BỘ XÂY DỰNG
-----
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số : 09/2008/TT-BXD
|
Hà Nội, ngày 17 tháng 4 năm 2008
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG DẪN ĐIỀU
CHỈNH GIÁ VÀ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG DO BIẾN ĐỘNG GIÁ NGUYÊN LIỆU, NHIÊN LIỆU VÀ VẬT
LIỆU XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính
phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về Quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 03/2008/NĐ-CP ngày 07/01/2008 của
Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày
13/6/2007 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 164/TTg-CN ngày 29/01/2008
và văn bản số 546/TTg-KTN ngày 14/4/2008 về điều chỉnh giá nguyên liệu, nhiên
liệu, vật liệu xây dựng và hợp đồng xây dựng.
Bộ Xây dựng hướng dẫn điều chỉnh giá và hợp đồng xây dựng do biến động giá
nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng (sau đây gọi là giá vật liệu xây
dựng) như sau:
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1.1. Thông tư này hướng dẫn việc điều
chỉnh dự toán, giá gói thầu, tổng mức đầu tư và hợp đồng xây dựng của chủ đầu
tư và nhà thầu đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn nhà
nước do giá vật liệu xây dựng biến động ngoài khả năng kiểm soát của chủ đầu tư
và nhà thầu.
1.2. Việc điều chỉnh giá vật liệu xây
dựng được áp dụng đối với các gói thầu đã và đang triển khai thực hiện theo
hình thức giá hợp đồng trọn gói, hình thức giá hợp đồng theo đơn giá cố định.
1.3. Điều chỉnh hình thức giá hợp đồng
đối với các hợp đồng đã lỡ thực hiện hình thức giá hợp đồng trọn gói, giá hợp
đồng theo đơn giá cố định thành giá hợp đồng theo giá điều chỉnh do giá vật liệu
xây dựng biến động ngoài khả năng kiểm soát của chủ đầu tư và nhà thầu.
2. Nguyên tắc điều chỉnh
2.1. Điều chỉnh giá vật liệu xây dựng
được tính cho khối lượng thi công xây lắp từ năm 2007 chịu ảnh hưởng của biến
động giá vật liệu xây dựng làm tăng (giảm) chi phí xây dựng công trình ngoài
khả năng kiểm soát của chủ đầu tư và nhà thầu (sau đây gọi là khối lượng xây
lắp bị ảnh hưởng tăng giá).
2.2. Việc điều chỉnh dự toán, giá gói
thầu, tổng mức đầu tư, hợp đồng xây dựng của chủ đầu tư và nhà thầu cần phối
hợp chặt chẽ với các biện pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô đảm bảo
tăng trưởng bền vững.
2.3. Khối lượng xây lắp bị ảnh hưởng
tăng (giảm) giá, mức điều chỉnh giá do chủ đầu tư, nhà thầu xác định trên
nguyên tắc cùng chia sẻ quyền lợi, trách nhiệm.
2.4. Các loại vật liệu xây dựng được điều
chỉnh (tăng, giảm) giá bao gồm: Xăng, dầu, sắt thép các loại (bao gồm cả cáp
thép, ống thép các loại), nhựa đường, xi măng, cát, đá, sỏi, gạch các loại, dây
điện, cáp điện các loại, gỗ các loại (bao gồm cả cốp pha gỗ, cửa gỗ các loại),
kính các loại. Trường hợp cần điều chỉnh các loại vật liệu xây dựng khác do
biến động giá thì chủ đầu tư xác định và báo cáo Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Tập đoàn kinh tế, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng
công ty Nhà nước quyết định.
2.5. Điều chỉnh hình thức giá hợp đồng
trọn gói, giá hợp đồng theo đơn giá cố định sang hình thức giá hợp đồng theo
giá điều chỉnh, cần xác định rõ các nội dung điều chỉnh, phạm vi điều chỉnh và
chỉ được tính từ thời điểm có biến động giá do chủ đầu tư và nhà thầu xác định
phù hợp với tiến độ thực hiện.
3. Phương pháp điều chỉnh giá vật liệu
xây dựng
3.1. Điều chỉnh giá vật liệu xây dựng
được xác định cho từng hợp đồng thi công xây dựng công trình, từng gói thầu và
cho cả dự án. Phần chi phí bổ sung do điều chỉnh giá vật liệu xây dựng được xác
định bằng dự toán chi phí xây dựng bổ sung và là căn cứ để điều chỉnh giá hợp
đồng, giá gói thầu, điều chỉnh dự toán công trình và điều chỉnh tổng mức đầu
tư.
3.2. Dự toán chi phí xây dựng bổ sung có
thể xác định bằng cách tính bù trừ chi phí vật liệu trực tiếp hoặc hệ số điều
chỉnh chi phí vật liệu. Hệ số điều chỉnh chi phí vật liệu do chủ đầu tư tổ chức
tính toán hoặc áp dụng chỉ số giá do Bộ Xây dựng công bố hoặc chỉ số giá của
Tổng cục Thống kê. Dự toán chi phí xây dựng bổ sung được xác định theo hướng
dẫn tại phụ lục được ban hành kèm theo Thông tư này.
3.3. Dự toán chi phí xây dựng bổ sung
lập một lần trên cơ sở những khối lượng xây lắp chịu ảnh hưởng tăng (giảm) giá
vật liệu xây dựng từ năm 2007.
3.4. Chủ đầu tư tổ chức điều chỉnh dự
toán, giá gói thầu, tổng mức đầu tư trên cơ sở dự toán chi phí xây dựng bổ
sung.
4. Điều chỉnh dự toán xây dựng công
trình sau khi đã lập dự toán chi phí xây dựng bổ sung
4.1. Đối với các gói thầu đã chỉ định
thầu và tự thực hiện dự án, đã có kết quả lựa chọn nhà thầu nhưng chưa ký hợp
đồng xây dựng hoặc hợp đồng đang thực hiện (theo giá hợp đồng trọn gói, giá hợp
đồng theo đơn giá cố định) thì chủ đầu tư xác định dự toán chi phí xây dựng bổ
sung theo hướng dẫn tại mục 3 nêu trên để làm căn cứ điều chỉnh dự toán xây
dựng công trình.
4.2. Đối với các gói thầu, hạng mục công
trình, công trình chưa lựa chọn nhà thầu thì chủ đầu tư tiến hành điều chỉnh dự
toán theo các qui định hiện hành.
4.3. Dự toán xây dựng công trình điều
chỉnh được xác định bằng cách cộng dự toán xây dựng công trình đã phê duyệt với
các dự toán chi phí xây dựng bổ sung.
5. Điều chỉnh giá gói thầu sau khi đã
lập dự toán chi phí xây dựng bổ sung
Chủ
đầu tư điều chỉnh giá gói thầu bằng cách cộng giá trúng thầu đã được phê duyệt
với dự toán chi phí xây dựng bổ sung được xác định tại mục 3 nêu trên. Trường
hợp giá gói thầu sau khi điều chỉnh không vượt giá gói thầu đã được phê duyệt
thì chủ đầu tư quyết định phê duyệt. Trường hợp giá gói thầu sau khi điều chỉnh
vượt giá gói thầu đã được phê duyệt nhưng không vượt tổng mức đầu tư thì chủ
đầu tư quyết định phê duyệt và gửi kết quả để báo cáo người quyết định đầu tư.
Trường hợp giá gói thầu sau khi điều chỉnh làm vượt tổng mức đầu tư đã được phê
duyệt thì việc điều chỉnh tổng mức đầu tư thực hiện theo hướng dẫn tại mục 6
của Thông tư này.
6. Điều chỉnh tổng mức đầu tư sau khi đã
lập dự toán chi phí xây dựng bổ sung
Chủ
đầu tư căn cứ dự toán xây dựng công trình điều chỉnh hoặc giá gói thầu điều
chỉnh để tổ chức điều chỉnh tổng mức đầu tư. Nếu tổng mức đầu tư điều chỉnh
vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định
đầu tư xem xét quyết định; Trường hợp dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định
đầu tư thì Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Tập đoàn kinh tế, Chủ
tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty Nhà nước quyết định.
7. Điều chỉnh hợp đồng sau khi đã lập dự
toán chi phí xây dựng bổ sung
7.1. Đối với những hợp đồng đã ký kết,
thì căn cứ vào dự toán chi phí xây dựng bổ sung và nội dung hợp đồng đã ký kết,
chủ đầu tư và nhà thầu ký bổ sung giá hợp đồng làm cơ sở thanh toán hợp đồng.
7.2. Đối với những gói thầu đã có kết
quả lựa chọn nhà thầu nhưng chưa ký hợp đồng, chủ đầu tư căn cứ vào dự toán chi
phí xây dựng bổ sung, kết quả trúng thầu và nội dung hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự
thầu để đàm phán và ký kết hợp đồng.
7.3. Đối với trường hợp điều chỉnh hình
thức giá hợp đồng từ hình thức giá hợp đồng trọn gói, giá hợp đồng theo đơn giá
cố định sang hình thức giá hợp đồng theo giá điều chỉnh thì chủ đầu tư báo cáo
người quyết định đầu tư về nội dung điều chỉnh, phạm vi điều chỉnh cho phép
trước khi thực hiện. Nội dung hình thức giá hợp đồng theo giá điều chỉnh thực
hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây
dựng về hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng.
Đối
với những dự án do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch đấu thầu thì Bộ
trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Tập đoàn kinh tế, Chủ tịch Hội đồng
quản trị Tổng công ty Nhà nước quyết định.
8. Tổ chức thực hiện
8.1. Chủ đầu tư xem xét quyết định việc điều
chỉnh dự toán, giá gói thầu, hợp đồng xây dựng đảm bảo dự án có hiệu quả. Riêng
đối với các dự án do Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt thì do Bộ trưởng, thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, chủ tịch UBND cấp tỉnh,
Chủ tịch Tập đoàn kinh tế, Chủ tịch Hội Đồng quản trị Tổng công ty Nhà nước
quyết định.
8.2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng
sử dụng vốn ngân sách địa phương, việc tính toán điều chỉnh dự toán, giá gói
thầu, hợp đồng do chủ đầu tư thực hiện và chịu trách nhiệm; Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh qui định việc áp dụng hệ thống đơn giá xây dựng, giá ca máy và thiết bị
thi công xây dựng, giá vật liệu xây dựng. Trường hợp giá theo thông báo giá
hoặc công bố không phù hợp hoặc không có thì chủ đầu tư căn cứ vào giá chứng
từ, hoá đơn hợp lệ phù hợp với mặt bằng giá thị trường.
8.3. Chủ đầu tư tạm ứng cho nhà thầu
tiền bù chênh lệch giá theo hướng dẫn tại Thông tư này theo mức tạm ứng của hợp
đồng đối với khối lượng chưa thực hiện và tạm thanh toán 80%-90% chênh lệch giá
của khối lượng đã thực hiện trong khi chờ làm các thủ tục điều chỉnh để trách
thiệt hại cho nhà thầu và không ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình, dự
án.
Hồ
sơ tạm ứng, tạm thanh toán bao gồm: Giấy đề nghị tạm ứng (tạm thanh toán), hợp
đồng điều chỉnh (phụ lục hợp đồng) và dự toán chi phí xây dựng bổ sung.
8.4. Trường hợp sau khi điều chỉnh giá
vật liệu xây dựng làm thay đổi nhóm của dự án, chủ đầu tư tiếp tục thực hiện dự
án như qui định đối với dự án trước khi điều chỉnh (không phải làm lại các thủ
tục lập, thẩm định, phê duyệt dự án).
8.5. Đối với các gói thầu của các dự án
sử dụng vốn ODA (trừ vốn đối ứng), việc điều chỉnh giá thực hiện theo qui định
trong hợp đồng. Trường hợp cần thiết, người quyết định đầu tư xem xét quyết
định sau khi thỏa thuận với nhà tài trợ, đồng thời các Bộ, ngành, địa phương
phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm việc với nhà tài trợ để bổ sung vốn do
biến động giá.
8.6. Đối với những công trình, gói thầu thực
hiện theo qui định tại Nghị định của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình (Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP
ngày 29/9/2006), hình thức hợp đồng theo giá điều chỉnh, nếu việc chậm tiến độ
thực hiện hợp đồng không do lỗi của nhà thầu, thì những khối lượng thực hiện từ
năm 2007 được điều chỉnh theo hướng dẫn tại Thông tư này.
8.7. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Tập
đoàn kinh tế, các Tổng công ty Nhà nước tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát các chủ đầu tư, các nhà thầu thực hiện nghiêm túc việc điều chỉnh giá
vật liệu xây dựng, điều chỉnh dự toán, giá gói thầu, tổng mức đầu tư, hợp đồng
theo hướng dẫn tại Thông tư này; Chỉ đạo các chủ đầu tư không vì việc điều
chỉnh chi phí xây dựng công trình làm ảnh hưởng tiến độ thi công, đồng thời đẩy
nhanh tiến độ thi công xây dựng các công trình, đặc biệt là các công trình
trọng điểm quốc gia.
8.8. Điều chỉnh dự toán xây dựng công
trình theo chế độ tiền lương mới thực hiện theo hướng dẫn tại các Thông tư số
07/2006/TT-BXD ngày 10/11/2006, Thông tư số 03/2008/TT-BXD ngày 25/01/2008 của
Bộ Xây dựng hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình.
8.9. Việc chuyển tiếp các dự án
đầu tư xây dựng công trình theo qui định của Nghị định số 99/2007/NĐ-CP về Quản
lý chi phí đầu tư xây dựng công trình (bao gồm tổng mức đầu tư, dự toán xây
dựng công trình, định mức và giá xây dựng, hợp đồng trong hoạt động xây dựng,
thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình) thì chủ đầu tư báo cáo
người quyết định đầu tư xem xét quyết định. Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thì Bộ
trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Tập đoàn kinh tế, Chủ tịch Hội đồng
quản trị Tổng công ty Nhà nước quyết định.
8.10. Đối với các hợp đồng xây dựng đã
được thanh toán xong trong năm 2007 (đã thanh toán hết giá hợp đồng bao gồm cả
giá trị của hợp đồng đã được ký kết và phần bổ sung nếu có trong năm 2007), trừ
các khoản bảo hành theo qui định thì không được điều chỉnh giá vật liệu xây
dựng.
9. Hiệu lực thi hành
9.1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng công báo và thay thế Thông
tư số 05/2008/TT-BXD ngày 22/02/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn điều chỉnh giá
và hợp đồng xây dựng do biến động giá nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây
dựng.
9.2.
Khuyến khích các chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng các
nguồn vốn khác thực hiện việc điều chỉnh giá và hợp đồng xây dựng theo hướng
dẫn của Thông tư này.
Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Xây dựng để tổng
hợp và nghiên cứu giải quyết.
Nơi nhận:
-Văn
phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chính phủ ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Viện Kiểm sát ND tối cao;
- Toà án ND tối cao;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các Sở: Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực
thuộc TW;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước;
- Công báo;
- Website Chính phủ, Website Bộ Xây dựng;
- Các Cục, Vụ thuộc Bộ Xây dựng;
- Lưu VP, Vụ PC, VKT, Vụ KTXD (S).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đinh Tiến Dũng
|
PHỤ
LUC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 09 /2008/TT-BXD
ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng)
1. Bảng tổng hợp dự toán chi phí xây
dựng bổ sung.
STT
|
Khoản mục chi phí
|
Cách tính
|
Ký hiệu
|
I
|
Chi
phí trực tiếp
|
|
|
1
|
Chi
phí vật liệu
|
hoặc
GVL x P x K
|
VL
|
2
|
Chi
phí trực tiếp khác
|
VL
x tỷ lệ
|
TT
|
|
Chi
phí trực tiếp
|
VL+TT
|
T
|
II
|
Chi
phí chung
|
T
x tỷ lệ
|
C
|
iii
|
Thu
nhập chịu thuế tính trước
|
(T+C) x tỷ lệ
|
TL
|
|
Chi
phí xây dựng trước thuế
|
(T+C+TL)
|
GBS
|
IV
|
Thuế
giá trị gia tăng
|
GBS
x TGTGT-XD
|
GTGT
|
|
Chi
phí xây dựng sau thuế
|
GBS
+ GTGT
|
|
2. Công thức điều chỉnh chi phí vật liệu
tính theo bù trừ chi phí vật liệu trực tiếp.
VL
=
Trong đó:
Qi
là khối lượng của loại vật liệu thứ i trong khối lượng xây lắp bị ảnh hưởng
biến động giá và có thể được xác định theo thời gian (tháng, quý) hoặc theo
giai đoạn được nghiệm thu.
CLi
là giá trị chênh lệch giá của loại vật liệu thứ i tại thời điểm điều chỉnh so
với giá vật liệu xây dựng trong hợp đồng hoặc trong dự toán gói thầu.
Giá
vật liệu xây dựng tại thời điểm điều chỉnh được xác định theo giá vật liệu xây
dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo hoặc giá công bố.
Trường
hợp giá vật liệu xây dựng trong hợp đồng thấp hơn giá vật liệu xây dựng do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thông báo ở cùng thời điểm tương ứng thì CLi
là giá trị chênh lệch giá của giá vật liệu xây dựng tại thời điểm điều chỉnh so
với giá vật liệu xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo ở cùng
thời điểm tương ứng.
Trường
hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo hoặc công bố giá vật liệu xây dựng
không kịp thời hoặc không phù hợp với thực tế hoặc giá vật liệu xây dựng không
có trong thông báo hoặc công bố giá vật liệu thì chủ đầu tư và nhà thầu căn cứ
chứng từ, hóa đơn hợp lệ để xác định giá vật liệu xây dựng và chịu trách nhiệm
về tính trung thực, chính xác.
Chứng
từ, hoá đơn hợp lệ là chứng từ, hoá đơn theo qui định của Bộ Tài chính. Trường
hợp đối với loại vật liệu xây dựng không thể có hoá đơn thì căn cứ vào hợp đồng
hoặc bảng kê hoặc chứng từ viết tay nhưng phải có đủ tên, địa chỉ, chữ ký của
người cung cấp vật liệu.
3. Công thức điều chỉnh chi phí vật liệu
xây dựng theo hệ số điều chỉnh chi phí vật liệu.
VL
= GVL x P x K
Trong
đó:
GVL
là chi phí vật liệu trực tiếp trong hợp đồng.
P
là tỷ trọng chi phí vật liệu bị tăng giá trong chi phí vật liệu trực tiếp của
hợp đồng.
K
là hệ số tăng giá vật liệu xây dựng tại thời điểm điều chỉnh so với giá vật
liệu trong hợp đồng của vật liệu xây dựng bị tăng giá. Hệ số tăng giá vật liệu
xây dựng do chủ đầu tư tổ chức tính toán hoặc áp dụng chỉ số giá do Bộ Xây dựng
công bố hoặc chỉ số giá của Tổng cục Thống kê.
4. Các chi phí khác.
Trường
hợp định mức chi phí chung tính trên chi phí nhân công trong chi phí trực tiếp
thì được xác định như sau:
C
= NC x tỷ lệ trực tiếp phí khác x K
NC
là chi phí nhân công trong chi phí trực tiếp của khối lượng xây lắp có điều
chỉnh giá vật liệu.
K là mức chi phí chung tính
trên chi phí nhân công đối với công tác xây lắp tính chi phí chung trên chi phí
nhân công.
Mức
tỷ lệ chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước là mức của hợp đồng, gói
thầu, dự toán.
Thuế
giá trị gia tăng tính theo qui định của Nhà nước.