Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2015 về tăng cường khuyến khích và sử dụng vật liệu xây dựng không nung trong công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Cà Mau

Số hiệu 07/CT-UBND
Ngày ban hành 27/05/2015
Ngày có hiệu lực 27/05/2015
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Cà Mau
Người ký Dương Tiến Dũng
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/CT-UBND

Cà Mau, ngày 27 tháng 5 năm 2015

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG KHUYẾN KHÍCH VÀ SỬ DỤNG VẬT LIỆU XÂY KHÔNG NUNG TRONG CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU

Trong những năm qua, để thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 16/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung (VLXKN) và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung; Thông tư số 09/2012/TT-BXD ngày 28/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định sử dụng VLXKN trong các công trình xây dựng và Công văn số 2458/BXD-VLXD ngày 20/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc gia hạn lộ trình sử dụng vật liệu không nung trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau đã ban hành Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 27/11/2013 về khuyến khích, tăng cường sử dụng VLXKN và hạn chế sử dụng gạch đất sét nung trong các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Cà Mau và Công văn số 4731/UBND-XD ngày 09/9/2014 về lộ trình sử dụng VLXKN trên địa bàn tỉnh Cà Mau.

Việc khuyến khích, tăng cường sử dụng VLXKN và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung trên địa bàn tỉnh Cà Mau thời gian qua đã có kết quả nhất định, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục như: Công tác quản lý, hướng dẫn, sản xuất, sử dụng VLXKN thay thế gạch đất sét nung; công tác tuyên truyền, phổ biến sử dụng VLXKN; chính sách ưu đãi… Để từng bước sử dụng VLXKN trong các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Cà Mau, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau tập trung thực hiện một số nhiệm vụ sau:

1. Về lộ trình sử dụng VLXKN trong các công trình xây dựng

a) Đối với các công trình được đầu tư bằng nguồn vốn Nhà nước theo quy định hiện hành, bắt buộc phải sử dụng VLXKN theo đúng lộ trình quy định tại Công văn số 2458/BXD-VLXD ngày 20/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc gia hạn lộ trình sử dụng VLXKN trên địa bàn tỉnh Cà Mau, cụ thể:

- Tại thành phố Cà Mau: Phải sử dụng tối thiểu 50% VLXKN từ quý II/2015, sau năm 2015 sử dụng 100%.

- Tại các khu vực còn lại: Phải sử dụng tối thiểu 50% VLXKN từ quý II/2015 đến hết năm 2016, sau năm 2016 sử dụng 100%.

b) Các công trình xây dựng từ 09 tầng trở lên không phân biệt nguồn vốn, từ quý II/2015 phải sử dụng tối thiểu 30% VLXKN và sau năm 2015 phải sử dụng tối thiểu 50% VLXKN trong tổng số vật liệu xây (tính theo thể tích khối xây).

c) Trường hợp tại thời điểm thiết kế, thi công xây dựng công trình, nguồn cung cấp VLXKN trên địa bàn tỉnh Cà Mau không đủ hoặc chất lượng sản phẩm chưa đảm bảo theo yêu cầu thiết kế, chủ đầu tư báo cáo bằng văn bản gửi về Sở Xây dựng kiểm tra, tổng hợp và báo cáo đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét hoặc xin ý kiến Bộ Xây dựng.

d) Khuyến khích sử dụng VLXKN trong các công trình xây dựng không phân biệt nguồn vốn, không phân biệt khu vực đô thị, không phân biệt số tầng.

đ) Các công trình đã được cấp Giấy phép xây dựng hoặc được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án trước ngày Chỉ thị này có hiệu lực thi hành, thực hiện theo Giấy phép được cấp hoặc dự án được phê duyệt; khuyến khích chủ đầu tư thay đổi thiết kế để sử dụng VLXKN.

2. Về sản xuất VLXKN

a) Thu hút, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, sử dụng công nghệ hiện đại, đảm bảo tiêu chuẩn về môi trường để sản xuất các loại VLXKN như: Gạch bê tông khí chưng áp (AAC), gạch xi măng cốt liệu, gạch bê tông bọt, tấm xây dựng 3D, tấm tường thạch cao..., nhằm đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng yêu cầu cho từng loại công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Cà Mau.

b) Định hướng các doanh nghiệp sản xuất VLXKN:

- Ưu tiên đầu tư các thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất VLXKN trong nước sản xuất, nhưng phải hiện đại và phù hợp với các quy định về môi trường, tạo ra các sản phẩm đạt chất lượng.

- Đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu, hạ giá thành và phải đảm bảo các tiêu chuẩn về môi trường trong sản xuất.

- Thực hiện công bố tiêu chuẩn áp dụng theo quy định tại Điều 23 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa trước khi đưa sản phẩm lưu thông trên thị trường; có biện pháp quản lý chất lượng sản phẩm định kỳ theo quy định. Sản phẩm phải đạt chất lượng theo tiêu chuẩn đã công bố. Khuyến khích các nhà sản xuất có hệ thống quản lý chất lượng.

3. Về kinh doanh VLXKN

a) Tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh, mở rộng mạng lưới phân phối các loại VLXKN.

b) Hướng dẫn các quy định về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa và các quy định về thương mại, đảm bảo kinh doanh các loại VLXKN của các nhà sản xuất, nhập khẩu đã công bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố hợp quy theo quy định; có nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa; có xuất xứ hàng hóa rõ ràng.

4. Sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau

4.1. Sở Xây dựng

- Chủ trì, tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị này; kịp thời hướng dẫn, kiểm tra việc áp dụng VLXKN trong các công trình xây dựng phù hợp theo quy định.

- Tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển VLXKN trên địa bàn tỉnh; giới thiệu, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực sản xuất VLXKN theo quy hoạch đã được phê duyệt.

- Xây dựng và công bố đơn giá xây dựng công trình sử dụng VLXKN trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Sở Tài chính công bố giá VLXKN hàng tháng để các tổ chức, cá nhân có liên quan biết tham khảo, áp dụng.

- Kiểm tra việc sử dụng VLXKN theo lộ trình, tỷ lệ đối với từng công trình, dự án đầu tư trong quá trình thẩm tra thiết kế - dự toán.

- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy định sử dụng VLXKN trong các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.

[...]