Luật Đất đai 2024

Luật phòng, chống thiên tai 2013

Số hiệu 33/2013/QH13
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 19/06/2013
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội
Loại văn bản Luật
Người ký Nguyễn Sinh Hùng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: 33/2013/QH13

Hà Nội, ngày 19 tháng 6 năm 2013

 

LUẬT

PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;

Quốc hội ban hành Luật phòng, chống thiên tai.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về hoạt động phòng, chống thiên tai, quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia hoạt động phòng, chống thiên tai, quản lý nhà nước và nguồn lực bảo đảm việc thực hiện phòng, chống thiên tai.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế đang sinh sống, hoạt động hoặc tham gia phòng, chống thiên tai tại Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Thiên tai là hiện tượng tự nhiên bất thường có thể gây thiệt hại về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế - xã hội, bao gồm: bão, áp thấp nhiệt đới, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, nước dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, rét hại, mưa đá, sương muối, động đất, sóng thần và các loại thiên tai khác.

2. Rủi ro thiên tai là thiệt hại mà thiên tai có thể gây ra về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và hoạt động kinh tế - xã hội.

3. Phòng, chống thiên tai là quá trình mang tính hệ thống, bao gồm hoạt động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.

4. Đối tượng dễ bị tổn thương là nhóm người có đặc điểm và hoàn cảnh khiến họ có khả năng phải chịu nhiều tác động bất lợi hơn từ thiên tai so với những nhóm người khác trong cộng đồng. Đối tượng dễ bị tổn thương bao gồm trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ đang mang thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, người khuyết tật, người bị bệnh hiểm nghèo và người nghèo.

5. Công trình phòng, chống thiên tai là công trình do Nhà nước, tổ chức, cá nhân đầu tư, xây dựng, bao gồm trạm quan trắc khí tượng, thủy văn, hải văn, địa chấn, cảnh báo thiên tai; công trình đê điều, hồ đập, chống úng, chống hạn, chống sạt lở; khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền, nhà kết hợp sơ tán dân và công trình khác phục vụ phòng, chống thiên tai.

Điều 4. Nguyên tắc cơ bản trong phòng, chống thiên tai

1. Phòng ngừa chủ động, ứng phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và hiệu quả.

2. Phòng, chống thiên tai là trách nhiệm của Nhà nước, tổ chức, cá nhân, trong đó Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, tổ chức và cá nhân chủ động, cộng đồng giúp nhau.

3. Phòng, chống thiên tai được thực hiện theo phương châm bốn tại chỗ: chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ.

4. Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, địa phương và quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành.

5. Phòng, chống thiên tai phải bảo đảm tính nhân đạo, công bằng, minh bạch và bình đẳng giới.

6. Phòng, chống thiên tai phải dựa trên cơ sở khoa học; kết hợp sử dụng kinh nghiệm truyền thống với tiến bộ khoa học và công nghệ; kết hợp giải pháp công trình và phi công trình; bảo vệ môi trường, hệ sinh thái và thích ứng với biến đổi khí hậu.

7. Phòng, chống thiên tai được thực hiện theo sự phân công, phân cấp, phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng và phù hợp với các cấp độ rủi ro thiên tai.

Điều 5. Chính sách của Nhà nước trong phòng, chống thiên tai

1. Có chính sách đồng bộ về đầu tư, huy động nguồn lực và giải pháp tổ chức thực hiện công tác phòng, chống thiên tai; đầu tư xây dựng công trình phòng, chống thiên tai trọng điểm và hỗ trợ địa phương xây dựng công trình phòng, chống thiên tai theo phân cấp của Chính phủ.

2. Đào tạo, giáo dục, huấn luyện, tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng và người dân trong việc tuân thủ pháp luật và tham gia vào công tác phòng, chống thiên tai.

3. Đầu tư cơ sở hạ tầng vùng thường xuyên bị thiên tai; di dời dân sinh sống ở khu vực nguy hiểm đến nơi an toàn; hỗ trợ về đời sống và sản xuất đối với đối tượng bị thiệt hại do thiên tai gây ra, ưu tiên vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai, đối tượng dễ bị tổn thương.

4. Khuyến khích tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chủ động thực hiện biện pháp phòng, chống thiên tai; khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình, nghiên cứu và áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào hoạt động phòng, chống thiên tai. Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân tham gia phòng, chống thiên tai.

5. Ưu đãi, khuyến khích doanh nghiệp bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm rủi ro thiên tai; hỗ trợ đối với doanh nghiệp tham gia đầu tư sản xuất, kinh doanh ở vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật về phòng, chống thiên tai; chính sách miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các khoản đóng góp cho phòng, chống thiên tai.

Điều 6. Nguồn nhân lực cho phòng, chống thiên tai

1. Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn là lực lượng tại chỗ thực hiện hoạt động phòng, chống thiên tai.

2. Dân quân tự vệ là lực lượng tại chỗ thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo phương án phòng, chống thiên tai của địa phương và sự điều động của người có thẩm quyền.

3. Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai và là lực lượng nòng cốt trong công tác sơ tán người, phương tiện, tài sản, cứu hộ, cứu nạn, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội theo sự điều động của người có thẩm quyền.

4. Tổ chức, cá nhân tình nguyện tham gia hỗ trợ hoạt động phòng, chống thiên tai theo sự chỉ huy của người có thẩm quyền.

Điều 7. Vật tư, phương tiện, trang thiết bị, hệ thống thông tin, nhu yếu phẩm cho hoạt động phòng, chống thiên tai

1. Vật tư, phương tiện, trang thiết bị cho hoạt động phòng, chống thiên tai bao gồm vật tư, phương tiện, trang thiết bị của Nhà nước; huy động của tổ chức, cá nhân trên địa bàn; của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tự chuẩn bị.

2. Hệ thống thông tin phục vụ quản lý nhà nước và hoạt động phòng, chống thiên tai bao gồm:

a) Cơ sở hạ tầng thông tin gồm hệ thống thông tin công cộng và trang thiết bị chuyên dùng phục vụ cho hoạt động chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai; thiết bị quan trắc tự động truyền tin; hệ thống thông tin cảnh báo sớm;

b) Cơ sở dữ liệu về thông tin gồm cơ sở dữ liệu về khí tượng, thủy văn, hải văn, động đất, sóng thần; cơ sở dữ liệu về thiên tai và thiệt hại thiên tai; cơ sở dữ liệu về hệ thống công trình phòng, chống thiên tai; cơ sở dữ liệu về công trình hạ tầng có liên quan đến phòng, chống thiên tai; số liệu quan trắc và truyền phát tự động tại thời điểm thiên tai đang diễn ra.

3. Nhu yếu phẩm của tổ chức, cá nhân và hàng hóa, vật tư, thiết bị thuộc dự trữ quốc gia của cơ quan nhà nước phục vụ cho hoạt động phòng, chống thiên tai bao gồm lương thực, thuốc chữa bệnh, nước uống, hóa chất, thiết bị xử lý nước, thuốc khử trùng và vật phẩm cần thiết khác để bảo đảm đời sống nhân dân khi thiên tai xảy ra.

Điều 8. Nguồn tài chính cho phòng, chống thiên tai

1. Ngân sách nhà nước.

2. Quỹ phòng, chống thiên tai.

3. Nguồn đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân.

Điều 9. Ngân sách nhà nước cho phòng, chống thiên tai

1. Ngân sách nhà nước cho phòng, chống thiên tai bao gồm ngân sách nhà nước theo dự toán chi hằng năm và dự phòng ngân sách nhà nước.

2. Ngân sách nhà nước cho phòng, chống thiên tai theo dự toán chi hằng năm được sử dụng cho xây dựng chiến lược, kế hoạch phòng, chống thiên tai; đầu tư, xây dựng, tu bổ, nâng cấp công trình phòng, chống thiên tai; hoạt động phòng, chống thiên tai; hoạt động thường xuyên của cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai các cấp.

Việc lập dự toán, phân bổ, quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước cho hoạt động phòng, chống thiên tai được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

3. Dự phòng ngân sách nhà nước cho phòng, chống thiên tai được sử dụng theo quy định sau đây:

a) Hỗ trợ cho công tác ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai;

b) Căn cứ vào hoạt động ứng phó, mức độ thiệt hại, nhu cầu cứu trợ và các chế độ, chính sách, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) quyết định cấp dự phòng ngân sách của địa phương để xử lý các nhu cầu khẩn cấp cho ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai ngoài dự toán chi hằng năm đã được phê duyệt;

c) Trường hợp dự phòng ngân sách địa phương đã chi hết nhưng không đủ đáp ứng cho các nhu cầu khẩn cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ. Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai tổng hợp tình hình thiệt hại, nhu cầu hỗ trợ của địa phương và đề xuất Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Điều 10. Quỹ phòng, chống thiên tai

1. Quỹ phòng, chống thiên tai là quỹ được thành lập ở cấp tỉnh, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý. Quỹ phòng, chống thiên tai không bao gồm ngân sách nhà nước và không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.

2. Nguồn tài chính của Quỹ phòng, chống thiên tai:

a) Đóng góp bắt buộc của tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài tại địa bàn, công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi đến hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật;

b) Các nguồn hợp pháp khác.

3. Quỹ phòng, chống thiên tai được sử dụng để hỗ trợ hoạt động phòng, chống thiên tai và ưu tiên hỗ trợ cho các hoạt động sau đây:

a) Cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh và các nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai;

b) Hỗ trợ tu sửa nhà ở, cơ sở y tế, trường học;

c) Xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai.

4. Việc quản lý, sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai phải bảo đảm đúng mục đích, kịp thời, công khai, minh bạch, công bằng và hiệu quả.

5. Chính phủ quy định cụ thể việc thành lập, mức đóng góp, đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán Quỹ phòng, chống thiên tai.

Điều 11. Nguồn đóng góp tự nguyện cho phòng, chống thiên tai

1. Đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân cho công tác phòng, chống thiên tai dưới các hình thức: đóng góp vào quỹ xã hội, quỹ từ thiện; tham gia quyên góp theo quy định của pháp luật và hỗ trợ trực tiếp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thiệt hại do thiên tai.

2. Việc phân bổ, sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về quỹ xã hội, quỹ từ thiện và có sự thống nhất của chính quyền địa phương nơi có đối tượng được hỗ trợ.

Điều 12. Các hành vi bị cấm

1. Lợi dụng thiên tai và hoạt động phòng, chống thiên tai gây phương hại đến độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, quốc phòng, an ninh và lợi ích khác của quốc gia; gây mất trật tự xã hội; xâm hại tài sản của Nhà nước và nhân dân, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, cộng đồng và thực hiện các hoạt động trái pháp luật khác.

2. Phá hoại, làm hư hại, cản trở sự vận hành của công trình phòng, chống thiên tai.

3. Vận hành hồ chứa thủy lợi, hồ chứa thủy điện, cống, trạm bơm không đúng quy trình được phê duyệt, trừ trường hợp đặc biệt thực hiện theo chỉ đạo của người có thẩm quyền.

4. Thực hiện hoạt động làm tăng rủi ro thiên tai mà không có biện pháp xử lý, khắc phục, đặc biệt là chặt phá rừng phòng hộ, lấn chiếm bãi sông, lòng sông, tạo vật cản, cản trở dòng chảy, khai thác trái phép cát, sỏi, khoáng sản gây sạt lở bờ sông, bờ biển.

5. Chống đối, cản trở, cố ý trì hoãn hoặc không chấp hành sự chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai của cơ quan hoặc người có thẩm quyền.

6. Chống đối, cản trở hoặc không chấp hành quyết định huy động nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phục vụ ứng phó khẩn cấp thiên tai của cơ quan hoặc người có thẩm quyền.

7. Lợi dụng thiên tai đầu cơ nâng giá hàng hóa, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm để trục lợi, gây thiệt hại tới đời sống dân sinh.

8. Sử dụng sai mục đích, chiếm dụng, làm thất thoát tiền và hàng cứu trợ; cứu trợ không kịp thời, không đúng đối tượng.

9. Cố ý đưa tin sai sự thật về thiên tai và hoạt động phòng, chống thiên tai.

10. Cố ý báo cáo sai sự thật về thiệt hại do thiên tai gây ra.

Chương II

HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI

Mục 1. PHÒNG NGỪA THIÊN TAI

Điều 13. Nội dung phòng ngừa thiên tai

1. Xây dựng, phê duyệt và thực hiện chiến lược, kế hoạch phòng, chống thiên tai.

2. Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của địa phương và quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành.

3. Xây dựng chính sách trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai.

4. Xác định, đánh giá, phân vùng rủi ro thiên tai và theo dõi, giám sát thiên tai.

5. Quy hoạch vùng dân cư và tổ chức sản xuất thích ứng với thiên tai; rà soát, có kế hoạch di dời dân cư vùng có rủi ro thiên tai rất cao.

6. Xác định cấp độ rủi ro thiên tai.

7. Xây dựng và quản lý công trình phòng, chống thiên tai.

8. Tổ chức, tham gia thông tin, truyền thông và giáo dục về phòng, chống thiên tai đối với các cấp, các ngành và cộng đồng.

9. Chuẩn bị ứng phó thiên tai, bao gồm:

a) Xây dựng phương án ứng phó với các cấp độ rủi ro thiên tai và loại thiên tai cụ thể;

b) Chuẩn bị về nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị và nhu yếu phẩm phục vụ ứng phó thiên tai;

c) Tổ chức thường trực, cập nhật thông tin diễn biến thiên tai; tổ chức dự báo, cảnh báo thiên tai;

d) Tổ chức và tham gia tập huấn, huấn luyện, diễn tập kỹ năng phòng, chống thiên tai.

Điều 14. Chiến lược quốc gia về phòng, chống thiên tai

1. Chiến lược quốc gia về phòng, chống thiên tai được xây dựng theo chu kỳ 10 năm, tầm nhìn 20 năm và được cập nhật, điều chỉnh định kỳ 05 năm hoặc khi có biến động lớn về thiên tai.

2. Chiến lược quốc gia về phòng, chống thiên tai phải xác định mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, chương trình, đề án, dự án trọng điểm và việc tổ chức thực hiện phòng, chống thiên tai trên phạm vi cả nước.

3. Chiến lược quốc gia về phòng, chống thiên tai được xây dựng trên cơ sở sau đây:

a) Chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống thiên tai và phát triển kinh tế - xã hội;

b) Thực tiễn hoạt động phòng, chống thiên tai của quốc gia;

c) Kết quả xác định, đánh giá, phân vùng rủi ro thiên tai, diễn biến thiên tai và biến đổi khí hậu;

d) Nguồn lực cho hoạt động phòng, chống thiên tai;

đ) Nhu cầu và khả năng thích ứng của cộng đồng trước thiên tai.

4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, địa phương xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về phòng, chống thiên tai.

Điều 15. Kế hoạch phòng, chống thiên tai

1. Kế hoạch phòng, chống thiên tai được xây dựng tại các cấp địa phương, cấp bộ và cấp quốc gia theo chu kỳ kế hoạch 05 năm tương ứng với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và được điều chỉnh hằng năm.

2. Kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp xã gồm các nội dung chính sau đây:

a) Đánh giá và cập nhật hằng năm về đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội và cơ sở hạ tầng trong phạm vi quản lý;

b) Xác định nội dung và biện pháp phòng, chống thiên tai phù hợp với từng loại thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai thường xảy ra tại địa phương, chú ý đến đối tượng dễ bị tổn thương, bao gồm tổ chức thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai; xây dựng phương án ứng phó với các cấp độ rủi ro thiên tai và loại thiên tai cụ thể; tổ chức thường trực, cập nhật thông tin diễn biến thiên tai; xác định khu vực nguy hiểm; chuẩn bị địa điểm sơ tán; tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập kỹ năng phòng, chống thiên tai;

c) Chuẩn bị vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm cho hoạt động phòng, chống thiên tai;

d) Đề xuất nhu cầu về nguồn lực và xác định tiến độ hằng năm và 05 năm để thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai tại địa phương;

đ) Xác định trách nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai.

3. Kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp huyện gồm các nội dung chính sau đây:

a) Đánh giá và cập nhật hằng năm về đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội và cơ sở hạ tầng trong phạm vi quản lý;

b) Tình hình thiên tai của địa phương;

c) Xác định nội dung và biện pháp phòng, chống thiên tai phù hợp với từng loại thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai thường xảy ra tại địa phương, chú ý đến đối tượng dễ bị tổn thương, bao gồm xây dựng công trình phòng, chống thiên tai của địa phương theo phân cấp; tổ chức thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai; xác định khu vực nguy hiểm; xây dựng phương án ứng phó với các cấp độ rủi ro thiên tai và loại thiên tai cụ thể; tổ chức thường trực, cập nhật thông tin diễn biến thiên tai; tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập kỹ năng phòng, chống thiên tai;

d) Chuẩn bị vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm cho hoạt động phòng, chống thiên tai, trang thiết bị chuyên dùng cho hoạt động chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai;

đ) Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;

e) Đề xuất nhu cầu về nguồn lực và xác định tiến độ hằng năm và 05 năm để thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai tại địa phương;

g) Xác định trách nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai.

4. Kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp tỉnh gồm các nội dung chính sau đây:

a) Đánh giá, cập nhật hằng năm về đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội và cơ sở hạ tầng trong phạm vi quản lý;

b) Xác định, đánh giá rủi ro thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai thường gặp, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến hoạt động kinh tế - xã hội trong phạm vi quản lý;

c) Xác định nội dung và biện pháp phòng, chống thiên tai phù hợp với các cấp độ rủi ro thiên tai và loại thiên tai cụ thể nhằm giảm thiểu rủi ro thiên tai, chú ý khu vực nguy hiểm và đối tượng dễ bị tổn thương;

d) Xác định phương pháp, cách thức lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;

đ) Xác định nguồn lực và tiến độ hằng năm và 05 năm để thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai;

e) Xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai.

5. Kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp bộ gồm các nội dung chính sau đây:

a) Đánh giá, cập nhật hằng năm về kinh tế - xã hội, tình hình phát triển ngành và cơ sở hạ tầng trong phạm vi quản lý;

b) Xác định, đánh giá rủi ro thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai thường gặp, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến hoạt động phát triển ngành;

c) Xác định nội dung và biện pháp phòng, chống thiên tai phù hợp với các cấp độ rủi ro thiên tai và loại thiên tai cụ thể nhằm giảm thiểu rủi ro thiên tai;

d) Xác định phương pháp, cách thức lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành;

đ) Xác định nguồn lực và tiến độ hằng năm và 05 năm để thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai;

e) Xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai trong phạm vi quản lý của bộ.

6. Kế hoạch phòng, chống thiên tai quốc gia gồm các nội dung chính sau đây:

a) Đánh giá, cập nhật hằng năm về đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội, tình hình phát triển của các ngành kinh tế và cơ sở hạ tầng trên quy mô toàn quốc;

b) Xác định, đánh giá rủi ro thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai thường gặp, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến hoạt động phát triển của các ngành, địa phương trong phạm vi cả nước;

c) Xác định nội dung, biện pháp tổng thể, chương trình đề án, dự án phòng chống thiên tai phù hợp với các cấp độ rủi ro thiên tai và loại thiên tai nhằm giảm thiểu rủi ro thiên tai, chú ý khu vực nguy hiểm và đối tượng dễ bị tổn thương;

d) Xác định nội dung phòng, chống thiên tai cần lồng ghép vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước;

đ) Xác định nguồn lực và tiến độ hằng năm và 05 năm để thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai;

e) Xác định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai trong phạm vi cả nước.

7. Trách nhiệm xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai được quy định như sau:

a) Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức xây dựng, phê duyệt kế hoạch phòng, chống thiên tai của địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên tổng hợp, chỉ đạo. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo kế hoạch phòng, chống thiên tai với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Quốc phòng;

b) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức năng, thẩm quyền của mình có trách nhiệm xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và báo cáo kế hoạch phòng, chống thiên tai với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Quốc phòng;

c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương xây dựng Kế hoạch phòng, chống thiên tai quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Điều 16. Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội

1. Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cả nước, địa phương, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành phải có nội dung phòng, chống thiên tai phù hợp với đặc thù thiên tai của từng vùng, địa phương để bảo đảm phát triển bền vững.

2. Căn cứ vào kết quả đánh giá, phân vùng rủi ro thiên tai, nội dung lồng ghép bao gồm:

a) Xác định biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động của thiên tai đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội;

b) Xác định và thực hiện biện pháp nhằm giảm thiểu tác động xấu đến môi trường và làm tăng nguy cơ thiên tai;

c) Xác định biện pháp xây dựng hệ thống hạ tầng kết hợp mục tiêu phòng, chống thiên tai;

d) Xác định nguồn lực để thực hiện biện pháp lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai.

3. Trách nhiệm lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội được quy định như sau:

a) Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

b) Bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành;

c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tham mưu, giúp Chính phủ lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cả nước.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội.

Điều 17. Xác định, đánh giá, phân vùng rủi ro thiên tai; theo dõi, giám sát thiên tai

1. Hoạt động xác định, đánh giá, phân vùng rủi ro thiên tai; theo dõi, giám sát thiên tai bao gồm:

a) Quan trắc, thu thập, cập nhật, theo dõi, giám sát, tổng hợp, xử lý thông tin từ hệ thống quan trắc, xây dựng cơ sở dữ liệu về thiên tai;

b) Đánh giá rủi ro thiên tai, phân vùng rủi ro thiên tai; lập bản đồ cảnh báo thiên tai;

c) Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về thiên tai cho Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai, bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương phục vụ cho việc chỉ đạo, triển khai hoạt động phòng, chống thiên tai.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 18. Cấp độ rủi ro thiên tai

1. Rủi ro thiên tai được phân thành các cấp độ. Cấp độ rủi ro thiên tai là cơ sở cho việc cảnh báo, chỉ đạo, chỉ huy, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.

2. Tiêu chí phân cấp độ rủi ro thiên tai bao gồm:

a) Cường độ hoặc mức độ nguy hiểm của thiên tai;

b) Phạm vi ảnh hưởng;

c) Khả năng gây thiệt hại đến tính mạng, tài sản, công trình hạ tầng và môi trường.

3. Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai.

Điều 19. Bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp khu đô thị, điểm dân cư nông thôn và công trình hạ tầng kỹ thuật

1. Chủ đầu tư khi lập và thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp khu đô thị, điểm dân cư nông thôn và công trình hạ tầng kỹ thuật phải bảo đảm các yêu cầu về phòng, chống thiên tai, bao gồm:

a) Hạn chế đến mức thấp nhất hoặc không làm tăng nguy cơ rủi ro thiên tai và bảo đảm tính ổn định của công trình trước thiên tai;

b) Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, về xây dựng và về quy hoạch đô thị.

2. Người có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định nội dung về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong hồ sơ dự án xây dựng mới hoặc nâng cấp khu đô thị, điểm dân cư nông thôn và công trình hạ tầng kỹ thuật trước khi phê duyệt dự án.

3. Khuyến khích hộ gia đình, cá nhân khi xây dựng mới hoặc nâng cấp công trình, nhà ở áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật bảo đảm an toàn trước thiên tai.

4. Các bộ khi xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật xây dựng công trình phải có nội dung bảo đảm an toàn trước thiên tai.

Điều 20. Xây dựng và bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai và công trình kết hợp phòng, chống thiên tai

1. Việc xây dựng công trình phòng, chống thiên tai phải tuân thủ quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, đặc biệt đối với việc xây dựng, nâng cấp và mở rộng mạng lưới đài, trạm quan trắc khí tượng, thủy văn, hải văn, địa chấn, trạm thu nhận thông tin cảnh báo sớm về mưa, bão, lũ, động đất, sóng thần.

2. Việc xây dựng và nâng cấp trường học, trạm y tế, trụ sở công, nhà văn hóa cộng đồng và công trình công cộng khác ở khu vực thường xuyên xảy ra thiên tai phải tính đến nhu cầu kết hợp sử dụng làm địa điểm sơ tán dân khi có thiên tai.

3. Trách nhiệm xây dựng và bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai được quy định như sau:

a) Chính phủ phân công và phân cấp việc đầu tư xây dựng công trình phòng, chống thiên tai bảo đảm tính hiệu quả và thống nhất; Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án quốc gia xây dựng hệ thống công trình phòng, chống thiên tai; bố trí đủ nguồn lực để thực hiện chương trình, đề án, dự án;

b) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng công trình phòng, chống thiên tai theo phân công, phân cấp của Chính phủ; quản lý việc đầu tư xây dựng công trình phòng, chống thiên tai thuộc thẩm quyền;

c) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức quản lý bảo vệ, duy tu, bảo dưỡng và vận hành công trình phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi quản lý bảo đảm an toàn và hiệu quả;

d) Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai.

Điều 21. Thông tin, truyền thông và giáo dục về phòng, chống thiên tai

1. Việc thông tin, truyền thông và giáo dục về phòng, chống thiên tai nhằm cung cấp kiến thức về các loại thiên tai, tác động của thiên tai, biện pháp phòng, chống thiên tai, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong hoạt động phòng, chống thiên tai và quy định của pháp luật có liên quan.

2. Việc thông tin, truyền thông và giáo dục về phòng, chống thiên tai được thực hiện bằng nhiều hình thức phù hợp với các đối tượng, bao gồm:

a) Thông qua trang thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, địa phương và các phương tiện thông tin đại chúng;

b) Xây dựng tài liệu chuyên đề, tạp chí, tờ rơi, trong đó có tài liệu bằng tiếng dân tộc;

c) Tổ chức triển lãm, hội thảo, tập huấn, diễn tập phòng, chống thiên tai;

d) Lồng ghép kiến thức phòng, chống thiên tai vào chương trình các cấp học;

đ) Tổ chức diễn đàn về phòng, chống thiên tai để tham vấn rộng rãi về chính sách, pháp luật, chia sẻ thông tin và kinh nghiệm về phòng, chống thiên tai.

3. Trách nhiệm thông tin, truyền thông và giáo dục về phòng, chống thiên tai được quy định như sau:

a) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống phát thanh, truyền hình, truyền thông và hệ thống truyền tin khác để thu thập, truyền, phát tin dự báo, cảnh báo thiên tai đáp ứng nhu cầu tiếp cận thông tin dự báo, cảnh báo thiên tai của tổ chức, cá nhân và cộng đồng; tổ chức thông tin, truyền thông và giáo dục về phòng, chống thiên tai;

b) Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng thực hiện việc thông tin, truyền thông về phòng, chống thiên tai;

c) Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, hướng dẫn việc lồng ghép kiến thức phòng, chống thiên tai vào chương trình các cấp học;

d) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, tổ chức thực hiện chương trình, đề án về nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý thiên tai dựa vào cộng đồng;

đ) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm tham gia vào hoạt động thông tin, truyền thông và giáo dục về phòng, chống thiên tai; trang bị thiết bị tiếp nhận thông tin dự báo, cảnh báo thiên tai.

Điều 22. Phương án ứng phó thiên tai

1. Phương án ứng phó thiên tai được xây dựng dựa trên các căn cứ sau đây:

a) Các loại thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai có khả năng xảy ra tại địa phương và lĩnh vực quản lý;

b) Năng lực ứng phó thiên tai của tổ chức, cá nhân;

c) Khả năng phối hợp và hỗ trợ của các lực lượng và chính quyền các cấp.

2. Phương án ứng phó thiên tai bao gồm các nội dung chính sau đây:

a) Bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai và công trình trọng điểm;

b) Sơ tán, bảo vệ người, tài sản, bảo vệ sản xuất;

c) Bảo đảm an ninh trật tự, giao thông, thông tin liên lạc;

d) Phối hợp chỉ đạo, chỉ huy phòng tránh, ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;

đ) Nguồn nhân lực ứng phó thiên tai;

e) Dự trữ vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm.

3. Phương án ứng phó thiên tai được xây dựng ở địa phương, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan, tổ chức khác; phương án ứng phó thiên tai được rà soát, điều chỉnh, bổ sung hằng năm.

4. Trách nhiệm hướng dẫn, xây dựng, phê duyệt phương án ứng phó thiên tai được quy định như sau:

a) Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó tương ứng với các cấp độ rủi ro thiên tai;

b) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức xây dựng và phê duyệt phương án ứng phó thiên tai của cơ quan, đơn vị mình, gửi đến Ủy ban nhân dân địa phương có liên quan trên địa bàn và cơ quan cấp trên để phối hợp chỉ đạo thực hiện;

c) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm tổ chức xây dựng và phê duyệt phương án ứng phó thiên tai, gửi phương án ứng phó thiên tai đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan, Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai, Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn để phối hợp chỉ đạo thực hiện;

d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức xây dựng và phê duyệt phương án ứng phó thiên tai phù hợp với đặc điểm thiên tai của địa phương gửi Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp để phối hợp chỉ đạo thực hiện. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi phương án ứng phó thiên tai về Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn để theo dõi và phối hợp chỉ đạo thực hiện.

Điều 23. Chuẩn bị nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phục vụ hoạt động phòng, chống thiên tai

1. Nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phục vụ ứng phó thiên tai được chuẩn bị theo phương án ứng phó thiên tai được phê duyệt.

2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm chủ động chuẩn bị nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phục vụ hoạt động phòng, chống thiên tai theo hướng dẫn của Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn.

3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện phương án phòng, chống thiên tai; chủ động chuẩn bị nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phù hợp với phương án ứng phó thiên tai đã được phê duyệt; tổ chức tập huấn, diễn tập theo các phương án phòng, chống thiên tai trên địa bàn.

4. Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức huấn luyện lực lượng tìm kiếm cứu nạn trên phạm vi toàn quốc để tham gia ứng phó thiên tai.

Mục 2. ỨNG PHÓ THIÊN TAI

Điều 24. Dự báo, cảnh báo và truyền tin về thiên tai

1. Thông tin dự báo, cảnh báo thiên tai phải kịp thời, chính xác, phù hợp với nhu cầu của nhiều đối tượng được chuyển tải bằng ngôn ngữ phổ thông (tiếng Việt), đặc biệt quan tâm đến đối tượng dễ bị tổn thương và trong trường hợp cần thiết được chuyển tải bằng ngôn ngữ dân tộc.

2. Nội dung chính của bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai bao gồm:

a) Bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai về khí tượng, thủy văn, hải văn phải bảo đảm thông tin về loại thiên tai, cường độ, cấp độ rủi ro thiên tai, vị trí, tọa độ hiện tại và dự báo diễn biến;

b) Bản tin báo tin động đất và dự báo, cảnh báo sóng thần phải bảo đảm thông tin về vị trí, cường độ, cấp độ rủi ro thiên tai và mức độ gây ảnh hưởng của động đất; dự báo vị trí xuất phát, khả năng, độ cao, cấp độ rủi ro thiên tai, hướng di chuyển và khu vực ảnh hưởng của sóng thần.

3. Trách nhiệm trong công tác dự báo, cảnh báo về thiên tai được quy định như sau:

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ban hành dự báo, cảnh báo về thiên tai liên quan đến khí tượng, thủy văn và hải văn;

b) Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam có trách nhiệm ban hành bản tin báo tin động đất và dự báo, cảnh báo sóng thần;

c) Các cơ quan quy định tại điểm a và điểm b khoản này gửi các bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai đến Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, các cơ quan theo quy định và chịu trách nhiệm về nội dung các dự báo, cảnh báo về thiên tai.

4. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam có trách nhiệm truyền, phát tin dự báo và cảnh báo thiên tai của cơ quan quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này.

5. Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế dự báo, cảnh báo và truyền tin về thiên tai.

Điều 25. Chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai

1. Căn cứ vào bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai, Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai, Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn,

Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai các bộ, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo, chỉ huy triển khai thực hiện biện pháp ứng phó thiên tai theo quy định của Chính phủ.

2. Hình thức, nội dung và phương thức truyền, phát văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai được quy định như sau:

a) Văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai được ban hành dưới hình thức công điện hoặc công văn;

b) Nội dung của văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai phải bảo đảm phù hợp với nội dung bản tin dự báo, cảnh báo, thực tế diễn biến thiên tai tại địa phương; biện pháp cơ bản để ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;

c) Phương thức truyền, phát văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai bao gồm fax, hệ thống nhắn tin (SMS), hệ thống truyền hình, phát thanh, hệ thống thông tin cảnh báo sớm, truyền đạt trực tiếp và các hình thức khác.

3. Trách nhiệm truyền phát văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai được quy định như sau:

a) Cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai có trách nhiệm gửi văn bản chỉ đạo, chỉ huy đến Đài truyền hình, Đài phát thanh cùng cấp và cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật;

b) Ủy ban nhân dân, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã có trách nhiệm phổ biến nội dung văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai đến cộng đồng và người dân;

c) Đài truyền hình, đài phát thanh trung ương và địa phương có trách nhiệm phát các bản tin chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai.

4. Chính phủ quy định cụ thể các cơ quan có trách nhiệm truyền tin; tần suất, thời lượng phát tin chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai; mạng lưới thông tin, trang thiết bị phục vụ hoạt động chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai.

Điều 26. Các biện pháp cơ bản ứng phó thiên tai

Căn cứ vào loại thiên tai, cấp độ rủi ro thiên tai xảy ra, Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai, Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp quyết định lựa chọn một hoặc một số biện pháp phù hợp sau đây:

1. Biện pháp cơ bản ứng phó đối với bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, nước dâng, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy được quy định như sau:

a) Sơ tán người ra khỏi khu vực nguy hiểm, nơi không bảo đảm an toàn; tập trung triển khai biện pháp bảo đảm an toàn cho người, đặc biệt đối tượng dễ bị tổn thương trong tình huống thiên tai khẩn cấp;

b) Di chuyển tàu thuyền, phương tiện nuôi trồng thuỷ sản trên biển, ven biển, trên sông ra khỏi khu vực nguy hiểm; tổ chức kiểm đếm, hướng dẫn tàu thuyền neo đậu hoặc thực hiện biện pháp khác để bảo đảm an toàn;

c) Thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn đối với nhà cửa, công sở, bệnh viện, trường học, kho tàng, công trình và cơ sở kinh tế, an ninh, quốc phòng;

d) Chủ động thực hiện biện pháp bảo vệ sản xuất;

đ) Kiểm tra, phát hiện và xử lý sự cố công trình phòng, chống thiên tai, công trình trọng điểm về kinh tế - xã hội và an ninh, quốc phòng;

e) Giám sát, hướng dẫn và chủ động thực hiện việc hạn chế hoặc cấm người, phương tiện đi vào khu vực nguy hiểm trên sông, trên biển, khu vực và tuyến đường bị ngập sâu, khu vực có nguy cơ sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy và khu vực nguy hiểm khác;

g) Bảo đảm giao thông và thông tin liên lạc đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai;

h) Thực hiện hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu chữa người bị thương, hỗ trợ lương thực, thuốc chữa bệnh, nước uống và nhu yếu phẩm khác tại khu vực bị chia cắt, khu vực ngập lụt nghiêm trọng và địa điểm sơ tán;

i) Bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tài sản của Nhà nước và nhân dân tại khu vực xảy ra thiên tai;

k) Huy động khẩn cấp và tuân thủ quyết định chỉ đạo, huy động khẩn cấp về nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm để kịp thời ứng phó với thiên tai.

2. Biện pháp cơ bản ứng phó đối với hạn hán và xâm nhập mặn được quy định như sau:

a) Điều chỉnh cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mùa vụ phù hợp với dự báo, cảnh báo và tình hình diễn biến hạn hán và xâm nhập mặn;

b) Vận hành hợp lý hồ chứa nước, công trình cấp nước, ưu tiên cấp nước sinh hoạt; sử dụng tiết kiệm, chống thất thoát nước;

c) Ưu tiên cung cấp điện và vật tư, nhiên liệu cần thiết cho các trạm bơm;

d) Tổ chức quan trắc độ mặn, điều hành đóng mở cống lấy nước và ngăn mặn phù hợp với tình huống cụ thể.

3. Biện pháp cơ bản ứng phó đối với sương muối, rét hại được quy định như sau:

a) Triển khai biện pháp chống rét cho người, đặc biệt cho đối tượng dễ bị tổn thương;

b) Triển khai chống rét và bảo đảm nguồn thức ăn cho gia súc;

c) Triển khai biện pháp bảo vệ cây trồng phù hợp.

4. Biện pháp cơ bản ứng phó đối với động đất, sóng thần được quy định như sau:

a) Chủ động trú, tránh, bảo đảm an toàn khi xảy ra động đất;

b) Chủ động sơ tán ra khỏi khu vực chịu ảnh hưởng của sóng thần;

c) Tổ chức tìm kiếm cứu nạn, cứu chữa người bị thương;

d) Bố trí nơi ở tạm, hỗ trợ lương thực, thuốc chữa bệnh, nước uống, nhu yếu phẩm khác cho người dân bị ảnh hưởng;

đ) Bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tài sản của Nhà nước và nhân dân tại khu vực xảy ra thiên tai.

5. Đối với nắng nóng, lốc, sét, mưa đá và các loại thiên tai khác thì căn cứ vào dự báo, cảnh báo, tính chất và diễn biễn thực tế của từng loại thiên tai, chủ động triển khai biện pháp ứng phó phù hợp với tình huống cụ thể.

Điều 27. Trách nhiệm trong ứng phó thiên tai

 

1. Căn cứ vào dự báo, cảnh báo, cấp độ rủi ro thiên tai đối với từng loại thiên tai, Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai có trách nhiệm theo dõi tình hình thiên tai; chỉ đạo bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, địa phương thực hiện biện pháp ứng phó thiên tai và điều phối hoạt động ứng phó thiên tai liên ngành với phạm vi cấp vùng từ hai tỉnh trở lên; hỗ trợ địa phương trong trường hợp vượt quá khả năng; báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thiên tai và hoạt động ứng phó thiên tai.

2. Căn cứ vào dự báo, cảnh báo, cấp độ rủi ro thiên tai đối với từng loại thiên tai, Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác tìm kiếm, cứu nạn; huy động và điều phối lực lượng, phương tiện của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, địa phương tham gia thực hiện tìm kiếm cứu nạn trong ứng phó thiên tai theo quy định của pháp luật về tìm kiếm cứu nạn.

3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ vào dự báo, cảnh báo, cấp độ rủi ro thiên tai, diễn biến thiên tai, chỉ đạo của Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai, Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn có trách nhiệm sau đây:

a) Quyết định lựa chọn phương án và biện pháp ứng phó thiên tai;

b) Tổ chức thực hiện biện pháp ứng phó thiên tai bảo đảm an toàn công trình và hoạt động trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý. Trường hợp vượt quá khả năng ứng phó phải báo cáo Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn để phối hợp chỉ đạo ứng phó thiên tai;

c) Phối hợp với Ủy ban nhân dân và Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh tham gia ứng phó thiên tai trên địa bàn.

4. Căn cứ vào dự báo, cảnh báo, cấp độ rủi ro thiên tai, diễn biến thiên tai, sự chỉ đạo, chỉ huy của Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp trên, trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình, Ủy ban nhân dân, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp có trách nhiệm sau đây:

a) Quyết định lựa chọn phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện ứng phó phù hợp với diễn biến thiên tai và điều kiện thực tế của địa bàn;

b) Chỉ đạo cơ quan chức năng tổng hợp và báo cáo kịp thời tình hình thiệt hại do thiên tai gây ra và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, số liệu thiệt hại;

c) Trường hợp vượt quá khả năng, phải báo cáo Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai cấp trên.

5. Lực lượng vũ trang nhân dân có trách nhiệm ứng phó thiên tai theo sự điều động của cơ quan có thẩm quyền.

6. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm chủ động thực hiện biện pháp ứng phó thiên tai và tham gia ứng phó thiên tai theo sự điều động của cơ quan có thẩm quyền.

7. Căn cứ vào các cấp độ rủi ro thiên tai và loại thiên tai cụ thể, các lực lượng tham gia ứng phó thiên tai trên cùng địa bàn phải phối hợp chặt chẽ theo sự chỉ đạo, chỉ huy của người có thẩm quyền để thực hiện biện pháp ứng phó thiên tai.

8. Chính phủ quy định việc phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó thiên tai phù hợp với cấp độ rủi ro thiên tai.

Điều 28. Thẩm quyền huy động nguồn lực phục vụ hoạt động ứng phó thiên tai

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã trong phạm vi thẩm quyền có trách nhiệm huy động lực lượng, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm đã được chuẩn bị theo phương châm bốn tại chỗ để ứng phó thiên tai và cứu trợ khẩn cấp tại địa phương. Trường hợp vượt quá khả năng, thẩm quyền phải báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân cấp trên.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền huy động lực lượng, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn để phục vụ ứng phó thiên tai và cứu trợ khẩn cấp. Trường hợp vượt quá khả năng, thẩm quyền phải báo cáo kịp thời với Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai.

3. Trưởng Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai của bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền huy động lực lượng, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm của tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý để phục vụ ứng phó thiên tai và cứu trợ khẩn cấp.

4. Trưởng Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai quyết định huy động hoặc báo cáo, đề xuất Thủ tướng Chính phủ quyết định huy động nguồn lực và biện pháp ứng phó thiên tai trong trường hợp vượt quá khả năng của địa phương, bộ, cơ quan ngang bộ.

5. Người có thẩm quyền quyết định huy động lực lượng, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm có trách nhiệm quyết định việc hoàn trả hoặc bồi thường thiệt hại cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được huy động theo quy định của Luật này, pháp luật có liên quan và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Điều 29. Hoạt động tìm kiếm, cứu nạn trong ứng phó thiên tai

1. Hoạt động tìm kiếm và cứu nạn người gặp nguy hiểm tại khu vực có thiên tai xảy ra bao gồm:

a) Sơ tán người ra khỏi nơi nguy hiểm, ưu tiên đối tượng dễ bị tổn thương;

b) Cấp cứu kịp thời người gặp nguy hiểm; tìm kiếm người, phương tiện mất tích;

c) Lập các trạm cấp cứu tạm thời hoặc trưng dụng có thời hạn trụ sở cơ quan, trường học, cơ sở y tế tại khu vực có thiên tai để tiếp nhận cấp cứu người bị nạn;

d) Huy động người, vật tư, trang thiết bị, thuốc chữa bệnh để tham gia cứu chữa người bị nạn;

đ) Dựng các lán trại tạm thời cho người dân bị mất nhà ở;

e) Cấp phát lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, nước sạch và nhu yếu phẩm thiết yếu;

g) Các biện pháp cần thiết khác phù hợp với đặc điểm thiên tai của địa phương và khu vực.

2. Trách nhiệm tìm kiếm cứu nạn được quy định như sau:

a) Tổ chức, cá nhân chủ động tìm kiếm cứu nạn và có trách nhiệm tham gia tìm kiếm cứu nạn theo sự huy động của cơ quan có thẩm quyền;

b) Ủy ban nhân dân, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn địa phương các cấp có trách nhiệm chủ động triển khai hoạt động tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn; trường hợp vượt quá khả năng phải báo cáo, đề nghị Ủy ban nhân dân, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp trên hoặc Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn hỗ trợ;

c) Các bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm chủ động triển khai hoạt động tìm kiếm cứu nạn thuộc phạm vi quản lý; trường hợp vượt quá khả năng phải báo cáo, đề nghị Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn hỗ trợ;

d) Các đơn vị chuyên trách, kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn tại một số bộ có trách nhiệm tổ chức thực hiện tìm kiếm cứu nạn theo sự chỉ đạo của Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn;

đ) Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức phối hợp thực hiện công tác tìm kiếm cứu nạn trong phạm vi cả nước; chủ trì phối hợp với lực lượng hỗ trợ của quốc tế và khu vực trong tìm kiếm cứu nạn.

Mục 3. KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI

Điều 30. Hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai

1. Hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai bao gồm:

a) Tiếp tục triển khai công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, nhu yếu phẩm thiết yếu khác và hỗ trợ tâm lý để ổn định đời sống của người dân;

b) Thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra, nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ và đề xuất phương án khắc phục hậu quả;

c) Hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, vật tư, trang thiết bị, nhiên liệu thiết yếu khác để phục hồi sản xuất;

d) Cung ứng vật tư, hàng hóa thiết yếu và thực hiện biện pháp quản lý giá, bình ổn thị trường;

đ) Thực hiện vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh ở khu vực bị tác động của thiên tai;

e) Sửa chữa, khôi phục, nâng cấp công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, thông tin, thủy lợi, điện lực, trường học, cơ sở y tế và công trình hạ tầng công cộng; tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức và năng lực của cộng đồng về phòng, chống thiên tai.

2. Trách nhiệm thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai được quy định như sau:

a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm chủ động khắc phục hậu quả thiên tai đối với cơ sở hạ tầng, tài sản thuộc phạm vi quản lý; tham gia hỗ trợ hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai theo sự huy động của cơ quan có thẩm quyền;

b) Ủy ban nhân dân, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn theo quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm chủ động khắc phục hậu quả thiên tai trong phạm vi quản lý và tham gia khắc phục hậu quả thiên tai khi có yêu cầu;

d) Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai có trách nhiệm tổng hợp báo cáo đánh giá thiệt hại và nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ từ các địa phương và các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; chỉ đạo công tác khắc phục hậu quả thiên tai và báo cáo Chính phủ về biện pháp và nguồn lực để hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai.

Điều 31. Trách nhiệm thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai

1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm báo cáo chính xác thiệt hại do thiên tai gây ra trong phạm vi quản lý với Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã, cơ quan chủ quản.

2. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp có trách nhiệm tổng hợp thiệt hại do thiên tai gây ra, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp và Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp trên. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh báo cáo Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai để phục vụ công tác chỉ đạo.

3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổng hợp, thống kê, đánh giá thiệt hại; kiểm tra kết quả đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ; đồng thời gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp.

4. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai của bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm tổng hợp thiệt hại do thiên tai báo cáo Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai để phục vụ công tác chỉ đạo.

5. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm tổng hợp, thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra trong phạm vi quản lý và báo cáo Thủ tướng Chính phủ; đồng thời gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp.

6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp và đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra trong phạm vi cả nước báo cáo Thủ tướng Chính phủ và công bố số liệu về thiệt hại do thiên tai gây ra.

7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra.

Điều 32. Hình thức, đối tượng và nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ

1. Cứu trợ khẩn cấp được quy định như sau:

a) Cứu trợ khẩn cấp được thực hiện trong và ngay sau khi thiên tai xảy ra, tập trung vào thực hiện hoạt động hỗ trợ lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh và nhu yếu phẩm thiết yếu khác để ổn định đời sống của người dân, vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh ở khu vực bị tác động của thiên tai;

b) Đối tượng được cứu trợ bao gồm cá nhân bị thương, hộ gia đình có người bị chết; hộ gia đình, cá nhân bị mất nhà ở, không có lương thực, nước uống và nhu yếu phẩm khác có nguy cơ ảnh hưởng tới tính mạng và sức khỏe, đặc biệt quan tâm tới đối tượng dễ bị tổn thương;

c) Nguồn lực cho cứu trợ khẩn cấp bao gồm lương thực, hàng hóa, thuốc chữa bệnh, hóa chất xử lý nước và môi trường thuộc dự trữ quốc gia; kinh phí dự phòng hằng năm từ ngân sách nhà nước; Quỹ phòng, chống thiên tai và đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân.

2. Hỗ trợ trung hạn được quy định như sau:

a) Hỗ trợ trung hạn được thực hiện tiếp theo cứu trợ khẩn cấp, tập trung vào hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, vật tư, trang thiết bị, nhiên liệu thiết yếu khác để phục hồi sản xuất; cung ứng vật tư, hàng hóa thiết yếu và thực hiện các biện pháp quản lý giá, bình ổn thị trường; sửa chữa, khôi phục trụ sở, công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, thông tin, thủy lợi, cấp nước sinh hoạt, điện lực, trường học, cơ sở y tế và công trình hạ tầng thiết yếu khác bị thiệt hại;

b) Đối tượng được hỗ trợ trung hạn bao gồm tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp bị thiệt hại; cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang; đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp có công trình quy định tại điểm a khoản này;

c) Nguồn lực cho hỗ trợ trung hạn bao gồm lương thực, hàng hóa dự trữ của Nhà nước; kinh phí dự phòng hằng năm từ ngân sách nhà nước; Quỹ phòng, chống thiên tai và đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân.

3. Hỗ trợ dài hạn được quy định như sau:

a) Hỗ trợ dài hạn được thực hiện tiếp theo hỗ trợ trung hạn, tập trung vào việc sửa chữa, khôi phục, nâng cấp công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, công trình hạ tầng công cộng; tuyên truyền nâng cao nhận thức và năng lực của cộng đồng về phòng, chống thiên tai;

b) Đối tượng được hỗ trợ dài hạn bao gồm tổ chức, cá nhân, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp hoạt động công ích bị thiệt hại do thiên tai gây ra;

c) Nguồn lực cho hỗ trợ dài hạn bao gồm ngân sách nhà nước và đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân;

d) Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ vào tình hình thiệt hại và mức độ thiên tai ở địa phương xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn lực thực hiện.

Điều 33. Huy động, quyên góp và phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ

1. Nguyên tắc huy động, quyên góp và phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ được quy định như sau:

a) Việc huy động, quyên góp và phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ phải tuân theo quy định của pháp luật, căn cứ vào mức độ thiệt hại, chia sẻ thông tin và phối hợp với chính quyền địa phương nơi có đối tượng được hỗ trợ để bảo đảm công bằng, công khai và tránh trùng lặp;

b) Việc cứu trợ cần tập trung đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người dân bị ảnh hưởng bởi thiên tai, đặc biệt là đối tượng dễ bị tổn thương.

2. Thẩm quyền huy động, quyên góp và phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ được quy định như sau:

a) Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền huy động nguồn lực của Nhà nước theo thẩm quyền để phục vụ công tác cứu trợ khẩn cấp và hỗ trợ trung hạn theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về dự trữ quốc gia; việc hỗ trợ dài hạn thực hiện theo kế hoạch hằng năm;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai địa phương để cứu trợ khẩn cấp và hỗ trợ trung hạn theo quy định về Quỹ phòng, chống thiên tai;

c) Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam vận động quyên góp và phân bổ nguồn lực để cứu trợ khẩn cấp và hỗ trợ trung hạn; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Hội chữ thập đỏ các cấp phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp tiếp nhận và phân bổ nguồn lực để cứu trợ khẩn cấp và hỗ trợ trung hạn;

d) Tổ chức, cá nhân được phép quyên góp từ cộng đồng theo quy định của pháp luật có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân nơi được hỗ trợ để thực hiện cứu trợ khẩn cấp và hỗ trợ trung hạn.

3. Chính phủ quy định cụ thể việc huy động, quyên góp và phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai.

Chương III

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH VÀ CÁ NHÂN TRONG PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI

Điều 34. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân

1. Hộ gia đình, cá nhân có quyền sau đây:

a) Tiếp cận thông tin về phòng, chống thiên tai do các cơ quan có thẩm quyền ban hành;

b) Tham gia xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai, phương án ứng phó thiên tai tại địa phương;

c) Tham gia chương trình thông tin, truyền thông, giáo dục về phòng, chống thiên tai; nâng cao kiến thức về phòng, chống thiên tai phù hợp với điều kiện cụ thể;

d) Được hoàn trả vật tư, phương tiện; nhận tiền công lao động khi tham gia ứng phó khẩn cấp thiên tai đối với cộng đồng theo lệnh huy động của người có thẩm quyền;

đ) Người tham gia ứng phó thiên tai nếu bị thương, bị chết được xem xét, hưởng chế độ, chính sách như đối với thương binh, liệt sỹ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;

e) Được cứu trợ, hỗ trợ khi bị thiệt hại do thiên tai theo quy định của pháp luật.

2. Hộ gia đình, cá nhân có nghĩa vụ sau đây:

a) Chủ động xây dựng, nâng cấp, bảo vệ công trình, nhà ở thuộc quyền sở hữu của mình bảo đảm an toàn trước thiên tai hoặc di dời đến nơi an toàn; không xây dựng nhà ở hoặc cư trú tại khu vực có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi thiên tai;

b) Thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai, phương án ứng phó thiên tai tại địa phương;

c) Tổ chức sản xuất, kinh doanh phù hợp với đặc điểm thiên tai tại địa phương;

d) Chủ động trang bị thiết bị theo khả năng để tiếp nhận bản tin dự báo, cảnh báo và sự chỉ đạo, hướng dẫn phòng, chống thiên tai;

đ) Chuẩn bị sẵn sàng vật tư, phương tiện theo khả năng để phòng, chống thiên tai;

e) Chủ động dự trữ lương thực, nước uống, vật tư và thiết bị xử lý nước, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng dịch theo khả năng để bảo đảm đời sống khi thiên tai xảy ra phù hợp với đặc thù thiên tai tại địa phương;

g) Chủ phương tiện, tàu thuyền hoạt động trên biển, trên sông phải trang bị đầy đủ phao cứu sinh, thiết bị thông tin, tín hiệu phù hợp; phải cung cấp thông tin kịp thời, chính xác về vị trí, tình trạng của phương tiện đang hoạt động cho chính quyền địa phương, cơ quan chức năng khi thiên tai xảy ra; khi gặp tàu thuyền khác bị nạn phải kịp thời cứu hộ, tìm kiếm, cứu nạn, trường hợp vượt quá khả năng phải bằng mọi cách thông báo cho cơ quan tìm kiếm, cứu nạn;

h) Chủ động ứng phó, khắc phục hậu quả nhằm bảo đảm an toàn cho bản thân và gia đình khi thiên tai xảy ra; tham gia hỗ trợ cộng đồng phòng, chống thiên tai;

i) Chấp hành sự hướng dẫn, chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan, người có thẩm quyền về sơ tán người, phương tiện ra khỏi hoặc không đi vào khu vực nguy hiểm;

k) Chấp hành quyết định huy động nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm để phục vụ hoạt động ứng phó khẩn cấp của cơ quan có thẩm quyền;

l) Chủ động thực hiện vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh trong khu vực sinh sống và làm việc sau khi bị tác động của thiên tai;

m) Thông báo đến cơ quan, người có thẩm quyền khi phát hiện sự cố hoặc hành vi gây mất an toàn cho công trình phòng, chống thiên tai và tham gia xử lý sự cố công trình trong khả năng của mình;

n) Cung cấp thông tin về diễn biến thiên tai, thiệt hại do thiên tai cho cơ quan có thẩm quyền trong phạm vi nhận biết của mình;

o) Cá nhân có nghĩa vụ đóng góp vào Quỹ phòng, chống thiên tai theo quy định của Chính phủ; chủ động giúp đỡ người bị thiệt hại do thiên tai tại địa phương.

Điều 35. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế

1. Tổ chức kinh tế có quyền sau đây:

a) Được trả công lao động, hoàn trả hoặc bồi thường vật tư, phương tiện, trang thiết bị tham gia ứng phó khẩn cấp thiên tai đối với cộng đồng theo lệnh huy động của cơ quan, người có thẩm quyền;

b) Tham gia đầu tư dự án xây dựng công trình phòng, chống thiên tai kết hợp đa mục tiêu theo quy hoạch, kế hoạch của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, địa phương và được khai thác lợi ích do việc đầu tư mang lại theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức kinh tế có nghĩa vụ sau đây:

a) Chủ động xây dựng, bảo vệ công trình, cơ sở vật chất của mình và tổ chức sản xuất, kinh doanh bảo đảm an toàn trước thiên tai;

b) Xây dựng và tổ chức thực hiện phương án phòng, chống thiên tai;

c) Khi đầu tư xây dựng công trình phải áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trước rủi ro thiên tai; chấp hành quy định về bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai;

d) Tham gia chương trình thông tin, truyền thông, giáo dục về phòng, chống thiên tai; nâng cao kiến thức về phòng, chống thiên tai; tập huấn, huấn luyện, diễn tập kỹ năng phòng, chống thiên tai theo kế hoạch của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và địa phương;

đ) Chấp hành sự hướng dẫn, chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan, người có thẩm quyền trong việc thực hiện biện pháp phòng, chống thiên tai;

e) Chấp hành lệnh huy động khẩn cấp nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm để phục vụ hoạt động ứng phó tình huống khẩn cấp;

g) Chủ động thực hiện vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh trong phạm vi quản lý của mình khi bị tác động của thiên tai;

h) Tham gia hoạt động tìm kiếm, cứu nạn, hỗ trợ khẩn cấp và khắc phục hậu quả thiên tai tại địa phương trong khả năng của mình;

i) Đóng góp vào Quỹ phòng, chống thiên tai theo quy định của Chính phủ.

Điều 36. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp

1. Cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong phòng, chống thiên tai có quyền sau đây:

a) Được trả công lao động, hoàn trả hoặc bồi thường vật tư, phương tiện, trang thiết bị tham gia ứng phó khẩn cấp thiên tai theo lệnh huy động của cơ quan, người có thẩm quyền;

b) Tiếp cận thông tin về phòng, chống thiên tai do các cơ quan có thẩm quyền ban hành;

c) Tham gia xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai, phương án ứng phó thiên tai;

d) Tham gia chương trình thông tin, truyền thông, giáo dục về phòng, chống thiên tai; nâng cao kiến thức về phòng, chống thiên tai phù hợp với điều kiện cụ thể;

đ) Được cứu trợ, hỗ trợ khi bị thiệt hại do thiên tai theo quy định của Luật này.

2. Cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong phòng, chống thiên tai có nghĩa vụ sau đây:

a) Chủ động xây dựng, bảo vệ công trình, cơ sở vật chất thuộc phạm vi quản lý bảo đảm an toàn trước thiên tai;

b) Xây dựng và tổ chức thực hiện phương án phòng, chống thiên tai;

c) Tuân thủ quyết định huy động khẩn cấp về nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm của người có thẩm quyền để phục vụ hoạt động ứng phó thiên tai;

d) Chủ động thực hiện vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh trong phạm vi quản lý của mình khi bị tác động của thiên tai.

Điều 37. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế đang hoạt động tại Việt Nam

1. Tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế đang hoạt động tại Việt Nam khi tham gia hoạt động phòng, chống thiên tai có các quyền được quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này.

2. Tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế đang hoạt động tại Việt Nam khi tham gia hoạt động phòng, chống thiên tai có nghĩa vụ sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật này;

b) Hoạt động đúng nội dung đã đăng ký theo quy định;

c) Tuân thủ pháp luật Việt Nam.

Chương IV

HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI

Điều 38. Nguyên tắc hợp tác quốc tế trong phòng, chống thiên tai

1. Bảo đảm tôn trọng độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau và bảo đảm lợi ích quốc gia.

2. Tuân thủ điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

3. Chủ động đề xuất sáng kiến hợp tác quốc tế về lĩnh vực phòng, chống thiên tai.

4. Ưu tiên hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ; chia sẻ kinh nghiệm và phối hợp tìm kiếm cứu nạn; hợp tác đầu tư, xây dựng, nâng cấp công trình phòng, chống thiên tai.

Điều 39. Nội dung hợp tác quốc tế về phòng, chống thiên tai

1. Hợp tác quốc tế về trao đổi thông tin, dự báo, cảnh báo thiên tai.

2. Hợp tác quốc tế về tìm kiếm cứu nạn.

3. Hợp tác quốc tế về cứu trợ nhân đạo.

4. Hợp tác quốc tế về đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ trong phòng, chống thiên tai.

Điều 40. Cơ quan đầu mối và cơ quan có thẩm quyền hợp tác quốc tế về phòng, chống thiên tai

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan đầu mối, chịu trách nhiệm trước Chính phủ về hợp tác quốc tế trong phòng, chống thiên tai, có trách nhiệm sau đây:

a) Nhận thông tin dự báo, cảnh báo và thông tin liên quan đến thiên tai từ cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế theo quy định;

b) Cung cấp thông tin về thiên tai cho cơ quan, tổ chức quốc tế theo quy định;

c) Tổ chức thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế về phòng, chống thiên tai trong phạm vi quản lý;

d) Đề xuất ký kết, gia nhập điều ước quốc tế trong phòng, chống thiên tai.

đ) Đề xuất với Thủ tướng Chính phủ về kêu gọi hỗ trợ của quốc tế về phòng, chống thiên tai.

2. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm sau đây:

a) Kêu gọi quốc tế hỗ trợ cho việc ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam, đồng thời là đầu mối của Việt Nam hỗ trợ các quốc gia khác theo chỉ đạo của Chính phủ;

b) Chủ trì liên hệ với các quốc gia, vùng lãnh thổ để phối hợp hỗ trợ cho người, phương tiện của Việt Nam khi xảy ra thiên tai trên biển, vùng biên giới đất liền và hỗ trợ người, phương tiện của quốc gia khác khi có yêu cầu.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quan trắc, đánh giá, dự báo, cảnh báo, xác định cấp độ rủi ro thiên tai liên quan đến khí tượng, thủy văn, hải văn phù hợp với điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

4. Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam có trách nhiệm chủ trì hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quan trắc, đánh giá, xác định cấp độ rủi ro thiên tai, báo tin động đất, dự báo, cảnh báo sóng thần.

5. Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn.

Điều 41. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam

1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam có quyền sau đây:

a) Được miễn thuế, lệ phí về nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động cứu trợ khẩn cấp, tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai;

b) Được ưu tiên về thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh; thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai;

c) Được ưu tiên về thủ tục lưu trú.

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam có nghĩa vụ sau đây:

a) Đăng ký hoạt động với cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;

b) Hoạt động đúng mục đích đã đăng ký, tuân thủ pháp luật Việt Nam.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Chương V

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI

Điều 42. Trách nhiệm quản lý nhà nước của Chính phủ, bộ và cơ quan ngang bộ

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai trong phạm vi cả nước.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai, có trách nhiệm sau đây:

a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch quốc gia, chính sách và văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai;

b) Xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia bảo đảm an toàn trước thiên tai đối với công trình phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi quản lý;

c) Tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sản xuất nông nghiệp để hạn chế thiệt hại do thiên tai gây ra và bảo đảm phát triển bền vững;

d) Quản lý việc đầu tư xây dựng, tu bổ, bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai theo sự phân công của Chính phủ, bao gồm công trình đê điều, hồ đập, chống úng, chống hạn, chống sạt lở; khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền và công trình khác phục vụ phòng, chống thiên tai;

đ) Tổ chức thống kê, xử lý thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai;

e) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong phòng, chống thiên tai, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho người làm công tác phòng, chống thiên tai;

g) Tổ chức thông tin, truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai;

h) Đầu mối hợp tác quốc tế về phòng, chống thiên tai, đề xuất việc ký kết, gia nhập điều ước quốc tế về phòng, chống thiên tai;

i) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai theo thẩm quyền.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau đây:

a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và chỉ đạo thực hiện văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền về công tác dự báo, cảnh báo thiên tai;

b) Lập quy hoạch, kế hoạch và chỉ đạo thực hiện việc dự báo khí tượng, thủy văn, hải văn;

c) Tổ chức quan trắc, thu thập và xử lý thông tin, xác định, đánh giá rủi ro thiên tai, phân vùng rủi ro thiên tai, theo dõi, giám sát thiên tai; thực hiện dự báo, cảnh báo, cung cấp kịp thời chính xác thông tin về thiên tai liên quan đến khí tượng, thủy văn, hải văn cho Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai và bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, địa phương liên quan, phương tiện thông tin đại chúng theo quy định;

d) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ; hợp tác quốc tế trong việc dự báo, cảnh báo thiên tai; bồi dưỡng nghiệp vụ cho người làm công tác dự báo, cảnh báo; tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kinh nghiệm và pháp luật về dự báo, cảnh báo thiên tai;

đ) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai theo thẩm quyền.

4. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm sau đây:

a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và chỉ đạo thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng với các cơ quan, tổ chức khác trong phòng, chống thiên tai;

b) Lập quy hoạch, kế hoạch và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của Bộ Quốc phòng trong phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai;

c) Lập phương án bố trí lực lượng, phương tiện sẵn sàng tham gia hộ đê, hộ đập, phân lũ, làm chậm lũ, tìm kiếm cứu nạn;

d) Tổ chức thu thập thông tin có liên quan đến thiên tai, chỉ đạo thực hiện ứng cứu, xử lý các tình huống khẩn cấp và khắc phục hậu quả thiên tai;

đ) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai theo thẩm quyền.

5. Bộ Công an có trách nhiệm sau đây:

a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và chỉ đạo thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội trong phòng, chống thiên tai;

b) Lập kế hoạch và phương án bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội khi có thiên tai xảy ra, phối hợp với Bộ Quốc phòng, các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương tham gia cứu hộ, cứu nạn và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra;

c) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai theo thẩm quyền.

6. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm sau đây:

a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và chỉ đạo thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về bảo đảm thông tin trong phòng, chống thiên tai;

b) Lập quy hoạch, kế hoạch và chỉ đạo thực hiện việc bảo đảm an toàn, thông suốt cho mạng thông tin chung;

c) Chuẩn bị dự phòng trang thiết bị thông tin chuyên dùng phục vụ phòng, chống thiên tai trong mọi tình huống thiên tai xảy ra;

d) Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng thực hiện việc thông tin, truyền thông về phòng, chống thiên tai;

đ) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai theo thẩm quyền.

7. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm sau đây:

a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và chỉ đạo thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về bảo đảm giao thông trong phòng, chống thiên tai;

b) Lập quy hoạch, kế hoạch và chỉ đạo thực hiện về phát triển giao thông vận tải phù hợp với chiến lược và kế hoạch phòng, chống thiên tai;

c) Chuẩn bị lực lượng, phương tiện, vật tư cứu hộ giao thông, bảo đảm an toàn giao thông vận tải khi thiên tai xảy ra;

d) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai theo thẩm quyền.

8. Bộ Công Thương có trách nhiệm sau đây:

a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và chỉ đạo thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về bảo đảm an toàn cho công trình hồ chứa thủy điện thuộc phạm vi quản lý trong phòng, chống thiên tai;

b) Lập kế hoạch về phòng, chống thiên tai; chỉ đạo thực hiện việc bảo đảm an toàn các khu vực khai thác khoáng sản, an toàn về nguồn điện và đường dây tải điện và các cơ sở công nghiệp do Bộ quản lý;

c) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, có kế hoạch chuẩn bị các mặt hàng thiết yếu cung ứng cho nhân dân, chú trọng các vùng sâu, vùng xa, vùng thường xuyên bị thiên tai; phối hợp với chính quyền địa phương các cấp thực hiện tốt việc dự phòng tại chỗ;

d) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai theo thẩm quyền.

9. Bộ Xây dựng có trách nhiệm sau đây:

a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và chỉ đạo thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về bảo đảm an toàn cho công trình xây dựng phù hợp với pháp luật về phòng, chống thiên tai; chủ trì, phối hợp và hướng dẫn địa phương thực hiện quy hoạch xây dựng, bảo đảm an toàn công trình trước thiên tai;

b) Xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn của công trình phù hợp với thiên tai;

c) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai theo thẩm quyền.

10. Bộ Tài chính có trách nhiệm sau đây:

a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và chỉ đạo thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về tài chính cho phòng, chống thiên tai, chính sách bảo hiểm rủi ro thiên tai;

b) Tổng hợp và bố trí dự toán ngân sách nhà nước để chi cho nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và Luật này;

c) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai theo thẩm quyền.

11. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm sau đây:

a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và chỉ đạo thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, các bộ và địa phương;

b) Bố trí vốn đầu tư các công trình phòng, chống thiên tai;

c) Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước;

d) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai theo thẩm quyền.

12. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm sau đây:

a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và chỉ đạo thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về lồng ghép kiến thức phòng, chống thiên tai vào chương trình các cấp học;

b) Chỉ đạo lập quy hoạch xây dựng các trường học, cơ sở giáo dục, đào tạo kết hợp phòng, chống thiên tai phù hợp với đặc điểm thiên tai của từng vùng, địa phương để bảo đảm an toàn cho người và công trình;

c) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai theo thẩm quyền.

13. Bộ Y tế có trách nhiệm sau đây:

a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và chỉ đạo thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về y tế trong phòng, chống thiên tai;

b) Dự trữ thuốc, phương tiện y tế, hướng dẫn cho cán bộ y tế và cộng đồng về kỹ thuật cấp cứu thông thường, biện pháp vệ sinh môi trường;

c) Chỉ đạo việc cấp cứu nạn nhân, phòng, chống bệnh dịch trước, trong và sau khi thiên tai xảy ra;

d) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai theo thẩm quyền.

14. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội có trách nhiệm sau đây:

a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và chỉ đạo thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về cứu trợ xã hội trong việc khắc phục hậu quả thiên tai;

b) Căn cứ vào tình hình thiệt hại, nhu cầu cứu trợ, đề xuất chính sách hỗ trợ cho các địa phương để sớm ổn định đời sống nhân dân vùng bị thiên tai, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;

c) Hướng dẫn việc lồng ghép giới trong các hoạt động phòng, chống thiên tai;

d) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai theo thẩm quyền.

15. Bộ, cơ quan ngang bộ theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hằng năm và tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi quản lý.

Điều 43. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện có trách nhiệm sau đây:

a) Tổ chức phổ biến, tuyên truyền và triển khai thực hiện pháp luật về phòng, chống thiên tai;

b) Xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi quản lý;

c) Tổ chức thực hiện việc lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

d) Quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng khu đô thị, điểm dân cư nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và quy hoạch sản xuất thích ứng với đặc điểm thiên tai trên địa bàn, bảo đảm phát triển bền vững;

đ) Xây dựng và phê duyệt phương án ứng phó thiên tai trên địa bàn; tổ chức việc chuẩn bị nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm và tổ chức diễn tập theo phương án được duyệt;

e) Kiểm tra, đôn đốc việc dự trữ lương thực, nhu yếu phẩm, hóa chất xử lý nước, thuốc chữa bệnh, phòng dịch, phương tiện, vật tư và trang thiết bị theo phương châm bốn tại chỗ để chủ động ứng phó khi thiên tai xảy ra;

g) Xây dựng, tu bổ, nâng cấp và quản lý, bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý;

h) Tổ chức thường trực, chỉ huy công tác ứng phó thiên tai; tổng hợp, thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra;

i) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện biện pháp bảo vệ sản xuất khi xảy ra thiên tai để giảm nhẹ thiệt hại, nhanh chóng phục hồi sản xuất;

k) Tổ chức quản lý, phân phối tiền, hàng cứu trợ khẩn cấp của Nhà nước, tổ chức và cộng đồng để ổn định đời sống, phục hồi sản xuất và khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định của pháp luật;

l) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai theo thẩm quyền.

2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm sau đây:

a) Tổ chức phổ biến, tuyên truyền và triển khai thực hiện Luật này và các quy định liên quan về phòng, chống thiên tai;

b) Xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai; lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

c) Quản lý, bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai trên địa bàn;

d) Xây dựng và phê duyệt phương án ứng phó thiên tai trên địa bàn và tổ chức diễn tập theo phương án được phê duyệt;

đ) Tổ chức thực hiện việc dự trữ lương thực, nhu yếu phẩm, hóa chất xử lý nước, thuốc chữa bệnh, phòng dịch, phương tiện, vật tư và trang thiết bị theo phương châm bốn tại chỗ để chủ động ứng phó khi thiên tai xảy ra;

e) Tổ chức thường trực, chỉ huy việc phòng tránh, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai; thống kê thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn;

g) Triển khai biện pháp bảo vệ sản xuất khi xảy ra thiên tai để giảm nhẹ thiệt hại, nhanh chóng phục hồi sản xuất;

h) Tiếp nhận, quản lý, phân phối tiền, hàng cứu trợ khẩn cấp của Nhà nước, tổ chức và cộng đồng để ổn định đời sống, phục hồi sản xuất và khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định của pháp luật.

Điều 44. Cơ quan chỉ đạo, chỉ huy về phòng, chống thiên tai

1. Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai:

a) Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai làm nhiệm vụ điều phối liên ngành, giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tổ chức, chỉ đạo công tác phòng, chống thiên tai trên phạm vi toàn quốc; thành viên của Ban chỉ đạo bao gồm đại diện lãnh đạo của một số bộ, cơ quan có liên quan và làm việc theo chế độ kiêm nhiệm;

b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai và có cơ quan chuyên trách trực thuộc Bộ để tham mưu, giúp việc cho Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định thành lập Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai của bộ để giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện công tác phòng, chống thiên tai trong phạm vi quản lý.

 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định thành lập Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cùng cấp để giúp Uỷ ban nhân dân chỉ huy và tổ chức công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn.

Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp làm Trưởng ban.

4. Chính phủ quy định cụ thể về cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ của Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai của bộ, cơ quan ngang bộ, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp và cơ chế phối hợp giữa Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai với Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn.

Điều 45. Xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai

1. Cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức vi phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 46. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 5 năm 2014.

2. Pháp lệnh phòng, chống lụt, bão năm 1993; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh phòng, chống lụt, bão năm 2000 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.

Điều 47. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật./.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2013.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Nguyễn Sinh Hùng

 

 

343
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật phòng, chống thiên tai 2013
Tải văn bản gốc Luật phòng, chống thiên tai 2013

THE NATIONAL ASSEMBLY
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
----------------

No. 33/2013/QH13

Hanoi, June 19, 2013

 

LAW

ON NATURAL DISASTER PREVENTION AND CONTROL

Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, which was amended and supplemented under Resolution No. 51/2001/QH10;

The National Assembly promulgates the Law on Natural Disaster Prevention and Control.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation

This Law provides natural disaster prevention and control activities; rights and obligations of agencies, organizations, households and individuals engaged in natural disaster prevention and control activities; and the state management of, and assurance of resources for, natural disaster prevention and control.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

This Law applies to Vietnamese agencies, organizations, households and individuals; foreign organizations and individuals and international organizations that are residing or operating or engaged in natural disaster prevention and control in Vietnam.

Article 3. Interpretation of terms

In this Law, the terms below are construed as follows:

1. Natural disasters means abnormal natural phenomena which may cause damage to human life, property, the environment, living conditions and socio- economic activities. Natural disasters include typhoon, tropical low pressure, whirlwind, lightning, heavy rain, flood, flashflood, inundation, landslide and land subsidence due to floods or water currents, water rise, seawater intrusion, extreme hot weather, drought, damaging cold, hail, hoarfrost, earthquake, tsunami and other types of natural disaster.

2. Natural disaster risk means damage, which natural disasters may cause to human life, property, the environment, living conditions and socio-economic activities.

3. Natural disaster prevention and control means a systematic process involving the prevention of, response to, and remediation of consequences of, natural disasters.

4. Vulnerable group means a group of people who, due to their characteristics and circumstances, are likely to suffer more adverse impacts of natural disasters than other groups in the community. Vulnerable groups include children, elderly people, pregnant women, women nursing under-12-month children, people with disabilities, people suffering from dangerous diseases and poor people.

5. Natural disaster prevention and control works means works, which are built with investment funds of the State, organizations or individuals, including meteorological, hydrographical, oceanographic and seismic observatories, disaster warning stations; dikes, reservoirs and dams, anti- inundation, anti-drought and anti-landslide facilities; storm shelters for ships and boats, evacuation houses and other facilities serving natural disaster prevention and control.

Article 4. Basic principles of natural disaster prevention and control

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Natural disaster prevention and control are the responsibility of the State, organizations and individuals in which the State plays the key role, organizations and individuals play a proactive role and communities help one another.

3. Natural disaster prevention and control are carried out under the four on- the-spot motto: command on the spot, manpower on the spot, means and supplies on the spot and logistics on the spot.

4. Natural disaster prevention and control contents must be integrated into national and local socio-economic development master plans and plans and sectoral development master plans and plans.

5. Humanity, fairness, transparency and gender equity must be guaranteed in natural disaster prevention and control.

6. Natural disaster prevention and control activities must be based on scientific grounds, combining traditional experiences and scientific and technological advances, combining structural and non-structural solutions; protecting the environment and eco-systems and adapting to climate change.

7. Natural disaster prevention and control activities are assigned, decentralized and closely coordinated among involved forces and conform to the levels of natural disaster risks.

Article 5. State policies on disaster prevention and control

1. To adopt synchronous policies on investment and resource mobilization and solutions for organizing natural disaster prevention and control; to build key natural disaster prevention and control works and support localities in building natural disaster prevention and control works as decentralized by the Government.

2. To provide training and education and conduct public information campaigns to raise peoples and communities’ sense of law observance and involvement in natural disaster prevention and control.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. To encourage organizations, households and individuals to take proactively disaster prevention and control measures; to encourage organizations and individuals to build natural disaster prevention and control works, and research and apply scientific and technological advances in natural disaster prevention and control activities. The State protects the rights and lawful interests of organizations and individuals engaged in natural disaster prevention and control.

5. To offer incentives to and encourage insurance businesses to provide insurance against natural disaster risks; to support businesses conducting production and business activities in areas frequently affected by natural disasters in accordance with the laws on investment, enterprises and natural disaster prevention and control; to offer enterprise income tax exemption and reduction with regard to contributions made for natural disaster prevention and control purposes.

Article 6. Manpower for natural disaster prevention and control

1. Local organizations, households and individuals are on-the-spot forces, which shall carry out natural disaster prevention and control activities.

2. Militia and self-defense forces are on-the-spot forces, which shall perform natural disaster prevention and control tasks under local natural disaster prevention and control plans and the mobilization of competent persons.

3. The Peoples Army and Peoples Public Security forces shall perform natural disaster prevention and control tasks and act as the core in the evacuation of people, means and properties, rescue and salvage and assurance of security and social order and safety under the mobilization of competent persons.

4. Organizations and individuals that voluntarily support natural disaster prevention and control activities shall follow the command of competent persons.

Article 7. Supplies, means, equipment, information systems and essentials for natural disaster prevention and control activities

1. Supplies, means and equipment for natural disaster prevention and control activities include supplies, means and equipment of the State; supplies, means and equipment mobilized from local organizations and individuals; and supplies, means and equipment prepared by organizations, individuals and households themselves.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ Information infrastructure, including public information systems and specialized equipment serving the direction and command of natural disaster prevention and control activities; automated data-transmission observation equipment; and early warning systems;

b/ Databases, including meteorological, hydrographical, oceanographic, seismic, earthquake and tsunami information database; database on natural disasters and damage caused by natural disasters; database on the system of natural disaster prevention and control works; database on infrastructure facilities related to natural disaster prevention and control; and data automatically observed and transmitted during natural disasters.

3. Essentials of organizations and individuals and national reserves, goods, supplies and equipment of state agencies serving natural disaster prevention and control activities including: food, curative medicines, drinking water, water treatment chemicals and equipment, disinfectants and other necessary articles to assure peoples lives when natural disasters occur.

Article 8. Financial sources for natural disaster prevention and control

1. State budget funds.

2. Natural disaster prevention and control funds.

3. Voluntary contributions of organizations and individuals.

Article 9. State budget funds for natural disaster prevention and control

1. State budget funds for natural disaster prevention and control include funds within annual expenditure estimates and state budget provisions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The estimation, allocation, management and use of state budget funds for natural disaster prevention and control activities comply with the law on the state budget.

3. State budget provisions for natural disaster prevention and control are used according to the following provisions:

a/ To support the response to, and remediation of the consequences of, natural disasters;

b/ Based on response activities, the extent of damage, relief needs, prescribed regimes and policies, the Peoples Committees of provinces and municipalities running cities (referred to below as the provincial level), the Peoples Committees of districts, towns and provincial cities (referred to below as the district level) and the Peoples Committees of communes, wards and townships (referred to below as commune level) shall decide to allocate local budget provisions to meet urgent needs to respond to, and remedy the consequences of natural disasters, which are not covered by the approved annual expenditure estimates;

c/ In case the local budget provisions are used up and insufficient to meet urgent needs, provincial-level Peoples Committee chairpersons may propose to the Prime Minister to provide support. The Central Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control shall summarize the damage and support needs of localities and propose the support required to the Prime Minister for his decision.

Article 10. Natural disaster prevention and control funds

1. Natural disaster prevention and control funds are set up at the provincial level and managed by provincial-level Peoples Committees. Natural disaster prevention and control funds neither include state budget funds nor originate from the state budget.

2. Financial sources of natural disaster prevention and control funds:

a/ Compulsory contributions of domestic and foreign economic organizations based in localities, and Vietnamese citizens aged from full 18 years and in the working age as prescribed by law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Natural disaster prevention and control funds are used to support natural disaster prevention and control activities, with priority given to the following activities:

a/ Providing emergency relief in food, drinking water, curative medicines and other essentials to those suffering from damage caused by natural disasters.

b/ Supporting the repair of houses, health establishments and schools;

c/ Handling environmental sanitation issues in natural disaster-hit areas.

4. Natural disaster prevention and control funds must be managed and used in a proper, timely, public, transparent, equal and effective manner.

5. The Government shall specify the setting up of natural disaster prevention and control funds, the levels of contributions, subjects eligible for exemption from, reduction or suspension of payment of, contributions, and the management, use, payment and finalization of those funds.

Article 11. Voluntary contributions for natural disaster prevention and control

1. Organizations and individuals may make voluntary contributions for natural disaster prevention and control in the form of contributions to social funds or charity funds; participating in lawful fundraising events, and providing direct support to organizations, households and individuals suffering from damage caused by natural disasters.

2. Voluntary contributions prescribed in Clause 1 of this Article must be allocated and used in accordance with the law on social funds and charity funds and with the agreement of the administrations of localities where supported people reside.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Taking advantage of natural disasters and natural disaster prevention and control activities to undermine the independence, sovereignty, unity and territorial integrity, national defense and security and other national interests; cause social disorder; infringe upon the State’s and peoples properties and rights and lawful interests of organizations, individuals and communities, or carry out other illegal activities.

2. Destroying, damaging, or obstructing the operation of, natural disaster prevention and control works.

3. Operating irrigation reservoirs, hydropower reservoirs, sluices and pumping stations in contravention of approved operation processes, except in special cases as directed by competent persons.

4. Carrying out activities, which increase natural disaster risks without taking treatment or remedial measures, especially cutting down protection forests, encroaching river banks and river beds, placing obstacles and obstructing the water currents or illegally exploiting sand, gravel or minerals, causing riverbank or coastline erosion.

5. Opposing, obstructing, intentionally delaying the implementation of, or disobeying competent agencies’ or persons direction or command on natural disaster prevention and control.

6. Opposing, obstructing or disobeying competent agencies’ or persons’ decisions on mobilization of manpower, supplies, means, equipment and essentials in urgent response to natural disasters.

7. Taking advantage of natural disasters to speculate and increase the prices of goods, supplies, means, equipment and essentials for self-seeking purposes, causing damage to peoples life.

8. Improperly using, appropriating or losing relief money and goods; failing to provide relief in time or providing relief to ineligible subjects.

9. Intentionally reporting untrue information on natural disasters or natural disaster prevention and control activities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter II

NATURAL DISASTER PREVENTION AND CONTROL ACTIVITIES

Section 1. PREVENTION OF NATURAL DISASTERS

Article 13. Contents of natural disaster prevention

1. Elaborating, approving and implementing natural disaster prevention and control strategies and plans.

2. Integrating natural disaster prevention and control contents into national and local socio-economic development master plans and plans and sectoral development master plans and plans.

3. Formulating policies on natural disaster prevention and control.

4. Identifying, assessing and zoning natural disaster risks and monitoring and supervising natural disasters.

5. Planning residential areas and organizing production and adaptation to natural disasters; reviewing and elaborating plans on the relocation of inhabitants in areas with a very high natural disaster risk.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Building and managing natural disaster prevention and control works.

8. Organizing and joining natural disaster prevention and control information, communication and education activities at all levels and in all sectors and communities.

9. Preparing to respond to natural disasters, including:

a/ Elaborating response plans for different levels of natural disaster risks and specific types of natural disasters;

b/ Preparing manpower, supplies, means, equipment and essentials in response to natural disasters;

c/ Organizing standing units and updating information on natural disaster developments; organizing natural disaster forecast and warning;

d/ Organizing and participating in training and drills on natural disaster prevention and control skills.

Article 14. National Strategy on Natural Disaster Prevention and Control

1. The National Strategy on Natural Disaster Prevention and Control is elaborated for every 10 years, with a 20-year vision and is updated and adjusted once every 5 years or upon great changes in the situation of natural disasters.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The National Strategy on Natural Disaster Prevention and Control is elaborated based on the following grounds:

a/ The Partys line and policies and the States policies and laws on natural disaster prevention and control and socio-economic development;

b/ The practical situation of natural disaster prevention and control in the country;

c/ Results of identification, assessment and zoning of natural disaster risks, natural disaster developments and climate change;

d/ Resources for natural disaster prevention and control activities;

dd/ Communities’ needs and adaptability to natural disasters.

4. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall assume the prime responsibility for, and coordinate with ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies and localities in, elaborating and submitting the national strategy on natural disaster prevention and control to the Prime Minister for approval.

Article 15. Natural disaster prevention and control plans

1. Natural disaster prevention and control plans are elaborated at local, ministerial and national levels every 5 years corresponding to socio-economic development plans, and adjusted annually.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ Assessing and annually updating population, socio-economic and infrastructure characteristics of the locality covered by the plan;

b/ Identifying natural disaster prevention and control contents and measures suitable to each type of natural disaster and level of natural disaster risk frequently occurring in the locality, paying attention to vulnerable groups. These contents and measures include: organizing information and communication activities to improve community awareness about natural disaster prevention and control, elaborating response plans for different levels of natural disaster risks and specific types of natural disaster; organizing a standing unit and updating information on natural disaster developments; identifying dangerous areas; preparing evacuation sites; and organizing training and drills on natural disaster prevention and control skills;

c/ Preparing supplies, means, equipment and essentials for natural disaster prevention and control activities;

d/ Making proposals on resources and setting schedules for the implementation of the plan in the locality each year and during the five-year period;

dd/ Identifying responsibilities for organizing the implementation of the plan.

3. A district-level natural disaster prevention and control plan has the following principal contents:

a/ Assessing and annually updating population, socio-economic and infrastructure characteristics of the locality covered by the plan;

b/ The situation of natural disasters in the locality;

c/ Identifying natural disaster prevention and control contents and measures suitable to each type of natural disaster and level of natural disaster risk frequently occurring in the locality, paying attention to vulnerable groups. These contents and measures include: building decentralized local natural disaster prevention and control works ; organizing information and communication activities to improve community awareness about natural disaster prevention and control; identifying dangerous areas; elaborating response plans for different levels of natural disaster risk and specific types of natural disaster; organizing a standing unit and updating information on natural disaster developments; and organizing training and drills on natural disaster prevention and control skills.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd/ Integrating natural disaster prevention and control contents into socio- economic development master plans and plans;

e/ Making proposals on resources and setting schedules for the implementation of the plan in the locality each year and during the five-year period;

g/ Identifying responsibilities for organizing the implementation of the plan.

4. A provincial-level natural disaster prevention and control plan has the following principal contents:

a/ Assessing and annually updating population, socio-economic and infrastructure characteristics of the area covered by the plan;

b/ Identifying and assessing natural disaster risks and levels of natural disaster risks that frequently occur, and the impacts of climate change on local socio- economic activities;

c/ Identifying natural disaster prevention and control contents and measures suitable to each level of natural disaster risk and specific type of natural disaster so as to minimize natural disaster risks, paying attention to dangerous areas and vulnerable groups;

d/ Identifying methods of integrating natural disaster prevention and control contents into socio-economic development master plans and plans;

dd/ Identifying resources and schedules for implementation of the plan in each year and during the five-year period;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. A ministerial-level natural disaster prevention and control plan has the following principal contents:

a/ Annually assessing and updating the socio-economic situation, sectoral development situation and infrastructure under their management;

b/ Identifying and assessing natural disaster risks and the levels of natural disaster risks that frequently occur, and the impacts of climate change on sectoral development activities;

c/ Identifying natural disaster prevention and control contents and methods suitable to each level of natural disaster risk and specific types of natural disaster so as to minimize natural disaster risks;

d/ Identifying methods of integrating natural disaster prevention and control contents into sectoral development master plans and plans;

dd/ Identifying resources and schedules for implementation of the plan in each year and during the five-year period;

e/ Identifying responsibilities of organizations and individuals under the ministrys management in implementing, examining and supervising the implementation of, the plan.

6. A national natural disaster prevention and control plan has the following principal contents:

a/ Annually assessing and updating population and socio-economic characteristics and the development of economic sectors and infrastructure nationwide;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ Identifying overall natural disaster prevention and control contents, measures, programs, schemes and projects suitable to each level of natural disaster risk and specific type of natural disaster so as to minimize natural disaster risks, paying attention to dangerous areas and vulnerable groups;

d/ Identifying natural disaster prevention and control contents to be integrated into national socio-economic development master plans and plans;

dd/ Identifying resources and schedules for implementation of the plan each year and during the five-year period;

e/ Identifying responsibilities of agencies and organizations in implementing, examining and supervising the implementation of, the plan nationwide.

7. The responsibilities to elaborate natural disaster prevention and control plans are provided as follows:

a/ Peoples Committees at all levels shall elaborate and approve local natural disaster prevention and control plans and report such plans to the higher-level Peoples Committees for summarization and direction. Provincial-level Peoples Committees shall report provincial-level natural disaster prevention and control plans to the Ministry of Agriculture and Rural Development and the Ministry of National Defense;

b/ Ministries, ministerial-level agencies and government-attached agencies shall, within the scope of their functions and competence, elaborate and report their natural disaster prevention and control plans to the Ministry of Agriculture and Rural Development and the Ministry of National Defense;

c/ The Ministry of Agriculture and Rural Development shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of National Defense and other ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies and localities in, elaborating national natural disaster prevention and control plans for submission to the Prime Minister for approval.

Article 16. Integration of natural disaster prevention and control contents into sectoral development or socio-economic development master plans and plans

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Based on the results of assessment and zoning of natural disaster risks, contents to-be-integrated include:

a/ Identifying measures to prevent and mitigate the impacts of natural disasters on the socio-economic development process;

b/ Identifying and implementing measures to mitigate adverse impacts on the environment and prevent the increase of natural disaster threats;

c/ Identifying measures to build infrastructure systems, which concurrently serve natural disaster prevention and control;

d/ Identifying resources for implementing measures of integrating natural disaster prevention and control contents.

3. The responsibility to integrate natural disaster prevention and control contents into sectoral development or socio-economic development master plans and plans is provided as follows:

a/ People’s Committees at all levels shall integrate natural disaster prevention and control contents into local socio-economic development master plans and plans;

b/ Ministries and ministerial-level agencies shall integrate natural disaster and control prevention contents into sectoral development master plans and plans;

c/ The Ministry of Planning and Investment shall advise and assist the Government in integrating natural disaster prevention and control contents into national socio-economic development master plans and plans.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 17. Identification, assessment and zoning of natural disaster risks; monitoring and supervision of natural disasters

1. The identification, assessment and zoning of natural disaster risks; and monitoring and supervision of natural disasters include:

a/ Observing, collecting, updating, monitoring, supervising, synthesizing and processing information from observation systems, and building databases on natural disasters;

b/ Assessing and zoning natural disaster risks; making natural disaster warning maps;

c/ Fully and promptly providing information on natural disasters to the Central Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control, ministries, ministerial-level agencies and localities to serve the direction and implementation of natural disaster prevention and control activities.

2. The Ministry of Natural Resources and Environment and Vietnam Academy of Science and Technology shall base themselves on their assigned functions and tasks to implement the provisions of Clause 1 of this Article.

Article 18. Levels of natural disaster risks

1. Natural disaster risks are classified into levels, which serve as a basis for the warning, direction and command of, response to, and remediation of the consequences of, natural disasters.

2. Criteria for classification of levels of natural disaster risks include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ Scope of effect;

c/ Possible damage to human lives, property, infrastructure works and the environment.

3. The Prime Minister shall provide in detail levels of natural disaster risks.

Article 19. Assurance of natural disaster prevention and control requirements in the construction or upgrading of urban centers, rural residential spots and technical infrastructure works

1. When formulating and implementing investment projects to build or upgrade urban centers, rural residential spots and technical infrastructure works, investors must meet natural disaster prevention and control requirements, specifically:

a/ Minimizing or not increasing natural disaster risks and assuring the stability of the works during natural disasters;

b/ Observing the laws on environmental protection, construction and urban planning.

2. Persons competent to approve investment projects shall appraise the contents on assurance of natural disaster prevention and control requirements in the dossiers of projects to build or upgrade urban centers, rural residential spots or technical infrastructure works before approving these projects.

3. When building or upgrading works and houses, households and individuals are encouraged to apply standards and technical regulations to ensure safety of these works and houses during natural disasters.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 20. Construction and protection of natural disaster prevention and control works and works concurrently serving natural disaster prevention and control purposes

1. The construction of natural disaster prevention and control works must comply with approved master plans and plans, national standards and technical regulations; and apply advanced and modern technologies, especially for the construction, upgrading and expansion of meteorological, hydrographical, oceanographic and seismic observatories and stations for receiving early warning information on rain, typhoons, floods, earthquakes and tsunamis.

2. The construction and upgrading of schools, health stations, working offices, community cultural houses and other public works in natural disaster-prone areas must take into account the use of these works as places for peoples evacuation when natural disasters occur.

3. The responsibility to build and protect natural disaster prevention and control works is provided as follows:

a/ The Government shall assign and decentralize the construction of natural disaster prevention and control works to ensure efficiency and uniformity. The Prime Minister shall approve national master plans, plans, programs and schemes on the construction of natural disaster prevention and control works, and allocate sufficient resources for implementation of these plans, programs and schemes;

b/ Ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies and provincial-level People’s Committees shall approve, and organize the implementation of, master plans and plans on the construction of natural disaster prevention and control works as assigned and decentralized by the Government, and manage such construction according to their competence;

c/  Ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies and provincial-level Peoples Committees shall manage the protection, renovation, maintenance and operation of natural disaster prevention and control works under their management, ensuring their safety and efficiency;

d/ Organizations and individuals shall participate in the protection of natural disaster prevention and control works.

Article 21. Information, communication and education about natural disaster prevention and control

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Information, communication and education about natural disaster prevention and control must be conducted in various forms suitable to different target groups, including:

a/ Via websites of ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies and localities, and in the mass media;

b/ Developing specialized documents, journals and leaflets, including documents in ethnic minority languages;

c/ Holding exhibitions, workshops and training courses on and drills on natural disaster prevention and control;

d/ Integrating natural disaster prevention and control knowledge into curricula of all educational levels;

dd/ Holding natural disaster prevention and control forums for extensive consultation on policies and laws and share information and experiences on natural disaster prevention and control.

3. The responsibility to conduct information, communication and education about natural disaster prevention and control is provided as follows:

a/  Ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies and provincial-level Peoples Committees shall, within the scope of their tasks and powers, build, manage and operate radio and television broadcasting systems, communication systems and other information transmission systems for collecting and transmitting information on natural disaster forecasts and warnings for organizations, individuals and communities; and organize information, communication and education about natural disaster prevention and control;

b/ The Ministry of Information and Communications shall direct and guide mass media agencies in conducting information and communication about natural disaster prevention and control;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d/ The Ministry of Agriculture and Rural Development shall direct and organize the implementation of programs and schemes on raising public awareness and community-based natural disaster management;

dd/ Organizations, households and individuals shall participate in information, communication and education about natural disaster prevention and control; and furnish themselves with equipment for receiving natural disaster forecasts and warnings.

Article 22. Natural disaster response plans

1. A natural disaster response plan is formulated based on the following grounds:

a/ Types of natural disasters and levels of natural disaster risks, which are likely to occur in localities and fields under management;

b/ Natural disaster response capacity of organizations and individuals;

c/ Ability for coordination among and support of, different forces and local administrations at all levels.

2. A natural disaster response plan contains the following principal contents:

a/ Protection of natural disaster prevention and control works and key works;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ Assurance of security, order, transport and communication;

d/ Coordination in directing and commanding the prevention of and response to natural disasters and search and rescue;

dd/ Manpower to respond to natural disasters;

e/ Reserves of supplies, means, equipment and essentials.

3. Natural disaster response plans are formulated for localities, ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies as well as other agencies and organizations; and annually reviewed, adjusted and supplemented.

4. The responsibility to guide, formulate and approve natural disaster response plans is provided as follows:

a/ The Central Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the National Committee for Search and Rescue in, guiding the formulation of response plans corresponding to levels of natural disaster risks;

b/ Heads of agencies or organizations shall organize the formulation of, and approve their own natural disaster response plans and send them to related local Peoples Committees and their superior agencies for coordinated direction of implementation;

c/ Ministers and heads of ministerial-level agencies or government-attached agencies shall organize the formulation of, and approve natural disaster response plans and send them to related provincial-level People’s Committees, the Central Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control and the National Committee for Search and Rescue for coordinated direction of implementation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 23. Preparation of manpower, supplies, means, equipment and essentials for natural disaster prevention and control

1. Manpower, supplies, means, equipment and essentials for natural disaster prevention and control activities must be prepared under approved natural disaster response plans.

2. Organizations, households and individuals shall take the initiative in preparing manpower, supplies, means, equipment and essentials for natural disaster prevention and control activities under the guidance of the Central Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control and the National Committee for Search and Rescue.

3. Ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies and Peoples Committees at all levels shall organize the implementation of natural disaster response plans; take the initiative in preparing manpower, supplies, means, equipment and essentials under approved natural disaster response plans; and organize training courses and drills under local natural disaster prevention and control plans.

4. The National Committee for Search and Rescue shall assume the prime responsibility for, and coordinate with ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies and provincial-level Peoples Committees in, training search and rescue forces nationwide to participate in natural disaster response.

Section 2. RESPONSE TO NATURAL DISASTERS

Article 24. Forecast, warning, and transmission of information on natural disasters

1. Information on natural disaster forecasts and warnings must be timely, accurate and meet the needs of various target groups, and made in a common language (Vietnamese), paying special attention to vulnerable groups and, when necessary, made in ethnic minority languages.

2. Principal contents of a bulletin on natural disaster forecasts and warnings include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ An bulletin on earthquakes and tsunami forecasts and warnings must have information on the location, intensity and level of risk of, and the extent of impacts caused by earthquakes; forecasts of the starting location, possibility, height, level of risk and direction of, and areas affected by, tsunamis.

3. The responsibility for natural disaster forecast and warning is provided as follows:

a/ The Ministry of Natural Resources and Environment shall issue meteorological and hydrographical forecasts and warnings about natural disasters;

b/ The Vietnam Academy of Science and Technology shall issue bulletins on earthquakes and tsunami forecasts and warnings;

c/ The agencies specified at Points a and b of this Clause shall send bulletins on natural disaster forecasts and warnings to Vietnam Television, the Voice of Vietnam and competent agencies and take responsibility for the contents of natural disaster forecasts and warnings.

4. Vietnam Television and the Voice of Vietnam shall transmit and broadcast natural disaster forecasts and warnings of the agencies specified at Points a and b, Clause 3 of this Article.

5. The Prime Minister shall promulgate regulations on forecast, warning and transmission of information on natural disasters.

Article 25. Direction and command of response to natural disasters

1. Based on bulletins on natural disaster forecasts and warnings, the Prime Minister, the Central Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control, the National Committee for Search and Rescue, commanding committees for natural disaster prevention and control of ministries, and provincial-level commanding committees for natural disaster prevention and control and search and rescue shall issue documents to direct and command the implementation of natural disaster response measures according to the Governments regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ Documents to direct and command response to natural disasters are issued in the form of official telegram or official letter;

b/ The contents of a document to direct and command response to natural disasters must conform to the contents of the bulletin on natural disaster forecasts and warnings and actual developments of natural disasters in localities; natural disaster response and search and rescue measures;

c/ The means for transmitting and broadcasting documents to direct and command response to natural disasters include fax, short message service (SMS), television, radio, early warning system, direct transmission, and other forms.

3. The responsibility to transmit and broadcast documents to direct and command response to natural disasters is provided as follows:

a/ Agencies competent to issue documents to direct and command response to natural disasters shall send such documents to television and radio stations of the same levels and related agencies as prescribed by law;

b/ Commune-level Peoples Committees and commanding committees for natural disaster prevention and control and search and rescue shall disseminate the contents of documents to direct and command response to natural disasters to the community and people;

c/ Central and local television and radio stations shall broadcast news reports on the direction and command of response to natural disasters.

4. The Government shall specifically determine agencies responsible for transmitting information; frequency and time of transmitting information to direct and command response to natural disasters; information networks and equipment serving the direction and command of response to natural disasters.

Article 26. Basic measures to respond to natural disasters

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Basic measures to respond to storms, tropical low pressures, heavy rain, floods, flashfloods, inundation, water rise, landslides or land subsidence due to floods or water currents are provided as follows:

a/ Evacuating people out of dangerous areas or unsafe places; focusing on implementing measures to assure safety for people, especially vulnerable groups in emergencies caused by natural disasters;

b/ Moving ships, boats and aquaculture facilities at sea, in coastal areas or on rivers out of dangerous areas; tallying and guiding ships and boats to anchor, or taking other measures to assure safety;

c/ Taking measures to assure safety for houses, working offices, hospitals, schools, warehouses, works and economic, security and defense facilities;

d/ Proactively taking measures to protect production;

dd/ Checking, detecting and handling incidents at natural disaster prevention and control works and key socio-economic and security and defense works;

e/ Supervising, guiding and proactively restricting or banning people and vehicles from entering dangerous areas on rivers or the sea, deeply inundated areas and roads, areas prone to landslides due to floods or water currents and other dangerous areas;

g/ Ensuring transport and communication to meet the requirements of directing and commanding response to natural disasters;

h/ Conducting search and rescue, providing First Aid to injured people, and supplying food, curative medicines, drinking water and other essentials for isolated areas, seriously inundated areas and evacuation places;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

k/ Urgently mobilizing and complying with decisions on direction and urgent mobilization of manpower, supplies, means, equipment and essentials for timely response to natural disasters.

2. Basic measures to respond to drought and seawater intrusion are provided as follows:

a/ Adjusting the structures of plants, animals and crops based on forecasts, warnings and developments of drought and seawater intrusion;

b/ Rationally operating reservoirs and water supply works, prioritizing supply of water for residential use; economically using water and preventing water loss;

c/ Prioritizing supply of electricity and necessary supplies and fuels for pumping stations;

d/ Observing the level of salinity and appropriately regulating the closure and opening of sluices for water collection and salinity prevention in specific circumstances.

3. Basic measures to respond to hoarfrost and damaging cold are provided as follows:

a/ Taking measures to prevent cold for people, especially vulnerable groups;

b/ Preventing cold and ensuring sufficient feed for livestock;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Basic measures to respond to earthquakes and tsunamis are provided as follows:

a/ Proactively taking shelter, assuring safety when an earthquake occurs;

b/ Proactively evacuating people from tsunami-affected areas;

c/ Organizing search and rescue and treatment of injured people;

d/ Arranging temporary accommodation and providing food, curative medicines, drinking water and other essentials for affected people;

dd/ Assuring security, social order and safety and protecting properties of the State and people in natural disaster-hit areas.

5. For extreme hot weather, whirlwinds, lightning, hail and other types of natural disaster, based on forecasts, warnings, characteristics and actual developments of each type of natural disaster, proactively taking appropriate response measures in specific circumstances.

Article 27. Responsibilities in natural disaster response

1. Based on forecasts, warnings, levels of natural disaster risks of each type of natural disaster, the Central Steering Committee for Natural Disaster

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Based on forecasts, warnings, levels of natural disaster risks of each type of natural disaster, the National Committee for Search and Rescue shall direct and organize search and rescue activities; mobilize and coordinate forces and means of ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies and localities to participate in search and rescue activities in response to natural disasters in accordance with the law on search and rescue.

3. Ministries, ministerial-level agencies and government-attached agencies shall base themselves on forecasts, warnings, levels of natural disaster risks, developments of natural disasters and instructions of the Central Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control and the National Committee for Search and Rescue to:

a/ Decide to select natural disaster response plans and measures;

b/ Take natural disaster response measures to assure safety for works and activities in the fields under their management; report cases which fall beyond their capacity to the Central Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control and the National Committee for Search and Rescue for coordinated direction in response to natural disasters;

c/ Coordinate with provincial-level People’s Committees and commanding committees for natural disaster prevention and control and search and rescue in responding to natural disasters in localities.

4. Based on forecasts, warnings, levels of natural disaster risks, developments of natural disasters, and the direction and command of the Central Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control, the National Committee for Search and Rescue and superior commanding committees for natural disaster prevention and control and search and rescue within the scope of their tasks and powers, local People’s Committees and commanding committees for natural disaster prevention and control and search and rescue shall:

a/ Decide to select response plans and measures and organize response activities suitable to the developments of natural disasters and local practical conditions;

b/ Direct functional agencies in summarizing and promptly reporting on damage caused by natural disasters and take responsibility for the accuracy of information and data on the damage;

c/ Report cases which fall beyond their capacity to superior Peoples Committees or agencies in charge of directing and commanding natural disaster prevention and control.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Organizations, households and individuals shall take the initiative in taking natural disaster response measures and participate in natural disaster response as mobilized by competent agencies.

7. Based on the levels of natural disaster risks and types of natural disaster, forces participating in natural disaster response in the same locality shall coordinate closely with one another under the direction and command of competent persons in taking natural disaster response measures.

8. The Government shall define the assignment and decentralization of responsibilities and coordination in natural disaster response suitable to the levels of natural disaster risks.

Article 28. Competence to mobilize resources for natural disaster response activities

1. Chairpersons of district- and commune-level Peoples Committees may mobilize manpower, supplies, means, equipment and essentials already prepared under to the four on-the-spot motto to respond to natural disasters and provide emergency relief in localities; and shall report cases which fall beyond their capacity or competence to superior Peoples Committees.

2. Chairpersons of provincial-level People’s Committees may mobilize manpower, supplies, means, equipment and essentials of local organizations, households and individuals to serve natural disaster response and emergency relief; and shall report cases which fall beyond their capacity or competence to the Central Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control.

3. Heads of the commanding committees for natural disaster prevention and control of ministries and ministerial-level agencies may mobilize manpower, supplies, means, equipment and essentials of organizations and individuals under their management to serve natural disaster response and emergency relief.

4. The Chairman of the Central Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control may mobilize or shall report and propose the Prime Minister to mobilize resources and measures to respond to natural disasters in cases which fall beyond the capacity of localities, ministries or ministerial- level agencies.

5. Persons competent to mobilize manpower, supplies, means, equipment and essentials shall decide to return mobilized supplies, vehicles, equipment and essentials to or to pay compensations to their owners in accordance with this Law and relevant laws, and shall take responsibility for their decisions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Search and rescue activities for people facing danger in natural disaster-hit areas include:

a/ Evacuating people from dangerous places, giving priority to vulnerable groups;

b/ Promptly giving emergency relief to people facing danger; searching for missing people and vehicles;

c/ Building temporary emergency stations or requisitioning for a definite time working offices, schools and health establishments in natural disaster-hit areas to receive and provide First Aid to injured people

d/ Mobilizing manpower, supplies, equipment and curative medicines to rescue and treat injured people;

dd/ Building temporary tents for displaced people;

e/ Providing food, curative medicines, clean water and essentials;

g/ Taking other necessary measures suitable to the characteristics of natural disasters in localities and regions.

2. The search and rescue responsibility is provided as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ Local Peoples Committees and commanding committees for natural disaster prevention and control and search and rescue at all levels, shall take the initiative in organizing search and rescue activities in localities; and report cases, which fall beyond their capacity, to superior Peoples Committees and commanding committees for natural disaster prevention and control and search and rescue or the Central Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control and the National Committee for Search and Rescue for support;

c/ Ministries and ministerial-level agencies shall take the initiative in organizing search and rescue activities within the scope of their management; and report cases, which fall beyond their capacity, to the Central Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control and the National Committee for Search and Rescue for support;

d/ Full-time or part-time search and rescue units in some ministries shall organize search and rescue activities as directed by the National Committee for Search and Rescue;

dd/ The National Committee for Search and Rescue shall direct and organize coordination in search and rescue activities nationwide; assume the prime responsibility for, and coordinate with international and regional relief forces in, search and rescue activities.

Section 3. REMEDIATION OF NATURAL DISASTER CONSEQUENCES

Article 30. Activities of remediation of natural disaster consequences

1. Activities of remediation of natural disaster consequences include:

a/ Continuing to organize search and rescue work and provide relief, food, curative medicines and other essentials as well as psychological assistance to stabilize peoples lives;

b/ Making statistics of and assessing damage caused by natural disasters, needs for relief and support, and proposing plans to remedy consequences;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d/ Providing supplies and essential commodities and taking price management and market stabilization measures;

dd/ Assuring environmental sanitation, and preventing and controlling epidemics in areas affected by natural disasters;

e/ Repairing, restoring and upgrading natural disaster prevention and control works, transport, communication, irrigation and power works, schools, health establishments and public infrastructure facilities; conducting public information to raise community awareness and capacity of natural disaster prevention and control.

2. The responsibility to remedy natural disaster consequences is provided as follows:

a/ Organizations, households and individuals shall take the initiative in remedying natural disaster consequences with regard to infrastructure facilities and properties under their management; participate in and support the remediation of natural disaster consequences as mobilized by competent agencies;

b/ Local People’s Committees and commanding committees for natural disaster prevention and control and search and rescue at all levels shall organize remediation of natural disaster consequences in localities according to Clause 1 of this Article;

c/ Ministries, ministerial-level agencies and government-attached agencies shall take the initiative in remedying natural disaster consequences within the scope of their management and participate in remedying natural disaster consequences upon request;

d/ The Central Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control shall summarize damage assessment reports and needs for relief and support from localities, ministries, ministerial-level agencies and government- attached agencies; direct the remediation of natural disaster consequences and report on measures and resources to support the remediation of natural disaster consequences to the Government.

Article 31. Responsibilities to make statistics of and assess damage caused by natural disasters

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The commanding committees for natural disaster prevention and control and search and rescue at all levels, shall summarize damage caused by natural disasters and report it to the Peoples Committees of the same level and superior commanding committees for natural disaster prevention and control and search and rescue. Provincial-level commanding committees for natural disaster prevention and control and search and rescue shall report damage caused by natural disasters to the Central Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control to direct work.

3. Peoples Committees at all levels shall summarize, make statistics of, and assess damage caused by natural disasters; examine damage assessment results and report them to superior Peoples Committees. Provincial-level Peoples Committees shall send reports on damage caused by natural disasters to the Prime Minister, and concurrently to the Ministry of Agriculture and Rural Development for summarization.

4. The commanding committees for natural disaster prevention and control of ministries and ministerial-level agencies shall summarize damage caused by natural disasters and report such to the Central Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control to direct work.

5. Ministries, ministerial-level agencies and government-attached agencies shall summarize, make statistics of, and assess damage caused by natural disasters within the scope of their management and report them to the Prime Minister and concurrently to the Ministry of Agriculture and Rural Development for summarization.

6. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall summarize and assess damage caused by natural disasters nationwide, report such damage to the Prime Minister and publicize data on damage caused by natural disasters.

7. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Planning and Investment in, guiding the making of statistics and assessment of damage caused by natural disasters.

Article 32. Forms, beneficiaries of, and resources for relief and support

1. Emergency relief is provided as follows:

a/ Emergency relief is provided right after natural disasters occur and during natural disasters, focusing on the provision of food, curative medicines and other essentials to stabilize peoples lives, clean the environment and prevent and control epidemics in areas affected by natural disasters;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ Resources for relief include food, commodities, curative medicines, water and environment treatment chemicals from the national reserves; annual state budget provisions; the natural disaster prevention fund; and voluntary contributions of organizations and individuals.

2. Medium-term support is provided as follows:

a/ Medium-term support is provided following emergency relief, focuses on the provision of plant varieties, animal breeds, supplies, equipment and essential fuels for the restoration of production; provision of supplies and essential commodities and the application of price management and market stabilization measures; repair and restoration of damaged buildings, natural disaster prevention and control works, transport, communication, irrigation, water supply and power works, schools, health establishments and other essential infrastructure facilities;

b/ Beneficiaries of medium-term support include farming organizations and farmers suffering from damage; state agencies, armed forces units; non- business units and enterprises having works specified at Point a of this Clause;

c/ Resources for medium-term support include food and commodities from the state reserves; annual state budget provisions; the natural disaster prevention and control fund; and voluntary contributions of organizations and individuals.

3. Long-term support is provided as follows:

Long-term support is provided following medium-term support, focuses on the repair, restoration and upgrading of natural disaster prevention and control works, transport and public infrastructure facilities; and public information to raise community awareness and capacity of natural disaster prevention and control;

b/ Beneficiaries of long-term support include organizations, individuals, state agencies, non-business units and public-utility enterprises suffering from damage caused by natural disasters;

c/ Resources for long-term support include state budget funds and voluntary contributions of organizations and individuals;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 33. Mobilization, fundraising and allocation of resources for relief and support

1. The mobilization, fundraising and allocation of resources for relief and support must adhere to the following principles:

a/ Complying with the law, being based on the extent of damage, sharing information and coordinating with the administrations of localities, providing relief and support to beneficiaries to assure equality and publicity and avoid duplication of relief and support for the same beneficiaries;

b/ Concentrating relief on meeting essential needs of people affected by natural disasters, especially vulnerable groups.

2. The competence to mobilize, collect and allocate resources for relief and support is provided as follows:

a/ The Prime Minister, ministers, heads of ministerial-level agencies and chairpersons of Peoples Committees at all levels may mobilize state resources for emergency relief and medium-term support in accordance with the laws on state budget and national reserves. Long-term support must be provided under annual plans;

b/ Provincial-level Peoples Committees may use local natural disaster prevention and control funds for emergency relief and medium-term support according to regulations on natural disaster prevention and control funds;

c/ The Vietnam Fatherland Front Central Committee and the Vietnam Red Cross Society may mobilize contributions and allocate resources for emergency relief and medium-term support; Vietnam Fatherland Front Committees and Red Cross Societies at all levels shall coordinate with Peoples Committees of the same levels in receiving and allocating resources for emergency relief and medium-term support;

d/ Organizations and individuals allowed by law to raise funds from the community shall coordinate with Peoples Committees of localities in need of support in providing emergency relief and medium-term support.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter III

RIGHTS AND OBLIGATIONS OF AGENCIES, ORGANIZATIONS, HOUSEHOLDS AND INDIVIDUALS IN NATURAL DISASTER PREVENTION AND CONTROL

Article 34. Rights and obligations of households and individuals

1. Households and individuals have the following rights:

a/ To access information on natural disaster prevention and control published by competent agencies;

b/ To participate in the elaboration of local plans on natural disaster prevention and control and plans on response to natural disasters;

c/ To participate in programs on communication, information and education about natural disaster prevention and control; and to improve their knowledge on natural disaster prevention and control suitable to their practical conditions;

d/ To be returned supplies and means; to receive remunerations for their participation in urgent response to natural disasters in the community under the mobilization orders of competent persons;

dd/ Participants in the response to natural disasters, who are injured or killed may be considered for entitlements and policies applicable to fallen heroes or war invalids as provided by the law on preferential treatment of persons with meritorious service to the revolution;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Households and individuals have the following obligations:

a/ To take the initiative in building, upgrading and protecting their works and houses to assure safety during natural disasters or remove them to safe places; neither to build houses nor to reside in areas, which can be severely affected by natural disasters;

b/ To implement local plans on natural disaster prevention and control and plans on response to natural disasters;

c/ To organize production and business activities suitable to the characteristics of natural disasters in their localities;

d/ To take the initiative in procuring equipment within their capacity to receive natural disaster forecasts and warnings and natural disaster prevention and control instructions;

dd/ To prepare supplies and means within their capacity for natural disaster prevention and control;

e/ To take initiative in reserving food, drinking water, supplies and equipment for water treatment, curative medicines and medicines for epidemic prevention suitable to local natural disaster characteristics within their capacity, in order to sustain their livelihoods when natural disasters occur;

g/ Owners of ships and boats operating on the sea and rivers shall fully equip appropriate lifebuoys and communication and signaling devices; promptly provide accurate information on their position and the state of their operating means to local administrations and functional agencies when natural disasters occur; when encountering other ships and boats in distress, they shall promptly render salvation, search and rescue, or notify such by all means to the search and rescue agency in case the incident is beyond their capacity;

h/ To take the initiative in responding to and remedying consequences of natural disasters to assure safety for themselves and their families; to participate in assisting the community in natural disaster prevention and control;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

k/ To comply with decisions of competent agencies on the mobilization of manpower, supplies, means, equipment and essentials to serve the urgent response to natural disasters;

l/ To take the initiative in conducting environmental sanitation and epidemic and disease prevention and control in their living and working areas affected by natural disasters;

m/ To notify to competent agencies and persons upon detecting incidents or acts, which make natural disaster prevention and control works unsafe, and participate in the handling of such incidents within their capacity;

n/ To provide information within their knowledge on developments and consequences of natural disasters to competent agencies;

o/ Individuals are obliged to make contributions to the natural disaster prevention and control fund under the regulations of the Government; and to take the initiative in helping people affected by natural disaster in their localities.

Article 35. Rights and obligations of economic organizations

1. Economic organizations have the following rights:

a/ To be entitled to remunerations, return of or compensations for supplies, means and equipment involved in the urgent response to natural disasters in the community under mobilization orders of competent agencies or persons;

b/ To invest in projects on building multi-purpose natural disaster prevention and control works under master plans and plans of ministries, ministerial- level agencies, government-attached agencies and localities, and may enjoy benefits from such investment in accordance with law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ To take the initiative in building and protecting their works and physical foundations and assure safety for their production and business activities during natural disasters;

b/ To elaborate and implement natural disaster prevention and control plans;

c/ To apply national technical regulations on safety against natural disaster risks in building works; to observe regulations on protection of natural disaster prevention and control works;

d/ To participate in programs on communication, information and education about natural disaster prevention and control; to improve knowledge about natural disaster prevention and control; to organize training and drills in natural disaster prevention and control skills under plans of ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies and localities;

dd/ To comply with instructions and commands of competent agencies and persons in taking natural disaster prevention and control measures;

e/ To obey orders on urgent mobilization of manpower, supplies, means, equipment and essentials in response to emergency circumstances;

g/ To take the initiative in conducting environmental sanitation, epidemic and disease prevention and control in natural disaster-hit areas under their management;

h/ To participate within their capacity in search, rescue, emergency assistance and remediation of consequences of natural disasters in their localities;

i/ To make contributions to the natural disaster prevention and control fund under the regulations of the Government.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. In natural disaster prevention and control, agencies, socio-political organizations, socio-political-professional organizations, social organizations and socio-professional organizations have the following rights:

a/ To be entitled to remunerations, return of or compensations for supplies, means and equipment involved in the urgent response to natural disasters under mobilization orders of competent agencies or persons;

b/ To access information on natural disaster prevention and control published by competent agencies;

c/ To participate in the elaboration of natural disaster prevention and control plans and natural disaster response plans;

d/ To participate in programs on communication, information and education about natural disaster prevention and control; and to improve knowledge about natural disaster prevention and control suitable to their practical conditions;

d/ To receive relief and support as provided by this Law when suffering from damage caused by natural disasters.

2. In natural disaster prevention and control, agencies, socio-political organizations, socio-political-professional organizations, social organizations and socio-professional organizations have the following obligations:

a/ To take the initiative in building and protecting works and physical foundations under their management, assuring their safety during natural disasters;

b/ To elaborate and implement natural disaster prevention and control plans;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d/ To take the initiative in conducting environmental sanitation, epidemic and disease prevention and control in natural disaster-hit areas under their management.

Article 37. Rights and obligations of foreign organizations and individuals and international organizations operating in Vietnam

1. When participating in natural disaster prevention and control, foreign organizations and international organizations operating in Vietnam have the rights provided in Clause 1, Article 36 of this Law.

2. When participating in natural disaster prevention and control, foreign organizations and international organizations operating in Vietnam have the following obligations:

a/ To perform the obligations prescribed in Clause 2, Article 36 of this Law;

b/ To conduct registered operations under regulations;

c/ To comply with Vietnamese law.

Chapter IV

INTERNATIONAL COOPERATION IN NATURAL DISASTER PREVENTION AND CONTROL

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Respect for independence, sovereignty, territorial integrity and non- intervention in internal affairs, and guarantee of national interests.

2. Compliance with treaties to which Vietnam is a contracting party.

3. Proactive proposal of initiatives on international cooperation in natural disaster prevention and control.

4. Priority for international cooperation in training, scientific research and technology transfer; sharing of experiences and coordination in search and rescue; investment, construction and upgrading of natural disaster prevention and control works.

Article 39. Contents of international cooperation in natural disaster prevention and control

1. International cooperation in natural disaster information exchange, forecast and warning.

2. International cooperation in search and rescue.

3. International cooperation in humanitarian relief.

4. International cooperation in training, scientific research and technology transfer in natural disaster prevention and control.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall act as the focal point answerable to the Government for international cooperation in natural disaster prevention and control, and has the following responsibilities:

a/ To receive forecasts, warnings and information relating to natural disasters from domestic and international agencies and organizations under regulations;

b/ To provide information on natural disasters to international agencies and organizations under regulations;

c/ To organize international cooperation in natural disaster prevention and control under its management;

d/ To propose the conclusion of, or accession to, treaties on natural disaster prevention and control;

dd/ To propose that the Prime Minister  calls for international assistance in natural disaster prevention and control.

2. The Ministry of Foreign Affairs has the following responsibilities:

a/ To call for international assistance to respond to and for the remediation of the consequences of natural disasters in Vietnam and concurrently act as Vietnams focal point in providing assistance to other countries under the Governments direction;

b/ To contact other countries and territories to provide coordinated assistance for Vietnamese people and means hit by natural disasters on the sea and in land border areas and assistance for people and means of other countries upon their request.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The Vietnam Academy of Science and Technology shall assume the prime responsibility for international cooperation in the observation, assessment and identification of levels of natural disaster risks, earthquake information and tsunami forecast and warning.

5. The National Committee for Search and Rescue shall assume the prime responsibility for, and coordinate with related ministries, ministerial-level agencies and government-attached agencies in, conducting international cooperation in search and rescue.

Article 41. Rights and obligations of foreign organizations and individuals and international organizations participating in the response to and remediation of the consequences of natural disasters in Vietnam

1. Foreign organizations and individuals and international organizations participating in the response to and remediation of the consequences of natural disasters in Vietnam have the following rights:

a/ To be exempted from import and export duties and fees for means, equipment and goods serving emergency relief, search and rescue, relief and support for people affected by natural disaster;

b/ To enjoy priority in entry and exit procedures, and procedures for import and export of means, equipment and goods serving search and rescue, relief and support for people affected by natural disasters;

c/ To enjoy priority in carrying out formalities for their stay.

2. Foreign organizations and individuals and international organizations participating in the response to and remediation of the consequences of natural disasters in Vietnam have the following obligations:

a/ To register their operations with competent Vietnamese agencies;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The Government shall detail this Article.

Chapter V

RESPONSIBILITY FOR STATE MANAGEMENT OF NATURAL DISASTER PREVENTION AND CONTROL

Article 42. State management responsibility of the Government, ministries and ministerial-level agencies

1. The Government shall perform the uniform state management of natural disaster prevention and control nationwide.

2. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall take responsibility before the Government for performing the state management of natural disaster prevention and control, and has the following responsibilities:

a/ To promulgate according to its competence or submit to competent authorities for promulgation, and organize the implementation of, the National Strategy and plans, policies and legal documents on natural disaster prevention and control;

b/ To elaborate national standards, national technical regulations on assurance of safety during natural disasters for natural disaster prevention and control works under their management;

c/ To elaborate master plans and plans on agricultural production so as to limit damage caused by natural disasters and assure sustainable development;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd/ To make statistics, process information and build databases to serve the state management of natural disaster prevention and control;

e/ To organize scientific and technological research and application of scientific and technological advances in natural disaster prevention and control, professional training, for natural disaster prevention and control personnel;

g/ To organize communication, information and education to improve community awareness about natural disaster prevention and control;

h/ To act as the focal point for international cooperation in natural disaster prevention and control, and propose the conclusion of or accession to, treaties on natural disaster prevention and control;

i/ To examine, inspect, settle complaints and denunciations, and handle violations of the law on natural disaster prevention and control according to its competence.

3. The Ministry of Natural Resources and Environment has the following responsibilities:

a/ To promulgate according to its competence or submit to competent authorities for promulgation, and direct according to its competence the implementation of, legal documents on natural disaster forecast and warning;

b/ To elaborate master plans and plans on and direct the performance of meteorological, hydrographical and oceanographic forecast;

c/ To organize the observation, collection and processing of information, identification, assessment and zoning of natural disaster risks, monitoring and surveillance of natural disasters; to make meteorological, hydrographical and oceanographic forecasts and warnings, promptly provide accurate information on natural disasters to the Central Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control and related ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies and localities and the mass media under regulations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd/ To examine, inspect, settle complaints and denunciations, and handle violations of the law on natural disaster prevention and control according to its competence.

4. The Ministry of National Defense has the following responsibilities:

a/ To promulgate according to its competence or submit to competent authorities for promulgation, and direct the implementation of, legal documents on coordination between its agencies and units and other agencies and organizations in natural disaster prevention and control;

b/ To elaborate master plans and plans on and direct the performance of its tasks in natural disaster prevention and control and remediation of natural disaster consequences;

c/ To work out plans on deployment of manpower and means ready for the protection of dikes and dams, flood diversion and slowing, search and rescue;

d/ To collect information relating to natural disasters and direct the response to and handling of emergencies and remediation of natural disaster consequences;

dd/ To examine, inspect, settle complaints and denunciations, and handle violations of the law on natural disaster prevention and control according to its competence.

5. The Ministry of Public Security has the following responsibilities:

a/ To promulgate according to its competence or submit to competent authorities for promulgation, and directing the implementation of, legal documents on assurance of social security, order and safety in natural disaster prevention and control;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ To examine, inspect, settle complaints and denunciations, and handle violations of the law on natural disaster prevention and control according to its competence.

6. The Ministry of Information and Communications has the following responsibilities:

a/ To promulgate according to its competence or submit to competent authorities for promulgation, and direct the implementation of, legal documents on assurance of information in natural disaster prevention and control;

b/ To elaborate master plans and plans on and direct the assurance of safety and uninterrupted operation of the general communication network;

c/ To prepare back-up for specialized information equipment and devices for natural disaster prevention and control in any natural disaster circumstances;

d/ To direct the mass media in reporting on natural disaster prevention and control;

dd/ To examine, inspect, settle complaints and denunciations, and handle violations of the law on natural disaster prevention and control according to its competence.

7. The Ministry of Transport has the following responsibilities:

a/ To promulgate according to its competence or submit to competent authorities for promulgation, and direct the implementation of, legal documents on assurance of transport in natural disaster prevention and control;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ To prepare manpower, means and supplies for traffic rescue and assurance of transport safety when natural disasters occur;

d/ To examine, inspect, settle complaints and denunciations, and handle violations of the law on natural disaster prevention and control according to its competence.

8. The Ministry of Industry and Trade has the following responsibilities:

a/ To promulgate according to its competence or submit to competent authorities for promulgation, and direction the implementation of, legal documents on assurance of safety for hydropower reservoirs under its management in natural disaster prevention and control;

b/ To work out plans on natural disaster prevention and control; to direct the assurance of safety for mining zones, power sources and lines and industrial establishments under its management;

c/ To assume the prime responsibility for, and coordinate with provincial-level Peoples Committees in, working out plans on preparation and supply of essentials for local people, especially in deep-lying and remote areas and natural disaster-prone areas; and to coordinate with local administrations at all levels in making proper contingency preparations on the spot;

d/ To examine, inspect, settle complaints and denunciations, and handle violations of the law on natural disaster prevention and control according to its competence.

9. The Ministry of Construction has the following responsibilities:

a/ To promulgate according to its competence or submit to competent authorities for promulgation, and direct the implementation of, legal documents on assurance of safety for construction works in accordance with the law on natural disaster prevention and control; to assume the prime responsibility for, and coordinate with and guide local administrations in, implementing construction master plans to assure safety of construction works during natural disasters;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ To examine, inspect, settle complaints and denunciations, and handle violations of the law on natural disaster prevention and control according to its competence.

10. The Ministry of Finance has the following responsibilities:

a/ To promulgate according to its competence or submit to competent authorities for promulgation, and direct the implementation of, legal documents on finance for natural disaster prevention and control and policy on insurance against natural disaster risks;

b/ To summarize and assign state budget estimates for natural disaster prevention and control tasks in accordance with the Law on the State Budget and this Law;

c/ To examine, inspect, settle complaints and denunciations, and handle violations of the law on natural disaster prevention and control according to its competence.

11. The Ministry of Planning and Investment has the following responsibilities:

a/ To promulgate according to its competence or submit to competent authorities for promulgation, and direct the implementation of, legal documents on integration of natural disaster prevention and control contents into national, ministerial and local socio-economic development plans;

b/ To invest in natural disaster prevention and control works;

c/ To integrate natural disaster prevention and control contents into national socio-economic development plans;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

12. The Ministry of Education and Training has the following responsibilities:

a/ To promulgate according to its competence or submit to competent authorities for promulgation, and direct the implementation of, legal documents on integration of natural disaster prevention and control knowledge in curricula at all educational levels;

b/ To direct the planning of construction of schools, educational and training institutions combined with natural disaster prevention and control purposes suitable to regional and local natural disaster characteristics in order to assure safety for people and works;

c/ To examine, inspect, settle complaints and denunciations, and handle violations of the law on natural disaster prevention and control according to its competence.

13. The Ministry of Health has the following responsibilities:

a/ To promulgate according to its competence or submit to competent authorities for promulgation, and direct the implementation of, legal documents on health in natural disaster prevention and control;

b/ To reserve medicines and medical equipment and guide health workers and the community on common FirstAid techniques and environmental sanitation measures;

c/ To direct the provision of First Aid to injured people, and prevention and control of epidemics and diseases before, during and after natural disasters;

d/ To examine, inspect, settle complaints and denunciations, and handle violations of the law on natural disaster prevention and control according to its competence.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ To promulgate according to its competence or submit to competent authorities for promulgation, and direct the implementation of, legal documents on social relief in the remediation of natural disaster consequences;

b/ Based on actual damage and relief needs, to propose to the Prime Minister for decision, support for localities to quickly stabilize the lives of people in natural disaster-hit areas;

c/ To guide the integration of gender issues in natural disaster prevention and control;

d/ To examine, inspect, settle complaints and denunciations, and handle violations of the law on natural disaster prevention and control according to its competence.

15. Ministries and ministerial-level agencies shall, within their functions and assigned tasks, elaborate annual plans on and perform tasks of natural disaster prevention and control under their management.

Article 43. Responsibilities of People’s Committees at all levels

1. Provincial- and district-level People’s Committees have the following responsibilities:

a/ To organize the dissemination and implementation of the Law on Natural Disaster Prevention and Control;

b/ To elaborate, approve and implement local plans on natural disaster prevention and control under their management;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d/ To manage the implementation of master plans on the construction of urban centers, rural residential areas, technical infrastructure and production, suitable to local natural disaster characteristics, assuring sustainable development;

dd/ To elaborate and approve local natural disaster response plans; to prepare manpower, supplies, means, equipment and essentials and organize drills under approved plans;

e/ To inspect and urge the reserve of food, essentials, water treatment chemicals, curative medicines, medicines for epidemic prevention, means, supplies and equipment under the four on-the-spot’ motto in order to proactively respond to natural disasters;

g/ To build, repair, consolidate, upgrade, manage and protect local natural disaster prevention and control works;

h/ To organize standing units and command the response to natural disasters; to summarize, make statistics of and assess damage caused by, natural disasters;

i/ To direct and organize the implementation of measures to protect production when natural disasters occur in order to reduce damage and quickly rehabilitate production;

k/ To organize the management and distribution of emergency relief money and goods of the State, organizations and the community to stabilize people’s lives, rehabilitate production and remedy consequences of natural disasters in accordance with law;

l/ To examine, inspect, settle complaints and denunciations, and handle violations of the law on natural disaster prevention and control according to its competence.

2. Commune-level People’s Committees have the following responsibilities:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ To elaborate, approve and implement plans on natural disaster prevention and control; to integrate natural disaster prevention and control contents into local socio-economic development master plans and plans;

c/ To manage and protect local natural disaster prevention and control works;

d/ To elaborate and approve local natural disaster response plans and organize drills under approved plans;

dd/ To organize the reserve of food, essentials, water treatment chemicals, curative medicines, medicines for epidemic prevention, means, supplies and equipment under the four on-the-spot’ motto in order to proactively respond to natural disasters;

e/ To organize standing units and command the prevention of and response to natural disasters and remediation of consequences of natural disasters; to make statistics of damage caused by natural disasters in their localities;

g/ To implement measures to protect production when natural disasters occur in order to reduce damage and quickly rehabilitate production;

h/ To receive, manage and distribute emergency relief money and goods of the State, organizations and the community to stabilize people’s lives, rehabilitate production and remedy consequences of natural disasters in accordance with law.

Article 44. Agencies directing and commanding natural disaster prevention and control

1. The Central Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ The Ministry of Agriculture and Rural Development acts as the standing body of the Steering Committee, and has an attached specialized agency to advise and assist the Steering Committee.

2. Ministers and heads of ministerial-level agencies shall decide to set up commanding committees for natural disaster prevention and control of their ministries or agencies to assist them in performing natural disaster prevention and control work under their management.

3. Chairpersons of Peoples Committees at all levels shall decide to set up same-level commanding committees for natural disaster prevention and control and search and rescue to assist their Peoples Committees in commanding and organizing natural disaster prevention and control and search and rescue in their localities.

Commanding committees for natural disaster prevention and control and search and rescue at all levels are headed by chairpersons of same-level Peoples Committees.

4. The Government shall define the organizational structure and tasks of the Central Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control, commanding committees for natural disaster prevention and control of ministries and ministerial-level agencies, and commanding committees for natural disaster prevention and control and search and rescue at all levels, and specify the mechanism of coordination between the Central Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control and the National Committee for Search and Rescue.

Article 45. Handling of violations of the law on natural disaster prevention and control

1. Individuals who commit violations of the Law on Natural Disaster Prevention and Control shall, depending on the nature and severity of their violations, be disciplined, administratively sanctioned or examined for penal liability. If causing damage, they shall pay compensation in accordance with the law.

2. Organizations that commit violations of Law on Natural Disaster Prevention and Control shall, depending on the nature and severity of their violations, be administratively sanctioned. If causing damage, they shall pay compensation in accordance with law.

Chapter VI

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 46. Effect

1. This Law takes effect on May 1, 2014.

2. The 1993 Ordinance on Flood and Storm Prevention and Control; and the 2000 Ordinance Amending and Supplementing a Number of Articles of the Ordinance on Flood and Storm Prevention and Control cease to be effective on the effective date of this Law.

Article 47. Detailing and guiding the implementation

The Government shall detail and guide the implementation of articles and clauses of the Law as assigned.

This Law was passed on June 19, 2013, by the XIIIth National Assembly at its 5th session.-

 

 

CHAIRMAN OF THE NATIONAL ASSEMBLY




Nguyen Sinh Hung

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật phòng, chống thiên tai 2013
Số hiệu: 33/2013/QH13
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Văn hóa - Xã hội
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
Ngày ban hành: 19/06/2013
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai

1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 3 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Thiên tai là hiện tượng tự nhiên bất thường có thể gây thiệt hại về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế - xã hội, bao gồm bão, áp thấp nhiệt đới, gió mạnh trên biển, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt; sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy hoặc hạn hán; nước dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, cháy rừng do tự nhiên, rét hại, mưa đá, sương mù, sương muối, động đất, sóng thần và các loại thiên tai khác.”;

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Thiên tai là hiện tượng tự nhiên bất thường có thể gây thiệt hại về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế - xã hội, bao gồm: bão, áp thấp nhiệt đới, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, nước dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, rét hại, mưa đá, sương muối, động đất, sóng thần và các loại thiên tai khác.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 1 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai

1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 3 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Công trình phòng, chống thiên tai là công trình do Nhà nước, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, bao gồm trạm quan trắc khí tượng, thủy văn, hải văn, địa chấn, cảnh báo thiên tai; công trình đê điều, hồ đập, kè, chống úng, chống hạn, chống xâm nhập mặn, chống sạt lở, chống sụt lún đất, chống lũ quét, chống sét; khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền, nhà kết hợp sơ tán dân và công trình khác phục vụ phòng, chống thiên tai.”.

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
5. Công trình phòng, chống thiên tai là công trình do Nhà nước, tổ chức, cá nhân đầu tư, xây dựng, bao gồm trạm quan trắc khí tượng, thủy văn, hải văn, địa chấn, cảnh báo thiên tai; công trình đê điều, hồ đập, chống úng, chống hạn, chống sạt lở; khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền, nhà kết hợp sơ tán dân và công trình khác phục vụ phòng, chống thiên tai.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 1 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:

“Điều 6. Nguồn nhân lực cho phòng, chống thiên tai

1. Nguồn nhân lực cho phòng, chống thiên tai bao gồm:

a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn là lực lượng tại chỗ thực hiện hoạt động phòng, chống thiên tai;

b) Dân quân tự vệ là lực lượng tại chỗ thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo phương án ứng phó thiên tai của địa phương và sự điều động của người có thẩm quyền;

c) Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai và là lực lượng nòng cốt trong công tác sơ tán người, phương tiện, tài sản, cứu hộ, cứu nạn, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội theo sự điều động của người có thẩm quyền;

d) Tổ chức, cá nhân tình nguyện tham gia hỗ trợ hoạt động phòng, chống thiên tai thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo sự chỉ huy của người có thẩm quyền;

đ) Người làm công tác phòng, chống thiên tai tại cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai.

2. Lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã được thành lập ở cấp xã, hoạt động kiêm nhiệm, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định trên cơ sở nguồn nhân lực quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, bao gồm dân quân ở thôn, ấp, bản, làng, buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố, khóm, tiểu khu; dân quân ở cấp xã và tổ chức khác tại địa phương thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo phương án ứng phó thiên tai của địa phương.

3. Chính phủ quy định chế độ, chính sách đối với lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã quy định tại khoản 2 Điều này.”.

Xem nội dung VB
Điều 6. Nguồn nhân lực cho phòng, chống thiên tai

1. Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn là lực lượng tại chỗ thực hiện hoạt động phòng, chống thiên tai.

2. Dân quân tự vệ là lực lượng tại chỗ thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo phương án phòng, chống thiên tai của địa phương và sự điều động của người có thẩm quyền.

3. Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai và là lực lượng nòng cốt trong công tác sơ tán người, phương tiện, tài sản, cứu hộ, cứu nạn, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội theo sự điều động của người có thẩm quyền.

4. Tổ chức, cá nhân tình nguyện tham gia hỗ trợ hoạt động phòng, chống thiên tai theo sự chỉ huy của người có thẩm quyền.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 7 như sau:

“1. Vật tư, phương tiện, trang thiết bị cho hoạt động phòng, chống thiên tai bao gồm vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai và vật tư, phương tiện, trang thiết bị khác của Nhà nước; huy động của tổ chức, cá nhân trên địa bàn; của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự chuẩn bị.

Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục và quy định việc quản lý, sử dụng vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai.”.

Xem nội dung VB
Điều 7. Vật tư, phương tiện, trang thiết bị, hệ thống thông tin, nhu yếu phẩm cho hoạt động phòng, chống thiên tai

1. Vật tư, phương tiện, trang thiết bị cho hoạt động phòng, chống thiên tai bao gồm vật tư, phương tiện, trang thiết bị của Nhà nước; huy động của tổ chức, cá nhân trên địa bàn; của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tự chuẩn bị.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:

“Điều 9. Ngân sách nhà nước cho phòng, chống thiên tai

1. Ngân sách nhà nước cho phòng, chống thiên tai bao gồm ngân sách hằng năm, dự phòng ngân sách nhà nước, quỹ dự trữ tài chính.

2. Ngân sách nhà nước cho phòng, chống thiên tai được sử dụng cho xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch, điều tra cơ bản phòng, chống thiên tai; đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp công trình phòng, chống thiên tai; hoạt động phòng, chống thiên tai; hoạt động thường xuyên của cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai các cấp.

Việc lập dự toán, phân bổ, quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước cho phòng, chống thiên tai được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Dự phòng ngân sách nhà nước cho phòng, chống thiên tai được sử dụng theo quy định sau đây:

a) Hỗ trợ cho công tác ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai;

b) Căn cứ vào hoạt động ứng phó, mức độ thiệt hại, nhu cầu cứu trợ và chế độ, chính sách, Ủy ban nhân dân các cấp quyết định sử dụng dự phòng ngân sách của địa phương để xử lý nhu cầu khẩn cấp cho ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai ngoài dự toán chi hằng năm đã được phê duyệt;

c) Trường hợp dự phòng ngân sách địa phương đã sử dụng nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ. Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai tổng hợp tình hình thiệt hại, nhu cầu hỗ trợ của địa phương và đề xuất Thủ tướng Chính phủ quyết định.

4. Quỹ dự trữ tài chính được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai với mức độ nghiêm trọng, phát sinh ngoài dự toán mà sau khi sắp xếp lại ngân sách, sử dụng hết dự phòng ngân sách mà vẫn chưa đủ nguồn theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.”.

Xem nội dung VB
Điều 9. Ngân sách nhà nước cho phòng, chống thiên tai

1. Ngân sách nhà nước cho phòng, chống thiên tai bao gồm ngân sách nhà nước theo dự toán chi hằng năm và dự phòng ngân sách nhà nước.

2. Ngân sách nhà nước cho phòng, chống thiên tai theo dự toán chi hằng năm được sử dụng cho xây dựng chiến lược, kế hoạch phòng, chống thiên tai; đầu tư, xây dựng, tu bổ, nâng cấp công trình phòng, chống thiên tai; hoạt động phòng, chống thiên tai; hoạt động thường xuyên của cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai các cấp.

Việc lập dự toán, phân bổ, quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước cho hoạt động phòng, chống thiên tai được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

3. Dự phòng ngân sách nhà nước cho phòng, chống thiên tai được sử dụng theo quy định sau đây:

a) Hỗ trợ cho công tác ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai;

b) Căn cứ vào hoạt động ứng phó, mức độ thiệt hại, nhu cầu cứu trợ và các chế độ, chính sách, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) quyết định cấp dự phòng ngân sách của địa phương để xử lý các nhu cầu khẩn cấp cho ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai ngoài dự toán chi hằng năm đã được phê duyệt;

c) Trường hợp dự phòng ngân sách địa phương đã chi hết nhưng không đủ đáp ứng cho các nhu cầu khẩn cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ. Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai tổng hợp tình hình thiệt hại, nhu cầu hỗ trợ của địa phương và đề xuất Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Khoản này được sửa đổi Điểm a Khoản 7 Điều 1 bởi Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
7. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 10 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 ... như sau:

“1. Quỹ phòng, chống thiên tai là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách bao gồm Quỹ phòng, chống thiên tai trung ương do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý và Quỹ phòng, chống thiên tai cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý.

Xem nội dung VB
Điều 10. Quỹ phòng, chống thiên tai

1. Quỹ phòng, chống thiên tai là quỹ được thành lập ở cấp tỉnh, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý. Quỹ phòng, chống thiên tai không bao gồm ngân sách nhà nước và không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2, 7 Điều 12 Nghị định 66/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai.
...
Điều 12. Huy động và phân bổ nguồn lực hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai
...
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai để khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định về Quỹ phòng, chống thiên tai.
...
7. Chậm nhất 30 ngày kể từ khi nhận được nguồn hỗ trợ, cứu trợ thiên tai, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản với Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tiếp nhận, phân bổ, sử dụng nguồn hỗ trợ, cứu trợ.

Xem nội dung VB
Điều 10. Quỹ phòng, chống thiên tai

1. Quỹ phòng, chống thiên tai là quỹ được thành lập ở cấp tỉnh, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý. Quỹ phòng, chống thiên tai không bao gồm ngân sách nhà nước và không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
Khoản này được sửa đổi Điểm a Khoản 7 Điều 1 bởi Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2, 7 Điều 12 Nghị định 66/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Khoản này được sửa đổi Điểm a Khoản 7 Điều 1 bởi Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
7. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 10 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung ... khoản 2 như sau:
...
2. Nguồn tài chính của Quỹ phòng, chống thiên tai được quy định như sau:

a) Nguồn tài chính của Quỹ phòng, chống thiên tai trung ương bao gồm hỗ trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; điều tiết từ Quỹ phòng, chống thiên tai cấp tỉnh theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các nguồn hợp pháp khác;

b) Nguồn tài chính của Quỹ phòng, chống thiên tai cấp tỉnh bao gồm hỗ trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; đóng góp bắt buộc của tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn, công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi đến tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường theo quy định của pháp luật về lao động; điều tiết từ Quỹ phòng chống, thiên tai trung ương, giữa các Quỹ phòng, chống thiên tai cấp tỉnh và các nguồn hợp pháp khác.”;

Xem nội dung VB
Điều 10. Quỹ phòng, chống thiên tai
...
2. Nguồn tài chính của Quỹ phòng, chống thiên tai:

a) Đóng góp bắt buộc của tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài tại địa bàn, công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi đến hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật;

b) Các nguồn hợp pháp khác.
Khoản này được sửa đổi Điểm a Khoản 7 Điều 1 bởi Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Khoản này được sửa đổi Điểm b Khoản 7 Điều 1 bởi Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
7. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 10 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai được quy định như sau:

a) Không vì mục đích lợi nhuận;

b) Quản lý, sử dụng đúng mục đích, đúng pháp luật, kịp thời, hiệu quả, bảo đảm công khai, minh bạch;

c) Hỗ trợ cho các hoạt động phòng, chống thiên tai mà ngân sách nhà nước chưa đầu tư hoặc chưa đáp ứng yêu cầu.”.

Xem nội dung VB
Điều 10. Quỹ phòng, chống thiên tai
...
4. Việc quản lý, sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai phải bảo đảm đúng mục đích, kịp thời, công khai, minh bạch, công bằng và hiệu quả.
Khoản này được sửa đổi Điểm b Khoản 7 Điều 1 bởi Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Khoản này được sửa đổi Điểm a Khoản 8 Điều 1 bởi Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
8. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 13 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Điều tra cơ bản, xây dựng, phê duyệt và thực hiện chiến lược, kế hoạch phòng, chống thiên tai.”;

Xem nội dung VB
Điều 13. Nội dung phòng ngừa thiên tai

1. Xây dựng, phê duyệt và thực hiện chiến lược, kế hoạch phòng, chống thiên tai.
Khoản này được sửa đổi Điểm a Khoản 8 Điều 1 bởi Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Khoản này được sửa đổi Điểm b Khoản 8 Điều 1 bởi Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
8. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 13 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 ... như sau:

“5. Xây dựng, phê duyệt và thực hiện Quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi, Quy hoạch vùng dân cư và tổ chức sản xuất thích ứng với thiên tai; rà soát, có kế hoạch di dời dân cư vùng có rủi ro thiên tai rất cao.

Xem nội dung VB
Điều 13. Nội dung phòng ngừa thiên tai
...
5. Quy hoạch vùng dân cư và tổ chức sản xuất thích ứng với thiên tai; rà soát, có kế hoạch di dời dân cư vùng có rủi ro thiên tai rất cao.
Khoản này được sửa đổi Điểm b Khoản 8 Điều 1 bởi Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Khoản này được sửa đổi Điểm b Khoản 8 Điều 1 bởi Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
8. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 13 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung ... khoản 6 như sau:
...
6. Xác định cấp độ rủi ro thiên tai; bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai.”.

Xem nội dung VB
Điều 13. Nội dung phòng ngừa thiên tai
...
6. Xác định cấp độ rủi ro thiên tai.
Khoản này được sửa đổi Điểm b Khoản 8 Điều 1 bởi Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điểm này được sủa đổi bởi Điểum a Khoản 10 Điều 1 bởi Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
10. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 15 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4 như sau:

“c) Xác định nội dung, biện pháp phòng, chống thiên tai phù hợp với các cấp độ rủi ro thiên tai và loại thiên tai cụ thể nhằm giảm thiểu rủi ro thiên tai, chú ý khu vực nguy hiểm và đối tượng dễ bị tổn thương, trong đó tập trung xây dựng kế hoạch quản lý lũ tổng hợp lưu vực sông thuộc tỉnh; kế hoạch phòng, chống bão mạnh, siêu bão; kế hoạch phòng, chống lũ quét, sạt lở đất; kế hoạch phòng, chống hạn hán, xâm nhập mặn; kế hoạch phòng, chống sạt lở bờ sông do mưa lũ hoặc dòng chảy, sạt lở bờ biển;”;

Xem nội dung VB
Điều 15. Kế hoạch phòng, chống thiên tai
...
4. Kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp tỉnh gồm các nội dung chính sau đây:
...
c) Xác định nội dung và biện pháp phòng, chống thiên tai phù hợp với các cấp độ rủi ro thiên tai và loại thiên tai cụ thể nhằm giảm thiểu rủi ro thiên tai, chú ý khu vực nguy hiểm và đối tượng dễ bị tổn thương;
Điểm này được sủa đổi bởi Điểum a Khoản 10 Điều 1 bởi Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điểm này được sủa đổi bởi Điểm b Khoản 10 Điều 1 bởi Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
10. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 15 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 6 như sau:

“c) Xác định nội dung, biện pháp tổng thể, chương trình, đề án, dự án phòng, chống thiên tai phù hợp với các cấp độ rủi ro thiên tai và loại thiên tai nhằm giảm thiểu rủi ro thiên tai, chú ý khu vực nguy hiểm và đối tượng dễ bị tổn thương, trong đó tập trung xây dựng kế hoạch quản lý lũ tổng hợp lưu vực sông; kế hoạch phòng, chống bão mạnh, siêu bão; kế hoạch phòng, chống lũ quét, sạt lở đất; kế hoạch phòng, chống hạn hán, xâm nhập mặn; kế hoạch phòng, chống sạt lở bờ sông do mưa lũ hoặc dòng chảy, sạt lở bờ biển;”;

Xem nội dung VB
Điều 15. Kế hoạch phòng, chống thiên tai
...
6. Kế hoạch phòng, chống thiên tai quốc gia gồm các nội dung chính sau đây:
...
c) Xác định nội dung, biện pháp tổng thể, chương trình đề án, dự án phòng chống thiên tai phù hợp với các cấp độ rủi ro thiên tai và loại thiên tai nhằm giảm thiểu rủi ro thiên tai, chú ý khu vực nguy hiểm và đối tượng dễ bị tổn thương;
Điểm này được sủa đổi bởi Điểm b Khoản 10 Điều 1 bởi Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điểm này được sủa đổi bởi Điểm c Khoản 10 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
10. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 15 như sau:
...
c) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 7 như sau:

“c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương xây dựng Kế hoạch phòng, chống thiên tai quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; hướng dẫn xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương.”.

Xem nội dung VB
Điều 15. Kế hoạch phòng, chống thiên tai
...
7. Trách nhiệm xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai được quy định như sau:
...
c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương xây dựng Kế hoạch phòng, chống thiên tai quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điểm này được sủa đổi bởi Điểm c Khoản 10 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 như sau:

“Điều 19. Bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang khu đô thị; điểm du lịch, khu du lịch; khu công nghiệp; điểm dân cư nông thôn; công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực và công trình hạ tầng kỹ thuật khác

1. Chủ đầu tư khi lập và thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang khu đô thị; điểm du lịch, khu du lịch; khu công nghiệp; điểm dân cư nông thôn; công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực và công trình hạ tầng kỹ thuật khác phải bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai, bao gồm:

a) Hạn chế đến mức thấp nhất hoặc không làm tăng nguy cơ rủi ro thiên tai và bảo đảm tính ổn định của công trình trước thiên tai;

b) Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, pháp luật về xây dựng và pháp luật về quy hoạch.

2. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong hồ sơ dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang khu đô thị; điểm du lịch, khu du lịch; khu công nghiệp; điểm dân cư nông thôn; công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực và công trình hạ tầng kỹ thuật khác trước khi phê duyệt dự án và quyết định đầu tư.

3. Khuyến khích hộ gia đình, cá nhân khi xây dựng mới hoặc nâng cấp công trình, nhà ở áp dụng tiêu chuẩn có nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai.

4. Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật xây dựng công trình phải có nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai.”.

Xem nội dung VB
Điều 19. Bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp khu đô thị, điểm dân cư nông thôn và công trình hạ tầng kỹ thuật

1. Chủ đầu tư khi lập và thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp khu đô thị, điểm dân cư nông thôn và công trình hạ tầng kỹ thuật phải bảo đảm các yêu cầu về phòng, chống thiên tai, bao gồm:

a) Hạn chế đến mức thấp nhất hoặc không làm tăng nguy cơ rủi ro thiên tai và bảo đảm tính ổn định của công trình trước thiên tai;

b) Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, về xây dựng và về quy hoạch đô thị.

2. Người có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định nội dung về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong hồ sơ dự án xây dựng mới hoặc nâng cấp khu đô thị, điểm dân cư nông thôn và công trình hạ tầng kỹ thuật trước khi phê duyệt dự án.

3. Khuyến khích hộ gia đình, cá nhân khi xây dựng mới hoặc nâng cấp công trình, nhà ở áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật bảo đảm an toàn trước thiên tai.

4. Các bộ khi xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật xây dựng công trình phải có nội dung bảo đảm an toàn trước thiên tai.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 13 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
13. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 21 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Việc thông tin, truyền thông và giáo dục về phòng, chống thiên tai được thực hiện bằng nhiều hình thức phù hợp với từng loại đối tượng, trong đó có các hình thức chủ yếu sau đây:

a) Đăng tải trên trang thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, địa phương và các phương tiện thông tin đại chúng;

b) Xây dựng tài liệu chuyên đề, tạp chí, tờ rơi, trong đó có tài liệu bằng tiếng dân tộc thiểu số;

c) Tổ chức triển lãm, hội thảo, tập huấn, diễn tập phòng, chống thiên tai;

d) Lồng ghép kiến thức phòng, chống thiên tai vào chương trình các cấp học;

đ) Tổ chức diễn đàn về phòng, chống thiên tai để tham vấn rộng rãi chính sách, pháp luật, chia sẻ thông tin và kinh nghiệm về phòng, chống thiên tai;

e) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức về phòng, chống thiên tai.”;

Xem nội dung VB
Điều 21. Thông tin, truyền thông và giáo dục về phòng, chống thiên tai
...
2. Việc thông tin, truyền thông và giáo dục về phòng, chống thiên tai được thực hiện bằng nhiều hình thức phù hợp với các đối tượng, bao gồm:

a) Thông qua trang thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, địa phương và các phương tiện thông tin đại chúng;

b) Xây dựng tài liệu chuyên đề, tạp chí, tờ rơi, trong đó có tài liệu bằng tiếng dân tộc;

c) Tổ chức triển lãm, hội thảo, tập huấn, diễn tập phòng, chống thiên tai;

d) Lồng ghép kiến thức phòng, chống thiên tai vào chương trình các cấp học;

đ) Tổ chức diễn đàn về phòng, chống thiên tai để tham vấn rộng rãi về chính sách, pháp luật, chia sẻ thông tin và kinh nghiệm về phòng, chống thiên tai.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 13 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 13 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
13. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 21 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 3 như sau:

“d) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, tổ chức thực hiện chương trình, đề án về nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng;”.

Xem nội dung VB
Điều 21. Thông tin, truyền thông và giáo dục về phòng, chống thiên tai
...
3. Trách nhiệm thông tin, truyền thông và giáo dục về phòng, chống thiên tai được quy định như sau:
...
d) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, tổ chức thực hiện chương trình, đề án về nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý thiên tai dựa vào cộng đồng;
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 13 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 14 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
14. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 24 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Thông tin dự báo, cảnh báo thiên tai phải kịp thời, đủ độ tin cậy, phù hợp với nhu cầu của nhiều đối tượng được chuyển tải bằng Tiếng Việt, đặc biệt quan tâm đến đối tượng dễ bị tổn thương và trong trường hợp cần thiết được chuyển tải bằng tiếng dân tộc thiểu số.”;

Xem nội dung VB
Điều 24. Dự báo, cảnh báo và truyền tin về thiên tai

1. Thông tin dự báo, cảnh báo thiên tai phải kịp thời, chính xác, phù hợp với nhu cầu của nhiều đối tượng được chuyển tải bằng ngôn ngữ phổ thông (tiếng Việt), đặc biệt quan tâm đến đối tượng dễ bị tổn thương và trong trường hợp cần thiết được chuyển tải bằng ngôn ngữ dân tộc.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 14 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Khoản này được bổ sung bởi Điểm c Khoản 14 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
14. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 24 như sau:
...
c) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 như sau:

“a) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ban hành bản tin dự báo, cảnh báo về thiên tai liên quan đến khí tượng, thủy văn và hải văn. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm ban hành bản tin dự báo, cảnh báo cháy rừng do tự nhiên;”.

Xem nội dung VB
Điều 24. Dự báo, cảnh báo và truyền tin về thiên tai
...
3. Trách nhiệm trong công tác dự báo, cảnh báo về thiên tai được quy định như sau:

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ban hành dự báo, cảnh báo về thiên tai liên quan đến khí tượng, thủy văn và hải văn;
Khoản này được bổ sung bởi Điểm c Khoản 14 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
15. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 25 như sau:

“4. Chính phủ quy định cụ thể các cơ quan có trách nhiệm truyền tin; tần suất, thời lượng phát tin chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai; mạng lưới thông tin, trang thiết bị phục vụ hoạt động chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai; tình huống khẩn cấp về thiên tai; các loại dự án khẩn cấp phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc xử lý kịp thời hậu quả gây ra do sự cố bất khả kháng.”.

Xem nội dung VB
Điều 25. Chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai
...
4. Chính phủ quy định cụ thể các cơ quan có trách nhiệm truyền tin; tần suất, thời lượng phát tin chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai; mạng lưới thông tin, trang thiết bị phục vụ hoạt động chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Nghị định 66/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20 tháng 8 năm 2021
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều.
...
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1. TRÁCH NHIỆM TRUYỀN TIN; TẦN SUẤT, THỜI LƯỢNG PHÁT TIN; MẠNG LƯỚI THÔNG TIN, TRANG THIẾT BỊ PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG CHỈ ĐẠO, CHỈ HUY ỨNG PHÓ THIÊN TAI

Điều 3. Cơ quan có trách nhiệm truyền tin

1. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, hệ thống đài thông tin duyên hải, đài phát thanh, truyền hình các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan thông tấn, báo chí có trách nhiệm phát các văn bản chỉ đạo ứng phó thiên tai của Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.

2. Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức phổ biến kịp thời và chính xác các bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai, văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai của Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai, Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp trên và cùng cấp trên địa bàn được cảnh báo.

3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm chỉ đạo hệ thống thông tin chuyên ngành để phát thông tin có liên quan đến phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực quản lý.

4. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, hướng dẫn hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản hướng dẫn việc ưu tiên nhắn tin dự báo, cảnh báo thiên tai trong tình huống thiên tai khẩn cấp.

Điều 4. Tần suất, thời lượng phát tin chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai

1. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, hệ thống đài thông tin duyên hải, đài phát thanh, truyền hình các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan thông tấn, báo chí, các hệ thống thông tin chuyên dùng liên quan phát, đưa tin đầy đủ nội dung chỉ đạo trong các văn bản chỉ đạo ứng phó thiên tai của Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn ngay sau khi nhận được và phát lại với tần suất tối thiểu 3 giờ/lần đối với thiên tai đến cấp độ 3, tối thiểu 01 giờ/lần đối với thiên tai trên cấp độ 3, ưu tiên phát tin trong trường hợp thiên taì khẩn cấp theo yêu cầu của Ban chỉ đạo quốc gia về phòng chống thiên tai cho đến khi có văn bản chỉ đạo mới hoặc hoạt động ứng phó thiên tai đã được thực hiện hoặc diễn biến thiên tai đã thay đổi không còn ảnh hưởng.

2. Thời lượng phát tin chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai bao gồm thời gian phát đầy đủ nội dung văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai của cơ quan có thẩm quyền, bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai, nêu rõ sự thay đổi của nội dung văn bản chỉ đạo, chỉ huy, cập nhật tình hình diễn biến thiên tai, các hoạt động ứng phó thiên tai.

3. Đài Phát thanh, truyền hình các cấp phát văn bản chỉ huy ứng phó thiên tai của Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cùng cấp, văn bản chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên ngay sau khi nhận được và phát lại theo yêu cầu của Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cùng cấp, phù hợp với diễn biến thiên tai và ứng phó của địa phương.

Khi xảy ra thiên tai cấp độ 2, 3, 4 trên địa bàn, tần suất phát tin theo yêu cầu của Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cùng cấp hoặc cấp trên.

4. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp hướng dẫn cụ thể nội dung và tần suất, thời lượng phát tin chỉ huy ứng phó thiên tai trên các hệ thống thông tin trên địa bàn. Những nơi không có phát thanh, truyền thanh, truyền hình sử dụng các phương tiện, dụng cụ, hiệu lệnh truyền thông theo quy ước của địa phương để thông báo tới các hộ gia đình thuộc diện bị ảnh hưởng bởi thiên tai.

Điều 5. Mạng lưới thông tin, trang thiết bị phục vụ hoạt động chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai

1. Mạng thông tin công cộng phục vụ hoạt động chỉ đạo, chỉ huy phòng chống thiên tai, bao gồm:

a) Mạng viễn thông cố định mặt đất, vệ tinh;

b) Mạng viễn thông di động mặt đất, vệ tinh;

c) Mạng truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình;

d) Mạng bưu chính công cộng.

2. Mạng thông tin chuyên dùng, bao gồm:

a) Đường dây nóng phục vụ trực tiếp công tác chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai;

b) Mạng viễn thông dùng riêng phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai; các xe ô tô chuyên dùng phục vụ thông tin phòng chống thiên tai;

c) Mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh;

d) Mạng viễn thông dùng riêng, mạng bưu chính của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp khác;

đ) Mạng thông tin cảnh báo sóng thần, kết hợp cảnh báo thiên tai khác;

e) Mạng lưới thông tin cảnh báo từ hệ thống quan trắc chuyên dùng.

3. Thiết bị thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai bao gồm:

a) Điện thoại cố định, di động, vệ tinh;

b) Máy tính;

c) Máy fax;

d) Thiết bị phát thanh;

đ) Thiết bị truyền hình;

e) Thiết bị quan trắc tự động truyền tin;

g) Mạng thông tin công cộng, thiết bị quan trắc giám sát chuyên dùng tự động truyền tin; hệ thống thông tin cảnh báo sớm;

h) Phương tiện, dụng cụ thông tin khác.

4. Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ phòng chống thiên tai, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp lập kế hoạch xây dựng và mua sắm trang thiết bị thông tin; trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức xây dựng, mua sắm, quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 25. Chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai
...
4. Chính phủ quy định cụ thể các cơ quan có trách nhiệm truyền tin; tần suất, thời lượng phát tin chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai; mạng lưới thông tin, trang thiết bị phục vụ hoạt động chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Nghị định 66/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai.
...
Chương II - QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1: TRÁCH NHIỆM TRUYỀN TIN; TẦN SUẤT, THỜI LƯỢNG PHÁT TIN; MẠNG LƯỚI THÔNG TIN, TRANG THIẾT BỊ PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG CHỈ ĐẠO, CHỈ HUY ỨNG PHÓ THIÊN TAI

Điều 3. Cơ quan có trách nhiệm truyền tin

1. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam có trách nhiệm phát các văn bản chỉ đạo ứng phó thiên tai của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn trên sóng truyền hình và phát thanh.

2. Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức phổ biến kịp thời và chính xác các văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Ủy ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp trên và cùng cấp trên địa bàn.

3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm chỉ đạo hệ thống thông tin chuyên ngành để phát thông tin có liên quan đến phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực quản lý.

Điều 4. Tần suất, thời lượng phát tin chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai

1. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam phát văn bản chỉ đạo ứng phó thiên tai của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn ngay sau khi nhận được và phát lại với tần suất tối thiểu 3 giờ/lần đối với thiên tai cấp độ 3, tối thiểu 1 giờ/lần đối với thiên tai cấp độ 4, cấp độ 5 cho đến khi có văn bản chỉ đạo mới hoặc hoạt động ứng phó thiên tai đã được thực hiện hoặc diễn biến thiên tai đã thay đổi không còn ảnh hưởng.

2. Thời lượng phát tin chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai bao gồm thời gian phát toàn văn nội dung văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai của cơ quan có thẩm quyền, bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai, nêu rõ sự thay đổi của nội dung văn bản chỉ đạo, chỉ huy, cập nhật tình hình diễn biến thiên tai, các hoạt động ứng phó thiên tai.

3. Đài Phát thanh, truyền hình các cấp phát văn bản chỉ huy ứng phó thiên tai của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cùng cấp, văn bản chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên ngay sau khi nhận được và phát lại theo yêu cầu của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cùng cấp, phù hợp với diễn biến thiên tai và ứng phó của địa phương.

Khi xảy ra thiên tai cấp độ 2, 3, 4 trên địa bàn, tần suất phát tin theo yêu cầu của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cùng cấp hoặc cấp trên.

4. Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp hướng dẫn cụ thể nội dung và tần suất, thời lượng phát tin chỉ huy ứng phó thiên tai trên các hệ thống thông tin trên địa bàn. Những nơi không có phát thanh, truyền thanh, truyền hình sử dụng các phương tiện, dụng cụ, hiệu lệnh truyền thống theo quy ước của địa phương để thông báo tới các hộ gia đình thuộc diện bị ảnh hưởng bởi thiên tai.

Điều 5. Mạng lưới thông tin, trang thiết bị phục vụ hoạt động chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai

1. Mạng thông tin công cộng phục vụ hoạt động chỉ đạo, chỉ huy phòng chống thiên tai, bao gồm:

a) Mạng viễn thông cố định mặt đất, vệ tinh;

b) Mạng viễn thông di động mặt đất, vệ tinh;

c) Mạng truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình;

d) Mạng bưu chính công cộng.

2. Mạng thông tin chuyên dùng, bao gồm:

a) Đường dây nóng phục vụ trực tiếp công tác chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai;

b) Mạng viễn thông dùng riêng phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh;

c) Mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh;

d) Mạng viễn thông dùng riêng, mạng bưu chính của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp khác;

đ) Mạng thông tin cảnh báo sóng thần, kết hợp cảnh báo thiên tai khác.

3. Thiết bị thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai bao gồm:

a) Điện thoại;

b) Máy tính;

c) Máy fax;

d) Thiết bị phát thanh;

đ) Thiết bị truyền hình;

e) Thiết bị quan trắc tự động truyền tin;

g) Phương tiện, dụng cụ thông tin khác.

4. Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp lập kế hoạch xây dựng và mua sắm trang thiết bị thông tin; trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức xây dựng, mua sắm, quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 25. Chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai
...
4. Chính phủ quy định cụ thể các cơ quan có trách nhiệm truyền tin; tần suất, thời lượng phát tin chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai; mạng lưới thông tin, trang thiết bị phục vụ hoạt động chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Nghị định 160/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 (VB hết hiệu lực: 20/08/2021)
Căn cứ Luật phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống thiên tai.
...
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1. TRÁCH NHIỆM TRUYỀN TIN; TẦN SUẤT, THỜI LƯỢNG PHÁT TIN; MẠNG LƯỚI THÔNG TIN, TRANG THIẾT BỊ PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG CHỈ ĐẠO, CHỈ HUY ỨNG PHÓ THIÊN TAI

Điều 3. Cơ quan có trách nhiệm truyền tin

1. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, hệ thống đài thông tin duyên hải, đài phát thanh, truyền hình các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan thông tấn, báo chí có trách nhiệm phát các văn bản chỉ đạo ứng phó thiên tai của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.

2. Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức phổ biến kịp thời và chính xác các bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai, văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp trên và cùng cấp trên địa bàn được cảnh báo.

3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm chỉ đạo hệ thống thông tin chuyên ngành để phát thông tin có liên quan đến phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực quản lý.

4. Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản hướng dẫn việc tổ chức nhắn tin dự báo, cảnh báo thiên tai.

Điều 4. Tần suất, thời lượng phát tin chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai

1. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, hệ thống đài thông tin duyên hải, đài phát thanh, truyền hình các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan thông tấn, báo chí và các hệ thống thông tin chuyên dùng liên quan phát, đưa tin đầy đủ nội dung chỉ đạo trong các văn bản chỉ đạo ứng phó thiên tai của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn ngay sau khi nhận được và phát lại với tần suất tối thiểu 3 giờ/lần đối với thiên tai đến cấp độ 3, tối thiểu 01 giờ/lần đối với thiên tai trên cấp độ 3 cho đến khi có văn bản chỉ đạo mới hoặc hoạt động ứng phó thiên tai đã được thực hiện hoặc diễn biến thiên tai đã thay đổi không còn ảnh hưởng.

2. Thời lượng phát tin chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai bao gồm thời gian phát đầy đủ nội dung văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai của cơ quan có thẩm quyền, bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai, nêu rõ sự thay đổi của nội dung văn bản chỉ đạo, chỉ huy, cập nhật tình hình diễn biến thiên tai, các hoạt động ứng phó thiên tai.

3. Đài Phát thanh, truyền hình các cấp phát văn bản chỉ huy ứng phó thiên tai của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cùng cấp, văn bản chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên ngay sau khi nhận được và phát lại theo yêu cầu của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cùng cấp, phù hợp với diễn biến thiên tai và ứng phó của địa phương.

Khi xảy ra thiên tai cấp độ 2, 3, 4 trên địa bàn, tần suất phát tin theo yêu cầu của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cùng cấp hoặc cấp trên.

4. Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp hướng dẫn cụ thể nội dung và tần suất, thời lượng phát tin chỉ huy ứng phó thiên tai trên các hệ thống thông tin trên địa bàn. Những nơi không có phát thanh, truyền thanh, truyền hình sử dụng các phương tiện, dụng cụ, hiệu lệnh truyền thống theo quy ước của địa phương để thông báo tới các hộ gia đình thuộc diện bị ảnh hưởng bởi thiên tai.

Điều 5. Mạng lưới thông tin, trang thiết bị phục vụ hoạt động chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai

1. Mạng thông tin công cộng phục vụ hoạt động chỉ đạo, chỉ huy phòng chống thiên tai, bao gồm:

a) Mạng viễn thông cố định mặt đất, vệ tinh;

b) Mạng viễn thông di động mặt đất, vệ tinh;

c) Mạng truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình;

d) Mạng bưu chính công cộng.

2. Mạng thông tin chuyên dùng, bao gồm:

a) Đường dây nóng phục vụ trực tiếp công tác chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai;

b) Mạng viễn thông dùng riêng phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh;

c) Mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh;

d) Mạng viễn thông dùng riêng, mạng bưu chính của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp khác;

đ) Mạng thông tin cảnh báo sóng thần, kết hợp cảnh báo thiên tai khác;

e) Mạng lưới thông tin cảnh báo từ hệ thống quan trắc chuyên dùng.

3. Thiết bị thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai bao gồm:

a) Điện thoại;

b) Máy tính;

c) Máy fax;

d) Thiết bị phát thanh;

đ) Thiết bị truyền hình;

e) Thiết bị quan trắc tự động truyền tin;

g) Mạng thông tin công cộng, thiết bị quan trắc giám sát chuyên dùng tự động truyền tin; hệ thống thông tin cảnh báo sớm;

h) Phương tiện, dụng cụ thông tin khác.

4. Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ phòng chống thiên tai, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp lập kế hoạch xây dựng và mua sắm trang thiết bị thông tin; trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức xây dựng, mua sắm, quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 25. Chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai
...
4. Chính phủ quy định cụ thể các cơ quan có trách nhiệm truyền tin; tần suất, thời lượng phát tin chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai; mạng lưới thông tin, trang thiết bị phục vụ hoạt động chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Nghị định 66/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20 tháng 8 năm 2021
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Nghị định 66/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Nghị định 160/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 (VB hết hiệu lực: 20/08/2021)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
16. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 26 như sau:

“5. Đối với nắng nóng, lốc, sét, mưa đá, gió mạnh trên biển, sương mù, cháy rừng do tự nhiên và các loại thiên tai khác thì căn cứ vào dự báo, cảnh báo, tính chất và diễn biến thực tế của từng loại thiên tai, chủ động triển khai biện pháp ứng phó phù hợp với tình huống cụ thể.”.

Xem nội dung VB
Điều 26. Các biện pháp cơ bản ứng phó thiên tai

Căn cứ vào loại thiên tai, cấp độ rủi ro thiên tai xảy ra, Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai, Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp quyết định lựa chọn một hoặc một số biện pháp phù hợp sau đây:
...
5. Đối với nắng nóng, lốc, sét, mưa đá và các loại thiên tai khác thì căn cứ vào dự báo, cảnh báo, tính chất và diễn biễn thực tế của từng loại thiên tai, chủ động triển khai biện pháp ứng phó phù hợp với tình huống cụ thể.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 18 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
18. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 32 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 như sau:

“c) Nguồn lực cho cứu trợ khẩn cấp bao gồm lương thực, hàng hóa, thuốc chữa bệnh, hóa chất xử lý nước và môi trường thuộc dự trữ quốc gia; kinh phí dự phòng hằng năm từ ngân sách nhà nước; Quỹ phòng, chống thiên tai và đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân; hỗ trợ từ quốc tế.”;

Xem nội dung VB
Điều 32. Hình thức, đối tượng và nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ

1. Cứu trợ khẩn cấp được quy định như sau:
...
c) Nguồn lực cho cứu trợ khẩn cấp bao gồm lương thực, hàng hóa, thuốc chữa bệnh, hóa chất xử lý nước và môi trường thuộc dự trữ quốc gia; kinh phí dự phòng hằng năm từ ngân sách nhà nước; Quỹ phòng, chống thiên tai và đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân.
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 18 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 18 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
18. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 32 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 như sau:

“c) Nguồn lực cho hỗ trợ trung hạn bao gồm lương thực, hàng hóa dự trữ của Nhà nước; ngân sách nhà nước; Quỹ phòng, chống thiên tai và đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân; hỗ trợ từ quốc tế.”;

Xem nội dung VB
Điều 32. Hình thức, đối tượng và nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ

2. Hỗ trợ trung hạn được quy định như sau:
...
c) Nguồn lực cho hỗ trợ trung hạn bao gồm lương thực, hàng hóa dự trữ của Nhà nước; kinh phí dự phòng hằng năm từ ngân sách nhà nước; Quỹ phòng, chống thiên tai và đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân.
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 18 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 18 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
18. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 32 như sau:
...
c) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 như sau:

“c) Nguồn lực cho hỗ trợ dài hạn bao gồm ngân sách nhà nước và đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân; hỗ trợ từ quốc tế;”.

Xem nội dung VB
Điều 32. Hình thức, đối tượng và nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ
...
3. Hỗ trợ dài hạn được quy định như sau:
...
c) Nguồn lực cho hỗ trợ dài hạn bao gồm ngân sách nhà nước và đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân;
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 18 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
19. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 33 như sau:

“2. Thẩm quyền huy động, quyên góp và phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ được quy định như sau:

a) Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền huy động nguồn lực của Nhà nước theo thẩm quyền để phục vụ công tác cứu trợ khẩn cấp, hỗ trợ trung hạn theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về dự trữ quốc gia. Việc hỗ trợ dài hạn thực hiện theo kế hoạch hằng năm;

b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai để hỗ trợ hoạt động phòng, chống thiên tai, ưu tiên cứu trợ khẩn cấp, hỗ trợ trung hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 10 của Luật này;

c) Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện vận động quyên góp, tiếp nhận và phân bổ nguồn lực để cứu trợ khẩn cấp, hỗ trợ trung hạn.

Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ vận động quyên góp, tiếp nhận nguồn lực để cứu trợ khẩn cấp, hỗ trợ trung hạn và chuyển giao cho Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để phân bổ.

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Hội Chữ thập đỏ Việt Nam ở địa phương phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp tiếp nhận, phân bổ nguồn lực để cứu trợ khẩn cấp, hỗ trợ trung hạn;

*Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền Vận động quyên góp, tiếp nhận và phân bổ nguồn lực để cứu trợ khẩn cấp, hỗ trợ trung hạn theo quy định tại Điểm này bởi Khoản 2 Điều 18 Nghị định 131/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (văn bản hết hiệu lực từ ngày 01/3/2027)*

d) Tổ chức, cá nhân được phép quyên góp từ cộng đồng theo quy định của pháp luật có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân nơi được hỗ trợ để thực hiện cứu trợ khẩn cấp, hỗ trợ trung hạn;

đ) Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai có trách nhiệm kêu gọi, tiếp nhận các khoản hỗ trợ khẩn cấp từ quốc tế trong các tình huống khẩn cấp về thiên tai và chuyển giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để phân bổ.”

Xem nội dung VB
Điều 33. Huy động, quyên góp và phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ
...
2. Thẩm quyền huy động, quyên góp và phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ được quy định như sau:

a) Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền huy động nguồn lực của Nhà nước theo thẩm quyền để phục vụ công tác cứu trợ khẩn cấp và hỗ trợ trung hạn theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về dự trữ quốc gia; việc hỗ trợ dài hạn thực hiện theo kế hoạch hằng năm;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai địa phương để cứu trợ khẩn cấp và hỗ trợ trung hạn theo quy định về Quỹ phòng, chống thiên tai;

c) Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam vận động quyên góp và phân bổ nguồn lực để cứu trợ khẩn cấp và hỗ trợ trung hạn; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Hội chữ thập đỏ các cấp phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp tiếp nhận và phân bổ nguồn lực để cứu trợ khẩn cấp và hỗ trợ trung hạn;

d) Tổ chức, cá nhân được phép quyên góp từ cộng đồng theo quy định của pháp luật có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân nơi được hỗ trợ để thực hiện cứu trợ khẩn cấp và hỗ trợ trung hạn.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Tên chương này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 bởi Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
20. Sửa đổi, bổ sung tên Chương IV như sau:

“Chương IV KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI”

Xem nội dung VB
Chương IV HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
Chương này được bổ sung bởi Khoản 21 Điều 1 bởi Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
21. Bổ sung Điều 39a vào sau Điều 39 như sau:

“Điều 39a. Khoa học và công nghệ trong phòng, chống thiên tai

1. Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới để nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, theo dõi, giám sát, truyền tin các loại hình thiên tai, tác động của biến đổi khí hậu và các hoạt động có thể làm gia tăng rủi ro thiên tai.

2. Nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, vật liệu mới để nâng cao hiệu quả đầu tư, quản lý, sử dụng công trình phòng, chống thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu; bảo đảm an toàn công trình đê điều, công trình phòng, chống sạt lở, sụt lún đất, hồ, đập và công trình phòng, chống thiên tai khác.”.

Xem nội dung VB
Chương IV HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI

Điều 38. Nguyên tắc hợp tác quốc tế trong phòng, chống thiên tai
...
Điều 39. Nội dung hợp tác quốc tế về phòng, chống thiên tai
...
Điều 40. Cơ quan đầu mối và cơ quan có thẩm quyền hợp tác quốc tế về phòng, chống thiên tai
...
Điều 41. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam
Tên chương này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 bởi Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Chương này được bổ sung bởi Khoản 21 Điều 1 bởi Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Tên chương này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 bởi Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
20. Sửa đổi, bổ sung tên Chương IV như sau:

“Chương IV KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI”

Xem nội dung VB
Chương IV HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
Chương này được bổ sung bởi Khoản 21 Điều 1 bởi Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
21. Bổ sung Điều 39a vào sau Điều 39 như sau:

“Điều 39a. Khoa học và công nghệ trong phòng, chống thiên tai

1. Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới để nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, theo dõi, giám sát, truyền tin các loại hình thiên tai, tác động của biến đổi khí hậu và các hoạt động có thể làm gia tăng rủi ro thiên tai.

2. Nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, vật liệu mới để nâng cao hiệu quả đầu tư, quản lý, sử dụng công trình phòng, chống thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu; bảo đảm an toàn công trình đê điều, công trình phòng, chống sạt lở, sụt lún đất, hồ, đập và công trình phòng, chống thiên tai khác.”.

Xem nội dung VB
Chương IV HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI

Điều 38. Nguyên tắc hợp tác quốc tế trong phòng, chống thiên tai
...
Điều 39. Nội dung hợp tác quốc tế về phòng, chống thiên tai
...
Điều 40. Cơ quan đầu mối và cơ quan có thẩm quyền hợp tác quốc tế về phòng, chống thiên tai
...
Điều 41. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam
Tên chương này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 bởi Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Chương này được bổ sung bởi Khoản 21 Điều 1 bởi Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 22 Điều 1 bởi Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
22. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 40 như sau:

“a) Kêu gọi quốc tế hỗ trợ cho việc ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 33 của Luật này; đồng thời là đầu mối của Việt Nam hỗ trợ các quốc gia khác theo chỉ đạo của Chính phủ;”.

Xem nội dung VB
Điều 40. Cơ quan đầu mối và cơ quan có thẩm quyền hợp tác quốc tế về phòng, chống thiên tai
...
2. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm sau đây:

a) Kêu gọi quốc tế hỗ trợ cho việc ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam, đồng thời là đầu mối của Việt Nam hỗ trợ các quốc gia khác theo chỉ đạo của Chính phủ;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 22 Điều 1 bởi Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 23 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
23. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 44 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai:

a) Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai làm nhiệm vụ điều phối liên ngành, giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tổ chức, chỉ đạo công tác phòng, chống thiên tai trên phạm vi toàn quốc.

Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai do Thủ tướng Chính phủ hoặc Phó Thủ tướng Chính phủ làm Trưởng ban; thành viên của Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai bao gồm Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ hoặc đại diện lãnh đạo của một số bộ, cơ quan có liên quan và làm việc theo chế độ kiêm nhiệm;

b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai và có cơ quan chuyên trách trực thuộc Bộ để tham mưu, giúp việc cho Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai.”;

Xem nội dung VB
Điều 44. Cơ quan chỉ đạo, chỉ huy về phòng, chống thiên tai

1. Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai:

a) Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai làm nhiệm vụ điều phối liên ngành, giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tổ chức, chỉ đạo công tác phòng, chống thiên tai trên phạm vi toàn quốc; thành viên của Ban chỉ đạo bao gồm đại diện lãnh đạo của một số bộ, cơ quan có liên quan và làm việc theo chế độ kiêm nhiệm;

b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai và có cơ quan chuyên trách trực thuộc Bộ để tham mưu, giúp việc cho Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 23 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 23 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
23. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 44 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định thành lập Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cùng cấp để giúp Ủy ban nhân dân chỉ huy và tổ chức công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn.

Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp làm Trưởng ban. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh sử dụng bộ phận hiện có của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm chuyên trách để tham mưu, giúp việc.”.

Xem nội dung VB
Điều 44. Cơ quan chỉ đạo, chỉ huy về phòng, chống thiên tai
...
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định thành lập Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cùng cấp để giúp Uỷ ban nhân dân chỉ huy và tổ chức công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn.

Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp làm Trưởng ban.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 20, 21, 22 Nghị định 66/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai.
...
Điều 20. Tổ chức, nhiệm vụ của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh

1. Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý hoạt động phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, chỉ huy, điều hành trong phạm vi địa phương. Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn có con dấu, được cấp kinh phí, mở tài khoản để hoạt động.

2. Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh gồm các thành viên sau:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Trưởng ban;

b) Một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Phó Trưởng ban thường trực;

c) Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm Phó Trưởng ban phụ trách công tác phòng, chống thiên tai;

d) Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh làm Phó Trưởng ban phụ trách công tác cứu hộ, cứu nạn thiên tai;

đ) Các ủy viên là Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh; lãnh đạo các sở và các cơ quan có liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của địa phương; Trưởng ban Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh mời lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên và Hội chữ thập đỏ cấp tỉnh tham gia thành viên Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh.

3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh.

Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành lập bộ phận chuyên trách thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm nhiệm vụ Văn phòng thường trực của Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.

4. Nhiệm vụ của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh:

a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo quy định tại Khoản 1 Điều 43 của Luật Phòng, chống thiên tai;

b) Xây dựng và phê duyệt kế hoạch, phương án ứng phó thiên tai;

c) Chỉ huy ứng phó thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trong thiên tai trong phạm vi địa phương;

d) Kiểm tra, đôn đốc các sở, cơ quan tại địa phương thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai.

Điều 21. Tổ chức, nhiệm vụ của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện

1. Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập, có chức năng tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc kiểm tra, đôn đốc, chỉ huy điều hành công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong phạm vi địa phương. Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện có con dấu, tài khoản và được cấp kinh phí để hoạt động.

2. Thành viên của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện gồm:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Trưởng ban;

b) Một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Phó Trưởng ban thường trực;

c) Trưởng Công an huyện và Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện làm Phó Trưởng ban;

d) Các ủy viên là lãnh đạo các phòng và cơ quan, đơn vị có liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của địa phương; căn cứ yêu cầu cụ thể của cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện mời lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên và Chữ thập đỏ cấp huyện tham gia Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.

3. Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao trách nhiệm cho một phòng chức năng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Văn phòng thường trực.

4. Nhiệm vụ của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện:

a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo quy định tại Khoản 1 Điều 43 của Luật Phòng, chống thiên tai;

b) Xây dựng và phê duyệt kế hoạch, phương án ứng phó thiên tai của địa phương;

c) Chỉ huy và tổ chức ứng phó thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trong thiên tai trong phạm vi cấp huyện;

d) Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị tại địa phương thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai.

Điều 22. Tổ chức, nhiệm vụ của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã

1. Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc kiểm tra, đôn đốc, chỉ huy, điều hành công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong phạm vi địa phương.

2. Thành viên của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã gồm:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã làm Trưởng ban;

b) Một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã làm Phó Trưởng ban thường trực;

c) Trưởng Công an xã và Xã đội trưởng làm Phó Trưởng ban;

d) Các ủy viên là cán bộ thủy lợi, nông nghiệp, trưởng các tổ chức chính trị và đoàn thể của xã.

3. Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã đặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Ban được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân xã, sử dụng một số cán bộ chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp xã làm bộ phận thường trực và được cấp kinh phí để hoạt động.

4. Nhiệm vụ của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã:

a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo quy định tại Khoản 2 Điều 43 của Luật Phòng, chống thiên tai;

b) Thực hiện việc truyền phát tin chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai của các cấp đến cộng đồng;

c) Chỉ huy ứng phó thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trong thiên tai trong phạm vi cấp xã;

d) Xây dựng và phê duyệt kế hoạch, phương án ứng phó thiên tai của địa phương;

đ) Kiểm tra, đôn đốc tổ chức, cá nhân tại địa phương thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai.

Xem nội dung VB
Điều 44. Cơ quan chỉ đạo, chỉ huy về phòng, chống thiên tai
...
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định thành lập Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cùng cấp để giúp Uỷ ban nhân dân chỉ huy và tổ chức công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 23 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 20, 21, 22 Nghị định 66/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 54. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan đến phòng thủ dân sự
...
4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 60/2020/QH14 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 3 như sau:

“4. Đối tượng dễ bị tổn thương là người, nhóm người có đặc điểm và hoàn cảnh khiến họ có khả năng phải chịu nhiều tác động bất lợi hơn từ thiên tai so với những nhóm người khác trong cộng đồng. Đối tượng dễ bị tổn thương bao gồm trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ đang mang thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người khuyết tật, người bị bệnh hiểm nghèo, người nghèo, người mất năng lực hành vi dân sự, người dân tộc thiểu số sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, người sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các đối tượng khác theo quy định của pháp luật.”;

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Đối tượng dễ bị tổn thương là nhóm người có đặc điểm và hoàn cảnh khiến họ có khả năng phải chịu nhiều tác động bất lợi hơn từ thiên tai so với những nhóm người khác trong cộng đồng. Đối tượng dễ bị tổn thương bao gồm trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ đang mang thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, người khuyết tật, người bị bệnh hiểm nghèo và người nghèo.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 54. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan đến phòng thủ dân sự
...
4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 60/2020/QH14 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 22 như sau:

“a) Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó tương ứng với các cấp độ rủi ro thiên tai;”;

Xem nội dung VB
Điều 22. Phương án ứng phó thiên tai
...
4. Trách nhiệm hướng dẫn, xây dựng, phê duyệt phương án ứng phó thiên tai được quy định như sau:

a) Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó tương ứng với các cấp độ rủi ro thiên tai;
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 54. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan đến phòng thủ dân sự
...
4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 60/2020/QH14 như sau:
...
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 25 như sau:

“Căn cứ vào bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai, Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo phòng thủ dân sự quốc gia; ban chỉ huy phòng thủ dân sự Bộ, cơ quan ngang Bộ; ban chỉ huy phòng thủ dân sự cấp tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo, chỉ huy triển khai thực hiện biện pháp ứng phó thiên tai theo quy định của Chính phủ.”;

Xem nội dung VB
Điều 25. Chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai

1. Căn cứ vào bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai, Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai, Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn,

Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai các bộ, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo, chỉ huy triển khai thực hiện biện pháp ứng phó thiên tai theo quy định của Chính phủ.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Nội dung này được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 54. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan đến phòng thủ dân sự
...
4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 60/2020/QH14 như sau:
...
d) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu của Điều 26 như sau:

“Căn cứ vào loại thiên tai, cấp độ rủi ro thiên tai xảy ra, Ban chỉ đạo phòng thủ dân sự quốc gia; ban chỉ huy phòng thủ dân sự Bộ, cơ quan ngang Bộ; ban chỉ huy phòng thủ dân sự địa phương quyết định lựa chọn một hoặc một số biện pháp phù hợp sau đây:”;

Xem nội dung VB
Căn cứ vào loại thiên tai, cấp độ rủi ro thiên tai xảy ra, Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai, Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp quyết định lựa chọn một hoặc một số biện pháp phù hợp sau đây:
Nội dung này được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm đ Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 54. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan đến phòng thủ dân sự
...
4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 60/2020/QH14 như sau:
...
đ) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu của khoản 4 Điều 27 như sau:

“4. Căn cứ vào dự báo, cảnh báo, cấp độ rủi ro thiên tai, diễn biến thiên tai, sự chỉ đạo, chỉ huy của Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia, trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình, Ủy ban nhân dân, Ban chỉ huy phòng thủ dân sự địa phương có trách nhiệm sau đây:”;

Xem nội dung VB
Căn cứ vào dự báo, cảnh báo, cấp độ rủi ro thiên tai, diễn biến thiên tai, sự chỉ đạo, chỉ huy của Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp trên, trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình, Ủy ban nhân dân, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp có trách nhiệm sau đây:
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm đ Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm e Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 54. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan đến phòng thủ dân sự
...
4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 60/2020/QH14 như sau:
...
e) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 29 như sau:

“b) Ủy ban nhân dân, Ban chỉ huy phòng thủ dân sự địa phương các cấp có trách nhiệm chủ động triển khai hoạt động tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn; trường hợp vượt quá khả năng phải báo cáo, đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban chỉ huy phòng thủ dân sự cấp tỉnh, Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia hỗ trợ;”;

Xem nội dung VB
Điều 29. Hoạt động tìm kiếm, cứu nạn trong ứng phó thiên tai
...
2. Trách nhiệm tìm kiếm cứu nạn được quy định như sau:
...
b) Ủy ban nhân dân, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn địa phương các cấp có trách nhiệm chủ động triển khai hoạt động tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn; trường hợp vượt quá khả năng phải báo cáo, đề nghị Ủy ban nhân dân, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp trên hoặc Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn hỗ trợ;
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm e Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm g Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 54. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan đến phòng thủ dân sự
...
4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 60/2020/QH14 như sau:
...
g) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 31 như sau:

“2. Ban chỉ huy phòng thủ dân sự các cấp có trách nhiệm tổng hợp thiệt hại do thiên tai gây ra, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ban chỉ huy phòng thủ dân sự cấp trên và Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia để phục vụ công tác chỉ đạo.”;

Xem nội dung VB
Điều 31. Trách nhiệm thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai
...
2. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp có trách nhiệm tổng hợp thiệt hại do thiên tai gây ra, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp và Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp trên. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh báo cáo Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai để phục vụ công tác chỉ đạo.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm g Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm h Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 54. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan đến phòng thủ dân sự
...
4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 60/2020/QH14 như sau:
...
h) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 31 như sau:

“4. Ban chỉ huy phòng thủ dân sự Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm tổng hợp thiệt hại do thiên tai báo cáo Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia để phục vụ công tác chỉ đạo.”;

Xem nội dung VB
Điều 31. Trách nhiệm thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai
...
4. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai của bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm tổng hợp thiệt hại do thiên tai báo cáo Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai để phục vụ công tác chỉ đạo.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm h Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm l Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 54. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan đến phòng thủ dân sự
...
4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 60/2020/QH14 như sau:
...
l) Thay thế cụm từ “Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” tại khoản 4 Điều 23

Xem nội dung VB
Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm l Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm l Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 54. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan đến phòng thủ dân sự
...
4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 60/2020/QH14 như sau:
...
l) Thay thế cụm từ “Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” tại ... khoản 2 Điều 27

Xem nội dung VB
Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm l Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm l Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 54. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan đến phòng thủ dân sự
...
4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 60/2020/QH14 như sau:
...
l) Thay thế cụm từ “Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” tại ... điểm d ... khoản 2 Điều 29

Xem nội dung VB
Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm l Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm l Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 54. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan đến phòng thủ dân sự
...
4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 60/2020/QH14 như sau:
...
l) Thay thế cụm từ “Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” tại ... điểm đ khoản 2 Điều 29

Xem nội dung VB
Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm l Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm l Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 54. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan đến phòng thủ dân sự
...
4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 60/2020/QH14 như sau:
...
l) Thay thế cụm từ “Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” tại ... khoản 5 Điều 40;

Xem nội dung VB
Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm l Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm m Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 54. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan đến phòng thủ dân sự
...
4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 60/2020/QH14 như sau:
...
m) Thay thế cụm từ “Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn” bằng cụm từ “Ban chỉ huy phòng thủ dân sự” tại điểm b khoản 3 Điều 25

Xem nội dung VB
Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm m Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm m Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 54. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan đến phòng thủ dân sự
...
4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 60/2020/QH14 như sau:
...
m) Thay thế cụm từ “Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn” bằng cụm từ “Ban chỉ huy phòng thủ dân sự” tại ... điểm c khoản 3 Điều 27

Xem nội dung VB
Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm m Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm m Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 54. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan đến phòng thủ dân sự
...
4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 60/2020/QH14 như sau:
...
m) Thay thế cụm từ “Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn” bằng cụm từ “Ban chỉ huy phòng thủ dân sự” tại ... điểm b khoản 2 Điều 30

Xem nội dung VB
Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm m Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm m Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 54. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan đến phòng thủ dân sự
...
4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 60/2020/QH14 như sau:
...
m) Thay thế cụm từ “Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn” bằng cụm từ “Ban chỉ huy phòng thủ dân sự” tại ... khoản 1 Điều 31;

Xem nội dung VB
Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm m Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm n Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 54. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan đến phòng thủ dân sự
...
4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 60/2020/QH14 như sau:
...
n) Thay thế cụm từ “Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai của bộ, cơ quan ngang bộ” bằng cụm từ “Ban chỉ huy phòng thủ dân sự Bộ, cơ quan ngang Bộ” tại khoản 3 Điều 28;

Xem nội dung VB
Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai của bộ, cơ quan ngang bộ
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm n Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều này bị bãi bỏ bởi Điểm p Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 54. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan đến phòng thủ dân sự
...
4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 60/2020/QH14 như sau:
...
p) Bãi bỏ Điều 44.

Xem nội dung VB
Điều 44. Cơ quan chỉ đạo, chỉ huy về phòng, chống thiên tai

1. Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai:

a) Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai làm nhiệm vụ điều phối liên ngành, giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tổ chức, chỉ đạo công tác phòng, chống thiên tai trên phạm vi toàn quốc; thành viên của Ban chỉ đạo bao gồm đại diện lãnh đạo của một số bộ, cơ quan có liên quan và làm việc theo chế độ kiêm nhiệm;

b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai và có cơ quan chuyên trách trực thuộc Bộ để tham mưu, giúp việc cho Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định thành lập Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai của bộ để giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện công tác phòng, chống thiên tai trong phạm vi quản lý.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định thành lập Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cùng cấp để giúp Uỷ ban nhân dân chỉ huy và tổ chức công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn.

Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp làm Trưởng ban.

4. Chính phủ quy định cụ thể về cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ của Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai của bộ, cơ quan ngang bộ, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp và cơ chế phối hợp giữa Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai với Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn.
Điều này bị bãi bỏ bởi Điểm p Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Nội dung thay thế Cụm từ này tại Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 nay bị thay thế bởi Điểm o Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 54. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan đến phòng thủ dân sự
...
4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 60/2020/QH14 như sau:
...
o) Thay thế cụm từ “Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” tại ... điểm c khoản 1 Điều 17

Xem nội dung VB
Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
24. Thay thế cụm từ “Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai” tại khoản 1 Điều 17

Xem nội dung VB
Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai
Nội dung thay thế Cụm từ này tại Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 nay bị thay thế bởi Điểm o Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Nội dung thay thế Cụm từ này tại Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 nay bị thay thế bởi Điểm o Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 54. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan đến phòng thủ dân sự
...
4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 60/2020/QH14 như sau:
...
o) Thay thế cụm từ “Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” tại ... khoản 1 Điều 27

Xem nội dung VB
Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
24. Thay thế cụm từ “Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai” tại ... Điều 27

Xem nội dung VB
Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai
Nội dung thay thế Cụm từ này tại Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 nay bị thay thế bởi Điểm o Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Nội dung thay thế Cụm từ này tại Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 nay bị thay thế bởi Điểm o Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 54. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan đến phòng thủ dân sự
...
4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 60/2020/QH14 như sau:
...
o) Thay thế cụm từ “Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” tại ... khoản 4 Điều 28

Xem nội dung VB
Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
24. Thay thế cụm từ “Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai” tại ... khoản 4 Điều 28

Xem nội dung VB
Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai
Nội dung thay thế Cụm từ này tại Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 nay bị thay thế bởi Điểm o Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Nội dung thay thế Cụm từ này tại Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 nay bị thay thế bởi Điểm o Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 54. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan đến phòng thủ dân sự
...
4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 60/2020/QH14 như sau:
...
o) Thay thế cụm từ “Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” tại ... điểm d khoản 2 Điều 30

Xem nội dung VB
Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
24. Thay thế cụm từ “Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai” tại ... khoản 2 Điều 30

Xem nội dung VB
Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai
Nội dung thay thế Cụm từ này tại Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 nay bị thay thế bởi Điểm o Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Nội dung thay thế Cụm từ này tại Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 nay bị thay thế bởi Điểm o Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 54. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan đến phòng thủ dân sự
...
4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 60/2020/QH14 như sau:
...
o) Thay thế cụm từ “Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” tại ... điểm c khoản 3 Điều 42

Xem nội dung VB
Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
24. Thay thế cụm từ “Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai” tại ... khoản 3 Điều 42

Xem nội dung VB
Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai
Nội dung thay thế Cụm từ này tại Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 nay bị thay thế bởi Điểm o Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm i Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 54. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan đến phòng thủ dân sự
...
4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 60/2020/QH14 như sau:
...
i) Thay thế cụm từ “Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai, Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” tại điểm c khoản 4 Điều 22

Xem nội dung VB
Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai, Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn
Nội dung "Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai" tại Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
24. Thay thế cụm từ “Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai” tại ... khoản 4 Điều 22

Xem nội dung VB
Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm i Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Nội dung "Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai" tại Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm i Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 54. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan đến phòng thủ dân sự
...
4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 60/2020/QH14 như sau:
...
i) Thay thế cụm từ “Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai, Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” tại điểm c khoản 4 Điều 22

Xem nội dung VB
Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai, Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn
Nội dung "Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai" tại Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
24. Thay thế cụm từ “Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai” tại ... khoản 4 Điều 22

Xem nội dung VB
Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm i Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Nội dung "Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai" tại Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
24. Thay thế cụm từ “Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai” tại ... khoản 4 Điều 22

Xem nội dung VB
Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
24. Thay thế cụm từ “Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai” tại ... khoản 4 Điều 22

Xem nội dung VB
Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Nội dung "Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai" tại Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
24. Thay thế cụm từ “Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai” tại ... khoản 4 Điều 22

Xem nội dung VB
Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm k Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 54. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan đến phòng thủ dân sự
...
4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 60/2020/QH14 như sau:
...
k) Thay thế cụm từ “Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” tại điểm d khoản 4 Điều 22

Xem nội dung VB
Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn
Nội dung "Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai" tại Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm k Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Nội dung "Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai" tại Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
24. Thay thế cụm từ “Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai” tại ... khoản 2 Điều 23

Xem nội dung VB
Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm k Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 54. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan đến phòng thủ dân sự
...
4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 60/2020/QH14 như sau:
...
k) Thay thế cụm từ “Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” tại ... khoản 2 Điều 23

Xem nội dung VB
Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn
Nội dung "Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai" tại Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm k Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
24. Thay thế cụm từ “Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai” tại ... khoản 1 Điều 25

Xem nội dung VB
Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
24. Thay thế cụm từ “Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai” tại ... Điều 26

Xem nội dung VB
Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
24. Thay thế cụm từ “Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai” tại ... Điều 26

Xem nội dung VB
Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Nội dung "Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai" tại Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
24. Thay thế cụm từ “Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai” tại ... Điều 27

Xem nội dung VB
Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm i Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 54. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan đến phòng thủ dân sự
...
4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 60/2020/QH14 như sau:
...
i) Thay thế cụm từ “Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai, Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” tại ... khoản 3 Điều 27

Xem nội dung VB
Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai, Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn
Nội dung "Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai" tại Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm i Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Nội dung "Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai" tại Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
24. Thay thế cụm từ “Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai” tại ... Điều 27

Xem nội dung VB
Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm k Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 54. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan đến phòng thủ dân sự
...
4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 60/2020/QH14 như sau:
...
k) Thay thế cụm từ “Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” tại ... điểm b khoản 3 Điều 27

Xem nội dung VB
Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn
Nội dung "Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai" tại Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm k Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
24. Thay thế cụm từ “Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai” tại ... Điều 27

Xem nội dung VB
Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
24. Thay thế cụm từ “Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai” tại ... khoản 2 ... Điều 28

Xem nội dung VB
Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
24. Thay thế cụm từ “Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai” tại ... khoản 2 ... Điều 28

Xem nội dung VB
Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
24. Thay thế cụm từ “Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai” tại ... khoản 2 Điều 29

Xem nội dung VB
Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Nội dung "Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai" tại Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
24. Thay thế cụm từ “Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai” tại ... khoản 2 Điều 29

Xem nội dung VB
Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm k Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 54. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan đến phòng thủ dân sự
...
4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 60/2020/QH14 như sau:
...
k) Thay thế cụm từ “Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” tại ... điểm c khoản 2 Điều 29;

Xem nội dung VB
Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn
Nội dung "Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai" tại Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm k Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Nội dung "Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai" tại Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
24. Thay thế cụm từ “Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai” tại ... khoản 2 Điều 29

Xem nội dung VB
Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm k Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 54. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan đến phòng thủ dân sự
...
4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 60/2020/QH14 như sau:
...
k) Thay thế cụm từ “Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” tại ... điểm c khoản 2 Điều 29;

Xem nội dung VB
Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn
Nội dung "Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai" tại Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm k Khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
24. Thay thế cụm từ “Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai” tại ... khoản 2 ... Điều 31

Xem nội dung VB
Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
24. Thay thế cụm từ “Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai” tại ... khoản 4 Điều 31

Xem nội dung VB
Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
24. Thay thế cụm từ “Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai” tại ... khoản 4 Điều 31

Xem nội dung VB
Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
24. Thay thế cụm từ “Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai” tại ... khoản 4 Điều 44

Xem nội dung VB
Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
24. Thay thế cụm từ “Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai” tại ... khoản 4 Điều 44

Xem nội dung VB
Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
24. Thay thế cụm từ “Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai” tại ... khoản 4 Điều 44

Xem nội dung VB
Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
24. Thay thế cụm từ “Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai” tại ... khoản 4 Điều 44

Xem nội dung VB
Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
24. Thay thế cụm từ “Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai” tại ... khoản 4 Điều 44

Xem nội dung VB
Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
24. Thay thế cụm từ “Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai” tại ... khoản 4 Điều 44

Xem nội dung VB
Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
24. Thay thế cụm từ “Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai” tại ... khoản 4 Điều 44

Xem nội dung VB
Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 11 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 57. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của các luật có liên quan đến hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn
...
11. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 60/2020/QH14 và Luật số 18/2023/QH15 như sau:

a) Thay thế cụm từ “quy hoạch xây dựng” bằng cụm từ “quy hoạch đô thị và nông thôn” tại điểm a khoản 9 Điều 42;

Xem nội dung VB
quy hoạch xây dựng
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 11 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm b Khoản 11 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 57. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của các luật có liên quan đến hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn
...
11. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 60/2020/QH14 và Luật số 18/2023/QH15 như sau:
...
b) Thay thế cụm từ “quy hoạch xây dựng” bằng cụm từ “quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn đối với” tại điểm b khoản 12 Điều 42

Xem nội dung VB
quy hoạch xây dựng
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm b Khoản 11 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm b Khoản 11 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 57. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của các luật có liên quan đến hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn
...
11. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 60/2020/QH14 và Luật số 18/2023/QH15 như sau:
...
b) Thay thế cụm từ “quy hoạch xây dựng” bằng cụm từ “quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn đối với” tại ... điểm d khoản 1 Điều 43.

Xem nội dung VB
quy hoạch xây dựng
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm b Khoản 11 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền Vận động quyên góp, tiếp nhận và phân bổ nguồn lực để cứu trợ khẩn cấp, hỗ trợ trung hạn theo quy định tại Điểm này bởi Khoản 2 Điều 18 Nghị định 131/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 18. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã
...
2. Vận động quyên góp, tiếp nhận và phân bổ nguồn lực để cứu trợ khẩn cấp, hỗ trợ trung hạn theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 33 Luật Phòng, chống thiên tai, đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều.

Xem nội dung VB
Điều 33. Huy động, quyên góp và phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ
...
2. Thẩm quyền huy động, quyên góp và phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ được quy định như sau:
...
c) Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam vận động quyên góp và phân bổ nguồn lực để cứu trợ khẩn cấp và hỗ trợ trung hạn; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Hội chữ thập đỏ các cấp phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp tiếp nhận và phân bổ nguồn lực để cứu trợ khẩn cấp và hỗ trợ trung hạn;
Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền Vận động quyên góp, tiếp nhận và phân bổ nguồn lực để cứu trợ khẩn cấp, hỗ trợ trung hạn theo quy định tại Điểm này bởi Khoản 2 Điều 18 Nghị định 131/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện trách nhiệm phòng, chống thiên tai quy định tại Khoản này bởi Khoản 3 Điều 18 Nghị định 131/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 18. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã
...
3. Thực hiện trách nhiệm phòng, chống thiên tai quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Phòng, chống thiên tai.

Xem nội dung VB
Điều 43. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện có trách nhiệm sau đây:

a) Tổ chức phổ biến, tuyên truyền và triển khai thực hiện pháp luật về phòng, chống thiên tai;

b) Xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi quản lý;

c) Tổ chức thực hiện việc lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

d) Quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng khu đô thị, điểm dân cư nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và quy hoạch sản xuất thích ứng với đặc điểm thiên tai trên địa bàn, bảo đảm phát triển bền vững;

đ) Xây dựng và phê duyệt phương án ứng phó thiên tai trên địa bàn; tổ chức việc chuẩn bị nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm và tổ chức diễn tập theo phương án được duyệt;

e) Kiểm tra, đôn đốc việc dự trữ lương thực, nhu yếu phẩm, hóa chất xử lý nước, thuốc chữa bệnh, phòng dịch, phương tiện, vật tư và trang thiết bị theo phương châm bốn tại chỗ để chủ động ứng phó khi thiên tai xảy ra;

g) Xây dựng, tu bổ, nâng cấp và quản lý, bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý;

h) Tổ chức thường trực, chỉ huy công tác ứng phó thiên tai; tổng hợp, thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra;

i) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện biện pháp bảo vệ sản xuất khi xảy ra thiên tai để giảm nhẹ thiệt hại, nhanh chóng phục hồi sản xuất;

k) Tổ chức quản lý, phân phối tiền, hàng cứu trợ khẩn cấp của Nhà nước, tổ chức và cộng đồng để ổn định đời sống, phục hồi sản xuất và khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định của pháp luật;

l) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai theo thẩm quyền.
Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện trách nhiệm phòng, chống thiên tai quy định tại Khoản này bởi Khoản 3 Điều 18 Nghị định 131/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền huy động nguồn lực phục vụ hoạt động ứng phó thiên tai theo quy định tại Khoản này bởi Khoản 2 Điều 19 Nghị định 131/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 19.Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
...
2. Huy động nguồn lực phục vụ hoạt động ứng phó thiên tai theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Phòng, chống thiên tai, đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều.

Xem nội dung VB
Điều 28. Thẩm quyền huy động nguồn lực phục vụ hoạt động ứng phó thiên tai

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã trong phạm vi thẩm quyền có trách nhiệm huy động lực lượng, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm đã được chuẩn bị theo phương châm bốn tại chỗ để ứng phó thiên tai và cứu trợ khẩn cấp tại địa phương. Trường hợp vượt quá khả năng, thẩm quyền phải báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân cấp trên.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền huy động nguồn lực phục vụ hoạt động ứng phó thiên tai theo quy định tại Khoản này bởi Khoản 2 Điều 19 Nghị định 131/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Thẩm quyền thực hiện các nội dung quy định tại Khoản này được thực hiện theo Khoản 1 Điều 20 Nghị định 131/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 20. Xử lý một số vấn đề liên quan đến phân định thẩm quyền

1. Kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức xây dựng gồm các nội dung theo quy định tại khoản 2 ... Điều 15 Luật Phòng, chống thiên tai, đã được sửa đổi bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều.

Xem nội dung VB
Điều 15. Kế hoạch phòng, chống thiên tai
...
2. Kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp xã gồm các nội dung chính sau đây:

a) Đánh giá và cập nhật hằng năm về đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội và cơ sở hạ tầng trong phạm vi quản lý;

b) Xác định nội dung và biện pháp phòng, chống thiên tai phù hợp với từng loại thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai thường xảy ra tại địa phương, chú ý đến đối tượng dễ bị tổn thương, bao gồm tổ chức thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai; xây dựng phương án ứng phó với các cấp độ rủi ro thiên tai và loại thiên tai cụ thể; tổ chức thường trực, cập nhật thông tin diễn biến thiên tai; xác định khu vực nguy hiểm; chuẩn bị địa điểm sơ tán; tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập kỹ năng phòng, chống thiên tai;

c) Chuẩn bị vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm cho hoạt động phòng, chống thiên tai;

d) Đề xuất nhu cầu về nguồn lực và xác định tiến độ hằng năm và 05 năm để thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai tại địa phương;

đ) Xác định trách nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương II Thông tư 02/2021/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 7 năm 2021
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư hướng dẫn xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương.
...
Chương II KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI CÁC CẤP Ở ĐỊA PHƯƠNG
...
Mục 3. KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI CẤP XÃ

Điều 17. Nội dung kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp xã

1. Các căn cứ pháp lý để lập kế hoạch: Luật Phòng, chống thiên tai; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ; Luật Thủy lợi; kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp huyện; các văn bản hướng dẫn Luật và các văn bản có liên quan.

2. Mục đích, yêu cầu: Phù hợp với kế hoạch phòng, chống thiên tai của cấp huyện; chủ trương của Hội đồng nhân dân cấp xã; tình hình thực tế và nguồn lực của cấp xã.

3. Đặc điểm về tự nhiên, dân sinh, kinh tế - xã hội, bao gồm:

a) Đặc điểm về tự nhiên: Vị trí địa lý; đặc điểm địa hình, địa chất; khí tượng, thủy văn, hải văn;

b) Đặc điểm về dân sinh, kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng trong phạm vi quản lý theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.

4. Đánh giá hiện trạng công tác phòng, chống thiên tai cấp xã theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.

5. Nội dung và biện pháp phòng, chống thiên tai theo quy định tại Điều 20 Thông tư này.

6. Chuẩn bị vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm cần thiết cho hoạt động phòng, chống thiên tai: Căn cứ phương án ứng phó thiên tai hằng năm của cấp xã được phê duyệt để chuẩn bị, bao gồm số lượng vật tư, trang thiết bị; cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị; địa điểm dự trữ, đơn vị hợp đồng sẵn sàng huy động sử dụng khi có thiên tai xảy ra.

7. Đề xuất nhu cầu về nguồn lực và xác định tiến độ hằng năm và 05 năm để thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai tại địa phương: Căn cứ phương án, kế hoạch phòng, chống thiên tai được phê duyệt, tình hình thiên tai, tình hình dự trữ vật tư, nguồn lực được phân bổ về xã để xác định nhu cầu cần hỗ trợ và tiến độ thực hiện hằng năm của kế hoạch.

8. Xác định trách nhiệm tổ chức thực hiện theo quy định tại Điều 21 Thông tư này.

Điều 18. Đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng trên địa bàn cấp xã

1. Đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội:

a) Đặc điểm dân sinh gồm tổng dân số, mật độ, phân bố dân cư, đối tượng dễ bị tổn thương, dân tộc thiểu số, tỉ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo, số hộ nằm trong vùng có nguy cơ cao ảnh hưởng của thiên tai cần phải di dời; đặc điểm nhà ở (kiên cố, bán kiên cố, thiếu kiên cố, đơn sơ); trình độ văn hóa, giáo dục, y tế; đặc điểm dân tộc, tập quán;

b) Đặc điểm kinh tế - xã hội các ngành kinh tế chủ yếu bị ảnh hưởng bởi thiên tai (nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, thương mại, du lịch và dịch vụ), định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

2. Đặc điểm cơ sở hạ tầng: Thống kê, đánh giá về cơ sở hạ tầng chủ yếu trong phạm vi quản lý về giao thông, thủy lợi; mạng lưới điện, hệ thống thông tin, truyền thông; hệ thống tiêu thoát nước, cấp nước sạch, xử lý môi trường; hệ thống trường học, trạm y tế và các cơ sở hạ tầng khác.

Điều 19. Đánh giá hiện trạng công tác phòng, chống thiên tai cấp xã

1. Hệ thống chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn: Bao gồm thành lập, kiện toàn Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã; thành lập, kiện toàn lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã.

2. Lực lượng, phương tiện, vật tư, trang thiết bị, nhu yếu phẩm cần thiết phục vụ phòng, chống thiên tai: Thống kê số lượng; cơ quan, đơn vị huy động, dự trữ; địa điểm dự trữ.

3. Thông tin, truyền thông về phòng, chống thiên tai

Đánh giá hiện trạng hệ thống thông tin, truyền thông, cảnh báo thiên tai chung và riêng biệt tại địa phương; các phương thức thông tin, tuyên truyền về công tác phòng, chống thiên tai.

4. Năng lực, nhận thức của cộng đồng trong phòng, chống thiên tai

Đánh giá chung về nhận thức, kỹ năng của người dân, cộng đồng và công tác tập huấn phòng, chống thiên tai tại địa phương.

Điều 20. Nội dung và biện pháp phòng, chống thiên tai

1. Tổ chức thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai

Tổ chức hoạt động thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai bao gồm: phát bản tin về phòng, chống thiên tai; phổ biến tài liệu tới người dân và cộng đồng; phát bản tin cảnh báo, bản tin hướng dẫn kỹ năng phòng, chống thiên tai tại địa bàn quản lý.

2. Xây dựng phương án ứng phó với các cấp độ rủi ro thiên tai và loại hình thiên tai cụ thể: Căn cứ tình hình, diễn biến thiên tai tại địa phương, tình hình nhân lực, vật tư và trang thiết bị phục vụ phòng chống thiên tai, tiến hành xây dựng phương án ứng phó.

3. Tổ chức thường trực, cập nhật thông tin diễn biến thiên tai

Tổ chức trực ban phòng, chống thiên tai thực hiện theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm công việc có tính chất đặc biệt trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai.

4. Xác định khu vực nguy hiểm trên địa bàn quản lý: Căn cứ tình hình thiên tai tại địa phương, đặc biệt các trận thiên tai lịch sử và đặc điểm về địa hình, địa chất của khu vực quản lý để xác định các khu vực nguy hiểm.

5. Chuẩn bị địa điểm sơ tán: Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, vị trí khu vực nguy hiểm, xác định số lượng hộ dân cần sơ tán, khả năng sơ tán để lựa chọn địa điểm, xây dựng phương án và chuẩn bị sơ tán khi có yêu cầu.

6. Tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập kỹ năng phòng, chống thiên tai, thực hiện đề án nâng cao nhận thức cộng đồng về quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, bao gồm: tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập kỹ năng phòng, chống thiên tai theo hướng dẫn; tổ chức tập huấn kiến thức, kỹ năng ứng phó thiên tai; tổ chức diễn tập ứng phó thiên tai theo phương án được phê duyệt; tổ chức tập huấn nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng.

Điều 21. Trách nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai

Ủy ban nhân dân cấp xã xác định nội dung các nhiệm vụ cụ thể để tổ chức thực hiện kế hoạch phòng chống thiên tai; tổ chức rà soát và điều chỉnh kế hoạch phòng, chống thiên tai 05 năm; lập kế hoạch thực hiện hằng năm để thực hiện các mục tiêu đề ra của kế hoạch 05 năm; xác định trách nhiệm cụ thể của các thành viên Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã, các tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp xã.

Xem nội dung VB
Điều 15. Kế hoạch phòng, chống thiên tai
...
2. Kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp xã gồm các nội dung chính sau đây:

a) Đánh giá và cập nhật hằng năm về đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội và cơ sở hạ tầng trong phạm vi quản lý;

b) Xác định nội dung và biện pháp phòng, chống thiên tai phù hợp với từng loại thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai thường xảy ra tại địa phương, chú ý đến đối tượng dễ bị tổn thương, bao gồm tổ chức thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai; xây dựng phương án ứng phó với các cấp độ rủi ro thiên tai và loại thiên tai cụ thể; tổ chức thường trực, cập nhật thông tin diễn biến thiên tai; xác định khu vực nguy hiểm; chuẩn bị địa điểm sơ tán; tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập kỹ năng phòng, chống thiên tai;

c) Chuẩn bị vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm cho hoạt động phòng, chống thiên tai;

d) Đề xuất nhu cầu về nguồn lực và xác định tiến độ hằng năm và 05 năm để thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai tại địa phương;

đ) Xác định trách nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai.
Thẩm quyền thực hiện các nội dung quy định tại Khoản này được thực hiện theo Khoản 1 Điều 20 Nghị định 131/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương II Thông tư 02/2021/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 7 năm 2021
Thẩm quyền thực hiện các nội dung quy định tại Khoản này được thực hiện theo Khoản 1 Điều 20 Nghị định 131/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 20. Xử lý một số vấn đề liên quan đến phân định thẩm quyền

1. Kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức xây dựng gồm các nội dung theo quy định tại ... khoản 3 Điều 15 Luật Phòng, chống thiên tai, đã được sửa đổi bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều.

Xem nội dung VB
Điều 15. Kế hoạch phòng, chống thiên tai
...
3. Kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp huyện gồm các nội dung chính sau đây:

a) Đánh giá và cập nhật hằng năm về đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội và cơ sở hạ tầng trong phạm vi quản lý;

b) Tình hình thiên tai của địa phương;

c) Xác định nội dung và biện pháp phòng, chống thiên tai phù hợp với từng loại thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai thường xảy ra tại địa phương, chú ý đến đối tượng dễ bị tổn thương, bao gồm xây dựng công trình phòng, chống thiên tai của địa phương theo phân cấp; tổ chức thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai; xác định khu vực nguy hiểm; xây dựng phương án ứng phó với các cấp độ rủi ro thiên tai và loại thiên tai cụ thể; tổ chức thường trực, cập nhật thông tin diễn biến thiên tai; tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập kỹ năng phòng, chống thiên tai;

d) Chuẩn bị vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm cho hoạt động phòng, chống thiên tai, trang thiết bị chuyên dùng cho hoạt động chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai;

đ) Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;

e) Đề xuất nhu cầu về nguồn lực và xác định tiến độ hằng năm và 05 năm để thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai tại địa phương;

g) Xác định trách nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Thông tư 02/2021/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 7 năm 2021
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư hướng dẫn xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương.
...
Chương II KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI CÁC CẤP Ở ĐỊA PHƯƠNG

Mục 2. KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI CẤP HUYỆN

Điều 11. Nội dung kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp huyện
...
Điều 12. Đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng trên địa bàn cấp huyện
...
Điều 13. Đánh giá hiện trạng công tác phòng, chống thiên tai cấp huyện
...
Điều 14. Nội dung và biện pháp phòng, chống thiên tai
...
Điều 15. Đề xuất nhu cầu về nguồn lực và tiến độ hằng năm và 05 năm để thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai
...
Điều 16. Trách nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai
...
PHỤ LỤC IV BIỆN PHÁP CƠ BẢN PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI CẤP HUYỆN

Xem nội dung VB
Điều 15. Kế hoạch phòng, chống thiên tai
...
3. Kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp huyện gồm các nội dung chính sau đây:

a) Đánh giá và cập nhật hằng năm về đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội và cơ sở hạ tầng trong phạm vi quản lý;

b) Tình hình thiên tai của địa phương;

c) Xác định nội dung và biện pháp phòng, chống thiên tai phù hợp với từng loại thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai thường xảy ra tại địa phương, chú ý đến đối tượng dễ bị tổn thương, bao gồm xây dựng công trình phòng, chống thiên tai của địa phương theo phân cấp; tổ chức thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai; xác định khu vực nguy hiểm; xây dựng phương án ứng phó với các cấp độ rủi ro thiên tai và loại thiên tai cụ thể; tổ chức thường trực, cập nhật thông tin diễn biến thiên tai; tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập kỹ năng phòng, chống thiên tai;

d) Chuẩn bị vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm cho hoạt động phòng, chống thiên tai, trang thiết bị chuyên dùng cho hoạt động chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai;

đ) Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;

e) Đề xuất nhu cầu về nguồn lực và xác định tiến độ hằng năm và 05 năm để thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai tại địa phương;

g) Xác định trách nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai.
Thẩm quyền thực hiện các nội dung quy định tại Khoản này được thực hiện theo Khoản 1 Điều 20 Nghị định 131/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Thông tư 02/2021/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 7 năm 2021
Điều này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
2. Bổ sung khoản 6 và khoản 7 vào sau khoản 5 Điều 5 như sau:

“6. Ưu tiên bố trí nguồn lực nghiên cứu, điều tra cơ bản, xây dựng và triển khai chương trình khoa học và công nghệ trong phòng, chống thiên tai; tăng cường giải pháp khắc phục hậu quả thiên tai.

7. Ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, huấn luyện nâng cao năng lực cho người làm công tác phòng, chống thiên tai; huấn luyện, cung cấp phương tiện, trang thiết bị cho lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã.”.

Xem nội dung VB
Điều 5. Chính sách của Nhà nước trong phòng, chống thiên tai

1. Có chính sách đồng bộ về đầu tư, huy động nguồn lực và giải pháp tổ chức thực hiện công tác phòng, chống thiên tai; đầu tư xây dựng công trình phòng, chống thiên tai trọng điểm và hỗ trợ địa phương xây dựng công trình phòng, chống thiên tai theo phân cấp của Chính phủ.

2. Đào tạo, giáo dục, huấn luyện, tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng và người dân trong việc tuân thủ pháp luật và tham gia vào công tác phòng, chống thiên tai.

3. Đầu tư cơ sở hạ tầng vùng thường xuyên bị thiên tai; di dời dân sinh sống ở khu vực nguy hiểm đến nơi an toàn; hỗ trợ về đời sống và sản xuất đối với đối tượng bị thiệt hại do thiên tai gây ra, ưu tiên vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai, đối tượng dễ bị tổn thương.

4. Khuyến khích tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chủ động thực hiện biện pháp phòng, chống thiên tai; khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình, nghiên cứu và áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào hoạt động phòng, chống thiên tai. Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân tham gia phòng, chống thiên tai.

5. Ưu đãi, khuyến khích doanh nghiệp bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm rủi ro thiên tai; hỗ trợ đối với doanh nghiệp tham gia đầu tư sản xuất, kinh doanh ở vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật về phòng, chống thiên tai; chính sách miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các khoản đóng góp cho phòng, chống thiên tai.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều này được bổ sung bởi Khoản 5 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
5. Bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 Điều 8 như sau:

“4. Nguồn khác theo quy định của pháp luật.”

Xem nội dung VB
Điều 8. Nguồn tài chính cho phòng, chống thiên tai

1. Ngân sách nhà nước.

2. Quỹ phòng, chống thiên tai.

3. Nguồn đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 5 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Mục này được bổ sung bởi Khoản 9 và Khoản 11 Điều 1 bởi Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
9. Bổ sung Điều 13a vào sau Điều 13 như sau:

“Điều 13a. Điều tra cơ bản phòng, chống thiên tai

1. Điều tra cơ bản phòng, chống thiên tai được thực hiện định kỳ hoặc đột xuất để thu thập thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý nhà nước và hoạt động phòng, chống thiên tai.

2. Nội dung điều tra cơ bản phòng, chống thiên tai bao gồm:

a) Hiện trạng về số lượng, chất lượng, năng lực của công trình phòng, chống thiên tai và công trình hạ tầng có liên quan đến phòng, chống thiên tai;

b) Hiện trạng về cơ cấu tổ chức, cơ chế chính sách, nhân lực, tài chính, trang thiết bị trong hoạt động phòng, chống thiên tai;

c) Hiện trạng hệ thống thông tin, quan trắc, giám sát thiên tai và các dữ liệu phòng, chống thiên tai;

d) Tác động của biến đổi khí hậu đến diễn biến thiên tai; tác động của thiên tai đến hoạt động phát triển kinh tế - xã hội; các loại hình thiên tai; hoạt động phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến phòng, chống thiên tai.

3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện, phê duyệt, công bố, quản lý kết quả điều tra cơ bản phòng, chống thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và gửi kết quả về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để quản lý.”.
...
11. Bổ sung Điều 18a vào sau Điều 18 như sau:

“Điều 18a. Bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng công trình

1. Tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành, sử dụng khu khai thác khoáng sản và khu khai thác tài nguyên thiên nhiên khác; khu đô thị; điểm du lịch, khu du lịch; khu công nghiệp; điểm dân cư nông thôn; công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực và công trình hạ tầng kỹ thuật khác phải thực hiện nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quy chuẩn kỹ thuật, quy định do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng công trình, nhà ở thuộc quyền sở hữu của mình có trách nhiệm thực hiện các tiêu chí bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.

3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy định chung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, ban hành quy định cụ thể bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai quy định tại khoản 1 Điều này và tổ chức kiểm tra việc thực hiện.

5. Ủy ban nhân dân các cấp kiểm tra việc thực hiện các tiêu chí bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với hộ gia đình, cá nhân do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định tại khoản 2 Điều này.

6. Quy chuẩn kỹ thuật phục vụ việc quản lý, vận hành, sử dụng công trình quy định tại khoản 1 Điều này phải có nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai.”.

Xem nội dung VB
Chương II HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI

Mục 1. PHÒNG NGỪA THIÊN TAI

Điều 13. Nội dung phòng ngừa thiên tai
...
Điều 14. Chiến lược quốc gia về phòng, chống thiên tai
...
Điều 15. Kế hoạch phòng, chống thiên tai
...
Điều 16. Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội
...
Điều 17. Xác định, đánh giá, phân vùng rủi ro thiên tai; theo dõi, giám sát thiên tai
...
Điều 18. Cấp độ rủi ro thiên tai
...
Điều 19. Bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp khu đô thị, điểm dân cư nông thôn và công trình hạ tầng kỹ thuật
...
Điều 20. Xây dựng và bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai và công trình kết hợp phòng, chống thiên tai
...
Điều 21. Thông tin, truyền thông và giáo dục về phòng, chống thiên tai
...
Điều 22. Phương án ứng phó thiên tai
...
Điều 23. Chuẩn bị nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phục vụ hoạt động phòng, chống thiên tai
Mục này được bổ sung bởi Khoản 9 và Khoản 11 Điều 1 bởi Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Khoản này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 14 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
14. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 24 như sau:
...
b) Bổ sung điểm c vào sau điểm b khoản 2 như sau:

“c) Bản tin dự báo, cảnh báo cháy rừng do tự nhiên phải bảo đảm thông tin về khu vực, loại rừng, diện tích, cấp độ rủi ro cháy.”;

Xem nội dung VB
Điều 24. Dự báo, cảnh báo và truyền tin về thiên tai
...
2. Nội dung chính của bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai bao gồm:

a) Bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai về khí tượng, thủy văn, hải văn phải bảo đảm thông tin về loại thiên tai, cường độ, cấp độ rủi ro thiên tai, vị trí, tọa độ hiện tại và dự báo diễn biến;

b) Bản tin báo tin động đất và dự báo, cảnh báo sóng thần phải bảo đảm thông tin về vị trí, cường độ, cấp độ rủi ro thiên tai và mức độ gây ảnh hưởng của động đất; dự báo vị trí xuất phát, khả năng, độ cao, cấp độ rủi ro thiên tai, hướng di chuyển và khu vực ảnh hưởng của sóng thần.
Khoản này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 14 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều này được bổ sung bởi Khoản 17 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
...
17. Bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2 Điều 30 như sau:

“3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.

Xem nội dung VB
Điều 30. Hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai

1. Hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai bao gồm:

a) Tiếp tục triển khai công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, nhu yếu phẩm thiết yếu khác và hỗ trợ tâm lý để ổn định đời sống của người dân;

b) Thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra, nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ và đề xuất phương án khắc phục hậu quả;

c) Hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, vật tư, trang thiết bị, nhiên liệu thiết yếu khác để phục hồi sản xuất;

d) Cung ứng vật tư, hàng hóa thiết yếu và thực hiện biện pháp quản lý giá, bình ổn thị trường;

đ) Thực hiện vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh ở khu vực bị tác động của thiên tai;

e) Sửa chữa, khôi phục, nâng cấp công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, thông tin, thủy lợi, điện lực, trường học, cơ sở y tế và công trình hạ tầng công cộng; tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức và năng lực của cộng đồng về phòng, chống thiên tai.

2. Trách nhiệm thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai được quy định như sau:

a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm chủ động khắc phục hậu quả thiên tai đối với cơ sở hạ tầng, tài sản thuộc phạm vi quản lý; tham gia hỗ trợ hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai theo sự huy động của cơ quan có thẩm quyền;

b) Ủy ban nhân dân, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn theo quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm chủ động khắc phục hậu quả thiên tai trong phạm vi quản lý và tham gia khắc phục hậu quả thiên tai khi có yêu cầu;

d) Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai có trách nhiệm tổng hợp báo cáo đánh giá thiệt hại và nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ từ các địa phương và các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; chỉ đạo công tác khắc phục hậu quả thiên tai và báo cáo Chính phủ về biện pháp và nguồn lực để hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Điều 12 Nghị định 66/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai.
...
Điều 12. Huy động và phân bổ nguồn lực hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai
...
5. Thủ tướng Chính phủ quyết định sử dụng dự phòng ngân sách trung ương, xuất hàng dự trữ quốc gia và các nguồn lực hợp pháp khác để hỗ trợ các địa phương, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về dự trữ quốc gia.

Xem nội dung VB
Điều 30. Hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai

1. Hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai bao gồm:

a) Tiếp tục triển khai công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, nhu yếu phẩm thiết yếu khác và hỗ trợ tâm lý để ổn định đời sống của người dân;

b) Thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra, nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ và đề xuất phương án khắc phục hậu quả;

c) Hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, vật tư, trang thiết bị, nhiên liệu thiết yếu khác để phục hồi sản xuất;

d) Cung ứng vật tư, hàng hóa thiết yếu và thực hiện biện pháp quản lý giá, bình ổn thị trường;

đ) Thực hiện vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh ở khu vực bị tác động của thiên tai;

e) Sửa chữa, khôi phục, nâng cấp công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, thông tin, thủy lợi, điện lực, trường học, cơ sở y tế và công trình hạ tầng công cộng; tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức và năng lực của cộng đồng về phòng, chống thiên tai.

2. Trách nhiệm thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai được quy định như sau:

a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm chủ động khắc phục hậu quả thiên tai đối với cơ sở hạ tầng, tài sản thuộc phạm vi quản lý; tham gia hỗ trợ hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai theo sự huy động của cơ quan có thẩm quyền;

b) Ủy ban nhân dân, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn theo quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm chủ động khắc phục hậu quả thiên tai trong phạm vi quản lý và tham gia khắc phục hậu quả thiên tai khi có yêu cầu;

d) Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai có trách nhiệm tổng hợp báo cáo đánh giá thiệt hại và nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ từ các địa phương và các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; chỉ đạo công tác khắc phục hậu quả thiên tai và báo cáo Chính phủ về biện pháp và nguồn lực để hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai.
Việc hỗ trợ để khôi phục sản xuất nông nghiệp bị thiệt hại do thiên tai được hướng dẫn bởi Nghị định 02/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 02 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 25/02/2025)
Căn cứ Luật phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc hỗ trợ
...
Điều 4. Điều kiện hỗ trợ
...
Điều 5. Mức hỗ trợ
...
Điều 6. Trình tự, thủ tục hỗ trợ
...
Điều 7. Nguồn lực và cơ chế hỗ trợ từ ngân sách trung ương
...
Điều 8. Tổ chức thực hiện
...
Điều 9. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC I - MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ THIỆT HẠI DO THIÊN TAI, DỊCH BỆNH
...
Mẫu số 1 ĐƠN ĐỀ NGHỊ Hỗ trợ thiệt hại đối với cây trồng do thiên tai (hoặc dịch bệnh)
...
Mẫu số 2 ĐƠN ĐỀ NGHỊ Hỗ trợ thiệt hại sản xuất lâm nghiệp do thiên tai (hoặc dịch bệnh)
...
Mẫu số 3 ĐƠN ĐỀ NGHỊ Hỗ trợ thiệt hại nuôi trồng thủy sản do thiên tai (hoặc dịch bệnh)
...
Mẫu số 4 ĐƠN ĐỀ NGHỊ Hỗ trợ thiệt hại chăn nuôi do thiên tai (hoặc dịch bệnh)
...
Mẫu số 5 ĐƠN ĐỀ NGHỊ Hỗ trợ sản xuất muối thiệt hại do thiên tai
...
Mẫu số 6 BẢN KÊ KHAI Số lượng chăn nuôi tập trung (hoặc nuôi trồng thủy sản) ban đầu
...
PHỤ LỤC II MẪU BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ THỰC THIỆN HỖ TRỢ ĐỂ KHÔI PHỤC SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÙNG BỊ THIỆT HẠI DO THIÊN TAI, DỊCH BỆNH
...
Mẫu số 1 BẢNG TỔNG HỢP ĐỀ XUẤT (HOẶC KẾT QUẢ THỰC HIỆN) HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÂY TRỒNG
...
Mẫu số 2 BẢNG TỔNG HỢP ĐỀ XUẤT (HOẶC KẾT QUẢ THỰC HIỆN) HỖ TRỢ SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP ĐỂ KHÔI PHỤC SẢN XUẤT VÙNG BỊ THIỆT HẠI DO THIÊN TAI, DỊCH BỆNH
...
Mẫu số 3 BẢNG TỔNG HỢP ĐỀ XUẤT (HOẶC KẾT QUẢ THỰC HIỆN) HỖ TRỢ NUÔI THỦY SẢN ĐỂ KHÔI PHỤC SẢN XUẤT VÙNG BỊ THIỆT HẠI DO THIÊN TAI, DỊCH BỆNH
...
Mẫu số 4 BẢNG TỔNG HỢP ĐỀ XUẤT (HOẶC KẾT QUẢ THỰC HIỆN) HỖ TRỢ CHĂN NUÔI ĐỂ KHÔI PHỤC SẢN XUẤT VÙNG BỊ THIỆT HẠI DO THIÊN TAI, DỊCH BỆNH
...
Mẫu số 5 BẢNG TỔNG HỢP ĐỀ XUẤT (HOẶC KẾT QUẢ THỰC HIỆN) HỖ TRỢ SẢN XUẤT MUỐI ĐỂ KHÔI PHỤC SẢN XUẤT VÙNG BỊ THIỆT HẠI DO THIÊN TAI DỊCH BỆNH
...
Mẫu số 6 BẢNG TỔNG HỢP ĐỀ XUẤT (HOẶC KẾT QUẢ THỰC HIỆN) HỖ TRỢ ĐỂ KHÔI PHỤC SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÙNG BỊ THIỆT HẠI DO THIÊN TAI, DỊCH BỆNH (ĐẾN THỜI ĐIỂM BÁO CÁO)

Xem nội dung VB
Điều 30. Hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai

1. Hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai bao gồm:

a) Tiếp tục triển khai công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, nhu yếu phẩm thiết yếu khác và hỗ trợ tâm lý để ổn định đời sống của người dân;

b) Thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra, nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ và đề xuất phương án khắc phục hậu quả;

c) Hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, vật tư, trang thiết bị, nhiên liệu thiết yếu khác để phục hồi sản xuất;

d) Cung ứng vật tư, hàng hóa thiết yếu và thực hiện biện pháp quản lý giá, bình ổn thị trường;

đ) Thực hiện vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh ở khu vực bị tác động của thiên tai;

e) Sửa chữa, khôi phục, nâng cấp công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, thông tin, thủy lợi, điện lực, trường học, cơ sở y tế và công trình hạ tầng công cộng; tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức và năng lực của cộng đồng về phòng, chống thiên tai.

2. Trách nhiệm thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai được quy định như sau:

a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm chủ động khắc phục hậu quả thiên tai đối với cơ sở hạ tầng, tài sản thuộc phạm vi quản lý; tham gia hỗ trợ hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai theo sự huy động của cơ quan có thẩm quyền;

b) Ủy ban nhân dân, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn theo quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm chủ động khắc phục hậu quả thiên tai trong phạm vi quản lý và tham gia khắc phục hậu quả thiên tai khi có yêu cầu;

d) Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai có trách nhiệm tổng hợp báo cáo đánh giá thiệt hại và nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ từ các địa phương và các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; chỉ đạo công tác khắc phục hậu quả thiên tai và báo cáo Chính phủ về biện pháp và nguồn lực để hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 17 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Điều 12 Nghị định 66/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Việc hỗ trợ để khôi phục sản xuất nông nghiệp bị thiệt hại do thiên tai được hướng dẫn bởi Nghị định 02/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 02 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 25/02/2025)
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 53 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 53. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan

1. Bổ sung điểm d vào sau điểm c khoản 3 Điều 10 của Luật Phòng chống thiên tai số 33/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 60/2020/QH14 và Luật số 18/2023/QH15 như sau:

“d) Hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.”.

Xem nội dung VB
Điều 10. Quỹ phòng, chống thiên tai
...
3. Quỹ phòng, chống thiên tai được sử dụng để hỗ trợ hoạt động phòng, chống thiên tai và ưu tiên hỗ trợ cho các hoạt động sau đây:

a) Cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh và các nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai;

b) Hỗ trợ tu sửa nhà ở, cơ sở y tế, trường học;

c) Xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai.
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 53 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 53 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 53. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan

1. Bổ sung điểm d vào sau điểm c khoản 3 Điều 10 của Luật Phòng chống thiên tai số 33/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 60/2020/QH14 và Luật số 18/2023/QH15 như sau:

“d) Hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.”.

Xem nội dung VB
Điều 10. Quỹ phòng, chống thiên tai
...
3. Quỹ phòng, chống thiên tai được sử dụng để hỗ trợ hoạt động phòng, chống thiên tai và ưu tiên hỗ trợ cho các hoạt động sau đây:

a) Cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh và các nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai;

b) Hỗ trợ tu sửa nhà ở, cơ sở y tế, trường học;

c) Xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai.
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 53 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Chương I và Chương III Quyết định 18/2021/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2021
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai.

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Các loại thiên tai được dự báo, cảnh báo và truyền tin
...
Điều 4. Xác định cấp độ rủi ro thiên tai
...
Điều 5. Giải thích từ ngữ
...
Điều 6. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm ban hành bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai
...
Điều 7. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm truyền, phát tin dự báo, cảnh báo thiên tai
...
Chương III CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI

Điều 42. Cấp độ rủi ro thiên tai do áp thấp nhiệt đới, bão
...
Điều 43. Cấp độ rủi ro thiên tai do nước dâng
...
Điều 44. Cấp độ rủi ro thiên tai do mưa lớn
...
Điều 45. Cấp độ rủi ro thiên tai do lũ, ngập lụt
...
Điều 46. Cấp độ rủi ro thiên tai do lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng cháy
...
Điều 47. Cấp độ rủi ro thiên tai do nắng nóng
...
Điều 48. Cấp độ rủi ro thiên tai do hạn hán hoặc sạt lở đất, sụt lún đất do hạn hán
...
Điều 49. Cấp độ rủi ro thiên tai do xâm nhập mặn
...
Điều 50. Cấp độ rủi ro thiên tai do gió mạnh trên biển
...
Điều 51. Cấp độ rủi ro thiên tai do sương mù
...
Điều 52. Cấp độ rủi ro thiên tai do lốc, sét, mưa đá
...
Điều 53. Cấp độ rủi ro thiên tai do rét hại, sương muối
...
Điều 54. Cấp độ rủi ro thiên tai do cháy rừng do tự nhiên
...
Điều 55. Cấp độ rủi ro thiên tai do động đất
...
Điều 56. Cấp độ rủi ro thiên tai do sóng thần
...
PHỤ LỤC I SƠ ĐỒ KHU VỰC THEO DÕI VÀ DỰ BÁO ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI, BÃO
...
PHỤ LỤC II DANH SÁCH CÁC SÔNG DO TỔNG CỤC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN THỰC HIỆN DỰ BÁO, CẢNH BÁO LŨ
...
PHỤ LỤC III BẢNG CẤP GIÓ VÀ CẤP SÓNG
...
PHỤ LỤC VIII CƯỜNG ĐỘ CHẤN ĐỘNG TRÊN MẶT ĐẤT (THEO THANG MSK-64)
...
PHỤ LỤC IX MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘ LỚN ĐỘNG ĐẤT (M), PHÂN LOẠI ĐỘNG ĐẤT, CƯỜNG ĐỘ CHẤN ĐỘNG TRÊN MẬT ĐẤT (I), TÁC ĐỘNG VÀ TẦN SUẤT XUẤT HIỆN ĐỘNG ĐẤT
...
PHỤ LỤC X BẢN ĐỒ PHÂN VÙNG ĐỘNG ĐẤT TRÊN LÃNH THỔ VIỆT NAM VÀ VÙNG PHỤ CẬN
...
PHỤ LỤC XI BẢN ĐỒ CÁC VÙNG NGUỒN PHÁT SINH ĐỘNG ĐẤT CÓ KHẢ NĂNG GÂY SÓNG THẦN NGUY HIỂM CHO VIỆT NAM
...
PHỤ LỤC XII CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI
...
PHỤ LỤC XIII DANH MỤC CÁC TRẠM THỦY VĂN THEO CÁC KHU VỰC ĐỂ XÁC ĐỊNH CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI DO LŨ, NGẬP LỤT

Xem nội dung VB
Điều 18. Cấp độ rủi ro thiên tai

1. Rủi ro thiên tai được phân thành các cấp độ. Cấp độ rủi ro thiên tai là cơ sở cho việc cảnh báo, chỉ đạo, chỉ huy, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.

2. Tiêu chí phân cấp độ rủi ro thiên tai bao gồm:

a) Cường độ hoặc mức độ nguy hiểm của thiên tai;

b) Phạm vi ảnh hưởng;

c) Khả năng gây thiệt hại đến tính mạng, tài sản, công trình hạ tầng và môi trường.

3. Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 66/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai.
...
Điều 6. Cấp độ rủi ro thiên tai

Rủi ro thiên tai được phân thành 05 cấp tăng dần về mức độ rủi ro, bao gồm: Cấp độ 1, cấp độ 2, cấp độ 3, cấp độ 4 và cấp độ 5 (tình trạng khẩn cấp về thiên tai). Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai.

Xem nội dung VB
Điều 18. Cấp độ rủi ro thiên tai

1. Rủi ro thiên tai được phân thành các cấp độ. Cấp độ rủi ro thiên tai là cơ sở cho việc cảnh báo, chỉ đạo, chỉ huy, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.

2. Tiêu chí phân cấp độ rủi ro thiên tai bao gồm:

a) Cường độ hoặc mức độ nguy hiểm của thiên tai;

b) Phạm vi ảnh hưởng;

c) Khả năng gây thiệt hại đến tính mạng, tài sản, công trình hạ tầng và môi trường.

3. Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 160/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 (VB hết hiệu lực: 20/08/2021)
Căn cứ Luật phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống thiên tai.
...
Điều 6. Cấp độ rủi ro thiên tai

Rủi ro thiên tai được phân thành 05 cấp tăng dần về mức độ rủi ro, bao gồm: Cấp độ 1, cấp độ 2, cấp độ 3, cấp độ 4 và cấp độ 5 (tình trạng khẩn cấp về thiên tai). Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai.

Xem nội dung VB
Điều 18. Cấp độ rủi ro thiên tai

1. Rủi ro thiên tai được phân thành các cấp độ. Cấp độ rủi ro thiên tai là cơ sở cho việc cảnh báo, chỉ đạo, chỉ huy, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.

2. Tiêu chí phân cấp độ rủi ro thiên tai bao gồm:

a) Cường độ hoặc mức độ nguy hiểm của thiên tai;

b) Phạm vi ảnh hưởng;

c) Khả năng gây thiệt hại đến tính mạng, tài sản, công trình hạ tầng và môi trường.

3. Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương I và Chương III Quyết định 18/2021/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2021
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 66/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 160/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 (VB hết hiệu lực: 20/08/2021)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Nghị định 66/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai.
...
Chương II - QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
Mục 2: PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM VÀ PHỐI HỢP TRONG ỨNG PHÓ THIÊN TAI

Điều 6. Cấp độ rủi ro thiên tai

Rủi ro thiên tai được phân thành 05 cấp tăng dần về mức độ rủi ro, bao gồm: Cấp độ 1, cấp độ 2, cấp độ 3, cấp độ 4 và cấp độ 5 (tình trạng khẩn cấp về thiên tai). Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai.

Điều 7. Phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó rủi ro thiên tai cấp độ 1

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy, huy động nguồn lực tại chỗ để ứng phó kịp thời ngay khi thiên tai xảy ra; báo cáo và chịu trách nhiệm thực hiện chỉ đạo, chỉ huy của các cơ quan phòng chống thiên tai cấp trên.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyền huy động các nguồn lực sau để ứng phó thiên tai:

a) Dân quân tự vệ, thanh niên, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn và các tổ chức, cá nhân tình nguyện;

b) Vật tư dự trữ do nhân dân chuẩn bị, vật tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp xã và tổ chức, cá nhân trên địa bàn.

3. Các lực lượng tham gia ứng phó thiên tai trên địa bàn cấp xã phải phối hợp chặt chẽ theo sự chỉ huy của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người được ủy quyền.

4. Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng phó của cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Ủy ban nhân dân, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện hỗ trợ.

5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng ban Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy và huy động nguồn lực theo thẩm quyền để ứng phó thiên tai trong trường hợp thiên tai cấp độ 1 xảy ra trong phạm vi từ hai xã trở lên hoặc khi nhận được yêu cầu trợ giúp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; chịu trách nhiệm thực hiện chỉ huy, chỉ đạo của các cơ quan chỉ đạo phòng chống thiên tai cấp trên.

6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyền huy động các nguồn lực sau để ứng phó thiên tai:

a) Dân quân tự vệ, thanh niên, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn và các tổ chức, cá nhân tình nguyện;

b) Vật tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp huyện và các tổ chức, cá nhân trên địa bàn.

Điều 8. Phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó rủi ro thiên tai cấp độ 2

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng ban Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh chỉ huy các địa phương, cơ quan, đơn vị trên địa bàn triển khai ứng phó thiên tai; huy động nguồn lực theo thẩm quyền để ứng phó kịp thời, phù hợp với diễn biến thiên tai tại địa phương; báo cáo và chịu trách nhiệm thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyền huy động các nguồn lực sau để ứng phó thiên tai:

a) Dân quân tự vệ, thanh niên, các tổ chức, cá nhân, lực lượng tìm kiếm cứu nạn, lực lượng kiểm ngư, lực lượng vũ trang địa phương và các tổ chức, cá nhân tình nguyện;

b) Vật tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp tỉnh, vật tư dự trữ phòng, chống thiên tai và của tổ chức, cá nhân trên địa bàn.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng ban Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện, cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 7; tuân thủ sự chỉ huy của cơ quan cấp trên; hướng dẫn và tổ chức sơ tán người đến nơi an toàn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tổ chức cưỡng chế sơ tán trường hợp tổ chức, cá nhân không tự giác chấp hành chỉ đạo, chỉ huy, hướng dẫn sơ tán phòng, tránh thiên tai vì mục đích an toàn cho người.

4. Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng phó của cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng ban Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh báo cáo, đề nghị Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn hỗ trợ.

5. Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai phối hợp với Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn có trách nhiệm huy động các nguồn lực hỗ trợ ứng phó thiên tai khi nhận được yêu cầu hỗ trợ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng ban Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh. Các lực lượng tham gia hỗ trợ phòng, chống thiên tai tại địa phương phải tuân thủ theo sự chỉ huy của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người được ủy quyền.

Điều 9. Phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó rủi ro thiên tai cấp độ 3

1. Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai chỉ đạo các địa phương, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai; quyết định các biện pháp cấp bách và huy động nguồn lực theo thẩm quyền để hỗ trợ các địa phương ứng phó thiên tai khi có yêu cầu.

2. Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn căn cứ vào tình huống cụ thể, bố trí sẵn sàng các lực lượng, phương tiện và điều phối các hoạt động ứng phó thiên tai.

3. Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai trong phạm vi quản lý, đồng thời tham gia ứng phó thiên tai theo sự chỉ đạo và huy động của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng ban Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh chịu trách nhiệm chỉ huy, huy động nguồn lực theo thẩm quyền, triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai trên địa bàn.

5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng ban Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện, cấp xã thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Khoản 3, Điều 8 Nghị định này phù hợp với tình huống cụ thể tại địa phương; tuân thủ sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên.

6. Trường hợp thiên tai xảy ra ở mức độ vượt quá cấp độ 3 hoặc có nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai báo cáo Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo.

Điều 10. Phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó thiên tai cấp độ 4

1. Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương liên quan triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai.

2. Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai chịu trách nhiệm tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các biện pháp ứng phó thiên tai.

3. Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn bố trí sẵn sàng các lực lượng ứng phó thiên tai, điều phối các hoạt động ứng phó thiên tai theo sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai trong phạm vi quản lý, đồng thời tham gia ứng phó thiên tai theo sự chỉ đạo và huy động của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn.

5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng ban Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ huy, huy động nguồn lực theo thẩm quyền triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai trên địa bàn, tuân thủ sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn.

6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng ban Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện và cấp xã thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định này phù hợp với tình huống cụ thể tại địa phương; tuân thủ sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên.

Điều 11. Phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó tình trạng khẩn cấp về thiên tai

1. Trường hợp thiên tai vượt cấp độ 4, Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước ban bố tình trạng khẩn cấp về thiên tai.

2. Việc phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó tình trạng khẩn cấp về thiên tai thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.

Xem nội dung VB
Điều 4. Nguyên tắc cơ bản trong phòng, chống thiên tai
...
7. Phòng, chống thiên tai được thực hiện theo sự phân công, phân cấp, phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng và phù hợp với các cấp độ rủi ro thiên tai.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Nghị định 160/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 (VB hết hiệu lực: 20/08/2021)
Căn cứ Luật phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống thiên tai.
...
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
Mục 2. PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM VÀ PHỐI HỢP TRONG ỨNG PHÓ THIÊN TAI

Điều 6. Cấp độ rủi ro thiên tai

Rủi ro thiên tai được phân thành 05 cấp tăng dần về mức độ rủi ro, bao gồm: Cấp độ 1, cấp độ 2, cấp độ 3, cấp độ 4 và cấp độ 5 (tình trạng khẩn cấp về thiên tai). Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai.

Điều 7. Phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó rủi ro thiên tai cấp độ 1

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy, huy động nguồn lực tại chỗ để ứng phó kịp thời ngay khi thiên tai xảy ra; báo cáo và chịu trách nhiệm thực hiện chỉ đạo, chỉ huy của các cơ quan phòng chống thiên tai cấp trên.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyền huy động các nguồn lực sau để ứng phó thiên tai:

a) Dân quân tự vệ, thanh niên, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn và các tổ chức, cá nhân tình nguyện;

b) Vật tư dự trữ do nhân dân chuẩn bị, vật tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp xã và tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn.

3. Các lực lượng tham gia ứng phó thiên tai trên địa bàn cấp xã phải phối hợp chặt chẽ theo sự chỉ huy của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người được ủy quyền.

4. Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng phó của cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Ủy ban nhân dân, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện hỗ trợ.

5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy và huy động nguồn lực theo thẩm quyền để ứng phó thiên tai trong trường hợp thiên tai cấp độ 1 xảy ra trong phạm vi từ hai xã trở lên hoặc khi nhận được yêu cầu trợ giúp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; chịu trách nhiệm thực hiện chỉ huy, chỉ đạo của các cơ quan chỉ đạo phòng chống thiên tai cấp trên.

6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyền huy động các nguồn lực sau để ứng phó thiên tai:

a) Dân quân tự vệ, thanh niên, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn và các tổ chức, cá nhân tình nguyện;

b) Vật tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp huyện và các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn.

Điều 8. Phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó rủi ro thiên tai cấp độ 2

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ huy các địa phương, cơ quan, đơn vị trên địa bàn triển khai ứng phó thiên tai; huy động nguồn lực theo thẩm quyền để ứng phó kịp thời, phù hợp với diễn biến thiên tai tại địa phương; báo cáo và chịu trách nhiệm thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyền huy động các nguồn lực sau để ứng phó thiên tai:

a) Lực lượng quân đội, công an, dân quân tự vệ, thanh niên, các tổ chức, cá nhân, lực lượng tìm kiếm cứu nạn, lực lượng kiểm ngư và các tổ chức, cá nhân tình nguyện;

b) Vật tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp tỉnh, vật tư dự trữ phòng, chống thiên tai và của tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 7; tuân thủ sự chỉ huy của cơ quan cấp trên; hướng dẫn và tổ chức sơ tán người đến nơi an toàn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tổ chức cưỡng chế sơ tán trường hợp tổ chức, cá nhân không tự giác chấp hành chỉ đạo, chỉ huy, hướng dẫn sơ tán phòng, tránh thiên tai vì mục đích an toàn cho người.

4. Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng phó của cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo, đề nghị Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn hỗ trợ.

5. Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai chủ trì, phối hợp với Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn có trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo, điều hành hoặc huy động các nguồn lực hỗ trợ ứng phó khi xuất hiện các tình huống thiên tai có diễn biến phức tạp, nguy cơ gây hậu quả lớn hoặc khi nhận được yêu cầu hỗ trợ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng ban Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh. Các lực lượng tham gia hỗ trợ phòng, chống thiên tai tại địa phương phải phối hợp chặt chẽ và theo sự chỉ huy thống nhất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người được ủy quyền.

Điều 9. Phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó rủi ro thiên tai cấp độ 3

1. Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai chỉ đạo các địa phương, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai; quyết định các biện pháp cấp bách và huy động nguồn lực theo thẩm quyền để hỗ trợ các địa phương ứng phó thiên tai khi có yêu cầu.

2. Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn căn cứ tình huống cụ thể chủ trì, phối hợp với các bộ ngành, địa phương chỉ đạo, bố trí sẵn sàng lực lượng, phương tiện triển khai công tác tìm kiếm cứu nạn và tham gia điều phối các hoạt động ứng phó thiên tai.

3. Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai trong phạm vi quản lý, đồng thời tham gia ứng phó thiên tai theo sự chỉ đạo và huy động của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm chỉ huy, huy động nguồn lực theo thẩm quyền, triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai trên địa bàn.

5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này phù hợp với tình huống cụ thể tại địa phương; tuân thủ sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên.

6. Trường hợp rủi ro thiên tai trên cấp độ 3 hoặc thiên tai có diễn biến phức tạp nguy cơ cao gây hậu quả nghiêm trọng, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai báo cáo Thủ tướng Chính phủ trực tiếp chỉ đạo.

Điều 10. Phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó rủi ro thiên tai cấp độ 4

1. Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương liên quan triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai.

2. Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai chịu trách nhiệm tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các biện pháp ứng phó thiên tai.

3. Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn chủ trì, phối hợp với các bộ ngành, địa phương chỉ đạo, bố trí, sẵn sàng lực lượng, phương tiện triển khai công tác tìm kiếm cứu nạn và tham gia điều phối các hoạt động ứng phó thiên tai.

4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai trong phạm vi quản lý, đồng thời tham gia ứng phó thiên tai theo sự chỉ đạo và huy động của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.

5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ huy, huy động nguồn lực theo thẩm quyền triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai trên địa bàn, tuân thủ sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.

6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này phù hợp với tình huống cụ thể tại địa phương; tuân thủ sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên.

Điều 11. Phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó tình trạng khẩn cấp về thiên tai

1. Trường hợp thiên tai vượt cấp độ 4, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai báo cáo Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước ban bố tình trạng khẩn cấp về thiên tai.

2. Việc phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó tình trạng khẩn cấp về thiên tai thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.

Xem nội dung VB
Điều 4. Nguyên tắc cơ bản trong phòng, chống thiên tai
...
7. Phòng, chống thiên tai được thực hiện theo sự phân công, phân cấp, phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng và phù hợp với các cấp độ rủi ro thiên tai.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Nghị định 66/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Nghị định 160/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 (VB hết hiệu lực: 20/08/2021)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 12 Nghị định 66/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai.
...
Điều 12. Huy động và phân bổ nguồn lực hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai

1. Ủy ban nhân dân các cấp quyết định sử dụng dự phòng ngân sách địa phương và các nguồn lực của địa phương để khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn.

Xem nội dung VB
Điều 9. Ngân sách nhà nước cho phòng, chống thiên tai
...
3. Dự phòng ngân sách nhà nước cho phòng, chống thiên tai được sử dụng theo quy định sau đây:

a) Hỗ trợ cho công tác ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai;

b) Căn cứ vào hoạt động ứng phó, mức độ thiệt hại, nhu cầu cứu trợ và các chế độ, chính sách, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) quyết định cấp dự phòng ngân sách của địa phương để xử lý các nhu cầu khẩn cấp cho ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai ngoài dự toán chi hằng năm đã được phê duyệt;

c) Trường hợp dự phòng ngân sách địa phương đã chi hết nhưng không đủ đáp ứng cho các nhu cầu khẩn cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ. Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai tổng hợp tình hình thiệt hại, nhu cầu hỗ trợ của địa phương và đề xuất Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 12 Nghị định 66/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 12 Nghị định 66/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai.
...
Điều 12. Huy động và phân bổ nguồn lực hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai

1. Ủy ban nhân dân các cấp quyết định sử dụng dự phòng ngân sách địa phương và các nguồn lực của địa phương để khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn.

Xem nội dung VB
Điều 9. Ngân sách nhà nước cho phòng, chống thiên tai
...
3. Dự phòng ngân sách nhà nước cho phòng, chống thiên tai được sử dụng theo quy định sau đây:

a) Hỗ trợ cho công tác ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai;

b) Căn cứ vào hoạt động ứng phó, mức độ thiệt hại, nhu cầu cứu trợ và các chế độ, chính sách, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) quyết định cấp dự phòng ngân sách của địa phương để xử lý các nhu cầu khẩn cấp cho ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai ngoài dự toán chi hằng năm đã được phê duyệt;

c) Trường hợp dự phòng ngân sách địa phương đã chi hết nhưng không đủ đáp ứng cho các nhu cầu khẩn cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ. Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai tổng hợp tình hình thiệt hại, nhu cầu hỗ trợ của địa phương và đề xuất Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 12 Nghị định 66/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 3, 7 Điều 12 Nghị định 66/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai.
...
Điều 12. Huy động và phân bổ nguồn lực hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai
...
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm bố trí nguồn lực để khắc phục hậu quả thiên tai thuộc phạm vi quản lý và hỗ trợ các địa phương khắc phục hậu quả thiên tai.
...
7. Chậm nhất 30 ngày kể từ khi nhận được nguồn hỗ trợ, cứu trợ thiên tai, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản với Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tiếp nhận, phân bổ, sử dụng nguồn hỗ trợ, cứu trợ.

Xem nội dung VB
Điều 30. Hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai
...
2. Trách nhiệm thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai được quy định như sau:
...
c) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm chủ động khắc phục hậu quả thiên tai trong phạm vi quản lý và tham gia khắc phục hậu quả thiên tai khi có yêu cầu;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 3, 7 Điều 12 Nghị định 66/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 4, 7 Điều 12 Nghị định 66/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai.
...
Điều 12. Huy động và phân bổ nguồn lực hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai
...
4. Trưởng ban Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai tổng hợp thiệt hại, nhu cầu cứu trợ, đề xuất Thủ tướng Chính phủ quyết định sử dụng dự phòng ngân sách trung ương, vật tư, trang thiết bị, phương tiện và hàng hóa thuộc dự trữ quốc gia và các nguồn lực hợp pháp khác để hỗ trợ các địa phương và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ khắc phục hậu quả thiên tai.
...
7. Chậm nhất 30 ngày kể từ khi nhận được nguồn hỗ trợ, cứu trợ thiên tai, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản với Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tiếp nhận, phân bổ, sử dụng nguồn hỗ trợ, cứu trợ.

Xem nội dung VB
Điều 30. Hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai
...
2. Trách nhiệm thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai được quy định như sau:
...
d) Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai có trách nhiệm tổng hợp báo cáo đánh giá thiệt hại và nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ từ các địa phương và các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; chỉ đạo công tác khắc phục hậu quả thiên tai và báo cáo Chính phủ về biện pháp và nguồn lực để hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai.
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 4, 7 Điều 12 Nghị định 66/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 6, 7 Điều 12 Nghị định 66/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai.
...
Điều 12. Huy động và phân bổ nguồn lực hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai
...
6. Ủy ban nhân dân các cấp ngay sau khi nhận được nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước có trách nhiệm phân bổ kịp thời, đúng đối tượng và chỉ đạo thực hiện khắc phục hậu quả thiên tai tại địa phương;
...
7. Chậm nhất 30 ngày kể từ khi nhận được nguồn hỗ trợ, cứu trợ thiên tai, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản với Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tiếp nhận, phân bổ, sử dụng nguồn hỗ trợ, cứu trợ.

Xem nội dung VB
Điều 30. Hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai
...
2. Trách nhiệm thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai được quy định như sau:
...
b) Ủy ban nhân dân, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn theo quy định tại khoản 1 Điều này;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 6, 7 Điều 12 Nghị định 66/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 6, 7 Điều 12 Nghị định 66/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai.
...
Điều 12. Huy động và phân bổ nguồn lực hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai
...
6. Ủy ban nhân dân các cấp ngay sau khi nhận được nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước có trách nhiệm phân bổ kịp thời, đúng đối tượng và chỉ đạo thực hiện khắc phục hậu quả thiên tai tại địa phương;
...
7. Chậm nhất 30 ngày kể từ khi nhận được nguồn hỗ trợ, cứu trợ thiên tai, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản với Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tiếp nhận, phân bổ, sử dụng nguồn hỗ trợ, cứu trợ.

Xem nội dung VB
Điều 30. Hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai
...
2. Trách nhiệm thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai được quy định như sau:
...
b) Ủy ban nhân dân, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn theo quy định tại khoản 1 Điều này;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 6, 7 Điều 12 Nghị định 66/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương II Nghị định 66/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai.
...
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
Mục 3: HUY ĐỘNG, QUYÊN GÓP VÀ PHÂN BỔ NGUỒN LỰC CỨU TRỢ, HỖ TRỢ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI

Điều 12. Huy động và phân bổ nguồn lực hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai

1. Ủy ban nhân dân các cấp quyết định sử dụng dự phòng ngân sách địa phương và các nguồn lực của địa phương để khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai để khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định về Quỹ phòng, chống thiên tai.

3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm bố trí nguồn lực để khắc phục hậu quả thiên tai thuộc phạm vi quản lý và hỗ trợ các địa phương khắc phục hậu quả thiên tai.

4. Trưởng ban Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai tổng hợp thiệt hại, nhu cầu cứu trợ, đề xuất Thủ tướng Chính phủ quyết định sử dụng dự phòng ngân sách trung ương, vật tư, trang thiết bị, phương tiện và hàng hóa thuộc dự trữ quốc gia và các nguồn lực hợp pháp khác để hỗ trợ các địa phương và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ khắc phục hậu quả thiên tai.

5. Thủ tướng Chính phủ quyết định sử dụng dự phòng ngân sách trung ương, xuất hàng dự trữ quốc gia và các nguồn lực hợp pháp khác để hỗ trợ các địa phương, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về dự trữ quốc gia.

6. Ủy ban nhân dân các cấp ngay sau khi nhận được nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước có trách nhiệm phân bổ kịp thời, đúng đối tượng và chỉ đạo thực hiện khắc phục hậu quả thiên tai tại địa phương;

7. Chậm nhất 30 ngày kể từ khi nhận được nguồn hỗ trợ, cứu trợ thiên tai, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản với Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tiếp nhận, phân bổ, sử dụng nguồn hỗ trợ, cứu trợ.

Điều 13. Vận động, quyên góp và phân bổ nguồn lực từ cộng đồng

Việc vận động, quyên góp và phân bổ nguồn lực từ cộng đồng thực hiện theo quy định của pháp luật về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai và các quy định của pháp luật về hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội chữ thập đỏ Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 33. Huy động, quyên góp và phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ

1. Nguyên tắc huy động, quyên góp và phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ được quy định như sau:

a) Việc huy động, quyên góp và phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ phải tuân theo quy định của pháp luật, căn cứ vào mức độ thiệt hại, chia sẻ thông tin và phối hợp với chính quyền địa phương nơi có đối tượng được hỗ trợ để bảo đảm công bằng, công khai và tránh trùng lặp;

b) Việc cứu trợ cần tập trung đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người dân bị ảnh hưởng bởi thiên tai, đặc biệt là đối tượng dễ bị tổn thương.

2. Thẩm quyền huy động, quyên góp và phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ được quy định như sau:

a) Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền huy động nguồn lực của Nhà nước theo thẩm quyền để phục vụ công tác cứu trợ khẩn cấp và hỗ trợ trung hạn theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về dự trữ quốc gia; việc hỗ trợ dài hạn thực hiện theo kế hoạch hằng năm;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai địa phương để cứu trợ khẩn cấp và hỗ trợ trung hạn theo quy định về Quỹ phòng, chống thiên tai;

c) Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam vận động quyên góp và phân bổ nguồn lực để cứu trợ khẩn cấp và hỗ trợ trung hạn; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Hội chữ thập đỏ các cấp phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp tiếp nhận và phân bổ nguồn lực để cứu trợ khẩn cấp và hỗ trợ trung hạn;

d) Tổ chức, cá nhân được phép quyên góp từ cộng đồng theo quy định của pháp luật có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân nơi được hỗ trợ để thực hiện cứu trợ khẩn cấp và hỗ trợ trung hạn.

3. Chính phủ quy định cụ thể việc huy động, quyên góp và phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương II Nghị định 66/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 66/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai.
...
Điều 14. Thuế, lệ phí nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động cứu trợ khẩn cấp, tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai

Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam nhập khẩu, tái xuất khẩu phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa để phục vụ công tác cứu trợ khẩn cấp, tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai được miễn thuế, lệ phí nhập khẩu, xuất khẩu theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 41 Luật Phòng, chống thiên tai. Trường hợp để lại Việt Nam sử dụng vào mục đích khác phải chịu thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 41. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam

1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam có quyền sau đây:

a) Được miễn thuế, lệ phí về nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động cứu trợ khẩn cấp, tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 160/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 (VB hết hiệu lực: 20/08/2021)
Căn cứ Luật phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống thiên tai.
...
Điều 14. Thuế, lệ phí nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động cứu trợ khẩn cấp, tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai

Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam nhập khẩu, tái xuất khẩu phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa để phục vụ công tác cứu trợ khẩn cấp, tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai được miễn thuế, lệ phí nhập khẩu, xuất khẩu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 41 Luật phòng, chống thiên tai. Trường hợp để lại Việt Nam sử dụng vào mục đích khác phải chịu thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 41. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam

1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam có quyền sau đây:

a) Được miễn thuế, lệ phí về nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động cứu trợ khẩn cấp, tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 66/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 160/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 (VB hết hiệu lực: 20/08/2021)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 15 Nghị định 66/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai.
...
Điều 15. Đăng ký hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam

1. Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai là đầu mối tiếp nhận đăng ký; chuyển hồ sơ đăng ký đến cơ quan có thẩm quyền xem xét, cấp phép; thông báo kết quả đăng ký hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế.

2. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép có trách nhiệm hướng dẫn về thủ tục, quy trình, đăng ký và thực hiện cấp phép hoạt động đối với người, phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa của tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam ngay sau khi nhận được hồ sơ đăng ký và gửi kết quả về cơ quan đầu mối.

Xem nội dung VB
Điều 41. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam
...
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam có nghĩa vụ sau đây:

a) Đăng ký hoạt động với cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 15 Nghị định 160/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 (VB hết hiệu lực: 20/08/2021)
Căn cứ Luật phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống thiên tai.
...
Điều 15. Đăng ký hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam

1. Tổ chức cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế trước khi vào Việt Nam thực hiện hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai gửi hồ sơ đăng ký đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ đăng ký bao gồm:

a) Đơn (hoặc văn bản) đề nghị tham gia ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam, trong đó bao gồm các nội dung: Tên tổ chức, cá nhân; mục đích của hoạt động; thời gian, địa điểm dự kiến thực hiện;

b) Danh mục hàng hóa, vật tư, trang thiết bị hỗ trợ;

c) Danh sách người tham gia.

2. Trong thời gian 02 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm thông báo kết quả xử lý hồ sơ đến tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký và các cơ quan liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 41. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam
...
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam có nghĩa vụ sau đây:

a) Đăng ký hoạt động với cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 15 Nghị định 66/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 15 Nghị định 160/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 (VB hết hiệu lực: 20/08/2021)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 16 Nghị định 66/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai.
...
Điều 16. Nhập cảnh, xuất cảnh; thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai

1. Người được phép đến Việt Nam hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai được làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh ưu tiên tại các cửa khẩu đường không, đường thủy, đường bộ; trường hợp ứng phó khẩn cấp, nếu chưa có thị thực, được cấp thị thực tại cửa khẩu.

2. Phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa được phép nhập khẩu, tái xuất sau khi hoàn thành hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai được ưu tiên làm thủ tục thông quan tại các cửa khẩu đường không, đường thủy, đường bộ.

Xem nội dung VB
Điều 41. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam

1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam có quyền sau đây:
...
b) Được ưu tiên về thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh; thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 16 Nghị định 160/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 (VB hết hiệu lực: 20/08/2021)
Căn cứ Luật phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống thiên tai.
...
Điều 16. Nhập cảnh, xuất cảnh; thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động ứng phó khẩn cấp và tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai

1. Người được phép đến Việt Nam hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai được làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh ưu tiên tại các cửa khẩu; trường hợp ứng phó khẩn cấp, nếu chưa có thị thực, được cấp thị thực tại cửa khẩu.

2. Phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa được phép nhập khẩu, tái xuất sau khi hoàn thành hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai được ưu tiên làm thủ tục thông quan tại các cửa khẩu.

Xem nội dung VB
Điều 41. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam

1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam có quyền sau đây:
...
b) Được ưu tiên về thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh; thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 16 Nghị định 66/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 16 Nghị định 160/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 (VB hết hiệu lực: 20/08/2021)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 17 Nghị định 66/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai.
...
Điều 17. Lưu trú đối với người nước ngoài tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam

1. Người được phép đến Việt Nam hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai được hướng dẫn nơi ở, làm việc và thủ tục tạm trú phù hợp với điều kiện cụ thể.

2. Cơ quan, địa phương tiếp nhận hỗ trợ có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục đăng ký tạm trú, nơi ở và làm việc cho các cá nhân, tổ chức đến Việt Nam hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.

Xem nội dung VB
Điều 41. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam

1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam có quyền sau đây:
...
c) Được ưu tiên về thủ tục lưu trú.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 17 Nghị định 160/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 (VB hết hiệu lực: 20/08/2021)
Căn cứ Luật phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống thiên tai.
...
Điều 17. Lưu trú đối với người nước ngoài tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam

1. Người được phép đến Việt Nam hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai được hướng dẫn nơi ở, làm việc và thủ tục tạm trú phù hợp với điều kiện cụ thể.

2. Cơ quan, địa phương tiếp nhận hỗ trợ có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục đăng ký tạm trú, nơi ở và làm việc cho các cá nhân, tổ chức đến Việt Nam hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.

Xem nội dung VB
Điều 41. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam

1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam có quyền sau đây:
...
c) Được ưu tiên về thủ tục lưu trú.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 17 Nghị định 66/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 17 Nghị định 160/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 (VB hết hiệu lực: 20/08/2021)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 6 Chương II Nghị định 66/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20 tháng 8 năm 2021
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều.
...
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
Mục 6. CƠ CẤU TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ CỦA CƠ QUAN CHỈ ĐẠO, CHỈ HUY VỀ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP GIỮA BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ ỦY BAN QUỐC GIA ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN

Điều 25. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ của Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai
...
Điều 26. Tổ chức, nhiệm vụ của Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
...
Điều 27. Tổ chức, nhiệm vụ của Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh
...
Điều 28. Tổ chức, nhiệm vụ của Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện
...
Điều 29. Tổ chức, nhiệm vụ của Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã
...
Điều 30. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp
...
Điều 31. Đảm bảo nguồn lực và các điều kiện hoạt động cho cơ quan và lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai các cấp
...
Điều 32. Cơ chế phối hợp giữa Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai với Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn

Xem nội dung VB
Điều 44. Cơ quan chỉ đạo, chỉ huy về phòng, chống thiên tai
...
4. Chính phủ quy định cụ thể về cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ của Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai của bộ, cơ quan ngang bộ, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp và cơ chế phối hợp giữa Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai với Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 18, Điều 23 Nghị định 66/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai.
...
Điều 18. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai

1. Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai do Thủ tướng Chính phủ thành lập, làm nhiệm vụ điều phối liên ngành giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong việc tổ chức, chỉ đạo, điều hành công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai trên phạm vi cả nước. Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai được sử dụng dấu quốc huy để thực hiện các nhiệm vụ của Ban. Các thành viên của Ban hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.

2. Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai gồm các thành viên:

a) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm Trưởng ban;

b) Một Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm Phó Trưởng ban thường trực;

c) Một Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ làm Phó Trưởng ban;

d) Phó Chủ tịch thường trực Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn làm Phó Trưởng ban;

đ) Các ủy viên của Ban gồm đại diện là lãnh đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Quốc phòng, Công an, Thông tin và Truyền thông, Công Thương, Giao thông vận tải, Xây dựng, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ngoại giao, Lao động - Thương binh và Xã hội, Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, đại diện lãnh đạo một số đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Quốc phòng, Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam;

e) Căn cứ yêu cầu công tác, Trưởng ban Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai mời đại diện lãnh đạo các tổ chức: Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam và các tổ chức liên quan khác tham gia Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai. Bộ thành lập bộ phận chuyên trách làm nhiệm vụ Văn phòng thường trực của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai. Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai có con dấu, được cấp kinh phí và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để hoạt động. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai.

4. Nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai:

a) Hướng dẫn việc xây dựng, đôn đốc thực hiện chiến lược, kế hoạch quốc gia, chính sách, pháp luật về phòng, chống thiên tai;

b) Hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó thiên tai;

c) Chỉ đạo, điều phối ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai trên phạm vi toàn quốc: Chỉ đạo ứng phó thiên tai cấp độ 3, 4; điều phối và hỗ trợ các địa phương ứng phó thiên tai cấp độ 1, 2;

d) Quyết định các biện pháp cấp bách, huy động các nguồn lực của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, của tổ chức, cá nhân để ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định của Luật Phòng, chống thiên tai và Nghị định này;

đ) Chỉ đạo thống kê số liệu thiệt hại, nhu cầu cứu trợ của các địa phương, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định các biện pháp và nguồn lực khắc phục hậu quả thiên tai trong phạm vi cả nước;

e) Kiểm tra, đôn đốc các Bộ, ngành, địa phương thực hiện các hoạt động phòng, chống thiên tai.
...
Điều 23. Cơ chế phối hợp giữa Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai với Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn

1. Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai chủ trì, phối hợp với Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn ban hành các văn bản chỉ đạo để ứng phó các tình huống thiên tai cụ thể.

2. Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn chủ động thông báo, phối hợp xử lý ngay khi nhận được thông tin về tai nạn, sự cố xảy ra trong thiên tai, thống nhất về biện pháp và huy động lực lượng, phương tiện, vật tư, trang thiết bị để ứng phó thiên tai.

3. Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai chủ trì trong việc huy động các nguồn lực ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai, phối hợp với Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn huy động và điều phối các lực lượng tìm kiếm cứu nạn, thực hiện công tác tìm kiếm cứu nạn và cứu hộ thiên tai.

4. Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai thống nhất với Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn về nội dung đề nghị các nước hỗ trợ tìm kiếm cứu nạn trong trường hợp thiên tai nghiêm trọng trước khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 44. Cơ quan chỉ đạo, chỉ huy về phòng, chống thiên tai
...
4. Chính phủ quy định cụ thể về cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ của Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai của bộ, cơ quan ngang bộ, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp và cơ chế phối hợp giữa Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai với Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 5 Chương II Nghị định 160/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 (VB hết hiệu lực: 15/09/2021)
Căn cứ Luật phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống thiên tai.
...
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
Mục 5. CƠ CẤU TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ CỦA CƠ QUAN CHỈ ĐẠO, CHỈ HUY VỀ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP GIỮA BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG VỀ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ ỦY BAN QUỐC GIA ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN

Điều 18. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai
...
Điều 19. Tổ chức, nhiệm vụ của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
...
Điều 20. Tổ chức, nhiệm vụ của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh
...
Điều 21. Tổ chức, nhiệm vụ của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện
...
Điều 22. Tổ chức, nhiệm vụ của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã
...
Điều 23. Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp
...
Điều 24. Cơ chế phối hợp giữa Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai với Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn

Xem nội dung VB
Điều 44. Cơ quan chỉ đạo, chỉ huy về phòng, chống thiên tai
...
4. Chính phủ quy định cụ thể về cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ của Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai của bộ, cơ quan ngang bộ, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp và cơ chế phối hợp giữa Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai với Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 6 Chương II Nghị định 66/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20 tháng 8 năm 2021
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 18, Điều 23 Nghị định 66/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 5 Chương II Nghị định 160/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 (VB hết hiệu lực: 15/09/2021)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 19 Nghị định 66/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai.
...
Điều 19. Tổ chức, nhiệm vụ của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

1. Các Bộ: Quốc phòng, Công an, Giao thông vận tải, Xây dựng, Công thương, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội thành lập Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp bộ do lãnh đạo Bộ làm Trưởng ban.

a) Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp bộ có bộ phận làm nhiệm vụ thường trực tham mưu cho bộ thực hiện các chức năng quản lý thiên tai và tìm kiếm cứu nạn thuộc phạm vi quản lý của bộ;

b) Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp bộ được sử dụng con dấu của bộ, bộ phận thường trực có con dấu, được cấp kinh phí, mở tài khoản để hoạt động và có trụ sở đặt tại cơ quan bộ;

c) Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, Bộ trưởng quyết định việc thành lập Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của các đơn vị trực thuộc Bộ.

2. Nhiệm vụ của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp bộ:

a) Tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong phạm vi quản lý;

b) Phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong phạm vi cả nước theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn;

c) Quyết định các biện pháp cấp bách, huy động theo thẩm quyền các nguồn lực của bộ để ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong phạm vi quản lý của Bộ và hỗ trợ các địa phương.

3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (trừ các Bộ quy định tại Khoản 1 Điều này) căn cứ nhiệm vụ được giao quyết định việc thành lập Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp bộ hoặc giao một cơ quan cấp Vụ trực thuộc kiêm nhiệm chức năng tham mưu cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan về công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong phạm vi quản lý.

Xem nội dung VB
Điều 44. Cơ quan chỉ đạo, chỉ huy về phòng, chống thiên tai
...
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định thành lập Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai của bộ để giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện công tác phòng, chống thiên tai trong phạm vi quản lý.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 19 Nghị định 66/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 19 Nghị định 66/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai.
...
Điều 19. Tổ chức, nhiệm vụ của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

1. Các Bộ: Quốc phòng, Công an, Giao thông vận tải, Xây dựng, Công thương, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội thành lập Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp bộ do lãnh đạo Bộ làm Trưởng ban.

a) Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp bộ có bộ phận làm nhiệm vụ thường trực tham mưu cho bộ thực hiện các chức năng quản lý thiên tai và tìm kiếm cứu nạn thuộc phạm vi quản lý của bộ;

b) Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp bộ được sử dụng con dấu của bộ, bộ phận thường trực có con dấu, được cấp kinh phí, mở tài khoản để hoạt động và có trụ sở đặt tại cơ quan bộ;

c) Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, Bộ trưởng quyết định việc thành lập Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của các đơn vị trực thuộc Bộ.

2. Nhiệm vụ của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp bộ:

a) Tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong phạm vi quản lý;

b) Phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong phạm vi cả nước theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn;

c) Quyết định các biện pháp cấp bách, huy động theo thẩm quyền các nguồn lực của bộ để ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong phạm vi quản lý của Bộ và hỗ trợ các địa phương.

3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (trừ các Bộ quy định tại Khoản 1 Điều này) căn cứ nhiệm vụ được giao quyết định việc thành lập Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp bộ hoặc giao một cơ quan cấp Vụ trực thuộc kiêm nhiệm chức năng tham mưu cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan về công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong phạm vi quản lý.

Xem nội dung VB
Điều 44. Cơ quan chỉ đạo, chỉ huy về phòng, chống thiên tai
...
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định thành lập Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai của bộ để giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện công tác phòng, chống thiên tai trong phạm vi quản lý.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 19 Nghị định 66/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Điều này được hướng dẫn bởi Chương I, Chương II và Chương IV Quyết định 18/2021/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2021
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai.

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Các loại thiên tai được dự báo, cảnh báo và truyền tin
...
Điều 4. Xác định cấp độ rủi ro thiên tai
...
Điều 5. Giải thích từ ngữ
...
Điều 6. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm ban hành bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai
...
Điều 7. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm truyền, phát tin dự báo, cảnh báo thiên tai
...
Chương II DỰ BÁO, CẢNH BÁO VÀ TRUYỀN TIN THIÊN TAI

Mục 1. DỰ BÁO, CẢNH BÁO ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI, BÃO, SÓNG LỚN, NƯỚC DÂNG DO ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI, BÃO

Điều 8. Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới, sóng lớn, nước dâng do áp thấp nhiệt đới
...
Điều 9. Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo bão, sóng lớn, nước dâng do bão
...
Điều 10. Nội dung tin dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới
...
Điều 11. Nội dung tin dự báo, cảnh báo bão
...
Điều 12. Nội dung tin dự báo, cảnh báo sóng lớn, nước dâng do áp thấp nhiệt đới, bão
...
Điều 13. Tần suất và thời gian ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới, bão, sóng lớn, nước dâng do áp thấp nhiệt đới, bão
...
Mục 2. DỰ BÁO, CẢNH BÁO MƯA LỚN, LŨ, NGẬP LỤT, LŨ QUÉT, SẠT LỞ ĐẤT, SỤT LÚN ĐẤT DO MƯA LŨ HOẶC DÒNG CHẢY

Điều 14. Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo mưa lớn, lũ, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy
...
Điều 15. Nội dung tin dự báo, cảnh báo mưa lớn, lũ, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy
...
Điều 16. Tần suất và thời gian ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo mưa lớn, lũ, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy
...
Mục 3. DỰ BÁO, CẢNH BÁO NẮNG NÓNG, HẠN HÁN, XÂM NHẬP MẶN, SẠT LỞ ĐẤT, SỤT LÚN ĐẤT DO HẠN HÁN

Điều 17. Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo nắng nóng, hạn hán, xâm nhập mặn, sạt lở đất, sụt lún đất do hạn hán
...
Điều 18. Nội dung tin dự báo, cảnh báo nắng nóng, hạn hán, xâm nhập mận, sạt lở đất, sụt lún đất do hạn hán
...
Điều 19. Tần suất và thời gian ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo nắng nóng, hạn hán, xâm nhập mặn, sạt lở đất, sụt lún đất do hạn hán
...
Mục 4. DỰ BÁO, CẢNH BÁO GIÓ MẠNH TRÊN BIỂN, SÓNG LỚN, NƯỚC DÂNG, SƯƠNG MÙ

Điều 20. Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo gió mạnh trên biển, sóng lớn, nước dâng, sương mù
...
Điều 21. Nội dung tin dự báo, cảnh báo gió mạnh trên biển, sóng lớn, nước dâng, sương mù
...
Điều 22. Tần suất và thời gian ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo gió mạnh trên biển, sóng lớn, nước dâng, sương mù
...
Mục 5. DỰ BÁO, CẢNH BÁO LỐC, SÉT, MƯA ĐÁ, RÉT HẠI, SƯƠNG MUỐI

Điều 23. Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo lốc, sét, mưa đá, rét hại, sương muối
...
Điều 24. Nội dung tin dự báo, cảnh báo lốc, sét, mưa đá, rét hại, sương muối
...
Điều 25. Tần suất và thời gian ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo lốc, sét, mưa đá, rét hại, sương muối
...
Mục 6. DỰ BÁO, CẢNH BÁO CHÁY RỪNG DO TỰ NHIÊN

Điều 26. Ban hành bản tin dự báo, cánh báo cháy rừng do tự nhiên
...
Điều 27. Nội dung tin dự báo, cảnh báo cháy rừng do tự nhiên
...
Điều 28. Tần suất và thời gian ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo cháy rừng do tự nhiên
...
Mục 7. BÁO TIN ĐỘNG ĐẤT, CẢNH BÁO SÓNG THẦN

Điều 29. Ban hành bản tin động đất
...
Điều 30. Nội dung tin động đất
...
Điều 31. Ban hành bản tin cảnh báo sóng thần
...
Điều 32. Các loại tin cảnh báo sóng thần
...
Điều 33. Nội dung tin cảnh báo sóng thần
...
Mục 8. TRUYỀN TIN VỀ THIÊN TAI

Điều 34. Cung cấp tin về thiên tai
...
Điều 35. Thời gian và phương thức cung cấp tin về thiên tai
...
Điều 36. Chế độ truyền phát tin về áp thấp nhiệt đới, bão, lũ
...
Điều 37. Chế độ truyền phát tin về động đất, cảnh báo sóng thần
...
Điều 38. Chế độ truyền phát tin về dự báo, cảnh báo cháy rừng do tự nhiên
...
Điều 39. Chế độ truyền phát tin về các loại thiên tai khác
...
Điều 40. Chế độ truyền phát tin khi ban bố tình trạng khẩn cấp về thiên tai
...
Điều 41. Việc truyền phát tin về thiên tai của các tổ chức và cá nhân
...
Chương IV TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC DỰ BÁO, CẢNH BÁO VÀ TRUYỀN TIN VỀ THIÊN TAI

Điều 57. Trách nhiệm của Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
...
Điều 58. Trách nhiệm của các bộ, Cơ quan ngang bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ
...
Điều 59. Trách nhiệm của các Cơ quan thông tấn, báo chí
...
Điều 60. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
...
Điều 61. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân quản lý phương tiện hoạt động trên biển, phương tiện thông tin cá nhân
...
PHỤ LỤC I SƠ ĐỒ KHU VỰC THEO DÕI VÀ DỰ BÁO ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI, BÃO
...
PHỤ LỤC II DANH SÁCH CÁC SÔNG DO TỔNG CỤC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN THỰC HIỆN DỰ BÁO, CẢNH BÁO LŨ
...
PHỤ LỤC III BẢNG CẤP GIÓ VÀ CẤP SÓNG
...
PHỤ LỤC IV DANH SÁCH CƠ QUAN CUNG CẤP VÀ CƠ QUAN ĐƯỢC CUNG CẤP TIN DỰ BÁO, CẢNH BÁO THIÊN TAI
...
PHỤ LỤC V TÍN HIỆU BÁO ÁP THẤP NHIỆT ĐỠI, BÃO
...
PHỤ LỤC VII CHẾ ĐỘ VÀ ĐỊA ĐIỂM BẮN PHÁO HIỆU
...
PHỤ LỤC VIII CƯỜNG ĐỘ CHẤN ĐỘNG TRÊN MẶT ĐẤT (THEO THANG MSK-64)
...
PHỤ LỤC IX MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘ LỚN ĐỘNG ĐẤT (M), PHÂN LOẠI ĐỘNG ĐẤT, CƯỜNG ĐỘ CHẤN ĐỘNG TRÊN MẬT ĐẤT (I), TÁC ĐỘNG VÀ TẦN SUẤT XUẤT HIỆN ĐỘNG ĐẤT
...
PHỤ LỤC X BẢN ĐỒ PHÂN VÙNG ĐỘNG ĐẤT TRÊN LÃNH THỔ VIỆT NAM VÀ VÙNG PHỤ CẬN
...
PHỤ LỤC XI BẢN ĐỒ CÁC VÙNG NGUỒN PHÁT SINH ĐỘNG ĐẤT CÓ KHẢ NĂNG GÂY SÓNG THẦN NGUY HIỂM CHO VIỆT NAM
...
PHỤ LỤC XII CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI

Xem nội dung VB
Điều 24. Dự báo, cảnh báo và truyền tin về thiên tai

1. Thông tin dự báo, cảnh báo thiên tai phải kịp thời, chính xác, phù hợp với nhu cầu của nhiều đối tượng được chuyển tải bằng ngôn ngữ phổ thông (tiếng Việt), đặc biệt quan tâm đến đối tượng dễ bị tổn thương và trong trường hợp cần thiết được chuyển tải bằng ngôn ngữ dân tộc.

2. Nội dung chính của bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai bao gồm:

a) Bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai về khí tượng, thủy văn, hải văn phải bảo đảm thông tin về loại thiên tai, cường độ, cấp độ rủi ro thiên tai, vị trí, tọa độ hiện tại và dự báo diễn biến;

b) Bản tin báo tin động đất và dự báo, cảnh báo sóng thần phải bảo đảm thông tin về vị trí, cường độ, cấp độ rủi ro thiên tai và mức độ gây ảnh hưởng của động đất; dự báo vị trí xuất phát, khả năng, độ cao, cấp độ rủi ro thiên tai, hướng di chuyển và khu vực ảnh hưởng của sóng thần.

3. Trách nhiệm trong công tác dự báo, cảnh báo về thiên tai được quy định như sau:

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ban hành dự báo, cảnh báo về thiên tai liên quan đến khí tượng, thủy văn và hải văn;

b) Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam có trách nhiệm ban hành bản tin báo tin động đất và dự báo, cảnh báo sóng thần;

c) Các cơ quan quy định tại điểm a và điểm b khoản này gửi các bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai đến Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, các cơ quan theo quy định và chịu trách nhiệm về nội dung các dự báo, cảnh báo về thiên tai.

4. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam có trách nhiệm truyền, phát tin dự báo và cảnh báo thiên tai của cơ quan quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này.

5. Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế dự báo, cảnh báo và truyền tin về thiên tai.
Điều này được hướng dẫn bởi Quyết định 46/2014/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2020)
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai.

Chương I - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Các loại thiên tai được dự báo, cảnh báo và truyền tin
...
Điều 4. Giải thích các khái niệm và từ ngữ sử dụng trong Quyết định
...
Điều 5. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm ban hành bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai
...
Điều 6. Sử dụng bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai
...
Điều 7. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm truyền, phát tin dự báo, cảnh báo thiên tai
...
Chương II - DỰ BÁO, CẢNH BÁO THIÊN TAI

Mục 1: DỰ BÁO, CẢNH BÁO ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI, BÃO

Điều 8. Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới
...
Điều 9. Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo bão
...
Điều 10. Nội dung tin dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới
...
Điều 11. Nội dung tin dự báo, cảnh báo bão
...
Điều 12. Tần suất và thời gian ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới, bão
...
Mục 2: DỰ BÁO, CẢNH BÁO LŨ

Điều 13. Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo lũ
...
Điều 14. Nội dung tin dự báo, cảnh báo lũ
...
Điều 15. Tần suất và thời gian ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo lũ
...
Điều 16. Dự báo, cảnh báo lũ trên các hệ thống sông ở địa phương
...
Mục 3: BÁO TIN ĐỘNG ĐẤT, CẢNH BÁO SÓNG THẦN

Điều 17. Ban hành tin động đất
...
Điều 18. Nội dung tin động đất
...
Điều 19. Ban hành tin cảnh báo sóng thần
...
Điều 20. Các loại tin cảnh báo sóng thần
...
Điều 21. Nội dung tin cảnh báo sóng thần
...
Mục 4: DỰ BÁO, CẢNH BÁO CÁC LOẠI THIÊN TAI LIÊN QUAN ĐẾN KHÍ TƯỢNG, THỦY VĂN, HẢI VĂN KHÁC

Điều 22. Dự báo, cảnh báo các loại thiên tai khí tượng, thủy văn, hải văn khác
...
Điều 23. Nội dung, hình thức, thời gian và tần suất ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo các loại thiên tai khí tượng, thủy văn, hải văn khác
...
Chương III - TRUYỀN TIN VỀ THIÊN TAI

Điều 24. Cung cấp tin về thiên tai
...
Điều 25. Thời gian và phương thức cung cấp tin về thiên tai
...
Điều 26. Chế độ truyền phát tin về áp thấp nhiệt đới, bão, lũ
...
Điều 27. Chế độ truyền phát tin về động đất, cảnh báo sóng thần
...
Điều 28. Chế độ truyền phát tin khi ban bố tình trạng khẩn cấp về thiên tai
...
Điều 29. Chế độ truyền phát tin về các loại thiên tai khác
...
Điều 30. Việc truyền phát tin về thiên tai của các tổ chức và cá nhân
...
Chương IV - TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC DỰ BÁO, CẢNH BÁO VÀ TRUYỀN TIN VỀ THIÊN TAI

Điều 31. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
...
Điều 32. Trách nhiệm của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn
...
Điều 33. Trách nhiệm của các cơ quan thông tấn, báo chí
...
Điều 34. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
...
Điều 35. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân quản lý vận hành công trình hồ chứa nước
...
Điều 36. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân quản lý phương tiện hoạt động trên biển, phương tiện truyền tin về thiên tai
...
Chương V - TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 37. Hiệu lực thi hành
...
Điều 38. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC I - SƠ ĐỒ KHU VỰC THEO DÕI VÀ DỰ BÁO ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI, BÃO
...
PHỤ LỤC II - DANH SÁCH CÁC SÔNG DO TRUNG TÂM DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN TRUNG ƯƠNG THÔNG BÁO LŨ
...
PHỤ LỤC III - DANH SÁCH CÁC SÔNG DO CÁC ĐÀI KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN KHU VỰC VÀ CÁC ĐÀI KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN TỈNH THÔNG BÁO LŨ
...
PHỤ LỤC IV - BẢNG CẤP GIÓ VÀ CẤP SÓNG
...
PHỤ LỤC V - DANH SÁCH CƠ QUAN CUNG CẤP VÀ CƠ QUAN ĐƯỢC CUNG CẤP TIN DỰ BÁO, CẢNH BÁO THIÊN TAI
...
PHỤ LỤC VI - TÍN HIỆU BÁO ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI, BÃO
...
PHỤ LỤC VII - TÍN HIỆU BÁO LŨ
...
PHỤ LỤC VIII - CHẾ ĐỘ VÀ ĐỊA ĐIỂM BẮN PHÁO HIỆU
...
PHỤ LỤC IX - CƯỜNG ĐỘ CHẤN ĐỘNG TRÊN MẶT ĐẤT (THEO THANG MSK-64)
...
PHỤ LỤC X - MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘ LỚN ĐỘNG ĐẤT (M), PHÂN LOẠI ĐỘNG ĐẤT, CƯỜNG ĐỘ CHẤN ĐỘNG TRÊN MẶT ĐẤT (I), TÁC ĐỘNG VÀ TẦN SUẤT XUẤT HIỆN ĐỘNG ĐẤT
...
PHỤ LỤC XI - BẢN ĐỒ PHÂN VÙNG ĐỘNG ĐẤT TRÊN LÃNH THỔ VIỆT NAM VÀ VÙNG PHỤ CẬN
...
PHỤ LỤC XII - BẢN ĐỒ CÁC VÙNG NGUỒN PHÁT SINH ĐỘNG ĐẤT CÓ KHẢ NĂNG GÂY SÓNG THẦN Ở VIỆT NAM

Xem nội dung VB
Điều 24. Dự báo, cảnh báo và truyền tin về thiên tai

1. Thông tin dự báo, cảnh báo thiên tai phải kịp thời, chính xác, phù hợp với nhu cầu của nhiều đối tượng được chuyển tải bằng ngôn ngữ phổ thông (tiếng Việt), đặc biệt quan tâm đến đối tượng dễ bị tổn thương và trong trường hợp cần thiết được chuyển tải bằng ngôn ngữ dân tộc.

2. Nội dung chính của bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai bao gồm:

a) Bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai về khí tượng, thủy văn, hải văn phải bảo đảm thông tin về loại thiên tai, cường độ, cấp độ rủi ro thiên tai, vị trí, tọa độ hiện tại và dự báo diễn biến;

b) Bản tin báo tin động đất và dự báo, cảnh báo sóng thần phải bảo đảm thông tin về vị trí, cường độ, cấp độ rủi ro thiên tai và mức độ gây ảnh hưởng của động đất; dự báo vị trí xuất phát, khả năng, độ cao, cấp độ rủi ro thiên tai, hướng di chuyển và khu vực ảnh hưởng của sóng thần.

3. Trách nhiệm trong công tác dự báo, cảnh báo về thiên tai được quy định như sau:

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ban hành dự báo, cảnh báo về thiên tai liên quan đến khí tượng, thủy văn và hải văn;

b) Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam có trách nhiệm ban hành bản tin báo tin động đất và dự báo, cảnh báo sóng thần;

c) Các cơ quan quy định tại điểm a và điểm b khoản này gửi các bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai đến Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, các cơ quan theo quy định và chịu trách nhiệm về nội dung các dự báo, cảnh báo về thiên tai.

4. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam có trách nhiệm truyền, phát tin dự báo và cảnh báo thiên tai của cơ quan quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này.

5. Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế dự báo, cảnh báo và truyền tin về thiên tai.
Điều này được hướng dẫn bởi Quyết định 03/2020/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020 (VB hết hiệu lực: 01/07/2021)
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai.

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Các loại thiên tai được dự báo, cảnh báo và truyền tin
...
Điều 4. Giải thích từ ngữ
...
Điều 5. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm ban hành bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai
...
Điều 6. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm truyền, phát tin dự báo, cảnh báo thiên tai
...
Chương II DỰ BÁO, CẢNH BÁO THIÊN TAI

Mục 1. DỰ BÁO, CẢNH BÁO ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI, BÃO, SÓNG LỚN, NƯỚC DÂNG DO ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI, BÃO

Điều 7. Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới, sóng lớn, nước dâng do áp thấp nhiệt đới
...
Điều 8. Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo bão, sóng lớn, nước dâng do bão
...
Điều 9. Nội dung tin dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới
...
Điều 10. Nội dung tin dự báo, cảnh báo bão
...
Điều 11. Nội dung bản tin dự báo, cảnh báo sóng lớn, nước dâng do áp thấp nhiệt đới, bão
...
Điều 12. Tần suất và thời gian ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới, bão, sóng lớn, nước dâng do áp thấp nhiệt đới, bão
...
Mục 2. DỰ BÁO, CẢNH BÁO MƯA LỚN, LŨ, NGẬP LỤT, LŨ QUÉT, SẠT LỞ ĐẤT DO MƯA LŨ HOẶC DÒNG CHẢY

Điều 13. Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo mưa lớn, lũ, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy
...
Điều 14. Nội dung dự báo, cảnh báo mưa lớn, lũ, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy
...
Điều 15. Tần suất và thời gian ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo mưa lớn, lũ, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy
...
Mục 3. DỰ BÁO, CẢNH BÁO NẮNG NÓNG, HẠN HÁN VÀ XÂM NHẬP MẶN

Điều 16. Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo nắng nóng, hạn hán và xâm nhập mặn
...
Điều 17. Nội dung tin dự báo, cảnh báo nắng nóng, hạn hán và xâm nhập mặn
...
Điều 18. Tần suất và thời gian ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo nắng nóng, hạn hán và xâm nhập mặn
...
Mục 4. BÁO TIN ĐỘNG ĐẤT, CẢNH BÁO SÓNG THẦN

Điều 19. Ban hành tin động đất
...
Điều 20. Nội dung tin động đất
...
Điều 21. Ban hành tin cảnh báo sóng thần
...
Điều 22. Các loại tin cảnh báo sóng thần
...
Điều 23. Nội dung tin cảnh báo sóng thần
...
Mục 5. DỰ BÁO, CẢNH BÁO CÁC LOẠI THIÊN TAI LIÊN QUAN ĐẾN KHÍ TƯỢNG, THỦY VĂN, HẢI VĂN KHÁC

Điều 24. Dự báo, cảnh báo các loại thiên tai khí tượng, thủy văn, hải văn khác
...
Điều 25. Nội dung, hình thức, thời gian và tần suất ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo các loại thiên tai khí tượng, thủy văn, hải văn khác
...
Chương III TRUYỀN TIN VỀ THIÊN TAI

Điều 26. Cung cấp tin về thiên tai
...
Điều 27. Thời gian và phương thức cung cấp tin về thiên tai
...
Điều 28. Chế độ truyền phát tin về áp thấp nhiệt đới, bão, lũ
...
Điều 29. Chế độ truyền phát tin về động đất, cảnh báo sóng thần
...
Điều 30. Chế độ truyền phát tin về các loại thiên tai khác
...
Điều 31. Chế độ truyền phát tin khi ban bố tình trạng khẩn cấp về thiên tai
...
Điều 32. Việc truyền phát tin về thiên tai của các tổ chức và cá nhân
...
Chương IV TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC DỰ BÁO, CẢNH BÁO VÀ TRUYỀN TIN VỀ THIÊN TAI

Điều 33. Trách nhiệm của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
...
Điều 34. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
...
Điều 35. Trách nhiệm của các cơ quan thông tấn, báo chí
...
Điều 36. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
...
Điều 37. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân quản lý các công trình hồ chứa
...
Điều 38. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân quản lý phương tiện hoạt động trên biển, phương tiện thông tin cá nhân
...
Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 39. Hiệu lực thi hành
...
Điều 40. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC I SƠ ĐỒ KHU VỰC THEO DÕI VÀ DỰ BÁO ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI, BÃO
...
PHỤ LỤC II DANH SÁCH CÁC SÔNG DO TRUNG TÂM DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN QUỐC GIA DỰ BÁO, CẢNH BÁO LŨ
...
PHỤ LỤC III DANH SÁCH CÁC SÔNG DO CÁC ĐÀI KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN KHU VỰC VÀ CÁC ĐÀI KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN TỈNH DỰ BÁO, CẢNH BÁO LŨ
...
PHỤ LỤC IV BẢNG CẤP GIÓ VÀ CẤP SÓNG
...
PHỤ LỤC V DANH SÁCH CƠ QUAN CUNG CẤP VÀ CƠ QUAN ĐƯỢC CUNG CẤP TIN DỰ BÁO, CẢNH BÁO THIÊN TAI
...
PHỤ LỤC VI TÍN HIỆU BÁO ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI, BÃO
...
PHỤ LỤC VII TÍN HIỆU BÁO LŨ
...
PHỤ LỤC VIII CHẾ ĐỘ VÀ ĐỊA ĐIỂM BẮN PHÁO HIỆU
...
PHỤ LỤC IX CƯỜNG ĐỘ CHẤN ĐỘNG TRÊN MẶT ĐẤT (THEO THANG MSK-64)
...
PHỤ LỤC X MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘ LỚN ĐỘNG ĐẤT (M), PHÂN LOẠI ĐỘNG ĐẤT, CƯỜNG ĐỘ CHẤN ĐỘNG TRÊN MẶT ĐẤT (I), TÁC ĐỘNG VÀ TẦN SUẤT XUẤT HIỆN ĐỘNG ĐẤT
...
PHỤ LỤC XI BẢN ĐỒ PHÂN VÙNG ĐỘNG ĐẤT TRÊN LÃNH THỔ VIỆT NAM VÀ VÙNG PHỤ CẬN
...
PHỤ LỤC XII BẢN ĐỒ CÁC VÙNG NGUỒN PHÁT SINH ĐỘNG ĐẤT CÓ KHẢ NĂNG GÂY SÓNG THẦN NGUY HIỂM CHO VIỆT NAM

Xem nội dung VB
Điều 24. Dự báo, cảnh báo và truyền tin về thiên tai

1. Thông tin dự báo, cảnh báo thiên tai phải kịp thời, chính xác, phù hợp với nhu cầu của nhiều đối tượng được chuyển tải bằng ngôn ngữ phổ thông (tiếng Việt), đặc biệt quan tâm đến đối tượng dễ bị tổn thương và trong trường hợp cần thiết được chuyển tải bằng ngôn ngữ dân tộc.

2. Nội dung chính của bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai bao gồm:

a) Bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai về khí tượng, thủy văn, hải văn phải bảo đảm thông tin về loại thiên tai, cường độ, cấp độ rủi ro thiên tai, vị trí, tọa độ hiện tại và dự báo diễn biến;

b) Bản tin báo tin động đất và dự báo, cảnh báo sóng thần phải bảo đảm thông tin về vị trí, cường độ, cấp độ rủi ro thiên tai và mức độ gây ảnh hưởng của động đất; dự báo vị trí xuất phát, khả năng, độ cao, cấp độ rủi ro thiên tai, hướng di chuyển và khu vực ảnh hưởng của sóng thần.

3. Trách nhiệm trong công tác dự báo, cảnh báo về thiên tai được quy định như sau:

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ban hành dự báo, cảnh báo về thiên tai liên quan đến khí tượng, thủy văn và hải văn;

b) Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam có trách nhiệm ban hành bản tin báo tin động đất và dự báo, cảnh báo sóng thần;

c) Các cơ quan quy định tại điểm a và điểm b khoản này gửi các bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai đến Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, các cơ quan theo quy định và chịu trách nhiệm về nội dung các dự báo, cảnh báo về thiên tai.

4. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam có trách nhiệm truyền, phát tin dự báo và cảnh báo thiên tai của cơ quan quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này.

5. Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế dự báo, cảnh báo và truyền tin về thiên tai.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương I, Chương II và Chương IV Quyết định 18/2021/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2021
Điều này được hướng dẫn bởi Quyết định 46/2014/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2020)
Điều này được hướng dẫn bởi Quyết định 03/2020/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020 (VB hết hiệu lực: 01/07/2021)
Thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai được hướng dẫn bởi Nghị định 78/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2021
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đề điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai,
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về thành lập và quản lý, sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai, nguồn tài chính, nội dung chi, đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp, quy trình điều tiết, công khai thông tin và thanh quyết toán Quỹ phòng, chống thiên tai.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sinh sống, hoạt động hoặc tham gia phòng, chống thiên tai tại Việt Nam.

Điều 3. Tên gọi, địa vị pháp lý của Quỹ phòng, chống thiên tai

1. Quỹ phòng, chống thiên tai là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

2. Quỹ phòng, chống thiên tai trung ương (sau đây gọi tắt là Quỹ trung ương) được Chính phủ thành lập theo quy định tại Nghị định này, do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý. Tên giao dịch quốc tế của Quỹ trung ương là: Vietnam Disaster Management Fund, viết tắt là VNDMF.

*Khoản 2 Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 63/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/04/2025

“2. Quỹ phòng, chống thiên tai trung ương (sau đây gọi tắt là Quỹ trung ương) do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập và quản lý. Tên giao dịch quốc tế của Quỹ trung ương là: Vietnam Disaster Management Fund, viết tắt là VNDMF.*

3. Quỹ phòng, chống thiên tai cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là Quỹ cấp tỉnh) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành lập, do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý. Tên giao dịch quốc tế của Quỹ cấp tỉnh được đặt theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

4. Quỹ phòng, chống thiên tai hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

*Khoản 4 Điều 3 bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 63/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/04/2025*

Điều 4. Nhiệm vụ của Quỹ phòng, chống thiên tai

1. Hỗ trợ các hoạt động phòng, chống thiên tai mà ngân sách nhà nước chưa đầu tư hoặc chưa đáp ứng yêu cầu.

2. Tiếp nhận, quản lý, sử dụng các nguồn tài chính.

3. Thực hiện chế độ báo cáo, kế toán theo quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật liên quan.

4. Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

5. Công bố công khai về quy chế hoạt động, kết quả hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai, báo cáo tình hình thực hiện quỹ theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.

Chương II QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRUNG ƯƠNG

Điều 5. Bộ máy quản lý và điều hành

Quỹ trung ương gồm: Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát và cơ quan quản lý Quỹ trung ương.

1. Hội đồng quản lý Quỹ trung ương có không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên.

a) Chủ tịch Hội đồng là Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

b) Hội đồng quản lý Quỹ gồm 02 Phó Chủ tịch và các Ủy viên do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm hoặc phê duyệt theo đề nghị của cơ quan quản lý Quỹ.

c) Hội đồng quản lý Quỹ sử dụng bộ máy của cơ quan thường trực phòng, chống thiên tai làm cơ quan quản lý Quỹ.

d) Chế độ làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ phân công và được thực hiện tại Quy chế tổ chức và hoạt động Quỹ trung ương do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ban hành theo đề nghị của cơ quan quản lý Quỹ.

2. Ban kiểm soát Quỹ trung ương có không quá 05 thành viên, gồm có Trưởng Ban kiểm soát và các thành viên.

a) Trưởng Ban kiểm soát do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm hoặc phê duyệt theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.

b) Chế độ làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động Quỹ trung ương.

3. Cơ quan quản lý Quỹ trung ương gồm có Giám đốc, các Phó giám đốc và các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ.

a) Giám đốc Quỹ trung ương do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ trung ương bổ nhiệm hoặc phê duyệt, Giám đốc Quỹ là đại diện pháp nhân của Quỹ trung ương. Giám đốc Quỹ được ký hợp đồng theo quy định của pháp luật đối với một số công việc phục vụ hoạt động của Quỹ, chịu trách nhiệm trước pháp luật.

b) Phó giám đốc, kế toán trưởng do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ trung ương bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Quỹ trung ương.

c) Đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ trung ương quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ trung ương.

d) Chế độ làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý Quỹ trung ương do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ phân công và được thể hiện tại Quy chế tổ chức và hoạt động Quỹ trung ương.

*Điều 5 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 63/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/04/2025

Điều 5. Bộ máy quản lý và điều hành

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sử dụng bộ máy của cơ quan chuyên môn tham mưu giúp Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai làm cơ quan quản lý Quỹ trung ương.

2. Cơ quan quản lý Quỹ trung ương gồm có Giám đốc, các Phó giám đốc, Kế toán trưởng, công chức, viên chức làm việc theo chế độ kiêm nhiệm hoặc biệt phái.

a) Giám đốc Quỹ trung ương do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định. Giám đốc Quỹ trung ương là đại diện theo pháp luật của Quỹ trung ương; được ký hợp đồng theo quy định của pháp luật đối với một số công việc phục vụ hoạt động của quỹ, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

b) Các Phó giám đốc Quỹ trung ương do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp vả Phát triển nông thôn quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ trung ương.

c) Kế toán trưởng, công chức, viên chức kiêm nhiệm, biệt phái tại cơ quan quản lý Quỹ trung ương do Giám đốc Quỹ trung ương quyết định theo quy định của pháp luật.

3. Chế độ làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý Quỹ trung ương được quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động Quỹ trung ương do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành theo đề nghị của cơ quan quản lý Quỹ trung ương.*

Điều 6. Nguồn tài chính

1. Hỗ trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài. Các khoản đóng góp, tài trợ, hỗ trợ tự nguyện cho Quỹ phòng, chống thiên tai trung ương của các tổ chức, doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

*Cụm từ "ủy thác" tại Khoản 1 Điều 6 bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 63/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/04/2025*Điều 7. Nội dung chi

1. Cứu trợ, hỗ trợ các hoạt động ứng phó thiên tai khẩn cấp khi vượt quá khả năng ứng phó của địa phương; trong đó ưu tiên cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh và các nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai, hỗ trợ tu sửa nhà ở, cơ sở y tế, trường học và xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai.

2. Hỗ trợ các hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai cho các địa phương chịu thiệt hại bởi thiên tai vượt quá khả năng khắc phục của địa phương; hỗ trợ, trợ cấp đột xuất cho các nạn nhân, gia đình nạn nhân bị thiệt hại do thiên tai và người bị tai nạn, thiệt hại khi tham gia phòng, chống thiên tai.

3. Hỗ trợ cho các dự án khẩn cấp phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, dự án điều tra cơ bản và các hoạt động phòng, chống thiên tai liên tỉnh, liên vùng, liên ngành.

4. Hỗ trợ công tác cảnh báo, theo dõi, giám sát, truyền tin thiên tai.

5. Hỗ trợ các hoạt động thông tin, truyền thông, đào tạo, tập huấn nâng cao kiến thức phòng, chống thiên tai cho người dân; tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ và trao đổi, học tập kinh nghiệm về nghiệp vụ quản lý giữa các Quỹ cấp tỉnh.

6. Chi phí quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ trung ương trong năm không vượt quá 1% tổng số nguồn thu của quỹ trong năm đó.

Điều 8. Chế độ tài chính, kế toán và kiểm toán

1. Chế độ tài chính:

a) Hàng năm, cơ quan quản lý Quỹ trung ương lập kế hoạch tài chính gồm: kế hoạch hoạt động, kế hoạch thu, kế hoạch chi tài chính trình Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.

b) Hàng năm, cơ quan quản lý Quỹ trung ương lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán theo quy định của pháp luật về tài chính, kế toán.

2. Chế độ kế toán, kiểm toán, quản lý tài sản và công khai tài chính:

a) Thực hiện công tác hạch toán, kế toán theo quy định của pháp luật;

b) Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật;

c) Thực hiện kiểm toán độc lập báo cáo tài chính.

*Điều 8 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 63/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/04/2025

Điều 8. Lập kế hoạch tài chính và quyết toán thu, chi quỹ

1. Hằng năm, cơ quan quản lý Quỹ trung ương lập kế hoạch tài chính năm, kế hoạch tài chính năm sau báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, quyết định.

2. Hằng năm, cơ quan quản lý Quỹ trung ương lập báo cáo quyết toán thu, chi quỹ trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xét duyệt quyết toán theo quy định.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gửi Bộ Tài chính tình hình thực hiện kế hoạch tài chính năm, kế hoạch tài chính năm sau và quyết toán thu, chi của Quỹ trung ương để Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo các cơ quan có thẩm quyền theo quy định.*

*Điều 8a được bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 63/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/04/2025

Điều 8a. Chế độ kế toán, kiểm toán, quản lý tài sản

Quỹ trung ương thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, quản lý tài sản như sau:

1. Thực hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán áp dụng cho quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.

2. Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật.

3. Thực hiện kiểm toán độc lập báo cáo tài chính.*

Điều 9. Công khai thông tin

Thông tin về hoạt động của Quỹ trung ương được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; công bố trên trang thông tin điện tử và tại trụ sở chính của cơ quan quản lý Quỹ trung ương gồm:

1. Thông tin cơ bản về Quỹ trung ương và kế hoạch hoạt động.

2. Báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán.

3. Báo cáo kết quả thực hiện.

Điều 10. Mối quan hệ giũa Quỹ trung ương và Quỹ cấp tỉnh

1. Trách nhiệm của Quỹ trung ương:

a) Điều tiết nguồn kinh phí cho Quỹ cấp tỉnh.

b) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng nguồn kinh phí do Quỹ trung ương điều tiết cho Quỹ cấp tỉnh.

2. Trách nhiệm của Quỹ cấp tỉnh:

a) Tiếp nhận, quản lý, sử dụng các khoản điều tiết từ Quỹ trung ương.

b) Chuyển kinh phí cho Quỹ trung ương theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

c) Chịu sự kiểm tra, giám sát của Quỹ trung ương đối với nguồn tài chính do Quỹ trung ương hỗ trợ.

d) Báo cáo tình hình quản lý và sử dụng Quỹ cấp tỉnh cho cơ quan quản lý Quỹ trung ương để tổng hợp.

*Điều 10 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 63/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/04/2025

Điều 10. Mối quan hệ giữa Quỹ trung ương và Quỹ cấp tỉnh

1. Trách nhiệm của Quỹ trung ương:

a) Điều tiết nguồn kinh phí cho Quỹ cấp tỉnh.

b) Tiếp nhận, quản lý, sử dụng các khoản điều tiết từ Quỹ cấp tỉnh.

2. Trách nhiệm của Quỹ cấp tỉnh:

a) Tiếp nhận, quản lý, sử dụng các khoản điều tiết từ Quỹ trung ương.

b) Chuyển kinh phí cho Quỹ trung ương theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

c) Báo cáo tình hình quản lý và sử dụng Quỹ cấp tỉnh cho cơ quan quản lý Quỹ trung ương để tổng hợp.*

2. Điều tiết từ Quỹ cấp tỉnh theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

3. Thu lãi từ tài khoản tiền gửi.

4. Các nguồn hợp pháp khác (nếu có).

5. Tồn dư Quỹ trung ương năm trước được chuyển sang năm sau.

Chương III QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI CẤP TỈNH

Điều 11. Bộ máy quản lý và điều hành

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Quỹ cấp tỉnh, bao gồm: Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát và cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh.

2. Chế độ làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy quản lý và điều hành Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ phân công và được thực hiện tại Quy chế tổ chức và hoạt động Quỹ cấp tỉnh do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ban hành theo đề nghị của cơ quan quản lý Quỹ.

3. Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh đặt tại cơ quan thường trực phòng, chống thiên tai; sử dụng bộ máy của cơ quan thường trực phòng, chống thiên tai theo hình thức biệt phái hoặc kiêm nhiệm tham gia Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát và cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh. Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh có Giám đốc, không quá 02 Phó giám đốc. Giám đốc Quỹ được ký hợp đồng theo quy định của pháp luật đối với một số công việc phục vụ hoạt động của Quỹ, chịu trách nhiệm trước pháp luật.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã tổ chức công tác thu, nộp quỹ theo quy định.

*Điều 11 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 63/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/04/2025

Điều 11. Bộ máy quản lý và điều hành

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Quỹ cấp tỉnh; sử dụng bộ máy của cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai làm cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh.

2. Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh gồm có Giám đốc, các Phó giám đốc, Kế toán trưởng, công chức, viên chức làm việc theo chế độ kiêm nhiệm hoặc biệt phái.

a) Giám đốc Quỹ cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Giám đốc Quỹ cấp tỉnh là đại diện theo pháp luật của Quỹ cấp tỉnh; được ký hợp đồng theo quy định của pháp luật đối với một số công việc phục vụ hoạt động của quỹ, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

b) Các Phó giám đốc Quỹ cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ cấp tỉnh.

c) Kế toán trưởng, công chức, viên chức kiêm nhiệm, biệt phái tại cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh do Giám đốc quỹ quyết định theo quy định của pháp luật.

3. Chế độ làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh được quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động Quỹ cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo đề nghị của cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã tổ chức công tác thu, nộp quỹ theo quy định.*

Điều 12. Nguồn tài chính

1. Mức đóng góp bắt buộc từ các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn một năm là 0,02% trên tổng giá trị tài sản hiện có theo báo cáo tài chính lập ngày 31 tháng 12 hàng năm của tổ chức báo cáo cơ quan Thuế nhưng tối thiểu 500 nghìn đồng, tối đa 100 triệu đồng và được hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức.

2. Đóng góp, tài trợ, hỗ trợ tự nguyện của các tổ chức, doanh nghiệp cho Quỹ phòng, chống thiên tai cấp tỉnh được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

3. Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi đến tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường theo quy định của pháp luật về lao động đóng góp hàng năm như sau:

*Đoạn dẫn Khoản 3 Điều 12 được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 63/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/04/2025

3. Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi đến tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật đóng góp hàng năm như sau:*

a) Cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và người lao động làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (cấp huyện), ở xã, phường, thị trấn (cấp xã), ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và lực lượng vũ trang đóng một phần hai của mức lương cơ sở chia cho số ngày làm việc trong tháng.

b) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp đóng một phần hai của mức lương tối thiểu vùng chia cho số ngày làm việc trong tháng theo hợp đồng lao động. Người lao động giao kết nhiều hợp đồng với nhiều doanh nghiệp chỉ phải đóng 01 lần theo 01 hợp đồng lao động có thời gian dài nhất.

c) Người lao động khác, ngoài các đối tượng đã được quy định tại điểm a, b khoản này, đóng góp 10.000 đồng/người/năm.

4. Hỗ trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.

5. Điều tiết từ Quỹ trung ương và giữa các Quỹ cấp tỉnh.

6. Thu lãi từ tài khoản tiền gửi.

7. Các nguồn hợp pháp khác (nếu có).

8. Tồn dư Quỹ cấp tỉnh cuối năm trước được chuyển sang năm sau.

Điều 13. Đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp

1. Đối tượng được miễn đóng góp:

a) Đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 02/2020/UBTVQH14 ngày 09 tháng 12 năm 2020.

b) Đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;

*Điểm b khoản 1 Điều 13 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 63/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/04/2025

b) Đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; đối tượng được trợ giúp xã hội khẩn cấp theo quy định của pháp luật về chế độ trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; đối tượng quy định tại điểm c khoản 3 Điều 12 Nghị định này từ đủ 60 tuổi trở lên.*

c) Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong lực lượng vũ trang đang hưởng phụ cấp sinh hoạt phí.

d) Sinh viên, học sinh đang theo học tập trung, dài hạn tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, dạy nghề.

đ) Người khuyết tật hoặc bị suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên, người mắc bệnh hiểm nghèo hoặc mắc bệnh tâm thần có chứng nhận của bệnh viện từ cấp huyện trở lên.

*Điểm đ khoản 1 Điều 13 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 63/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/04/2025

đ) Người khuyết tật hoặc bị suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên; người mắc bệnh hiểm nghèo; người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật dân sự.*

g) Phụ nữ đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.

*Điểm g khoản 1 Điều 13 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 63/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/04/2025

g) Phụ nữ đang mang thai; phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi.*

h) Thành viên hộ gia đình thuộc diện nghèo hoặc cận nghèo; thành viên hộ gia đình ở các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo, các xã khu vực III và các thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo các Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản pháp luật khác có liên quan; thành viên hộ gia đình bị thiệt hại nặng do thiên tai, dịch bệnh, cháy nổ, tai nạn.

*Điểm h khoản 1 Điều 13 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 63/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/04/2025

h) Thành viên hộ gia đình thuộc diện nghèo, cận nghèo; thành viên hộ gia đình bị thiệt hại nặng do thiên tai, dịch bệnh, cháy nổ, tai nạn; thành viên hộ gia đình ở các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo, cáo xã khu vực III, các thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi; người đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống tại các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, quyết định của Ủy ban Dân tộc và các văn bản pháp luật khác có liên quan.*

i) Hợp tác xã không có nguồn thu.

k) Tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn trong năm bị thiệt hại do thiên tai gây ra về tài sản, nhà xưởng, thiết bị khi phải tu sửa, mua sắm với giá trị lớn hơn hai phần vạn (0,02%) tổng giá trị tài sản của tổ chức hoặc phải ngừng sản xuất kinh doanh từ 05 ngày liên tục trở lên có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp.

2. Đối tượng được giảm, tạm hoãn đóng góp:

Tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thì được xem xét giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ cấp tỉnh. Mức giảm đóng góp quỹ tương ứng mức giảm thuế thu nhập doanh nghiệp do cơ quan Thuế công bố hàng năm.

Điều 14. Thẩm quyền quyết định miễn, giảm, tạm hoãn và thời hạn được miễn, giảm, tạm hoãn

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp danh sách các đối tượng được quy định tại điểm i, điểm k khoản 1 và khoản 2 Điều 13 Nghị định này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ. Thời gian tạm hoãn đóng góp Quỹ cấp tỉnh từ 06 tháng đến 01 năm.

2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổng hợp danh sách các đối tượng còn lại quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định miễn đóng góp.

3. Việc xét miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ cấp tỉnh của địa phương được tiến hành mỗi năm một lần vào thời điểm giao chỉ tiêu kế hoạch thu Quỹ cấp tỉnh. Trường hợp miễn, giảm, tạm hoãn do thiệt hại thiên tai, dịch bệnh; tổ chức, cá nhân phải báo cáo thiệt hại và đề xuất chính quyền địa phương để tổng hợp gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét miễn, giảm, tạm hoãn. Trường hợp đối tượng đã đóng góp tiền nộp vào Quỹ cấp tỉnh, nếu được xét miễn, giảm, tạm hoãn thì số tiền đã nộp được trừ vào số tiền đóng góp của năm sau.

Điều 15. Quản lý thu, kế hoạch thu nộp

1. Thủ trưởng tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn có trách nhiệm cung cấp đầy đủ danh sách kế hoạch thu, nộp quỹ của các cá nhân do mình quản lý và nộp Quỹ cấp tỉnh theo định mức được quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 3 Điều 12 Nghị định này chuyển vào tài khoản của Quỹ cấp tỉnh hoặc tài khoản ở cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền.

2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động được quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 Nghị định này có trách nhiệm thu của cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và người lao động thuộc phạm vi quản lý và chuyển vào tài khoản của Quỹ cấp tỉnh hoặc vào tài khoản ở cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thu của các đối tượng lao động khác trên địa bàn theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 12 Nghị định này và chuyển vào tài khoản ở cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền. Việc thu bằng tiền mặt phải có chứng từ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

4. Thời hạn lập và phê duyệt kế hoạch thu, nộp Quỹ cấp tỉnh: Trước ngày 15 tháng 5 hàng năm.

*Khoản 4 Điều 14 được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 63/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/04/2025

4. Thời hạn lập và phê duyệt kế hoạch thu, nộp Quỹ cấp tỉnh: Trước ngày 31 tháng 5 hằng năm.*

5. Thời hạn nộp Quỹ cấp tỉnh: Đối với cá nhân nộp một lần trước 31 tháng 7 hàng năm; đối với tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn nộp tối thiểu 50% số phải nộp trước 31 tháng 7, số còn lại nộp trước 30 tháng 11 hàng năm. Trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh kéo dài và ảnh hưởng phạm vi lớn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, điều chỉnh thời hạn nộp hoặc quyết định miễn, giảm đóng góp Quỹ cấp tỉnh cho phù hợp.

6. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã căn cứ đối tượng, mức đóng góp thuộc phạm vi quản lý, các đối tượng miễn, giảm, tạm hoãn để xây dựng kế hoạch thu của cơ quan, đơn vị và địa phương.

7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn việc lập, phê duyệt, thông báo kế hoạch thu Quỹ cấp tỉnh đối với từng cơ quan, đơn vị có liên quan.

a) Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm phối hợp và chỉ đạo Chi cục Thuế cấp huyện, khu vực trong việc hỗ trợ thu quỹ, lập kế hoạch thu Quỹ và cung cấp thông tin tổng giá trị tài sản hiện có theo báo cáo tài chính lập ngày 31 tháng 12 hàng năm của các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn; thông tin tại điểm i, điểm k khoản 1 và khoản 2 Điều 13 cho cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện để làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch thu.

b) Cơ quan Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm cung cấp thông tin về số lượng công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp, người lao động làm việc trong các cơ quan, tổ chức và người lao động làm việc theo hợp đồng lao động của các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn cho cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã để làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch thu tại các cấp.

Điều 16. Nội dung chi

1. Chi hỗ trợ các hoạt động phòng, chống thiên tai, ưu tiên các hoạt động sau đây:

a) Hỗ trợ các hoạt động ứng phó thiên tai: Sơ tán dân khỏi nơi nguy hiểm; chăm sóc y tế, thực phẩm, nước uống cho người dân nơi sơ tán; tuần tra, kiểm tra phát hiện khu vực có nguy cơ xảy ra rủi ro thiên tai, sự cố công trình phòng, chống thiên tai; hỗ trợ cho lực lượng được huy động tham gia ứng phó thiên tai; hỗ trợ cho lực lượng thường trực trực ban, chỉ huy, chỉ đạo ứng phó thiên tai.

b) Cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai: Cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh, sách vở, phương tiện học tập và các nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai; hỗ trợ tu sửa nhà ở, cơ sở y tế, trường học, xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai, tu sửa nhà kết hợp làm địa điểm sơ tán phòng tránh thiên tai; hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai; tháo bỏ hạng mục, vật cản gây nguy cơ rủi ro thiên tai; hỗ trợ xử lý đảm bảo giao thông thông suốt cho những đoạn tuyến giao thông đường bộ, đường sắt quan trọng trên địa bàn bị sụt trượt, sạt lở; hỗ trợ kinh phí tu sửa, xử lý và xây dựng khẩn cấp công trình phòng, chống thiên tai tối đa không quá 03 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư 01 công trình.

c) Hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa: Thông tin, truyền thông và giáo dục về phòng, chống thiên tai; lập, rà soát kế hoạch phòng, chống thiên tai và phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai; hỗ trợ sắp xếp, di chuyển dân cư ra khỏi vùng thiên tai, nguy hiểm; phổ biến, tuyên truyền, giáo dục, tổ chức tập huấn, nâng cao nhận thức cho các lực lượng tham gia công tác phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương và cộng đồng; diễn tập phòng, chống thiên tai ở các cấp; mua bảo hiểm rủi ro thiên tai cho đối tượng tham gia lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã; tập huấn và duy trì hoạt động cho các đối tượng tham gia hộ đê, lực lượng quản lý đê nhân dân, lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã, tình nguyện viên phòng, chống thiên tai; hỗ trợ xây dựng công cụ, phần mềm, quan trắc, thông tin dự báo, cảnh báo thiên tai tại cộng đồng; mua sắm, đầu tư phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống thiên tai theo quy định.

2. Căn cứ nội dung chi của Quỹ cấp tỉnh tại khoản 1 Điều này và số thu thực tế trên địa bàn mỗi cấp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân bổ cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã như sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp xã giữ lại tối đa không quá 28% số thu trên địa bàn để hỗ trợ chi thù lao cho lực lượng trực tiếp thu (không quá 5%); chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu quỹ (không quá 3%) và chi thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai tại cấp xã (không quá 20%). Số tiền thu quỹ còn lại (tối thiểu 72% số thu trên địa bàn) nộp vào tài khoản quỹ ở cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền. Đối với các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo và các xã khu vực III, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân bổ tối thiểu cho Ủy ban nhân dân cấp xã phải bằng số tiền của cấp xã (trừ các xã nêu trên) được phân bổ thấp nhất.

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện giữ lại tối đa không quá 23% số thu trên địa bàn (bao gồm cả số thu của cấp xã) để chi thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai tại cấp huyện (không quá 20%) và chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu quỹ (không quá 3%). Số tiền còn lại (tối thiểu 77% số thu trên địa bàn) nộp vào tài khoản của Quỹ cấp tỉnh.

c) Sau khi các cấp có báo cáo quyết toán kinh phí, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thu hồi khoản phân bổ nếu còn dư hoặc quyết định phân bổ khi nguồn kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai tại cấp huyện, xã đã sử dụng hết.

3. Chi phí quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ cấp tỉnh nhưng không vượt quá 3% tổng số thu của Quỹ cấp tỉnh.

Điều 17. Thẩm quyền chi

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết nội dung chi và mức chi của Quỹ cấp tỉnh tại Điều 16 Nghị định này theo đề nghị của cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã quyết định nội dung chi và mức chi thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai ngoài các nội dung chi tại khoản 1 Điều 16 cho các đối tượng theo đề nghị của Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cùng cấp.

3. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp thiệt hại và nhu cầu hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, tổ chức liên quan; tổ chức kiểm tra, rà soát và đề xuất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

4. Thực hiện việc điều chuyển cho Quỹ trung ương theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc cho các Quỹ cấp tỉnh của địa phương khác theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

*Điều 17 được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 63/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/04/2025

Điều 17. Thẩm quyền chi

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết nội dung chi và mức chi của Quỹ cấp tỉnh tại Điều 16 Nghị định này theo đề nghị của cơ quan quản lý Quy cấp tỉnh.

2. Đối với các nội dung chi và mức chi thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai ngoài các nội dung chi tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động Quỹ cấp tỉnh.

3. Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu hỗ trợ từ Quỹ Phòng, chống thiên tai do Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, tổ chức đề nghị; tổ chức kiểm tra, rà soát và đề xuất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

4. Thực hiện việc điều tiết về Quỹ trung ương theo quy định tại Điều 21 Nghị định này, điều chuyển giữa các Quỹ cấp tỉnh theo quy định tại Điều 23 Nghị định này.*

Điều 18. Báo cáo, phê duyệt quyết toán

1. Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo quyết toán gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quý I hàng năm. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, tổ chức thẩm tra, phê duyệt quyết toán Quỹ cấp tỉnh theo quy định hiện hành.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh báo cáo kết quả thu, chi quỹ với cơ quan quản lý Quỹ trung ương trước ngày 25 hàng tháng.

3. Quỹ thực hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ kế toán.

*Điều 18 được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 63/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/04/2025

Điều 18. Báo cáo, phê duyệt quyết toán

1. Hằng năm, cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Sở Tài chính tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, kế hoạch tài chính năm sau và quyết toán thu, chi quỹ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân để báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cùng với báo cáo dự toán và quyết toán ngân sách địa phương.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh báo cáo kết quả thu, chi quỹ với cơ quan quản lý Quỹ trung ương trước ngày 25 hàng tháng.*

*Điều 18a được bổ sung bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 63/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/04/2025

Điều 18a. Chế độ kế toán, kiểm toán, quản lý tài sản

1. Thực hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán áp dụng cho quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.

2. Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật.

3. Thực hiện kiểm toán độc lập báo cáo tài chính.*

Điều 19. Thanh tra, kiểm toán và giám sát hoạt động

1. Quỹ cấp tỉnh chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ cấp tỉnh. Có biện pháp đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc trách nhiệm, nghĩa vụ nộp Quỹ cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.

*Cụm từ "giám sát" tại khoản 2 Điều 19 bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 63/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/04/2025*

Điều 20. Chế độ thông tin, công khai nguồn thu, chi

1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức phải công khai danh sách thu, nộp quỹ của cá nhân cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, bằng các hình thức: thông báo bằng văn bản, niêm yết tại đơn vị; công bố tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị. Thời điểm công khai chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày chuyển vào tài khoản của Quỹ cấp tỉnh.

2. Cấp xã phải công khai kết quả thu nộp, danh sách người lao động đã đóng quỹ trên địa bàn; tổng kinh phí được cấp cho công tác phòng, chống thiên tai và nội dung chi bằng các hình thức: báo cáo giải trình công khai tại cuộc họp tổng kết hàng năm, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, Trung tâm văn hóa các thôn và thông báo trên phương tiện truyền thanh xã.

3. Cấp huyện phải công khai kết quả thu nộp, danh sách tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài đã đóng quỹ trên địa bàn huyện và từng xã; tổng kinh phí được cấp cho công tác phòng, chống thiên tai và nội dung chi bằng các hình thức: báo cáo giải trình tại cuộc họp tổng kết hàng năm, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện và công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

4. Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh công khai kết quả thu, danh sách và mức thu đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và từng huyện; báo cáo quyết toán thu chi; nội dung chi theo địa bàn cấp huyện bằng các hình thức: gửi cơ quan quản lý Quỹ trung ương; niêm yết tại trụ sở Quỹ cấp tỉnh; thông báo bằng văn bản tới cơ quan, tổ chức đóng góp quỹ; công khai trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Chương IV QUY TRÌNH ĐIỀU TIẾT QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI

Điều 21. Điều tiết từ Quỹ cấp tỉnh về Quỹ trung ương

Căn cứ tình hình thiên tai, nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ của các địa phương và tình hình tồn Quỹ cấp tỉnh đến thời điểm điều tiết, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ trung ương đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét điều tiết từ Quỹ cấp tỉnh về Quỹ trung ương.

*Điều 21 được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 63/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/04/2025

Điều 21. Điều tiết từ Quỹ cấp tỉnh về Quỹ trung ương

Căn cứ tình hình thiên tai, nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ của các địa phương và tình hình tài chính Quỹ cấp tỉnh tại thời điểm điều tiết và ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các địa phương liên quan, cơ quan quản lý Quỹ trung ương báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét điều tiết từ Quỹ cấp tỉnh về Quỹ trung ương.*

Điều 22. Điều tiết từ Quỹ trung ương về Quỹ cấp tỉnh

1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:

a) Báo cáo tình hình huy động nguồn lực của địa phương để chi khắc phục hậu quả thiên tai; trong đó cụ thể nguồn tài chính đã chi để thực hiện: dự phòng ngân sách địa phương, Quỹ cấp tỉnh, Quỹ dự trữ tài chính và các nguồn lực hợp pháp khác.

b) Báo cáo tình hình thực hiện Quỹ cấp tỉnh về Quỹ trung ương, bao gồm: các hoạt động đã bố trí dự toán, đã sử dụng và tồn dư quỹ còn lại đến thời điểm đề nghị điều tiết.

2. Cơ quan quản lý Quỹ trung ương tổng hợp nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ của các địa phương và đề xuất Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ trung ương xem xét, hỗ trợ kinh phí từ Quỹ trung ương cho các địa phương khắc phục hậu quả thiên tai.

*Khoản 2 Điều 22 được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Nghị định 63/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/04/2025

2. Cơ quan quản lý Quỹ trung ương tổng hợp nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ của các địa phương, báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét hỗ trợ kinh phí từ Quỹ trung ương cho các địa phương khắc phục hậu quả thiên tai.*

Điều 23. Điều chuyển giữa các Quỹ cấp tỉnh

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc điều chuyển quỹ hỗ trợ cho các địa phương khác.

*Điều 23 được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Nghị định 63/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/04/2025

Điều 23. Điều chuyển giữa các Quỹ cấp tỉnh

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc điều chuyển quỹ hỗ trợ cho các địa phương khác.

2. Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chuyển Quỹ của địa phương này để hỗ trợ địa phương khác trong trường hợp cấp bách theo đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các địa phương liên quan.*

Chương V TRÁCH NHIỆM VÀ NGHĨA VỤ CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN

iều 24. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:

a) Chịu trách nhiệm quản lý, điều hành, sử dụng và thanh toán, quyết toán Quỹ trung ương.

b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan chỉ đạo thực hiện các nội dung, quy định liên quan đến tổ chức và hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai.

c) Tổ chức huy động và tiếp nhận các khoản hỗ trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài cho Quỹ trung ương.

d) Chủ trì, phối hợp với Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai, Bộ Tài chính và các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ liên quan có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Nghị định này.

đ) Tổng hợp kết quả tình hình quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai theo định kỳ hàng năm và đột xuất báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

e) Quản lý, tổ chức, theo dõi, kiểm tra, giám sát toàn diện các hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai.

g) Chủ trì, tổ chức thanh tra, kiểm tra thường xuyên và đột xuất về việc chấp hành công tác xây dựng kế hoạch thu, chi và quản lý sử dụng Quỹ cấp tỉnh theo đúng quy định của pháp luật.

*Khoản 1 Điều 24 được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Nghị định 63/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/04/2025

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:

a) Chịu trách nhiệm quản lý, điều hành, sử dụng và thanh toán, quyết toán Quỹ trung ương.

b) Tổ chức huy động và tiếp nhận các khoản hỗ trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện và các nguồn hợp pháp khác của các tổ chức, cá nhân trong nước va nước ngoài cho Quỹ trung ương.

c) Tổng hợp kết quả tình hình quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai theo định kỳ hàng năm và đột xuất báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

d) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về Quỹ phòng, chống thiên tai theo thẩm quyền.*

2. Bộ Tài chính có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính, chế độ kế toán đối với Quỹ phòng, chống thiên tai theo quy định tại Nghị định này.

*Điểm a Khoản 2 Điều 24 bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 63/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/04/2025*

b) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc kiểm tra, giám sát tình hình quản lý và sử dụng Quỹ trung ương.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc xây dựng kế hoạch thu, chi Quỹ cấp tỉnh theo quy định của pháp luật; chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động quỹ; chỉ đạo việc công khai thông tin về quỹ theo quy định của Nghị định này và các quy định của pháp luật liên quan.

*Cụm từ "giám sát" tại Điểm b Khoản 2 và Khoản 3 Điều 24 bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 63/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/04/2025*

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức thu, nộp quỹ theo quy định tại Nghị định này.

Chương VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2021.

2. Nghị định này thay thế Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai; Nghị định số 83/2019/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai.

3. Quỹ phòng, chống thiên tai cấp tỉnh đã được thành lập và hoạt động theo Nghị định số 83/2019/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2019 và Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 hoàn thiện tổ chức và hoạt động của quỹ theo quy định tại Nghị định này trước ngày 01 tháng 01 năm 2022.

Điều 26. Trách nhiệm thi hành

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 10. Quỹ phòng, chống thiên tai
...
5. Chính phủ quy định cụ thể việc thành lập, mức đóng góp, đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán Quỹ phòng, chống thiên tai.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 78/2021/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 1, Điều 2 Nghị định 63/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/04/2025
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 như sau:

“2. Quỹ phòng, chống thiên tai trung ương (sau đây gọi tắt là Quỹ trung ương) do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập và quản lý. Tên giao dịch quốc tế của Quỹ trung ương là: Vietnam Disaster Management Fund, viết tắt là VNDMF.”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:

“Điều 5. Bộ máy quản lý và điều hành

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sử dụng bộ máy của cơ quan chuyên môn tham mưu giúp Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai làm cơ quan quản lý Quỹ trung ương.

2. Cơ quan quản lý Quỹ trung ương gồm có Giám đốc, các Phó giám đốc, Kế toán trưởng, công chức, viên chức làm việc theo chế độ kiêm nhiệm hoặc biệt phái.

a) Giám đốc Quỹ trung ương do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định. Giám đốc Quỹ trung ương là đại diện theo pháp luật của Quỹ trung ương; được ký hợp đồng theo quy định của pháp luật đối với một số công việc phục vụ hoạt động của quỹ, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

b) Các Phó giám đốc Quỹ trung ương do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp vả Phát triển nông thôn quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ trung ương.

c) Kế toán trưởng, công chức, viên chức kiêm nhiệm, biệt phái tại cơ quan quản lý Quỹ trung ương do Giám đốc Quỹ trung ương quyết định theo quy định của pháp luật.

3. Chế độ làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý Quỹ trung ương được quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động Quỹ trung ương do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành theo đề nghị của cơ quan quản lý Quỹ trung ương.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:

“Điều 8. Lập kế hoạch tài chính và quyết toán thu, chi quỹ

1. Hằng năm, cơ quan quản lý Quỹ trung ương lập kế hoạch tài chính năm, kế hoạch tài chính năm sau báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, quyết định.

2. Hằng năm, cơ quan quản lý Quỹ trung ương lập báo cáo quyết toán thu, chi quỹ trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xét duyệt quyết toán theo quy định.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gửi Bộ Tài chính tình hình thực hiện kế hoạch tài chính năm, kế hoạch tài chính năm sau và quyết toán thu, chi của Quỹ trung ương để Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo các cơ quan có thẩm quyền theo quy định.”.

4. Bổ sung Điều 8a vào sau Điều 8 như sau:

“Điều 8a. Chế độ kế toán, kiểm toán, quản lý tài sản

Quỹ trung ương thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, quản lý tài sản như sau:

1. Thực hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán áp dụng cho quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.

2. Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật.

3. Thực hiện kiểm toán độc lập báo cáo tài chính.”.

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:

“Điều 10. Mối quan hệ giữa Quỹ trung ương và Quỹ cấp tỉnh

1. Trách nhiệm của Quỹ trung ương:

a) Điều tiết nguồn kinh phí cho Quỹ cấp tỉnh.

b) Tiếp nhận, quản lý, sử dụng các khoản điều tiết từ Quỹ cấp tỉnh.

2. Trách nhiệm của Quỹ cấp tỉnh:

a) Tiếp nhận, quản lý, sử dụng các khoản điều tiết từ Quỹ trung ương.

b) Chuyển kinh phí cho Quỹ trung ương theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

c) Báo cáo tình hình quản lý và sử dụng Quỹ cấp tỉnh cho cơ quan quản lý Quỹ trung ương để tổng hợp.”.

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:

“Điều 11. Bộ máy quản lý và điều hành

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Quỹ cấp tỉnh; sử dụng bộ máy của cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai làm cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh.

2. Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh gồm có Giám đốc, các Phó giám đốc, Kế toán trưởng, công chức, viên chức làm việc theo chế độ kiêm nhiệm hoặc biệt phái.

a) Giám đốc Quỹ cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Giám đốc Quỹ cấp tỉnh là đại diện theo pháp luật của Quỹ cấp tỉnh; được ký hợp đồng theo quy định của pháp luật đối với một số công việc phục vụ hoạt động của quỹ, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

b) Các Phó giám đốc Quỹ cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ cấp tỉnh.

c) Kế toán trưởng, công chức, viên chức kiêm nhiệm, biệt phái tại cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh do Giám đốc quỹ quyết định theo quy định của pháp luật.

3. Chế độ làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh được quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động Quỹ cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo đề nghị của cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã tổ chức công tác thu, nộp quỹ theo quy định.”.

7. Sửa đổi, bổ sung đoạn dẫn tại khoản 3 Điều 12 như sau:

“3. Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi đến tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật đóng góp hàng năm như sau:”.

8. Sửa đổi, bổ sung điểm b, điểm đ, điểm g, điểm h khoản 1 Điều 13 như sau:

“b) Đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; đối tượng được trợ giúp xã hội khẩn cấp theo quy định của pháp luật về chế độ trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; đối tượng quy định tại điểm c khoản 3 Điều 12 Nghị định này từ đủ 60 tuổi trở lên.”.

“đ) Người khuyết tật hoặc bị suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên; người mắc bệnh hiểm nghèo; người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật dân sự.”.

“g) Phụ nữ đang mang thai; phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi.”.

“h) Thành viên hộ gia đình thuộc diện nghèo, cận nghèo; thành viên hộ gia đình bị thiệt hại nặng do thiên tai, dịch bệnh, cháy nổ, tai nạn; thành viên hộ gia đình ở các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo, cáo xã khu vực III, các thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi; người đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống tại các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, quyết định của Ủy ban Dân tộc và các văn bản pháp luật khác có liên quan.”,

9. Sửa đổi khoản 4 Điều 15 như sau:

“4. Thời hạn lập và phê duyệt kế hoạch thu, nộp Quỹ cấp tỉnh: Trước ngày 31 tháng 5 hằng năm.”.

10. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:

“Điều 17. Thẩm quyền chi

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết nội dung chi và mức chi của Quỹ cấp tỉnh tại Điều 16 Nghị định này theo đề nghị của cơ quan quản lý Quy cấp tỉnh.

2. Đối với các nội dung chi và mức chi thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai ngoài các nội dung chi tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động Quỹ cấp tỉnh.

3. Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu hỗ trợ từ Quỹ Phòng, chống thiên tai do Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, tổ chức đề nghị; tổ chức kiểm tra, rà soát và đề xuất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

4. Thực hiện việc điều tiết về Quỹ trung ương theo quy định tại Điều 21 Nghị định này, điều chuyển giữa các Quỹ cấp tỉnh theo quy định tại Điều 23 Nghị định này.”.

11. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:

“Điều 18. Báo cáo, phê duyệt quyết toán

1. Hằng năm, cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Sở Tài chính tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, kế hoạch tài chính năm sau và quyết toán thu, chi quỹ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân để báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cùng với báo cáo dự toán và quyết toán ngân sách địa phương.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh báo cáo kết quả thu, chi quỹ với cơ quan quản lý Quỹ trung ương trước ngày 25 hàng tháng.”.

12. Bổ sung Điều 18a vào sau Điều 18 như sau:

“Điều 18a. Chế độ kế toán, kiểm toán, quản lý tài sản

1. Thực hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán áp dụng cho quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.

2. Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật.

3. Thực hiện kiểm toán độc lập báo cáo tài chính.”.

13. Sửa đổi, bổ sung Điều 21 như sau:

“Điều 21. Điều tiết từ Quỹ cấp tỉnh về Quỹ trung ương

Căn cứ tình hình thiên tai, nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ của các địa phương và tình hình tài chính Quỹ cấp tỉnh tại thời điểm điều tiết và ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các địa phương liên quan, cơ quan quản lý Quỹ trung ương báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét điều tiết từ Quỹ cấp tỉnh về Quỹ trung ương.”.

14. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 22 như sau:

“2. Cơ quan quản lý Quỹ trung ương tổng hợp nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ của các địa phương, báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét hỗ trợ kinh phí từ Quỹ trung ương cho các địa phương khắc phục hậu quả thiên tai.”.

15. Sửa đổi, bổ sung Điều 23 như sau:

“Điều 23. Điều chuyển giữa các Quỹ cấp tỉnh

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc điều chuyển quỹ hỗ trợ cho các địa phương khác.

2. Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chuyển Quỹ của địa phương này để hỗ trợ địa phương khác trong trường hợp cấp bách theo đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các địa phương liên quan.”.

16. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 24 như sau:

“ 1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:

a) Chịu trách nhiệm quản lý, điều hành, sử dụng và thanh toán, quyết toán Quỹ trung ương.

b) Tổ chức huy động và tiếp nhận các khoản hỗ trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện và các nguồn hợp pháp khác của các tổ chức, cá nhân trong nước va nước ngoài cho Quỹ trung ương.

c) Tổng hợp kết quả tình hình quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai theo định kỳ hàng năm và đột xuất báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

d) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về Quỹ phòng, chống thiên tai theo thẩm quyền.”.

Điều 2. Bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai

1. Bãi bỏ khoản 4 Điều 3 và điểm a khoản 2 Điều 24.

2. Bãi bỏ cụm từ “ủy thác” tại khoản 1 Điều 6.

3. Bãi bỏ cụm từ “giám sát” tại khoản 2 Điều 19; điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều 24.

Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp và hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 19 tháng 4 năm 2025.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiện toàn bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ trung ương; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiện toàn bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ cấp tỉnh theo quy định tại Nghị định này chậm nhất 45 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều 2. Bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai

1. Bãi bỏ khoản 4 Điều 3 và điểm a khoản 2 Điều 24.

2. Bãi bỏ cụm từ “ủy thác” tại khoản 1 Điều 6.

3. Bãi bỏ cụm từ “giám sát” tại khoản 2 Điều 19; điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều 24.

Xem nội dung VB
Điều 10. Quỹ phòng, chống thiên tai
...
5. Chính phủ quy định cụ thể việc thành lập, mức đóng góp, đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán Quỹ phòng, chống thiên tai.
Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 94/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 12 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 15/09/2021)
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ
...
Điều 4. Thành lập Quỹ
...
Điều 5. Đối tượng và mức đóng góp
...
Điều 6. Đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp
...
Điều 7. Thẩm quyền quyết định miễn, giảm, tạm hoãn và thời hạn được miễn, giảm, tạm hoãn
...
Điều 8. Quản lý thu, kế hoạch thu nộp Quỹ
...
Điều 9. Nội dung chi của Quỹ
...
Điều 10. Thẩm quyền chi Quỹ
...
Điều 11. Báo cáo, phê duyệt quyết toán
...
Điều 12. Thanh tra, kiểm toán, giám sát hoạt động Quỹ
...
Điều 13. Công khai nguồn thu, chi Quỹ
...
Điều 14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ liên quan
...
Điều 15. Nghĩa vụ của tổ chức kinh tế hạch toán độc lập và cá nhân có nghĩa vụ đóng góp Quỹ
...
Điều 16. Hiệu lực thi hành
...
Điều 17. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 10. Quỹ phòng, chống thiên tai
...
5. Chính phủ quy định cụ thể việc thành lập, mức đóng góp, đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán Quỹ phòng, chống thiên tai.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 94/2014/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 1, 2 Nghị định 83/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 (VB hết hiệu lực: 15/09/2021)
Căn cứ Luật phòng chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai

1. Khoản 1, khoản 2 Điều 4 được sửa đổi như sau:

“1. Quỹ phòng, chống thiên tai là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách được thành lập ở cấp tỉnh, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý. Tồn Quỹ cuối năm được chuyển sang năm sau.

2. Cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về phòng chống thiên tai là cơ quan quản lý Quỹ; sử dụng bộ máy của mình để thực hiện nhiệm vụ quản lý Quỹ theo quy định của pháp luật, có con dấu và được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước, tổ chức hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm quản lý Quỹ. Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.”

2. Điểm g khoản 1 Điều 6 được sửa đổi như sau:

“g) Thành viên hộ gia đình thuộc diện nghèo hoặc cận nghèo; thành viên thuộc hộ gia đình bị thiệt hại nặng nề do thiên tai, dịch bệnh, cháy nổ, tai nạn; thành viên thuộc hộ gia đình ở các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo, các xã khu vực III thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi; đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Nghị định của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung các văn bản nêu trên (nếu có).”

3. Khoản 6 Điều 8 được sửa đổi như sau:

“6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn việc lập, phê duyệt, thông báo kế hoạch thu Quỹ đối với từng cơ quan, đơn vị có liên quan; Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp trong việc hỗ trợ thu quỹ, lập kế hoạch thu Quỹ và cung cấp thông tin tổng giá trị tài sản hiện có tại Việt Nam theo báo cáo tài chính hàng năm đối với các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn cho cơ quan quản lý Quỹ.”

4. Khoản 1 khoản 2 Điều 9 được sửa đổi bổ sung như sau:

“1. Chi hỗ trợ các hoạt động phòng, chống thiên tai và ưu tiên hỗ trợ cho các hoạt động quy định tại điểm a, b, c khoản 3 Điều 10 Luật Phòng, chống thiên tai và các hoạt động sau đây:

a) Cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai: Cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh và các nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai; hỗ trợ tu sửa nhà ở, cơ sở y tế, trường học, xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai, tu sửa nhà sơ tán phòng tránh thiên tai; tháo bỏ hạng mục, vật cản gây nguy cơ rủi ro thiên tai; tu sửa, xử lý khẩn cấp đê, kè, cống và công trình phòng chống thiên tai được hỗ trợ kinh phí tối đa không quá 3 tỷ đồng/1 công trình.

b) Hỗ trợ các hoạt động ứng phó thiên tai: Sơ tán dân khỏi nơi nguy hiểm; chăm sóc y tế; thực phẩm, nước uống cho người dân nơi sơ tán đến; hỗ trợ quan trắc, thông tin, thông báo, cảnh báo thiên tai tại cộng đồng; tuần tra, kiểm tra phát hiện khu vực nguy cơ xảy ra rủi ro thiên tai, sự cố công trình phòng chống thiên tai.

c) Hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa: Xây dựng và phổ biến tuyên truyền kiến thức pháp luật; lập, rà soát kế hoạch phòng, chống thiên tai; tổ chức tập huấn, nâng cao nhận thức cho các lực lượng tham gia công tác phòng chống thiên tai các cấp ở địa phương và cộng đồng; diễn tập phòng, chống thiên tai ở các cấp; tập huấn và duy trì hoạt động cho các đối tượng tham gia hộ đê, lực lượng quản lý đê nhân dân, lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã.

2. Hỗ trợ chi thù lao cho lực lượng trực tiếp thu và các chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu Quỹ nhưng không vượt quá 3% tổng số thu.”

5. Bổ sung Điều 9a sau Điều 9 như sau:

“Điều 9a. Phân bổ Quỹ phòng, chống thiên tai cấp tỉnh

1. Căn cứ nội dung chi của Quỹ tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp và giao Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã sử dụng nguồn thu từ Quỹ phòng, chống thiên tai nhưng tối đa không quá 20% số thu trên địa bàn cấp huyện, xã để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai ở cấp của mình.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chế hoạt động, hướng dẫn nội dung chi, mức chi và việc quản lý, sử dụng Quỹ, bao gồm cả phần kinh phí giao Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai.”

6. Sửa đổi khoản 1 Điều 10 như sau:

“1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã quyết định mức chi và nội dung chi cho các đối tượng theo đề nghị của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cùng cấp.”

7. Bổ sung khoản 3 vào Điều 11 như sau:

“3. Quỹ thực hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán hiện hành và hướng dẫn của Bộ Tài chính.”

Điều 2. Thay đổi cụm từ “tổ chức kinh tế hạch toán độc lập” thành cụm từ “tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn” tại khoản 1 Điều 5; khoản 1, khoản 2 Điều 6; khoản 1, khoản 4 Điều 8 và Điều 15 của Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai.

Xem nội dung VB
Điều 10. Quỹ phòng, chống thiên tai
...
5. Chính phủ quy định cụ thể việc thành lập, mức đóng góp, đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán Quỹ phòng, chống thiên tai.
Thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai được hướng dẫn bởi Nghị định 78/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2021
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 78/2021/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 1, Điều 2 Nghị định 63/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/04/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 94/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 12 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 15/09/2021)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 94/2014/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 1, 2 Nghị định 83/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 (VB hết hiệu lực: 15/09/2021)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 10/02/2022
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích thuật ngữ
...
Điều 3. Quan điểm và nguyên tắc lồng ghép nội dung, phòng chống thiên tai vào Quy hoạch, Kế hoạch
...
Điều 4. Biện pháp phòng, chống thiên tai được sử dụng để lồng ghép vào Quy hoạch, Kế hoạch
...
Chương II THỰC HIỆN LỒNG GHÉP NỘI DUNG PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀO QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH

Điều 5. Thực hiện lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào Quy hoạch
...
Điều 6. Quy trình thực hiện lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào Kế hoạch
...
Điều 7. Xây dựng quan điểm, định hướng lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào Kế hoạch
...
Điều 8. Lựa chọn biện pháp phòng, chống thiên tai để lồng ghép vào Kế hoạch
...
Điều 9. Định hướng lồng ghép các biện pháp phòng, chống thiên tai vào Kế hoạch
...
Điều 10. Giám sát, đánh giá kết quả thực hiện lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai Quy hoạch, Kế hoạch
...
Điều 11. Nguồn vốn thực hiện lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào Quy hoạch, Kế hoạch
...
Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Hiệu lực thi hành
...
Điều 13. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ PHẠM VI BẢO VỆ CUỘC SỐNG NGƯỜI DÂN CỦA CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI LÀM CƠ SỞ LỰA CHỌN LỒNG GHÉP VÀO KẾ HOẠCH

Xem nội dung VB
Điều 16. Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội
...
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2016/TT-BKHĐT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016 (VB hết hiệu lực: 10/02/2022)
Căn cứ Luật Phòng chống thiên tai số 33/2013/QH13;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành kinh tế-xã hội.
...
Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Nguyên tắc lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai
...
Chương II - THỰC HIỆN LỒNG GHÉP NỘI DUNG PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀO QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH, KINH TẾ-XÃ HỘI

Điều 4. Quy trình thực hiện lồng ghép
...
Điều 5. Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các quy hoạch phát triển ngành, kinh tế-xã hội
...
Điều 6. Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội cả nước và kế hoạch phát triển ngành
...
Điều 7. Lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội cấp tỉnh/huyện/xã
...
Điều 8. Nguồn vốn thực hiện nội dung lồng ghép phòng, chống thiên tai
....
Chương III - TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Trách nhiệm của các ngành, các cấp
...
Điều 10. Hiệu lực thi hành

Xem nội dung VB
Điều 16. Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội
...
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 10/02/2022
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2016/TT-BKHĐT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016 (VB hết hiệu lực: 10/02/2022)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 10/02/2022
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích thuật ngữ
...
Điều 3. Quan điểm và nguyên tắc lồng ghép nội dung, phòng chống thiên tai vào Quy hoạch, Kế hoạch
...
Điều 4. Biện pháp phòng, chống thiên tai được sử dụng để lồng ghép vào Quy hoạch, Kế hoạch
...
Chương II THỰC HIỆN LỒNG GHÉP NỘI DUNG PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀO QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH

Điều 5. Thực hiện lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào Quy hoạch
...
Điều 6. Quy trình thực hiện lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào Kế hoạch
...
Điều 7. Xây dựng quan điểm, định hướng lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào Kế hoạch
...
Điều 8. Lựa chọn biện pháp phòng, chống thiên tai để lồng ghép vào Kế hoạch
...
Điều 9. Định hướng lồng ghép các biện pháp phòng, chống thiên tai vào Kế hoạch
...
Điều 10. Giám sát, đánh giá kết quả thực hiện lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai Quy hoạch, Kế hoạch
...
Điều 11. Nguồn vốn thực hiện lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào Quy hoạch, Kế hoạch
...
Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Hiệu lực thi hành
...
Điều 13. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ PHẠM VI BẢO VỆ CUỘC SỐNG NGƯỜI DÂN CỦA CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI LÀM CƠ SỞ LỰA CHỌN LỒNG GHÉP VÀO KẾ HOẠCH

Xem nội dung VB
Điều 16. Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội
...
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2016/TT-BKHĐT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016 (VB hết hiệu lực: 10/02/2022)
Căn cứ Luật Phòng chống thiên tai số 33/2013/QH13;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành kinh tế-xã hội.
...
Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Nguyên tắc lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai
...
Chương II - THỰC HIỆN LỒNG GHÉP NỘI DUNG PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀO QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH, KINH TẾ-XÃ HỘI

Điều 4. Quy trình thực hiện lồng ghép
...
Điều 5. Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các quy hoạch phát triển ngành, kinh tế-xã hội
...
Điều 6. Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội cả nước và kế hoạch phát triển ngành
...
Điều 7. Lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội cấp tỉnh/huyện/xã
...
Điều 8. Nguồn vốn thực hiện nội dung lồng ghép phòng, chống thiên tai
....
Chương III - TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Trách nhiệm của các ngành, các cấp
...
Điều 10. Hiệu lực thi hành

Xem nội dung VB
Điều 16. Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội
...
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 10/02/2022
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2016/TT-BKHĐT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016 (VB hết hiệu lực: 10/02/2022)
Việc hỗ trợ sản xuất nông nghiệp bị thiệt hại do thiên tai được hướng dẫn bởi Nghị định 02/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 02 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 25/02/2025)
Căn cứ Luật phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc hỗ trợ
...
Điều 4. Điều kiện hỗ trợ
...
Điều 5. Mức hỗ trợ
...
Điều 6. Trình tự, thủ tục hỗ trợ
...
Điều 7. Nguồn lực và cơ chế hỗ trợ từ ngân sách trung ương
...
Điều 8. Tổ chức thực hiện
...
Điều 9. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC I - MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ THIỆT HẠI DO THIÊN TAI, DỊCH BỆNH
...
Mẫu số 1 ĐƠN ĐỀ NGHỊ Hỗ trợ thiệt hại đối với cây trồng do thiên tai (hoặc dịch bệnh)
...
Mẫu số 2 ĐƠN ĐỀ NGHỊ Hỗ trợ thiệt hại sản xuất lâm nghiệp do thiên tai (hoặc dịch bệnh)
...
Mẫu số 3 ĐƠN ĐỀ NGHỊ Hỗ trợ thiệt hại nuôi trồng thủy sản do thiên tai (hoặc dịch bệnh)
...
Mẫu số 4 ĐƠN ĐỀ NGHỊ Hỗ trợ thiệt hại chăn nuôi do thiên tai (hoặc dịch bệnh)
...
Mẫu số 5 ĐƠN ĐỀ NGHỊ Hỗ trợ sản xuất muối thiệt hại do thiên tai
...
Mẫu số 6 BẢN KÊ KHAI Số lượng chăn nuôi tập trung (hoặc nuôi trồng thủy sản) ban đầu
...
PHỤ LỤC II MẪU BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ THỰC THIỆN HỖ TRỢ ĐỂ KHÔI PHỤC SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÙNG BỊ THIỆT HẠI DO THIÊN TAI, DỊCH BỆNH
...
Mẫu số 1 BẢNG TỔNG HỢP ĐỀ XUẤT (HOẶC KẾT QUẢ THỰC HIỆN) HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÂY TRỒNG
...
Mẫu số 2 BẢNG TỔNG HỢP ĐỀ XUẤT (HOẶC KẾT QUẢ THỰC HIỆN) HỖ TRỢ SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP ĐỂ KHÔI PHỤC SẢN XUẤT VÙNG BỊ THIỆT HẠI DO THIÊN TAI, DỊCH BỆNH
...
Mẫu số 3 BẢNG TỔNG HỢP ĐỀ XUẤT (HOẶC KẾT QUẢ THỰC HIỆN) HỖ TRỢ NUÔI THỦY SẢN ĐỂ KHÔI PHỤC SẢN XUẤT VÙNG BỊ THIỆT HẠI DO THIÊN TAI, DỊCH BỆNH
...
Mẫu số 4 BẢNG TỔNG HỢP ĐỀ XUẤT (HOẶC KẾT QUẢ THỰC HIỆN) HỖ TRỢ CHĂN NUÔI ĐỂ KHÔI PHỤC SẢN XUẤT VÙNG BỊ THIỆT HẠI DO THIÊN TAI, DỊCH BỆNH
...
Mẫu số 5 BẢNG TỔNG HỢP ĐỀ XUẤT (HOẶC KẾT QUẢ THỰC HIỆN) HỖ TRỢ SẢN XUẤT MUỐI ĐỂ KHÔI PHỤC SẢN XUẤT VÙNG BỊ THIỆT HẠI DO THIÊN TAI DỊCH BỆNH
...
Mẫu số 6 BẢNG TỔNG HỢP ĐỀ XUẤT (HOẶC KẾT QUẢ THỰC HIỆN) HỖ TRỢ ĐỂ KHÔI PHỤC SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÙNG BỊ THIỆT HẠI DO THIÊN TAI, DỊCH BỆNH (ĐẾN THỜI ĐIỂM BÁO CÁO)

Xem nội dung VB
Điều 32. Hình thức, đối tượng và nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ

1. Cứu trợ khẩn cấp được quy định như sau:

a) Cứu trợ khẩn cấp được thực hiện trong và ngay sau khi thiên tai xảy ra, tập trung vào thực hiện hoạt động hỗ trợ lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh và nhu yếu phẩm thiết yếu khác để ổn định đời sống của người dân, vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh ở khu vực bị tác động của thiên tai;

b) Đối tượng được cứu trợ bao gồm cá nhân bị thương, hộ gia đình có người bị chết; hộ gia đình, cá nhân bị mất nhà ở, không có lương thực, nước uống và nhu yếu phẩm khác có nguy cơ ảnh hưởng tới tính mạng và sức khỏe, đặc biệt quan tâm tới đối tượng dễ bị tổn thương;

c) Nguồn lực cho cứu trợ khẩn cấp bao gồm lương thực, hàng hóa, thuốc chữa bệnh, hóa chất xử lý nước và môi trường thuộc dự trữ quốc gia; kinh phí dự phòng hằng năm từ ngân sách nhà nước; Quỹ phòng, chống thiên tai và đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân.

2. Hỗ trợ trung hạn được quy định như sau:

a) Hỗ trợ trung hạn được thực hiện tiếp theo cứu trợ khẩn cấp, tập trung vào hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, vật tư, trang thiết bị, nhiên liệu thiết yếu khác để phục hồi sản xuất; cung ứng vật tư, hàng hóa thiết yếu và thực hiện các biện pháp quản lý giá, bình ổn thị trường; sửa chữa, khôi phục trụ sở, công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, thông tin, thủy lợi, cấp nước sinh hoạt, điện lực, trường học, cơ sở y tế và công trình hạ tầng thiết yếu khác bị thiệt hại;

b) Đối tượng được hỗ trợ trung hạn bao gồm tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp bị thiệt hại; cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang; đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp có công trình quy định tại điểm a khoản này;

c) Nguồn lực cho hỗ trợ trung hạn bao gồm lương thực, hàng hóa dự trữ của Nhà nước; kinh phí dự phòng hằng năm từ ngân sách nhà nước; Quỹ phòng, chống thiên tai và đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân.

3. Hỗ trợ dài hạn được quy định như sau:

a) Hỗ trợ dài hạn được thực hiện tiếp theo hỗ trợ trung hạn, tập trung vào việc sửa chữa, khôi phục, nâng cấp công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, công trình hạ tầng công cộng; tuyên truyền nâng cao nhận thức và năng lực của cộng đồng về phòng, chống thiên tai;

b) Đối tượng được hỗ trợ dài hạn bao gồm tổ chức, cá nhân, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp hoạt động công ích bị thiệt hại do thiên tai gây ra;

c) Nguồn lực cho hỗ trợ dài hạn bao gồm ngân sách nhà nước và đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân;

d) Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ vào tình hình thiệt hại và mức độ thiên tai ở địa phương xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn lực thực hiện.
Việc hỗ trợ sản xuất nông nghiệp bị thiệt hại do thiên tai được hướng dẫn bởi Nghị định 02/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 02 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 25/02/2025)
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2016/TT-BKHĐT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016 (VB hết hiệu lực: 10/02/2022)
Căn cứ Luật Phòng chống thiên tai số 33/2013/QH13;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành kinh tế-xã hội.
...
Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Nguyên tắc lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai
...
Chương II - THỰC HIỆN LỒNG GHÉP NỘI DUNG PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀO QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH, KINH TẾ-XÃ HỘI

Điều 4. Quy trình thực hiện lồng ghép
...
Điều 5. Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các quy hoạch phát triển ngành, kinh tế-xã hội
...
Điều 6. Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội cả nước và kế hoạch phát triển ngành
...
Điều 7. Lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội cấp tỉnh/huyện/xã
...
Điều 8. Nguồn vốn thực hiện nội dung lồng ghép phòng, chống thiên tai
....
Chương III - TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Trách nhiệm của các ngành, các cấp
...
Điều 10. Hiệu lực thi hành

Xem nội dung VB
Điều 42. Trách nhiệm quản lý nhà nước của Chính phủ, bộ và cơ quan ngang bộ
...
11. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm sau đây:

a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và chỉ đạo thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, các bộ và địa phương;
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2016/TT-BKHĐT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016 (VB hết hiệu lực: 10/02/2022)
Hệ thống cơ quan chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 30/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 23/08/2025)
Căn cứ Luật phòng chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
...
Chương II HỆ THỐNG TỔ CHỨC CƠ QUAN CHỈ ĐẠO, CHỈ HUY ỨNG PHÓ SỰ CỐ THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN TỪ TRUNG ...

Điều 5. Hệ thống tổ chức ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
...
Điều 6. Cơ cấu tổ chức, vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn
...
Điều 7. Tổ chức, nhiệm vụ của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
...
Điều 8. Tổ chức, nhiệm vụ của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
...
Điều 9. Tổ chức, nhiệm vụ của các đơn vị chuyên trách, kiêm nhiệm thuộc bộ

Xem nội dung VB
Điều 25. Chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai

1. Căn cứ vào bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai, Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai, Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn,

Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai các bộ, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo, chỉ huy triển khai thực hiện biện pháp ứng phó thiên tai theo quy định của Chính phủ.

2. Hình thức, nội dung và phương thức truyền, phát văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai được quy định như sau:

a) Văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai được ban hành dưới hình thức công điện hoặc công văn;

b) Nội dung của văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai phải bảo đảm phù hợp với nội dung bản tin dự báo, cảnh báo, thực tế diễn biến thiên tai tại địa phương; biện pháp cơ bản để ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;

c) Phương thức truyền, phát văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai bao gồm fax, hệ thống nhắn tin (SMS), hệ thống truyền hình, phát thanh, hệ thống thông tin cảnh báo sớm, truyền đạt trực tiếp và các hình thức khác.

3. Trách nhiệm truyền phát văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai được quy định như sau:

a) Cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai có trách nhiệm gửi văn bản chỉ đạo, chỉ huy đến Đài truyền hình, Đài phát thanh cùng cấp và cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật;

b) Ủy ban nhân dân, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã có trách nhiệm phổ biến nội dung văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai đến cộng đồng và người dân;

c) Đài truyền hình, đài phát thanh trung ương và địa phương có trách nhiệm phát các bản tin chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai.

4. Chính phủ quy định cụ thể các cơ quan có trách nhiệm truyền tin; tần suất, thời lượng phát tin chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai; mạng lưới thông tin, trang thiết bị phục vụ hoạt động chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai.
Hệ thống cơ quan chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 30/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 23/08/2025)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 15 Nghị định 30/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 23/08/2025)
Căn cứ Luật phòng chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
...
Điều 15. Thẩm quyền huy động nhân lực, phương tiện, trang bị, vật tư

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có thẩm quyền huy động nhân lực, vật tư, phương tiện, máy móc, trang thiết bị của tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý để ứng phó tình huống sự cố và tìm kiếm cứu nạn tại địa phương. Trường hợp vượt quá khả năng, thẩm quyền phải báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn cấp trên trực tiếp.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền huy động nhân lực, vật tư, phương tiện, máy móc, trang thiết bị của tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý để ứng phó tình huống sự cố và tìm kiếm cứu nạn. Trường hợp vượt quá khả năng, thẩm quyền phải báo cáo kịp thời với Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn.

3. Trưởng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn của bộ cơ quan ngang bộ có thẩm quyền huy động nhân lực, vật tư, phương tiện, máy móc, trang thiết bị của tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý để ứng phó sự cố và tìm kiếm cứu nạn.

4. Chủ tịch Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn quyết định huy động hoặc báo cáo, đề xuất Thủ tướng Chính phủ quyết định huy động nguồn lực và biện pháp ứng phó sự cố và tìm kiếm cứu nạn trong trường hợp vượt quá khả năng của địa phương, bộ.

5. Người có thẩm quyền quyết định huy động nhân lực, vật tư, phương tiện, máy móc, trang thiết bị của tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý có trách nhiệm quyết định việc thanh toán kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ứng phó sự cố và tìm kiếm cứu nạn hoặc hoàn trả, bồi thường thiệt hại cho tổ chức, cá nhân được huy động theo quy định của Bộ Tài chính.

Xem nội dung VB
Điều 28. Thẩm quyền huy động nguồn lực phục vụ hoạt động ứng phó thiên tai

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã trong phạm vi thẩm quyền có trách nhiệm huy động lực lượng, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm đã được chuẩn bị theo phương châm bốn tại chỗ để ứng phó thiên tai và cứu trợ khẩn cấp tại địa phương. Trường hợp vượt quá khả năng, thẩm quyền phải báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân cấp trên.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền huy động lực lượng, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn để phục vụ ứng phó thiên tai và cứu trợ khẩn cấp. Trường hợp vượt quá khả năng, thẩm quyền phải báo cáo kịp thời với Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai.

3. Trưởng Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai của bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền huy động lực lượng, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm của tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý để phục vụ ứng phó thiên tai và cứu trợ khẩn cấp.

4. Trưởng Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai quyết định huy động hoặc báo cáo, đề xuất Thủ tướng Chính phủ quyết định huy động nguồn lực và biện pháp ứng phó thiên tai trong trường hợp vượt quá khả năng của địa phương, bộ, cơ quan ngang bộ.

5. Người có thẩm quyền quyết định huy động lực lượng, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm có trách nhiệm quyết định việc hoàn trả hoặc bồi thường thiệt hại cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được huy động theo quy định của Luật này, pháp luật có liên quan và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 15 Nghị định 30/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 23/08/2025)
Tổ chức, hoạt động ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn được hướng dẫn bởi Nghị định 30/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 23/08/2025)
Căn cứ Luật phòng chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Nguyên tắc tổ chức hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn
...
Chương II HỆ THỐNG TỔ CHỨC CƠ QUAN CHỈ ĐẠO, CHỈ HUY ỨNG PHÓ SỰ CỐ THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN TỪ TRUNG ...

Điều 5. Hệ thống tổ chức ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
...
Điều 6. Cơ cấu tổ chức, vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn
...
Điều 7. Tổ chức, nhiệm vụ của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
...
Điều 8. Tổ chức, nhiệm vụ của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
...
Điều 9. Tổ chức, nhiệm vụ của các đơn vị chuyên trách, kiêm nhiệm thuộc bộ
...
Chương III HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN

Điều 10. Phân cấp ứng phó
...
Điều 11. Xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố và tìm kiếm cứu nạn
...
Điều 12. Tiếp nhận, xử lý thông tin, thông báo, báo động
...
Điều 13. Xử lý sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
...
Điều 14. Cơ chế chỉ đạo, chỉ huy điều hành
...
Điều 15. Thẩm quyền huy động nhân lực, phương tiện, trang bị, vật tư
...
Chương IV GIÁO DỤC, HUẤN LUYỆN, DIỄN TẬP ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN

Điều 16. Giáo dục, huấn luyện, diễn tập
...
Điều 17. Thời gian giáo dục, huấn luyện
...
Chương V CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI NGƯỜI THAM GIA HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN

Điều 18. Chế độ đối với người làm nhiệm vụ trực
...
Điều 19. Chế độ đối với người được huy động làm nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
...
Điều 20. Chế độ, chính sách đối với những người tham gia ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn bị ốm đau, tai nạn và chết
...
Điều 21. Chế độ, chính sách đối với người bị thương, hy sinh
...
Chương VI NGUỒN NGÂN SÁCH, PHÂN CẤP NHIỆM VỤ CHI NGÂN SÁCH CHO HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN

Điều 22. Nguồn ngân sách bảo đảm hoạt động
...
Điều 23. Nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương
...
Điều 24. Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương
...
Chương VII TRANG BỊ, TRANG PHỤC ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN

Điều 25. Chủng loại trang thiết bị
...
Điều 26. Xe được quyền ưu tiên
...
Điều 27. Trang phục công tác
...
Chương VIII TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 28. Trách nhiệm của Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn
...
Điều 29. Trách nhiệm của bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương
...
Điều 30. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
...
Chương IX KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 31. Khen thưởng
...
Điều 32. Xử lý vi phạm
...
Chương X ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 33. Hiệu lực thi hành
...
Điều 34. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Chương II HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
...
Mục 2. ỨNG PHÓ THIÊN TAI
Tổ chức, hoạt động ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn được hướng dẫn bởi Nghị định 30/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 23/08/2025)
Tổ chức, hoạt động ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn được hướng dẫn bởi Nghị định 30/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 23/08/2025)
Căn cứ Luật phòng chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Nguyên tắc tổ chức hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn
...
Chương II HỆ THỐNG TỔ CHỨC CƠ QUAN CHỈ ĐẠO, CHỈ HUY ỨNG PHÓ SỰ CỐ THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN TỪ TRUNG ...

Điều 5. Hệ thống tổ chức ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
...
Điều 6. Cơ cấu tổ chức, vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn
...
Điều 7. Tổ chức, nhiệm vụ của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
...
Điều 8. Tổ chức, nhiệm vụ của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
...
Điều 9. Tổ chức, nhiệm vụ của các đơn vị chuyên trách, kiêm nhiệm thuộc bộ
...
Chương III HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN

Điều 10. Phân cấp ứng phó
...
Điều 11. Xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố và tìm kiếm cứu nạn
...
Điều 12. Tiếp nhận, xử lý thông tin, thông báo, báo động
...
Điều 13. Xử lý sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
...
Điều 14. Cơ chế chỉ đạo, chỉ huy điều hành
...
Điều 15. Thẩm quyền huy động nhân lực, phương tiện, trang bị, vật tư
...
Chương IV GIÁO DỤC, HUẤN LUYỆN, DIỄN TẬP ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN

Điều 16. Giáo dục, huấn luyện, diễn tập
...
Điều 17. Thời gian giáo dục, huấn luyện
...
Chương V CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI NGƯỜI THAM GIA HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN

Điều 18. Chế độ đối với người làm nhiệm vụ trực
...
Điều 19. Chế độ đối với người được huy động làm nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
...
Điều 20. Chế độ, chính sách đối với những người tham gia ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn bị ốm đau, tai nạn và chết
...
Điều 21. Chế độ, chính sách đối với người bị thương, hy sinh
...
Chương VI NGUỒN NGÂN SÁCH, PHÂN CẤP NHIỆM VỤ CHI NGÂN SÁCH CHO HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN

Điều 22. Nguồn ngân sách bảo đảm hoạt động
...
Điều 23. Nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương
...
Điều 24. Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương
...
Chương VII TRANG BỊ, TRANG PHỤC ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN

Điều 25. Chủng loại trang thiết bị
...
Điều 26. Xe được quyền ưu tiên
...
Điều 27. Trang phục công tác
...
Chương VIII TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 28. Trách nhiệm của Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn
...
Điều 29. Trách nhiệm của bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương
...
Điều 30. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
...
Chương IX KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 31. Khen thưởng
...
Điều 32. Xử lý vi phạm
...
Chương X ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 33. Hiệu lực thi hành
...
Điều 34. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Chương II HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
...
Mục 2. ỨNG PHÓ THIÊN TAI
Tổ chức, hoạt động ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn được hướng dẫn bởi Nghị định 30/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 23/08/2025)
Tổ chức, hoạt động ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn được hướng dẫn bởi Nghị định 30/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 23/08/2025)
Căn cứ Luật phòng chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Nguyên tắc tổ chức hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn
...
Chương II HỆ THỐNG TỔ CHỨC CƠ QUAN CHỈ ĐẠO, CHỈ HUY ỨNG PHÓ SỰ CỐ THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN TỪ TRUNG ...

Điều 5. Hệ thống tổ chức ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
...
Điều 6. Cơ cấu tổ chức, vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn
...
Điều 7. Tổ chức, nhiệm vụ của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
...
Điều 8. Tổ chức, nhiệm vụ của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
...
Điều 9. Tổ chức, nhiệm vụ của các đơn vị chuyên trách, kiêm nhiệm thuộc bộ
...
Chương III HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN

Điều 10. Phân cấp ứng phó
...
Điều 11. Xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố và tìm kiếm cứu nạn
...
Điều 12. Tiếp nhận, xử lý thông tin, thông báo, báo động
...
Điều 13. Xử lý sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
...
Điều 14. Cơ chế chỉ đạo, chỉ huy điều hành
...
Điều 15. Thẩm quyền huy động nhân lực, phương tiện, trang bị, vật tư
...
Chương IV GIÁO DỤC, HUẤN LUYỆN, DIỄN TẬP ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN

Điều 16. Giáo dục, huấn luyện, diễn tập
...
Điều 17. Thời gian giáo dục, huấn luyện
...
Chương V CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI NGƯỜI THAM GIA HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN

Điều 18. Chế độ đối với người làm nhiệm vụ trực
...
Điều 19. Chế độ đối với người được huy động làm nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
...
Điều 20. Chế độ, chính sách đối với những người tham gia ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn bị ốm đau, tai nạn và chết
...
Điều 21. Chế độ, chính sách đối với người bị thương, hy sinh
...
Chương VI NGUỒN NGÂN SÁCH, PHÂN CẤP NHIỆM VỤ CHI NGÂN SÁCH CHO HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN

Điều 22. Nguồn ngân sách bảo đảm hoạt động
...
Điều 23. Nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương
...
Điều 24. Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương
...
Chương VII TRANG BỊ, TRANG PHỤC ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN

Điều 25. Chủng loại trang thiết bị
...
Điều 26. Xe được quyền ưu tiên
...
Điều 27. Trang phục công tác
...
Chương VIII TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 28. Trách nhiệm của Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn
...
Điều 29. Trách nhiệm của bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương
...
Điều 30. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
...
Chương IX KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 31. Khen thưởng
...
Điều 32. Xử lý vi phạm
...
Chương X ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 33. Hiệu lực thi hành
...
Điều 34. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Chương II HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
...
Mục 2. ỨNG PHÓ THIÊN TAI
Tổ chức, hoạt động ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn được hướng dẫn bởi Nghị định 30/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 23/08/2025)
Tổ chức, hoạt động ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn được hướng dẫn bởi Nghị định 30/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 23/08/2025)
Căn cứ Luật phòng chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Nguyên tắc tổ chức hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn
...
Chương II HỆ THỐNG TỔ CHỨC CƠ QUAN CHỈ ĐẠO, CHỈ HUY ỨNG PHÓ SỰ CỐ THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN TỪ TRUNG ...

Điều 5. Hệ thống tổ chức ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
...
Điều 6. Cơ cấu tổ chức, vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn
...
Điều 7. Tổ chức, nhiệm vụ của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
...
Điều 8. Tổ chức, nhiệm vụ của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
...
Điều 9. Tổ chức, nhiệm vụ của các đơn vị chuyên trách, kiêm nhiệm thuộc bộ
...
Chương III HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN

Điều 10. Phân cấp ứng phó
...
Điều 11. Xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố và tìm kiếm cứu nạn
...
Điều 12. Tiếp nhận, xử lý thông tin, thông báo, báo động
...
Điều 13. Xử lý sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
...
Điều 14. Cơ chế chỉ đạo, chỉ huy điều hành
...
Điều 15. Thẩm quyền huy động nhân lực, phương tiện, trang bị, vật tư
...
Chương IV GIÁO DỤC, HUẤN LUYỆN, DIỄN TẬP ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN

Điều 16. Giáo dục, huấn luyện, diễn tập
...
Điều 17. Thời gian giáo dục, huấn luyện
...
Chương V CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI NGƯỜI THAM GIA HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN

Điều 18. Chế độ đối với người làm nhiệm vụ trực
...
Điều 19. Chế độ đối với người được huy động làm nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
...
Điều 20. Chế độ, chính sách đối với những người tham gia ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn bị ốm đau, tai nạn và chết
...
Điều 21. Chế độ, chính sách đối với người bị thương, hy sinh
...
Chương VI NGUỒN NGÂN SÁCH, PHÂN CẤP NHIỆM VỤ CHI NGÂN SÁCH CHO HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN

Điều 22. Nguồn ngân sách bảo đảm hoạt động
...
Điều 23. Nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương
...
Điều 24. Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương
...
Chương VII TRANG BỊ, TRANG PHỤC ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN

Điều 25. Chủng loại trang thiết bị
...
Điều 26. Xe được quyền ưu tiên
...
Điều 27. Trang phục công tác
...
Chương VIII TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 28. Trách nhiệm của Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn
...
Điều 29. Trách nhiệm của bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương
...
Điều 30. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
...
Chương IX KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 31. Khen thưởng
...
Điều 32. Xử lý vi phạm
...
Chương X ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 33. Hiệu lực thi hành
...
Điều 34. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Chương II HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
...
Mục 2. ỨNG PHÓ THIÊN TAI
Tổ chức, hoạt động ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn được hướng dẫn bởi Nghị định 30/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 23/08/2025)
Tổ chức, hoạt động ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn được hướng dẫn bởi Nghị định 30/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 23/08/2025)
Căn cứ Luật phòng chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Nguyên tắc tổ chức hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn
...
Chương II HỆ THỐNG TỔ CHỨC CƠ QUAN CHỈ ĐẠO, CHỈ HUY ỨNG PHÓ SỰ CỐ THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN TỪ TRUNG ...

Điều 5. Hệ thống tổ chức ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
...
Điều 6. Cơ cấu tổ chức, vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn
...
Điều 7. Tổ chức, nhiệm vụ của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
...
Điều 8. Tổ chức, nhiệm vụ của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
...
Điều 9. Tổ chức, nhiệm vụ của các đơn vị chuyên trách, kiêm nhiệm thuộc bộ
...
Chương III HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN

Điều 10. Phân cấp ứng phó
...
Điều 11. Xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố và tìm kiếm cứu nạn
...
Điều 12. Tiếp nhận, xử lý thông tin, thông báo, báo động
...
Điều 13. Xử lý sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
...
Điều 14. Cơ chế chỉ đạo, chỉ huy điều hành
...
Điều 15. Thẩm quyền huy động nhân lực, phương tiện, trang bị, vật tư
...
Chương IV GIÁO DỤC, HUẤN LUYỆN, DIỄN TẬP ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN

Điều 16. Giáo dục, huấn luyện, diễn tập
...
Điều 17. Thời gian giáo dục, huấn luyện
...
Chương V CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI NGƯỜI THAM GIA HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN

Điều 18. Chế độ đối với người làm nhiệm vụ trực
...
Điều 19. Chế độ đối với người được huy động làm nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
...
Điều 20. Chế độ, chính sách đối với những người tham gia ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn bị ốm đau, tai nạn và chết
...
Điều 21. Chế độ, chính sách đối với người bị thương, hy sinh
...
Chương VI NGUỒN NGÂN SÁCH, PHÂN CẤP NHIỆM VỤ CHI NGÂN SÁCH CHO HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN

Điều 22. Nguồn ngân sách bảo đảm hoạt động
...
Điều 23. Nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương
...
Điều 24. Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương
...
Chương VII TRANG BỊ, TRANG PHỤC ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN

Điều 25. Chủng loại trang thiết bị
...
Điều 26. Xe được quyền ưu tiên
...
Điều 27. Trang phục công tác
...
Chương VIII TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 28. Trách nhiệm của Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn
...
Điều 29. Trách nhiệm của bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương
...
Điều 30. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
...
Chương IX KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 31. Khen thưởng
...
Điều 32. Xử lý vi phạm
...
Chương X ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 33. Hiệu lực thi hành
...
Điều 34. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Chương II HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
...
Mục 2. ỨNG PHÓ THIÊN TAI
Tổ chức, hoạt động ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn được hướng dẫn bởi Nghị định 30/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 23/08/2025)
Tổ chức, hoạt động ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn được hướng dẫn bởi Nghị định 30/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 23/08/2025)
Căn cứ Luật phòng chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Nguyên tắc tổ chức hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn
...
Chương II HỆ THỐNG TỔ CHỨC CƠ QUAN CHỈ ĐẠO, CHỈ HUY ỨNG PHÓ SỰ CỐ THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN TỪ TRUNG ...

Điều 5. Hệ thống tổ chức ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
...
Điều 6. Cơ cấu tổ chức, vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn
...
Điều 7. Tổ chức, nhiệm vụ của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
...
Điều 8. Tổ chức, nhiệm vụ của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
...
Điều 9. Tổ chức, nhiệm vụ của các đơn vị chuyên trách, kiêm nhiệm thuộc bộ
...
Chương III HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN

Điều 10. Phân cấp ứng phó
...
Điều 11. Xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố và tìm kiếm cứu nạn
...
Điều 12. Tiếp nhận, xử lý thông tin, thông báo, báo động
...
Điều 13. Xử lý sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
...
Điều 14. Cơ chế chỉ đạo, chỉ huy điều hành
...
Điều 15. Thẩm quyền huy động nhân lực, phương tiện, trang bị, vật tư
...
Chương IV GIÁO DỤC, HUẤN LUYỆN, DIỄN TẬP ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN

Điều 16. Giáo dục, huấn luyện, diễn tập
...
Điều 17. Thời gian giáo dục, huấn luyện
...
Chương V CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI NGƯỜI THAM GIA HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN

Điều 18. Chế độ đối với người làm nhiệm vụ trực
...
Điều 19. Chế độ đối với người được huy động làm nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
...
Điều 20. Chế độ, chính sách đối với những người tham gia ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn bị ốm đau, tai nạn và chết
...
Điều 21. Chế độ, chính sách đối với người bị thương, hy sinh
...
Chương VI NGUỒN NGÂN SÁCH, PHÂN CẤP NHIỆM VỤ CHI NGÂN SÁCH CHO HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN

Điều 22. Nguồn ngân sách bảo đảm hoạt động
...
Điều 23. Nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương
...
Điều 24. Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương
...
Chương VII TRANG BỊ, TRANG PHỤC ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN

Điều 25. Chủng loại trang thiết bị
...
Điều 26. Xe được quyền ưu tiên
...
Điều 27. Trang phục công tác
...
Chương VIII TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 28. Trách nhiệm của Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn
...
Điều 29. Trách nhiệm của bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương
...
Điều 30. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
...
Chương IX KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 31. Khen thưởng
...
Điều 32. Xử lý vi phạm
...
Chương X ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 33. Hiệu lực thi hành
...
Điều 34. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Chương II HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
...
Mục 2. ỨNG PHÓ THIÊN TAI
Tổ chức, hoạt động ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn được hướng dẫn bởi Nghị định 30/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 23/08/2025)
Tổ chức, hoạt động ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn được hướng dẫn bởi Nghị định 30/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 23/08/2025)
Căn cứ Luật phòng chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Nguyên tắc tổ chức hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn
...
Chương II HỆ THỐNG TỔ CHỨC CƠ QUAN CHỈ ĐẠO, CHỈ HUY ỨNG PHÓ SỰ CỐ THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN TỪ TRUNG ...

Điều 5. Hệ thống tổ chức ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
...
Điều 6. Cơ cấu tổ chức, vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn
...
Điều 7. Tổ chức, nhiệm vụ của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
...
Điều 8. Tổ chức, nhiệm vụ của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
...
Điều 9. Tổ chức, nhiệm vụ của các đơn vị chuyên trách, kiêm nhiệm thuộc bộ
...
Chương III HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN

Điều 10. Phân cấp ứng phó
...
Điều 11. Xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố và tìm kiếm cứu nạn
...
Điều 12. Tiếp nhận, xử lý thông tin, thông báo, báo động
...
Điều 13. Xử lý sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
...
Điều 14. Cơ chế chỉ đạo, chỉ huy điều hành
...
Điều 15. Thẩm quyền huy động nhân lực, phương tiện, trang bị, vật tư
...
Chương IV GIÁO DỤC, HUẤN LUYỆN, DIỄN TẬP ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN

Điều 16. Giáo dục, huấn luyện, diễn tập
...
Điều 17. Thời gian giáo dục, huấn luyện
...
Chương V CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI NGƯỜI THAM GIA HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN

Điều 18. Chế độ đối với người làm nhiệm vụ trực
...
Điều 19. Chế độ đối với người được huy động làm nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
...
Điều 20. Chế độ, chính sách đối với những người tham gia ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn bị ốm đau, tai nạn và chết
...
Điều 21. Chế độ, chính sách đối với người bị thương, hy sinh
...
Chương VI NGUỒN NGÂN SÁCH, PHÂN CẤP NHIỆM VỤ CHI NGÂN SÁCH CHO HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN

Điều 22. Nguồn ngân sách bảo đảm hoạt động
...
Điều 23. Nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương
...
Điều 24. Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương
...
Chương VII TRANG BỊ, TRANG PHỤC ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN

Điều 25. Chủng loại trang thiết bị
...
Điều 26. Xe được quyền ưu tiên
...
Điều 27. Trang phục công tác
...
Chương VIII TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 28. Trách nhiệm của Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn
...
Điều 29. Trách nhiệm của bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương
...
Điều 30. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
...
Chương IX KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 31. Khen thưởng
...
Điều 32. Xử lý vi phạm
...
Chương X ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 33. Hiệu lực thi hành
...
Điều 34. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Chương II HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
...
Mục 2. ỨNG PHÓ THIÊN TAI
Tổ chức, hoạt động ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn được hướng dẫn bởi Nghị định 30/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 23/08/2025)
Tổ chức, hoạt động ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn được hướng dẫn bởi Nghị định 30/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 23/08/2025)
Căn cứ Luật phòng chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Nguyên tắc tổ chức hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn
...
Chương II HỆ THỐNG TỔ CHỨC CƠ QUAN CHỈ ĐẠO, CHỈ HUY ỨNG PHÓ SỰ CỐ THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN TỪ TRUNG ...

Điều 5. Hệ thống tổ chức ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
...
Điều 6. Cơ cấu tổ chức, vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn
...
Điều 7. Tổ chức, nhiệm vụ của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
...
Điều 8. Tổ chức, nhiệm vụ của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
...
Điều 9. Tổ chức, nhiệm vụ của các đơn vị chuyên trách, kiêm nhiệm thuộc bộ
...
Chương III HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN

Điều 10. Phân cấp ứng phó
...
Điều 11. Xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố và tìm kiếm cứu nạn
...
Điều 12. Tiếp nhận, xử lý thông tin, thông báo, báo động
...
Điều 13. Xử lý sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
...
Điều 14. Cơ chế chỉ đạo, chỉ huy điều hành
...
Điều 15. Thẩm quyền huy động nhân lực, phương tiện, trang bị, vật tư
...
Chương IV GIÁO DỤC, HUẤN LUYỆN, DIỄN TẬP ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN

Điều 16. Giáo dục, huấn luyện, diễn tập
...
Điều 17. Thời gian giáo dục, huấn luyện
...
Chương V CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI NGƯỜI THAM GIA HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN

Điều 18. Chế độ đối với người làm nhiệm vụ trực
...
Điều 19. Chế độ đối với người được huy động làm nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
...
Điều 20. Chế độ, chính sách đối với những người tham gia ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn bị ốm đau, tai nạn và chết
...
Điều 21. Chế độ, chính sách đối với người bị thương, hy sinh
...
Chương VI NGUỒN NGÂN SÁCH, PHÂN CẤP NHIỆM VỤ CHI NGÂN SÁCH CHO HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN

Điều 22. Nguồn ngân sách bảo đảm hoạt động
...
Điều 23. Nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương
...
Điều 24. Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương
...
Chương VII TRANG BỊ, TRANG PHỤC ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN

Điều 25. Chủng loại trang thiết bị
...
Điều 26. Xe được quyền ưu tiên
...
Điều 27. Trang phục công tác
...
Chương VIII TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 28. Trách nhiệm của Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn
...
Điều 29. Trách nhiệm của bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương
...
Điều 30. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
...
Chương IX KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 31. Khen thưởng
...
Điều 32. Xử lý vi phạm
...
Chương X ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 33. Hiệu lực thi hành
...
Điều 34. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Chương II HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
...
Mục 2. ỨNG PHÓ THIÊN TAI
Tổ chức, hoạt động ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn được hướng dẫn bởi Nghị định 30/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 23/08/2025)
Phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó thiên tai được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Nghị định 160/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 (VB hết hiệu lực: 20/08/2021)
Căn cứ Luật phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống thiên tai.
...
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
Mục 2. PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM VÀ PHỐI HỢP TRONG ỨNG PHÓ THIÊN TAI

Điều 6. Cấp độ rủi ro thiên tai

Rủi ro thiên tai được phân thành 05 cấp tăng dần về mức độ rủi ro, bao gồm: Cấp độ 1, cấp độ 2, cấp độ 3, cấp độ 4 và cấp độ 5 (tình trạng khẩn cấp về thiên tai). Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai.

Điều 7. Phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó rủi ro thiên tai cấp độ 1

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy, huy động nguồn lực tại chỗ để ứng phó kịp thời ngay khi thiên tai xảy ra; báo cáo và chịu trách nhiệm thực hiện chỉ đạo, chỉ huy của các cơ quan phòng chống thiên tai cấp trên.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyền huy động các nguồn lực sau để ứng phó thiên tai:

a) Dân quân tự vệ, thanh niên, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn và các tổ chức, cá nhân tình nguyện;

b) Vật tư dự trữ do nhân dân chuẩn bị, vật tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp xã và tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn.

3. Các lực lượng tham gia ứng phó thiên tai trên địa bàn cấp xã phải phối hợp chặt chẽ theo sự chỉ huy của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người được ủy quyền.

4. Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng phó của cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Ủy ban nhân dân, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện hỗ trợ.

5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy và huy động nguồn lực theo thẩm quyền để ứng phó thiên tai trong trường hợp thiên tai cấp độ 1 xảy ra trong phạm vi từ hai xã trở lên hoặc khi nhận được yêu cầu trợ giúp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; chịu trách nhiệm thực hiện chỉ huy, chỉ đạo của các cơ quan chỉ đạo phòng chống thiên tai cấp trên.

6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyền huy động các nguồn lực sau để ứng phó thiên tai:

a) Dân quân tự vệ, thanh niên, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn và các tổ chức, cá nhân tình nguyện;

b) Vật tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp huyện và các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn.

Điều 8. Phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó rủi ro thiên tai cấp độ 2

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ huy các địa phương, cơ quan, đơn vị trên địa bàn triển khai ứng phó thiên tai; huy động nguồn lực theo thẩm quyền để ứng phó kịp thời, phù hợp với diễn biến thiên tai tại địa phương; báo cáo và chịu trách nhiệm thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyền huy động các nguồn lực sau để ứng phó thiên tai:

a) Lực lượng quân đội, công an, dân quân tự vệ, thanh niên, các tổ chức, cá nhân, lực lượng tìm kiếm cứu nạn, lực lượng kiểm ngư và các tổ chức, cá nhân tình nguyện;

b) Vật tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp tỉnh, vật tư dự trữ phòng, chống thiên tai và của tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 7; tuân thủ sự chỉ huy của cơ quan cấp trên; hướng dẫn và tổ chức sơ tán người đến nơi an toàn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tổ chức cưỡng chế sơ tán trường hợp tổ chức, cá nhân không tự giác chấp hành chỉ đạo, chỉ huy, hướng dẫn sơ tán phòng, tránh thiên tai vì mục đích an toàn cho người.

4. Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng phó của cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo, đề nghị Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn hỗ trợ.

5. Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai chủ trì, phối hợp với Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn có trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo, điều hành hoặc huy động các nguồn lực hỗ trợ ứng phó khi xuất hiện các tình huống thiên tai có diễn biến phức tạp, nguy cơ gây hậu quả lớn hoặc khi nhận được yêu cầu hỗ trợ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng ban Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh. Các lực lượng tham gia hỗ trợ phòng, chống thiên tai tại địa phương phải phối hợp chặt chẽ và theo sự chỉ huy thống nhất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người được ủy quyền.

Điều 9. Phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó rủi ro thiên tai cấp độ 3

1. Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai chỉ đạo các địa phương, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai; quyết định các biện pháp cấp bách và huy động nguồn lực theo thẩm quyền để hỗ trợ các địa phương ứng phó thiên tai khi có yêu cầu.

2. Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn căn cứ tình huống cụ thể chủ trì, phối hợp với các bộ ngành, địa phương chỉ đạo, bố trí sẵn sàng lực lượng, phương tiện triển khai công tác tìm kiếm cứu nạn và tham gia điều phối các hoạt động ứng phó thiên tai.

3. Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai trong phạm vi quản lý, đồng thời tham gia ứng phó thiên tai theo sự chỉ đạo và huy động của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm chỉ huy, huy động nguồn lực theo thẩm quyền, triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai trên địa bàn.

5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này phù hợp với tình huống cụ thể tại địa phương; tuân thủ sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên.

6. Trường hợp rủi ro thiên tai trên cấp độ 3 hoặc thiên tai có diễn biến phức tạp nguy cơ cao gây hậu quả nghiêm trọng, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai báo cáo Thủ tướng Chính phủ trực tiếp chỉ đạo.

Điều 10. Phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó rủi ro thiên tai cấp độ 4

1. Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương liên quan triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai.

2. Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai chịu trách nhiệm tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các biện pháp ứng phó thiên tai.

3. Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn chủ trì, phối hợp với các bộ ngành, địa phương chỉ đạo, bố trí, sẵn sàng lực lượng, phương tiện triển khai công tác tìm kiếm cứu nạn và tham gia điều phối các hoạt động ứng phó thiên tai.

4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai trong phạm vi quản lý, đồng thời tham gia ứng phó thiên tai theo sự chỉ đạo và huy động của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.

5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ huy, huy động nguồn lực theo thẩm quyền triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai trên địa bàn, tuân thủ sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.

6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này phù hợp với tình huống cụ thể tại địa phương; tuân thủ sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên.

Điều 11. Phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó tình trạng khẩn cấp về thiên tai

1. Trường hợp thiên tai vượt cấp độ 4, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai báo cáo Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước ban bố tình trạng khẩn cấp về thiên tai.

2. Việc phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó tình trạng khẩn cấp về thiên tai thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.

Xem nội dung VB
Điều 20. Xây dựng và bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai và công trình kết hợp phòng, chống thiên tai
...
3. Trách nhiệm xây dựng và bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai được quy định như sau:
...
b) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng công trình phòng, chống thiên tai theo phân công, phân cấp của Chính phủ; quản lý việc đầu tư xây dựng công trình phòng, chống thiên tai thuộc thẩm quyền;
Phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó thiên tai được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Nghị định 160/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 (VB hết hiệu lực: 20/08/2021)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Nghị định 66/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20 tháng 8 năm 2021
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều.
...
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
Mục 2. PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM VÀ PHỐI HỢP TRONG ỨNG PHÓ THIÊN TAI

Điều 6. Cấp độ rủi ro thiên tai

Rủi ro thiên tai được phân thành 05 cấp tăng dần về mức độ rủi ro, bao gồm: Cấp độ 1, cấp độ 2, cấp độ 3, cấp độ 4 và cấp độ 5 (tình trạng khẩn cấp về thiên tai). Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai.

Điều 7. Phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó rủi ro thiên tai cấp độ 1

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy, huy động nguồn lực tại chỗ để ứng phó kịp thời ngay khi thiên tai xảy ra; hỗ trợ công tác ứng phó khi có đề nghị của các địa phương lân cận; báo cáo và chịu trách nhiệm thực hiện chỉ đạo, chỉ huy của các cơ quan phòng chống thiên tai cấp trên; đồng thời được quyền huy động các nguồn lực sau để ứng phó thiên tai:

a) Lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã, dân quân tự vệ, thanh niên, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn và các tổ chức, cá nhân tình nguyện;

b) Vật tư dự trữ do nhân dân chuẩn bị, vật tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp xã và tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn.

2. Các lực lượng tham gia ứng phó thiên tai trên địa bàn có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ theo sự chỉ huy của Chủ tịch Ủy ban nhân dàn cấp xã hoặc người được ủy quyền.

3. Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng phó của cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện hỗ trợ.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy và huy động nguồn lực theo thẩm quyền để ứng phó thiên tai trong trường hợp thiên tai cấp độ 1 xảy ra trong phạm vi từ hai xã trở lên hoặc khi nhận được yêu cầu trợ giúp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; chịu trách nhiệm thực hiện chỉ huy, chỉ đạo của các cơ quan chỉ đạo phòng chống thiên tai cấp trên.

5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyền huy động các nguồn lực sau để ứng phó thiên tai:

a) Lực lượng quân đội, công an, dân quân tự vệ, thanh niên, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn và các tổ chức, cá nhân tình nguyện theo quy định của pháp luật;

b) Vật tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp huyện và các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn.

6. Các lực lượng tham gia ứng phó thiên tai trên địa bàn huyện có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ theo sự chỉ huy của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc người được ủy quyền.

Điều 8. Phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó rủi ro thiên tai cấp độ 2

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ huy các địa phương, cơ quan, đơn vị trên địa bàn triển khai ứng phó thiên tai; huy động nguồn lực theo thẩm quyền để ứng phó kịp thời, phù hợp với diễn biến thiên tai tại địa phương; báo cáo và chịu trách nhiệm thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyền huy động các nguồn lực sau để ứng phó thiên tai:

a) Lực lượng quân đội, công an, dân quân tự vệ, thanh niên, các tổ chức, cá nhân, lực lượng tìm kiếm cứu nạn, lực lượng kiểm ngư và các tổ chức, cá nhân tình nguyện;

b) Vật tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp tỉnh, vật tư dự trữ phòng, chống thiên tai và của tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 7; tuân thủ sự chỉ huy của cơ quan cấp trên; hướng dẫn và tổ chức sơ tán người đến nơi an toàn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tổ chức cưỡng chế sơ tán trường hợp tổ chức, cá nhân không tự giác chấp hành chỉ đạo, chỉ huy, hướng dẫn sơ tán phòng, tránh thiên tai vì mục đích an toàn cho người.

4. Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng phó của cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo, đề nghị Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn hỗ trợ.

5. Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai chủ trì, phối hợp với Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn có trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo, điều hành hoặc huy động các nguồn lực hỗ trợ ứng phó khi xuất hiện các tình huống thiên tai có diễn biến phức tạp, nguy cơ gây hậu quả lớn hoặc khi nhận được yêu cầu hỗ trợ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân. Các lực lượng tham gia hỗ trợ phòng, chống thiên tai tại địa phương phải phối hợp chặt chẽ và theo sự chỉ huy thống nhất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người được ủy quyền.

Điều 9. Phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó rủi ro thiên tai cấp độ 3

1. Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai chỉ đạo các địa phương, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai; quyết định các biện pháp cấp bách và huy động nguồn lực theo thẩm quyền để hỗ trợ các địa phương ứng phó khi có yêu cầu.

2. Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn căn cứ tình huống cụ thể chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương chỉ đạo, bố trí sẵn sàng lực lượng, phương tiện triển khai công tác tìm kiếm cứu nạn và tham gia điều phối các hoạt động ứng phó thiên tai.

3. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai trong phạm vi quản lý, đồng thời tham gia ứng phó thiên tai theo sự chỉ đạo và huy động của Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm huy động nguồn lực theo thẩm quyền, chỉ huy triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai trên địa bàn.

5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này phù hợp với tình huống cụ thể tại địa phương; tuân thủ sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên.

6. Trường hợp rủi ro thiên tai trên cấp độ 3 hoặc thiên tai có diễn biến phức tạp nguy cơ cao gây hậu quả nghiêm trọng, Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai báo cáo Thủ tướng Chính phủ trực tiếp chỉ đạo.

Điều 10. Phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó thiên tai cấp độ 4

1. Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương liên quan triển khai các biện pháp ứng phó.

2. Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai chịu trách nhiệm tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các biện pháp ứng phó; tham mưu thành lập Ban chỉ đạo tiền phương để xử lý tình huống đặc biệt, trực tiếp chỉ đạo điều hành tại hiện trường.

3. Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương chỉ đạo, bố trí, sẵn sàng lực lượng, phương tiện triển khai công tác tìm kiếm cứu nạn và tham gia điều phối các hoạt động ứng phó thiên tai.

4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai trong phạm vi quản lý, đồng thời tham gia ứng phó thiên tai theo sự chỉ đạo và huy động của Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.

5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ huy, huy động nguồn lực theo thẩm quyền triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai trên địa bàn, tuân thủ sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.

6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này phù hợp với tình huống cụ thể tại địa phương; tuân thủ sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên.

Điều 11. Phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó tình trạng khẩn cấp về thiên tai

1. Trường hợp thiên tai vượt cấp độ 4, Ban chỉ đạo quốc gia về phòng chống thiên tai báo cáo Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước ban bố tình trạng khẩn cấp về thiên tai.

2. Việc phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó tình trạng khẩn cấp về thiên tai thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.

Xem nội dung VB
Điều 27. Trách nhiệm trong ứng phó thiên tai
...
8. Chính phủ quy định việc phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó thiên tai phù hợp với cấp độ rủi ro thiên tai.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Nghị định 160/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 (VB hết hiệu lực: 20/08/2021)
Căn cứ Luật phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống thiên tai.
...
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
Mục 2. PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM VÀ PHỐI HỢP TRONG ỨNG PHÓ THIÊN TAI

Điều 6. Cấp độ rủi ro thiên tai

Rủi ro thiên tai được phân thành 05 cấp tăng dần về mức độ rủi ro, bao gồm: Cấp độ 1, cấp độ 2, cấp độ 3, cấp độ 4 và cấp độ 5 (tình trạng khẩn cấp về thiên tai). Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai.

Điều 7. Phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó rủi ro thiên tai cấp độ 1

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy, huy động nguồn lực tại chỗ để ứng phó kịp thời ngay khi thiên tai xảy ra; báo cáo và chịu trách nhiệm thực hiện chỉ đạo, chỉ huy của các cơ quan phòng chống thiên tai cấp trên.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyền huy động các nguồn lực sau để ứng phó thiên tai:

a) Dân quân tự vệ, thanh niên, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn và các tổ chức, cá nhân tình nguyện;

b) Vật tư dự trữ do nhân dân chuẩn bị, vật tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp xã và tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn.

3. Các lực lượng tham gia ứng phó thiên tai trên địa bàn cấp xã phải phối hợp chặt chẽ theo sự chỉ huy của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người được ủy quyền.

4. Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng phó của cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Ủy ban nhân dân, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện hỗ trợ.

5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy và huy động nguồn lực theo thẩm quyền để ứng phó thiên tai trong trường hợp thiên tai cấp độ 1 xảy ra trong phạm vi từ hai xã trở lên hoặc khi nhận được yêu cầu trợ giúp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; chịu trách nhiệm thực hiện chỉ huy, chỉ đạo của các cơ quan chỉ đạo phòng chống thiên tai cấp trên.

6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyền huy động các nguồn lực sau để ứng phó thiên tai:

a) Dân quân tự vệ, thanh niên, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn và các tổ chức, cá nhân tình nguyện;

b) Vật tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp huyện và các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn.

Điều 8. Phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó rủi ro thiên tai cấp độ 2

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ huy các địa phương, cơ quan, đơn vị trên địa bàn triển khai ứng phó thiên tai; huy động nguồn lực theo thẩm quyền để ứng phó kịp thời, phù hợp với diễn biến thiên tai tại địa phương; báo cáo và chịu trách nhiệm thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyền huy động các nguồn lực sau để ứng phó thiên tai:

a) Lực lượng quân đội, công an, dân quân tự vệ, thanh niên, các tổ chức, cá nhân, lực lượng tìm kiếm cứu nạn, lực lượng kiểm ngư và các tổ chức, cá nhân tình nguyện;

b) Vật tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp tỉnh, vật tư dự trữ phòng, chống thiên tai và của tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 7; tuân thủ sự chỉ huy của cơ quan cấp trên; hướng dẫn và tổ chức sơ tán người đến nơi an toàn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tổ chức cưỡng chế sơ tán trường hợp tổ chức, cá nhân không tự giác chấp hành chỉ đạo, chỉ huy, hướng dẫn sơ tán phòng, tránh thiên tai vì mục đích an toàn cho người.

4. Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng phó của cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo, đề nghị Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn hỗ trợ.

5. Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai chủ trì, phối hợp với Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn có trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo, điều hành hoặc huy động các nguồn lực hỗ trợ ứng phó khi xuất hiện các tình huống thiên tai có diễn biến phức tạp, nguy cơ gây hậu quả lớn hoặc khi nhận được yêu cầu hỗ trợ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng ban Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh. Các lực lượng tham gia hỗ trợ phòng, chống thiên tai tại địa phương phải phối hợp chặt chẽ và theo sự chỉ huy thống nhất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người được ủy quyền.

Điều 9. Phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó rủi ro thiên tai cấp độ 3

1. Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai chỉ đạo các địa phương, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai; quyết định các biện pháp cấp bách và huy động nguồn lực theo thẩm quyền để hỗ trợ các địa phương ứng phó thiên tai khi có yêu cầu.

2. Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn căn cứ tình huống cụ thể chủ trì, phối hợp với các bộ ngành, địa phương chỉ đạo, bố trí sẵn sàng lực lượng, phương tiện triển khai công tác tìm kiếm cứu nạn và tham gia điều phối các hoạt động ứng phó thiên tai.

3. Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai trong phạm vi quản lý, đồng thời tham gia ứng phó thiên tai theo sự chỉ đạo và huy động của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm chỉ huy, huy động nguồn lực theo thẩm quyền, triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai trên địa bàn.

5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này phù hợp với tình huống cụ thể tại địa phương; tuân thủ sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên.

6. Trường hợp rủi ro thiên tai trên cấp độ 3 hoặc thiên tai có diễn biến phức tạp nguy cơ cao gây hậu quả nghiêm trọng, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai báo cáo Thủ tướng Chính phủ trực tiếp chỉ đạo.

Điều 10. Phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó rủi ro thiên tai cấp độ 4

1. Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương liên quan triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai.

2. Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai chịu trách nhiệm tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các biện pháp ứng phó thiên tai.

3. Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn chủ trì, phối hợp với các bộ ngành, địa phương chỉ đạo, bố trí, sẵn sàng lực lượng, phương tiện triển khai công tác tìm kiếm cứu nạn và tham gia điều phối các hoạt động ứng phó thiên tai.

4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai trong phạm vi quản lý, đồng thời tham gia ứng phó thiên tai theo sự chỉ đạo và huy động của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.

5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ huy, huy động nguồn lực theo thẩm quyền triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai trên địa bàn, tuân thủ sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.

6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này phù hợp với tình huống cụ thể tại địa phương; tuân thủ sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên.

Điều 11. Phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó tình trạng khẩn cấp về thiên tai

1. Trường hợp thiên tai vượt cấp độ 4, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai báo cáo Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước ban bố tình trạng khẩn cấp về thiên tai.

2. Việc phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó tình trạng khẩn cấp về thiên tai thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.

Xem nội dung VB
Điều 27. Trách nhiệm trong ứng phó thiên tai
...
8. Chính phủ quy định việc phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó thiên tai phù hợp với cấp độ rủi ro thiên tai.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Nghị định 66/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20 tháng 8 năm 2021
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Nghị định 160/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 (VB hết hiệu lực: 20/08/2021)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Nghị định 66/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20 tháng 8 năm 2021
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều.
...
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
Mục 4. HOẠT ĐỘNG KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI; HUY ĐỘNG, QUYÊN GÓP VÀ PHÂN BỔ NGUỒN LỰC CỨU TRỢ, HỖ TRỢ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI

Điều 14. Nguyên tắc thực hiện khắc phục hậu quả thiên tai

1. Chủ động sử dụng nguồn lực tại chỗ để khắc phục hậu quả thiên tai, trường hợp vượt quá khả năng cân đối của bộ, ngành, địa phương, báo cáo, đề xuất gửi Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai để tổng hợp, xem xét trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hỗ trợ.

2. Đảm bảo kịp thời, hiệu quả, công khai, minh bạch, đúng đối tượng.

3. Ưu tiên hỗ trợ dân sinh, phục hồi sản xuất và khắc phục khẩn cấp công trình phòng, chống thiên tai và công trình xây dựng thiết yếu.

4. Khôi phục, sửa chữa, xây dựng lại đảm bảo bền vững hơn.

Điều 15. Thống kê, đánh giá thiệt hại

1. Công tác thống kê, đánh giá thiệt hại được thực hiện ngay sau khi thiên tai xảy ra và được cập nhật thường xuyên cho đến khi có báo cáo tổng hợp thiệt hại đợt thiên tai phục vụ công tác chỉ đạo điều hành ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra theo quy định tại khoản 7 Điều 31 Luật Phòng, chống thiên tai.

Điều 16. Nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai

1. Căn cứ tình hình thiên tai và thiệt hại, ảnh hưởng của thiên tai đến các mặt đời sống, sản xuất và cơ sở hạ tầng; các bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm xác định nhu cầu, hình thức, đối tượng và nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ theo quy định tại Điều 32 Luật Phòng chống thiên tai và khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều và chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung, số liệu báo cáo.

2. Trách nhiệm xác định, tổng hợp, đề xuất nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ:

a) Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp có trách nhiệm xác định, tổng hợp thiệt hại, đề xuất nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ trên địa bàn quản lý, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm báo cáo Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp trên trong trường hợp vượt quá khả năng của địa phương;

b) Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ báo cáo Ban chỉ đạo quốc gia về phòng chống thiên tai trong trường hợp vượt quá khả năng;

c) Ban chỉ đạo quốc gia về phòng chống thiên tai có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ của các bộ, ngành, địa phương, xem xét trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

3. Nguồn lực cho cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai: Thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1, điểm c khoản 2, điểm c khoản 3 Điều 32 Luật Phòng, chống thiên tai và khoản 3, khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và các nguồn lực hợp pháp khác.

Điều 17. Huy động, phân bổ và triển khai nguồn lực tài chính hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai

1. Trách nhiệm, thẩm quyền phân bổ nguồn lực tài chính

a) Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ đề xuất của Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cùng cấp quyết định sử dụng dự phòng ngân sách địa phương, quỹ dự trữ tài chính, quỹ phòng chống thiên tai và các nguồn tài chính hợp pháp khác của địa phương để khắc phục hậu quả thiên tai đảm bảo kịp thời, đúng đối tượng và hiệu quả.

Trường hợp vượt quá khả năng cân đối của địa phương, Ủy ban nhân dân các cấp đề xuất nhu cầu, báo cáo Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp trên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Ban chỉ đạo quốc gia về phòng chống thiên tai để tổng hợp, xem xét trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;

b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ đề xuất của Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn bố trí, phân bổ nguồn lực trong phạm vi chức năng, quyền hạn để khắc phục hậu quả thiên tai thuộc phạm vi quản lý và hỗ trợ các địa phương theo thẩm quyền; trường hợp quá khả năng, báo cáo Ban chỉ đạo quốc gia về phòng chống thiên tai để tổng hợp, xem xét trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Quy trình huy động và sử dụng ngân sách địa phương:

a) Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định sử dụng ngân sách cấp mình để ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai;

b) Trường hợp thiệt hại lớn, vượt quá khả năng cân đối của ngân sách địa phương, sau khi sử dụng ngân sách cấp mình để ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu, Ủy ban nhân dân các cấp báo cáo Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp trên chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp dưới;

c) Căn cứ Quyết định hỗ trợ kinh phí để khắc phục hậu quả thiên tai của Ủy ban nhân dân cấp trên, Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp dưới có trách nhiệm tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân cùng cấp phân bổ kịp thời để triển khai thực hiện, thời hạn chậm nhất 20 ngày kể từ ngày có quyết định hỗ trợ; định kỳ hàng quý báo cáo kết quả thực hiện về Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp trên trước ngày 20 tháng cuối quý để tổng hợp báo cáo;

d) Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện, đề xuất Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét thu hồi, điều chuyển kinh phí hỗ trợ và xử lý các trường hợp sử dụng sai mục đích, đối tượng hoặc để chậm trễ, gây lãng phí, kém hiệu quả.

3. Quy trình huy động và triển khai nguồn hỗ trợ từ ngân sách trung ương:

a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ động sử dụng dự toán kinh phí được giao hằng năm; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ động sử dụng nguồn lực của địa phương để ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai. Trường hợp thiệt hại lớn, vượt quá khả năng cân đối, sau khi sử dụng kinh phí được giao, ngân sách địa phương để ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai và chịu trách nhiệm toàn diện về tính chính xác của nội dung, số liệu báo cáo;

b) Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ;

c) Căn cứ Quyết định hỗ trợ kinh phí để khắc phục hậu quả thiên tai của Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương có trách nhiệm tham mưu, đề xuất Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kịp thời để triển khai thực hiện, thời hạn chậm nhất 30 ngày kể từ ngày có quyết định của Thủ tướng Chính phủ; định kỳ hàng quý báo cáo kết quả thực hiện về Ban chỉ đạo quốc gia về phòng chống thiên tai trước ngày 25 tháng cuối quý để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;

d) Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai nguồn lực được hỗ trợ của các bộ, ngành, địa phương. Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện và đề xuất Thủ tướng Chính phủ xem xét thu hồi kinh phí hỗ trợ và xử lý các trường hợp sử dụng không đúng mục đích, đối tượng hoặc để chậm trễ, không kịp thời, gây lãng phí, kém hiệu quả. Đối với những công trình sử dụng kinh phí hỗ trợ lớn hoặc có tính chất kỹ thuật phức tạp, để đảm bảo an toàn công trình và hiệu quả đầu tư, căn cứ báo cáo phân bổ của các địa phương, Ban chỉ đạo quốc gia về phòng chống thiên tai thông báo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ kỹ thuật để cơ quan thường trực Ban chỉ đạo (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) có ý kiến hoặc phối hợp với các bộ quản lý chuyên ngành có ý kiến làm cơ sở phê duyệt và triển khai thực hiện.

4. Quy trình huy động và triển khai hỗ trợ từ quỹ dự trữ tài chính

a) Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh tổng hợp nhu cầu hỗ trợ các hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định hỗ trợ từ quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh theo quy định tại Điều 11 Luật Ngân sách nhà nước và Điều 8 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;

b) Ban chỉ đạo quốc gia về phòng chống thiên tai tổng hợp nhu cầu hỗ trợ các hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai từ các bộ, ngành, địa phương báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định hỗ trợ từ quỹ dự trữ tài chính Trung ương theo quy định tại Điều 11 Luật Ngân sách nhà nước và Điều 8 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước.

5. Quy trình huy động và triển khai hỗ trợ từ quỹ phòng chống thiên tai

Thực hiện theo quy định của pháp luật về việc thành lập và quản lý quỹ phòng chống thiên tai.

Điều 18. Hỗ trợ về hàng hóa, dân sinh khắc phục hậu quả thiên tai

1. Hàng hóa thuộc dự trữ quốc gia

Việc phân phối, hỗ trợ hàng hóa thuộc dự trữ quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng hóa dự trữ quốc gia.

2. Hỗ trợ về dân sinh

a) Hỗ trợ về dân sinh bao gồm hỗ trợ về lương thực, hỗ trợ chi phí điều trị cho người bị thương nặng, hỗ trợ chi phí mai táng cho hộ gia đình có người chết, mất tích do thiên tai;

b) Đối tượng được hỗ trợ gồm người dân, hộ gia đình bị thiệt hại do thiên tai;

c) Mức hỗ trợ, quy trình, thủ tục hỗ trợ thực hiện theo quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.

3. Hỗ trợ về nhà ở bị thiệt hại do thiên tai

a) Đối tượng được hỗ trợ gồm người dân, hộ gia đình có nhà ở bị thiệt hại do thiên tai theo quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;

b) Mức hỗ trợ, cơ chế hỗ trợ, trình tự, thủ tục hỗ trợ thực hiện theo quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; trường hợp thiên tai gây thiệt hại lớn về nhà ở, Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Điều 19. Hỗ trợ khẩn cấp di dời dân cư

1. Căn cứ quyết định tình huống khẩn cấp về thiên tai tại Điều 12 Nghị định này, Ủy ban nhân dân, Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp triển khai hỗ trợ khẩn cấp di dời dân cư, đảm bảo kịp thời, an toàn tính mạng cho người dân.

2. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã huy động lực lượng xung kích phòng chống thiên tai và các lực lượng tại chỗ rà soát, xác định số hộ cần di dời khẩn cấp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp. Ủy ban nhân dân cấp xã chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc xác minh, báo cáo kịp thời Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện về số hộ cần di dời khẩn cấp và nhu cầu hỗ trợ di dời.

3. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện tổng hợp về số hộ cần di dời khẩn cấp và nhu cầu hỗ trợ di dời, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Căn cứ quy định Luật Đất đai, Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản và các quy định hiện hành, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao đất, bố trí chỗ ở cho các hộ dân cần di dời; quyết định huy động kinh phí, lực lượng, trang thiết bị, vật tư và các tổ chức, cá nhân liên quan theo thẩm quyền để triển khai thực hiện. Trường hợp vượt quá khả năng, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo, đề xuất Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh.

4. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh tổng hợp nhu cầu các huyện, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Căn cứ quy định Luật Đất đai, Luật Trưng mua trưng dụng và các quy định hiện hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất, bố trí nơi ở cho các hộ dân cần di dời; quyết định huy động kinh phí, lực lượng, trang thiết bị, vật tư và các tổ chức, cá nhân liên quan theo thẩm quyền để hỗ trợ di dời. Trường hợp vượt quá khả năng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ để kịp thời xử lý.

5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh huy động các nguồn lực hợp pháp và quy định trình tự chi tiết, tổ chức thực hiện phù hợp với đặc thù của địa phương.

Điều 20. Vận động, quyên góp và phân bổ nguồn lực

1. Vận động, quyên góp và phân bổ nguồn lực trong nước

Việc tổ chức huy động, quyên góp và phân bổ nguồn lực trong nước theo quy định tại Điều 11, Điều 33 Luật Phòng chống thiên tai, khoản 19 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều, Nghị định về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo.

2. Huy động, quyên góp và phân bổ nguồn lực quốc tế

Việc huy động, quyên góp và phân bổ nguồn lực quốc tế để cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai được thực hiện theo các quy định về quản lý và sử dụng viện trợ phát triển chính thức, viện trợ phi chính phủ nước ngoài; quy định về tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai.

Xem nội dung VB
Điều 33. Huy động, quyên góp và phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ
...
3. Chính phủ quy định cụ thể việc huy động, quyên góp và phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương II Nghị định 160/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 (VB hết hiệu lực: 20/08/2021)
Căn cứ Luật phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống thiên tai.
...
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
Mục 3. HUY ĐỘNG, QUYÊN GÓP VÀ PHÂN BỔ NGUỒN LỰC CỨU TRỢ, HỖ TRỢ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI

Điều 12. Huy động và phân bổ nguồn lực hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai

1. Ủy ban nhân dân các cấp quyết định sử dụng dự phòng ngân sách địa phương và các nguồn lực khác của địa phương để khắc phục kịp thời hậu quả thiên tai trên địa bàn.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai để khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định về Quỹ phòng, chống thiên tai.

3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm bố trí nguồn lực để khắc phục hậu quả thiên tai thuộc phạm vi quản lý và hỗ trợ các địa phương khắc phục hậu quả thiên tai.

4. Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai tổng hợp thiệt hại, nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ khẩn cấp, đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định sử dụng dự phòng ngân sách trung ương, dự trữ quốc gia, các nguồn lực hợp pháp khác để hỗ trợ các địa phương, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ khắc phục hậu quả thiên tai.

5. Thủ tướng Chính phủ quyết định sử dụng nguồn dự phòng ngân sách trung ương, xuất hàng dự trữ quốc gia và các nguồn lực hợp pháp khác để hỗ trợ các địa phương, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về dự trữ quốc gia.

6. Ủy ban nhân dân các cấp ngay sau khi nhận được nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước có trách nhiệm phân bổ kịp thời, đúng đối tượng và chỉ đạo thực hiện khắc phục hậu quả thiên tai tại địa phương.

7. Chậm nhất 30 ngày kể từ khi nhận được nguồn hỗ trợ, cứu trợ thiên tai, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản với Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tiếp nhận, phân bổ, sử dụng nguồn hỗ trợ, cứu trợ.

Điều 13. Vận động, quyên góp và phân bổ nguồn lực từ cộng đồng

Việc vận động, quyên góp và phân bổ nguồn lực từ cộng đồng thực hiện theo quy định của pháp luật về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai và các quy định của pháp luật về hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội chữ thập đỏ Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 33. Huy động, quyên góp và phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ
...
3. Chính phủ quy định cụ thể việc huy động, quyên góp và phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Nghị định 66/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20 tháng 8 năm 2021
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương II Nghị định 160/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 (VB hết hiệu lực: 20/08/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 5 Chương II Nghị định 66/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20 tháng 8 năm 2021
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều.
...
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
Mục 5. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC QUỐC TẾ THAM GIA HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ VÀ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI TẠI VIỆT NAM

Điều 21. Thuế, lệ phí nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động cứu trợ khẩn cấp, tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai

Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam nhập khẩu, tái xuất khẩu phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa để phục vụ công tác cứu trợ khẩn cấp, tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai được miễn thuế, lệ phí nhập khẩu, xuất khẩu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 41 Luật Phòng, chống thiên tai. Trường hợp để lại Việt Nam sử dụng vào mục đích khác phải chịu thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 22. Đăng ký hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam

1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế trước khi vào Việt Nam thực hiện hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai lập 01 hồ sơ đăng ký, gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Hồ sơ đăng ký bao gồm:

a) Đơn đăng ký hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam, trong đó bao gồm các nội dung: Tên tổ chức, cá nhân; mục đích của hoạt động; thời gian, địa điểm dự kiến thực hiện (theo mẫu Phụ lục I);

b) Danh mục hàng hóa, vật tư, trang thiết bị hỗ trợ và các văn bản khác có liên quan (nếu có, theo mẫu Phụ lục II);

c) Danh sách người tham gia (theo mẫu Phụ lục III).

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Tổng cục Phòng chống thiên tai hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ.

2. Trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Tổng cục Phòng, chống thiên tai) có trách nhiệm thông báo kết quả xử lý hồ sơ đến tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký và các cơ quan liên quan.

Điều 23. Nhập cảnh, xuất cảnh; thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phòng chống thiên tai chuyên dùng phục vụ hoạt động ứng phó khẩn cấp và tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai.

1. Người được phép đến Việt Nam hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai được làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh ưu tiên tại các cửa khẩu; trường hợp ứng phó khẩn cấp, nếu chưa có thị thực, được cấp thị thực tại cửa khẩu.

2. Phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa được phép nhập khẩu, tái xuất sau khi hoàn thành hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai được ưu tiên làm thủ tục thông quan tại các cửa khẩu.

Điều 24. Lưu trú đối với người nước ngoài tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam

1. Người được phép đến Việt Nam hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai được hướng dẫn nơi ở, làm việc và thủ tục tạm trú phù hợp với điều kiện cụ thể.

2. Cơ quan, địa phương tiếp nhận hỗ trợ có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục đăng ký tạm trú, nơi ở và làm việc cho các cá nhân, tổ chức đến Việt Nam hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
...
PHỤ LỤC I ĐƠN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ VÀ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI TẠI VIỆT NAM
...
PHỤ LỤC II DANH MỤC HÀNG HÓA, TRANG THIẾT BỊ HỖ TRỢ
...
PHỤ LỤC III DANH SÁCH NGƯỜI THAM GIA

Xem nội dung VB
Điều 41. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam

1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam có quyền sau đây:

a) Được miễn thuế, lệ phí về nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động cứu trợ khẩn cấp, tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai;

b) Được ưu tiên về thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh; thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai;

c) Được ưu tiên về thủ tục lưu trú.

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam có nghĩa vụ sau đây:

a) Đăng ký hoạt động với cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;

b) Hoạt động đúng mục đích đã đăng ký, tuân thủ pháp luật Việt Nam.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Nghị định 160/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 (VB hết hiệu lực: 20/08/2021)
Căn cứ Luật phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống thiên tai.
...
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
Mục 4. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC QUỐC TẾ THAM GIA HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ VÀ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI TẠI VIỆT NAM

Điều 14. Thuế, lệ phí nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động cứu trợ khẩn cấp, tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai

Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam nhập khẩu, tái xuất khẩu phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa để phục vụ công tác cứu trợ khẩn cấp, tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai được miễn thuế, lệ phí nhập khẩu, xuất khẩu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 41 Luật phòng, chống thiên tai. Trường hợp để lại Việt Nam sử dụng vào mục đích khác phải chịu thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 15. Đăng ký hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam

1. Tổ chức cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế trước khi vào Việt Nam thực hiện hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai gửi hồ sơ đăng ký đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ đăng ký bao gồm:

a) Đơn (hoặc văn bản) đề nghị tham gia ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam, trong đó bao gồm các nội dung: Tên tổ chức, cá nhân; mục đích của hoạt động; thời gian, địa điểm dự kiến thực hiện;

b) Danh mục hàng hóa, vật tư, trang thiết bị hỗ trợ;

c) Danh sách người tham gia.

2. Trong thời gian 02 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm thông báo kết quả xử lý hồ sơ đến tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký và các cơ quan liên quan.

Điều 16. Nhập cảnh, xuất cảnh; thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động ứng phó khẩn cấp và tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai

1. Người được phép đến Việt Nam hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai được làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh ưu tiên tại các cửa khẩu; trường hợp ứng phó khẩn cấp, nếu chưa có thị thực, được cấp thị thực tại cửa khẩu.

2. Phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa được phép nhập khẩu, tái xuất sau khi hoàn thành hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai được ưu tiên làm thủ tục thông quan tại các cửa khẩu.

Điều 17. Lưu trú đối với người nước ngoài tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam

1. Người được phép đến Việt Nam hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai được hướng dẫn nơi ở, làm việc và thủ tục tạm trú phù hợp với điều kiện cụ thể.

2. Cơ quan, địa phương tiếp nhận hỗ trợ có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục đăng ký tạm trú, nơi ở và làm việc cho các cá nhân, tổ chức đến Việt Nam hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.

Xem nội dung VB
Điều 41. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam

1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam có quyền sau đây:

a) Được miễn thuế, lệ phí về nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động cứu trợ khẩn cấp, tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai;

b) Được ưu tiên về thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh; thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai;

c) Được ưu tiên về thủ tục lưu trú.

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam có nghĩa vụ sau đây:

a) Đăng ký hoạt động với cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;

b) Hoạt động đúng mục đích đã đăng ký, tuân thủ pháp luật Việt Nam.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 5 Chương II Nghị định 66/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20 tháng 8 năm 2021
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Nghị định 160/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 (VB hết hiệu lực: 20/08/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 5 Chương II Nghị định 66/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20 tháng 8 năm 2021
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều.
...
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
Mục 5. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC QUỐC TẾ THAM GIA HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ VÀ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI TẠI VIỆT NAM

Điều 21. Thuế, lệ phí nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động cứu trợ khẩn cấp, tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai

Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam nhập khẩu, tái xuất khẩu phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa để phục vụ công tác cứu trợ khẩn cấp, tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai được miễn thuế, lệ phí nhập khẩu, xuất khẩu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 41 Luật Phòng, chống thiên tai. Trường hợp để lại Việt Nam sử dụng vào mục đích khác phải chịu thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 22. Đăng ký hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam

1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế trước khi vào Việt Nam thực hiện hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai lập 01 hồ sơ đăng ký, gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Hồ sơ đăng ký bao gồm:

a) Đơn đăng ký hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam, trong đó bao gồm các nội dung: Tên tổ chức, cá nhân; mục đích của hoạt động; thời gian, địa điểm dự kiến thực hiện (theo mẫu Phụ lục I);

b) Danh mục hàng hóa, vật tư, trang thiết bị hỗ trợ và các văn bản khác có liên quan (nếu có, theo mẫu Phụ lục II);

c) Danh sách người tham gia (theo mẫu Phụ lục III).

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Tổng cục Phòng chống thiên tai hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ.

2. Trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Tổng cục Phòng, chống thiên tai) có trách nhiệm thông báo kết quả xử lý hồ sơ đến tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký và các cơ quan liên quan.

Điều 23. Nhập cảnh, xuất cảnh; thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phòng chống thiên tai chuyên dùng phục vụ hoạt động ứng phó khẩn cấp và tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai.

1. Người được phép đến Việt Nam hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai được làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh ưu tiên tại các cửa khẩu; trường hợp ứng phó khẩn cấp, nếu chưa có thị thực, được cấp thị thực tại cửa khẩu.

2. Phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa được phép nhập khẩu, tái xuất sau khi hoàn thành hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai được ưu tiên làm thủ tục thông quan tại các cửa khẩu.

Điều 24. Lưu trú đối với người nước ngoài tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam

1. Người được phép đến Việt Nam hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai được hướng dẫn nơi ở, làm việc và thủ tục tạm trú phù hợp với điều kiện cụ thể.

2. Cơ quan, địa phương tiếp nhận hỗ trợ có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục đăng ký tạm trú, nơi ở và làm việc cho các cá nhân, tổ chức đến Việt Nam hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
...
PHỤ LỤC I ĐƠN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ VÀ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI TẠI VIỆT NAM
...
PHỤ LỤC II DANH MỤC HÀNG HÓA, TRANG THIẾT BỊ HỖ TRỢ
...
PHỤ LỤC III DANH SÁCH NGƯỜI THAM GIA

Xem nội dung VB
Điều 41. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam

1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam có quyền sau đây:

a) Được miễn thuế, lệ phí về nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động cứu trợ khẩn cấp, tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai;

b) Được ưu tiên về thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh; thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai;

c) Được ưu tiên về thủ tục lưu trú.

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam có nghĩa vụ sau đây:

a) Đăng ký hoạt động với cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;

b) Hoạt động đúng mục đích đã đăng ký, tuân thủ pháp luật Việt Nam.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Nghị định 160/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 (VB hết hiệu lực: 20/08/2021)
Căn cứ Luật phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống thiên tai.
...
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
Mục 4. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC QUỐC TẾ THAM GIA HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ VÀ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI TẠI VIỆT NAM

Điều 14. Thuế, lệ phí nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động cứu trợ khẩn cấp, tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai

Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam nhập khẩu, tái xuất khẩu phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa để phục vụ công tác cứu trợ khẩn cấp, tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai được miễn thuế, lệ phí nhập khẩu, xuất khẩu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 41 Luật phòng, chống thiên tai. Trường hợp để lại Việt Nam sử dụng vào mục đích khác phải chịu thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 15. Đăng ký hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam

1. Tổ chức cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế trước khi vào Việt Nam thực hiện hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai gửi hồ sơ đăng ký đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ đăng ký bao gồm:

a) Đơn (hoặc văn bản) đề nghị tham gia ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam, trong đó bao gồm các nội dung: Tên tổ chức, cá nhân; mục đích của hoạt động; thời gian, địa điểm dự kiến thực hiện;

b) Danh mục hàng hóa, vật tư, trang thiết bị hỗ trợ;

c) Danh sách người tham gia.

2. Trong thời gian 02 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm thông báo kết quả xử lý hồ sơ đến tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký và các cơ quan liên quan.

Điều 16. Nhập cảnh, xuất cảnh; thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động ứng phó khẩn cấp và tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai

1. Người được phép đến Việt Nam hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai được làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh ưu tiên tại các cửa khẩu; trường hợp ứng phó khẩn cấp, nếu chưa có thị thực, được cấp thị thực tại cửa khẩu.

2. Phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa được phép nhập khẩu, tái xuất sau khi hoàn thành hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai được ưu tiên làm thủ tục thông quan tại các cửa khẩu.

Điều 17. Lưu trú đối với người nước ngoài tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam

1. Người được phép đến Việt Nam hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai được hướng dẫn nơi ở, làm việc và thủ tục tạm trú phù hợp với điều kiện cụ thể.

2. Cơ quan, địa phương tiếp nhận hỗ trợ có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục đăng ký tạm trú, nơi ở và làm việc cho các cá nhân, tổ chức đến Việt Nam hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.

Xem nội dung VB
Điều 41. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam

1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam có quyền sau đây:

a) Được miễn thuế, lệ phí về nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động cứu trợ khẩn cấp, tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai;

b) Được ưu tiên về thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh; thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai;

c) Được ưu tiên về thủ tục lưu trú.

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam có nghĩa vụ sau đây:

a) Đăng ký hoạt động với cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;

b) Hoạt động đúng mục đích đã đăng ký, tuân thủ pháp luật Việt Nam.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 5 Chương II Nghị định 66/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20 tháng 8 năm 2021
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Nghị định 160/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 (VB hết hiệu lực: 20/08/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 5 Chương II Nghị định 66/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20 tháng 8 năm 2021
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều.
...
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
Mục 5. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC QUỐC TẾ THAM GIA HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ VÀ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI TẠI VIỆT NAM

Điều 21. Thuế, lệ phí nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động cứu trợ khẩn cấp, tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai

Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam nhập khẩu, tái xuất khẩu phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa để phục vụ công tác cứu trợ khẩn cấp, tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai được miễn thuế, lệ phí nhập khẩu, xuất khẩu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 41 Luật Phòng, chống thiên tai. Trường hợp để lại Việt Nam sử dụng vào mục đích khác phải chịu thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 22. Đăng ký hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam

1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế trước khi vào Việt Nam thực hiện hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai lập 01 hồ sơ đăng ký, gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Hồ sơ đăng ký bao gồm:

a) Đơn đăng ký hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam, trong đó bao gồm các nội dung: Tên tổ chức, cá nhân; mục đích của hoạt động; thời gian, địa điểm dự kiến thực hiện (theo mẫu Phụ lục I);

b) Danh mục hàng hóa, vật tư, trang thiết bị hỗ trợ và các văn bản khác có liên quan (nếu có, theo mẫu Phụ lục II);

c) Danh sách người tham gia (theo mẫu Phụ lục III).

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Tổng cục Phòng chống thiên tai hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ.

2. Trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Tổng cục Phòng, chống thiên tai) có trách nhiệm thông báo kết quả xử lý hồ sơ đến tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký và các cơ quan liên quan.

Điều 23. Nhập cảnh, xuất cảnh; thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phòng chống thiên tai chuyên dùng phục vụ hoạt động ứng phó khẩn cấp và tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai.

1. Người được phép đến Việt Nam hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai được làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh ưu tiên tại các cửa khẩu; trường hợp ứng phó khẩn cấp, nếu chưa có thị thực, được cấp thị thực tại cửa khẩu.

2. Phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa được phép nhập khẩu, tái xuất sau khi hoàn thành hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai được ưu tiên làm thủ tục thông quan tại các cửa khẩu.

Điều 24. Lưu trú đối với người nước ngoài tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam

1. Người được phép đến Việt Nam hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai được hướng dẫn nơi ở, làm việc và thủ tục tạm trú phù hợp với điều kiện cụ thể.

2. Cơ quan, địa phương tiếp nhận hỗ trợ có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục đăng ký tạm trú, nơi ở và làm việc cho các cá nhân, tổ chức đến Việt Nam hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
...
PHỤ LỤC I ĐƠN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ VÀ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI TẠI VIỆT NAM
...
PHỤ LỤC II DANH MỤC HÀNG HÓA, TRANG THIẾT BỊ HỖ TRỢ
...
PHỤ LỤC III DANH SÁCH NGƯỜI THAM GIA

Xem nội dung VB
Điều 41. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam

1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam có quyền sau đây:

a) Được miễn thuế, lệ phí về nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động cứu trợ khẩn cấp, tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai;

b) Được ưu tiên về thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh; thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai;

c) Được ưu tiên về thủ tục lưu trú.

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam có nghĩa vụ sau đây:

a) Đăng ký hoạt động với cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;

b) Hoạt động đúng mục đích đã đăng ký, tuân thủ pháp luật Việt Nam.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Nghị định 160/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 (VB hết hiệu lực: 20/08/2021)
Căn cứ Luật phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống thiên tai.
...
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
Mục 4. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC QUỐC TẾ THAM GIA HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ VÀ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI TẠI VIỆT NAM

Điều 14. Thuế, lệ phí nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động cứu trợ khẩn cấp, tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai

Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam nhập khẩu, tái xuất khẩu phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa để phục vụ công tác cứu trợ khẩn cấp, tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai được miễn thuế, lệ phí nhập khẩu, xuất khẩu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 41 Luật phòng, chống thiên tai. Trường hợp để lại Việt Nam sử dụng vào mục đích khác phải chịu thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 15. Đăng ký hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam

1. Tổ chức cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế trước khi vào Việt Nam thực hiện hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai gửi hồ sơ đăng ký đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ đăng ký bao gồm:

a) Đơn (hoặc văn bản) đề nghị tham gia ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam, trong đó bao gồm các nội dung: Tên tổ chức, cá nhân; mục đích của hoạt động; thời gian, địa điểm dự kiến thực hiện;

b) Danh mục hàng hóa, vật tư, trang thiết bị hỗ trợ;

c) Danh sách người tham gia.

2. Trong thời gian 02 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm thông báo kết quả xử lý hồ sơ đến tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký và các cơ quan liên quan.

Điều 16. Nhập cảnh, xuất cảnh; thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động ứng phó khẩn cấp và tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai

1. Người được phép đến Việt Nam hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai được làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh ưu tiên tại các cửa khẩu; trường hợp ứng phó khẩn cấp, nếu chưa có thị thực, được cấp thị thực tại cửa khẩu.

2. Phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa được phép nhập khẩu, tái xuất sau khi hoàn thành hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai được ưu tiên làm thủ tục thông quan tại các cửa khẩu.

Điều 17. Lưu trú đối với người nước ngoài tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam

1. Người được phép đến Việt Nam hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai được hướng dẫn nơi ở, làm việc và thủ tục tạm trú phù hợp với điều kiện cụ thể.

2. Cơ quan, địa phương tiếp nhận hỗ trợ có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục đăng ký tạm trú, nơi ở và làm việc cho các cá nhân, tổ chức đến Việt Nam hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.

Xem nội dung VB
Điều 41. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam

1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam có quyền sau đây:

a) Được miễn thuế, lệ phí về nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động cứu trợ khẩn cấp, tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai;

b) Được ưu tiên về thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh; thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai;

c) Được ưu tiên về thủ tục lưu trú.

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam có nghĩa vụ sau đây:

a) Đăng ký hoạt động với cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;

b) Hoạt động đúng mục đích đã đăng ký, tuân thủ pháp luật Việt Nam.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 5 Chương II Nghị định 66/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20 tháng 8 năm 2021
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Nghị định 160/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 (VB hết hiệu lực: 20/08/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 5 Chương II Nghị định 66/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20 tháng 8 năm 2021
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều.
...
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
Mục 5. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC QUỐC TẾ THAM GIA HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ VÀ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI TẠI VIỆT NAM

Điều 21. Thuế, lệ phí nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động cứu trợ khẩn cấp, tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai

Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam nhập khẩu, tái xuất khẩu phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa để phục vụ công tác cứu trợ khẩn cấp, tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai được miễn thuế, lệ phí nhập khẩu, xuất khẩu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 41 Luật Phòng, chống thiên tai. Trường hợp để lại Việt Nam sử dụng vào mục đích khác phải chịu thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 22. Đăng ký hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam

1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế trước khi vào Việt Nam thực hiện hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai lập 01 hồ sơ đăng ký, gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Hồ sơ đăng ký bao gồm:

a) Đơn đăng ký hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam, trong đó bao gồm các nội dung: Tên tổ chức, cá nhân; mục đích của hoạt động; thời gian, địa điểm dự kiến thực hiện (theo mẫu Phụ lục I);

b) Danh mục hàng hóa, vật tư, trang thiết bị hỗ trợ và các văn bản khác có liên quan (nếu có, theo mẫu Phụ lục II);

c) Danh sách người tham gia (theo mẫu Phụ lục III).

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Tổng cục Phòng chống thiên tai hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ.

2. Trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Tổng cục Phòng, chống thiên tai) có trách nhiệm thông báo kết quả xử lý hồ sơ đến tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký và các cơ quan liên quan.

Điều 23. Nhập cảnh, xuất cảnh; thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phòng chống thiên tai chuyên dùng phục vụ hoạt động ứng phó khẩn cấp và tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai.

1. Người được phép đến Việt Nam hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai được làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh ưu tiên tại các cửa khẩu; trường hợp ứng phó khẩn cấp, nếu chưa có thị thực, được cấp thị thực tại cửa khẩu.

2. Phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa được phép nhập khẩu, tái xuất sau khi hoàn thành hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai được ưu tiên làm thủ tục thông quan tại các cửa khẩu.

Điều 24. Lưu trú đối với người nước ngoài tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam

1. Người được phép đến Việt Nam hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai được hướng dẫn nơi ở, làm việc và thủ tục tạm trú phù hợp với điều kiện cụ thể.

2. Cơ quan, địa phương tiếp nhận hỗ trợ có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục đăng ký tạm trú, nơi ở và làm việc cho các cá nhân, tổ chức đến Việt Nam hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
...
PHỤ LỤC I ĐƠN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ VÀ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI TẠI VIỆT NAM
...
PHỤ LỤC II DANH MỤC HÀNG HÓA, TRANG THIẾT BỊ HỖ TRỢ
...
PHỤ LỤC III DANH SÁCH NGƯỜI THAM GIA

Xem nội dung VB
Điều 41. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam

1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam có quyền sau đây:

a) Được miễn thuế, lệ phí về nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động cứu trợ khẩn cấp, tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai;

b) Được ưu tiên về thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh; thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai;

c) Được ưu tiên về thủ tục lưu trú.

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam có nghĩa vụ sau đây:

a) Đăng ký hoạt động với cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;

b) Hoạt động đúng mục đích đã đăng ký, tuân thủ pháp luật Việt Nam.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Nghị định 160/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 (VB hết hiệu lực: 20/08/2021)
Căn cứ Luật phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống thiên tai.
...
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
Mục 4. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC QUỐC TẾ THAM GIA HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ VÀ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI TẠI VIỆT NAM

Điều 14. Thuế, lệ phí nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động cứu trợ khẩn cấp, tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai

Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam nhập khẩu, tái xuất khẩu phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa để phục vụ công tác cứu trợ khẩn cấp, tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai được miễn thuế, lệ phí nhập khẩu, xuất khẩu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 41 Luật phòng, chống thiên tai. Trường hợp để lại Việt Nam sử dụng vào mục đích khác phải chịu thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 15. Đăng ký hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam

1. Tổ chức cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế trước khi vào Việt Nam thực hiện hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai gửi hồ sơ đăng ký đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ đăng ký bao gồm:

a) Đơn (hoặc văn bản) đề nghị tham gia ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam, trong đó bao gồm các nội dung: Tên tổ chức, cá nhân; mục đích của hoạt động; thời gian, địa điểm dự kiến thực hiện;

b) Danh mục hàng hóa, vật tư, trang thiết bị hỗ trợ;

c) Danh sách người tham gia.

2. Trong thời gian 02 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm thông báo kết quả xử lý hồ sơ đến tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký và các cơ quan liên quan.

Điều 16. Nhập cảnh, xuất cảnh; thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động ứng phó khẩn cấp và tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai

1. Người được phép đến Việt Nam hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai được làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh ưu tiên tại các cửa khẩu; trường hợp ứng phó khẩn cấp, nếu chưa có thị thực, được cấp thị thực tại cửa khẩu.

2. Phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa được phép nhập khẩu, tái xuất sau khi hoàn thành hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai được ưu tiên làm thủ tục thông quan tại các cửa khẩu.

Điều 17. Lưu trú đối với người nước ngoài tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam

1. Người được phép đến Việt Nam hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai được hướng dẫn nơi ở, làm việc và thủ tục tạm trú phù hợp với điều kiện cụ thể.

2. Cơ quan, địa phương tiếp nhận hỗ trợ có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục đăng ký tạm trú, nơi ở và làm việc cho các cá nhân, tổ chức đến Việt Nam hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.

Xem nội dung VB
Điều 41. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam

1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam có quyền sau đây:

a) Được miễn thuế, lệ phí về nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động cứu trợ khẩn cấp, tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai;

b) Được ưu tiên về thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh; thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai;

c) Được ưu tiên về thủ tục lưu trú.

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam có nghĩa vụ sau đây:

a) Đăng ký hoạt động với cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;

b) Hoạt động đúng mục đích đã đăng ký, tuân thủ pháp luật Việt Nam.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 5 Chương II Nghị định 66/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20 tháng 8 năm 2021
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Nghị định 160/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 (VB hết hiệu lực: 20/08/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 5 Chương II Nghị định 66/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20 tháng 8 năm 2021
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều.
...
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
Mục 5. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC QUỐC TẾ THAM GIA HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ VÀ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI TẠI VIỆT NAM

Điều 21. Thuế, lệ phí nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động cứu trợ khẩn cấp, tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai

Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam nhập khẩu, tái xuất khẩu phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa để phục vụ công tác cứu trợ khẩn cấp, tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai được miễn thuế, lệ phí nhập khẩu, xuất khẩu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 41 Luật Phòng, chống thiên tai. Trường hợp để lại Việt Nam sử dụng vào mục đích khác phải chịu thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 22. Đăng ký hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam

1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế trước khi vào Việt Nam thực hiện hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai lập 01 hồ sơ đăng ký, gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Hồ sơ đăng ký bao gồm:

a) Đơn đăng ký hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam, trong đó bao gồm các nội dung: Tên tổ chức, cá nhân; mục đích của hoạt động; thời gian, địa điểm dự kiến thực hiện (theo mẫu Phụ lục I);

b) Danh mục hàng hóa, vật tư, trang thiết bị hỗ trợ và các văn bản khác có liên quan (nếu có, theo mẫu Phụ lục II);

c) Danh sách người tham gia (theo mẫu Phụ lục III).

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Tổng cục Phòng chống thiên tai hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ.

2. Trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Tổng cục Phòng, chống thiên tai) có trách nhiệm thông báo kết quả xử lý hồ sơ đến tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký và các cơ quan liên quan.

Điều 23. Nhập cảnh, xuất cảnh; thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phòng chống thiên tai chuyên dùng phục vụ hoạt động ứng phó khẩn cấp và tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai.

1. Người được phép đến Việt Nam hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai được làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh ưu tiên tại các cửa khẩu; trường hợp ứng phó khẩn cấp, nếu chưa có thị thực, được cấp thị thực tại cửa khẩu.

2. Phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa được phép nhập khẩu, tái xuất sau khi hoàn thành hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai được ưu tiên làm thủ tục thông quan tại các cửa khẩu.

Điều 24. Lưu trú đối với người nước ngoài tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam

1. Người được phép đến Việt Nam hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai được hướng dẫn nơi ở, làm việc và thủ tục tạm trú phù hợp với điều kiện cụ thể.

2. Cơ quan, địa phương tiếp nhận hỗ trợ có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục đăng ký tạm trú, nơi ở và làm việc cho các cá nhân, tổ chức đến Việt Nam hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
...
PHỤ LỤC I ĐƠN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ VÀ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI TẠI VIỆT NAM
...
PHỤ LỤC II DANH MỤC HÀNG HÓA, TRANG THIẾT BỊ HỖ TRỢ
...
PHỤ LỤC III DANH SÁCH NGƯỜI THAM GIA

Xem nội dung VB
Điều 41. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam

1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam có quyền sau đây:

a) Được miễn thuế, lệ phí về nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động cứu trợ khẩn cấp, tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai;

b) Được ưu tiên về thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh; thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai;

c) Được ưu tiên về thủ tục lưu trú.

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam có nghĩa vụ sau đây:

a) Đăng ký hoạt động với cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;

b) Hoạt động đúng mục đích đã đăng ký, tuân thủ pháp luật Việt Nam.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Nghị định 160/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 (VB hết hiệu lực: 20/08/2021)
Căn cứ Luật phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống thiên tai.
...
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
Mục 4. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC QUỐC TẾ THAM GIA HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ VÀ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI TẠI VIỆT NAM

Điều 14. Thuế, lệ phí nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động cứu trợ khẩn cấp, tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai

Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam nhập khẩu, tái xuất khẩu phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa để phục vụ công tác cứu trợ khẩn cấp, tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai được miễn thuế, lệ phí nhập khẩu, xuất khẩu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 41 Luật phòng, chống thiên tai. Trường hợp để lại Việt Nam sử dụng vào mục đích khác phải chịu thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 15. Đăng ký hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam

1. Tổ chức cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế trước khi vào Việt Nam thực hiện hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai gửi hồ sơ đăng ký đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ đăng ký bao gồm:

a) Đơn (hoặc văn bản) đề nghị tham gia ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam, trong đó bao gồm các nội dung: Tên tổ chức, cá nhân; mục đích của hoạt động; thời gian, địa điểm dự kiến thực hiện;

b) Danh mục hàng hóa, vật tư, trang thiết bị hỗ trợ;

c) Danh sách người tham gia.

2. Trong thời gian 02 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm thông báo kết quả xử lý hồ sơ đến tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký và các cơ quan liên quan.

Điều 16. Nhập cảnh, xuất cảnh; thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động ứng phó khẩn cấp và tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai

1. Người được phép đến Việt Nam hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai được làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh ưu tiên tại các cửa khẩu; trường hợp ứng phó khẩn cấp, nếu chưa có thị thực, được cấp thị thực tại cửa khẩu.

2. Phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa được phép nhập khẩu, tái xuất sau khi hoàn thành hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai được ưu tiên làm thủ tục thông quan tại các cửa khẩu.

Điều 17. Lưu trú đối với người nước ngoài tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam

1. Người được phép đến Việt Nam hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai được hướng dẫn nơi ở, làm việc và thủ tục tạm trú phù hợp với điều kiện cụ thể.

2. Cơ quan, địa phương tiếp nhận hỗ trợ có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục đăng ký tạm trú, nơi ở và làm việc cho các cá nhân, tổ chức đến Việt Nam hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.

Xem nội dung VB
Điều 41. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam

1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam có quyền sau đây:

a) Được miễn thuế, lệ phí về nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động cứu trợ khẩn cấp, tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai;

b) Được ưu tiên về thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh; thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai;

c) Được ưu tiên về thủ tục lưu trú.

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam có nghĩa vụ sau đây:

a) Đăng ký hoạt động với cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;

b) Hoạt động đúng mục đích đã đăng ký, tuân thủ pháp luật Việt Nam.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 5 Chương II Nghị định 66/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20 tháng 8 năm 2021
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Nghị định 160/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 (VB hết hiệu lực: 20/08/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 5 Chương II Nghị định 66/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20 tháng 8 năm 2021
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều.
...
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
Mục 5. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC QUỐC TẾ THAM GIA HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ VÀ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI TẠI VIỆT NAM

Điều 21. Thuế, lệ phí nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động cứu trợ khẩn cấp, tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai

Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam nhập khẩu, tái xuất khẩu phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa để phục vụ công tác cứu trợ khẩn cấp, tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai được miễn thuế, lệ phí nhập khẩu, xuất khẩu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 41 Luật Phòng, chống thiên tai. Trường hợp để lại Việt Nam sử dụng vào mục đích khác phải chịu thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 22. Đăng ký hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam

1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế trước khi vào Việt Nam thực hiện hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai lập 01 hồ sơ đăng ký, gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Hồ sơ đăng ký bao gồm:

a) Đơn đăng ký hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam, trong đó bao gồm các nội dung: Tên tổ chức, cá nhân; mục đích của hoạt động; thời gian, địa điểm dự kiến thực hiện (theo mẫu Phụ lục I);

b) Danh mục hàng hóa, vật tư, trang thiết bị hỗ trợ và các văn bản khác có liên quan (nếu có, theo mẫu Phụ lục II);

c) Danh sách người tham gia (theo mẫu Phụ lục III).

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Tổng cục Phòng chống thiên tai hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ.

2. Trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Tổng cục Phòng, chống thiên tai) có trách nhiệm thông báo kết quả xử lý hồ sơ đến tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký và các cơ quan liên quan.

Điều 23. Nhập cảnh, xuất cảnh; thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phòng chống thiên tai chuyên dùng phục vụ hoạt động ứng phó khẩn cấp và tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai.

1. Người được phép đến Việt Nam hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai được làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh ưu tiên tại các cửa khẩu; trường hợp ứng phó khẩn cấp, nếu chưa có thị thực, được cấp thị thực tại cửa khẩu.

2. Phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa được phép nhập khẩu, tái xuất sau khi hoàn thành hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai được ưu tiên làm thủ tục thông quan tại các cửa khẩu.

Điều 24. Lưu trú đối với người nước ngoài tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam

1. Người được phép đến Việt Nam hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai được hướng dẫn nơi ở, làm việc và thủ tục tạm trú phù hợp với điều kiện cụ thể.

2. Cơ quan, địa phương tiếp nhận hỗ trợ có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục đăng ký tạm trú, nơi ở và làm việc cho các cá nhân, tổ chức đến Việt Nam hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
...
PHỤ LỤC I ĐƠN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ VÀ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI TẠI VIỆT NAM
...
PHỤ LỤC II DANH MỤC HÀNG HÓA, TRANG THIẾT BỊ HỖ TRỢ
...
PHỤ LỤC III DANH SÁCH NGƯỜI THAM GIA

Xem nội dung VB
Điều 41. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam

1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam có quyền sau đây:

a) Được miễn thuế, lệ phí về nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động cứu trợ khẩn cấp, tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai;

b) Được ưu tiên về thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh; thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai;

c) Được ưu tiên về thủ tục lưu trú.

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam có nghĩa vụ sau đây:

a) Đăng ký hoạt động với cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;

b) Hoạt động đúng mục đích đã đăng ký, tuân thủ pháp luật Việt Nam.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Nghị định 160/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 (VB hết hiệu lực: 20/08/2021)
Căn cứ Luật phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống thiên tai.
...
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
Mục 4. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC QUỐC TẾ THAM GIA HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ VÀ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI TẠI VIỆT NAM

Điều 14. Thuế, lệ phí nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động cứu trợ khẩn cấp, tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai

Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam nhập khẩu, tái xuất khẩu phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa để phục vụ công tác cứu trợ khẩn cấp, tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai được miễn thuế, lệ phí nhập khẩu, xuất khẩu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 41 Luật phòng, chống thiên tai. Trường hợp để lại Việt Nam sử dụng vào mục đích khác phải chịu thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 15. Đăng ký hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam

1. Tổ chức cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế trước khi vào Việt Nam thực hiện hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai gửi hồ sơ đăng ký đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ đăng ký bao gồm:

a) Đơn (hoặc văn bản) đề nghị tham gia ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam, trong đó bao gồm các nội dung: Tên tổ chức, cá nhân; mục đích của hoạt động; thời gian, địa điểm dự kiến thực hiện;

b) Danh mục hàng hóa, vật tư, trang thiết bị hỗ trợ;

c) Danh sách người tham gia.

2. Trong thời gian 02 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm thông báo kết quả xử lý hồ sơ đến tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký và các cơ quan liên quan.

Điều 16. Nhập cảnh, xuất cảnh; thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động ứng phó khẩn cấp và tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai

1. Người được phép đến Việt Nam hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai được làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh ưu tiên tại các cửa khẩu; trường hợp ứng phó khẩn cấp, nếu chưa có thị thực, được cấp thị thực tại cửa khẩu.

2. Phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa được phép nhập khẩu, tái xuất sau khi hoàn thành hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai được ưu tiên làm thủ tục thông quan tại các cửa khẩu.

Điều 17. Lưu trú đối với người nước ngoài tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam

1. Người được phép đến Việt Nam hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai được hướng dẫn nơi ở, làm việc và thủ tục tạm trú phù hợp với điều kiện cụ thể.

2. Cơ quan, địa phương tiếp nhận hỗ trợ có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục đăng ký tạm trú, nơi ở và làm việc cho các cá nhân, tổ chức đến Việt Nam hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.

Xem nội dung VB
Điều 41. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam

1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam có quyền sau đây:

a) Được miễn thuế, lệ phí về nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động cứu trợ khẩn cấp, tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai;

b) Được ưu tiên về thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh; thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai;

c) Được ưu tiên về thủ tục lưu trú.

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam có nghĩa vụ sau đây:

a) Đăng ký hoạt động với cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;

b) Hoạt động đúng mục đích đã đăng ký, tuân thủ pháp luật Việt Nam.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 5 Chương II Nghị định 66/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20 tháng 8 năm 2021
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Nghị định 160/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 (VB hết hiệu lực: 20/08/2021)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Thông tư 02/2021/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 7 năm 2021
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư hướng dẫn xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương.
...
Chương II KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI CÁC CẤP Ở ĐỊA PHƯƠNG

Mục 1. KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI CẤP TỈNH

Điều 4. Nội dung kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp tỉnh
...
Điều 5. Đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội và cơ sở hạ tầng trên địa bàn cấp tỉnh
...
Điều 6. Đánh giá hiện trạng công tác phòng, chống thiên tai
...
Điều 7. Xác định, đánh giá rủi ro thiên tai
...
Điều 8. Nội dung, biện pháp phòng, chống thiên tai
...
Điều 9. Nguồn lực, tiến độ hằng năm và 05 năm để thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai
...
Điều 10. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai
...
PHỤ LỤC I ĐÁNH GIÁ CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI
...
PHỤ LỤC II MỘT SỐ BIỆN PHÁP CỤ THỂ VỚI LOẠI HÌNH THIÊN TAI
...
PHỤ LỤC III BIỆN PHÁP CƠ BẢN PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI CẤP TỈNH

Xem nội dung VB
Điều 15. Kế hoạch phòng, chống thiên tai
...
4. Kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp tỉnh gồm các nội dung chính sau đây:

a) Đánh giá, cập nhật hằng năm về đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội và cơ sở hạ tầng trong phạm vi quản lý;

b) Xác định, đánh giá rủi ro thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai thường gặp, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến hoạt động kinh tế - xã hội trong phạm vi quản lý;

c) Xác định nội dung và biện pháp phòng, chống thiên tai phù hợp với các cấp độ rủi ro thiên tai và loại thiên tai cụ thể nhằm giảm thiểu rủi ro thiên tai, chú ý khu vực nguy hiểm và đối tượng dễ bị tổn thương;

d) Xác định phương pháp, cách thức lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;

đ) Xác định nguồn lực và tiến độ hằng năm và 05 năm để thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai;

e) Xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Thông tư 02/2021/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 7 năm 2021
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Thông tư 02/2021/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 7 năm 2021
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư hướng dẫn xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương.
...
Chương II KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI CÁC CẤP Ở ĐỊA PHƯƠNG

Mục 1. KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI CẤP TỈNH

Điều 4. Nội dung kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp tỉnh
...
Điều 5. Đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội và cơ sở hạ tầng trên địa bàn cấp tỉnh
...
Điều 6. Đánh giá hiện trạng công tác phòng, chống thiên tai
...
Điều 7. Xác định, đánh giá rủi ro thiên tai
...
Điều 8. Nội dung, biện pháp phòng, chống thiên tai
...
Điều 9. Nguồn lực, tiến độ hằng năm và 05 năm để thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai
...
Điều 10. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai
...
PHỤ LỤC I ĐÁNH GIÁ CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI
...
PHỤ LỤC II MỘT SỐ BIỆN PHÁP CỤ THỂ VỚI LOẠI HÌNH THIÊN TAI
...
PHỤ LỤC III BIỆN PHÁP CƠ BẢN PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI CẤP TỈNH

Xem nội dung VB
Điều 15. Kế hoạch phòng, chống thiên tai
...
4. Kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp tỉnh gồm các nội dung chính sau đây:

a) Đánh giá, cập nhật hằng năm về đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội và cơ sở hạ tầng trong phạm vi quản lý;

b) Xác định, đánh giá rủi ro thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai thường gặp, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến hoạt động kinh tế - xã hội trong phạm vi quản lý;

c) Xác định nội dung và biện pháp phòng, chống thiên tai phù hợp với các cấp độ rủi ro thiên tai và loại thiên tai cụ thể nhằm giảm thiểu rủi ro thiên tai, chú ý khu vực nguy hiểm và đối tượng dễ bị tổn thương;

d) Xác định phương pháp, cách thức lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;

đ) Xác định nguồn lực và tiến độ hằng năm và 05 năm để thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai;

e) Xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Thông tư 02/2021/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 7 năm 2021
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Thông tư 02/2021/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 7 năm 2021
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư hướng dẫn xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương.
...
Chương II KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI CÁC CẤP Ở ĐỊA PHƯƠNG

Mục 1. KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI CẤP TỈNH

Điều 4. Nội dung kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp tỉnh
...
Điều 5. Đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội và cơ sở hạ tầng trên địa bàn cấp tỉnh
...
Điều 6. Đánh giá hiện trạng công tác phòng, chống thiên tai
...
Điều 7. Xác định, đánh giá rủi ro thiên tai
...
Điều 8. Nội dung, biện pháp phòng, chống thiên tai
...
Điều 9. Nguồn lực, tiến độ hằng năm và 05 năm để thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai
...
Điều 10. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai
...
PHỤ LỤC I ĐÁNH GIÁ CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI
...
PHỤ LỤC II MỘT SỐ BIỆN PHÁP CỤ THỂ VỚI LOẠI HÌNH THIÊN TAI
...
PHỤ LỤC III BIỆN PHÁP CƠ BẢN PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI CẤP TỈNH

Xem nội dung VB
Điều 15. Kế hoạch phòng, chống thiên tai
...
4. Kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp tỉnh gồm các nội dung chính sau đây:

a) Đánh giá, cập nhật hằng năm về đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội và cơ sở hạ tầng trong phạm vi quản lý;

b) Xác định, đánh giá rủi ro thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai thường gặp, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến hoạt động kinh tế - xã hội trong phạm vi quản lý;

c) Xác định nội dung và biện pháp phòng, chống thiên tai phù hợp với các cấp độ rủi ro thiên tai và loại thiên tai cụ thể nhằm giảm thiểu rủi ro thiên tai, chú ý khu vực nguy hiểm và đối tượng dễ bị tổn thương;

d) Xác định phương pháp, cách thức lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;

đ) Xác định nguồn lực và tiến độ hằng năm và 05 năm để thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai;

e) Xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Thông tư 02/2021/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 7 năm 2021
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1 đến Khoản 5 ĐIều 22 Thông tư 02/2021/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 7 năm 2021
Căn cứ Luật Cư trú ngày 13 tháng 11 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú.
...
Điều 22. Trách nhiệm và nguồn kinh phí xây dựng, cập nhật kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện: Thu thập, phân tích số liệu, dự thảo, tham mưu trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch phòng, chống thiên tai 05 năm và kế hoạch thực hiện hằng năm; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng bản đồ rủi ro thiên tai của địa phương, mô tả mức độ rủi ro thiên tai đối với từng loại hình thiên tai cụ thể.

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các Sở, cơ quan khác theo chức năng nhiệm vụ, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và rà soát, đề xuất điều chỉnh kế hoạch phòng, chống thiên tai của địa phương.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện:

a) Chỉ đạo Phòng chuyên môn được giao quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai: Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban liên quan tổ chức thực hiện thu thập, phân tích số liệu, dự thảo, tham mưu trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch phòng, chống thiên tai 05 năm và kế hoạch thực hiện hằng năm; chủ trì, phối hợp với các phòng, ban liên quan xây dựng các phương án ứng phó với các loại hình thiên tai cụ thể thường gặp trên địa bàn; đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp xã trong phạm vi quản lý; xây dựng kế hoạch tổ chức thường trực công tác phòng, chống thiên tai hằng năm; chủ trì tổ chức xác định các khu vực nguy hiểm do các loại hình thiên tai gây ra trên địa bàn; phối hợp với Ban chỉ huy quân sự cấp huyện và các phòng, ban liên quan, xây dựng kế hoạch tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập kỹ năng phòng, chống thiên tai.

b) Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị liên quan theo chức năng nhiệm vụ, phối hợp với phòng chuyên môn được giao quản lý nhà nước về công tác phòng, chống thiên tai trong việc xây dựng, thực hiện và cập nhật điều chỉnh kế hoạch phòng, chống thiên tai của địa phương.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã:

a) Chỉ đạo công chức được giao quản lý nhà nước về công tác phòng, chống thiên tai: Chủ trì, phối hợp với các tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện thu thập, phân tích số liệu, xây dựng dự thảo kế hoạch, tham mưu trình Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt kế hoạch phòng, chống thiên tai 05 năm và kế hoạch thực hiện hằng năm; phối hợp với công chức Tài chính - Kế toán tham mưu, đề xuất nhu cầu về nguồn lực và kinh phí để thực hiện kế hoạch.

b) Chỉ đạo các công chức và cơ quan khác theo chức năng nhiệm vụ, phối hợp xây dựng và cập nhật, điều chỉnh kế hoạch phòng, chống thiên tai của địa phương.

4. Trong quá trình xây dựng, cập nhật và điều chỉnh kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương, cơ quan được giao chủ trì thực hiện có thể thuê tư vấn có đủ năng lực để hỗ trợ thực hiện.

5. Kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương được xây dựng và phê duyệt theo chu kỳ 05 năm tương ứng với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và được cập nhật, điều chỉnh hằng năm.

Xem nội dung VB
Điều 15. Kế hoạch phòng, chống thiên tai
...
7. Trách nhiệm xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai được quy định như sau:

a) Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức xây dựng, phê duyệt kế hoạch phòng, chống thiên tai của địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên tổng hợp, chỉ đạo. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo kế hoạch phòng, chống thiên tai với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Quốc phòng;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1 đến Khoản 5 ĐIều 22 Thông tư 02/2021/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 7 năm 2021
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1 đến Khoản 5 ĐIều 22 Thông tư 02/2021/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 7 năm 2021
Căn cứ Luật Cư trú ngày 13 tháng 11 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú.
...
Điều 22. Trách nhiệm và nguồn kinh phí xây dựng, cập nhật kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện: Thu thập, phân tích số liệu, dự thảo, tham mưu trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch phòng, chống thiên tai 05 năm và kế hoạch thực hiện hằng năm; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng bản đồ rủi ro thiên tai của địa phương, mô tả mức độ rủi ro thiên tai đối với từng loại hình thiên tai cụ thể.

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các Sở, cơ quan khác theo chức năng nhiệm vụ, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và rà soát, đề xuất điều chỉnh kế hoạch phòng, chống thiên tai của địa phương.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện:

a) Chỉ đạo Phòng chuyên môn được giao quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai: Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban liên quan tổ chức thực hiện thu thập, phân tích số liệu, dự thảo, tham mưu trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch phòng, chống thiên tai 05 năm và kế hoạch thực hiện hằng năm; chủ trì, phối hợp với các phòng, ban liên quan xây dựng các phương án ứng phó với các loại hình thiên tai cụ thể thường gặp trên địa bàn; đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp xã trong phạm vi quản lý; xây dựng kế hoạch tổ chức thường trực công tác phòng, chống thiên tai hằng năm; chủ trì tổ chức xác định các khu vực nguy hiểm do các loại hình thiên tai gây ra trên địa bàn; phối hợp với Ban chỉ huy quân sự cấp huyện và các phòng, ban liên quan, xây dựng kế hoạch tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập kỹ năng phòng, chống thiên tai.

b) Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị liên quan theo chức năng nhiệm vụ, phối hợp với phòng chuyên môn được giao quản lý nhà nước về công tác phòng, chống thiên tai trong việc xây dựng, thực hiện và cập nhật điều chỉnh kế hoạch phòng, chống thiên tai của địa phương.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã:

a) Chỉ đạo công chức được giao quản lý nhà nước về công tác phòng, chống thiên tai: Chủ trì, phối hợp với các tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện thu thập, phân tích số liệu, xây dựng dự thảo kế hoạch, tham mưu trình Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt kế hoạch phòng, chống thiên tai 05 năm và kế hoạch thực hiện hằng năm; phối hợp với công chức Tài chính - Kế toán tham mưu, đề xuất nhu cầu về nguồn lực và kinh phí để thực hiện kế hoạch.

b) Chỉ đạo các công chức và cơ quan khác theo chức năng nhiệm vụ, phối hợp xây dựng và cập nhật, điều chỉnh kế hoạch phòng, chống thiên tai của địa phương.

4. Trong quá trình xây dựng, cập nhật và điều chỉnh kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương, cơ quan được giao chủ trì thực hiện có thể thuê tư vấn có đủ năng lực để hỗ trợ thực hiện.

5. Kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương được xây dựng và phê duyệt theo chu kỳ 05 năm tương ứng với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và được cập nhật, điều chỉnh hằng năm.

Xem nội dung VB
Điều 15. Kế hoạch phòng, chống thiên tai
...
7. Trách nhiệm xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai được quy định như sau:

a) Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức xây dựng, phê duyệt kế hoạch phòng, chống thiên tai của địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên tổng hợp, chỉ đạo. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo kế hoạch phòng, chống thiên tai với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Quốc phòng;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1 đến Khoản 5 ĐIều 22 Thông tư 02/2021/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 7 năm 2021
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1 đến Khoản 5 ĐIều 22 Thông tư 02/2021/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 7 năm 2021
Căn cứ Luật Cư trú ngày 13 tháng 11 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú.
...
Điều 22. Trách nhiệm và nguồn kinh phí xây dựng, cập nhật kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện: Thu thập, phân tích số liệu, dự thảo, tham mưu trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch phòng, chống thiên tai 05 năm và kế hoạch thực hiện hằng năm; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng bản đồ rủi ro thiên tai của địa phương, mô tả mức độ rủi ro thiên tai đối với từng loại hình thiên tai cụ thể.

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các Sở, cơ quan khác theo chức năng nhiệm vụ, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và rà soát, đề xuất điều chỉnh kế hoạch phòng, chống thiên tai của địa phương.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện:

a) Chỉ đạo Phòng chuyên môn được giao quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai: Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban liên quan tổ chức thực hiện thu thập, phân tích số liệu, dự thảo, tham mưu trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch phòng, chống thiên tai 05 năm và kế hoạch thực hiện hằng năm; chủ trì, phối hợp với các phòng, ban liên quan xây dựng các phương án ứng phó với các loại hình thiên tai cụ thể thường gặp trên địa bàn; đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp xã trong phạm vi quản lý; xây dựng kế hoạch tổ chức thường trực công tác phòng, chống thiên tai hằng năm; chủ trì tổ chức xác định các khu vực nguy hiểm do các loại hình thiên tai gây ra trên địa bàn; phối hợp với Ban chỉ huy quân sự cấp huyện và các phòng, ban liên quan, xây dựng kế hoạch tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập kỹ năng phòng, chống thiên tai.

b) Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị liên quan theo chức năng nhiệm vụ, phối hợp với phòng chuyên môn được giao quản lý nhà nước về công tác phòng, chống thiên tai trong việc xây dựng, thực hiện và cập nhật điều chỉnh kế hoạch phòng, chống thiên tai của địa phương.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã:

a) Chỉ đạo công chức được giao quản lý nhà nước về công tác phòng, chống thiên tai: Chủ trì, phối hợp với các tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện thu thập, phân tích số liệu, xây dựng dự thảo kế hoạch, tham mưu trình Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt kế hoạch phòng, chống thiên tai 05 năm và kế hoạch thực hiện hằng năm; phối hợp với công chức Tài chính - Kế toán tham mưu, đề xuất nhu cầu về nguồn lực và kinh phí để thực hiện kế hoạch.

b) Chỉ đạo các công chức và cơ quan khác theo chức năng nhiệm vụ, phối hợp xây dựng và cập nhật, điều chỉnh kế hoạch phòng, chống thiên tai của địa phương.

4. Trong quá trình xây dựng, cập nhật và điều chỉnh kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương, cơ quan được giao chủ trì thực hiện có thể thuê tư vấn có đủ năng lực để hỗ trợ thực hiện.

5. Kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương được xây dựng và phê duyệt theo chu kỳ 05 năm tương ứng với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và được cập nhật, điều chỉnh hằng năm.

Xem nội dung VB
Điều 15. Kế hoạch phòng, chống thiên tai
...
7. Trách nhiệm xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai được quy định như sau:

a) Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức xây dựng, phê duyệt kế hoạch phòng, chống thiên tai của địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên tổng hợp, chỉ đạo. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo kế hoạch phòng, chống thiên tai với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Quốc phòng;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1 đến Khoản 5 ĐIều 22 Thông tư 02/2021/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 7 năm 2021
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1 đến Khoản 5 ĐIều 22 Thông tư 02/2021/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 7 năm 2021
Căn cứ Luật Cư trú ngày 13 tháng 11 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú.
...
Điều 22. Trách nhiệm và nguồn kinh phí xây dựng, cập nhật kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện: Thu thập, phân tích số liệu, dự thảo, tham mưu trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch phòng, chống thiên tai 05 năm và kế hoạch thực hiện hằng năm; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng bản đồ rủi ro thiên tai của địa phương, mô tả mức độ rủi ro thiên tai đối với từng loại hình thiên tai cụ thể.

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các Sở, cơ quan khác theo chức năng nhiệm vụ, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và rà soát, đề xuất điều chỉnh kế hoạch phòng, chống thiên tai của địa phương.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện:

a) Chỉ đạo Phòng chuyên môn được giao quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai: Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban liên quan tổ chức thực hiện thu thập, phân tích số liệu, dự thảo, tham mưu trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch phòng, chống thiên tai 05 năm và kế hoạch thực hiện hằng năm; chủ trì, phối hợp với các phòng, ban liên quan xây dựng các phương án ứng phó với các loại hình thiên tai cụ thể thường gặp trên địa bàn; đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp xã trong phạm vi quản lý; xây dựng kế hoạch tổ chức thường trực công tác phòng, chống thiên tai hằng năm; chủ trì tổ chức xác định các khu vực nguy hiểm do các loại hình thiên tai gây ra trên địa bàn; phối hợp với Ban chỉ huy quân sự cấp huyện và các phòng, ban liên quan, xây dựng kế hoạch tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập kỹ năng phòng, chống thiên tai.

b) Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị liên quan theo chức năng nhiệm vụ, phối hợp với phòng chuyên môn được giao quản lý nhà nước về công tác phòng, chống thiên tai trong việc xây dựng, thực hiện và cập nhật điều chỉnh kế hoạch phòng, chống thiên tai của địa phương.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã:

a) Chỉ đạo công chức được giao quản lý nhà nước về công tác phòng, chống thiên tai: Chủ trì, phối hợp với các tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện thu thập, phân tích số liệu, xây dựng dự thảo kế hoạch, tham mưu trình Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt kế hoạch phòng, chống thiên tai 05 năm và kế hoạch thực hiện hằng năm; phối hợp với công chức Tài chính - Kế toán tham mưu, đề xuất nhu cầu về nguồn lực và kinh phí để thực hiện kế hoạch.

b) Chỉ đạo các công chức và cơ quan khác theo chức năng nhiệm vụ, phối hợp xây dựng và cập nhật, điều chỉnh kế hoạch phòng, chống thiên tai của địa phương.

4. Trong quá trình xây dựng, cập nhật và điều chỉnh kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương, cơ quan được giao chủ trì thực hiện có thể thuê tư vấn có đủ năng lực để hỗ trợ thực hiện.

5. Kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương được xây dựng và phê duyệt theo chu kỳ 05 năm tương ứng với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và được cập nhật, điều chỉnh hằng năm.

Xem nội dung VB
Điều 15. Kế hoạch phòng, chống thiên tai
...
7. Trách nhiệm xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai được quy định như sau:

a) Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức xây dựng, phê duyệt kế hoạch phòng, chống thiên tai của địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên tổng hợp, chỉ đạo. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo kế hoạch phòng, chống thiên tai với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Quốc phòng;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1 đến Khoản 5 ĐIều 22 Thông tư 02/2021/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 7 năm 2021
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1 đến Khoản 5 ĐIều 22 Thông tư 02/2021/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 7 năm 2021
Căn cứ Luật Cư trú ngày 13 tháng 11 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú.
...
Điều 22. Trách nhiệm và nguồn kinh phí xây dựng, cập nhật kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện: Thu thập, phân tích số liệu, dự thảo, tham mưu trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch phòng, chống thiên tai 05 năm và kế hoạch thực hiện hằng năm; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng bản đồ rủi ro thiên tai của địa phương, mô tả mức độ rủi ro thiên tai đối với từng loại hình thiên tai cụ thể.

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các Sở, cơ quan khác theo chức năng nhiệm vụ, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và rà soát, đề xuất điều chỉnh kế hoạch phòng, chống thiên tai của địa phương.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện:

a) Chỉ đạo Phòng chuyên môn được giao quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai: Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban liên quan tổ chức thực hiện thu thập, phân tích số liệu, dự thảo, tham mưu trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch phòng, chống thiên tai 05 năm và kế hoạch thực hiện hằng năm; chủ trì, phối hợp với các phòng, ban liên quan xây dựng các phương án ứng phó với các loại hình thiên tai cụ thể thường gặp trên địa bàn; đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp xã trong phạm vi quản lý; xây dựng kế hoạch tổ chức thường trực công tác phòng, chống thiên tai hằng năm; chủ trì tổ chức xác định các khu vực nguy hiểm do các loại hình thiên tai gây ra trên địa bàn; phối hợp với Ban chỉ huy quân sự cấp huyện và các phòng, ban liên quan, xây dựng kế hoạch tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập kỹ năng phòng, chống thiên tai.

b) Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị liên quan theo chức năng nhiệm vụ, phối hợp với phòng chuyên môn được giao quản lý nhà nước về công tác phòng, chống thiên tai trong việc xây dựng, thực hiện và cập nhật điều chỉnh kế hoạch phòng, chống thiên tai của địa phương.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã:

a) Chỉ đạo công chức được giao quản lý nhà nước về công tác phòng, chống thiên tai: Chủ trì, phối hợp với các tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện thu thập, phân tích số liệu, xây dựng dự thảo kế hoạch, tham mưu trình Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt kế hoạch phòng, chống thiên tai 05 năm và kế hoạch thực hiện hằng năm; phối hợp với công chức Tài chính - Kế toán tham mưu, đề xuất nhu cầu về nguồn lực và kinh phí để thực hiện kế hoạch.

b) Chỉ đạo các công chức và cơ quan khác theo chức năng nhiệm vụ, phối hợp xây dựng và cập nhật, điều chỉnh kế hoạch phòng, chống thiên tai của địa phương.

4. Trong quá trình xây dựng, cập nhật và điều chỉnh kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương, cơ quan được giao chủ trì thực hiện có thể thuê tư vấn có đủ năng lực để hỗ trợ thực hiện.

5. Kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương được xây dựng và phê duyệt theo chu kỳ 05 năm tương ứng với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và được cập nhật, điều chỉnh hằng năm.

Xem nội dung VB
Điều 15. Kế hoạch phòng, chống thiên tai
...
7. Trách nhiệm xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai được quy định như sau:

a) Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức xây dựng, phê duyệt kế hoạch phòng, chống thiên tai của địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên tổng hợp, chỉ đạo. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo kế hoạch phòng, chống thiên tai với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Quốc phòng;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1 đến Khoản 5 ĐIều 22 Thông tư 02/2021/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 7 năm 2021
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1 đến Khoản 5 ĐIều 22 Thông tư 02/2021/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 7 năm 2021
Căn cứ Luật Cư trú ngày 13 tháng 11 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú.
...
Điều 22. Trách nhiệm và nguồn kinh phí xây dựng, cập nhật kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện: Thu thập, phân tích số liệu, dự thảo, tham mưu trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch phòng, chống thiên tai 05 năm và kế hoạch thực hiện hằng năm; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng bản đồ rủi ro thiên tai của địa phương, mô tả mức độ rủi ro thiên tai đối với từng loại hình thiên tai cụ thể.

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các Sở, cơ quan khác theo chức năng nhiệm vụ, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và rà soát, đề xuất điều chỉnh kế hoạch phòng, chống thiên tai của địa phương.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện:

a) Chỉ đạo Phòng chuyên môn được giao quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai: Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban liên quan tổ chức thực hiện thu thập, phân tích số liệu, dự thảo, tham mưu trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch phòng, chống thiên tai 05 năm và kế hoạch thực hiện hằng năm; chủ trì, phối hợp với các phòng, ban liên quan xây dựng các phương án ứng phó với các loại hình thiên tai cụ thể thường gặp trên địa bàn; đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp xã trong phạm vi quản lý; xây dựng kế hoạch tổ chức thường trực công tác phòng, chống thiên tai hằng năm; chủ trì tổ chức xác định các khu vực nguy hiểm do các loại hình thiên tai gây ra trên địa bàn; phối hợp với Ban chỉ huy quân sự cấp huyện và các phòng, ban liên quan, xây dựng kế hoạch tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập kỹ năng phòng, chống thiên tai.

b) Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị liên quan theo chức năng nhiệm vụ, phối hợp với phòng chuyên môn được giao quản lý nhà nước về công tác phòng, chống thiên tai trong việc xây dựng, thực hiện và cập nhật điều chỉnh kế hoạch phòng, chống thiên tai của địa phương.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã:

a) Chỉ đạo công chức được giao quản lý nhà nước về công tác phòng, chống thiên tai: Chủ trì, phối hợp với các tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện thu thập, phân tích số liệu, xây dựng dự thảo kế hoạch, tham mưu trình Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt kế hoạch phòng, chống thiên tai 05 năm và kế hoạch thực hiện hằng năm; phối hợp với công chức Tài chính - Kế toán tham mưu, đề xuất nhu cầu về nguồn lực và kinh phí để thực hiện kế hoạch.

b) Chỉ đạo các công chức và cơ quan khác theo chức năng nhiệm vụ, phối hợp xây dựng và cập nhật, điều chỉnh kế hoạch phòng, chống thiên tai của địa phương.

4. Trong quá trình xây dựng, cập nhật và điều chỉnh kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương, cơ quan được giao chủ trì thực hiện có thể thuê tư vấn có đủ năng lực để hỗ trợ thực hiện.

5. Kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương được xây dựng và phê duyệt theo chu kỳ 05 năm tương ứng với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và được cập nhật, điều chỉnh hằng năm.

Xem nội dung VB
Điều 15. Kế hoạch phòng, chống thiên tai
...
7. Trách nhiệm xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai được quy định như sau:

a) Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức xây dựng, phê duyệt kế hoạch phòng, chống thiên tai của địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên tổng hợp, chỉ đạo. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo kế hoạch phòng, chống thiên tai với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Quốc phòng;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1 đến Khoản 5 ĐIều 22 Thông tư 02/2021/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 7 năm 2021
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1 đến Khoản 5 ĐIều 22 Thông tư 02/2021/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 7 năm 2021
Căn cứ Luật Cư trú ngày 13 tháng 11 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú.
...
Điều 22. Trách nhiệm và nguồn kinh phí xây dựng, cập nhật kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện: Thu thập, phân tích số liệu, dự thảo, tham mưu trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch phòng, chống thiên tai 05 năm và kế hoạch thực hiện hằng năm; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng bản đồ rủi ro thiên tai của địa phương, mô tả mức độ rủi ro thiên tai đối với từng loại hình thiên tai cụ thể.

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các Sở, cơ quan khác theo chức năng nhiệm vụ, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và rà soát, đề xuất điều chỉnh kế hoạch phòng, chống thiên tai của địa phương.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện:

a) Chỉ đạo Phòng chuyên môn được giao quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai: Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban liên quan tổ chức thực hiện thu thập, phân tích số liệu, dự thảo, tham mưu trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch phòng, chống thiên tai 05 năm và kế hoạch thực hiện hằng năm; chủ trì, phối hợp với các phòng, ban liên quan xây dựng các phương án ứng phó với các loại hình thiên tai cụ thể thường gặp trên địa bàn; đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp xã trong phạm vi quản lý; xây dựng kế hoạch tổ chức thường trực công tác phòng, chống thiên tai hằng năm; chủ trì tổ chức xác định các khu vực nguy hiểm do các loại hình thiên tai gây ra trên địa bàn; phối hợp với Ban chỉ huy quân sự cấp huyện và các phòng, ban liên quan, xây dựng kế hoạch tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập kỹ năng phòng, chống thiên tai.

b) Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị liên quan theo chức năng nhiệm vụ, phối hợp với phòng chuyên môn được giao quản lý nhà nước về công tác phòng, chống thiên tai trong việc xây dựng, thực hiện và cập nhật điều chỉnh kế hoạch phòng, chống thiên tai của địa phương.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã:

a) Chỉ đạo công chức được giao quản lý nhà nước về công tác phòng, chống thiên tai: Chủ trì, phối hợp với các tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện thu thập, phân tích số liệu, xây dựng dự thảo kế hoạch, tham mưu trình Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt kế hoạch phòng, chống thiên tai 05 năm và kế hoạch thực hiện hằng năm; phối hợp với công chức Tài chính - Kế toán tham mưu, đề xuất nhu cầu về nguồn lực và kinh phí để thực hiện kế hoạch.

b) Chỉ đạo các công chức và cơ quan khác theo chức năng nhiệm vụ, phối hợp xây dựng và cập nhật, điều chỉnh kế hoạch phòng, chống thiên tai của địa phương.

4. Trong quá trình xây dựng, cập nhật và điều chỉnh kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương, cơ quan được giao chủ trì thực hiện có thể thuê tư vấn có đủ năng lực để hỗ trợ thực hiện.

5. Kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương được xây dựng và phê duyệt theo chu kỳ 05 năm tương ứng với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và được cập nhật, điều chỉnh hằng năm.

Xem nội dung VB
Điều 15. Kế hoạch phòng, chống thiên tai
...
7. Trách nhiệm xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai được quy định như sau:

a) Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức xây dựng, phê duyệt kế hoạch phòng, chống thiên tai của địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên tổng hợp, chỉ đạo. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo kế hoạch phòng, chống thiên tai với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Quốc phòng;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1 đến Khoản 5 ĐIều 22 Thông tư 02/2021/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 7 năm 2021
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1 đến Khoản 5 ĐIều 22 Thông tư 02/2021/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 7 năm 2021
Căn cứ Luật Cư trú ngày 13 tháng 11 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú.
...
Điều 22. Trách nhiệm và nguồn kinh phí xây dựng, cập nhật kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện: Thu thập, phân tích số liệu, dự thảo, tham mưu trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch phòng, chống thiên tai 05 năm và kế hoạch thực hiện hằng năm; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng bản đồ rủi ro thiên tai của địa phương, mô tả mức độ rủi ro thiên tai đối với từng loại hình thiên tai cụ thể.

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các Sở, cơ quan khác theo chức năng nhiệm vụ, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và rà soát, đề xuất điều chỉnh kế hoạch phòng, chống thiên tai của địa phương.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện:

a) Chỉ đạo Phòng chuyên môn được giao quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai: Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban liên quan tổ chức thực hiện thu thập, phân tích số liệu, dự thảo, tham mưu trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch phòng, chống thiên tai 05 năm và kế hoạch thực hiện hằng năm; chủ trì, phối hợp với các phòng, ban liên quan xây dựng các phương án ứng phó với các loại hình thiên tai cụ thể thường gặp trên địa bàn; đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp xã trong phạm vi quản lý; xây dựng kế hoạch tổ chức thường trực công tác phòng, chống thiên tai hằng năm; chủ trì tổ chức xác định các khu vực nguy hiểm do các loại hình thiên tai gây ra trên địa bàn; phối hợp với Ban chỉ huy quân sự cấp huyện và các phòng, ban liên quan, xây dựng kế hoạch tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập kỹ năng phòng, chống thiên tai.

b) Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị liên quan theo chức năng nhiệm vụ, phối hợp với phòng chuyên môn được giao quản lý nhà nước về công tác phòng, chống thiên tai trong việc xây dựng, thực hiện và cập nhật điều chỉnh kế hoạch phòng, chống thiên tai của địa phương.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã:

a) Chỉ đạo công chức được giao quản lý nhà nước về công tác phòng, chống thiên tai: Chủ trì, phối hợp với các tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện thu thập, phân tích số liệu, xây dựng dự thảo kế hoạch, tham mưu trình Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt kế hoạch phòng, chống thiên tai 05 năm và kế hoạch thực hiện hằng năm; phối hợp với công chức Tài chính - Kế toán tham mưu, đề xuất nhu cầu về nguồn lực và kinh phí để thực hiện kế hoạch.

b) Chỉ đạo các công chức và cơ quan khác theo chức năng nhiệm vụ, phối hợp xây dựng và cập nhật, điều chỉnh kế hoạch phòng, chống thiên tai của địa phương.

4. Trong quá trình xây dựng, cập nhật và điều chỉnh kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương, cơ quan được giao chủ trì thực hiện có thể thuê tư vấn có đủ năng lực để hỗ trợ thực hiện.

5. Kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương được xây dựng và phê duyệt theo chu kỳ 05 năm tương ứng với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và được cập nhật, điều chỉnh hằng năm.

Xem nội dung VB
Điều 15. Kế hoạch phòng, chống thiên tai
...
7. Trách nhiệm xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai được quy định như sau:

a) Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức xây dựng, phê duyệt kế hoạch phòng, chống thiên tai của địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên tổng hợp, chỉ đạo. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo kế hoạch phòng, chống thiên tai với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Quốc phòng;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1 đến Khoản 5 ĐIều 22 Thông tư 02/2021/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 7 năm 2021
Chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai được hướng dẫn bởi Nghị định 9/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/02/2025
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản, lâm nghiệp, sản xuất muối hoặc một phần chi phí sản xuất ban đầu để khôi phục sản xuất nông nghiệp vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài, hoạt động hoặc tham gia hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật gây ra tại Việt Nam.

Điều 3. Nguyên tắc hỗ trợ

1. Nhà nước hỗ trợ một phần chi phí giống cây trồng, lâm nghiệp, vật nuôi, thủy sản, sản xuất muối hoặc một phần chi phí sản xuất ban đầu (không phải đền bù thiệt hại).

2. Thực hiện hỗ trợ kịp thời, trực tiếp bằng tiền hoặc bằng giống cây, con, hiện vật. Giống cây, con, hiện vật hỗ trợ phải đảm bảo chất lượng, phù hợp với điều kiện sinh thái và thực tế của địa phương.

3. Việc hỗ trợ phải công khai, minh bạch, đúng mức và đúng đối tượng.

4. Trường hợp có nhiều chính sách hỗ trợ cùng một nội dung, cùng một thời điểm, cơ sở sản xuất được nhận hỗ trợ một chính sách cao nhất.

Chương II CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ĐỂ KHÔI PHỤC SẢN XUẤT VÙNG BỊ THIỆT HẠI DO THIÊN TAI, DỊCH HẠI THỰC VẬT

Điều 4. Đối tượng hỗ trợ

Cá nhân, hộ gia đình, chủ trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân (không bao gồm các doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang) có hoạt động trồng trọt, lâm nghiệp, chăn nuôi, thủy sản, sản xuất muối (sau đây gọi là cơ sở sản xuất) bị thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật.

Điều 5. Mức hỗ trợ bị thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật

1. Mức hỗ trợ đối với cây trồng bị thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật

a) Diện tích lúa:

Sau gieo trồng từ 01 đến 10 ngày: thiệt hại trên 70% diện tích, hỗ trợ 6.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% đến 70% diện tích, hỗ trợ 3.000.000 đồng/ha;

Sau gieo trồng từ trên 10 ngày đến 45 ngày: thiệt hại trên 70% diện tích, hỗ trợ 8.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% đến 70% diện tích, hỗ trợ 4.000.000 đồng/ha;

Sau gieo trồng trên 45 ngày: thiệt hại trên 70% diện tích, hỗ trợ 10.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% đến 70% diện tích, hỗ trợ 5.000.000 đồng/ha.

b) Diện tích mạ:

Thiệt hại trên 70% diện tích, hỗ trợ 30.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% đến 70% diện tích, hỗ trợ 15.000.000 đồng/ha.

c) Diện tích cây hằng năm khác:

Giai đoạn cây con (gieo trồng đến 1/3 thời gian sinh trưởng): thiệt hại trên 70% diện tích, hỗ trợ 6.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% đến 70% diện tích, hỗ trợ 3.000.000 đồng/ha;

Giai đoạn cây đang phát triển (trên 1/3 đến 2/3 thời gian sinh trưởng): thiệt hại trên 70% diện tích, hỗ trợ 10.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% đến 70% diện tích, hỗ trợ 5.000.000 đồng/ha;

Giai đoạn cận thu hoạch (trên 2/3 thời gian sinh trưởng): thiệt hại trên 70% diện tích, hỗ trợ 15.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% đến 70% diện tích, hỗ trợ 7.500.000 đồng/ha.

d) Diện tích cây trồng lâu năm:

Vườn cây ở thời kỳ kiến thiết cơ bản: thiệt hại trên 70% diện tích, hỗ trợ 12.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% đến 70% diện tích, hỗ trợ 6.000.000 đồng/ha;

Vườn cây ở thời kỳ kinh doanh thiệt hại đến năng suất thu hoạch nhưng cây không chết: thiệt hại trên 70% diện tích, hỗ trợ 20.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% đến 70% diện tích, hỗ trợ 10.000.000 đồng/ha;

Vườn cây ở thời kỳ kinh doanh thiệt hại làm cây chết hoặc được đánh giá là cây không còn khả năng phục hồi trở lại trạng thái bình thường; vườn cây đầu dòng ở giai đoạn được khai thác vật liệu nhân giống: thiệt hại trên 70% diện tích, hỗ trợ 30.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% đến 70% diện tích, hỗ trợ 15.000.000 đồng/ha;

Cây giống trong giai đoạn vườn ươm được nhân giống từ nguồn vật liệu khai thác từ cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng: thiệt hại trên 70% diện tích, hỗ trợ 60.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% đến 70% diện tích, hỗ trợ 30.000.000 đồng/ha.

2. Mức hỗ trợ đối với lâm nghiệp bị thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật

a) Diện tích cây rừng, cây lâm sản ngoài gỗ trồng trên đất lâm nghiệp mới trồng đến 1/2 chu kỳ khai thác: thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 8.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% đến 70%, hỗ trợ 4.000.000 đồng/ha.

b) Diện tích cây rừng, cây lâm sản ngoài gỗ trồng trên đất lâm nghiệp trên 1/2 chu kỳ khai thác, diện tích rừng trồng gỗ lớn trên 03 năm tuổi: thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 15.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% đến 70%, hỗ trợ 7.500.000 đồng/ha.

c) Diện tích vườn giống, rừng giống: thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 20.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% đến 70%, hỗ trợ 10.000.000 đồng/ha.

d) Diện tích cây giống được ươm trong giai đoạn vườn ươm:

Nhóm cây sinh trưởng nhanh, có thời gian gieo ươm dưới 12 tháng tuổi: thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 40.000.000 đồng/ha, thiệt hại từ 30% đến 70%, hỗ trợ 20.000.000 đồng/ha.

Nhóm cây sinh trưởng chậm, có thời gian gieo ươm dưới 12 tháng tuổi: thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 60.000.000 đồng/ha, thiệt hại từ 30% đến 70%, hỗ trợ 30.000.000 đồng/ha.

3. Mức hỗ trợ đối với thủy sản bị thiệt hại do thiên tai (bao gồm nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản)

a) Nuôi trồng thuỷ sản bán thâm canh, thâm canh trong ao (đầm/hầm): hỗ trợ 60.000.000 đồng/ha diện tích nuôi bị thiệt hại.

b) Nuôi trồng thuỷ sản trong bể, lồng, bè: hỗ trợ 30.000.000 đồng/100 m3 thể tích nuôi bị thiệt hại.

c) Nuôi trồng thuỷ sản theo hình thức khác: hỗ trợ 15.000.000 đồng/ha diện tích nuôi bị thiệt hại.

4. Mức hỗ trợ đối với vật nuôi bị thiệt hại (chết, mất tích) do thiên tai

a) Gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng, bồ câu) đến 28 ngày tuổi, hỗ trợ từ 15.000 đồng/con đến 30.000 đồng/con; trên 28 ngày tuổi, hỗ trợ từ 31.000 đồng/con đến 45.000 đồng/con.

b) Chim cút đến 28 ngày tuổi, hỗ trợ từ 3.000 đồng/con đến 5.000 đồng/con; trên 28 ngày tuổi, hỗ trợ từ 6.000 đồng/con đến 10.000 đồng/con.

c) Lợn đến 28 ngày tuổi, hỗ trợ từ 500.000 đồng/con đến 600.000 đồng/con; trên 28 ngày tuổi, hỗ trợ từ 610.000 đồng/con đến 1.500.000 đồng/con; lợn nái và lợn đực đang khai thác, hỗ trợ 3.000.000 đồng/con.

d) Bê cái hướng sữa đến 06 tháng tuổi, hỗ trợ từ 2.000.000 đồng/con đến 4.000.000 đồng/con; bò sữa trên 06 tháng tuổi, hỗ trợ từ 4.100.000 đồng/con đến 12.000.000 đồng/con.

đ) Trâu, bò thịt, ngựa đến 06 tháng tuổi, hỗ trợ từ 1.500.000 đồng/con đến 3.000.000 đồng/con; trên 06 tháng tuổi, hỗ trợ từ 3.100.000 đồng/con đến 7.000.000 đồng/con.

e) Hươu sao, cừu, dê, đà điểu: hỗ trợ từ 1.000.000 đồng/con đến 2.500.000 đồng/con.

g) Thỏ đến 28 ngày tuổi, hỗ trợ từ 30.000 đồng/con đến 50.000 đồng/con; trên 28 ngày tuổi, hỗ trợ từ 51.000 đồng/con đến 70.000 đồng/con.

h) Ong mật (đàn): hỗ trợ từ 300.000 đồng/đàn đến 500.000 đồng/đàn.

5. Mức hỗ trợ đối với sản xuất muối bị thiệt hại do thiên tai (bao gồm diện tích đang sản xuất hoặc diện tích có muối đã được tập kết trên ruộng)

Diện tích sản xuất muối: thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 4.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% đến 70%, hỗ trợ 3.000.000 đồng/ha.

6. Trường hợp hỗ trợ bằng giống cây, con, hiện vật, mức hỗ trợ được quy đổi tương đương hỗ trợ bằng tiền theo giá tại thời điểm hỗ trợ.

Điều 6. Trình tự, trách nhiệm thực hiện hỗ trợ

1. Trình tự, trách nhiệm thực hiện việc hỗ trợ đối với các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

2. Trình tự, trách nhiệm thực hiện việc hỗ trợ thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này:

a) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập Tổ kiểm tra phối hợp với cơ sở sản xuất tiến hành thống kê, đánh giá mức độ thiệt hại báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã để giải quyết.

Tổ kiểm tra bao gồm đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện một số tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương, đại diện thôn, tổ dân phố. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định mời đại diện Ủy ban nhân dân cấp huyện tham gia Tổ kiểm tra. Tổ kiểm tra thực hiện phối hợp với cơ sở sản xuất tổ chức thống kê, đánh giá mức độ thiệt hại, nhu cầu hỗ trợ cụ thể báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã.

Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện theo biểu mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

Căn cứ báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thẩm định và quyết định hỗ trợ theo thẩm quyền hoặc tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo biểu mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

c) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Căn cứ báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và bố trí ngân sách địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp khác để đáp ứng kịp thời nhu cầu hỗ trợ khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật theo quy định tại Nghị định này.

Điều 7. Nguồn lực, nguyên tắc hỗ trợ kinh phí

1. Nguồn lực hỗ trợ

a) Ngân sách trung ương.

b) Ngân sách địa phương.

c) Các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

2. Nguyên tắc hỗ trợ kinh phí từ nguồn ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương

a) Các địa phương nhận bổ sung cân đối ngân sách từ ngân sách trung ương: ngân sách trung ương hỗ trợ 80% mức ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.

b) Các địa phương có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương từ 20% trở xuống: ngân sách trung ương hỗ trợ 70% mức ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.

c) Các địa phương có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương từ trên 20% đến 60%: ngân sách trung ương hỗ trợ 50% mức ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.

d) Các địa phương còn lại do ngân sách địa phương đảm bảo.

đ) Tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương quy định tại các điểm a, b, c, d khoản này được xác định theo Nghị quyết của Quốc hội về phân bổ ngân sách trung ương hằng năm.

3. Các quy định khác

a) Trường hợp phần ngân sách địa phương đảm bảo tại điểm a, b, c khoản 2 Điều này vượt quá nguồn lực của địa phương gồm: các nguồn tài chính hợp pháp khác quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, 50% dự toán dự phòng ngân sách địa phương được Thủ tướng Chính phủ giao đầu năm và 70% số dư đầu năm Quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh thì ngân sách trung ương sẽ bổ sung thêm phần chênh lệch để các tỉnh, thành phố có đủ nguồn lực để thực hiện.

b) Ngân sách trung ương đảm bảo kinh phí hỗ trợ cho các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân có hoạt động trồng trọt, lâm nghiệp, chăn nuôi, thủy sản, sản xuất muối bị thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật theo mức tối đa quy định tại Nghị định này.

Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 8. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan đôn đốc, kiểm tra, giám sát và xử lý những vướng mắc nảy sinh trong quá trình thực hiện Nghị định này.

2. Bộ Tài chính

a) Căn cứ quy định tại Nghị định này và báo cáo kết quả thực hiện chi từ nguồn ngân sách nhà nước của các địa phương, Bộ Tài chính bổ sung theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền bổ sung từ nguồn dự phòng ngân sách trung ương hằng năm cho từng địa phương theo nguyên tắc hỗ trợ quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.

b) Trường hợp cần bổ sung nguồn lực để kịp thời hỗ trợ thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật nhưng chưa hoàn thiện đầy đủ hồ sơ theo quy định, căn cứ đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tài chính bổ sung theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền bổ sung cho ngân sách địa phương bằng 70% mức dự kiến ngân sách trung ương hỗ trợ để địa phương đảm bảo nguồn lực thực hiện chính sách hỗ trợ thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật. Sau khi địa phương báo cáo kết quả thực hiện chi từ nguồn ngân sách nhà nước (có xác nhận của Kho bạc Nhà nước), Bộ Tài chính bổ sung theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền bổ sung cho các địa phương phần kinh phí hỗ trợ còn thiếu hoặc thu hồi phần kinh phí đã bổ sung còn dư trên cơ sở thực tế hỗ trợ các đối tượng theo quy định.

3. Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam các cấp chủ trì, phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan liên quan tổ chức giám sát việc thực hiện hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật.

4. Các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ thực hiện hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật theo quy định tại Nghị định này.

Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Chỉ đạo tổ chức thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật gây ra, chủ động thực hiện công tác hỗ trợ từ nguồn ngân sách của địa phương, các nguồn lực hợp pháp khác để kịp thời khắc phục hậu quả thiên tai, dịch hại thực vật để khôi phục sản xuất nông nghiệp vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật; tổng hợp báo cáo, đề xuất nhu cầu hỗ trợ gửi Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu báo cáo, đồng thời gửi báo cáo cho Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia để tổng hợp chung theo quy định.

2. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã triển khai thực hiện việc hỗ trợ trực tiếp đến các cơ sở sản xuất bị thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật đảm bảo đúng nguyên tắc quy định tại Điều 3 Nghị định này.

3. Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, các nguồn tài chính hợp pháp khác, đặc điểm sản xuất và thực tế tại địa phương, quy định của pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương và pháp luật về ngân sách nhà nước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định:

a) Mức hỗ trợ cụ thể đối với từng loại cây trồng, lâm nghiệp, thủy sản, vật nuôi và sản xuất muối quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định này.

b) Mức hỗ trợ cao hơn so với quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định này cho từng loại cây trồng, lâm nghiệp, thuỷ sản, vật nuôi và sản xuất muối nhưng không vượt quá 1,5 lần.

c) Mức hỗ trợ đối với loại cây trồng, lâm nghiệp, thủy sản, vật nuôi và sản xuất muối khác chưa được quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định này.

d) Hỗ trợ đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ theo mức hỗ trợ quy định tại Nghị định này.

đ) Sử dụng ngân sách địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp khác để hỗ trợ đối với trường hợp quy định tại điểm c, d khoản này và phần chênh lệch vượt quá mức quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định này.

4. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện công khai chính sách và mức hỗ trợ trên các phương tiện thông tin đại chúng và tại địa phương, bảo đảm hỗ trợ trực tiếp đến cơ sở sản xuất có hoạt động trồng trọt, lâm nghiệp, chăn nuôi, thủy sản, sản xuất muối bị thiệt hại theo quy định. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm công khai danh sách nhận tiền hỗ trợ theo quy định.

5. Kết thúc đợt thiên tai, dịch hại thực vật hoặc cuối năm, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia (đối với thiệt hại do thiên tai) kết quả thực hiện theo biểu mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm trước pháp luật, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật thuộc thẩm quyền quản lý.

Điều 10. Trách nhiệm của các đối tượng thụ hưởng từ ngân sách nhà nước

1. Cung cấp đầy đủ thông tin, số liệu bị thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền.

2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực về thông tin, số liệu thiệt hại.

Điều 11. Quy định chuyển tiếp

Thiệt hại do thiên tai xảy ra từ ngày 01 tháng 9 năm 2024 chưa được nhận hỗ trợ theo quy định tại Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh được thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

Điều 12. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 02 năm 2025.

2. Nghị định này thay thế Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh.

Các quy định về hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh động vật tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh cho đến khi có quy định mới của Chính phủ về hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh động vật.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
...
PHỤ LỤC

Mẫu số 01 TỔNG HỢP ĐỀ XUẤT (HOẶC KẾT QUẢ THỰC HIỆN) HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÂY TRỒNG BỊ THIỆT HẠI DO THIÊN TAI, DỊCH HẠI THỰC VẬT
...
Mẫu số 02 TỔNG HỢP ĐỀ XUẤT (HOẶC KẾT QUẢ THỰC HIỆN) HỖ TRỢ ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP BỊ THIỆT HẠI DO THIÊN TAI, DỊCH HẠI THỰC VẬT
...
Mẫu số 03 TỔNG HỢP ĐỀ XUẤT (HOẶC KẾT QUẢ THỰC HIỆN) HỖ TRỢ ĐỐI VỚI THỦY SẢN (GỒM NUÔI TRỒNG THỦY SẢN, SẢN XUẤT, ƯƠNG DƯỠNG GIỐNG THỦY SẢN) BỊ THIỆT HẠI DO THIÊN TAI
...
Mẫu số 04 TỔNG HỢP ĐỀ XUẤT (HOẶC KẾT QUẢ THỰC HIỆN) HỖ TRỢ ĐỐI VỚI VẬT NUÔI BỊ THIỆT HẠI (CHẾT, MẤT TÍCH) DO THIÊN TAI
...
Mẫu số 05 TỔNG HỢP ĐỀ XUẤT (HOẶC KẾT QUẢ THỰC HIỆN) HỖ TRỢ ĐỐI VỚI SẢN XUẤT MUỐI (GỒM DIỆN TÍCH ĐANG SẢN XUẤT HOẶC DIỆN TÍCH CÓ MUỐI ĐÃ ĐƯỢC TẬP KẾT TRÊN RUỘNG) BỊ THIỆT HẠI DO THIÊN TAI

Xem nội dung VB
Điều 5. Chính sách của Nhà nước trong phòng, chống thiên tai
...
3. Đầu tư cơ sở hạ tầng vùng thường xuyên bị thiên tai; di dời dân sinh sống ở khu vực nguy hiểm đến nơi an toàn; hỗ trợ về đời sống và sản xuất đối với đối tượng bị thiệt hại do thiên tai gây ra, ưu tiên vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai, đối tượng dễ bị tổn thương.
Chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai được hướng dẫn bởi Nghị định 9/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/02/2025
Chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai được hướng dẫn bởi Nghị định 9/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/02/2025
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản, lâm nghiệp, sản xuất muối hoặc một phần chi phí sản xuất ban đầu để khôi phục sản xuất nông nghiệp vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài, hoạt động hoặc tham gia hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật gây ra tại Việt Nam.

Điều 3. Nguyên tắc hỗ trợ

1. Nhà nước hỗ trợ một phần chi phí giống cây trồng, lâm nghiệp, vật nuôi, thủy sản, sản xuất muối hoặc một phần chi phí sản xuất ban đầu (không phải đền bù thiệt hại).

2. Thực hiện hỗ trợ kịp thời, trực tiếp bằng tiền hoặc bằng giống cây, con, hiện vật. Giống cây, con, hiện vật hỗ trợ phải đảm bảo chất lượng, phù hợp với điều kiện sinh thái và thực tế của địa phương.

3. Việc hỗ trợ phải công khai, minh bạch, đúng mức và đúng đối tượng.

4. Trường hợp có nhiều chính sách hỗ trợ cùng một nội dung, cùng một thời điểm, cơ sở sản xuất được nhận hỗ trợ một chính sách cao nhất.

Chương II CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ĐỂ KHÔI PHỤC SẢN XUẤT VÙNG BỊ THIỆT HẠI DO THIÊN TAI, DỊCH HẠI THỰC VẬT

Điều 4. Đối tượng hỗ trợ

Cá nhân, hộ gia đình, chủ trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân (không bao gồm các doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang) có hoạt động trồng trọt, lâm nghiệp, chăn nuôi, thủy sản, sản xuất muối (sau đây gọi là cơ sở sản xuất) bị thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật.

Điều 5. Mức hỗ trợ bị thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật

1. Mức hỗ trợ đối với cây trồng bị thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật

a) Diện tích lúa:

Sau gieo trồng từ 01 đến 10 ngày: thiệt hại trên 70% diện tích, hỗ trợ 6.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% đến 70% diện tích, hỗ trợ 3.000.000 đồng/ha;

Sau gieo trồng từ trên 10 ngày đến 45 ngày: thiệt hại trên 70% diện tích, hỗ trợ 8.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% đến 70% diện tích, hỗ trợ 4.000.000 đồng/ha;

Sau gieo trồng trên 45 ngày: thiệt hại trên 70% diện tích, hỗ trợ 10.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% đến 70% diện tích, hỗ trợ 5.000.000 đồng/ha.

b) Diện tích mạ:

Thiệt hại trên 70% diện tích, hỗ trợ 30.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% đến 70% diện tích, hỗ trợ 15.000.000 đồng/ha.

c) Diện tích cây hằng năm khác:

Giai đoạn cây con (gieo trồng đến 1/3 thời gian sinh trưởng): thiệt hại trên 70% diện tích, hỗ trợ 6.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% đến 70% diện tích, hỗ trợ 3.000.000 đồng/ha;

Giai đoạn cây đang phát triển (trên 1/3 đến 2/3 thời gian sinh trưởng): thiệt hại trên 70% diện tích, hỗ trợ 10.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% đến 70% diện tích, hỗ trợ 5.000.000 đồng/ha;

Giai đoạn cận thu hoạch (trên 2/3 thời gian sinh trưởng): thiệt hại trên 70% diện tích, hỗ trợ 15.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% đến 70% diện tích, hỗ trợ 7.500.000 đồng/ha.

d) Diện tích cây trồng lâu năm:

Vườn cây ở thời kỳ kiến thiết cơ bản: thiệt hại trên 70% diện tích, hỗ trợ 12.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% đến 70% diện tích, hỗ trợ 6.000.000 đồng/ha;

Vườn cây ở thời kỳ kinh doanh thiệt hại đến năng suất thu hoạch nhưng cây không chết: thiệt hại trên 70% diện tích, hỗ trợ 20.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% đến 70% diện tích, hỗ trợ 10.000.000 đồng/ha;

Vườn cây ở thời kỳ kinh doanh thiệt hại làm cây chết hoặc được đánh giá là cây không còn khả năng phục hồi trở lại trạng thái bình thường; vườn cây đầu dòng ở giai đoạn được khai thác vật liệu nhân giống: thiệt hại trên 70% diện tích, hỗ trợ 30.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% đến 70% diện tích, hỗ trợ 15.000.000 đồng/ha;

Cây giống trong giai đoạn vườn ươm được nhân giống từ nguồn vật liệu khai thác từ cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng: thiệt hại trên 70% diện tích, hỗ trợ 60.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% đến 70% diện tích, hỗ trợ 30.000.000 đồng/ha.

2. Mức hỗ trợ đối với lâm nghiệp bị thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật

a) Diện tích cây rừng, cây lâm sản ngoài gỗ trồng trên đất lâm nghiệp mới trồng đến 1/2 chu kỳ khai thác: thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 8.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% đến 70%, hỗ trợ 4.000.000 đồng/ha.

b) Diện tích cây rừng, cây lâm sản ngoài gỗ trồng trên đất lâm nghiệp trên 1/2 chu kỳ khai thác, diện tích rừng trồng gỗ lớn trên 03 năm tuổi: thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 15.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% đến 70%, hỗ trợ 7.500.000 đồng/ha.

c) Diện tích vườn giống, rừng giống: thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 20.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% đến 70%, hỗ trợ 10.000.000 đồng/ha.

d) Diện tích cây giống được ươm trong giai đoạn vườn ươm:

Nhóm cây sinh trưởng nhanh, có thời gian gieo ươm dưới 12 tháng tuổi: thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 40.000.000 đồng/ha, thiệt hại từ 30% đến 70%, hỗ trợ 20.000.000 đồng/ha.

Nhóm cây sinh trưởng chậm, có thời gian gieo ươm dưới 12 tháng tuổi: thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 60.000.000 đồng/ha, thiệt hại từ 30% đến 70%, hỗ trợ 30.000.000 đồng/ha.

3. Mức hỗ trợ đối với thủy sản bị thiệt hại do thiên tai (bao gồm nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản)

a) Nuôi trồng thuỷ sản bán thâm canh, thâm canh trong ao (đầm/hầm): hỗ trợ 60.000.000 đồng/ha diện tích nuôi bị thiệt hại.

b) Nuôi trồng thuỷ sản trong bể, lồng, bè: hỗ trợ 30.000.000 đồng/100 m3 thể tích nuôi bị thiệt hại.

c) Nuôi trồng thuỷ sản theo hình thức khác: hỗ trợ 15.000.000 đồng/ha diện tích nuôi bị thiệt hại.

4. Mức hỗ trợ đối với vật nuôi bị thiệt hại (chết, mất tích) do thiên tai

a) Gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng, bồ câu) đến 28 ngày tuổi, hỗ trợ từ 15.000 đồng/con đến 30.000 đồng/con; trên 28 ngày tuổi, hỗ trợ từ 31.000 đồng/con đến 45.000 đồng/con.

b) Chim cút đến 28 ngày tuổi, hỗ trợ từ 3.000 đồng/con đến 5.000 đồng/con; trên 28 ngày tuổi, hỗ trợ từ 6.000 đồng/con đến 10.000 đồng/con.

c) Lợn đến 28 ngày tuổi, hỗ trợ từ 500.000 đồng/con đến 600.000 đồng/con; trên 28 ngày tuổi, hỗ trợ từ 610.000 đồng/con đến 1.500.000 đồng/con; lợn nái và lợn đực đang khai thác, hỗ trợ 3.000.000 đồng/con.

d) Bê cái hướng sữa đến 06 tháng tuổi, hỗ trợ từ 2.000.000 đồng/con đến 4.000.000 đồng/con; bò sữa trên 06 tháng tuổi, hỗ trợ từ 4.100.000 đồng/con đến 12.000.000 đồng/con.

đ) Trâu, bò thịt, ngựa đến 06 tháng tuổi, hỗ trợ từ 1.500.000 đồng/con đến 3.000.000 đồng/con; trên 06 tháng tuổi, hỗ trợ từ 3.100.000 đồng/con đến 7.000.000 đồng/con.

e) Hươu sao, cừu, dê, đà điểu: hỗ trợ từ 1.000.000 đồng/con đến 2.500.000 đồng/con.

g) Thỏ đến 28 ngày tuổi, hỗ trợ từ 30.000 đồng/con đến 50.000 đồng/con; trên 28 ngày tuổi, hỗ trợ từ 51.000 đồng/con đến 70.000 đồng/con.

h) Ong mật (đàn): hỗ trợ từ 300.000 đồng/đàn đến 500.000 đồng/đàn.

5. Mức hỗ trợ đối với sản xuất muối bị thiệt hại do thiên tai (bao gồm diện tích đang sản xuất hoặc diện tích có muối đã được tập kết trên ruộng)

Diện tích sản xuất muối: thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 4.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% đến 70%, hỗ trợ 3.000.000 đồng/ha.

6. Trường hợp hỗ trợ bằng giống cây, con, hiện vật, mức hỗ trợ được quy đổi tương đương hỗ trợ bằng tiền theo giá tại thời điểm hỗ trợ.

Điều 6. Trình tự, trách nhiệm thực hiện hỗ trợ

1. Trình tự, trách nhiệm thực hiện việc hỗ trợ đối với các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

2. Trình tự, trách nhiệm thực hiện việc hỗ trợ thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này:

a) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập Tổ kiểm tra phối hợp với cơ sở sản xuất tiến hành thống kê, đánh giá mức độ thiệt hại báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã để giải quyết.

Tổ kiểm tra bao gồm đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện một số tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương, đại diện thôn, tổ dân phố. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định mời đại diện Ủy ban nhân dân cấp huyện tham gia Tổ kiểm tra. Tổ kiểm tra thực hiện phối hợp với cơ sở sản xuất tổ chức thống kê, đánh giá mức độ thiệt hại, nhu cầu hỗ trợ cụ thể báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã.

Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện theo biểu mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

Căn cứ báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thẩm định và quyết định hỗ trợ theo thẩm quyền hoặc tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo biểu mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

c) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Căn cứ báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và bố trí ngân sách địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp khác để đáp ứng kịp thời nhu cầu hỗ trợ khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật theo quy định tại Nghị định này.

Điều 7. Nguồn lực, nguyên tắc hỗ trợ kinh phí

1. Nguồn lực hỗ trợ

a) Ngân sách trung ương.

b) Ngân sách địa phương.

c) Các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

2. Nguyên tắc hỗ trợ kinh phí từ nguồn ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương

a) Các địa phương nhận bổ sung cân đối ngân sách từ ngân sách trung ương: ngân sách trung ương hỗ trợ 80% mức ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.

b) Các địa phương có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương từ 20% trở xuống: ngân sách trung ương hỗ trợ 70% mức ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.

c) Các địa phương có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương từ trên 20% đến 60%: ngân sách trung ương hỗ trợ 50% mức ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.

d) Các địa phương còn lại do ngân sách địa phương đảm bảo.

đ) Tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương quy định tại các điểm a, b, c, d khoản này được xác định theo Nghị quyết của Quốc hội về phân bổ ngân sách trung ương hằng năm.

3. Các quy định khác

a) Trường hợp phần ngân sách địa phương đảm bảo tại điểm a, b, c khoản 2 Điều này vượt quá nguồn lực của địa phương gồm: các nguồn tài chính hợp pháp khác quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, 50% dự toán dự phòng ngân sách địa phương được Thủ tướng Chính phủ giao đầu năm và 70% số dư đầu năm Quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh thì ngân sách trung ương sẽ bổ sung thêm phần chênh lệch để các tỉnh, thành phố có đủ nguồn lực để thực hiện.

b) Ngân sách trung ương đảm bảo kinh phí hỗ trợ cho các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân có hoạt động trồng trọt, lâm nghiệp, chăn nuôi, thủy sản, sản xuất muối bị thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật theo mức tối đa quy định tại Nghị định này.

Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 8. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan đôn đốc, kiểm tra, giám sát và xử lý những vướng mắc nảy sinh trong quá trình thực hiện Nghị định này.

2. Bộ Tài chính

a) Căn cứ quy định tại Nghị định này và báo cáo kết quả thực hiện chi từ nguồn ngân sách nhà nước của các địa phương, Bộ Tài chính bổ sung theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền bổ sung từ nguồn dự phòng ngân sách trung ương hằng năm cho từng địa phương theo nguyên tắc hỗ trợ quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.

b) Trường hợp cần bổ sung nguồn lực để kịp thời hỗ trợ thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật nhưng chưa hoàn thiện đầy đủ hồ sơ theo quy định, căn cứ đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tài chính bổ sung theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền bổ sung cho ngân sách địa phương bằng 70% mức dự kiến ngân sách trung ương hỗ trợ để địa phương đảm bảo nguồn lực thực hiện chính sách hỗ trợ thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật. Sau khi địa phương báo cáo kết quả thực hiện chi từ nguồn ngân sách nhà nước (có xác nhận của Kho bạc Nhà nước), Bộ Tài chính bổ sung theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền bổ sung cho các địa phương phần kinh phí hỗ trợ còn thiếu hoặc thu hồi phần kinh phí đã bổ sung còn dư trên cơ sở thực tế hỗ trợ các đối tượng theo quy định.

3. Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam các cấp chủ trì, phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan liên quan tổ chức giám sát việc thực hiện hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật.

4. Các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ thực hiện hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật theo quy định tại Nghị định này.

Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Chỉ đạo tổ chức thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật gây ra, chủ động thực hiện công tác hỗ trợ từ nguồn ngân sách của địa phương, các nguồn lực hợp pháp khác để kịp thời khắc phục hậu quả thiên tai, dịch hại thực vật để khôi phục sản xuất nông nghiệp vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật; tổng hợp báo cáo, đề xuất nhu cầu hỗ trợ gửi Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu báo cáo, đồng thời gửi báo cáo cho Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia để tổng hợp chung theo quy định.

2. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã triển khai thực hiện việc hỗ trợ trực tiếp đến các cơ sở sản xuất bị thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật đảm bảo đúng nguyên tắc quy định tại Điều 3 Nghị định này.

3. Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, các nguồn tài chính hợp pháp khác, đặc điểm sản xuất và thực tế tại địa phương, quy định của pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương và pháp luật về ngân sách nhà nước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định:

a) Mức hỗ trợ cụ thể đối với từng loại cây trồng, lâm nghiệp, thủy sản, vật nuôi và sản xuất muối quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định này.

b) Mức hỗ trợ cao hơn so với quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định này cho từng loại cây trồng, lâm nghiệp, thuỷ sản, vật nuôi và sản xuất muối nhưng không vượt quá 1,5 lần.

c) Mức hỗ trợ đối với loại cây trồng, lâm nghiệp, thủy sản, vật nuôi và sản xuất muối khác chưa được quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định này.

d) Hỗ trợ đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ theo mức hỗ trợ quy định tại Nghị định này.

đ) Sử dụng ngân sách địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp khác để hỗ trợ đối với trường hợp quy định tại điểm c, d khoản này và phần chênh lệch vượt quá mức quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định này.

4. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện công khai chính sách và mức hỗ trợ trên các phương tiện thông tin đại chúng và tại địa phương, bảo đảm hỗ trợ trực tiếp đến cơ sở sản xuất có hoạt động trồng trọt, lâm nghiệp, chăn nuôi, thủy sản, sản xuất muối bị thiệt hại theo quy định. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm công khai danh sách nhận tiền hỗ trợ theo quy định.

5. Kết thúc đợt thiên tai, dịch hại thực vật hoặc cuối năm, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia (đối với thiệt hại do thiên tai) kết quả thực hiện theo biểu mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm trước pháp luật, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật thuộc thẩm quyền quản lý.

Điều 10. Trách nhiệm của các đối tượng thụ hưởng từ ngân sách nhà nước

1. Cung cấp đầy đủ thông tin, số liệu bị thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền.

2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực về thông tin, số liệu thiệt hại.

Điều 11. Quy định chuyển tiếp

Thiệt hại do thiên tai xảy ra từ ngày 01 tháng 9 năm 2024 chưa được nhận hỗ trợ theo quy định tại Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh được thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

Điều 12. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 02 năm 2025.

2. Nghị định này thay thế Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh.

Các quy định về hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh động vật tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh cho đến khi có quy định mới của Chính phủ về hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh động vật.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
...
PHỤ LỤC

Mẫu số 01 TỔNG HỢP ĐỀ XUẤT (HOẶC KẾT QUẢ THỰC HIỆN) HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÂY TRỒNG BỊ THIỆT HẠI DO THIÊN TAI, DỊCH HẠI THỰC VẬT
...
Mẫu số 02 TỔNG HỢP ĐỀ XUẤT (HOẶC KẾT QUẢ THỰC HIỆN) HỖ TRỢ ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP BỊ THIỆT HẠI DO THIÊN TAI, DỊCH HẠI THỰC VẬT
...
Mẫu số 03 TỔNG HỢP ĐỀ XUẤT (HOẶC KẾT QUẢ THỰC HIỆN) HỖ TRỢ ĐỐI VỚI THỦY SẢN (GỒM NUÔI TRỒNG THỦY SẢN, SẢN XUẤT, ƯƠNG DƯỠNG GIỐNG THỦY SẢN) BỊ THIỆT HẠI DO THIÊN TAI
...
Mẫu số 04 TỔNG HỢP ĐỀ XUẤT (HOẶC KẾT QUẢ THỰC HIỆN) HỖ TRỢ ĐỐI VỚI VẬT NUÔI BỊ THIỆT HẠI (CHẾT, MẤT TÍCH) DO THIÊN TAI
...
Mẫu số 05 TỔNG HỢP ĐỀ XUẤT (HOẶC KẾT QUẢ THỰC HIỆN) HỖ TRỢ ĐỐI VỚI SẢN XUẤT MUỐI (GỒM DIỆN TÍCH ĐANG SẢN XUẤT HOẶC DIỆN TÍCH CÓ MUỐI ĐÃ ĐƯỢC TẬP KẾT TRÊN RUỘNG) BỊ THIỆT HẠI DO THIÊN TAI

Xem nội dung VB
Điều 5. Chính sách của Nhà nước trong phòng, chống thiên tai
...
3. Đầu tư cơ sở hạ tầng vùng thường xuyên bị thiên tai; di dời dân sinh sống ở khu vực nguy hiểm đến nơi an toàn; hỗ trợ về đời sống và sản xuất đối với đối tượng bị thiệt hại do thiên tai gây ra, ưu tiên vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai, đối tượng dễ bị tổn thương.
Chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai được hướng dẫn bởi Nghị định 9/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/02/2025
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai được hướng dẫn bởi Chương II, Chương V Nghị định 03/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/01/2022
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; thủy lợi; đê điều.
...

Chương II HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI

Điều 8. Vi phạm về vận hành, sử dụng công trình phòng, chống thiên tai
...
Điều 9. Vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình phòng, chống thiên tai
...
Điều 10. Hành vi đổ đất, chất thải, để nguyên liệu, vật liệu, vật tư, phương tiện vào công trình phòng, chống thiên tai
...
Điều 11. Các hành vi vi phạm làm gia tăng rủi ro thiên tai
...
Điều 12. Vi phạm quy định trong triển khai ứng phó với thiên tai
...
Điều 13. Vi phạm quy định về cứu hộ, cứu nạn trong phòng, chống thiên tai
...
Điều 14. Vi phạm quy định trong khắc phục hậu quả thiên tai
...
Điều 15. Vi phạm về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong việc quản lý, vận hành, sử dụng, xây mới hoặc cải tạo, chỉnh trang công trình
...
Điều 16. Vi phạm về xây dựng, phê duyệt và thực hiện phương án ứng phó thiên tai
...
Điều 17. Vi phạm về đóng Quỹ phòng, chống thiên tai
...
Điều 18. Vi phạm của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam
...
Chương V THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN, XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH, THI HÀNH BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ

Điều 37. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
...
Điều 38.Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
...
Điều 39. Thẩm quyền xử phạt của cơ quan Thanh tra và cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành phòng, chống thiên tai; thủy lợi; đê điều
...
Điều 40. Thẩm quyền xử phạt của Kiểm ngư
...
Điều 41. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
...
Điều 42. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng
...
Điều 43. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển
...
Điều 44. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra chuyên ngành Giao thông vận tải
...
Điều 45. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường
...
Điều 46. Thẩm quyền xử phạt của Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa
...
Điều 47. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
...
Điều 48. Thi hành một số biện pháp khắc phục hậu quả

Xem nội dung VB
Điều 45. Xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai

1. Cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức vi phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai được hướng dẫn bởi Chương II, Chương V Nghị định 03/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/01/2022
Tổ chức và đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai được hướng dẫn bởi Thông tư 14/2025/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 22/09/2025
Căn cứ Luật Phòng,chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013 đã được sửa đổi, bổ sung ngày 17 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư Quy định việc tổ chức và đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định việc tổ chức và đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai của Chính phủ, Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia đến Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính, viễn thông, cá nhân có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức và đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Tổ chức và đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai là việc huy động, tổ chức, sử dụng mạng bưu chính, viễn thông công cộng, mạng viễn thông dùng riêng để đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai.

2. Mạng viễn thông dùng riêng phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai là mạng viễn thông đã được Nhà nước đầu tư, thiết lập tại Cục Bưu điện Trung ương và Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam để phục vụ Chính phủ, Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia, Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương trong việc tổ chức và đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai; Mạng bao gồm:

a) Hệ thống viễn thông cố định vệ tinh;

b) Hệ thống viễn thông di động vệ tinh;

c) Hệ thống viễn thông vô tuyến điện;

d) Hệ thống truyền hình hội nghị;

đ) Các xe ô tô chuyên dùng phục vụ thông tin.

Điều 4. Nguyên tắc tổ chức và đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai

1. Đảm bảo thông tin liên lạc phòng, chống thiên tai với ưu tiên cao nhất, an toàn, tin cậy, nhanh chóng. Ưu tiên sử dụng mạng lưới tại chỗ để triển khai hoạt động chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai.

2. Tổ chức, quản lý điều hành thông tin liên lạc phòng, chống thiên tai tập trung, thống nhất và trực tiếp.

3. Khai thác, sử dụng Mạng viễn thông dùng riêng phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai đúng mục đích và hiệu quả.

4. Kinh phí đầu tư, nâng cấp, vận hành, khai thác Mạng viễn thông dùng riêng phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai được thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai và các quy định có liên quan.

Chương II TỔ CHỨC VÀ ĐẢM BẢO THÔNG TIN LIÊN LẠC PHỤC VỤ CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI

Điều 5. Tổ chức và đảm bảo thông tin liên lạc trong điều kiện bình thường và trước khi có thiên tai

Thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai trong điều kiện bình thường và trước khi có thiên tai được tổ chức như sau:

1. Thông tin liên lạc từ trụ sở Chính phủ, Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia đến Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được đảm bảo chủ yếu bằng việc sử dụng dịch vụ của mạng viễn thông công cộng cố định, di động mặt đất (thoại, Internet, truyền hình hội nghị,...), mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước và mạng bưu chính công cộng.

2. Thông tin liên lạc khi di chuyển ra ngoài các trụ sở nêu ở Khoản 1 Điều này được đảm bảo chủ yếu bằng việc sử dụng dịch vụ của mạng viễn thông công cộng bao gồm di động mặt đất, vệ tinh.

3. Thông tin liên lạc cho các đoàn công tác của Chính phủ, Trưởng Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia trong trường hợp không có tín hiệu di động mặt đất, di động vệ tinh được đảm bảo chủ yếu bằng việc sử dụng hệ thống thiết bị viễn thông trên xe ô tô thông tin chuyên dùng.

Điều 6. Tổ chức và đảm bảo thông tin liên lạc trong thiên tai

1. Tại các khu vực thiên tai không ảnh hưởng đến hoạt động mạng bưu chính, viễn thông công cộng thì việc tổ chức và đảm bảo thông tin liên lạc thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.

2. Tại các khu vực thiên tai ảnh hưởng trực tiếp làm mất liên lạc, gián đoạn thông tin của mạng bưu chính, viễn thông công cộng, việc đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ chỉ đạo, điều hành công tác phòng, chống thiên tai được tổ chức như sau:

a) Thông tin liên lạc từ trụ sở Chính phủ, Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia đến trụ sở Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các địa phương cấp xã xảy ra thiên tai được đảm bảo chủ yếu bằng việc sử dụng hệ thống viễn thông di động vệ tinh, hệ thống viễn thông cố định vệ tinh và hệ thống viễn thông vô tuyến điện.

b) Thông tin liên lạc khi di chuyển ra ngoài các trụ sở nêu ở điểm a khoản 2 Điều này được đảm bảo chủ yếu bằng việc sử dụng hệ thống viễn thông di động vệ tinh và hệ thống viễn thông vô tuyến điện.

c) Thông tin liên lạc cho các đoàn công tác của Chính phủ, Trưởng Ban Chỉ đạo PTDS được đảm bảo bằng việc sử dụng hệ thống viễn thông di động vệ tinh, vô tuyến điện trên xe ô tô chuyên dùng phục vụ thông tin.

Điều 7. Tổ chức và đảm bảo thông tin liên lạc trong giai đoạn khắc phục hậu quả thiên tai

1. Tại các khu vực thiên tai không gây ra thiệt hại ảnh hưởng đến hoạt động mạng bưu chính, viễn thông công cộng thì việc tổ chức và đảm bảo thông tin liên lạc thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.

2. Tại các khu vực thiên tai gây ra thiệt hại ảnh hưởng trực tiếp làm mất liên lạc, gián đoạn thông tin của mạng bưu chính, viễn thông công cộng, việc đảm bảo thông tin liên lạc được tổ chức theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này.

3. Tại các khu vực thiệt hại do hậu quả thiên tai, sau khi mạng bưu chính, viễn thông công cộng được khôi phục hoạt động trở lại bình thường thì việc tổ chức và đảm bảo thông tin liên lạc thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.

Chương III TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, DOANH NGHIỆP

Điều 8. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ

1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với việc đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai và hoạt động của Mạng viễn thông dùng riêng phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai.

2. Trực tiếp chỉ đạo Ban chỉ huy Phòng thủ dân sự Bộ Khoa học và Công nghệ, các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính, viễn thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện phương án, kế hoạch đảm bảo thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn hàng năm.

3. Ban chỉ huy Phòng thủ dân sự Bộ Khoa học và Công nghệ đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo tổ chức triển khai hoạt động của Mạng viễn thông dùng riêng phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai; trực ban, xử lý báo cáo, tổng hợp tình hình và điều hành công tác tổ chức thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai.

Điều 9. Trách nhiệm của Cục Viễn thông

1. Cục Viễn thông là cơ quan thường trực tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về công tác phòng, chống thiên tai, cụ thể:

a) Đề xuất, tham mưu ban hành các chính sách về đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác phòng, chống thiên tai;

b) Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện phương án, kế hoạch đảm bảo thông tin phục vụ công tác chỉ đạo điều hành phòng, chống thiên tai hàng năm;

c) Điều phối hoạt động của các mạng viễn thông công cộng trong công tác đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai;

d) Ban hành Chỉ thị về công tác phòng, chống thiên tai hàng năm;

đ) Ban hành các công điện, văn bản chỉ đạo các Sở Khoa học và Công nghệ, các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính, viễn thông triển khai các biện pháp phòng chống, ứng phó, khắc phục hậu quả các đợt thiên tai;

e) Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông thực hiện nhắn tin cảnh báo thiên tai theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia và Bộ Khoa học và Công nghệ;

g) Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông thực hiện roaming giữa các mạng viễn thông di động trong trường hợp có ít nhất một mạng bị sự cố mất liên lạc.

h) Đề xuất các biện pháp huy động phương tiện, thiết bị, mạng và dịch vụ viễn thông phục vụ phòng chống thiên tai theo quy định của pháp luật. Chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc phục vụ công tác phòng, chống thiên tai.

2. Hướng dẫn các Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố xây dựng phương án, kế hoạch phòng chống thiên tai hàng năm; Lồng ghép kế hoạch phòng chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại địa phương.

3. Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông nâng cao năng lực mạng viễn thông công cộng, chất lượng dịch vụ viễn thông, xây dựng phương án, kế hoạch đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai hàng năm và trước mỗi đợt thiên tai.

4. Tổng hợp, báo cáo, đánh giá, thống kê số liệu thiệt hại do thiên tai gây ra đối với ngành Khoa học và Công nghệ.

Điều 10. Trách nhiệm của Cục Bưu điện Trung ương

1. Tổ chức, quản lý, vận hành, khai thác mạng bưu chính phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, mạng viễn thông dùng riêng phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng chống thiên tai cho lãnh đạo Đảng, Nhà nước; đảm bảo duy trì hoạt động của mạng 24/7 sẵn sàng phục vụ các đoàn công tác của Chính phủ, Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia.

2. Điều phối, tổ chức cung cấp dịch vụ truyền hình trực tuyến phục vụ Chính phủ, Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia khi có yêu cầu tổ chức họp trực tuyến chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai đến các tỉnh, thành phố.

3. Điều phối doanh nghiệp được chỉ định thực hiện duy trì quản lý mạng bưu chính công cộng, mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai của Chính phủ, Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia.

Điều 11. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Chịu trách nhiệm đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác phòng chống thiên tai tại địa phương theo phương châm “4 tại chỗ”: chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ.

2. Trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính, viễn thông trên địa bàn xây dựng và tổ chức thực hiện phương án, kế hoạch đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ chỉ đạo, điều hành công tác phòng, chống thiên tai của Ủy ban nhân dân, Ban chỉ huy Phòng thủ dân sự tỉnh, thành phố hàng năm:

a) Chủ trì chỉ đạo, điều phối doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính, viễn thông đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai cho các cấp chính quyền.

b) Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông xây dựng trạm thu phát sóng kiên cố chịu được rủi ro thiên tai cấp 4 tại mỗi xã và đưa vào quy hoạch, kế hoạch phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại địa phương.

3. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự tỉnh thực hiện việc huy động, bổ trí các trang thiết bị thông tin liên lạc phục vụ công tác phòng, chống thiên tai.

4. Phối hợp với Cục Bưu điện Trung ương tổ chức thông tin liên lạc của Mạng viễn thông dùng riêng đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai cho đoàn công tác của Chính phủ, Trưởng Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia khi có thiên tai.

5. Báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ khi có yêu cầu về tình hình mạng bưu chính, viễn thông và việc đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai trên địa bàn.

Điều 12. Trách nhiệm của Doanh nghiệp viễn thông

1. Xây dựng, tổ chức triển khai phương án và kế hoạch công tác phòng, chống thiên tai của đơn vị mình.

2. Tổ chức và đảm bảo thông tin liên lạc tại các địa phương bị ảnh hưởng của thiên tai theo yêu cầu của Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự tỉnh, thành phố và Sở Khoa học và Công nghệ của địa phương phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai.

3. Có phương án đảm bảo an toàn, dự phòng và khôi phục hạ tầng viễn thông theo các cấp độ rủi ro thiên tai.

4. Sẵn sàng phương án nhắn tin khi có yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia và Bộ Khoa học và Công nghệ

5. Sẵn sàng các phương án triển khai roaming khi có yêu cầu của Bộ Khoa học và Công nghệ.

6. Tại mỗi xã thuộc các khu vực thường xuyên xảy ra thiên tai, căn cứ lịch sử thiên tai trong vòng 5 năm trở lại, các doanh nghiệp cần phối hợp triển khai ít nhất 01 trạm BTS kiên cố chịu được rủi ro thiên tai cấp 4 (theo chỉ đạo của Sở Khoa học và Công nghệ) phù hợp với từng vùng, từng loại hình thiên tai và tuân thủ theo quy chuẩn của Bộ Xây dựng và các quy chuẩn khác có liên quan. Cung cấp danh sách các trạm thu phát sóng di động chịu được rủi ro thiên tai cấp 4 cho các Sở Khoa học và Công nghệ trước tháng 6 hàng năm.

7. Hàng năm tổ chức triển khai diễn tập, ứng phó với các loại hình thiên tai phù hợp với từng khu vực nhằm nâng cao năng lực ứng phó thiên tai của đơn vị.

8. Báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của đơn vị quản lý cấp trên về tình hình mạng lưới viễn thông và việc đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai.

9. Tổ chức, quản lý, vận hành, khai thác mạng mạng viễn thông dùng riêng phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng chống thiên tai của Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự tỉnh/thành phố; Đảm bảo bao duy hoạt động của mạng 24/7.

10. Phối hợp với Cục Bưu điện Trung ương tổ chức thông tin liên lạc của Mạng viễn thông dùng riêng đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai cho đoàn công tác của Chính phủ, Trưởng Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia khi có thiên tai.

Điều 13. Trách nhiệm của các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính

1. Đảm bảo thông tin liên lạc bưu chính phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai của Chính phủ, Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia qua mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước; mạng bưu chính công cộng theo yêu cầu của Văn phòng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia và Bộ Khoa học và Công nghệ.

2. Chỉ đạo, điều hành các đơn vị thành viên tại các địa phương tổ chức thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai theo yêu cầu của Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự tỉnh, thành phố và Sở Khoa học và Công nghệ tại địa phương.

3. Xây dựng, tổ chức triển khai phương án và kế hoạch công tác phòng, chống thiên tai của mình đơn vị mình.

4. Tổ chức và đảm bảo thông tin liên lạc tại các địa phương bị ảnh hưởng của thiên tai theo yêu cầu của Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự tỉnh, thành phố và Sở Khoa học và Công nghệ của địa phương phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai.

5. Hàng năm tổ chức triển khai diễn tập, ứng phó với các loại hình thiên tai phù hợp với từng khu vực nhằm nâng cao năng lực ứng phó thiên tai của đơn vị.

6. Báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của đơn vị quản lý cấp trên về tình hình mạng lưới bưu chính và việc đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai về Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự Bộ Khoa học và Công nghệ và các Sở Khoa học và Công nghệ.

Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 9 năm 2025;

2. Thông tư số 17/2012/TT-BTTTT ngày 05 tháng 01 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định việc tổ chức và đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai và Thông tư số 17/2019/TT-BTTTT ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2012/TT-BTTTT ngày 05 tháng 01 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định việc tổ chức và đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Điều 15. Tổ chức thực hiện

1. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Viễn thông, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng Giám đốc Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội, Tổng Giám đốc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính, viễn thông và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, cần phản ánh kịp thời về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét, giải quyết./.

Xem nội dung VB
Điều 26. Các biện pháp cơ bản ứng phó thiên tai

Căn cứ vào loại thiên tai, cấp độ rủi ro thiên tai xảy ra, Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai, Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp quyết định lựa chọn một hoặc một số biện pháp phù hợp sau đây:

1. Biện pháp cơ bản ứng phó đối với bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, nước dâng, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy được quy định như sau:
...
g) Bảo đảm giao thông và thông tin liên lạc đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai;
Tổ chức và đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai được hướng dẫn bởi Thông tư 14/2025/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 22/09/2025