Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Sơn La ban hành

Số hiệu 14/CT-UBND
Ngày ban hành 26/05/2014
Ngày có hiệu lực 26/05/2014
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Sơn La
Người ký Cầm Ngọc Minh
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/CT-UBND

Sơn La, ngày 26 tháng 5 năm 2014

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015

Bước vào năm cuối thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015, trước những thuận lợi và khó khăn đan xen, để kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2015 đảm bảo tính khả thi và sát với điều kiện thực tế của mỗi cấp, mỗi ngành, góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ, nội dung chủ yếu sau:

A. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015

I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

Nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực, các thành phần kinh tế, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý. Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Cải thiện đời sống nhân dân đi đôi với giảm nghèo bền vững, tạo việc làm, bảo đảm an sinh xã hội. Đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội. Tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế, đặc biệt là quan hệ hữu nghị với các tỉnh Bắc Lào. Phấn đấu hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015 đã đề ra.

II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

Việc xây dựng kế hoạch năm 2015 phải bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 đã được Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XIII, Nghị quyết số 339/2010/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2010 của HĐND tỉnh thông qua và các chỉ tiêu điều chỉnh, bổ sung giữa nhiệm kỳ tại các Nghị quyết số 22-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Nghị quyết số 51/2013/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2013 của HĐND tỉnh khóa XIII.

1. Về phát triển kinh tế

a) Tập trung thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế, phấn đấu đạt tốc độ tăng tổng sản phẩm trong tỉnh năm 2015 khoảng 11, 5% so với thực hiện năm 2014, gắn với đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách hợp lý và bền vững.

Tập trung rà soát, điều chỉnh các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thành phố, quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp chính sách để tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.

b) Nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực, các thành phần kinh tế

- Phát triển nông nghiệp, nông thôn: Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng và hoàn thiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ nhà nông, doanh nghiệp và nhà khoa học để góp phần thúc đẩy chuyển dịch nội bộ ngành nông nghiệp. Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, bảo quản và chế biến để giảm thiểu chi phí và nâng cao chất lượng, tăng giá trị và sức cạnh tranh của sản phẩm nông, lâm sản. Xây dựng và nhân rộng một số mô hình phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Quan tâm chỉ đạo và thực hiện tốt công tác bảo vệ và phát triển rừng, triển khai thực hiện có hiệu quả chủ trương trồng rừng thay thế tại lưu vực các dự án thủy điện, các khu vực khai thác khoáng sản, trồng rừng dọc hành lang giao thông.

Triển khai thực hiện hiệu quả các chương trình trọng điểm của tỉnh như chương trình phát triển chăn nuôi, chương trình phát triển các cây công nghiệp, trọng tâm là chương trình phát triển cây cao su, chương trình xây dựng và phát triển vốn rừng, chương trình hỗ trợ các bản đặc biệt khó khăn, chương trình xây dựng nông thôn mới, gắn với công tác đánh giá và rút kinh nghiệm. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn từng bước hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp và dịch vụ, mở mang ngành nghề, chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho người nông dân. Phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới Nghị quyết số 22-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Nghị quyết số 51/2013/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2013 của HĐND tỉnh khóa XIII đã thông qua.

- Phát triển công nghiệp: Khai thác và phát huy hiệu quả các cơ sở sản xuất công nghiệp hiện có, tích cực đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp địa phương, gắn với xây dựng thương hiệu, tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ và đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa nông sản (cà phê, sữa các loại, chè, rau, hoa). Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút đầu tư, đẩy mạnh xúc tiến đầu tư vào Khu công nghiệp Mai Sơn. Khuyến khích các doanh nghiệp, các nhà đầu tư phát triển các cơ sở sản xuất công nghiệp trong các lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh như sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác và chế biến khoáng sản phục vụ nhu cầu công nghiệp của địa phương, phát triển công nghiệp bảo quản, chế biến hàng hóa nông sản, phát triển công nghiệp điện.

Rà soát lại tiến độ đầu tư vào các Cụm công nghiệp, đặc biệt là Cụm Công nghiệp Mộc Châu; tiến độ triển khai các dự án thủy điện vừa và nhỏ để tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án.

- Phát triển các loại hình dịch vụ, nhất là các dịch vụ có tiềm năng, lợi thế cạnh tranh, có hàm lượng khoa học công nghệ cao. Phát triển kết cấu hạ tầng thương mại, các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ đầu mối thu mua hàng nông sản, các điểm buôn bán tại các điểm dân cư, các trung tâm xã, trung tâm cụm xã và khu đô thị tập trung. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường, quảng bá giới thiệu sản phẩm. Tăng cường quản lý, kiểm soát thị trường, giá cả, chống buôn lậu, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng. Đẩy mạnh thực hiện các hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch, phát triển mạnh loại hình dịch vụ du lịch gắn với các yếu tố văn hóa, tâm linh, du lịch lòng hồ dự án thủy điện.

c) Phát triển doanh nghiệp, kinh tế tập thể

Tập trung sắp xếp, chuyển đổi sở hữu các doanh nghiệp nhà nước còn lại; đánh giá hiệu quả hoạt động, giám sát và công khai tài chính của các doanh nghiệp nhà nước. Cải thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ tiếp cận nguồn vốn, cung cấp thông tin, đơn giản hóa thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết các thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tăng cường công tác hậu kiểm, giám sát của các cơ quan quản lý chuyên ngành về hoạt động của doanh nghiệp. Xây dựng cơ chế tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp nhất là các vùng nguyên liệu, phát triển nguồn nhân lực, đào tạo lao động kỹ thuật và lao động quản lý cho các doanh nghiệp.

Khuyến khích thành lập hợp tác xã, tổ hợp tác, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, ở các khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng cao. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hợp tác xã, tổ trưởng tổ hợp tác về xúc tiến thương mại, đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, khuyến nông, khuyến ngư, khuyến công. Hỗ trợ hợp tác xã tiếp cận các nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng và từ Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.

d) Huy động tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội: Hoàn thiện các cơ chế, chính sách, định hướng thu hút đầu tư; tăng cường chỉ đạo và thực hiện nghiêm công tác cải cách hành chính, nhất là quy trình, thủ tục có liên quan đến các nhà đầu tư; làm tốt công tác xúc tiến đầu tư để khuyến khích, thu hút các nhà đầu tư đầu tư vào những lĩnh vực, địa bàn có tiềm năng, lợi thế; thu hút các nguồn vốn ODA, FDI, vốn của các tổ chức, cá nhân cho đầu tư phát triển; tiếp tục tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ nghiêm theo tinh thần chỉ đạo tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012 và Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ. Xây dựng phương án để đảm bảo thanh toán dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản, không để phát sinh thêm nợ mới. Chỉ cho phép khởi công mới các dự án thực sự cấp thiết, đã xác định được rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.

đ) Ngân sách và tín dụng

Quản lý, nuôi dưỡng và khai thác tốt các nguồn thu để đầu tư trở lại phục vụ tốt mục tiêu tăng trưởng kinh tế theo hướng bền vững. Phấn đấu thu ngân sách trên địa bàn tăng tối thiểu từ 14% - 15% so với năm 2014. Kiểm soát chặt chẽ và minh bạch các khoản thu, chi ngân sách nhà nước.

Triển khai đồng bộ các giải pháp huy động vốn và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn, bảo đảm tính thanh khoản và an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng, giảm nợ xấu.

Thực hiện tốt các biện pháp bình ổn giá, thẩm định giá, thông tin về giá và xây dựng các chính sách quản lý giá theo quy định của Pháp lệnh Giá.

2. Công tác tái định cư các dự án thủy điện

Tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ ổn định đời sống nhân dân các vùng tái thủy điện Sơn La, thủy điện Hòa Bình và các vùng chuyển
dân khác. Xây dựng Đề án Ôn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân vùng tái định cư xây dựng thủy điện Sơn La. Tập trung cao cho công tác quyết toán để hoàn thành giai đoạn I công tác di dân, tái định cư dự án thủy điện Sơn La.

[...]