Luật Đất đai 2024

Công văn số 1551/BXD-KTXD về việc hướng dẫn thêm một số nội dung của Thông tư số 09/2008/TT-BXD do Bộ Xây dựng ban hành

Số hiệu 1551/BXD-KTXD
Cơ quan ban hành Bộ Xây dựng
Ngày ban hành 01/08/2008
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị
Loại văn bản Công văn
Người ký Cao Lại Quang
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

BỘ XÂY DỰNG
-----

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 1551/BXD-KTXD
V/v: Hướng dẫn thêm một số nội dung của Thông tư số 09/2008/TT-BXD .

Hà Nội, ngày 1 tháng 8 năm 2008

 

Kính gửi:

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty Nhà nước.

 

Sau khi kiểm tra nắm tình hình, qua ý kiến của các đơn vị và các Bộ, ngành liên quan về áp dụng Thông tư số 09/2008/TT-BXD ngày 17/4/2008 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn điều chỉnh giá và hợp đồng xây dựng do biến động giá nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể như sau:

1. Về các loại vật liệu được điều chỉnh.

Thông tư số 09/2008/TT-BXD đã qui định các loại vật liệu xây dựng được điều chỉnh (13 loại), trường hợp cần điều chỉnh các loại vật liệu xây dựng khác do biến động giá thì chủ đầu tư báo cáo Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Tập đoàn kinh tế, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty Nhà nước quyết định. Riêng các cấu kiện dạng bán thành phẩm được tạo bởi các loại vật liệu xây dựng được điều chỉnh thì cũng được điều chỉnh theo qui định.

2. Về dự toán chi phí xây dựng bổ sung lập một lần.

Dự toán chi phí xây dựng bổ sung lập một lần trên cơ sở khối lượng đã thực hiện và khối lượng còn lại chưa thực hiện của hợp đồng, để xem xét sau khi điều chỉnh có vượt tổng mức đầu tư hay không để người có thẩm quyền quyết định việc điều chỉnh (theo mục 6 Thông tư số 09/2008/TT-BXD). Trường hợp sau khi điều chỉnh tiếp tục có biến động giá vật liệu xây dựng làm vượt dự toán đã bổ sung thì vẫn được thực hiện điều chỉnh tiếp.

3. Về thời điểm để tính chênh lệch vật liệu.

Thời điểm để tính chênh lệch vật liệu là thời điểm nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo giai đoạn, có thể theo tháng, quý hoặc giai đoạn qui định trong hợp đồng.

Giá vật liệu tại thời điểm tính chênh lệch để điều chỉnh là giá vật liệu tại thời điểm nghiệm thu khối lượng hoàn thành do Liên Sở thông báo, công bố hoặc theo hoá đơn, chứng từ hợp lệ theo qui định của Bộ Tài chính phù hợp với mặt bằng giá thị trường nơi xây dựng công trình.

Giá trị chênh lệch giá vật liệu là chênh lệch giá vật liệu tại thời điểm điều chỉnh so với giá vật liệu xây dựng trong hợp đồng, dự toán gói thầu dược duyệt hoặc giá vật liệu tại thời điểm 28 ngày trước ngày mở thầu (trường hợp đấu thầu) đối với hợp đồng được ký kết từ năm 2007, hoặc giá vật liệu tại thời điểm tháng 12/2006 hoặc quý IV năm 2006 nếu không có giá tại thời điểm tháng 12/2006 đối với hợp đồng được ký kết trước năm 2007. Trường hợp giá vật liệu xây dựng trong hợp đồng, dự toán gói thầu được duyệt thấp hơn giá vật liệu xây dựng do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông báo hoặc công bố tại thời điểm tương ứng thì lấy giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông báo hoặc công bố.

Chứng từ, hoá đơn hợp lệ là chứng từ, hoá đơn theo qui định của Bộ Tài chính. Nhà thầu chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hoá đơn, chủ đầu tư kiểm tra, áp dụng. Trường hợp không xác định được giá vật liệu trên cơ sở hoá đơn do nhà thầu cung cấp (nhiều mức giá, mua từ trước, tại nhiều thời điểm) thì chủ đầu tư xem xét, quyết định áp dụng mức giá phù hợp với giá thị trường nơi xây dựng công trình tại thời điểm nghiệm thu khối lượng hoàn thành. Trường hợp chủ đầu tư không đủ năng lực thì có thể thuê tư vấn thẩm tra để xem xét, quyết định.

Đối với nhiên liệu (xăng, dầu...): Khi thực hiện bù trừ chi phí nhiên liệu, chủ đầu tư và nhà thầu xác định khối lượng hoặc tỷ trọng nhiên liệu trên cơ sở giá ca máy trong hợp đồng, định mức hao phí nhiên liệu tại các Thông tư của Bộ Xây dựng Hướng dẫn phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình (Thông tư số 06/2005/TT-BXD ngày 15/4/2005, Thông tư số 03/2006/TT-BXD ngày 22/5/2006, Thông tư số 07/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007...). Trường hợp đối với các máy và thiết bị chưa qui định thì vận dụng mức tiêu hao nhiên liệu của các máy có chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tương tự.

4. Phương pháp xác định dự toán chi phí xây dựng bổ sung.

Dự toán chi phí xây dựng bổ sung có thể xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh chi phí vật liệu hoặc bù trừ chi phí vật liệu trực tiếp và tính cho từng hợp đồng theo hướng dẫn tại phụ lục của Thông tư số 09/2008/TT-BXD. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể như sau:

4.1. Xác định dự toán chi phí xây dựng bổ sung theo phương pháp hệ số điều chỉnh chi phí vật liệu.

Dự toán chi phí xây dựng bổ sung tính theo phương pháp hệ số điều chỉnh chi phí vật liệu được xác định trên cơ sở giá trị chi phí vật liệu trực tiếp, tỷ trọng chi phí vật liệu của các loại vật liệu được điều chỉnh và hệ số tăng giá vật liệu (K).

Giá trị chi phí vật liệu trực tiếp, tỷ trọng chi phí vật liệu được điều chỉnh xác định trên cơ sở giá hợp đồng; Trường hợp giá hợp đồng là giá tổng hợp (lump sum) thì xác định tỷ trọng chi phí vật liệu trên cơ sở cơ cấu chi phí dự toán, định mức dự toán do Nhà nước ban hành hoặc công bố, giá và cơ cấu giá xây dựng của địa phương, cơ cấu giá và định mức của các công trình tương tự.

Hệ số tăng giá vật liệu được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

- K là hệ số tăng giá vật liệu tại thời điểm điều chỉnh

- Ki là chỉ số giá vật liệu tại thời điểm điều chỉnh

- K0 là chỉ số giá vật liệu tại thời điểm tháng 12/2006 hoặc quý IV năm 2006 nếu không có chỉ số giá tại thời điểm tháng 12/2006 đối với hợp đồng ký trước năm 2007, hoặc chỉ số giá vật liệu tại thời điểm 28 ngày trước ngày mở thầu (trường hợp đấu thầu), thời điểm phê duyệt dự toán gói thầu (trường hợp chỉ định thầu) đối với hợp đồng ký từ năm 2007.

Chỉ số giá được áp dụng là chỉ số giá của Bộ Xây dựng công bố hoặc chỉ số giá của Tổng cục Thống kê hoặc chỉ số giá do chủ đầu tư tổ chức xác định theo hướng dẫn phương pháp xác định chỉ số giá của Bộ Xây dựng tại văn bản số 1599/BXD-VP ngày 25/7/2007.

4.2. Xác định dự toán chi phí xây dựng bổ sung theo phương pháp bù trừ chi phí vật liệu trực tiếp.

Trường hợp xác định được khối lượng và giá của các loại vật liệu xây dựng trong hợp đồng thì dự toán chi phí xây dựng bổ sung xác định bằng phương pháp bù trừ chi phí vật liệu trực tiếp theo hướng dẫn tại Thông tư số 09/2008/TT-BXD và văn bản này.

5. Về tạm ứng vốn cho nhà thầu để mua nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng.

Nếu việc tạm ứng vốn khi ký kết hợp đồng thực hiện theo qui định thì được điều chỉnh giá khi có biến động giá vật liệu xây dựng.

Trường hợp khi tạm ứng hai bên xác định số tiền tạm ứng để mua nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu xây dựng hoặc tạm ứng đặc cách để mua nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu xây dựng trước khi có biến động giá thì không điều chỉnh giá cho khối lượng nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu xây dựng đã mua tương ứng với số tiền đã tạm ứng.

6. Để đảm bảo vốn, giúp đẩy nhanh tiến độ dự án, đồng thời giảm thiệt hại cho nhà thầu thì chủ đầu tư được phép tạm duyệt dự toán bổ sung để làm cơ sở tạm ứng, tạm thanh toán cho nhà thầu trong khi chờ làm các thủ tục điều chỉnh. Trường hợp sau khi tạm duyệt dự toán bổ sung mà không vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư cho tạm ứng, tạm thanh toán trên cơ sở dự toán bổ sung tạm duyệt; Trường hợp vượt tổng mức đầu tư thì phải xin phép người quyết định đầu tư trước khi tạm ứng, tạm thanh toán.

Để thực hiện tốt việc điều chỉnh giá và hợp đồng xây dựng do biến động giá nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng theo Thông tư số 09/2008/TT-BXD , đề nghị các Bộ, ngành, địa phương tập trung chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện, tăng cường kiểm tra, kịp thời giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện. Đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các Sở Xây dựng, Sở Tài chính cập nhật thông tin thị trường, kịp thời công bố giá vật liệu xây dựng hàng tháng phù hợp với giá thị trường, tạo điều kiện cho chủ đầu tư, nhà thầu, các tổ chức có liên quan, có căn cứ xác định dự toán chi phí xây dựng bổ sung.

Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương, các chủ đầu tư và các tổ chức có liên quan phản ánh về Bộ Xây dựng để kịp thời xem xét, giải quyết.

Các vướng mắc có thể gửi bằng văn bản về Bộ Xây dựng hoặc trao đổi qua website Bộ Xây dựng (www://http.moc.gov.vn) hoặc liên hệ trực tiếp qua các số điện thoại của Bộ Xây dựng: Tổng đài 9760271 số máy lẻ 336, 338, 339, 344.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Sở Xây dựng các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Lưu VP, VKT, PC, KTXD, (S).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Cao Lại Quang

 

36
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Công văn số 1551/BXD-KTXD về việc hướng dẫn thêm một số nội dung của Thông tư số 09/2008/TT-BXD do Bộ Xây dựng ban hành
Tải văn bản gốc Công văn số 1551/BXD-KTXD về việc hướng dẫn thêm một số nội dung của Thông tư số 09/2008/TT-BXD do Bộ Xây dựng ban hành

MINISTRY OF CONSTRUCTION
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom – Happiness
----------

No.: 1551/BXD-KTXD
Re: Additional guidelines for some contents of Circular 09/2008/TT-BXD

Hanoi, August 01, 2008

 

To:

- Ministries and Ministry-level Agencies;
- People’s Committee of Central Provinces and Cities;
- Economic Groups and State-owned Corporations.

 

Upon review and acquirement of comments from relevant Ministries, agencies and institutions with respect to the application of Circular 09/2008/TT-BXD dated April 17, 2008 by the Ministry of Construction providing guidelines for adjustment of construction price and contracts due to price fluctuation of raw materials, fuels and construction materials, the Ministry of Construction has the following instructions:

1. Adjustable kinds of materials:

Circular 09/2008/TT-BXD stipulating 13 adjustable kinds of materials states that in case it is necessary to adjust other kinds of materials due to price fluctuation, the employer is required  to  report  for  decision  from  the  Minister,  Chairman  of  Provincial  People’s Committee, Chairman of Economic Group, Chairman of Board of Management of State- owned   Corporations.   Semi-finished   products   and   accessories   made   of   adjustable constructions materials shall also be adjusted according to the regulations.

2. One-time additional construction cost estimates:

Additional construction cost estimates shall be prepared one time based on accomplished quantities and uncompleted remaining quantities of the contract, in order to check whether the adjusted amount shall exceed total investment or not so that the authorized person can make decision for the adjustment (Item 6 of Circular 09/2008/TT-BXD). Extra adjustment shall be allowed in case of further price fluctuation of  construction materials in excess of additional cost estimates after the adjustment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Time for calculating material difference is the time of inspection of progress accomplished quantities which may take place monthly, quarterly or periodically according to the contract.

Material price at the time for calculating difference for adjustment is the price of materials at time of inspection of accomplished quantities notified/announced by relevant Inter-Departments or the price shown on eligible invoices and vouchers in accordance with the Ministry of Finance and market price where the construction is carried out.

Material price difference is the difference between material price at the time of adjustment and construction material price in the contract, approved bid package cost estimates, or material price 28 days prior to the bid open (in bidding case) for the contracts signed since 2007, or material price in December 2006 or Quarter IV of 2006 for contracts signed before 2007 without price in December 2006. In case construction material price in the contracts or approved bid package cost estimates is lower than the construction material price notified or announced by the State authorized agency at the corresponding time, the State authorized agency’s price shall be applied.

Eligible invoices and vouchers are the ones issued according to the regulations of the Ministry of Finance. The contractor shall be responsible for legality of invoices and the employer shall review and apply. In case material price cannot be determined based on the invoices submitted by the contractor (many price rates, previous purchase, different times), the employer shall consider and decide to apply suitable price rate according to the market price where the construction is carried out at the time of inspection of accomplished quantities. In case the employer fails to have enough capability, evaluating consultants may be hired for consideration and decision.

For fuels (petrol, oil, etc): When calculating fuel cost balance, the employer and the contractor shall determine quantity or fuel density based on machinery shift price in the contract and fuel consumption estimates in accordance with relevant Circulars issued by the Ministry of Construction guiding methods for determination of construction machinery and equipment shift price (Circular 06/2005/TT-BXD dated April 15, 2005, Circular 03/2006/TT-BXD dated May 22, 2006, Circular 07/2007/TT-BXD dated July 25, 2007, etc). In case of unstipulated machinery and equipment, fuel consumption estimates of machinery having equivalent economic and technical criteria.

4. Method for determination of additional construction cost estimates:

Additional construction cost estimates shall be determined based on material cost adjustment coefficient method or direct material cost balance method and calculated for each contract according to the guidelines in the appendix of the Circular 09/2008/TT- BXD. The Ministry of Construction has the following instructions:

4.1 Determination of additional construction cost estimates according to material cost adjustment coefficient method:

Additional construction cost estimates according to material cost adjustment coefficient method shall be determined based on direct material cost value, material cost density of adjustable materials and material price increase coefficient (K).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Material price increase coefficient shall be determined based on the following formula:

K =

Ki - Ko

Ko

Where:  

K is material price increase coefficient at the time of adjustment

- Ki is material price index at the time of adjustment

- K0 is material price index in December 2006 or Quarter IV of 2006 for contracts signed before 2007 without price in December 2006, or material price index 28 days prior to the bid open (in bidding case), time of approving bid package cost estimates for the contracts signed since 2007.

Applicable price index is the one announced by the Ministry of Construction or the one issued by the General Department of Statistics or the one determined by the employer according to the guidelines of methods for determination of price index stated in the Letter 1599/BXD-VP dated July 25, 2007 by the Ministry of Construction.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

In case quantity and price of construction materials of the contract can be defined, additional construction cost estimates shall be determined based on direct material cost balance method in accordance with guidelines in the Circular 09/2008/TT-BXD and this Letter.

5. Advance payment for the contractor’s purchase of raw materials, fuels and construction materials.

If the advance payment upon contract signing is made as regulated, price adjustment shall be applied when construction material price is fluctuated.

In case the two parties determine the amount of advance payment for purchasing materials, fuels and construction materials or in case of exceptional advance payment for purchasing material, fuels and construction materials before price fluctuation, price adjustment shall not be applied for the purchased quantities of materials, fuels and construction materials using advance payment.

6. In order to ensure capital, push up project progress and reduce damages and losses for the contractor, the employer shall be allowed to give temporary approval to additional cost estimates to have basis for process of advance payment or temporary payment to the contract while waiting for adjustment procedures. In case temporarily-approved additional cost estimates do not exceed total investment rate, the employer is allowed to proceed with advance payment or temporary payment based on the temporarily- approved estimates. In case of exceeding the total investment rate, permission shall be made by the investment decider before process of advance payment or temporary payment.

For the smooth implementation of adjustment of construction price and contract due to price fluctuation of materials, fuels and construction materials according to the Circular 09/2008/TT-BXD , Ministries, agencies and local authorities are required to conduct, instruct, organize, examine and timely solve all obstructions during the implementation. Provincial People’s Committees are required to instruct Department of Construction, Department of Finance to update market information, timely announce monthly construction material price in correspondence with market price so that the employer, contractor and relevant organizations can have basis for determination of additional construction cost estimates.

In case of any obstruction during the implementation process, relevant Ministries, agencies, local authorities, employers and organizations are required to report to the Ministry of Construction for timely consideration and solution.

Obstructions shall be reported in writing to the Ministry of Construction or discussed through website of the Ministry of Construction http://www.moc.gov.vn or via telephone of the Ministry of Construction 9760271, extensions 336, 338, 339 and 344.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Receivers:
-Above;
- Department of Construction of Central Provinces and Cities;
- Filing
.

FOR THE MINISTER
DEPUTY MINISTER




Cao Lai Quang

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Công văn số 1551/BXD-KTXD về việc hướng dẫn thêm một số nội dung của Thông tư số 09/2008/TT-BXD do Bộ Xây dựng ban hành
Số hiệu: 1551/BXD-KTXD
Loại văn bản: Công văn
Lĩnh vực, ngành: Xây dựng - Đô thị
Nơi ban hành: Bộ Xây dựng
Người ký: Cao Lại Quang
Ngày ban hành: 01/08/2008
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Nội dung này được hướng dẫn bởi Công văn số 205/BXD-KTXD năm 2008 có hiệu lực từ ngày 07/10/2008
Theo Thông tư số 09/2008/TT-BXD và Văn bản số 1551/BXD-KTXD của Bộ Xây dựng, thì:

1. Giá trị chênh lệch giá vật liệu là chênh lệch giá vật liệu tại thời điểm điều chỉnh so với giá vật liệu xây dựng ghi trong hợp đồng; Trường hợp giá vật liệu xây dựng ghi trong hợp đồng thấp hơn giá vật liệu do Liên sở thông báo thì giá trị chênh lệch giá vật liệu là chênh lệch giá vật liệu tại thời điểm điều chỉnh so với giá vật liệu do Liên sở thông báo ở thời điểm tương ứng, thời điểm tương ứng chia làm hai trường hợp:

+ Đối với hợp đồng ký trước năm 2007 thì giá vật liệu ở thời điểm tương ứng là thời điểm tháng 12/2006 hoặc quý 4/2006 (nếu không có giá tháng 12/2006);

+ Đối với hợp đồng ký từ năm 2007 thì giá vật liệu ở thời điểm tương ứng là giá trong dự toán gói thầu được duyệt (đối với gói thầu thực hiện theo hình thức chỉ định thầu) hoặc giá vật liệu theo thông báo giá tại thời điểm 28 ngày trước ngày mở thầu (đối với gói thầu thực hiện theo hình thức đấu thầu).

2. Giá vật liệu tại thời điểm điều chỉnh là giá vật liệu tại thời điểm nghiệm thu khối lượng hoàn thành do Liên sở thông báo, công bố hoặc theo chứng từ, hoá đơn hợp lệ theo quy định của Bộ Tài chính phù hợp với mặt bằng giá thị trường nơi xây dựng công trình;

Xem nội dung VB
3. Về thời điểm để tính chênh lệch vật liệu.

Thời điểm để tính chênh lệch vật liệu là thời điểm nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo giai đoạn, có thể theo tháng, quý hoặc giai đoạn qui định trong hợp đồng.

Giá vật liệu tại thời điểm tính chênh lệch để điều chỉnh là giá vật liệu tại thời điểm nghiệm thu khối lượng hoàn thành do Liên Sở thông báo, công bố hoặc theo hoá đơn, chứng từ hợp lệ theo qui định của Bộ Tài chính phù hợp với mặt bằng giá thị trường nơi xây dựng công trình.

Giá trị chênh lệch giá vật liệu là chênh lệch giá vật liệu tại thời điểm điều chỉnh so với giá vật liệu xây dựng trong hợp đồng, dự toán gói thầu dược duyệt hoặc giá vật liệu tại thời điểm 28 ngày trước ngày mở thầu (trường hợp đấu thầu) đối với hợp đồng được ký kết từ năm 2007, hoặc giá vật liệu tại thời điểm tháng 12/2006 hoặc quý IV năm 2006 nếu không có giá tại thời điểm tháng 12/2006 đối với hợp đồng được ký kết trước năm 2007. Trường hợp giá vật liệu xây dựng trong hợp đồng, dự toán gói thầu được duyệt thấp hơn giá vật liệu xây dựng do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông báo hoặc công bố tại thời điểm tương ứng thì lấy giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông báo hoặc công bố.

Chứng từ, hoá đơn hợp lệ là chứng từ, hoá đơn theo qui định của Bộ Tài chính. Nhà thầu chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hoá đơn, chủ đầu tư kiểm tra, áp dụng. Trường hợp không xác định được giá vật liệu trên cơ sở hoá đơn do nhà thầu cung cấp (nhiều mức giá, mua từ trước, tại nhiều thời điểm) thì chủ đầu tư xem xét, quyết định áp dụng mức giá phù hợp với giá thị trường nơi xây dựng công trình tại thời điểm nghiệm thu khối lượng hoàn thành. Trường hợp chủ đầu tư không đủ năng lực thì có thể thuê tư vấn thẩm tra để xem xét, quyết định.

Đối với nhiên liệu (xăng, dầu...): Khi thực hiện bù trừ chi phí nhiên liệu, chủ đầu tư và nhà thầu xác định khối lượng hoặc tỷ trọng nhiên liệu trên cơ sở giá ca máy trong hợp đồng, định mức hao phí nhiên liệu tại các Thông tư của Bộ Xây dựng Hướng dẫn phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình (Thông tư số 06/2005/TT-BXD ngày 15/4/2005, Thông tư số 03/2006/TT-BXD ngày 22/5/2006, Thông tư số 07/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007...). Trường hợp đối với các máy và thiết bị chưa qui định thì vận dụng mức tiêu hao nhiên liệu của các máy có chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tương tự.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Công văn số 205/BXD-KTXD năm 2008 có hiệu lực từ ngày 07/10/2008
Điểm này được hướng dẫn bởi Công văn số 2041/BXD-KTXD năm 2008 có hiệu lực từ ngày 09/10/2008
Bộ Xây dựng nhận được văn bản số 10954/BTC-ĐT ngày 16/9/2008 của Bộ Tài chính đề nghị trả lời văn bản số 1925/STC-ĐT ngày 22/8/2008 của Sở Tài chính tỉnh Đồng Nai về việc giải quyết những vướng mắc trong quá trình quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành khi thực hiện Thông tư số 09/2008/TT-BXD và văn bản số 1551/BXD-KTXD của Bộ Xây dựng. Về vấn đề này, Bộ Xây dựng có ý kiến như sau :

Thông tư số 09/2008/TT-BXD ngày 17/4/2008 của Bộ Xây dựng là Thông tư hướng dẫn xác định dự toán chi phí xây dựng bổ sung làm căn cứ bổ sung hợp đồng theo giá trọn gói và hợp đồng theo đơn giá cố định do biến động giá nguyên, nhiên, vật liệu xây dựng. Việc quyết toán hợp đồng thực hiện theo nội dung hợp đồng đã ký kết giữa các bên.

Khi xác định dự toán chi phí xây dựng bổ sung theo Thông tư số 09/2008/TT-BXD, trường hợp hoá đơn có nhiều mức giá khác nhau và ở nhiều thời điểm khác nhau, Chủ đầu tư kiểm tra, xem xét để áp dụng mức giá phù hợp với giá thị trường nơi xây dựng công trình tại thời điểm nghiệm thu khối lượng hoàn thành để xác định giá trị chênh lệch giá vật liệu xây dựng; giá vật liệu phù hợp là mức giá tương đương với mức giá của vật liệu cùng loại trên thị trường nơi xây dựng công trình. Nếu Chủ đầu tư không đủ năng lực để xác định thì có thể thuê tư vấn thẩm tra để xem xét, quyết định. Chi phí thuê tư vấn được xác định bằng dự toán chi phí và là một khoản mục của chi phí tư vấn đầu tư xây dựng trong dự toán xây dựng công trình.

Thủ tục, trình tự, yêu cầu khi thanh toán, quyết toán dự án đầu tư xây dựng hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 3/4/2007; Thông tư số 130/2007TT-BTC ngày 02/11/2007 sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 27/2007/TT-BTC; Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 và Thông tư số 98/2007/TT-BTC ngày 9/8/2007 sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 33/2007/TT-BTC.

Xem nội dung VB
4. Phương pháp xác định dự toán chi phí xây dựng bổ sung.

Dự toán chi phí xây dựng bổ sung có thể xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh chi phí vật liệu hoặc bù trừ chi phí vật liệu trực tiếp và tính cho từng hợp đồng theo hướng dẫn tại phụ lục của Thông tư số 09/2008/TT-BXD. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể như sau:

4.1. Xác định dự toán chi phí xây dựng bổ sung theo phương pháp hệ số điều chỉnh chi phí vật liệu.

Dự toán chi phí xây dựng bổ sung tính theo phương pháp hệ số điều chỉnh chi phí vật liệu được xác định trên cơ sở giá trị chi phí vật liệu trực tiếp, tỷ trọng chi phí vật liệu của các loại vật liệu được điều chỉnh và hệ số tăng giá vật liệu (K).

Giá trị chi phí vật liệu trực tiếp, tỷ trọng chi phí vật liệu được điều chỉnh xác định trên cơ sở giá hợp đồng; Trường hợp giá hợp đồng là giá tổng hợp (lump sum) thì xác định tỷ trọng chi phí vật liệu trên cơ sở cơ cấu chi phí dự toán, định mức dự toán do Nhà nước ban hành hoặc công bố, giá và cơ cấu giá xây dựng của địa phương, cơ cấu giá và định mức của các công trình tương tự.

Hệ số tăng giá vật liệu được xác định theo công thức sau:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Trong đó:

- K là hệ số tăng giá vật liệu tại thời điểm điều chỉnh

- Ki là chỉ số giá vật liệu tại thời điểm điều chỉnh

- K0 là chỉ số giá vật liệu tại thời điểm tháng 12/2006 hoặc quý IV năm 2006 nếu không có chỉ số giá tại thời điểm tháng 12/2006 đối với hợp đồng ký trước năm 2007, hoặc chỉ số giá vật liệu tại thời điểm 28 ngày trước ngày mở thầu (trường hợp đấu thầu), thời điểm phê duyệt dự toán gói thầu (trường hợp chỉ định thầu) đối với hợp đồng ký từ năm 2007.

Chỉ số giá được áp dụng là chỉ số giá của Bộ Xây dựng công bố hoặc chỉ số giá của Tổng cục Thống kê hoặc chỉ số giá do chủ đầu tư tổ chức xác định theo hướng dẫn phương pháp xác định chỉ số giá của Bộ Xây dựng tại văn bản số 1599/BXD-VP ngày 25/7/2007.

4.2. Xác định dự toán chi phí xây dựng bổ sung theo phương pháp bù trừ chi phí vật liệu trực tiếp.

Trường hợp xác định được khối lượng và giá của các loại vật liệu xây dựng trong hợp đồng thì dự toán chi phí xây dựng bổ sung xác định bằng phương pháp bù trừ chi phí vật liệu trực tiếp theo hướng dẫn tại Thông tư số 09/2008/TT-BXD và văn bản này.
Việc thanh toán, quyết toán chi phí tại Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Công văn số 231/BXD-KTXD năm 2008 có hiệu lực từ ngày 21/10/2008
Trả lời văn bản số 306/CV-VCAQ-XD ngày 01/10/2008 của Viện nghiên cứu cây ăn quả Miền Nam đề nghị hướng dẫn thực hiện văn bản 1551/BXD-KTXD, Bộ Xây dựng có ý kiến như sau :
...
2. Thông tư số 09/2008/TT-BXD là Thông tư hướng dẫn lập dự toán bổ sung do biến động giá nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng làm căn cứ bổ sung giá hợp đồng.

Việc thanh toán, quyết toán phải căn cứ theo nội dung hợp đồng đã ký kết. Trường hợp trong hợp đồng có phần giảm giá thì về nguyên tắc dự toán bổ sung cũng phải giảm trừ theo tỷ lệ tương ứng.

Xem nội dung VB
4. Phương pháp xác định dự toán chi phí xây dựng bổ sung.

Dự toán chi phí xây dựng bổ sung có thể xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh chi phí vật liệu hoặc bù trừ chi phí vật liệu trực tiếp và tính cho từng hợp đồng theo hướng dẫn tại phụ lục của Thông tư số 09/2008/TT-BXD. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể như sau:

4.1. Xác định dự toán chi phí xây dựng bổ sung theo phương pháp hệ số điều chỉnh chi phí vật liệu.

Dự toán chi phí xây dựng bổ sung tính theo phương pháp hệ số điều chỉnh chi phí vật liệu được xác định trên cơ sở giá trị chi phí vật liệu trực tiếp, tỷ trọng chi phí vật liệu của các loại vật liệu được điều chỉnh và hệ số tăng giá vật liệu (K).

Giá trị chi phí vật liệu trực tiếp, tỷ trọng chi phí vật liệu được điều chỉnh xác định trên cơ sở giá hợp đồng; Trường hợp giá hợp đồng là giá tổng hợp (lump sum) thì xác định tỷ trọng chi phí vật liệu trên cơ sở cơ cấu chi phí dự toán, định mức dự toán do Nhà nước ban hành hoặc công bố, giá và cơ cấu giá xây dựng của địa phương, cơ cấu giá và định mức của các công trình tương tự.

Hệ số tăng giá vật liệu được xác định theo công thức sau:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Trong đó:

- K là hệ số tăng giá vật liệu tại thời điểm điều chỉnh

- Ki là chỉ số giá vật liệu tại thời điểm điều chỉnh

- K0 là chỉ số giá vật liệu tại thời điểm tháng 12/2006 hoặc quý IV năm 2006 nếu không có chỉ số giá tại thời điểm tháng 12/2006 đối với hợp đồng ký trước năm 2007, hoặc chỉ số giá vật liệu tại thời điểm 28 ngày trước ngày mở thầu (trường hợp đấu thầu), thời điểm phê duyệt dự toán gói thầu (trường hợp chỉ định thầu) đối với hợp đồng ký từ năm 2007.

Chỉ số giá được áp dụng là chỉ số giá của Bộ Xây dựng công bố hoặc chỉ số giá của Tổng cục Thống kê hoặc chỉ số giá do chủ đầu tư tổ chức xác định theo hướng dẫn phương pháp xác định chỉ số giá của Bộ Xây dựng tại văn bản số 1599/BXD-VP ngày 25/7/2007.

4.2. Xác định dự toán chi phí xây dựng bổ sung theo phương pháp bù trừ chi phí vật liệu trực tiếp.

Trường hợp xác định được khối lượng và giá của các loại vật liệu xây dựng trong hợp đồng thì dự toán chi phí xây dựng bổ sung xác định bằng phương pháp bù trừ chi phí vật liệu trực tiếp theo hướng dẫn tại Thông tư số 09/2008/TT-BXD và văn bản này.
Điểm này được hướng dẫn bởi Công văn số 2041/BXD-KTXD năm 2008 có hiệu lực từ ngày 09/10/2008
Việc thanh toán, quyết toán chi phí tại Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Công văn số 231/BXD-KTXD năm 2008 có hiệu lực từ ngày 21/10/2008
Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Công văn số 220/BXD-KTXD năm 2008 có hiệu lực từ ngày 15/10/2008
Bộ Xây dựng nhận được văn bản số 1156/CV-CT ngày 23/9/2008 của Công ty cổ phần Đầu tư – Xây dựng Hà Nội đề nghị hướng dẫn áp dụng văn bản số 1551/BXD-KTXD ngày 01/08/2008 của Bộ Xây dựng. Về vấn đề này, Bộ Xây dựng có ý kiến như sau :

1. Về thời điểm tính giá trị chênh lệch giá vật liệu :

Đối với hợp đồng có hình thức giá hợp đồng trọn gói và giá hợp đồng theo đơn giá cố định, thì được điều chỉnh theo quy định tại Thông tư số 09/2008/TT-BXD ngày 17/4/2008 của Bộ Xây dựng. Khi điều chỉnh giá và hợp đồng xây dựng theo quy định tại Thông tư này, thì giá trị chênh lệch giá vật liệu là chênh lệch giá vật liệu tại thời điểm điều chỉnh so với giá vật liệu xây dựng ghi trong hợp đồng.

Trường hợp giá vật liệu xây dựng ghi trong hợp đồng thấp hơn giá vật liệu do Liên sở thông báo thì giá trị chênh lệch giá vật liệu là chênh lệch giá vật liệu tại thời điểm điều chỉnh so với giá vật liệu do Liên sở thông báo ở thời điểm tương ứng, thời điểm tương ứng chia làm hai trường hợp :

+ Đối với hợp đồng ký trước năm 2007 : thì giá vật liệu ở thời điểm tương ứng là giá vật liệu tại thời điểm tháng 12/2006 hoặc quý IV/2006 (nếu không có giá tháng 12/2006);

+ Đối với hợp đồng ký từ năm 2007 : thì giá vật liệu ở thời điểm tương ứng là giá trong dự toán gói thầu được duyệt (đối với gói thầu thực hiện theo hình thức chỉ định thầu) hoặc giá vật liệu theo thông báo giá tại thời điểm 28 ngày trước ngày mở thầu (đối với gói thầu thực hiện theo hình thức đấu thầu).

Giá vật liệu tại thời điểm điều chỉnh là giá vật liệu tại thời điểm nghiệm thu khối lượng hoàn thành do Liên Sở thông báo, công bố hoặc theo hoá đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định của Bộ Tài chính phù hợp với mặt bằng giá thị trường nơi xây dựng công trình.

Đối với những hợp đồng thi công công trình, gói thầu xây lắp từ trước năm 2005 có một số vật liệu tăng đột biến (như giá thép xây dựng) thì đã được Bộ Xây dựng hướng dẫn tại Thông tư số 02/2004/TT-BXD ngày 22/4/2004 và các văn bản hướng dẫn có liên quan ở từng thời điểm.

Xem nội dung VB
3. Về thời điểm để tính chênh lệch vật liệu.

Thời điểm để tính chênh lệch vật liệu là thời điểm nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo giai đoạn, có thể theo tháng, quý hoặc giai đoạn qui định trong hợp đồng.

Giá vật liệu tại thời điểm tính chênh lệch để điều chỉnh là giá vật liệu tại thời điểm nghiệm thu khối lượng hoàn thành do Liên Sở thông báo, công bố hoặc theo hoá đơn, chứng từ hợp lệ theo qui định của Bộ Tài chính phù hợp với mặt bằng giá thị trường nơi xây dựng công trình.

Giá trị chênh lệch giá vật liệu là chênh lệch giá vật liệu tại thời điểm điều chỉnh so với giá vật liệu xây dựng trong hợp đồng, dự toán gói thầu dược duyệt hoặc giá vật liệu tại thời điểm 28 ngày trước ngày mở thầu (trường hợp đấu thầu) đối với hợp đồng được ký kết từ năm 2007, hoặc giá vật liệu tại thời điểm tháng 12/2006 hoặc quý IV năm 2006 nếu không có giá tại thời điểm tháng 12/2006 đối với hợp đồng được ký kết trước năm 2007. Trường hợp giá vật liệu xây dựng trong hợp đồng, dự toán gói thầu được duyệt thấp hơn giá vật liệu xây dựng do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông báo hoặc công bố tại thời điểm tương ứng thì lấy giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông báo hoặc công bố.

Chứng từ, hoá đơn hợp lệ là chứng từ, hoá đơn theo qui định của Bộ Tài chính. Nhà thầu chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hoá đơn, chủ đầu tư kiểm tra, áp dụng. Trường hợp không xác định được giá vật liệu trên cơ sở hoá đơn do nhà thầu cung cấp (nhiều mức giá, mua từ trước, tại nhiều thời điểm) thì chủ đầu tư xem xét, quyết định áp dụng mức giá phù hợp với giá thị trường nơi xây dựng công trình tại thời điểm nghiệm thu khối lượng hoàn thành. Trường hợp chủ đầu tư không đủ năng lực thì có thể thuê tư vấn thẩm tra để xem xét, quyết định.

Đối với nhiên liệu (xăng, dầu...): Khi thực hiện bù trừ chi phí nhiên liệu, chủ đầu tư và nhà thầu xác định khối lượng hoặc tỷ trọng nhiên liệu trên cơ sở giá ca máy trong hợp đồng, định mức hao phí nhiên liệu tại các Thông tư của Bộ Xây dựng Hướng dẫn phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình (Thông tư số 06/2005/TT-BXD ngày 15/4/2005, Thông tư số 03/2006/TT-BXD ngày 22/5/2006, Thông tư số 07/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007...). Trường hợp đối với các máy và thiết bị chưa qui định thì vận dụng mức tiêu hao nhiên liệu của các máy có chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tương tự.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Công văn số 220/BXD-KTXD năm 2008 có hiệu lực từ ngày 15/10/2008
Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Công văn số 231/BXD-KTXD năm 2008 có hiệu lực từ ngày 21/10/2008
Trả lời văn bản số 306/CV-VCAQ-XD ngày 01/10/2008 của Viện nghiên cứu cây ăn quả Miền Nam đề nghị hướng dẫn thực hiện văn bản 1551/BXD-KTXD, Bộ Xây dựng có ý kiến như sau :

1. Ngoài 13 loại vật liệu (bao gồm cả bán thành phẩm được tạo thành bởi các vật liệu này) được phép điều chỉnh giá theo quy định của Thông tư số 09/2008/TT-BXD ngày 17/4/2008 của Bộ Xây dựng, nếu cần điều chỉnh giá của các vật liệu xây dựng khác trong hợp đồng xây dựng, thì Chủ đầu tư xác định và báo cáo Bộ trưởng, Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Tập đoàn kinh tế, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty Nhà nước quyết định việc điều chỉnh.

Xem nội dung VB
1. Về các loại vật liệu được điều chỉnh.

Thông tư số 09/2008/TT-BXD đã qui định các loại vật liệu xây dựng được điều chỉnh (13 loại), trường hợp cần điều chỉnh các loại vật liệu xây dựng khác do biến động giá thì chủ đầu tư báo cáo Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Tập đoàn kinh tế, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty Nhà nước quyết định. Riêng các cấu kiện dạng bán thành phẩm được tạo bởi các loại vật liệu xây dựng được điều chỉnh thì cũng được điều chỉnh theo qui định.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Công văn số 231/BXD-KTXD năm 2008 có hiệu lực từ ngày 21/10/2008
Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Công văn số 231/BXD-KTXD năm 2008 có hiệu lực từ ngày 21/10/2008
Trả lời văn bản số 306/CV-VCAQ-XD ngày 01/10/2008 của Viện nghiên cứu cây ăn quả Miền Nam đề nghị hướng dẫn thực hiện văn bản 1551/BXD-KTXD, Bộ Xây dựng có ý kiến như sau :

1. Ngoài 13 loại vật liệu (bao gồm cả bán thành phẩm được tạo thành bởi các vật liệu này) được phép điều chỉnh giá theo quy định của Thông tư số 09/2008/TT-BXD ngày 17/4/2008 của Bộ Xây dựng, nếu cần điều chỉnh giá của các vật liệu xây dựng khác trong hợp đồng xây dựng, thì Chủ đầu tư xác định và báo cáo Bộ trưởng, Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Tập đoàn kinh tế, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty Nhà nước quyết định việc điều chỉnh.

Xem nội dung VB
1. Về các loại vật liệu được điều chỉnh.

Thông tư số 09/2008/TT-BXD đã qui định các loại vật liệu xây dựng được điều chỉnh (13 loại), trường hợp cần điều chỉnh các loại vật liệu xây dựng khác do biến động giá thì chủ đầu tư báo cáo Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Tập đoàn kinh tế, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty Nhà nước quyết định. Riêng các cấu kiện dạng bán thành phẩm được tạo bởi các loại vật liệu xây dựng được điều chỉnh thì cũng được điều chỉnh theo qui định.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Công văn số 231/BXD-KTXD năm 2008 có hiệu lực từ ngày 21/10/2008