Báo cáo 68/BC-UBND về tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội, thu chi ngân sách thành phố Hồ Chí Minh quý 1 và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm quý 2 năm 2018

Số hiệu 68/BC-UBND
Ngày ban hành 20/04/2018
Ngày có hiệu lực 20/04/2018
Loại văn bản Báo cáo
Cơ quan ban hành Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Lê Thanh Liêm
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 68/BC-UBND

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 4 năm 2018

 

BÁO CÁO

TÌNH HÌNH KINH TẾ - VĂN HÓA - XÃ HỘI, THU CHI NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ QUÝ 1 VÀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM QUÝ 2 NĂM 2018

Phần thứ nhất

TÌNH HÌNH KINH TẾ - VĂN HÓA - XÃ HỘI QUÝ 1 NĂM 2018

I. VỀ KINH TẾ

1. Tổng sản phẩm nội địa GRDP

Kinh tế thành phố tăng trưởng cao hơn cùng kỳ, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) 03 tháng đầu năm ước đạt 260.317 tỷ đồng, tăng 7,64% (cùng kỳ tăng 7,46%). Trong đó: khu vực dịch vụ tăng 7,98% (cùng kỳ tăng 7,96%), khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7,25% (cùng kỳ tăng 6,67%), khu vực nông nghiệp tăng 5,83% (cùng kỳ tăng 5,62%). Về cơ cấu ngành trong GRDP, khu vực dịch vụ chiếm tỷ trọng 59,5%, khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng 26,4%, khu vực nông nghiệp chiếm tỷ trọng 0,7%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 13,4%.

Cơ cấu kinh tế thành phố tiếp tục tăng dần tỷ trọng các ngành dịch vụ chất lượng cao, giá trị gia tăng lớn, có lợi thế cạnh tranh. Tỷ trọng 9 nhóm ngành dịch vụ chủ yếu chiếm tỷ trọng cao nhất 55,1% trong tổng GRDP. Trong đó, 3 nhóm ngành bất động sản; thương mại và vận tải kho bãi tiếp tục chiếm tỷ trọng cao 30,4% trong tổng GRDP.

Về tốc độ phát triển dịch vụ, một số ngành có mức tăng cao hơn so cùng kỳ: Thương mại tăng 7,8% (cùng kỳ tăng 7,5%); du lịch tăng 11,7% (cùng kỳ tăng 6,04%); thông tin và truyền thông tăng 1,6% (cùng kỳ tăng 0,3%); khoa học công nghệ tăng 7,6% (cùng kỳ tăng 0,3%); y tế tăng 7,1% (cùng kỳ tăng 4,7%). Ngành giáo dục và đào tạo tăng 4,4% và bất động sản tăng 9,3% (tương đương cùng kỳ). Riêng ngành vận tải kho bãi tăng 9,05% (cùng kỳ tăng 15,3%); tài chính - ngân hàng và bảo hiểm tăng 9,9% (cùng kỳ tăng 10,6%).

2. Lĩnh vực dịch vụ

2.1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ trong tháng 3 ước đạt khoảng 85.824,6 tỷ đồng, tăng 3,7% so tháng trước và tăng 18% so với cùng kỳ (cùng kỳ tăng 11,5%). Tính chung 3 tháng, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước đạt 255.769,1 tỷ đồng, tăng 12,3% so cùng kỳ (cùng kỳ tăng 12,0%)1.

2.2. Kim ngạch xuất - nhập khẩu

+ Xuất khẩu: Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp Thành phố 03 tháng đầu năm ước đạt 8,83 tỷ USD, tăng 10,6% so với cùng kỳ. Nếu không tính giá trị dầu thô, kim ngạch ước đạt 8.24 tỷ USD, tăng 12,7% (cùng kỳ tăng 9,8%). Mặt hàng xuất khẩu của một số mặt hàng được duy trì và có mức tăng: Hạt điều tăng 19%; rau quả tăng 41,3%; máy móc, thiết bị tăng 8,6%;...

+ Nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn 03 tháng ước đạt 10.83 tỷ USD, tăng 12.8% so với cùng kỳ (cùng kỳ tăng 19,8%). Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là trang thiết bị, nguyên vật liệu cho sản xuất như: máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác tăng 13,2%; chất dẻo nguyên liệu tăng 16,8%.

2.3. Hoạt động Du lịch

Công tác quản lý nhà nước lĩnh vực lữ hành - khách sạn được phối hợp tốt, đã góp phần tăng cường hỗ trợ pháp lý, tuyên truyền hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện đúng quy định pháp luật. Hoạt động quảng bá xúc tiến du lịch tiếp tục đẩy mạnh thông qua các chương trình như: Phát triển sản phẩm du lịch đường sông, thành phố Hồ Chí Minh - 100 điều kỳ thú, dịch vụ đạt chuẩn du lịch, nghệ thuật phục vụ khách du lịch, Lễ hội Áo dài, Ngày hội du lịch Thành phố Hồ Chí Minh... Các sự kiện được nâng tầm, nâng chất với quy mô lớn hơn, nội dung phong phú, đa dạng và chú trọng về chiều sâu.

Lượng khách du lịch quốc tế đến Thành phố trong tháng ước đạt 652.911 lượt khách, tăng 15% so với cùng kỳ; doanh thu du lịch ước 10.526 tỷ đồng, tăng 14% so với cùng kỳ. Trong 3 tháng đầu năm, tổng lượng khách du lịch quốc tế đến Thành phố đạt 1,98 triệu lượt, tăng 15,6% so với cùng kỳ, đạt 26,3% kế hoạch năm 2018 (7,5 triệu lượt); 3 tháng đầu năm có 349 doanh nghiệp dịch vụ lưu trú thành lập, tăng 20,3% (vốn đăng ký 1.256 tỷ đồng), ngoài ra có 1.282 doanh nghiệp có nhu cầu thị trường, tăng vốn 3.096,5 tỷ đồng (tăng 3,8 lần); tổng doanh thu du lịch Thành phố (dịch vụ lưu trú, nhà hàng và du lịch lữ hành) ước đạt 31.766 tỷ đồng, tăng 14,4% so cùng kỳ, đạt 23% kế hoạch năm 2018 (138.000 tỷ đồng).

2.4 Vận tải hàng hóa và hành khách

- Số lượt người sử dụng phương tiện vận tải hành khách công cộng đạt 156,5 triệu lượt hành khách (HK), tăng 4,8% so với cùng kỳ năm 2017 và đạt 24,6% so với kế hoạch năm 2018 (635 triệu lượt hành khách).

- Tình hình hoạt động giao thông thủy, an ninh trật tự trong khu vực tại các cảng đường thủy, bến phà, bến thủy nội địa được đảm bảo, đáp ứng nhu cầu đi lại của hành khách. Lượng khách đi phà Cát Lái và phà Bình Khánh tăng so với cùng kỳ. Bến phà Cát Lái vận chuyển 4,795 triệu lượt hành khách, tăng 2,05% so với cùng kỳ năm 2017 và Bình Khánh vận chuyển 2,178 triệu lượt hành khách, tăng 0,31% so với cùng kỳ năm 2017. Bến thủy nội địa đưa rước 60.696 lượt HK (trong đó bus sông vận chuyển 42.291 lượt HK, tuyến Sài Gòn - Cần Giờ - Vũng Tàu vận chuyển 8.503 lượt HK, các bến còn lại 9.902 lượt HK, tăng 99% so với cùng kỳ).

2.5. Bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin

Doanh thu ngành bưu chính viễn thông ước tính đạt 2.949 tỷ đồng trong 3 tháng đầu năm 2018, trong đó, doanh thu bưu chính ước đạt 752 tỷ đồng và doanh thu viễn thông ước đạt 2.197 tỷ đồng.

Tổng số thuê bao điện thoại cố định ước đạt 709.729 thuê bao. Tổng số thuê bao điện thoại di động ước đạt 11.886.485 thuê bao, trong đó số thuê bao điện thoại di động trả trước đạt 10.277.591 thuê bao, số thuê bao điện thoại di động trả sau đạt 1.608.894 thuê bao. Mật độ điện thoại là 140 máy/100 dân. Số thuê bao của dịch vụ điện thoại cố định và di động có xu hướng giảm do người dân chuyển sang dùng điện thoại di động và việc tăng cường quản lý mua bán, lưu thông SIM di động chính thức có hiệu lực từ 24/7/2017 theo Nghị định 49/2017/NĐ-CP của Chính phủ.

Thuê bao Internet băng thông rộng xDSL ước đạt 48.813 thuê bao. Truy cập Internet băng kênh thuê riêng (Leased-line) quy đổi ra tốc độ 64Kbps ước đạt 878.212/64Kbps. Truy cập Internet băng rộng di động (3G. 4G) ước đạt 7.183.566 thuê bao. Truy cập Internet qua hệ thống cáp đồng truyền hình là 377.926 thuê bao. Tổng số cơ sở kinh doanh dịch vụ Internet công cộng có 3.952 điểm. Hiện các thuê bao đăng ký các kênh đường truyền tốc độ cao có xu hướng tăng lên, thể hiện nhu cầu sử dụng ngày càng cao của xã hội về truyền tín hiệu với dung lượng và độ ổn định cao cùng với chất lượng dịch vụ được nâng cao và việc phát triển dịch vụ 4G của các đơn vị thông tin di động trên địa bàn Thành phố.

2.6. Tín dụng - Ngân hàng, thị trường chứng khoán

- Thị trường tiền tệ và hoạt động ngân hàng trên địa bàn trong quý I tiếp tục ổn định, đảm bảo đáp ứng nhu cầu vốn, dịch vụ ngân hàng cho doanh nghiệp, khách hàng và người dân.

+ Tổng huy động vốn của các tổ chức tín dụng trên địa bàn ước đến cuối tháng 3 đạt 2.046.000 tỷ đồng, tăng 2% so cuối năm 2017 và tăng 13,67% so cùng kỳ. Trong đó, tiền gửi VNĐ tiếp tục tăng trưởng nhanh hơn so với ngoại tệ và chiếm tỷ trọng chủ yếu mong tổng nguồn vốn huy động, chiếm 88,6% tổng nguồn vốn huy động2.

+ Tổng dư nợ tín dụng trên địa bàn thành phố ước đến cuối tháng 3 đạt 1.814.000 tỷ đồng, tăng 3% so cuối năm 2017 và tăng 16,5% so cùng kỳ3. Phân loại theo kỳ hạn, dư nợ ngắn hạn đạt 847.000 tỷ đồng, tăng 1,55% so với cuối năm trước; dư nợ trung, dài hạn đạt 967.000 tỷ đồng, tăng 4,3% so với cuối năm trước.

[...]