HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
HUYỆN CẦN GIỜ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
102/BC-HĐND
|
Cần
Giờ, ngày 03 tháng 6 năm 2020
|
BÁO CÁO
KẾT QUẢ GIÁM SÁT VIỆC TRIỂN KHAI VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
Căn cứ Nghị quyết số 08/NQ-HĐND ngày
10 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân huyện về chương trình hoạt động giám
sát năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 09/NQ-HĐND ngày
10 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân huyện về thành lập Đoàn giám sát việc
thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn huyện giai đoạn 2018 -
2020;
Căn cứ Chương trình số 13/CTr-HĐND
ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Thường trực Hội đồng nhân dân huyện về chương
trình hoạt động giám sát năm 2020;
Căn cứ Kế hoạch số 44/KH-HĐND ngày 13
tháng 3 năm 2020 của Hội đồng nhân dân huyện về giám sát việc triển khai và tổ
chức thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn huyện giai đoạn 2018 -
2020;
Từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 đến ngày
08 tháng 5 năm 2020, Đoàn giám sát Hội đồng nhân dân huyện làm việc trực tiếp với
Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn, Phòng Tài nguyên và
Môi trường, Phòng Nội vụ. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Cần Giờ về
triển khai và tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn huyện.
Thường trực Hội đồng nhân dân huyện
báo cáo kết quả cụ thể như sau:
II. KẾT QUẢ THỰC
HIỆN
1. Cải cách thể
chế hành chính
- Về xây dựng và tổ chức thực hiện
văn bản quy phạm pháp luật: Được thực hiện theo quy định của pháp luật, văn bản
quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân. Ủy ban nhân dân huyện,
xã - thị trấn đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, khả thi của văn bản quy phạm
pháp luật.
+ Năm 2018: Ủy ban nhân dân huyện ban
hành 05 văn bản quy phạm pháp luật:
+ Năm 2019: Ủy ban nhân dân huyện,
xã, thị trấn chưa ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Công tác rà soát văn bản quy phạm pháp
luật: Được thực hiện thường xuyên góp phần nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước
trên địa bàn huyện, cụ thể từng năm như sau:
+ Năm 2018: Rà soát các văn bản quy
phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân huyện ban hành từ năm 2003 đến tháng 05 năm
2018 là 39 quyết định, trong đó: số văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực
toàn bộ là 04 văn bản; số văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực thi hành là
35 quyết định.
+ Năm 2019: Ủy ban nhân dân huyện đà
ban hành Quyết định công bố kết hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014
- 2018 trên địa bàn huyện Cần Giờ, cụ thể: Văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện ban hành thuộc đối tượng hệ thống hóa 61 văn
bản, hết hiệu lực 27 văn bản, còn hiệu lực 34 văn bản. Văn bản quy phạm pháp luật
do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn ban hành thuộc đối tượng
hệ thống hóa 102 văn bản, hết hiệu lực 102 văn bản.
2. Cải cách thủ tục
hành chính
- Việc thực hiện cải cách thủ tục
hành chính trên các lĩnh vực thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân huyện: Tuân thủ
theo quy định, không làm phát sinh thành phần hồ sơ, không phát sinh phí.
- Việc thực hiện niêm yết, công khai
thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân huyện đã niêm yết 200 thủ tục hành chính/35
lĩnh vực thuộc phạm vi tiếp nhận của Ủy ban nhân dân huyện được thành phố công
bố (đạt 100%) trên trang cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính thành phố, niêm yết tại
cơ quan, đơn vị nơi tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính và
trên Trang thông tin điện tử đảm bảo cá nhân, tổ chức để tiếp cận, dễ theo dõi.
- Việc thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông: 10 đơn vị đang thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Ủy
ban nhân dân huyện tập trung nâng cao chất lượng các trang thiết bị, điều kiện
làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân huyện và Ủy
ban nhân dân xã, thị trấn. Hiện nay có 100% Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có
phòng chờ đạt tiêu chuẩn. Ủy ban nhân dân huyện đã bố trí 14 công chức làm việc
tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của huyện. Đối với Ủy ban nhân dân xã, thị
trấn, bố trí 44 công chức thuộc 07 chức danh công chức cấp xã làm nhiệm vụ tiếp
nhận và trả kết quả của các xã, thị trấn.
- Việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục
hành chính:
+ Năm 2018: Tổng số hồ sơ tiếp nhận tại
huyện 7.393 hồ sơ, tổng số hồ sơ đã giải quyết 7.130 hồ sơ. Trong đó: Số lượng
hồ sơ đúng hạn 6.749 hồ sơ (91,28%). Số lượng hồ sơ trễ hạn 644 hồ sơ (8,72%),
bao gồm: 641 hồ sơ chuyển mục đích trễ hạn, 03 hồ sơ cấp phép xây dựng trễ hạn.
+ Năm 2019: Tổng số hồ sơ tiếp nhận tại
huyện 5.349 hồ sơ, tổng số hồ sơ đã giải quyết 4.914 hồ sơ. Trong đó: Số lượng
hồ sơ đúng hạn 3.972 hồ sơ (74,25%). Số lượng hồ sơ trễ hạn 1.074 hồ sơ
(19,16%), bao gồm: 942 hồ sơ chuyển mục đích trễ hạn, 132 hồ sơ quá hạn.
- Về tình hình thực hiện thư xin lỗi:
+ Tổng số Thư xin lỗi đối với các hồ
sơ hành chính giải quyết trễ hạn trong 2 năm là 218 Thư xin lỗi/1.718 hồ sơ trễ
hạn, đạt 12,69% (Năm 2018: 0 Thư xin lỗi/644 hồ sơ trên hạn, Năm 2019: 218 thư
xin lỗi /1.074 hồ sơ trễ hạn.).
+ Tổng số hồ sơ hành chính giải quyết
trễ hạn chưa có Thư xin lỗi 1.500 hồ sơ. Nguyên nhân: Theo quy định, 01 hồ sơ
trễ hạn chỉ có 01 Thư xin lỗi do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ký. Tuy nhiên,
trong quy trình giải quyết hồ sơ có nhiều cơ quan (Ủy ban nhân các xã - thị trấn,
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, Phòng Tài nguyên môi trường, Chi cục thuế)
tham gia giải quyết nhưng không xác định cơ quan nào tham mưu Thư xin lỗi cho
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ký. Năm 2020 đã được khắc phục được hạn chế này.
Tất cả hồ sơ trễ hạn lĩnh vực đất đai tại Tổ tiếp nhận và trả kết quả của Ủy
ban nhân dân huyện thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện
thì Phòng Tài nguyên và Môi trường tham mưu Thư xin lỗi cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện ký.
- Kết quả tiếp nhận, xử lý ý kiến góp
ý, phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức liên quan việc giải quyết hồ sơ
hành chính: Trong thời gian qua, Ủy ban nhân dân huyện chưa tiếp nhận được ý kiến
phản ánh của người dân liên quan đến thủ tục hành chính. Tuy nhiên, trong giải
quyết hồ sơ hành chính, Ủy ban nhân dân huyện tiếp nhận 01 ý kiến của cử tri về
đề nghị nên rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ cho người dân, tránh tình trạng
người dân phải chờ đợi, đi lại nhiều lần, hoặc có giải pháp trả kết quả cho người
dân qua đường bưu điện. Vấn đề này, Ủy ban nhân dân huyện đã có văn bản trả lời
ý kiến của cử tri. Thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân
dân huyện đã thực hiện cắt giảm thời gian giải quyết đối với 04 thủ tục hành
chính của lĩnh vực công sản (03 thủ tục) từ 29 ngày xuống còn 23 ngày và nhà ở
(01 thủ tục) từ 19 ngày xuống còn 15 ngày, thời gian cắt giảm là từ 23% đến 25%
trên tổng thời gian giải quyết hồ sơ. Việc trả kết quả giải quyết hồ sơ qua đường
bưu điện, Ủy ban nhân dân huyện đã thực hiện từ năm 2016. Tuy nhiên đến nay số
lượng người dân tham gia thực hiện còn rất ít. Việc trả hồ sơ qua đường bưu điện
là do người dân quyết định và phải trả phí. Vì vậy khi nộp hồ sơ giải quyết thủ
tục hành chính, nếu có nhu cầu trả kết quả qua đường bưu điện thì người dân
đăng ký với cán bộ tiếp nhận hồ sơ để được thực hiện.
- Về thực hiện công tác kiểm soát thủ
tục hành chính: Công tác kiểm soát thủ tục hành chính được thực hiện thường
xuyên, kịp thời theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân huyện
ban hành nhiều văn bản chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, cụ thể:
+ Năm 2018: Ủy ban nhân huyện ban
hành 18 văn bản chỉ đạo các loại.
+ Năm 2019: Ủy ban nhân huyện ban
hành 52 văn bản chỉ đạo các loại.
Kết quả rà soát, đánh giá thủ tục hành
chính hành năm, Ủy ban nhân dân huyện có báo cáo gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố để tổng hợp theo quy định.
3. Cải cách tổ chức
bộ máy hành chính nhà nước
- Về tình hình quản lý biên chế: Căn
cứ các văn bản quy định, Ủy ban nhân dân huyện đã ban hành các quyết định giao
biên chế và số lượng người làm việc trong các cơ quan, đơn vị trực thuộc, cụ thể:
+ Năm 2018: Đối với cơ quan chuyên
môn giao 228 chỉ tiêu biên chế, đã sử dụng 201 người, trong đó công chức 191
người và 10 hợp đồng Nghị định 68/2000/NĐ-CP. Đối với các đơn vị sự nghiệp công
lập giao 1.769 chỉ tiêu người làm việc, đã sử dụng 1.654 người, trong đó công
chức 41 người, viên chức 1.320 người, hợp đồng lao động 75 người, hợp đồng theo
Nghị định 68 là 206 người, hợp đồng lao động hộ lý 12 người. Đối với Ủy ban
nhân dân xã, thị trấn: giao 317 chỉ tiêu, đã sử dụng 286 người, trong đó gồm
cán bộ 71 người, công chức 68 người và 147 cán bộ không chuyên trách.
+ Năm 2019: Đối với cơ quan chuyên
môn giao 223 chỉ tiêu biên chế, đã sử dụng 204 người, trong đó công chức 194
người và 10 hợp đồng Nghị định 68/2000/NĐ-CP. Đối với các đơn vị sự nghiệp công
lập giao 1.890 chỉ tiêu người làm việc, đã sử dụng 1.651 người, trong đó công
chức 45 người, viên chức 1.313 người, hợp đồng lao động 75 người, hợp đồng theo
Nghị định 68 là 206 người, hợp đồng lao động hộ lý 12 người. Đối với Ủy ban
nhân dân xã, thị trấn: giao 325 chỉ tiêu, đã sử dụng 281 người, trong đó gồm
cán bộ 74 người, công chức 66 người và 141 cán bộ không chuyên trách.
- Tình hình ban hành và triển khai thực
hiện quy chế tổ chức hoạt động, quy chế làm việc: Hiện nay 100% cơ quan, đơn vị
thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân huyện đều có quy chế tổ chức và hoạt
động theo quy định. Đã ban hành quy chế tổ chức và hoạt động mới đối với 09/12
cơ quan chuyên môn, 03/12 cơ quan chuyên môn tổ chức và hoạt động theo quy chế
cũ (Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Kinh tế, Phòng Quản lý đô thị), 45/45 đơn
vị sự nghiệp công lập. Về Quy chế làm việc, đã ban hành Quy chế làm việc của Ủy
ban nhân dân huyện; đồng thời, các cơ quan, đơn vị dã ban hành quy chế làm việc,
gồm: 12/12 cơ quan chuyên môn, 07/07 Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, 43/43 đơn vị
sự nghiệp.
- Về thực hiện nhiệm vụ được phân cấp,
ủy quyền: Ủy ban nhân dân huyện đã thực hiện ủy quyền, phân cấp cho 08 đơn vị
thực hiện một số nội dung thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện gồm
Trưởng phòng Tư pháp, Chánh Thanh tra, Trưởng phòng Kinh tế, Trưởng phòng Tài
nguyên và Môi trường, Trưởng phòng Quản lý đô thị, Trưởng phòng Giáo dục và Đào
tạo, Trưởng phòng Y tế và Trưởng phòng Nội vụ. Đồng thời Ủy ban nhân dân huyện
đã triển khai, thực hiện Quyết định ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố theo Quyết định số 4712/QĐ-UBND và 4713/QĐ-UBND
ngày 20 tháng 10 năm 2019, đã phân công các cơ quan chuyên môn thực hiện các nội
dung ủy quyền theo chức năng nhiệm vụ được giao. Theo đó có 15 nhiệm vụ/06 lĩnh
vực được thành phố ủy quyền. Ủy ban nhân dân huyện ban hành Quyết định số
2137/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2019 về ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã thực hiện 07 nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
Nhìn chung, Thủ trưởng các cơ quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn
thực hiện tốt các nội dung được phân cấp, ủy quyền.
- Về tình hình thực hiện Đề án vị trí
việc làm: Hiện nay có 12/12 cơ quan chuyên môn, 43/43 đơn vị sự nghiệp công lập
được phê duyệt đề án vị trí việc làm. Hầu hết tất cả các cơ quan, đơn vị đều
tuyển dụng, bố trí công chức, viên chức có trình độ chuyên môn phù hợp vị trí
việc làm. Không có cơ quan, đơn vị tuyển dụng công chức, viên chức vượt số lượng
so với đề án đã được phê duyệt.
4. Xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
- Về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức: Thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức theo Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của
huyện giai đoạn 2016-2020 và các năm tiếp theo. Cụ thể:
+ Năm 2018: Ủy ban nhân dân huyện ban
hành Quyết định cử 06 công chức, viên chức tham gia đào tạo dài hạn. Trong đó,
Thạc sĩ 01 trường hợp, Đại học 05 trường hợp. Đồng thời, Ủy ban nhân dân huyện
quyết định cử 967 lượt cán bộ, công chức, viên chức tham dự các lớp bồi dưỡng tại
huyện và thành phố.
+ Năm 2019: Ủy ban nhân dân huyện chỉ
cử đi đào tạo 01 trường hợp là Chuyên khoa I. Nguyên nhân số cán bộ, công chức,
viên chức cử đi đào tạo ít hơn mọi năm vì áp dụng Nghị định số 101/2017/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ và Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30
tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính trong công tác đào tạo nên số cán bộ, công chức,
viên chức thuộc diện được cử đi đào tạo rất ít, chỉ đào tạo sau đại học, không
đào tạo trung cấp, cao đẳng và đại học. Ủy ban nhân dân huyện cừ 1.222 lượt cán
bộ, công chức, viên chức tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn do thành phố và
huyện tổ chức.
Nhìn chung, đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức ngày càng được nâng cao về chất lượng, thực sự trong sạch, vững mạnh,
có đủ phẩm chất năng lực, trình độ chuyên môn, chính trị để thực thi nhiệm vụ
được giao, góp phần nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước. Tính riêng khối
nhà nước hiện nay có 32 người có trình độ thạc sĩ, 1011 người có trình độ đại học,
224 người có trình độ cao đẳng và 337 người có trình độ trung cấp. Số có trình
độ trung cấp chủ yếu là viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Về nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ
cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức: Công tác
kiểm tra công vụ được Ủy ban nhân dân huyện thực hiện hàng năm, qua đó góp phần
phòng ngừa quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập. Ủy ban nhân dân huyện kịp thời chỉ đạo xử lý kỷ luật đối với
cán bộ, công chức viên chức vi phạm. Trong 2 năm 2018 và năm 2019, Ủy ban nhân
dân huyện đã ban hành quyết định xử lý kỷ luật 07 công chức. Thủ trưởng các đơn
vị sự nghiệp công lập ban hành quyết định ký luật 04 viên chức. Cụ thể:
+ Năm 2018: Có 03 công chức bị kỷ luật
(02 khiển trách, 01 cảnh cáo); 02 viên chức bị kỷ luật hình thức khiển trách.
+ Năm 2019: Có 04 công chức bị ký luật
(02 khiển trách, 02 cảnh cáo); 02 viên chức bị kỷ luật (01 khiển trách, 01 cảnh
cáo).
5. Cải cách tài
chính công
Ủy ban nhân dân huyện triển khai thực
hiện đổi mới cơ chế quản lý đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công
lập. Cụ thể:
- Về thực hiện cơ chế theo Nghị định
số 130/2005/NĐ-CP có 17 đơn vị thực hiện là 12 cơ quan chuyên môn
và 07 xã - thị trấn. Đối với cơ quan chuyên môn, tổng kinh phí được giao hàng
năm khoảng 63,83 tỷ đồng, trong đó kinh phí giao thực hiện tự chủ khoảng 35,5 tỷ
đồng và kinh phí tiết kiệm được khoảng 2,98 tỷ đồng. Cả 12/12 đơn vị thực hiện
tiết kiệm kinh phí đạt khoảng 16,94% kinh phí được giao. Đối với Khối xã, thị
trấn, tổng kinh phí quản lý hành chính được giao hàng năm cho 07 đơn vị hành
chính cấp xã, thị trấn khoảng 77,03 tỷ đồng (kinh phí tự chủ 30,87 tỷ đồng),
kinh phí tiết kiệm đã phân phối 1,33 tỷ đồng. Có 07/07 xã, thị trấn thực hiện
tiết kiệm kinh phí đạt khoảng 17,26% kinh phí được giao.
- Về thực hiện cơ chế tự chủ kinh phí
theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP: Trên địa bàn huyện hiện có 40 đơn vị sự nghiệp
công lập thực hiện. Tổng kinh phí hoạt động được giao hàng năm khoảng 329,32 tỷ
đồng (kinh phí giao thực hiện tự chủ là 230,62 tỷ đồng). Các đơn vị đã xây dựng
quy chế chỉ tiêu nội bộ và có tiết kiệm chi và tăng thu.
- Về Thực hiện cơ chế tự chủ kinh phí
theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP của Chính phủ: Có 03 đơn vị sự nghiệp kinh tế,
sự nghiệp khác thực hiện, trong đó 02/03 đơn vị tiết kiệm chi và tăng thu (Ban
Quản lý Dự án đầu tư xây dựng khu vực huyện Cần Giờ, Ban Quản lý Rừng phòng hộ
Cần Giờ).
6. Hiện đại hóa
hành chính
- Tình hình quản lý, sử dụng các phần
mềm trong hoạt động của Ủy ban nhân dân huyện: Việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong nội bộ các cơ quan, đơn vị được Ủy ban nhân dân huyện quan tâm. Hiện
có 09 phần mềm đang được quản lý, sử dụng tại Ủy ban nhân dân huyện gồm: Phần mềm
quản lý hộ tịch, phần mềm Quản lý văn bản, phần mềm Thông tin chỉ đạo, phần mềm
Hồ sơ hành chính, phần mềm Kiosk thông tin, phần mềm Quản lý vụ việc, phần mềm
Quản lý lưu trữ, phần mềm Quản lý hồ sơ Cán bộ công chức, phần mềm cấp phép xây
dựng. Thực hiện tốt việc hỗ trợ và theo dõi, thu thập dữ liệu để báo cáo tình
hình vận hành các phần mềm đã triển khai trên hệ thống mạng nội bộ huyện (Phần
mềm Quản lý văn bản và hồ sơ công việc, Phần mềm hành chính trên lĩnh vực kinh
tế, phần mềm một cửa...). Khắc phục sự cố, hỗ trợ cho các phòng ban tiếp nhận lịch
làm việc, thư mời, các báo cáo kinh tế - xã hội thông qua hệ thống Quản lý văn
bản - hồ sơ công việc và thư điện tử. Tỷ lệ cơ quan, đơn vị sử dụng thư điện tử
47/53, đạt 88,67%; tỷ lệ cá nhân sử dụng thư điện tử 156/251, đạt 62,15%. Trong
đó: tỷ lệ công chức lãnh đạo sử dụng 51/51, đạt 100%; tỷ lệ công chức, viên chức
còn lại sử dụng 105/200. đạt 52,5%.
- Tình hình triển khai, tổ chức thực
hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4: Ủy ban nhân dân huyện đã triển
khai sử dụng dịch vụ công trực tuyến tại huyện để phục vụ người dân và doanh
nghiệp. Qua đó, đã chỉ đạo các đơn vị tham mưu giải quyết thủ tục hành chính
xây dựng quy trình giải quyết thủ tục hành chính để triển khai thực hiện dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, 4 trên địa bàn huyện. Hiện có 29 dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3. Trong đó có 10 TTHC vận hành chính thức (lĩnh vực Hộ tịch và
lĩnh vực Thành lập và hoạt động hộ kinh doanh).
- Tình hình tiếp nhận và giải quyết hồ
sơ, thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: Tỷ lệ hồ sơ giải
quyết trực tuyến mức độ 3 đối với thủ tục cấp bản sao Hộ tịch đạt khoảng 30%, đối
với lĩnh vực thành lập và hoạt động hộ kinh doanh đạt khoảng 37%.
- Việc áp dụng ISO trong các hoạt động
của Ủy ban nhân dân huyện: Ủy ban nhân dân huyện tiếp tục duy trì Hệ thống quản
lý chất lượng theo ISO 9001:2015 đối với những thủ tục hành chính đã công bố
phù hợp. Đồng thời, tiến hành rà soát và thực hiện ISO điện tử đối với 169 thủ
tục hành chính đã ban hành quy trình giải quyết và áp dụng JSO. Ngoài ra, đã chỉ
đạo Ủy ban nhân dân xã Long Hòa thuê tư vấn chuyển đổi áp dụng ISO 9001:2008
sang ISO 9001:2015, sau đó nhân rộng cho các xã, thị trấn còn lại. Số lượng cơ
quan, đơn vị trực thuộc, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn đang thực hiện ứng dụng hệ
thống quản lý chất lượng phù hợp với TCVN ISO 9001: 2015, ISO điện tử: 12/12 cơ
quan chuyên môn trực thuộc và 07/07 Ủy ban nhân dân xã, thị trấn.
7. Cải thiện Chỉ
số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS)
- Cải thiện Chỉ số hài lòng về tiếp cận
dịch vụ: Đã cải thiện cơ sở vật chất tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, bám
sát các tiêu chí đánh giá SIPAS (đảm bảo đủ chỗ ngồi chờ cho người dân, tổ chức;
trang thiết bị phục vụ người dân, tổ chức đầy đủ theo quy định; đảm bảo các điều
kiện về trang thiết bị cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả). Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện thường xuyên kiểm tra, đánh giá hiệu quả và
chất lượng hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả huyện, đánh giá năng
lực phẩm chất của công chức trực tiếp làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả huyện. Thực hiện tốt cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ
tục hành chính cho người dân theo hướng hiện đại, hiệu quả, thuận lợi, minh bạch;
phối hợp chặt chẽ với hệ thống bưu điện trong việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả
giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích theo Quyết định số
45/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ. Thường xuyên
tuyên truyền, phổ biến về cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 và dịch
vụ bưu chính công qua nhiều hình thức đa dạng: pano, băng rôn, tờ gấp, qua Cổng
thông tin điện tử huyện và đài truyền thanh.
- Cải thiện Chỉ số hài lòng về thủ tục
hành chính: Niêm yết công khai đầy đủ, kịp thời, chính xác các thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết theo quyết định công bố thủ tục hành chính của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Luôn tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận, tìm hiểu thủ tục hành chính và
giám sát quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính của cán bộ, công chức;
thường xuyên rà soát, cập nhật công khai các thủ tục hành chính được công bố mới,
sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính và cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính tập trung của thành phố.Thường xuyên
thông tin, tuyên truyền đến người dân các quy định về thành phần hồ sơ, mức
phí/lệ phí, quy trình và thời hạn giải quyết thủ tục hành chính; thực hiện
nghiêm quy định chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ một lần.
- Cải thiện Chỉ số hài lòng về kết quả
cung ứng dịch vụ: Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện thường
xuyên kiểm tra, rà soát, theo dõi việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành
chính tránh để xảy ra hồ sơ tồn đọng, kéo dài. Đồng thời, Ủy ban nhân dân huyện
đã ban hành văn bản chấn chỉnh thực hiện quy định về Thư xin lỗi trong trường hợp
giải quyết thủ tục hành chính trễ hạn; theo đó chỉ đạo Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn nghiêm túc chấn chỉnh việc
thực hiện quy định về Thư xin lỗi đối với các hồ sơ giải quyết thủ tục hành
chính trễ hạn trên địa bàn huyện; tất cả các trường hợp thủ tục hành chính giải
quyết trễ hạn đều phải thực hiện Thư xin lỗi; đồng thời, thường xuyên kiểm tra,
theo dõi, đôn đốc cán bộ, công chức thực hiện tham mưu Thư xin lỗi về thủ tục
hành chính giải quyết trễ hạn tại cơ quan, đơn vị; bảo đảm mồi hồ sơ giải quyết
trễ hạn phải thực hiện Thư xin lỗi không quá một lần trong suốt quá trình giải
quyết hồ sơ.
- Cải thiện Chỉ số hài lòng về tiếp
nhận, xử lý ý kiến góp ý, phản ánh, kiến nghị: Kịp thời niêm yết đầy đủ, chính
xác địa chỉ cơ quan, địa chỉ thư điện tử, số điện thoại chuyên dùng của cơ
quan, đơn vị làm đầu mối tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, tổ
chức về quy định hành chính, thủ tục hành chính. Trong kỳ, Ủy ban nhân dân huyện
không có tiếp nhận trường hợp phản ánh, kiến nghị của người dân về quy định
hành chính.
II. NHẬN XÉT,
ĐÁNH GIÁ:
1. Những mặt đạt
được
- Công tác cải cách hành chính được Ủy
ban nhân dân huyện, xã, thị trấn và Ban Chỉ đạo cải cách hành chính huyện quan
tâm triển khai và chỉ đạo kịp thời, hàng năm đều có kế hoạch kiểm tra hoạt động
cải cách hành chính tại các đơn vị thuộc huyện.
- Kế hoạch cải cách hành chính hàng
năm được xây dựng và triển khai đảm bảo thời gian, chất lượng, bám sát sự chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân thành phố, phù hợp tình hình địa phương. Có phân công trách
nhiệm rõ ràng cho thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thực hiện các nội dung của
công tác cải cách hành chính.
- Trách nhiệm của người đứng đầu các
cấp ủy, chính quyền địa phương, đơn vị đối với công tác cải cách hành chính
ngày càng được nâng cao. Các cơ quan, đơn vị quan tâm bố trí cán bộ lãnh đạo,
công chức, viên chức theo dõi, thực hiện công tác cải cách hành chính tại cơ
quan, đơn vị đồng thời tham mưu cho Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện trong chỉ đạo
thực hiện.
- Kết quả, chất lượng hoạt động công
tác cải cách hành chính dần được cải thiện, cán bộ, công chức, viên chức đã thể
hiện được tinh thần trách nhiệm với người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ
tục hành chính. Sự hài lòng của người dân ngày được nâng cao. Nội dung hoạt động
công tác cải cách hành chính ngày càng thiết thực, đi vào đời sống thực tế của
người dân. Chỉ số cải cách hành chính (chỉ số Parlndex) được nâng cao qua hàng
năm. Năm 2017 đạt 80,48/100 điểm, đạt loại Khá; năm 2018 đạt 81,99/100 điểm, đạt
loại Khá và năm 2019 đạt 85,60/100 điểm, đạt loại Tốt.
2. Tồn tại, hạn
chế
- Việc thực hiện đánh giá hài lòng của
tổ chức, cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính tại Bộ phận Tiếp nhận và hoàn
trả hồ sơ huyện và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn tuy đạt mức độ hài lòng là
100% nhưng tỷ lệ tổ chức, cá nhân tham gia đánh giá còn thấp[1]
- Tình hình giải quyết thủ tục hành
chính trễ hạn còn cao, chủ yếu là lĩnh vực đất đai (Năm 2018: Số lượng hồ sơ trễ
hạn 1.341 hồ sơ, bao gồm: 641 hồ sơ chuyển mục đích trễ hạn, 03 hồ sơ cấp phép
xây dựng trễ hạn, 137 hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, 99 hồ sơ
đính chính, 461 hồ sơ hợp thửa, tách thửa. Năm 2019: Số lượng hồ sơ trễ hạn
1.927 hồ sơ, bao gồm: 942 hồ sơ chuyển mục đích trễ hạn, 132 hồ sơ quá hạn, 217
hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, 09 hồ sơ đính chính, 627 hồ sơ hợp
thửa, tách thửa).
- Việc thực hiện Thư xin lỗi đối với
các hồ sơ giải quyết trễ hạn chưa được đảm bảo thực hiện nghiêm túc theo quy định
tại Quyết định số 5157/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân
thành phố và Công văn số 4888/UBND ngày 09 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân
dân huyện (Năm 2018: 28 Thư xin lỗi/1.341 hồ sơ trễ hạn, Năm 2019: 587 thư xin
lỗi/1.924 hồ sơ trễ hạn).
- Mặc dù Ủy ban nhân dân huyện đã chỉ
đạo các cơ quan chức năng, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn tuyên truyền, hướng
dẫn người dân về dịch vụ công trực tuyến, nộp và nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu
chính công ích nhưng người dân đa số đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả huyện
đề nộp hồ sơ trực tiếp.
- Hệ thống quản lý chất lượng theo
ISO 9001:2015 tiếp tục được Ủy ban nhân dân huyện duy trì nhưng chưa thực hiện
việc mở rộng.
- Chưa thực hiện tốt việc duy trì thường
xuyên họp giao ban Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính huyện định kỳ quý/lần theo
Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo.
- Trong công tác tổ chức bộ máy, chưa
kịp thời xây dựng Kế hoạch xét tuyển viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Nguyên nhân
a) Nguyên nhân khách quan
- Một số nhiệm vụ liên quan khảo sát,
đánh giá sự hài lòng, cung cấp dịch vụ công trực tuyến, hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 Ủy ban nhân dân thành phố giao cho Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố phối hợp với các Sở - ngành tiến hành khảo sát,
xây dựng và triển khai cho toàn thành phố nhưng đến nay vẫn chưa thực hiện.
- Nhiều hồ sơ chưa có cơ sở pháp lý để
giải quyết cũng như chưa có chủ trương trả về cho người dân, như: Hồ sơ chuyển
mục đích trên 300 m2; hồ sơ tách thửa đất nông nghiệp.
- Công tác xác minh nguồn gốc đất mất
nhiều thời gian; bản đồ địa chính hiện hành nhiêu nơi không phù hợp với tình
hình sử dụng đất hiện nay nên cần phải đi thực địa kiểm tra; một số khó khăn vướng
mắc chờ hướng dẫn của Sở, ngành Thành phố.
- Thao tác nộp hồ sơ qua mạng đối với
người dân còn khó khăn, nhiều bước phức tạp; một số người dân chưa tin tưởng
vào việc tiếp nhận và trả kết quả qua môi trường mạng, nên muốn đến gặp trực tiếp
công chức để được hướng dẫn khi thực hiện thủ tục hành chính.
- Công tác tiếp nhận hồ sơ ban đầu
chưa đầy đủ, chờ người dân bổ sung kéo dài thêm thời gian như: xác định hộ
nghèo, hộ cận nghèo, số chứng minh nhân dân/căn cước nhân dân để tính thuế.
b) Nguyên nhân chủ quan
- Công tác tuyên truyền, vận động, hướng
dẫn người dân thực hiện nộp hồ sơ trực tuyến chưa tốt.
- Do công tác kiểm tra hiện trạng về
kết nối hạ tầng kỹ thuật vị trí khu đất xin chuyển mục đích tại Phòng Tài
nguyên và Môi trường chậm; công tác thẩm tra hồ sơ thông tin thuế tại Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký đất đai huyện chậm; công tác thẩm tra, xác minh hồ sơ tại
Phòng Tài nguyên và Môi trường còn chậm, mất nhiều thời gian.
- Trong quy trình giải quyết thủ tục
hành chính có nhiều đơn vị tham gia giải quyết nhưng không có đơn vị chịu trách
nhiệm chính trong việc tham mưu Thư xin lỗi.
- Do công tác họp tổ liên ngành mất
nhiều thời gian.
III. KẾT LUẬN:
Thường trực Hội đồng nhân dân huyện đề
nghị Hội đồng nhân dân huyện ban hành Nghị quyết giao Ủy ban nhân dàn huyện chỉ
đạo các đơn vị thực hiện một số nội dung sau:
1. Đối với Ủy
ban nhân dân các xã, thị trấn:
- Tập trung thực hiện các giải pháp về
cải cách hành chính theo sự chỉ đạo của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính huyện
và Công văn số 1322/UBND ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Ủy ban nhân dân huyện về
nghiêm túc thực hiện các biện pháp khắc phục hạn chế, thiếu sót trong công tác
cải cách hành chính.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
quán triệt các văn bản của Trung ương, Thành phố, huyện về công tác cải cách
hành chính để cán bộ, công chức và nhân dân trên địa bàn xã kịp thời nắm bắt;
có kế hoạch cụ thể tuyên truyền, hướng dẫn tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 (Lưu ý phát huy vai trò của đội ngũ tuyên
truyền viên cơ sở, cộng tác viên trợ giúp pháp lý tại đại bàn cơ sở).
- Thực hiện niêm yết đầy đủ, kịp thời
các thủ tục hành chính theo đúng quy định, thường xuyên rà soát các thủ tục
hành chính không còn phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành để báo cáo đề
xuất, kiến nghị cơ quan chức năng, sửa đổi bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ.
- Tổ chức tốt việc tiếp nhận, giải
quyết hồ sơ thủ tục hành chính thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý.
- Thực hiện Thư xin lỗi và xem xét giải
quyết đối với các hồ sơ hành chính trễ hạn theo đúng quy định.
- Đẩy mạnh liên thông quản lý văn bản;
sử dụng hệ thống thư điện tử đến tất cả cán bộ, công chức đơn vị để trao đổi
thông tin, giao dịch hành chính điện tử. Quán triệt cán bộ, công chức không sử
dụng các hệ thống thư điện tử khác ngoài hệ thống thư điện tử thành phố để trao
đổi công việc.
- Thực hiện tự kiểm tra định kỳ, kiểm
tra đột xuất việc thực hiện cải cách hành chính trong nội bộ; xử lý nghiêm và kịp
thời những cán bộ, công chức có thái độ không chuẩn mực, có hành vi nhũng nhiễu,
gây phiền hà cho cá nhân, tổ chức. Nâng cao kỷ luật, kỷ
cương. phát huy trách nhiệm của người đứng đầu và từng cán bộ, công chức trong
việc thực hiện công tác cải cách hành chính.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
nghiêm túc việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2015
trong giải quyết các thủ tục hành chính tại đơn vị.
- Nghiêm túc triển khai thực hiện đạt
chỉ tiêu Ủy ban nhân dân huyện giao về công tác khảo sát sự hài lòng của người
dân và tổ chức.
- Nghiêm túc triển khai thực hiện Bản
Cam kết với Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện về thực hiện công tác cải cách hành
chính.
2. Phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện đẩy
mạnh công tác tuyên truyền đến tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện dịch vụ công
trực tuyến liên quan đến giải quyết hồ sơ hành chính trong lĩnh vực đất đai. Xử
lý và giải quyết tốt thông tin “Cần Giờ trực tuyến” trong lĩnh vực đất đai, môi
trường.
- Tăng cường kiểm tra công vụ (nội bộ)
đối với cán bộ, công chức trong giải quyết hồ sơ hành chính; Kiểm tra chặt chẽ
quy trình giải quyết thủ tục hành chính tại đơn vị, kịp thời chấn chỉnh, nhắc
nhở các trường hợp không tuân thủ đúng quy định thủ tục hành chính đã được công
bố, công khai, không được tự thêm hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định của pháp luật.
Kiên quyết xử lý trách nhiệm đối với cán bộ, công chức có dấu hiệu nhũng nhiễu,
gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân khi thực hiện hồ sơ hành chính, đồng thời đưa
nội dung này vào trong công tác đánh giá cán bộ hàng quý, năm hoặc đề xuất điều
chuyển cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ đạt hiệu quả thấp, nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong thực thi nhiệm vụ.
- Đẩy mạnh liên thông quản lý văn bản;
sử dụng hệ thống thư điện tử đến cán bộ, công chức để trao đổi thông tin, giao
dịch hành chính điện tử. Quán triệt cán bộ, công chức không sử dụng các hệ thống
thư điện tử khác ngoài hệ thống thư điện tử thành phố để trao đổi công việc.
- Nghiên cứu đề xuất Ủy ban nhân dân
huyện có giải pháp khắc phục tình trạng giải quyết hồ sơ hành chính trễ hạn thuộc
lĩnh vực đất đai, trước mắt cần chủ động xây dựng Kế hoạch phối hợp với các đơn
vị chức năng giải quyết dứt điểm các hồ sơ hành chính trễ hạn trong 02 năm 2018
-2019. Thực hiện nghiêm túc việc tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện thực
hiện Thư xin lỗi và có cơ chế kiểm soát việc thực hiện Thư xin lỗi đối với trường
hợp giải quyết thủ tục hành chính trễ hạn tại đơn vị, đảm bảo mỗi hồ sơ giải
quyết trễ hạn phải thực hiện Thư xin lỗi không quá một lần trong suốt quá trình
giải quyết hồ sơ. Báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân huyện xem xét trách nhiệm
lãnh đạo cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức đề xảy ra hồ sơ trễ hạn kéo dài.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả Chỉ thị số 06-CT/HU ngày 28 tháng 6 năm 2017 của Huyện ủy về tăng cường
công tác quản lý nhà nước về đất đai, trật tự xây dựng và bồi thường, giải
phóng trên mặt bằng huyện; Nghị quyết số 30-NQ/HU ngày 22 tháng 8 năm 2019 của
Huyện ủy về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà
nước về đất đai, trật tự xây dựng trên địa bàn huyện.
3. Đối với Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện:
- Đảm bảo tiếp tục thực hiện tốt,
đúng quy trình và thời gian quy định đối với các thủ tục hành chính thuộc lĩnh
vực đất đai theo quy định tại Quyết định số 1774/QĐ-UBND ngày 02 tháng 5 năm
2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
- Có giải pháp nâng cấp đường truyền
đảm bảo sự hoạt động thông suốt của phần mềm Vilis tại Phòng Tài nguyên và Môi
trường huyện, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân huyện nhằm vận hành công khai hiệu quả quá trình giải quyết hồ sơ
hành chính về đất đai.
- Tiếp tục tăng cường kiểm tra công vụ
(nội bộ) đối với cán bộ, công chức trong giải quyết hồ sơ hành chính; Kiểm tra
chặt chẽ quy trình giải quyết thủ tục hành chính tại đơn vị, kịp thời chấn chỉnh,
nhắc nhở các trường hợp không tuân thủ đúng quy định thủ tục hành chính đã được
công bố, công khai, không được tự thêm hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định của pháp
luật. Kiên quyết xử lý trách nhiệm đối với cán bộ, công chức có dấu hiệu nhũng
nhiễu, gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân khi thực hiện hồ sơ hành chính, đồng
thời đưa nội dung này vào trong công tác đánh giá cán bộ hàng quý, năm hoặc đề
xuất điều chuyển cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ đạt hiệu quả thấp, nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong thực thi nhiệm vụ.
- Có giải pháp khắc phục tình trạng
giải quyết hồ sơ hành chính trễ hạn. Nghiêm túc thực hiện Thư xin lỗi trong trường
hợp giải quyết hồ sơ hành chính trễ hạn theo Quyết định số 3122/QĐ-STNMT-VP
ngày 03 tháng 11 năm 2016 của Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố và có cơ chế
kiểm soát việc thực hiện Thư xin lỗi đối với trường hợp giải quyết thủ tục hành
chính trễ hạn tại đơn vị, đảm bảo mỗi hồ sơ giải quyết trễ hạn phải thực hiện
Thư xin lỗi không quá một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ.
- Thường xuyên trao đổi, xin ý kiến về
mặt nghiệp vụ với ngành cấp trên; đồng thời trao đổi thống nhất với Phòng Tài
nguyên và Môi trường để tham mưu, xin ý kiến, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân
huyện đối với các trường hợp khó khăn, vướng mắc trong quá trình giải quyết hồ
sơ hành chính lĩnh vực đất đai, tránh để tồn đọng, kéo dài thời gian so với quy
định.
4. Đối với Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện:
- Thực hiện tốt việc tham mưu kiểm
soát công tác thực hiện các thủ tục hành chính trên địa bàn huyện (gồm quy
trình, thời gian thực hiện, thành phần hồ sơ, cơ quan giải quyết).
- Phối hợp chặt chẽ với Phòng Tài nguyên
và Môi trường huyện trong việc tham mưu thực hiện thư xin lỗi, kiểm soát đảm bảo
thực hiện đầy đủ các nội dung trong thư xin lỗi theo quy định tại Khoản 2 Điều
5 Quyết định số 5157/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành
phố.
- Tham mưu kịp thời cho Ủy ban nhân
dân huyện xem xét trách nhiệm đối với đơn vị, cá nhân để hồ sơ trễ hạn kéo dài.
5. Đối với
Phòng Nội vụ:
- Tiếp tục làm tốt công tác tham mưu
triển khai, quán triệt, thực hiện kịp thời các văn bản chỉ đạo của cấp trên
liên quan đến công tác cải cách hành chính.
- Tham mưu duy trì việc giao ban định
kỳ theo quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính huyện và tăng cường
công tác kiểm tra công tác cải cách hành chính, cải cách công vụ, công chức;
thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả chỉ đạo của Ban Chỉ đạo cải cách hành
chính huyện.
- Kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân
huyện kế hoạch xét tuyển viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện đẩy
mạnh công tác truyền thông về cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính
để cán bộ, công chức và nhân dân trên địa bàn huyện kịp thời nắm bắt tham gia
thực hiện, nhất là dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.
- Tăng cường kiểm tra công tác cải
cách hành chính trên địa bàn huyện, nhất là việc thực hiện dịch vụ công trực
tuyến, khảo sát sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp, quy trình giải quyết
các thủ tục hành chính và việc thực hiện Thư xin lỗi.
- Kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân
huyện chỉ đạo các đơn vị chuyên môn khôi phục khôi phục tình trạng giải quyết hồ
sơ trễ hạn và đảm bảo mỗi hồ sơ trễ hạn phải thực hiện Thư xin lỗi không quá 01
lần trong quá trình giải quyết hồ sơ theo đúng quy định tại Quyết định số
5157/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và
Kế hoạch số 675/KH-UBND ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Ủy ban nhân dân huyện về
triển khai thực hiện cam kết với Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện với lãnh đạo Ủy
ban nhân dân Thành phố.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra đối với
các đơn vị trong việc thực hiện Công văn số 1322/UBND ngày 10 tháng 4 năm 2019
của Ủy ban nhân dân huyện về nghiêm túc thực hiện các biện pháp khắc phục hạn
chế, thiếu sót trong công tác cải cách hành chính và đề xuất xử lý nghiêm, kịp
thời đối với những đơn vị và cán bộ, công chức không thực hiện nghiêm túc các
văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện và Ban Chỉ đạo cải cách hành chính
trong triển khai, thực hiện các quy định về cải cách hành chính.
- Tiếp tục theo dõi, tham mưu triển
khai thực hiện đúng Quyết định số 2175/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2019 của Ủy
ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện,
cấp xã trên địa bàn thành phố trong giai đoạn 2019 - 2021; triển khai thực hiện
đề án xác định vị trí việc làm, tinh giản biên chế; triển khai thực hiện quy định
về ủy quyền trên các lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước, thực hiện nghiêm việc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
6. Đối với Ủy
ban nhân dân huyện:
- Tập trung thực hiện các giải pháp đẩy
mạnh cải cách hành chính, cải cách công vụ, công chức. Siết chặt kỷ luật, kỷ
cương hành chính trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ của đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức.
- Thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ xây dựng
chính quyền điện tử, xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh thành đô thị thông minh
theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố; hoàn thành các mục tiêu của Chương
trình cải cách hành chính, xây dựng hình ảnh chính quyền phục vụ, thân thiện,
nhanh chóng, hiện đại.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông về cải
cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính để cán bộ, công chức và nhân dân
trên địa bàn huyện kịp thời nắm bắt, tham gia thực hiện, nhất là dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3, 4. Chỉ đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
huyện thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn trong
việc thực hiện phần mềm dịch vụ công trực tuyến, nâng cấp và liên thông đường
truyền mạng đối với phần mềm Vilis giúp các xã, thị trấn truy cấp dữ liệu đất
đai và kiểm soát hồ sơ hành chính.
- Chỉ đạo cơ quan chức năng thường
xuyên hệ thống các văn bản hiện chủ động rà soát việc niêm yết, kịp thời bổ
sung, thay thế các thủ tục hành chính theo đúng quy định.
- Chỉ đạo các bộ phận khắc phục các
nguyên nhân giải quyết hồ sơ trễ hẹn và giải quyết dứt điểm các hồ sơ hành
chính trễ hẹn còn tồn đọng. Nghiêm túc thực hiện Thư xin lỗi theo đúng quy định
tại Quyết định số 5157/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố.
- Chỉ đạo các đơn vị phụ trách tổ một
cửa, một cửa liên thông cần tích cực, chặt chẽ trong khâu tiếp nhận hồ sơ và thực
hiện nâng cao số lượng người dân, doanh nghiệp tham gia đánh giá hài lòng đối với
việc giải quyết thủ tục hành chính theo Quyết định số 3511/QĐ-UBND ngày 21
tháng 8 năm 2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
- Tăng cường công tác kiểm tra trách
nhiệm người đứng đầu các phòng, ban chuyên môn, đơn vị trực thuộc, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, thị trấn trong công tác cải cách hành chính, nhất là quy
trình thực hiện thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai theo Quyết định số
1774/QĐ-UBND ngày 02 tháng 5 năm 2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và
thực hiện Bản cam kết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện với lãnh đạo Ủy ban
nhân dân Thành phố về công tác cải cách hành chính năm 2020.
- Thường xuyên kiểm tra thực hiện Quy
tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và trách nhiệm trong việc tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị liên quan đến giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính.
- Xem lại chức năng, nhiệm vụ và hoạt
động của Tổ liên ngành đất đai sao cho đảm bảo theo đúng quy định và không làm
hồ sơ hành chính bị trễ hẹn kéo dài.
- Đẩy mạnh công tác chuyển đổi ứng dụng
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 thành TCVN ISO
9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan hành chính thuộc huyện theo chỉ đạo tại
Công văn số 4811/UBND-KSTT ngày 20 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân Thành
phố về tăng cường chỉ đạo, điều hành, đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong
công tác cải cách hành chính.
- Thường xuyên kiểm tra thực hiện Kế
hoạch số 675/KII-UBND ngày 24 tháng 02 năm 2020 cửa Ủy ban nhân dân huyện về
triển khai thực hiện cam kết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện với lãnh đạo Ủy
ban nhân dân Thành phố, Công văn số 1322/UBND ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Ủy
ban nhân dân huyện về nghiêm túc thực hiện các biện pháp khắc phục hạn chế, thiếu
sót trong công tác cải cách hành chính.
- Tiếp tục có văn bản kiến nghị Ủy
ban nhân dân Thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố, Văn phòng Đăng
ký đất đai Thành phố sớm có ý kiến tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc và đề xuất,
kiến nghị liên quan đến đất đai mà Ủy ban nhân dân huyện đã có Công văn số
4562/UBND ngày 27 tháng 9 năm 2019 gửi Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố về
hướng dẫn giải quyết khó khăn, vướng mắc trong thực hiện Quyết định số
60/2017/QĐ-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố và sớm
thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính hiện hành phù hợp với tình hình sử dụng đất
hiện nay nhằm phục vụ tốt công tác giải quyết hồ sơ hành chính lĩnh vực đất đai
trong thời gian tới trên địa bàn huyện.
- Xem xét trang bị cơ bản máy móc thiết
bị phục vụ công tác cải cách hành chính cho các xã, thị trấn, nhất là đối với dịch
vụ công trực tuyến và việc đánh giá sự hài lòng của tổ chức, cá nhân (máy scan,
màn hình cảm ứng).
Trên đây là Báo cáo kết quả giám sát
việc triển khai và tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn
huyện, Thường trực Hội đồng nhân dân huyện kính trình Hội đồng nhân dân huyện
xem xét, quyết định.
Nơi nhận:
- Thường trực Hội đồng
nhân dân thành phố;
- Thường trực Hội đồng nhân dân huyện;
- Thường trực Ủy ban nhân dân huyện;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện;
- Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy;
- Đại biểu HĐND huyện;
- Phòng Nội vụ;
- Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện;
- Phòng Tài nguyên và Môi trường;
- Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn;
- VP: CVP, PCVP/TH;
- Lưu: VT, G.
|
TM.
THƯỜNG TRỰC HĐND
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Cổ Thị Ngọc Điệp
|
[1] Số lượng tổ chức, cá nhân tham
gia đánh giá hài lòng cụ thể:
+ Bộ phận Tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ
huyện: Năm 2018 là 12% (531/7.393 hồ sơ), Năm 2019 là 15,6% (837/5.349 hồ sơ),
+ xã Bình Khánh: Năm 2018 là 15,1%
(3.750/24.891 hồ sơ). Năm 2019 là 19,5% (3.978/20.409 hồ sơ),
+ xã Thạnh An là 21,4% (1.154/5.392 hồ sơ),
+ xã Tam Thôn Hiệp: Năm 2018 là 35,3%
(1.775/5.028 hồ sơ), Năm 2019 là 25,2% (1.670/6.619 hồ sơ).
+ xã An Thới Đông là 16,6%(3.823/23.093 hồ sơ).
+ xã Long Hòa: Năm 2018 là 6,2%
(488/7.889 hồ sơ), Năm 2019 là 15,2% (764/5.038 hồ sơ).
+ xã Lý Nhơn: Năm 2018 là 15% (828/5.524 hồ sơ), Năm 2019 là 5,9% (422/7139
hồ sơ).
+ Thị trấn Cần Thạnh: Năm 2018 là 80%
(6.458/8.073 hồ sơ), Năm 2019 là 80% (6.294/7.868 hồ sơ).