Kế hoạch 182/KH-UBND năm 2021 về đầu tư công năm 2022 thành phố Cần Thơ

Số hiệu 182/KH-UBND
Ngày ban hành 31/08/2021
Ngày có hiệu lực 31/08/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Cần Thơ
Người ký Trần Việt Trường
Lĩnh vực Đầu tư

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 182/KH-UBND

Cần Thơ, ngày 31 tháng 8 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2022 THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Thực hiện Công văn số 4881/BKHĐT-TH ngày 26/7/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc xây dựng kế hoạch đu tư công năm 2022, Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố Cần Thơ lập Kế hoạch đầu tư công năm 2022, với các nội dung chủ yếu như sau:

A. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2021:

1. Tình hình triển khai kế hoạch đầu tư công 7 tháng đầu năm 2021:

Tổng kế hoạch vốn đầu tư công năm 2021 thành phố Cần Thơ được Thủ tướng Chính phủ giao 7.696,422 tỷ đồng, thành phố đã giao chi tiết 6.012,062 tỷ đồng, giải ngân đến ngày 31/7/2021 là 1.684,360 tỷ đồng, đạt 15,49% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao và đạt 19,83% kế hoạch Hội đồng nhân dân (HĐND) thành phố giao. Ước thực hiện cả năm 2021 là 4.847,916 tỷ đồng, đạt 62,99% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao và đạt 80,64% kế hoạch HĐND thành phố giao chi tiết thực hiện theo bảng số liệu dưới đây:

ĐVT: Triệu đồng

STT

Nguồn vốn

Kế hoạch đầu tư công năm 2021

Thủ tướng Chính phủ giao

HĐND thành phố giao

Số còn lại chưa giao chi tiết

Gii ngân đến 31/7/2021

Tỷ lệ %

Ước thực hiện cả năm

Tỷ lệ %

Ghi chú

Thủ tướng Chính phủ giao

HĐND thành phố giao

Thủ tướng Chính phủ giao

HĐND thành phố giao

 

TỔNG SỐ

7.696.422

6.012.062

1.684.360

1.192.003

15,49%

19,83%

4.847.916

62,99%

80,64%

 

I

NSTW

2.537.022

2.211,291

325.731

405.018

15,96%

18,32%

1.633.864

64,40%

73,89%

 

1

Vn trong nước

708.360

432.629

275.731

103.594

14,62%

23,95%

307.629

43,43%

71,11%

 

2

Vốn nước ngoài

1.828.662

1.778.662

50.000

301.424

16,48%

16,95%

1.326.235

72,52%

74,56%

 

II

NSĐP

5.039.400

3.680.771

1.358.629

772.572

15,33%

20,99%

3.094.052

61,40%

84,06%

 

1

Nguồn cân đối NSĐP

1.394.800

1.267.601

127.199

263.533

18,89%

20,79%

1.120.000

80,30%

88,36%

 

2

Nguồn tiền sử dụng đất

1.500.000

700.000

800.000

144.332

9,62%

20,62%

600.000

40,00%

85,71%

Ghi thu ghi chi tiền sử dụng đất 800 tỷ đồng, không có bố trí cho công trình/dự án

3

Nguồn Xổ số kiến thiết

1.490.000

1.058.570

431.430

212.229

14,24%

20,05%

1.000.000

67,11%

94,47%

 

4

Bội chi ngân sách địa phương (nguồn Chính Phủ vay về cho vay lại)

654.600

654.600

0

152.478

23,29%

23,29%

374.052

57,14%

57,14%

 

III

NGUỒN VỐN KHÁC

120.000

120.000

-

14.413

12,01%

12,01%

120.000

100,00%

100,00%

 

1

Nguồn dự phòng ngân sách TW năm 2020

120.000

120.000

0

14.413

12,01%

12,01%

120.000

100,00%

100,00%

 

2. Tình hình thực hiện quản lý, sử dụng vốn đầu tư công:

a) Tình hình triển khai các dự án chuyển tiếp, dự án hoàn thành trong năm 2021:

Tiến độ triển khai một số dự án trọng điểm chuyển tiếp, hoàn thành trong năm 2021 còn chậm so với kế hoạch, như: Đường tỉnh 922 (Xây dựng và nâng cấp giai đoạn 1 từ Quốc lộ 91B đến Cờ Đỏ), Đường Vành Đai sân bay Cần Thơ kết nối Đường Lê Hồng Phong - Quốc lộ 91B, giai đoạn 1: đoạn từ nút giao Võ Văn Kiệt - Km1+675, Đường tỉnh 918 (Xây dựng và nâng cấp giai đoạn 1 từ đim giao giữa Đường tỉnh 918 và Đường tỉnh 923 đến cầu Lộ Bức), Đường Thắng Lợi 1 (Bờ trái - đoạn từ UBND xã Thạnh Lộc đến Sáu Bọng),...

b) Tình hình thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành:

- Số dự án hoàn thành đã nộp tại Sở Tài chính để thẩm tra, phê duyệt là 129 dự án; đã thực hiện thẩm tra, phê duyệt quyết toán 30 dự án; còn lại 99 dự án đang trong giai đoạn thẩm tra (trong đó 03 dự án tồn đọng năm 2005-2014). Giá trị thẩm tra phê duyệt quyết toán 260,878 tỷ đồng; giá trị chủ đầu tư đề nghị 262,953 tỷ đồng. Qua thẩm tra, phê duyệt quyết toán đã loại khỏi giá trị đề nghị quyết toán 2,075 tỷ đồng, tương đương 0,79%, giá trị thu hồi hoàn trả ngân sách nhà nước do chi trả sai chế độ, định mức quy định là 827 triệu đồng.

- Đối với 30 dự án đã thực hiện thẩm tra, phê duyệt quyết toán, đối chiếu thời hạn quyết toán theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 10/2020/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính, có 10 dự án vi phạm thời gian lập báo cáo quyết toán, trong đó: chậm nộp báo cáo quyết toán từ 07 - 24 tháng là 08 dự án và chậm nộp báo cáo quyết toán trên 24 tháng là 02 dự án.

3. Nguồn thu hợp pháp của đơn vị sự nghiệp công lập để lại cho đầu tư:

Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thành ph Cần Thơ có nguồn thu để lại cho đầu tư đang tiến hành lập hồ sơ đề xuất chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công và Nghị định số 40/2020/NĐ-CP của Chính phủ, làm cơ sở trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định. Các đơn vị này đa số không có bộ phận chuyên trách về đầu tư xây dựng (chủ yếu là các bệnh viện công lập) nên tiến độ thực hiện còn chậm, còn lúng túng trong khâu triển khai các thủ tục đầu tư theo quy định.

4. Tình hình triển khai các dự án khởi công mới năm 2021:

Hiện nay, tiến độ triển khai các thủ tục phê duyệt chủ trương các dự án khởi công mới năm 2021 còn chậm so với kế hoạch. Ngoài ra, đến nay do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, nên chưa có quyết định giao kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn và thành phố Cần Thơ đang tổ chức họp HĐND thành phố, nên chưa bố trí vốn cho các dự án khởi công mới năm 2021 theo quy định tại Quyết định số 2185/QĐ-TTg ngày 21/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ.

5. Tình hình huy động các nguồn vốn của các thành phần kinh tế khác phục vụ cho đầu tư phát triển:

a) Đầu tư trong nước: Quyết định chủ trương đầu tư 01 dự án, vốn đầu tư 539 tỷ đồng. Lũy kế đến nay, thành phố hiện có 111 dự án đang thực hiện, tổng diện tích khoảng 2.915,8 ha, tổng vốn đầu tư theo chủ trương đầu tư 117.639,7 tỷ đồng.

b) Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Cấp mới 03 dự án FDI, vốn đăng ký thực hiện khoảng 1.316 triệu USD; lũy kế đến nay, trên địa bàn có 84 dự án, tổng vốn đầu tư đăng ký 2.048,2 triệu USD, vốn thực hiện chiếm khoảng 24,5% tổng vốn đăng ký.

c) Đăng ký kinh doanh: Cấp mới 1.344 lượt h sơ đăng ký mới doanh nghiệp và các đơn vị phụ thuộc, trong đó 793 lượt hồ sơ đăng ký mới doanh nghiệp với tổng vốn 11.809 t đồng, đạt 49,6% kế hoạch về số lượng doanh nghiệp và đạt 90,8% kế hoạch về vốn, tăng 8,4% về số lượng doanh nghiệp và gấp 2,46 lần về vốn so cùng kỳ. Có 264 doanh nghiệp và 97 đơn vị phụ thuộc đăng ký tạm ngừng, tăng 21,1% về số lượng doanh nghiệp; 88 doanh nghiệp và 209 đơn vị phụ thuộc thực hiện giải thể với tổng vốn 1.360,4 tỷ đồng, tăng 11,4% về số lượng doanh nghiệp và gấp 3,93 lần về vốn so cùng kỳ; 185 doanh nghiệp và 55 đơn vị phụ thuộc hoạt động trở lại, tăng 2,8 lần về số lượng doanh nghiệp.

d) Hợp tác xã (HTX), tổ hợp tác (THT) phát triển theo hướng tích cực hơn, liên kết trong đầu tư, sản xuất giữa HTX với HTX, giữa HTX với doanh nghiệp có những hình thức mới hiệu quả và lâu dài hơn, góp phần hình thành các HTX sản xuất gắn với chuỗi giá trị. Thành lập mới 09 HTX, 25 THT và giải thể 01 HTX; nâng tổng số trên địa bàn có 292 HTX[1]; tổng vốn điều lệ 695,417 tỷ đồng (tăng 4,594 tỷ đồng so với đầu năm 2020), có 12.624 thành viên, 16.480 người lao động và 1.375 THT thu hút khoảng 51.750 hộ gia đình tham gia.

6. Kết quả đạt được, các khó khăn vướng mắc và các giải pháp kiến nghị trong thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2021:

a) Kết qu đạt được:

Dự kiến sẽ hoàn thành đưa vào sử dụng 04 Khu tái định cư Ô Môn, Thốt Nốt, Bình Thủy và Cái Răng nhằm giải quyết nhu cầu thiếu nền tái định cư cho các dự án đang triển khai trên địa bàn thành phố.

b) Khó khăn, vướng mắc:

Mặc dù nguồn vốn bố trí cho dự án đang triển khai thực hiện đm bảo đủ theo nhu cầu. Tuy nhiên, một số dự án còn vướng mắc trong khâu giải phóng mặt bằng (người dân còn khiếu nại về giá và chính sách bồi thường, chưa bàn giao mặt bằng thi công); do đặc thù về địa hình (kênh rạch nhiều và nhỏ) nên một số công trình gặp khó khăn trong khâu vận chuyển vật tư, máy móc thiết bị thi công. Các dự án chuyển tiếp chủ yếu là các dự án được đấu thầu, ký kết hợp đồng vào tháng 12 năm 2020. Do đó, những tháng đầu năm 2021 chủ yếu thực hiện các công việc như: tập kết vật tư và dọn dẹp mặt bằng thi công, khối lượng hoàn thành chủ yếu để hoàn ứng theo quy định, số tiền nhà thầu tạm ứng theo hợp đồng trong năm 2020, nên giá trị giải ngân kế hoạch vốn năm 2021 chưa cao.

[...]