Luật Đất đai 2024

Văn bản hợp nhất 154/VBHN-VPQH năm 2025 hợp nhất Luật Xây dựng do Văn phòng Quốc hội ban hành

Số hiệu 154/VBHN-VPQH
Cơ quan ban hành Văn phòng quốc hội
Ngày ban hành 09/09/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị
Loại văn bản Văn bản hợp nhất
Người ký Lê Quang Tùng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 154/VBHN-VPQH

Hà Nội, ngày 09 tháng 9 năm 2025

 

LUẬT

XÂY DỰNG

Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi:

1. Luật số 03/2016/QH14 ngày 22 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017;

2. Luật số 35/2018/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2018 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019;

3. Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020;

4. Luật số 62/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021;

5. Luật Di sản văn hóa số 45/2024/QH15 ngày 23 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025;

6. Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15 ngày 26 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025;

7. Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ số 55/2024/QH15 ngày 29 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025;

8. Luật Điện lực số 61/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2025;

9. Luật Thanh tra số 84/2025/QH15 ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025;

10. Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15 ngày 27 tháng 6 năm 2025 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2025;

11. Luật Đường sắt số 95/2025/QH15 ngày 27 tháng 6 năm 2025 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Xây dựng[1].

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động đầu tư xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.

Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1.[2] Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và tính hiệu quả của việc đầu tư xây dựng, làm cơ sở quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng.

2. Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng theo phương án thiết kế cơ sở được lựa chọn, làm cơ sở xem xét, quyết định đầu tư xây dựng.

3. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng theo phương án thiết kế bản vẽ thi công xây dựng công trình quy mô nhỏ, làm cơ sở xem xét, quyết định đầu tư xây dựng.

4.[3] Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành là Bộ được giao nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng công trình thuộc chuyên ngành xây dựng do mình quản lý theo quy định của Luật này.

5. Chỉ giới đường đỏ là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để phân định ranh giới giữa phần đất được xây dựng công trình và phần đất được dành cho đường giao thông hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng khác.

6. Chỉ giới xây dựng là đường giới hạn cho phép xây dựng công trình chính trên thửa đất.

7.[4] (được bãi bỏ)

8.[5] (được bãi bỏ)

9. Chủ đầu tư xây dựng (sau đây gọi là chủ đầu tư) là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn, vay vốn hoặc được giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng.

10.[6] Công trình xây dựng là sản phẩm được xây dựng theo thiết kế, tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước.

11. Cốt xây dựng là cao độ xây dựng tối thiểu bắt buộc phải tuân thủ được chọn phù hợp với quy hoạch về cao độ nền và thoát nước mưa.

12. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng gồm Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).

13.[7] Cơ quan chuyên môn về xây dựng là cơ quan được giao quản lý xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cơ quan được giao quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

14. Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư là cơ quan, tổ chức có chuyên môn phù hợp với tính chất, nội dung của dự án và được người quyết định đầu tư giao nhiệm vụ thẩm định.

15. Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.

15a.[8] Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị là dự án đầu tư xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp, đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội với nhà ở hoặc công trình xây dựng khác theo quy hoạch đô thị và nông thôn[9] được cấp có thẩm quyền phê duyệt để xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang đô thị.

16.[10] (được bãi bỏ)

17. Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.

18. Giấy phép xây dựng có thời hạn là giấy phép xây dựng cấp cho xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định[11].

19. Giấy phép xây dựng theo giai đoạn là giấy phép xây dựng cấp cho từng phần của công trình hoặc từng công trình của dự án khi thiết kế xây dựng của công trình hoặc của dự án chưa được thực hiện xong.

20. Hoạt động đầu tư xây dựng là quá trình tiến hành các hoạt động xây dựng gồm xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng.

21. Hoạt động xây dựng gồm lập quy hoạch đô thị và nông thôn[12], lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát xây dựng, quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng và hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình.

22.[13] (được bãi bỏ)

23. Hệ thống công trình hạ tầng xã hội gồm công trình y tế, văn hoá, giáo dục, thể thao, thương mại, dịch vụ công cộng, cây xanh, công viên và công trình khác.

24. Hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng gồm lập quy hoạch đô thị và nông thôn[14], lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế xây dựng, thẩm tra, kiểm định, thí nghiệm, quản lý dự án, giám sát thi công và công việc tư vấn khác có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng.

25.[15] (được bãi bỏ)

26. Lập dự án đầu tư xây dựng gồm việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết để chuẩn bị đầu tư xây dựng.

27. Người quyết định đầu tư là cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có thẩm quyền phê duyệt dự án và quyết định đầu tư xây dựng.

28. Nhà thầu trong hoạt động đầu tư xây dựng (sau đây gọi là nhà thầu) là tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng khi tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động đầu tư xây dựng.

29.[16] (được bãi bỏ)

30.[17] (được bãi bỏ)

31.[18] (được bãi bỏ)

32.[19] (được bãi bỏ)

33.[20] (được bãi bỏ)

34. Sự cố công trình xây dựng là hư hỏng vượt quá giới hạn an toàn cho phép, làm cho công trình xây dựng hoặc kết cấu phụ trợ thi công xây dựng công trình có nguy cơ sập đổ, đã sập đổ một phần hoặc toàn bộ trong quá trình thi công xây dựng và khai thác sử dụng công trình.

35. Tổng thầu xây dựng là nhà thầu ký kết hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để nhận thầu một, một số loại công việc hoặc toàn bộ công việc của dự án đầu tư xây dựng.

36.[21] Thẩm định là việc kiểm tra, đánh giá của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với những nội dung cần thiết trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo quy định của Luật này, bao gồm việc thẩm định của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư để quyết định đầu tư xây dựng và phê duyệt thiết kế xây dựng; việc thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng để kiểm soát việc tuân thủ quy định pháp luật của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng.

37. Thẩm tra là việc kiểm tra, đánh giá về chuyên môn của tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng đối với những nội dung cần thiết trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án đầu tư xây dựng làm cơ sở cho công tác thẩm định.

38. Thi công xây dựng công trình gồm xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi; phá dỡ công trình; bảo hành, bảo trì công trình xây dựng.

39. Thiết bị lắp đặt vào công trình gồm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ. Thiết bị công trình là thiết bị được lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế xây dựng. Thiết bị công nghệ là thiết bị nằm trong dây chuyền công nghệ được lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế công nghệ.

40. Thiết kế sơ bộ là thiết kế được lập trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, thể hiện những ý tưởng ban đầu về thiết kế xây dựng công trình, lựa chọn sơ bộ về dây chuyền công nghệ, thiết bị làm cơ sở xác định chủ trương đầu tư xây dựng công trình.

41. Thiết kế cơ sở là thiết kế được lập trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng trên cơ sở phương án thiết kế được lựa chọn, thể hiện được các thông số kỹ thuật chủ yếu phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, là căn cứ để triển khai các bước thiết kế tiếp theo.

42. Thiết kế kỹ thuật là thiết kế cụ thể hóa thiết kế cơ sở sau khi dự án đầu tư xây dựng công trình được phê duyệt nhằm thể hiện đầy đủ các giải pháp, thông số kỹ thuật và vật liệu sử dụng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, là cơ sở để triển khai thiết kế bản vẽ thi công.

43. Thiết kế bản vẽ thi công là thiết kế thể hiện đầy đủ các thông số kỹ thuật, vật liệu sử dụng và chi tiết cấu tạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, bảo đảm đủ điều kiện để triển khai thi công xây dựng công trình.

44.[22] (được bãi bỏ)

45.[23] (được bãi bỏ)

46.[24] Vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình là giới hạn các khu vực trong và xung quanh công trường xây dựng có thể xuất hiện những yếu tố nguy hiểm gây thiệt hại cho con người, công trình xây dựng, tài sản, thiết bị, phương tiện do quá trình thi công xây dựng công trình gây ra, được xác định theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và biện pháp tổ chức thi công xây dựng công trình.

Điều 4. Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đầu tư xây dựng

1.[25] Bảo đảm đầu tư xây dựng công trình theo quy hoạch, thiết kế, bảo vệ cảnh quan, môi trường; phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội, đặc điểm văn hóa của địa phương; bảo đảm ổn định cuộc sống của Nhân dân; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.

2. Sử dụng hợp lý nguồn lực, tài nguyên tại khu vực có dự án, bảo đảm đúng mục đích, đối tượng và trình tự đầu tư xây dựng.

3. Tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng; bảo đảm nhu cầu tiếp cận sử dụng công trình thuận lợi, an toàn cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em ở các công trình công cộng, nhà cao tầng; ứng dụng khoa học và công nghệ, áp dụng hệ thống thông tin công trình trong hoạt động đầu tư xây dựng.

4. Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng, sức khỏe con người và tài sản; phòng, chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường.

5. Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng công trình và đồng bộ với các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.

6.[26] Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định; chịu trách nhiệm về chất lượng công việc do mình thực hiện theo quy định của Luật này.

7. Bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thất thoát và tiêu cực khác trong hoạt động đầu tư xây dựng.

8.[27] Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng với chức năng quản lý của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư phù hợp với từng loại nguồn vốn sử dụng.

9.[28] Khi[29] đầu tư xây dựng, quản lý vận hành công trình xây dựng, phát triển vật liệu xây dựng phải có giải pháp kỹ thuật và quản lý nhằm bảo đảm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng, tài nguyên và bảo vệ môi trường.

Điều 5. Loại, cấp công trình xây dựng[30]

1. Loại công trình xây dựng được xác định theo tính chất kết cấu và công năng sử dụng công trình.

2. Cấp công trình xây dựng được xác định cho từng loại công trình gồm:

a) Cấp công trình xây dựng phục vụ quản lý hoạt động đầu tư xây dựng quy định tại Luật này được xác định căn cứ vào quy mô, mức độ quan trọng, thông số kỹ thuật của công trình, bao gồm cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Cấp công trình xây dựng phục vụ thiết kế xây dựng công trình được quy định trong tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. Cấp công trình phục vụ quản lý các nội dung khác được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

3. Chính phủ quy định chi tiết về loại công trình xây dựng.

4. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết về cấp công trình xây dựng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

Điều 6. Áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong hoạt động đầu tư xây dựng

1. Hoạt động đầu tư xây dựng phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.

2. Tiêu chuẩn được áp dụng trong hoạt động đầu tư xây dựng theo nguyên tắc tự nguyện, trừ các tiêu chuẩn được viện dẫn trong quy chuẩn kỹ thuật hoặc văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

3. Tiêu chuẩn áp dụng cho công trình phải được người quyết định đầu tư xem xét, chấp thuận khi quyết định đầu tư.

4. Việc áp dụng tiêu chuẩn phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Phù hợp với yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật có liên quan;

b) Bảo đảm tính đồng bộ, tính khả thi của hệ thống tiêu chuẩn được áp dụng.

5. Việc áp dụng giải pháp kỹ thuật, công nghệ, vật liệu mới trong hoạt động đầu tư xây dựng phải đáp ứng yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật có liên quan.

6. Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia áp dụng cho công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.

Điều 7. Chủ đầu tư[31]

1. Chủ đầu tư được xác định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng hoặc khi phê duyệt dự án hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

2. Căn cứ nguồn vốn sử dụng cho dự án đầu tư xây dựng, việc xác định chủ đầu tư được quy định như sau:

a) Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, việc xác định chủ đầu tư được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này và pháp luật về đầu tư công;

b) Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước theo quy định của pháp luật có liên quan (sau đây gọi là dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công), chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được người quyết định đầu tư giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng;

c) Đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (sau đây gọi là dự án PPP), chủ đầu tư là doanh nghiệp dự án PPP được thành lập theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;

d) Đối với dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư hợp pháp của tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này (sau đây gọi là dự án sử dụng vốn khác) mà pháp luật về đầu tư có quy định phải lựa chọn nhà đầu tư để thực hiện dự án, chủ đầu tư là nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. Trường hợp có nhiều nhà đầu tư tham gia thì các nhà đầu tư có thể thành lập tổ chức hoặc ủy quyền cho một nhà đầu tư làm chủ đầu tư. Trường hợp pháp luật có liên quan quy định về việc lựa chọn và công nhận chủ đầu tư thì việc lựa chọn và công nhận chủ đầu tư phải đáp ứng các điều kiện và tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan;

đ) Đối với dự án không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, chủ đầu tư là tổ chức, cá nhân bỏ vốn để đầu tư xây dựng.

3. Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án sử dụng vốn đầu tư công, người quyết định đầu tư giao Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực làm chủ đầu tư. Trường hợp không có Ban quản lý dự án hoặc có Ban quản lý dự án nhưng không đủ điều kiện thực hiện thì người quyết định đầu tư giao cơ quan, tổ chức có kinh nghiệm, năng lực quản lý làm chủ đầu tư.

4. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật, người quyết định đầu tư và cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong phạm vi các quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 8. Giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng

1. Dự án đầu tư xây dựng phải được giám sát, đánh giá phù hợp với từng loại nguồn vốn như sau:

a) Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công[32], cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện giám sát, đánh giá theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về xây dựng theo nội dung và tiêu chí đánh giá đã được phê duyệt;

b) Đối với dự án sử dụng nguồn vốn khác, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện giám sát, đánh giá về mục tiêu, sự phù hợp với quy hoạch liên quan, việc sử dụng đất, tiến độ đầu tư xây dựng và bảo vệ môi trường.

2. Dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng vốn đầu tư công[33], vốn đóng góp của cộng đồng và vốn tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước phải thực hiện giám sát của cộng đồng.

Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tại khu vực xây dựng tổ chức thực hiện giám sát của cộng đồng.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 9. Bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng

1. Bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng gồm:

a) Bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng;

b) Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng;

c) Bảo hiểm đối với vật tư, vật liệu, phương tiện, thiết bị thi công, người lao động;

d) Bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba;

đ) Bảo hiểm bảo hành công trình xây dựng.

2. Trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng được quy định như sau:

a) Chủ đầu tư mua bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng đối với công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng, môi trường, công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp;

b) Nhà thầu tư vấn mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng đối với công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng của công trình xây dựng từ cấp II trở lên;

c)[34] Nhà thầu thi công xây dựng mua bảo hiểm cho người lao động thi công trên công trường và bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba.

3. Khuyến khích chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn, nhà thầu xây dựng mua các loại bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Chính phủ quy định chi tiết về trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc, điều kiện, mức phí, số tiền bảo hiểm tối thiểu mà tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ thực hiện.

Điều 10. Chính sách khuyến khích trong hoạt động đầu tư xây dựng

1.[35] Khuyến khích hoạt động đầu tư xây dựng nhằm bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, di sản văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo; xây dựng nhà ở xã hội; hoạt động đầu tư xây dựng theo quy hoạch ở miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và vùng chịu ảnh hưởng tiêu cực của biến đổi khí hậu.

2. Các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng thuộc các thành phần kinh tế được đối xử bình đẳng trước pháp luật, được khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động đầu tư xây dựng; ưu tiên nhà thầu có công trình được Nhà nước trao tặng giải thưởng chất lượng công trình xây dựng khi tham gia đấu thầu trong hoạt động xây dựng.

3. Từng bước chuyển giao một số dịch vụ công do cơ quan quản lý nhà nước đang thực hiện trong hoạt động đầu tư xây dựng cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp có đủ khả năng, điều kiện đảm nhận.

4.[36] Nhà nước có chính sách khuyến khích nghiên cứu, áp dụng khoa học và công nghệ tiên tiến, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động đầu tư xây dựng; hoạt động đầu tư, chứng nhận công trình xây dựng sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng, tài nguyên, bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường; phát triển đô thị sinh thái, đô thị thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.

Điều 11. Hợp tác quốc tế trong hoạt động đầu tư xây dựng

1. Tổ chức, cá nhân trong nước được khuyến khích mở rộng hợp tác quốc tế trong hoạt động đầu tư xây dựng, thực hiện chuyển giao công nghệ, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý và sử dụng vật liệu mới.

2. Nhà nước bảo hộ thương hiệu xây dựng Việt Nam ở nước ngoài; tạo điều kiện hỗ trợ và có biện pháp thúc đẩy việc ký kết, thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế trong hoạt động đầu tư xây dựng giữa tổ chức, cá nhân trong nước với tổ chức, cá nhân nước ngoài trên cơ sở bảo đảm các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đầu tư xây dựng quy định tại Điều 4 của Luật này.

Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Quyết định đầu tư xây dựng không đúng với quy định của Luật này.

2. Khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện khởi công theo quy định của Luật này.

3. Xây dựng công trình trong khu vực cấm xây dựng; xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thuỷ lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hoá và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống, trừ công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này.

4. Xây dựng công trình không đúng quy hoạch đô thị và nông thôn[37], trừ trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn; vi phạm chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; xây dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng được cấp.

5. Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán của công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công[38] trái với quy định của Luật này.

6. Nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng khi không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng.

7. Chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng.

8. Xây dựng công trình không tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được lựa chọn áp dụng cho công trình.

9. Sản xuất, sử dụng vật liệu xây dựng gây nguy hại cho sức khỏe cộng đồng, môi trường.

10. Vi phạm quy định về an toàn lao động, tài sản, phòng, chống cháy, nổ, an ninh, trật tự và bảo vệ môi trường trong xây dựng.

11. Sử dụng công trình không đúng với mục đích, công năng sử dụng; xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung.

12. Đưa, nhận hối lộ trong hoạt động đầu tư xây dựng; lợi dụng pháp nhân khác để tham gia hoạt động xây dựng; dàn xếp, thông đồng làm sai lệch kết quả lập dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công xây dựng công trình.

13. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; bao che, chậm xử lý hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng.

14. Cản trở hoạt động đầu tư xây dựng đúng pháp luật.

Chương II[39] (được bãi bỏ)

Chương III

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 49. Phân loại dự án đầu tư xây dựng[40]

1. Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, mức độ quan trọng; công năng phục vụ, tính chất chuyên ngành của công trình và mục đích quản lý; nguồn vốn sử dụng và hình thức đầu tư.

2. Căn cứ quy mô, mức độ quan trọng, dự án đầu tư xây dựng được phân loại thành dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công.

3. Căn cứ công năng phục vụ, tính chất chuyên ngành của công trình và mục đích quản lý, dự án đầu tư xây dựng được phân loại thành các dự án sau:

a) Dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng;

b) Dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp;

c) Dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật;

d) Dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông;

đ) Dự án đầu tư xây dựng công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn;

e) Dự án đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh;

g) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị và dự án đầu tư xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp khác;

h)[41] Dự án đầu tư công trình bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.

4. Căn cứ nguồn vốn sử dụng và hình thức đầu tư, dự án đầu tư xây dựng được phân loại thành các dự án sau:

a) Dự án sử dụng vốn đầu tư công;

b) Dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công;

c) Dự án PPP;

d) Dự án sử dụng vốn khác.

5. Dự án đầu tư xây dựng được sử dụng một hoặc nhiều nguồn vốn khác nhau; có một hoặc nhiều công trình với loại và cấp khác nhau.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 50. Trình tự đầu tư xây dựng

1. Trình tự đầu tư xây dựng có 03 giai đoạn gồm chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng, trừ trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ.

2.[42] Việc phân chia dự án đầu tư xây dựng thành các dự án thành phần và phân kỳ đầu tư được quy định như sau:

a) Dự án đầu tư xây dựng được phân chia thành các dự án thành phần khi mỗi dự án thành phần có thể vận hành, khai thác độc lập. Các dự án thành phần sau khi phân chia được quản lý như đối với dự án độc lập. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, việc phân chia dự án thành phần được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công. Đối với các dự án còn lại, việc phân chia dự án thành phần do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án hoặc khi quyết định đầu tư xây dựng, bảo đảm các yêu cầu nêu tại quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng hoặc quy định của pháp luật có liên quan (nếu có), trừ trường hợp luật có quy định khác;

b) Việc phân kỳ đầu tư được thể hiện trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng và quyết định đầu tư xây dựng, phù hợp với tiến độ, thời gian thực hiện dự án trong nội dung quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng.

3. Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án, người quyết định đầu tư quyết định việc thực hiện tuần tự hoặc kết hợp, xen kẽ các công việc trong giai đoạn thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng.

Điều 51. Yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng

Dự án đầu tư xây dựng không phân biệt các loại nguồn vốn sử dụng phải đáp ứng các yêu cầu sau:

1.[43] Phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn[44], quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại địa phương nơi có dự án đầu tư xây dựng.

2. Có phương án công nghệ và phương án thiết kế xây dựng phù hợp.

3. Bảo đảm chất lượng, an toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng công trình, phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.

4. Bảo đảm cấp đủ vốn đúng tiến độ của dự án, hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.

5. Tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan.

Mục 2. LẬP, THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VÀ QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Điều 52. Lập dự án đầu tư xây dựng[45]

1. Khi đầu tư xây dựng, chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phải lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải phù hợp với yêu cầu của từng loại dự án. Việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Trước khi lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng được quy định như sau:

a)[46] Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn đầu tư công; dự án PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư; dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Đầu tư, dự án điện lực tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của Luật Điện lực phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng;

b) Đối với dự án không thuộc quy định tại điểm a khoản này, việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng do người quyết định đầu tư quyết định;

c) Trình tự lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư và quy định khác của pháp luật có liên quan;

d) Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 53 của Luật này, trừ dự án PPP.

3. Dự án đầu tư xây dựng chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng trong các trường hợp sau:

a) Công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo;

b) Công trình xây dựng quy mô nhỏ và công trình khác do Chính phủ quy định.

4. Nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân khi xây dựng không phải lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.

Điều 53. Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng

1. Sự cần thiết đầu tư và các điều kiện để thực hiện đầu tư xây dựng.

2. Dự kiến mục tiêu, quy mô, địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng.

3. Nhu cầu sử dụng đất và tài nguyên.

4. Phương án thiết kế sơ bộ về xây dựng, thuyết minh, công nghệ, kỹ thuật và thiết bị phù hợp.

5. Dự kiến thời gian thực hiện dự án.

6. Sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động vốn; khả năng hoàn vốn, trả nợ vốn vay (nếu có); xác định sơ bộ hiệu quả kinh tế - xã hội và đánh giá tác động của dự án.

7.[47] Đánh giá sơ bộ tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và nội dung khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 54. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng

1. Thiết kế cơ sở được lập để đạt được mục tiêu của dự án, phù hợp với công trình xây dựng thuộc dự án, bảo đảm sự đồng bộ giữa các công trình khi đưa vào khai thác, sử dụng. Thiết kế cơ sở gồm thuyết minh và các bản vẽ thể hiện các nội dung sau:

a) Vị trí xây dựng, hướng tuyến công trình, danh mục và quy mô, loại, cấp công trình thuộc tổng mặt bằng xây dựng;

b) Phương án công nghệ, kỹ thuật và thiết bị được lựa chọn (nếu có);

c) Giải pháp về kiến trúc, mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng công trình, các kích thước, kết cấu chính của công trình xây dựng;

d) Giải pháp về xây dựng, vật liệu chủ yếu được sử dụng, ước tính chi phí xây dựng cho từng công trình;

đ) Phương án kết nối hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài công trình, giải pháp phòng, chống cháy, nổ;

e) Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng và kết quả khảo sát xây dựng để lập thiết kế cơ sở.

2. Các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng gồm:

a) Sự cần thiết và chủ trương đầu tư, mục tiêu đầu tư xây dựng, địa điểm xây dựng và diện tích sử dụng đất, quy mô công suất và hình thức đầu tư xây dựng;

b) Khả năng bảo đảm các yếu tố để thực hiện dự án như sử dụng tài nguyên, lựa chọn công nghệ thiết bị, sử dụng lao động, hạ tầng kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm, yêu cầu trong khai thác sử dụng, thời gian thực hiện, phương án giải phóng mặt bằng xây dựng, tái định cư (nếu có), giải pháp tổ chức quản lý thực hiện dự án, vận hành, sử dụng công trình và bảo vệ môi trường;

c) Đánh giá tác động của dự án liên quan đến việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, tái định cư; bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái, an toàn trong xây dựng, phòng, chống cháy, nổ và các nội dung cần thiết khác;

d) Tổng mức đầu tư và huy động vốn, phân tích tài chính, rủi ro, chi phí khai thác sử dụng công trình, đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; kiến nghị cơ chế phối hợp, chính sách ưu đãi, hỗ trợ thực hiện dự án;

d1)[48] Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, ngoài nội dung quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này phải có thông tin về các loại hình nhà ở, việc thực hiện yêu cầu về nhà ở xã hội (nếu có). Đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị phải có thuyết minh về phương án xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của dự án và kết nối với hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ngoài phạm vi dự án, phương án bàn giao công trình. Chính phủ quy định chi tiết điểm này;

đ) Các nội dung khác có liên quan.

Điều 55. Nội dung Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng

1. Thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế công nghệ (nếu có) và dự toán xây dựng.

2. Các nội dung khác của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm thuyết minh về sự cần thiết đầu tư, mục tiêu xây dựng, địa điểm xây dựng, diện tích sử dụng đất, quy mô, công suất, cấp công trình, giải pháp thi công xây dựng, an toàn xây dựng, phương án giải phóng mặt bằng xây dựng và bảo vệ môi trường, bố trí kinh phí thực hiện, thời gian xây dựng, hiệu quả đầu tư xây dựng công trình.

Điều 56. Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng[49]

1. Đối với dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn đầu tư công, việc thẩm định được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

2. Đối với dự án PPP, việc thẩm định được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư. Việc thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 58 của Luật này.

3. Đối với các dự án đầu tư xây dựng không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, việc thẩm định được thực hiện như sau:

a) Người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, giao cơ quan chuyên môn trực thuộc hoặc tổ chức, cá nhân có chuyên môn phù hợp với tính chất, nội dung của dự án khi không có cơ quan chuyên môn trực thuộc (sau đây gọi là cơ quan chủ trì thẩm định) thực hiện thẩm định các nội dung quy định tại Điều 57 của Luật này;

b) Đối với dự án quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật này còn phải được cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện thẩm định các nội dung theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 58 của Luật này, trừ dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;

c) Đối với dự án yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh, dự án sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ còn phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền có ý kiến hoặc thẩm định[50] theo quy định của pháp luật có liên quan;

d) Đối với dự án phải thực hiện quy định tại điểm b và điểm c khoản này, chủ đầu tư được trình hồ sơ đồng thời đến cơ quan chuyên môn về xây dựng và cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Kết quả thực hiện yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường quy định tại điểm c khoản này được gửi đến cơ quan chuyên môn về xây dựng làm cơ sở kết luận thẩm định.

Đối với thủ tục xin ý kiến về giải pháp phòng cháy và chữa cháy của hồ sơ thiết kế cơ sở theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy, chủ đầu tư được gửi hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về xây dựng theo cơ chế một cửa liên thông. Cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm gửi hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để lấy ý kiến làm cơ sở kết luận thẩm định;

đ) Cơ quan chủ trì thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia thẩm định hoặc yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra các nội dung cần thiết làm cơ sở cho việc thẩm định. Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân thẩm tra phục vụ thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng được thực hiện theo quy định của Chính phủ. Phí thực hiện thẩm định dự án, thiết kế xây dựng, chi phí thẩm tra được tính trong tổng mức đầu tư của dự án;

e) Cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm tổng hợp kết quả thực hiện quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này, trình người quyết định đầu tư phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng.

4. Hồ sơ trình thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này gồm:

a) Tờ trình của chủ đầu tư;

b) Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;

c) Các tài liệu, văn bản có liên quan.

5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về thẩm quyền, trình tự thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng phù hợp yêu cầu đặc thù quản lý ngành đối với dự án đầu tư xây dựng phục vụ quốc phòng, an ninh.

Điều 57. Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng của người quyết định đầu tư[51]

1. Đối với dự án đầu tư xây dựng quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 58 của Luật này, người quyết định đầu tư thẩm định các nội dung sau:

a) Sự phù hợp về quy hoạch, mục tiêu, quy mô đầu tư và các yêu cầu khác được xác định trong quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng;

b) Sự phù hợp của giải pháp thiết kế cơ sở với nhiệm vụ thiết kế; danh mục tiêu chuẩn áp dụng;

c) Giải pháp tổ chức thực hiện dự án, kinh nghiệm và năng lực quản lý dự án của chủ đầu tư, phương án giải phóng mặt bằng, hình thức thực hiện dự án;

d) Yếu tố bảo đảm tính hiệu quả của dự án bao gồm xác định tổng mức đầu tư xây dựng; nguồn vốn, khả năng huy động vốn theo tiến độ; phân tích rủi ro, hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội;

đ) Sự phù hợp của phương án công nghệ (nếu có);

e) Các nội dung khác theo quy định của pháp luật có liên quan và yêu cầu của người quyết định đầu tư.

2. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công không thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 58 của Luật này, người quyết định đầu tư thẩm định các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 2 Điều 58 của Luật này.

3. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, người quyết định đầu tư thẩm định các nội dung sau:

a) Sự phù hợp về quy hoạch, mục tiêu, quy mô đầu tư và các yêu cầu khác được xác định trong quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng;

b) Sự đáp ứng yêu cầu của thiết kế bản vẽ thi công về bảo đảm an toàn công trình và biện pháp bảo đảm an toàn công trình lân cận;

c) Việc lập tổng mức đầu tư xây dựng, xác định giá trị tổng mức đầu tư xây dựng;

d) Giải pháp tổ chức thực hiện dự án, phương án giải phóng mặt bằng, hình thức thực hiện dự án;

đ) Sự phù hợp của phương án công nghệ (nếu có);

e) Các nội dung khác theo quy định của pháp luật có liên quan và yêu cầu của người quyết định đầu tư.

4. Đối với dự án sử dụng vốn khác, người quyết định đầu tư quyết định nội dung thẩm định bảo đảm đáp ứng yêu cầu về đầu tư, kinh doanh và quy định của pháp luật có liên quan.

5. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc dự án đầu tư xây dựng có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ thì phải được cơ quan thực hiện chức năng quản lý ngành, lĩnh vực thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ theo quy định của Chính phủ. Nội dung và thời gian thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ. Kết quả thẩm định hoặc ý kiến của cơ quan thực hiện chức năng quản lý ngành, lĩnh vực được gửi cơ quan chủ trì thẩm định của người quyết định đầu tư để tổng hợp.

Điều 58. Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng[52]

1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đối với các dự án sau:

a) Dự án sử dụng vốn đầu tư công;

b) Dự án PPP;

c) Dự án đầu tư xây dựng có quy mô từ nhóm B trở lên hoặc có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công;

d) Dự án đầu tư xây dựng có quy mô lớn hoặc có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng sử dụng vốn khác.

2. Đối với dự án đầu tư xây dựng quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định các nội dung sau:

a) Sự tuân thủ quy định của pháp luật về lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở; điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân hành nghề xây dựng;

b) Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn[53], quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch hoặc phương án tuyến công trình, vị trí công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;

c) Sự phù hợp của dự án với chủ trương đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận, với chương trình, kế hoạch thực hiện, các yêu cầu khác của dự án theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có);

d) Khả năng kết nối hạ tầng kỹ thuật khu vực; khả năng đáp ứng hạ tầng kỹ thuật và việc phân giao trách nhiệm quản lý các công trình theo quy định của pháp luật có liên quan đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị;

đ) Sự phù hợp của giải pháp thiết kế cơ sở về bảo đảm an toàn xây dựng; việc thực hiện các yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;

e) Sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và áp dụng tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;

g) Sự tuân thủ quy định của pháp luật về xác định tổng mức đầu tư xây dựng.

3. Đối với dự án đầu tư xây dựng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 2 Điều này.

4. Chính phủ quy định chi tiết về dự án đầu tư xây dựng có quy mô lớn, công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng.

Điều 59. Thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng[54]

1. Thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng được tính từ ngày cơ quan, tổ chức thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

2. Thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của dự án sử dụng vốn đầu tư công được quy định như sau:

a) Đối với dự án quan trọng quốc gia, thời gian thẩm định được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công;

b) Đối với dự án nhóm A, thời gian thẩm định không quá 40 ngày, trong đó thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng không quá 35 ngày;

c) Đối với dự án nhóm B, thời gian thẩm định không quá 30 ngày, trong đó thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng không quá 25 ngày;

d) Đối với dự án nhóm C, thời gian thẩm định không quá 20 ngày, trong đó thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng không quá 15 ngày.

3. Đối với dự án đầu tư xây dựng không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này, thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng do người quyết định đầu tư xem xét, quyết định. Trường hợp dự án phải thực hiện thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng thì thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này; riêng dự án quan trọng quốc gia không sử dụng vốn đầu tư công, thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng không quá 80 ngày.

Điều 60. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng[55]

1. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

2. Đối với dự án đầu tư xây dựng của doanh nghiệp có sử dụng vốn đầu tư của nhà nước, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Đối với dự án PPP, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

4. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, trừ dự án quy định tại khoản 2 Điều này và đối với dự án sử dụng vốn khác, chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu quyết định đầu tư xây dựng hoặc thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 61. Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng

1. Các trường hợp được điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công[56] gồm:

a) Do ảnh hưởng của thiên tai, sự cố môi trường, địch họa, hỏa hoạn và các yếu tố bất khả kháng khác;

b) Xuất hiện yếu tố mang lại hiệu quả cao hơn cho dự án khi đã được chủ đầu tư chứng minh về hiệu quả tài chính, kinh tế - xã hội do việc điều chỉnh dự án mang lại;

c) Khi quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn[57] thay đổi có ảnh hưởng trực tiếp tới dự án;

d) Khi chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố trong thời gian thực hiện dự án lớn hơn chỉ số giá xây dựng được sử dụng để tính dự phòng trượt giá trong tổng mức đầu tư dự án được duyệt;

đ)[58] Khi điều chỉnh chủ trương đầu tư dẫn đến phải điều chỉnh dự án.

2. Việc điều chỉnh dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công[59] do người quyết định đầu tư quyết định.

3. Việc điều chỉnh dự án sử dụng vốn khác do người quyết định đầu tư quyết định trên cơ sở bảo đảm các yêu cầu về quy hoạch, an toàn, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ, quốc phòng, an ninh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.

4. Trường hợp điều chỉnh dự án làm thay đổi mục tiêu, quy mô, địa điểm xây dựng thì phải được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

5. Việc điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng phải được thẩm định, phê duyệt.

6. Chính phủ quy định chi tiết về lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng.

Mục 3. QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Điều 62. Hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng[60]

1. Căn cứ quy mô, tính chất, nguồn vốn sử dụng và điều kiện thực hiện dự án đầu tư xây dựng, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý dự án sau:

a) Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực;

b) Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án;

c) Chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc;

d) Tổ chức tư vấn quản lý dự án.

2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực được áp dụng đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công khi người quyết định đầu tư giao quản lý thực hiện đồng thời hoặc liên tục các dự án thuộc cùng chuyên ngành hoặc trên cùng một địa bàn.

3. Ban quản lý dự án, tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 152 của Luật này.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 63. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực

1.[61] (được bãi bỏ)

2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực được giao làm chủ đầu tư một số dự án và thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý dự án, tham gia tư vấn quản lý dự án khi cần thiết.

3. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực có trách nhiệm sau:

a) Thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư theo quy định tại Điều 68 của Luật này, trực tiếp quản lý đối với những dự án do người quyết định đầu tư giao và thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 69 của Luật này;

b) Bàn giao công trình cho cơ quan, đơn vị quản lý vận hành, khai thác sử dụng; trường hợp cần thiết được người quyết định đầu tư giao thì trực tiếp quản lý vận hành, khai thác sử dụng công trình.

4. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực được thực hiện tư vấn quản lý dự án đối với dự án khác khi có yêu cầu và thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70 của Luật này.

Điều 64. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án

1.[62] Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án để trực tiếp quản lý dự án.

2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án có con dấu, tài khoản, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo ủy quyền của chủ đầu tư. Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án gồm Giám đốc, Phó giám đốc và các cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ tùy thuộc yêu cầu, tính chất của dự án. Thành viên của Ban quản lý dự án làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm theo quyết định của chủ đầu tư.

Điều 65. Thuê tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng

1. Chủ đầu tư ký kết hợp đồng tư vấn quản lý dự án với tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của Luật này để thực hiện một, một số hoặc toàn bộ công việc quản lý dự án.

2. Chủ đầu tư có trách nhiệm giám sát công việc tư vấn quản lý dự án và được ủy quyền cho tư vấn thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo hợp đồng quản lý dự án.

Điều 66. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng

1. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng gồm quản lý về phạm vi, kế hoạch công việc; khối lượng công việc; chất lượng xây dựng; tiến độ thực hiện; chi phí đầu tư xây dựng; an toàn trong thi công xây dựng; bảo vệ môi trường trong xây dựng; lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng; quản lý rủi ro; quản lý hệ thống thông tin công trình và các nội dung cần thiết khác được thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện hoặc giao Ban quản lý dự án, tư vấn quản lý dự án, tổng thầu (nếu có) thực hiện một phần hoặc toàn bộ các nội dung quản lý dự án quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 67. Quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng

1. Người quyết định đầu tư quyết định thời gian, tiến độ thực hiện khi phê duyệt dự án. Đối với công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công[63] thì tiến độ thi công xây dựng không được vượt quá thời gian thi công xây dựng công trình đã được người quyết định đầu tư phê duyệt.

2. Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng công trình phải lập kế hoạch tiến độ, biện pháp thi công xây dựng và quản lý thực hiện dự án theo tiến độ thi công xây dựng được duyệt.

3. Chủ đầu tư có trách nhiệm tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành theo tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng.

4. Khuyến khích chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng đề xuất và áp dụng các giải pháp kỹ thuật, công nghệ và tổ chức quản lý hợp lý để rút ngắn thời gian xây dựng công trình.

Mục 4. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ ĐẦU TƯ, BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, NHÀ THẦU TƯ VẤN VÀ NGƯỜI QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ

Điều 68. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc lập và quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng

1. Chủ đầu tư có các quyền sau:

a) Lập, quản lý dự án khi có đủ điều kiện năng lực theo quy định của Luật này;

b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về lập, quản lý dự án;

c) Lựa chọn, ký kết hợp đồng với nhà thầu tư vấn để lập, quản lý dự án;

d) Tổ chức lập, quản lý dự án; quyết định thành lập, giải thể Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án theo thẩm quyền;

đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Chủ đầu tư có các nghĩa vụ sau:

a) Xác định yêu cầu, nội dung nhiệm vụ lập dự án; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết trong trường hợp thuê tư vấn lập dự án; tổ chức nghiệm thu kết quả lập dự án và lưu trữ hồ sơ dự án đầu tư xây dựng;

b) Lựa chọn tổ chức tư vấn lập dự án có đủ điều kiện năng lực theo quy định của Luật này;

c) Chịu trách nhiệm về cơ sở pháp lý, tính chính xác của các thông tin, tài liệu được cung cấp cho tư vấn khi lập dự án; trình dự án với cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;

d) Lựa chọn tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ năng lực, kinh nghiệm để thẩm tra dự án theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức thẩm định dự án và của người quyết định đầu tư;

đ) Tổ chức quản lý thực hiện dự án theo quy định tại Điều 66 của Luật này;

e) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án; định kỳ báo cáo việc thực hiện dự án với người quyết định đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

g) Thu hồi vốn, trả nợ vốn vay đối với dự án có yêu cầu về thu hồi vốn, trả nợ vốn vay;

h) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 69. Quyền và nghĩa vụ của ban quản lý dự án đầu tư xây dựng

1. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng có các quyền sau:

a) Thực hiện quyền quản lý dự án theo ủy quyền của chủ đầu tư;

b) Đề xuất phương án, giải pháp tổ chức quản lý dự án, kiến nghị với chủ đầu tư giải quyết vấn đề vượt quá thẩm quyền;

c) Thuê tổ chức tư vấn tham gia quản lý dự án trong trường hợp cần thiết sau khi được người quyết định đầu tư, chủ đầu tư chấp thuận.

2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng có các nghĩa vụ sau:

a) Thực hiện nghĩa vụ của chủ đầu tư về quản lý dự án trong phạm vi được ủy quyền;

b) Tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng bảo đảm yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi phí, an toàn và bảo vệ môi trường trong xây dựng;

c) Báo cáo công việc với chủ đầu tư trong quá trình quản lý dự án;

d) Chịu trách nhiệm về vi phạm pháp luật trong quản lý thực hiện dự án;

đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 70. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu tư vấn lập dự án, quản lý dự án đầu tư xây dựng

1. Nhà thầu tư vấn lập, quản lý dự án đầu tư xây dựng có các quyền sau:

a) Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ tư vấn được giao;

b) Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm tư vấn của mình theo quy định của pháp luật;

c) Từ chối thực hiện yêu cầu trái pháp luật của chủ đầu tư;

d) Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.

2. Nhà thầu tư vấn lập, quản lý dự án đầu tư xây dựng có các nghĩa vụ sau:

a) Thực hiện nghĩa vụ theo nội dung hợp đồng đã được ký kết phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật;

b) Chịu trách nhiệm về chất lượng công việc theo hợp đồng đã được ký kết;

c) Bồi thường thiệt hại khi sử dụng thông tin, tài liệu, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, giải pháp kỹ thuật, tổ chức quản lý không phù hợp và vi phạm hợp đồng làm thiệt hại cho chủ đầu tư;

d) Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và của pháp luật có liên quan.

Điều 71. Quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức thẩm định, thẩm tra Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng[64]

1. Cơ quan chủ trì thẩm định có các quyền sau:

a) Yêu cầu chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân lập, thẩm tra Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng cung cấp, giải trình, làm rõ các thông tin phục vụ thẩm định;

b) Yêu cầu chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra hoặc mời tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm tham gia thẩm định khi cần thiết;

c) Bảo lưu kết quả thẩm định, từ chối thực hiện yêu cầu làm sai lệch kết quả thẩm định hoặc các yêu cầu vượt quá năng lực, phạm vi công việc thẩm định theo quy định.

2. Cơ quan chủ trì thẩm định có các trách nhiệm sau:

a) Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng theo quy định của Luật này và tổng hợp các ý kiến, kết quả thẩm định của cơ quan, tổ chức có liên quan để trình người quyết định đầu tư phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng;

b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người quyết định đầu tư về kết quả công việc do mình thực hiện.

3. Cơ quan chuyên môn về xây dựng có các quyền sau:

a) Yêu cầu chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân lập, thẩm tra Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở cung cấp, giải trình, làm rõ các thông tin phục vụ thẩm định;

b) Yêu cầu cơ quan quản lý quy hoạch, kiến trúc địa phương nơi có dự án cung cấp thông tin về quy hoạch có liên quan khi cần thiết;

c) Yêu cầu chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra hoặc mời tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm tham gia thẩm định khi cần thiết;

d) Bảo lưu kết quả thẩm định, từ chối thực hiện yêu cầu làm sai lệch kết quả thẩm định.

4. Cơ quan chuyên môn về xây dựng có các trách nhiệm sau:

a) Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng theo quy định của Luật này;

b) Thông báo ý kiến, kết quả thẩm định bằng văn bản gửi chủ đầu tư và các cơ quan có liên quan;

c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả công việc do mình thực hiện.

5. Tổ chức thẩm tra có các quyền sau:

a) Yêu cầu chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở cung cấp, giải trình, làm rõ các thông tin phục vụ thẩm tra;

b) Bảo lưu kết quả thẩm tra, từ chối thực hiện yêu cầu làm sai lệch kết quả thẩm tra hoặc các yêu cầu vượt quá năng lực, phạm vi công việc thẩm tra.

6. Tổ chức thẩm tra có các trách nhiệm sau:

a) Thẩm tra Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng theo yêu cầu của chủ đầu tư và quy định của Luật này;

b) Giải trình, làm rõ kết quả thẩm tra để phục vụ công tác thẩm định;

c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về kết quả công việc do mình thực hiện.

Điều 72. Quyền và trách nhiệm của người quyết định đầu tư xây dựng

1. Người quyết định đầu tư xây dựng có các quyền sau:

a)[65] Phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt dự án, quyết toán vốn đầu tư xây dựng. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, dự án PPP, việc phân cấp, ủy quyền phê duyệt dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;

b) Không phê duyệt dự án khi không đáp ứng mục tiêu đầu tư và hiệu quả dự án;

c) Đình chỉ thực hiện dự án đầu tư xây dựng đã được phê duyệt hoặc đang triển khai thực hiện khi thấy cần thiết phù hợp với quy định của pháp luật;

d) Thay đổi, điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng khi thấy cần thiết phù hợp với quy định tại Điều 61 của Luật này;

đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Người quyết định đầu tư xây dựng có các trách nhiệm sau:

a) Tổ chức thẩm định dự án và quyết định đầu tư xây dựng;

b) Bảo đảm nguồn vốn để thực hiện dự án đầu tư xây dựng;

c) Kiểm tra việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng của chủ đầu tư; tổ chức giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều 8 của Luật này;

d)[66] (được bãi bỏ)

đ) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình;

e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Chương IV

KHẢO SÁT XÂY DỰNG VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG

Mục 1. KHẢO SÁT XÂY DỰNG

Điều 73. Loại hình khảo sát xây dựng

1. Khảo sát địa hình.

2. Khảo sát địa chất công trình.

3. Khảo sát địa chất thủy văn.

4. Khảo sát hiện trạng công trình.

5. Công việc khảo sát khác phục vụ hoạt động đầu tư xây dựng do người quyết định đầu tư quyết định.

Điều 74. Yêu cầu đối với khảo sát xây dựng

1. Nhiệm vụ khảo sát, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng phải được lập phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng, loại hình khảo sát, bước thiết kế và yêu cầu của việc lập thiết kế xây dựng.

2. Phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng phải đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát xây dựng và tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về khảo sát xây dựng được áp dụng.

3. Công tác khảo sát xây dựng phải tuân thủ phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng, bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường, đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát xây dựng được duyệt và được kiểm tra, giám sát, nghiệm thu theo quy định.

4. Kết quả khảo sát xây dựng phải được lập thành báo cáo, bảo đảm tính trung thực, khách quan, phản ánh đúng thực tế và phải được phê duyệt.

5. Nhà thầu khảo sát xây dựng phải đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng, loại hình khảo sát.

Điều 75. Nội dung chủ yếu của báo cáo kết quả khảo sát xây dựng

1. Cơ sở, quy trình và phương pháp khảo sát.

2. Số liệu khảo sát; phân tích, đánh giá kết quả khảo sát.

3. Kết luận về kết quả khảo sát, kiến nghị.

Điều 76. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong khảo sát xây dựng

1. Chủ đầu tư có các quyền sau:

a) Thực hiện khảo sát xây dựng khi có đủ điều kiện năng lực;

b) Đàm phán, ký kết hợp đồng khảo sát xây dựng; giám sát, yêu cầu nhà thầu khảo sát xây dựng thực hiện đúng hợp đồng ký kết;

c) Phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng, phương án kỹ thuật khảo sát do tư vấn thiết kế hoặc do nhà thầu khảo sát lập và giao nhiệm vụ khảo sát cho nhà thầu khảo sát xây dựng;

d) Điều chỉnh nhiệm vụ khảo sát xây dựng theo yêu cầu hợp lý của tư vấn thiết kế xây dựng;

đ) Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng khảo sát xây dựng theo quy định của pháp luật;

e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Chủ đầu tư có các nghĩa vụ sau:

a) Lựa chọn nhà thầu khảo sát xây dựng, giám sát khảo sát xây dựng trong trường hợp không tự thực hiện khảo sát xây dựng, giám sát khảo sát xây dựng;

b) Cung cấp cho nhà thầu khảo sát xây dựng thông tin, tài liệu có liên quan đến công tác khảo sát;

c) Xác định yêu cầu đối với khảo sát xây dựng và bảo đảm điều kiện cho nhà thầu khảo sát xây dựng thực hiện công việc;

d) Thực hiện đúng hợp đồng khảo sát xây dựng đã ký kết;

đ) Tổ chức giám sát công tác khảo sát xây dựng; nghiệm thu, phê duyệt kết quả khảo sát theo quy định của pháp luật;

e) Bồi thường thiệt hại khi cung cấp thông tin, tài liệu không phù hợp, vi phạm hợp đồng khảo sát xây dựng;

g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và của pháp luật có liên quan.

Điều 77. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu khảo sát xây dựng

1. Nhà thầu khảo sát xây dựng có các quyền sau:

a) Yêu cầu chủ đầu tư và các bên có liên quan cung cấp số liệu, thông tin liên quan theo quy định của hợp đồng để thực hiện khảo sát xây dựng;

b) Từ chối thực hiện yêu cầu ngoài hợp đồng khảo sát xây dựng;

c) Thuê nhà thầu phụ thực hiện khảo sát xây dựng theo quy định của hợp đồng khảo sát xây dựng;

d) Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và của pháp luật có liên quan.

2. Nhà thầu khảo sát xây dựng có các nghĩa vụ sau:

a) Thực hiện đúng yêu cầu khảo sát xây dựng theo quy định của Luật này và hợp đồng khảo sát xây dựng;

b) Đề xuất, bổ sung nhiệm vụ khảo sát xây dựng khi phát hiện yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết kế;

c) Chịu trách nhiệm về kết quả khảo sát xây dựng và chất lượng khảo sát do mình thực hiện; chịu trách nhiệm về quản lý chất lượng khảo sát của nhà thầu phụ (nếu có) và kết quả khảo sát của nhà thầu phụ. Nhà thầu phụ khi tham gia khảo sát xây dựng phải chịu trách nhiệm về kết quả khảo sát trước nhà thầu chính và trước pháp luật;

d) Bồi thường thiệt hại khi thực hiện không đúng nhiệm vụ khảo sát, sử dụng thông tin, tài liệu, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về khảo sát xây dựng không phù hợp và vi phạm hợp đồng khảo sát xây dựng;

đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và của pháp luật có liên quan.

Mục 2. THIẾT KẾ XÂY DỰNG

Điều 78. Quy định chung về thiết kế xây dựng[67]

1. Thiết kế xây dựng gồm:

a) Thiết kế sơ bộ trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng;

b) Thiết kế cơ sở trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc thiết kế bản vẽ thi công trong Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;

c) Các thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở bao gồm thiết kế kỹ thuật tổng thể (Front - End Engineering Design, sau đây gọi là thiết kế FEED), thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và các thiết kế khác (nếu có) theo thông lệ quốc tế;

d)[68] Đối với dự án đường sắt được lập thiết kế kỹ thuật tổng thể (FEED) thay thế cho thiết kế cơ sở trong Báo cáo nghiên cứu khả thi; việc lựa chọn nhà thầu xây lắp, nhà thầu thực hiện hợp đồng EPC, EC, EP, chìa khóa trao tay được thực hiện trên cơ sở dự án đầu tư được phê duyệt; chủ đầu tư được quyết định việc phê duyệt đối với các bước thiết kế sau thiết kế FEED.

2. Thiết kế xây dựng được thực hiện theo trình tự một bước hoặc nhiều bước như sau:

a) Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công;

b)[69] Thiết kế hai bước bao gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công; thiết kế FEED và thiết kế bản vẽ thi công đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;

c) Thiết kế ba bước bao gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công;

d) Thiết kế nhiều bước theo thông lệ quốc tế.

3. Người quyết định đầu tư quyết định số bước thiết kế xây dựng khi phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng.

4. Hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở bao gồm thuyết minh thiết kế, bản vẽ thiết kế, tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, dự toán xây dựng và chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có) theo yêu cầu của chủ đầu tư.

5. Thiết kế bản vẽ thi công do tổ chức tư vấn thiết kế hoặc nhà thầu thi công xây dựng lập cho toàn bộ công trình hoặc từng hạng mục công trình hoặc từng giai đoạn thi công công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư.

6. Chính phủ quy định chi tiết các bước thiết kế xây dựng, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh thiết kế xây dựng.

Điều 79. Yêu cầu đối với thiết kế xây dựng

1. Đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế; phù hợp với nội dung dự án đầu tư xây dựng được duyệt, quy hoạch đô thị và nông thôn[70], cảnh quan kiến trúc, điều kiện tự nhiên, văn hoá - xã hội tại khu vực xây dựng.

2. Nội dung thiết kế xây dựng công trình phải đáp ứng yêu cầu của từng bước thiết kế.

3. Tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng, đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, công nghệ áp dụng (nếu có); bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác.

4. Có giải pháp thiết kế phù hợp và chi phí xây dựng hợp lý; bảo đảm đồng bộ trong từng công trình và với các công trình liên quan; bảo đảm điều kiện về tiện nghi, vệ sinh, sức khoẻ cho người sử dụng; tạo điều kiện cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em sử dụng công trình. Khai thác lợi thế và hạn chế tác động bất lợi của điều kiện tự nhiên; ưu tiên sử dụng vật liệu tại chỗ, vật liệu thân thiện với môi trường.

5. Thiết kế xây dựng phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.

6. Nhà thầu thiết kế xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình và công việc do mình thực hiện.

7. Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được quy định như sau:

a) Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng yêu cầu thiết kế quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét, phù hợp với quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn[71] được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.

Điều 80. Nội dung chủ yếu của thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở

1. Phương án kiến trúc.

2. Phương án công nghệ (nếu có).

3. Công năng sử dụng.

4. Thời hạn sử dụng và quy trình vận hành, bảo trì công trình.

5. Phương án kết cấu, loại vật liệu chủ yếu.

6. Chỉ dẫn kỹ thuật.

7. Phương án phòng, chống cháy, nổ.

8. Phương án sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả.

9. Giải pháp bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.

10. Dự toán xây dựng phù hợp với bước thiết kế xây dựng.

Điều 81.[72] (được bãi bỏ)

Điều 82. Thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở[73]

1. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định bước thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở quy định tại khoản 2 Điều này làm cơ sở phê duyệt, trừ trường hợp người quyết định đầu tư có quy định khác tại quyết định đầu tư xây dựng. Đối với các bước thiết kế còn lại, chủ đầu tư quyết định việc kiểm soát thiết kế theo quy định tại hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu và quy định của pháp luật có liên quan.

2. Chủ đầu tư thẩm định các nội dung quy định tại Điều 83 của Luật này đối với bước thiết kế sau:

a) Thiết kế FEED trong trường hợp thực hiện hình thức hợp đồng thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng công trình (Engineering - Procurement - Construction, sau đây gọi là hợp đồng EPC);

b) Thiết kế kỹ thuật trong trường hợp thiết kế ba bước;

c) Thiết kế bản vẽ thi công trong trường hợp thiết kế hai bước;

d) Bước thiết kế khác ngay sau bước thiết kế cơ sở trong trường hợp thực hiện thiết kế nhiều bước theo thông lệ quốc tế.

3. Công trình xây dựng quy định tại khoản 1 Điều 83a của Luật này còn phải được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế xây dựng theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 83a của Luật này. Cơ quan thẩm định được mời tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm tham gia thẩm định thiết kế xây dựng.

4. Công trình xây dựng có yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho ý kiến hoặc thẩm định[74] theo quy định của pháp luật có liên quan.

5. Đối với công trình xây dựng quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này, chủ đầu tư được trình hồ sơ đồng thời đến cơ quan chuyên môn về xây dựng và cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Kết quả thực hiện yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường quy định tại khoản 4 Điều này được gửi đến cơ quan chuyên môn về xây dựng làm cơ sở kết luận thẩm định.

6. Công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng thẩm tra thiết kế xây dựng về nội dung an toàn công trình, sự tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật làm cơ sở cho việc thẩm định.

7. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổng hợp văn bản của cơ quan chuyên môn về xây dựng và các cơ quan, tổ chức có liên quan; thực hiện các yêu cầu (nếu có); phê duyệt thiết kế xây dựng theo quy định tại khoản 8 Điều này.

8. Chủ đầu tư phê duyệt bước thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở quy định tại khoản 2 Điều này. Chủ đầu tư được quyết định về việc phê duyệt đối với các bước thiết kế còn lại.

9. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về thẩm quyền, trình tự thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng phù hợp yêu cầu đặc thù quản lý ngành đối với công trình xây dựng phục vụ quốc phòng, an ninh.

Điều 83. Thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của chủ đầu tư[75]

1. Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, chủ đầu tư thẩm định các nội dung sau:

a) Sự đáp ứng yêu cầu của thiết kế xây dựng với nhiệm vụ thiết kế, quy định tại hợp đồng thiết kế và quy định của pháp luật có liên quan;

b) Sự phù hợp của thiết kế xây dựng với yêu cầu về dây chuyền và thiết bị công nghệ (nếu có);

c) Việc lập dự toán xây dựng công trình; sự phù hợp của giá trị dự toán xây dựng công trình với giá trị tổng mức đầu tư xây dựng; xác định giá trị dự toán xây dựng công trình.

2. Đối với công trình xây dựng thuộc dự án PPP, nội dung thẩm định thiết kế xây dựng được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này và các nội dung quy định tại hợp đồng dự án PPP.

3. Đối với công trình xây dựng quy định tại khoản 6 Điều 82 của Luật này và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 83a của Luật này, chủ đầu tư căn cứ nội dung quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 2 Điều 83a của Luật này để tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng.

4. Đối với công trình xây dựng không thuộc quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, chủ đầu tư quyết định nội dung thẩm định bảo đảm đáp ứng các yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế, hợp đồng thiết kế và quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 83a. Thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng[76]

1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định bước thiết kế xây dựng quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật này đối với các công trình xây dựng sau:

a) Công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công;

b) Công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công thuộc dự án có quy mô nhóm B trở lên hoặc công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng;

c) Công trình xây dựng thuộc dự án PPP;

d) Công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng sử dụng vốn khác được xây dựng tại khu vực không có quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết khu vực xây dựng được xác định trong quy hoạch chung huyện, quy hoạch chung xã[77].

2. Đối với công trình xây dựng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này và công trình xây dựng thuộc dự án PPP thành phần sử dụng vốn đầu tư công, nội dung thẩm định thiết kế xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng gồm:

a) Sự tuân thủ quy định của pháp luật về lập, thẩm tra thiết kế xây dựng; điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân tham gia khảo sát, thiết kế, thẩm tra thiết kế;

b)[78] Sự phù hợp của thiết kế xây dựng với thiết kế cơ sở đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định, trừ trường hợp thiết kế xây dựng có giải pháp thiết kế, công nghệ là kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo và phải bảo đảm không làm thay đổi về công năng sử dụng công trình và mục tiêu đầu tư của dự án;

c) Kiểm tra kết quả thẩm tra của tổ chức tư vấn về đáp ứng yêu cầu an toàn công trình, sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và quy định của pháp luật về áp dụng tiêu chuẩn trong thiết kế đối với trường hợp yêu cầu phải thẩm tra thiết kế theo quy định tại khoản 6 Điều 82 của Luật này;

d) Sự tuân thủ quy định của pháp luật về việc xác định dự toán xây dựng;

đ) Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;

e) Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

3. Đối với công trình xây dựng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này và công trình xây dựng thuộc dự án PPP không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 2 Điều này.

Điều 84. Điều chỉnh thiết kế xây dựng

1. Thiết kế xây dựng đã được phê duyệt chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp sau:

a) Khi điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng có yêu cầu điều chỉnh thiết kế xây dựng;

b) Trong quá trình thi công xây dựng có yêu cầu phải điều chỉnh thiết kế xây dựng để bảo đảm chất lượng công trình và hiệu quả của dự án.

2. Khi điều chỉnh thiết kế xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều này mà có thay đổi về địa chất công trình, tải trọng thiết kế, giải pháp kết cấu, vật liệu của kết cấu chịu lực, biện pháp tổ chức thi công ảnh hưởng đến an toàn chịu lực của công trình thì việc điều chỉnh thiết kế xây dựng phải được thẩm định và phê duyệt theo quy định tại Điều 82 của Luật này.

Điều 85. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc thiết kế xây dựng[79]

1. Chủ đầu tư có các quyền sau:

a) Tự thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng;

b) Lựa chọn nhà thầu thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng trong trường hợp không tự thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng;

c) Đàm phán, ký kết hợp đồng thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng; giám sát và yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết; đình chỉ hoặc chấm dứt hợp đồng theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan;

d) Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và của pháp luật có liên quan.

2. Chủ đầu tư có các nghĩa vụ sau:

a) Lựa chọn nhà thầu thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng;

b) Xác định nhiệm vụ thiết kế xây dựng;

c) Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu cho nhà thầu thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng;

d) Thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết; bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng thiết kế xây dựng đã ký kết;

đ) Thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;

e) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người quyết định đầu tư về kết quả công việc do mình thực hiện;

g) Lưu trữ hồ sơ thiết kế xây dựng;

h) Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và của pháp luật có liên quan.

Điều 86. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình

1. Nhà thầu thiết kế xây dựng có các quyền sau:

a) Yêu cầu chủ đầu tư và các bên liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác thiết kế xây dựng;

b) Từ chối thực hiện yêu cầu ngoài nhiệm vụ thiết kế xây dựng và ngoài hợp đồng thiết kế xây dựng;

c) Quyền tác giả đối với thiết kế xây dựng;

d) Thuê nhà thầu phụ thực hiện thiết kế xây dựng theo quy định của hợp đồng thiết kế xây dựng;

đ) Các quyền khác theo quy định của hợp đồng thiết kế xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.

2. Nhà thầu thiết kế xây dựng có các nghĩa vụ sau:

a) Chỉ được nhận thầu thiết kế xây dựng phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động, năng lực hành nghề thiết kế xây dựng;

b) Tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật cho công trình; lập hồ sơ thiết kế xây dựng đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế, bước thiết kế, quy định của hợp đồng thiết kế xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan;

c) Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm thiết kế do mình đảm nhận trong đó bao gồm nội dung quy định tại Điều 79 và Điều 80 của Luật này; chịu trách nhiệm về chất lượng thiết kế của nhà thầu phụ (nếu có). Nhà thầu phụ khi tham gia thiết kế xây dựng phải chịu trách nhiệm về kết quả thiết kế trước nhà thầu chính và trước pháp luật;

d) Giám sát tác giả thiết kế xây dựng trong quá trình thi công xây dựng;

đ) Không được chỉ định nhà sản xuất cung cấp vật liệu, vật tư và thiết bị xây dựng trong nội dung thiết kế xây dựng của công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công[80];

e) Bồi thường thiệt hại khi đề ra nhiệm vụ khảo sát, sử dụng thông tin, tài liệu, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, giải pháp kỹ thuật, công nghệ không phù hợp gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình và vi phạm hợp đồng thiết kế xây dựng;

g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng thiết kế xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 87. Quyền và trách nhiệm của cơ quan chuyên môn về xây dựng trong công tác thẩm định thiết kế xây dựng[81]

1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng có các quyền sau:

a) Yêu cầu chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân lập, thẩm tra thiết kế xây dựng cung cấp, giải trình, làm rõ các thông tin khi cần thiết làm cơ sở cho công tác thẩm định theo quy định;

b) Yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra; mời tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm tham gia thẩm định khi cần thiết;

c) Bảo lưu kết quả thẩm định, từ chối thực hiện yêu cầu làm sai lệch kết quả thẩm định hoặc các yêu cầu vượt quá năng lực, phạm vi công việc thẩm định.

2. Cơ quan chuyên môn về xây dựng có các trách nhiệm sau:

a) Thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;

b) Thông báo ý kiến, kết quả thẩm định bằng văn bản gửi chủ đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để theo dõi, quản lý việc triển khai xây dựng;

c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả công việc do mình thực hiện.

Điều 87a. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức thẩm tra thiết kế xây dựng[82]

1. Tổ chức thẩm tra có các quyền sau:

a) Yêu cầu chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân lập thiết kế xây dựng cung cấp, giải trình, làm rõ các thông tin làm cơ sở cho công tác thẩm tra;

b) Bảo lưu kết quả thẩm tra, từ chối thực hiện yêu cầu làm sai lệch kết quả thẩm tra hoặc các yêu cầu vượt quá năng lực, phạm vi công việc thẩm tra.

2. Tổ chức thẩm tra có các nghĩa vụ sau:

a) Thẩm tra thiết kế xây dựng theo phạm vi yêu cầu của chủ đầu tư;

b) Giải trình, làm rõ kết quả thẩm tra làm cơ sở cho công tác thẩm định của chủ đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng;

c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về kết quả công việc do mình thực hiện.

Điều 88. Lưu trữ hồ sơ công trình xây dựng

1. Chủ đầu tư có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng. Nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ công việc do mình thực hiện.

2. Hồ sơ phục vụ quản lý, sử dụng công trình xây dựng do người quản lý, sử dụng công trình lưu trữ trong thời gian tối thiểu bằng thời hạn sử dụng công trình theo quy định của pháp luật.

3. Việc lập, lưu trữ hồ sơ công trình xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

4. Chính phủ quy định chi tiết về lưu trữ hồ sơ công trình xây dựng.

Chương V

GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

Điều 89. Quy định chung về cấp giấy phép xây dựng[83]

1. Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của Luật này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:

a) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;

b) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;

c) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này;

d) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn[84] đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;

đ) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;

e) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn[85] hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

g) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;

h)[86] Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại khu vực có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc thiết kế đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

i) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết khu vực xây dựng được xác định trong quy hoạch chung huyện, quy hoạch chung xã[87] đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;

i1)[88] Công trình trên biển thuộc dự án điện gió ngoài khơi đã được cấp có thẩm quyền giao khu vực biển để thực hiện dự án;

k)[89] Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h, i và i1 khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.

3. Giấy phép xây dựng gồm:

a) Giấy phép xây dựng mới;

b) Giấy phép sửa chữa, cải tạo;

c) Giấy phép di dời công trình;

d) Giấy phép xây dựng có thời hạn.

4. Công trình được cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn khi đã có thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của từng giai đoạn được thẩm định và phê duyệt theo quy định của Luật này.

5. Đối với dự án đầu tư xây dựng có nhiều công trình, giấy phép xây dựng được cấp cho một, một số hoặc tất cả các công trình thuộc dự án khi các công trình có yêu cầu thi công đồng thời, bảo đảm các yêu cầu về điều kiện, thời hạn cấp giấy phép xây dựng và yêu cầu đồng bộ của dự án.

Điều 90. Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng

1. Tên công trình thuộc dự án.

2. Tên và địa chỉ của chủ đầu tư.

3. Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình đối với công trình theo tuyến.

4. Loại, cấp công trình xây dựng.

5. Cốt xây dựng công trình.

6. Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.

7. Mật độ xây dựng (nếu có).

8. Hệ số sử dụng đất (nếu có).

9. Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, nhà ở riêng lẻ, ngoài các nội dung quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều này còn phải có nội dung về tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt), số tầng (bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, tum), chiều cao tối đa toàn công trình.

10. Thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng.

Điều 91. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình trong đô thị

1.[90] Phù hợp với quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đối với công trình xây dựng ở khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị riêng thì phải phù hợp với quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

2.[91] Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh.

4. Thiết kế xây dựng công trình đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Điều 82 của Luật này.

5. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng phù hợp với từng loại giấy phép theo quy định tại các điều 95, 96 và 97 của Luật này.

Điều 92. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình không theo tuyến ngoài đô thị

1.[92] Phù hợp với quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn hoặc vị trí và tổng mặt bằng của dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.

2. Đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 91 của Luật này.

Điều 93. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ

1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị gồm:

a)[93] Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;

b) Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh;

c) Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 của Luật này;

d) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 95, Điều 96 và Điều 97 của Luật này.

2.[94] Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và phù hợp với quy hoạch chi tiết theo pháp luật về đô thị và nông thôn; đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định thì phải phù hợp với quy hoạch chi tiết theo pháp luật về đô thị và nông thôn hoặc thiết kế đô thị riêng hoặc quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

3. Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn[95].

Điều 94. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn[96]

1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng có thời hạn gồm:

a)[97] Thuộc khu vực có quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b)[98] Phù hợp với quy mô, thời hạn công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định đối với từng khu vực theo yêu cầu quản lý, phát triển và phù hợp với thời hạn quy hoạch;

c) Phù hợp với mục đích sử dụng đất được xác định tại giấy tờ hợp pháp về đất đai của người đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn;

d) Khi hết thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn và cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất, chủ đầu tư cam kết tự phá dỡ công trình, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ. Trường hợp quá thời hạn này mà quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn[99] chưa thực hiện được, chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng công trình cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất. Việc hỗ trợ khi phá dỡ được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Công trình xây dựng được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và các khoản 3, 4 và 5 Điều 91 của Luật này.

3. Nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và các điểm b, c và d khoản 1 Điều 93 của Luật này.

4.[100] Đối với công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn, khi hết thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy phép xây dựng mà quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn có điều chỉnh kéo dài thời hạn thì cơ quan đã cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm thông báo về việc gia hạn thời gian tồn tại của công trình. Trường hợp chủ đầu tư tiếp tục có nhu cầu xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo thì thực hiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn theo yêu cầu quản lý, phát triển và phù hợp với thời hạn của quy hoạch điều chỉnh.

5. Đối với công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì không cấp giấy phép xây dựng có thời hạn cho việc xây dựng mới mà chỉ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn để sửa chữa, cải tạo.

Trường hợp sau 03 năm kể từ ngày công bố kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố mà không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất được quyền đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Điều 95. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới

1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;

b) Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

c) Bản vẽ thiết kế xây dựng;

d) Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.

2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình không theo tuyến gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;

b) Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

c) Bản sao quyết định phê duyệt dự án, quyết định đầu tư;

d) Bản vẽ thiết kế xây dựng;

đ)[101] Bản sao hoặc mã số chứng chỉ hành nghề của tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng, chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình được cấp theo quy định.

3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với xây dựng công trình theo tuyến gồm:

a) Các tài liệu quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 2 Điều này;

b) Văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về sự phù hợp với vị trí và phương án tuyến;

c) Quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.

4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với xây dựng công trình tôn giáo gồm:

a) Các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này;

b)[102] Văn bản có ý kiến về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

5. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình tượng đài, tranh hoành tráng gồm:

a) Các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Bản sao giấy phép hoặc văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn hoá.

6.[103] Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình quảng cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo.

7. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình của cơ quan ngoại giao và tổ chức quốc tế theo quy định của Chính phủ.

Điều 96. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo công trình

1. Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình.

2. Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu, quản lý, sử dụng công trình, nhà ở theo quy định của pháp luật.

3. Bản vẽ, ảnh chụp hiện trạng của bộ phận, hạng mục công trình, nhà ở riêng lẻ đề nghị được cải tạo.

4.[104] Đối với công trình di tích lịch sử - văn hóa và danh lam, thắng cảnh đã được xếp hạng thì phải có văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa.

Điều 97. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp di dời công trình

1. Đơn đề nghị cấp giấy phép di dời công trình.

2. Bản sao giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất nơi công trình sẽ di dời đến và giấy tờ hợp pháp về sở hữu công trình theo quy định của pháp luật.

3. Bản vẽ hoàn công công trình (nếu có) hoặc bản vẽ thiết kế mô tả thực trạng công trình được di dời, gồm mặt bằng, mặt cắt móng và bản vẽ kết cấu chịu lực chính; bản vẽ tổng mặt bằng địa điểm công trình sẽ được di dời tới; bản vẽ mặt bằng, mặt cắt móng tại địa điểm công trình sẽ di dời đến.

4. Báo cáo kết quả khảo sát đánh giá chất lượng hiện trạng của công trình do tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực thực hiện.

5. Phương án di dời do tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực thực hiện gồm:

a) Phần thuyết minh về hiện trạng công trình và khu vực công trình sẽ được di dời đến; giải pháp di dời, phương án bố trí sử dụng phương tiện, thiết bị, nhân lực; giải pháp bảo đảm an toàn cho công trình, người, máy móc, thiết bị và công trình lân cận; bảo đảm vệ sinh môi trường; tiến độ di dời; tổ chức, cá nhân thực hiện di dời công trình;

b) Phần bản vẽ biện pháp thi công di dời công trình.

Điều 98. Điều chỉnh giấy phép xây dựng

1. Trong quá trình xây dựng, trường hợp có điều chỉnh thiết kế làm thay đổi một trong các nội dung dưới đây thì chủ đầu tư phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng:

a) Thay đổi hình thức kiến trúc mặt ngoài của công trình đối với công trình trong đô thị thuộc khu vực có yêu cầu về quản lý kiến trúc;

b) Thay đổi một trong các yếu tố về vị trí, diện tích xây dựng; quy mô, chiều cao, số tầng của công trình và các yếu tố khác ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực chính;

c) Khi điều chỉnh thiết kế bên trong công trình làm thay đổi công năng sử dụng làm ảnh hưởng đến an toàn, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường.

2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng gồm:

a) Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng;

b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp;

c) Bản vẽ thiết kế liên quan đến phần điều chỉnh so với thiết kế đã được cấp giấy phép xây dựng;

d) Báo cáo kết quả thẩm định và văn bản phê duyệt thiết kế điều chỉnh (trừ nhà ở riêng lẻ) của chủ đầu tư, trong đó phải có nội dung về bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường.

Điều 99. Gia hạn giấy phép xây dựng

1. Trước thời điểm giấy phép xây dựng hết hiệu lực khởi công xây dựng, nếu công trình chưa được khởi công thì chủ đầu tư phải đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng. Mỗi giấy phép xây dựng chỉ được gia hạn tối đa 02 lần. Thời gian gia hạn mỗi lần là 12 tháng. Khi hết thời gian gia hạn giấy phép xây dựng mà chưa khởi công xây dựng thì chủ đầu tư phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới.

2. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng gồm:

a) Đơn đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng;

b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp.

3. Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn đã hết thời hạn tồn tại ghi trong giấy phép, nhưng quy hoạch chưa được thực hiện thì chủ sở hữu công trình hoặc người được giao sử dụng công trình đề nghị cơ quan cấp giấy phép xây dựng xem xét gia hạn thời gian tồn tại cho đến khi quy hoạch được triển khai thực hiện. Thời hạn tồn tại công trình được ghi ngay vào giấy phép xây dựng có thời hạn đã được cấp.

Điều 100. Cấp lại giấy phép xây dựng

1. Giấy phép xây dựng được cấp lại trong trường hợp bị rách, nát hoặc bị mất.

2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng gồm:

a) Đơn đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng;

b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp đối với trường hợp giấy phép xây dựng bị rách, nát.

Điều 101. Thu hồi, hủy giấy phép xây dựng

1. Giấy phép xây dựng bị thu hồi trong các trường hợp sau:

a) Giấy phép xây dựng được cấp không đúng quy định của pháp luật;

b) Chủ đầu tư không khắc phục việc xây dựng sai với giấy phép xây dựng trong thời hạn ghi trong văn bản xử lý vi phạm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Sau 10 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi giấy phép xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, nếu chủ đầu tư không nộp lại giấy phép xây dựng cho cơ quan đã cấp giấy phép thì cơ quan cấp giấy phép hoặc cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy giấy phép xây dựng và thông báo cho chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng. Quyết định hủy giấy phép xây dựng được đăng trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng.

Điều 102. Quy trình cấp, cấp lại, điều chỉnh và gia hạn giấy phép xây dựng

1. Quy trình cấp giấy phép xây dựng và điều chỉnh giấy phép xây dựng được quy định như sau:

a) Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, điều chỉnh giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng;

b) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng; kiểm tra hồ sơ; ghi giấy biên nhận đối với trường hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định hoặc hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định;

c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa. Khi thẩm định hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải xác định tài liệu còn thiếu, tài liệu không đúng theo quy định hoặc không đúng với thực tế để thông báo một lần bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Trường hợp hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu theo văn bản thông báo thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ sơ. Chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo văn bản thông báo. Trường hợp việc bổ sung hồ sơ vẫn không đáp ứng được các nội dung theo thông báo thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo đến chủ đầu tư về lý do không cấp giấy phép;

d)[105] Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm đối chiếu các điều kiện theo quy định của Luật này để gửi văn bản lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng theo quy định của pháp luật;

đ) Trong thời gian 12 ngày đối với công trình và nhà ở riêng lẻ kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan quản lý nhà nước được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình. Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan này không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình; cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ các quy định hiện hành để quyết định việc cấp giấy phép xây dựng;

e)[106] Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 20 ngày đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng công trình, bao gồm cả giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời và trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định tại khoản này. Thời gian cấp giấy phép xây dựng đối với công trình quảng cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo.

2. Quy trình gia hạn, cấp lại giấy phép xây dựng được quy định như sau:

a) Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn, cấp lại giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm xem xét gia hạn giấy phép xây dựng hoặc cấp lại giấy phép xây dựng.

3. Việc nhận kết quả, nộp lệ phí cấp giấy phép xây dựng được quy định như sau:

a) Chủ đầu tư nhận giấy phép xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế trình xin cấp giấy phép xây dựng có đóng dấu của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng tại nơi tiếp nhận hồ sơ theo thời hạn ghi trong giấy biên nhận;

b) Chủ đầu tư có trách nhiệm nộp lệ phí theo quy định khi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng.

4. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho chủ đầu tư biết. Nếu quá thời hạn ghi trong giấy biên nhận mà cơ quan có thẩm quyền không trả lời thì chủ đầu tư được phép xây dựng công trình theo hồ sơ thiết kế đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định có trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng.

5.[107] Chính phủ quy định chi tiết về việc cấp giấy phép xây dựng.

6. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết mẫu đơn đề nghị, bản vẽ thiết kế trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng.

Điều 103. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng

1.[108] (được bãi bỏ)

2.[109] Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình quy định tại khoản 3 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này.

3.[110] Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.

4. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.

5. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng.

Điều 104. Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng

1. Niêm yết công khai và giải thích, hướng dẫn các quy định của pháp luật về cấp giấy phép xây dựng.

2. Theo dõi, trả kết quả hoặc thông báo cho chủ đầu tư về hồ sơ chưa đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng.

3. Cấp giấy phép xây dựng theo quy trình và trong thời hạn theo quy định tại Điều 102 của Luật này.

4. Chủ trì và phối hợp với cơ quan chức năng có liên quan kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo giấy phép xây dựng; đình chỉ xây dựng, thu hồi giấy phép xây dựng theo thẩm quyền khi chủ đầu tư xây dựng công trình vi phạm nghiêm trọng.

5. Người có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do việc cấp giấy phép sai hoặc cấp giấy phép chậm theo quy định của pháp luật.

Điều 105. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức liên quan đến cấp giấy phép xây dựng

1. Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 102 của Luật này.

2. Thực hiện các biện pháp cần thiết khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với công trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng không có giấy phép hoặc không đúng với giấy phép xây dựng được cấp.

Điều 106. Quyền và nghĩa vụ của người đề nghị cấp giấy phép xây dựng

1. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng có các quyền sau:

a) Yêu cầu cơ quan cấp giấy phép xây dựng giải thích, hướng dẫn và thực hiện đúng các quy định về cấp giấy phép xây dựng;

b) Khiếu nại, khởi kiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc cấp giấy phép xây dựng;

c) Được khởi công xây dựng công trình theo quy định của Luật này.

2. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng có các nghĩa vụ sau:

a) Nộp đầy đủ hồ sơ và lệ phí cấp giấy phép xây dựng;

b) Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng;

c)[111] Thông báo ngày khởi công xây dựng theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 107 của Luật này;

d) Thực hiện đúng nội dung của giấy phép xây dựng.

Chương VI

XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Mục 1. CHUẨN BỊ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Điều 107. Điều kiện khởi công xây dựng công trình

1.[112] Việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau:

a) Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng;

b) Có giấy phép xây dựng đối với công trình phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 89 của Luật này;

c) Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt;

d) Chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định của pháp luật;

đ) Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng;

e) Chủ đầu tư đã gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 03 ngày làm việc.

2. Việc khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ chỉ cần đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

Điều 108. Chuẩn bị mặt bằng xây dựng

1. Việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư đối với dự án đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật.

2. Thời hạn giải phóng mặt bằng xây dựng phải đáp ứng yêu cầu tiến độ thực hiện dự án đã được phê duyệt hoặc quyết định của người có thẩm quyền.

3. Việc bàn giao toàn bộ hoặc một phần mặt bằng xây dựng để thi công theo thỏa thuận giữa chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng.

4. Bảo đảm kinh phí cho bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có).

Điều 109. Yêu cầu đối với công trường xây dựng

1. Chủ đầu tư có trách nhiệm lắp đặt biển báo công trình tại công trường xây dựng, trừ trường hợp nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng. Nội dung biển báo gồm:

a) Tên, quy mô công trình;

b) Ngày khởi công, ngày hoàn thành;

c) Tên, địa chỉ, số điện thoại của chủ đầu tư, nhà thầu thi công, tổ chức thiết kế xây dựng và tổ chức hoặc cá nhân giám sát thi công xây dựng;

d) Bản vẽ phối cảnh công trình.

2. Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm quản lý toàn bộ công trường xây dựng theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp chủ đầu tư tổ chức quản lý. Nội dung quản lý công trường xây dựng bao gồm:

a) Xung quanh khu vực công trường xây dựng phải có rào ngăn, trạm gác, biển báo dễ nhìn, dễ thấy để bảo đảm ngăn cách giữa phạm vi công trường với bên ngoài;

b) Việc bố trí công trường trong phạm vi thi công của công trình phải phù hợp với bản vẽ thiết kế tổng mặt bằng thi công được duyệt và điều kiện cụ thể của địa điểm xây dựng;

c) Vật tư, vật liệu, thiết bị chờ lắp đặt phải được sắp xếp gọn gàng theo thiết kế tổng mặt bằng thi công;

d) Trong phạm vi công trường xây dựng phải có các biển báo chỉ dẫn về sơ đồ tổng mặt bằng công trình, an toàn, phòng, chống cháy, nổ và các biển báo cần thiết khác.

3. Nhà thầu thi công xây dựng phải có các biện pháp bảo đảm an toàn cho người và phương tiện ra vào công trường, tập kết và xử lý chất thải xây dựng phù hợp, không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường xung quanh khu vực công trường xây dựng.

Điều 110. Vật liệu xây dựng[113]

1. Phát triển, sản xuất và sử dụng vật liệu xây dựng phải bảo đảm an toàn, hiệu quả, thân thiện với môi trường và sử dụng hợp lý tài nguyên.

2. Vật liệu, cấu kiện sử dụng cho công trình xây dựng phải theo đúng thiết kế xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có) đã được phê duyệt, bảo đảm chất lượng theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

3. Vật liệu xây dựng được sử dụng để sản xuất, chế tạo, gia công bán thành phẩm phải phù hợp với quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

4. Ưu tiên sử dụng vật liệu xây dựng tại chỗ; vật liệu xây dựng và sản phẩm xây dựng được sản xuất, chế tạo trong nước; sản phẩm có tỷ lệ nội địa hóa cao.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Mục 2. THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Điều 111. Yêu cầu đối với thi công xây dựng công trình

1. Tuân thủ thiết kế xây dựng được duyệt, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng; bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác theo quy định của pháp luật.

2. Bảo đảm an toàn cho công trình xây dựng, người, thiết bị thi công, công trình ngầm và các công trình liền kề; có biện pháp cần thiết hạn chế thiệt hại về người và tài sản khi xảy ra sự cố gây mất an toàn trong quá trình thi công xây dựng.

3. Thực hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn riêng đối với những hạng mục công trình, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, phòng, chống cháy, nổ.

4. Sử dụng vật tư, vật liệu đúng chủng loại quy cách, số lượng theo yêu cầu của thiết kế xây dựng, bảo đảm tiết kiệm trong quá trình thi công xây dựng.

5. Thực hiện kiểm tra, giám sát và nghiệm thu công việc xây dựng, giai đoạn chuyển bước thi công quan trọng khi cần thiết, nghiệm thu hạng mục công trình, công trình xây dựng hoàn thành để đưa vào khai thác, sử dụng.

6. Nhà thầu thi công xây dựng công trình phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình và công việc xây dựng.

Điều 112. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc thi công xây dựng công trình

1. Chủ đầu tư có các quyền sau:

a) Tự thực hiện thi công xây dựng công trình khi có đủ năng lực hoạt động thi công xây dựng công trình phù hợp hoặc lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng;

b)[114] Đàm phán, ký kết hợp đồng thi công xây dựng; giám sát và yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết; xem xét, chấp thuận biện pháp thi công, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường do nhà thầu trình;

c) Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng với nhà thầu thi công xây dựng theo quy định của pháp luật và của hợp đồng xây dựng;

d) Dừng thi công xây dựng công trình, yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng khắc phục hậu quả khi vi phạm các quy định về chất lượng công trình, an toàn và bảo vệ môi trường;

đ) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp để thực hiện các công việc trong quá trình thi công xây dựng công trình;

e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Chủ đầu tư có các nghĩa vụ sau:

a) Lựa chọn nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động thi công xây dựng phù hợp với loại, cấp công trình và công việc thi công xây dựng;

b) Phối hợp, tham gia với Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện việc bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng xây dựng để bàn giao cho nhà thầu thi công xây dựng;

c) Tổ chức giám sát và quản lý chất lượng trong thi công xây dựng phù hợp với hình thức quản lý dự án, hợp đồng xây dựng;

d) Kiểm tra biện pháp thi công, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường;

đ) Tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán công trình;

e) Thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực hoạt động xây dựng để kiểm định chất lượng công trình khi cần thiết;

g) Xem xét, quyết định các đề xuất liên quan đến thiết kế của nhà thầu trong quá trình thi công xây dựng;

h) Lưu trữ hồ sơ xây dựng công trình;

i) Chịu trách nhiệm về chất lượng, nguồn gốc của vật tư, nguyên liệu, vật liệu, thiết bị, sản phẩm xây dựng do mình cung cấp sử dụng vào công trình;

k) Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng và hành vi vi phạm khác do mình gây ra;

l) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 113. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thi công xây dựng

1. Nhà thầu thi công xây dựng có các quyền sau:

a) Từ chối thực hiện những yêu cầu trái pháp luật;

b) Đề xuất sửa đổi thiết kế xây dựng cho phù hợp với thực tế thi công để bảo đảm chất lượng và hiệu quả;

c) Yêu cầu thanh toán giá trị khối lượng xây dựng hoàn thành theo đúng hợp đồng;

d) Dừng thi công xây dựng khi có nguy cơ gây mất an toàn cho người và công trình hoặc bên giao thầu không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng;

đ) Yêu cầu bồi thường thiệt hại do bên giao thầu xây dựng gây ra;

e) Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.

2. Nhà thầu thi công xây dựng có các nghĩa vụ sau:

a) Chỉ được nhận thầu thi công xây dựng, công việc phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của mình và thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký kết;

b)[115] Lập và trình chủ đầu tư chấp thuận biện pháp thi công, trong đó quy định cụ thể biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường;

c) Thi công xây dựng theo đúng thiết kế, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn và bảo vệ môi trường;

d) Có hệ thống quản lý chất lượng phù hợp và thiết lập hồ sơ quản lý chất lượng công trình;

đ) Tuân thủ yêu cầu đối với công trường xây dựng;

e) Chịu trách nhiệm về chất lượng, nguồn gốc của vật tư, nguyên liệu, vật liệu, thiết bị, sản phẩm xây dựng do mình cung cấp sử dụng vào công trình;

g) Quản lý lao động trên công trường xây dựng, bảo đảm an ninh, trật tự, bảo vệ môi trường;

h) Lập bản vẽ hoàn công, tham gia nghiệm thu công trình;

i) Bảo hành công trình;

k) Bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, sử dụng vật liệu không đúng chủng loại, không bảo đảm yêu cầu theo thiết kế được duyệt, thi công không bảo đảm chất lượng, gây ô nhiễm môi trường và hành vi vi phạm khác do mình gây ra;

l) Chịu trách nhiệm về chất lượng thi công xây dựng theo thiết kế, kể cả phần việc do nhà thầu phụ thực hiện (nếu có); nhà thầu phụ chịu trách nhiệm về chất lượng đối với phần việc do mình thực hiện trước nhà thầu chính và trước pháp luật;

m) Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 114. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thiết kế trong việc thi công xây dựng

1. Nhà thầu thiết kế có các quyền sau:

a) Các quyền quy định tại khoản 1 Điều 86 của Luật này;

b) Yêu cầu chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng thực hiện theo đúng thiết kế;

c) Từ chối những yêu cầu thay đổi thiết kế bất hợp lý của chủ đầu tư;

d) Từ chối nghiệm thu công trình, hạng mục công trình khi thi công không theo đúng thiết kế;

đ) Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.

2. Nhà thầu thiết kế có các nghĩa vụ sau:

a) Các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 86 của Luật này;

b) Cử người có đủ năng lực để giám sát tác giả thiết kế theo quy định của hợp đồng, người thực hiện nhiệm vụ này phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi vi phạm của mình và phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do mình gây ra;

c) Tham gia nghiệm thu công trình xây dựng theo hợp đồng thiết kế xây dựng với chủ đầu tư;

d) Xem xét xử lý theo đề nghị của chủ đầu tư về những bất hợp lý trong thiết kế xây dựng;

đ) Khi phát hiện việc thi công sai thiết kế được phê duyệt thì phải thông báo kịp thời cho chủ đầu tư và kiến nghị biện pháp xử lý;

e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 115. An toàn trong thi công xây dựng công trình[116]

1. Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bảo đảm an toàn cho con người, công trình xây dựng, tài sản, thiết bị, phương tiện trong quá trình thi công xây dựng công trình, phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường.

2. Chủ đầu tư phải tổ chức giám sát việc thực hiện các quy định về an toàn của nhà thầu thi công xây dựng; tạm dừng hoặc đình chỉ thi công khi phát hiện dấu hiệu vi phạm quy định về an toàn, có sự cố gây mất an toàn công trình; phối hợp với các nhà thầu xử lý, khắc phục khi xảy ra sự cố hoặc tai nạn lao động; thông báo kịp thời với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi xảy ra sự cố công trình, tai nạn lao động gây chết người.

3. Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm xác định vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình; tổ chức lập, trình chủ đầu tư chấp thuận biện pháp bảo đảm an toàn cho con người, công trình xây dựng, tài sản, thiết bị, phương tiện trong vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình; rà soát biện pháp bảo đảm an toàn định kỳ, đột xuất để điều chỉnh cho phù hợp với thực tế thi công trên công trường.

4. Trường hợp vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng, chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo cơ quan chuyên môn về xây dựng biện pháp bảo đảm an toàn đã được chấp thuận để kiểm tra trong quá trình thi công xây dựng.

5. Máy, thiết bị, vật tư phục vụ thi công xây dựng có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn phải được kiểm định trước khi đưa vào sử dụng.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 116. Bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình

Trong quá trình thi công xây dựng công trình, nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm:

1. Lập và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng bao gồm môi trường không khí, môi trường nước, chất thải rắn, tiếng ồn và yêu cầu khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

2. Bồi thường thiệt hại do vi phạm về bảo vệ môi trường do mình gây ra.

Điều 117. Di dời công trình xây dựng

1. Việc di dời công trình xây dựng từ vị trí này đến vị trí khác phải phù hợp với quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn[117] được duyệt, bảo đảm chất lượng, an toàn công trình, không làm ảnh hưởng đến công trình lân cận và bảo đảm giữ nguyên kiến trúc đối với công trình có yêu cầu cần phải bảo tồn.

2. Khi di dời công trình xây dựng, chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu công trình phải có giấy phép di dời công trình xây dựng.

3. Nhà thầu thực hiện di dời công trình xây dựng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, an toàn đối với công trình được di dời và các công trình lân cận, bảo vệ môi trường.

Điều 118. Phá dỡ công trình xây dựng[118]

1. Việc phá dỡ công trình xây dựng được thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Để giải phóng mặt bằng xây dựng công trình mới hoặc công trình xây dựng tạm;

b) Công trình có nguy cơ sụp đổ ảnh hưởng đến cộng đồng và công trình lân cận; công trình phải phá dỡ khẩn cấp nhằm kịp thời phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm hoạ, dịch bệnh, các nhiệm vụ cấp bách để bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c) Công trình xây dựng trong khu vực cấm xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật này;

d) Công trình xây dựng sai quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn[119], công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép hoặc xây dựng sai với nội dung quy định trong giấy phép xây dựng;

đ) Công trình xây dựng lấn chiếm đất công, đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân; công trình xây dựng sai với thiết kế xây dựng được phê duyệt đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng;

e) Nhà ở riêng lẻ có nhu cầu phá dỡ để xây dựng mới.

2. Việc phá dỡ công trình xây dựng phải bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường và thực hiện theo trình tự như sau:

a) Lập phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng. Trường hợp công trình thuộc diện phải có quyết định phá dỡ, cưỡng chế phá dỡ thì phải có quyết định phá dỡ hoặc quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng;

b) Thẩm tra, phê duyệt thiết kế phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng đối với công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng;

c) Tổ chức thi công phá dỡ công trình xây dựng;

d) Tổ chức giám sát, nghiệm thu công tác phá dỡ công trình xây dựng.

3. Trách nhiệm của các bên trong việc phá dỡ công trình xây dựng được quy định như sau:

a) Chủ đầu tư, chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình hoặc người được giao nhiệm vụ chủ trì phá dỡ công trình có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo trình tự quy định tại khoản 2 Điều này; tự thực hiện nếu có đủ điều kiện năng lực hoặc thuê tổ chức tư vấn có năng lực, kinh nghiệm để thực hiện lập, thẩm tra thiết kế phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng và thực hiện thi công phá dỡ công trình xây dựng; chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;

b) Nhà thầu được giao thực hiện việc phá dỡ công trình có trách nhiệm lập biện pháp thi công phá dỡ công trình phù hợp với phương án, giải pháp phá dỡ được phê duyệt; thực hiện thi công phá dỡ công trình theo đúng biện pháp thi công và quyết định phá dỡ hoặc quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng (nếu có); thực hiện theo dõi, quan trắc công trình; bảo đảm an toàn cho con người, tài sản, công trình và các công trình lân cận; chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;

c) Người có thẩm quyền quyết định phá dỡ công trình chịu trách nhiệm trước pháp luật về hậu quả do không ban hành quyết định, ban hành quyết định không kịp thời hoặc ban hành quyết định trái với quy định của pháp luật;

d) Tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc đang sử dụng công trình thuộc trường hợp phải phá dỡ phải chấp hành quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp không chấp hành thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ.

4. Chính phủ quy định chi tiết về phá dỡ công trình xây dựng và phá dỡ công trình xây dựng trong trường hợp khẩn cấp.

Điều 119. Sự cố công trình xây dựng

1. Trong quá trình thi công xây dựng, vận hành, khai thác sử dụng công trình nếu phát hiện nguy cơ mất an toàn, nguy cơ xảy ra sự cố công trình ảnh hưởng đến an toàn tính mạng, công trình lân cận và cộng đồng thì chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, chủ quản lý sử dụng công trình, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm sau:

a) Kịp thời yêu cầu dừng thi công, vận hành, khai thác sử dụng công trình và thực hiện các biện pháp để bảo đảm an toàn cho người và tài sản;

b) Thực hiện các biện pháp cần thiết để hạn chế và ngăn ngừa các nguy hiểm có thể xảy ra đối với công trình; thông báo kịp thời cho tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có liên quan;

c) Bảo vệ hiện trường, trừ trường hợp phải khắc phục khẩn cấp để ngăn chặn thiệt hại.

2. Khi phát hiện, được thông báo về sự cố công trình, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau:

a) Thực hiện ngay các biện pháp khẩn cấp để khắc phục sự cố;

b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức giám định nguyên nhân sự cố, làm rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân gây ra sự cố công trình.

3. Công trình có sự cố chỉ được thi công xây dựng hoặc tiếp tục vận hành, khai thác sử dụng khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết sự cố cho phép.

4. Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố công trình có trách nhiệm bồi thường thiệt hại và chịu chi phí có liên quan, bị xử lý vi phạm hành chính; cá nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Mục 3. GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG, NGHIỆM THU, BÀN GIAO CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Điều 120. Giám sát thi công xây dựng công trình

1. Công trình xây dựng phải được giám sát về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và bảo vệ môi trường trong quá trình thi công.

Nhà nước khuyến khích việc giám sát thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ.

2. Việc giám sát thi công xây dựng công trình phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Thực hiện trong suốt quá trình thi công từ khi khởi công xây dựng, trong thời gian thực hiện cho đến khi hoàn thành và nghiệm thu công việc, công trình xây dựng;

b) Giám sát thi công công trình đúng thiết kế xây dựng được phê duyệt, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định về quản lý, sử dụng vật liệu xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật và hợp đồng xây dựng;

c) Trung thực, khách quan, không vụ lợi.

3. Nhà thầu giám sát thi công xây dựng được lựa chọn phải có đề xuất về giải pháp giám sát và quy trình kiểm soát chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động, bảo vệ môi trường, quy trình kiểm tra và nghiệm thu, biện pháp quản lý hồ sơ tài liệu trong quá trình giám sát và nội dung cần thiết khác.

Điều 121. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc giám sát thi công xây dựng công trình

1. Chủ đầu tư có các quyền sau:

a) Tự thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình khi có đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng và tự chịu trách nhiệm về việc giám sát của mình;

b) Đàm phán, ký kết hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình; theo dõi, giám sát và yêu cầu nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;

c) Thay đổi hoặc yêu cầu tổ chức tư vấn thay đổi người giám sát trong trường hợp người giám sát không thực hiện đúng quy định;

d) Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật;

đ) Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.

2. Chủ đầu tư có các nghĩa vụ sau:

a) Lựa chọn tư vấn giám sát có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng để ký kết hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình trong trường hợp không tự thực hiện giám sát thi công xây dựng;

b) Thông báo cho các bên liên quan về quyền và nghĩa vụ của tư vấn giám sát;

c) Xử lý kịp thời những đề xuất của người giám sát;

d) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình;

đ) Lưu trữ kết quả giám sát thi công xây dựng công trình;

e) Bồi thường thiệt hại khi lựa chọn tư vấn giám sát không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng công trình, nghiệm thu khối lượng không đúng, sai thiết kế và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do mình gây ra;

g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 122. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình

1. Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình có các quyền sau:

a) Tham gia nghiệm thu, xác nhận công việc, công trình đã hoàn thành thi công xây dựng;

b) Yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng công trình thực hiện đúng thiết kế được phê duyệt và hợp đồng thi công xây dựng đã ký kết;

c) Bảo lưu ý kiến đối với công việc giám sát do mình đảm nhận;

d) Tạm dừng thi công trong trường hợp phát hiện công trình có nguy cơ xảy ra mất an toàn hoặc nhà thầu thi công sai thiết kế và thông báo kịp thời cho chủ đầu tư để xử lý;

đ) Từ chối yêu cầu bất hợp lý của các bên có liên quan;

e) Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.

2. Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau:

a) Thực hiện giám sát theo đúng hợp đồng;

b) Không nghiệm thu khối lượng không bảo đảm chất lượng; không phù hợp với tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật và theo yêu cầu của thiết kế công trình;

c) Từ chối nghiệm thu khi công trình không đạt yêu cầu chất lượng;

d) Đề xuất với chủ đầu tư những bất hợp lý về thiết kế xây dựng;

đ) Giám sát việc thực hiện các quy định về an toàn, bảo vệ môi trường;

e) Bồi thường thiệt hại khi làm sai lệch kết quả giám sát đối với khối lượng thi công không đúng thiết kế, không tuân theo tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, nhưng người giám sát không báo cáo với chủ đầu tư hoặc người có thẩm quyền xử lý và hành vi vi phạm khác do mình gây ra;

g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 123. Nghiệm thu công trình xây dựng

1. Việc nghiệm thu công trình xây dựng gồm:

a) Nghiệm thu công việc xây dựng trong quá trình thi công và nghiệm thu các giai đoạn chuyển bước thi công khi cần thiết;

b) Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, hoàn thành công trình xây dựng để đưa vào khai thác, sử dụng.

2. Hạng mục công trình, công trình xây dựng hoàn thành chỉ được phép đưa vào khai thác, sử dụng sau khi được nghiệm thu bảo đảm yêu cầu của thiết kế xây dựng, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật cho công trình, quy định về quản lý sử dụng vật liệu xây dựng và được nghiệm thu theo quy định của Luật này.

3. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng. Tổ chức, cá nhân tham gia nghiệm thu chịu trách nhiệm về sản phẩm do mình xác nhận khi nghiệm thu công trình xây dựng.

4.[120] Công trình xây dựng thuộc dự án quan trọng quốc gia, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp; công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng; công trình sử dụng vốn đầu tư công phải được kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình. Trách nhiệm tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu được quy định như sau:

a) Hội đồng do Thủ tướng Chính phủ thành lập tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu đối với công trình xây dựng thuộc dự án quan trọng quốc gia, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp;

b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư đối với công trình xây dựng không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

5.[121] Chính phủ quy định chi tiết về quản lý chất lượng, nghiệm thu, giải quyết sự cố công trình xây dựng và công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp.

Điều 124. Bàn giao công trình xây dựng

1. Việc bàn giao công trình xây dựng phải tuân thủ các quy định sau:

a) Đã thực hiện nghiệm thu công trình xây dựng theo đúng quy định của pháp luật về xây dựng;

b) Bảo đảm an toàn trong vận hành, khai thác khi đưa công trình vào sử dụng;

c)[122] Đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, có thể bàn giao toàn bộ hoặc một số công trình thuộc dự án để đưa vào sử dụng nhưng trước khi bàn giao phải hoàn thành đầu tư xây dựng bảo đảm đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo phân kỳ đầu tư, thiết kế xây dựng đã được phê duyệt, bảo đảm kết nối với hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực, phù hợp với nội dung dự án và quy hoạch đã được phê duyệt.

2. Chủ đầu tư có trách nhiệm tiếp nhận công trình theo đúng hợp đồng đã ký kết với nhà thầu. Người tham gia bàn giao công trình phải chịu trách nhiệm về sản phẩm do mình xác nhận trong quá trình bàn giao công trình xây dựng. Trường hợp chủ đầu tư không đồng thời là người quản lý sử dụng công trình thì chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao công trình xây dựng cho chủ quản lý sử dụng công trình sau khi đã tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng. Việc bàn giao công trình xây dựng phải được lập thành biên bản.

3. Khi bàn giao công trình xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng phải giao cho chủ đầu tư các tài liệu gồm bản vẽ hoàn công, quy trình hướng dẫn vận hành, quy trình bảo trì công trình, danh mục các thiết bị, phụ tùng, vật tư dự trữ thay thế và các tài liệu cần thiết khác có liên quan.

4. Trường hợp chưa bàn giao được công trình cho chủ quản lý sử dụng thì chủ đầu tư có trách nhiệm tạm thời quản lý, vận hành công trình xây dựng.

5.[123] Đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, ngoài quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các công trình khác theo quy định của Chính phủ.

Mục 4. BẢO HÀNH, BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Điều 125. Bảo hành công trình xây dựng

1. Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bảo hành công trình do mình thi công. Nhà thầu cung ứng thiết bị công trình, thiết bị công nghệ có trách nhiệm bảo hành thiết bị do mình cung cấp.

2. Nội dung bảo hành công trình gồm khắc phục, sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng, khiếm khuyết do lỗi của nhà thầu gây ra.

3. Thời gian bảo hành công trình, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ được xác định theo loại, cấp công trình xây dựng và quy định của nhà sản xuất hoặc hợp đồng cung cấp thiết bị.

4. Chính phủ quy định chi tiết về bảo hành công trình xây dựng.

Điều 126. Bảo trì công trình xây dựng

1.[124] Yêu cầu về bảo trì công trình xây dựng được quy định như sau:

a) Công trình, hạng mục công trình xây dựng khi đưa vào sử dụng phải được bảo trì;

b) Quy trình bảo trì phải được chủ đầu tư tổ chức lập và phê duyệt trước khi đưa công trình, hạng mục công trình xây dựng vào sử dụng; phù hợp với mục đích sử dụng, loại và cấp công trình xây dựng, hạng mục công trình, thiết bị được xây dựng và lắp đặt vào công trình;

c) Việc bảo trì phải bảo đảm an toàn đối với con người, tài sản và công trình.

2. Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm bảo trì công trình xây dựng, máy, thiết bị công trình.

3. Việc bảo trì công trình xây dựng, thiết bị công trình phải được thực hiện theo kế hoạch bảo trì và quy trình bảo trì được phê duyệt.

4.[125] Công trình quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng phải được tổ chức đánh giá định kỳ về an toàn của công trình xây dựng trong quá trình vận hành và sử dụng.

5.[126] Chính phủ quy định chi tiết về bảo trì, đánh giá định kỳ về an toàn của công trình xây dựng trong quá trình sử dụng và trách nhiệm công bố công trình xây dựng hết thời hạn sử dụng.

Điều 127. Dừng khai thác sử dụng công trình xây dựng

1. Chủ đầu tư, chủ quản lý khai thác sử dụng công trình hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc dừng khai thác sử dụng công trình xây dựng khi công trình hết thời hạn sử dụng, có nguy cơ gây mất an toàn, gây sự cố công trình ảnh hưởng đến an toàn của người sử dụng, an toàn của công trình lân cận, môi trường và của cộng đồng .

2. Khi quyết định dừng khai thác sử dụng đối với công trình sử dụng chung, chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có văn bản thông báo bằng văn bản đến các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng công trình về quyết định của mình.

3. Việc khai thác sử dụng công trình xây dựng chỉ được tiếp tục khi đã được khắc phục sự cố hoặc được loại bỏ các nguy cơ gây mất an toàn. Trường hợp công trình hết thời hạn sử dụng, nếu có yêu cầu tiếp tục sử dụng thì chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng phải thực hiện kiểm định chất lượng, gia cố, cải tạo, sửa chữa hư hỏng (nếu có) bảo đảm an toàn, công năng sử dụng của công trình.

Mục 5. XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐẶC THÙ

Điều 128. Công trình xây dựng đặc thù

1. Công trình xây dựng đặc thù gồm:

a) Công trình bí mật nhà nước;

b) Công trình được xây dựng theo lệnh khẩn cấp;

c) Công trình xây dựng tạm.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 129. Xây dựng công trình bí mật nhà nước

1. Công trình bí mật nhà nước được xây dựng theo yêu cầu phải bảo đảm bí mật trong các hoạt động đầu tư xây dựng thuộc các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, khoa học, công nghệ và các lĩnh vực khác.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình bí mật nhà nước có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về việc thực hiện và tổ chức thực hiện xây dựng các công trình từ giai đoạn lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát thi công xây dựng công trình đến giai đoạn nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng.

3. Chính phủ quyết định việc xây dựng công trình bí mật nhà nước.

Điều 130. Xây dựng công trình khẩn cấp[127]

1. Công trình xây dựng khẩn cấp gồm:

a) Công trình được xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo nhằm kịp thời phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm hoạ, dịch bệnh, các nhiệm vụ cấp bách để bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại theo quyết định của cấp có thẩm quyền;

b) Công trình được xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo phải thực hiện nhanh để kịp thời đáp ứng yêu cầu giải quyết các vấn đề bức thiết về bảo đảm an ninh năng lượng, nguồn nước, ứng phó sự cố môi trường, phát triển hệ thống công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

2. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền quyết định việc xây dựng đối với công trình quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thuộc phạm vi quản lý. Người được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình được tự quyết định toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng để tổ chức thực hiện xây dựng công trình bảo đảm tiến độ, chất lượng công trình và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Đối với công trình xây dựng khẩn cấp sử dụng vốn đầu tư công, trình tự, thủ tục quyết định đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

3. Thủ tướng Chính phủ quyết định các cơ chế đặc thù đối với từng công trình quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bao gồm khảo sát, thiết kế xây dựng công trình; hình thức lựa chọn nhà thầu và các cơ chế đặc thù khác theo thẩm quyền để đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện đầu tư xây dựng. Người được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình có trách nhiệm tổ chức thực hiện các cơ chế đặc thù theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và triển khai các công việc liên quan khác đến quá trình đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật có liên quan.

4. Sau khi kết thúc thi công xây dựng công trình khẩn cấp, người được giao xây dựng công trình khẩn cấp phải thực hiện các công việc sau:

a) Kiểm tra, đánh giá lại chất lượng công trình đã được xây dựng và thực hiện bảo hành công trình;

b) Hoàn thiện hồ sơ hoàn thành công trình và lưu trữ hồ sơ, tài liệu theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Quyết toán công trình theo quy định của pháp luật.

5. Người được giao quản lý sử dụng công trình phải lập kế hoạch quản lý sử dụng công trình hoặc phá dỡ công trình để hoàn trả lại mặt bằng nếu công trình xây dựng khẩn cấp không phù hợp với quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn[128] theo quy định của Luật này.

Điều 131. Xây dựng công trình tạm[129]

1. Công trình xây dựng tạm là công trình được xây dựng có thời hạn phục vụ các mục đích sau:

a) Thi công xây dựng công trình chính;

b) Sử dụng cho việc tổ chức các sự kiện hoặc hoạt động khác trong thời gian quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Đối với công trình quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận về địa điểm, quy mô xây dựng công trình và thời gian tồn tại của công trình tạm.

3. Chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng và thực hiện xây dựng công trình tạm. Trường hợp công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng, thiết kế xây dựng công trình phải được thẩm tra về điều kiện bảo đảm an toàn và gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng tại địa phương để theo dõi và kiểm tra theo quy định.

4. Công trình xây dựng tạm phải được phá dỡ khi đưa công trình chính của dự án đầu tư xây dựng vào khai thác sử dụng hoặc khi hết thời gian tồn tại của công trình. Chủ đầu tư được đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận việc tiếp tục khai thác sử dụng công trình xây dựng tạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nếu công trình phù hợp với quy hoạch; bảo đảm các yêu cầu về an toàn chịu lực, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và quy định của pháp luật có liên quan.

Chương VII

CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG

Mục 1. QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Điều 132. Nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng

1. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải bảo đảm mục tiêu đầu tư, hiệu quả dự án, phù hợp với trình tự đầu tư xây dựng, nguồn vốn sử dụng. Chi phí đầu tư xây dựng phải được tính đúng, tính đủ theo từng dự án, công trình, gói thầu xây dựng phù hợp với yêu cầu thiết kế, điều kiện xây dựng và mặt bằng giá thị trường.

2.[130] Nhà nước thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng bằng việc ban hành, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật; quy định việc áp dụng các công cụ cần thiết trong công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

3. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý chi phí đầu tư xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị dự án đến khi kết thúc xây dựng đưa dự án vào vận hành, khai thác sử dụng trong phạm vi tổng mức đầu tư của dự án được phê duyệt. Chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực để lập, thẩm tra và kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng.

4. Việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán chi phí đầu tư xây dựng phải được thực hiện trên cơ sở điều kiện, cách thức xác định chi phí đầu tư xây dựng đã được người quyết định đầu tư, chủ đầu tư chấp thuận phù hợp với các quy định, hướng dẫn về lập, quản lý chi phí đầu tư xây dựng và trình tự đầu tư xây dựng.

5. Chi phí đầu tư xây dựng của các dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công[131] phải được xác định theo quy định về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

Điều 133. Nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng

1. Nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng gồm tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng, giá gói thầu xây dựng, giá hợp đồng xây dựng, định mức và giá xây dựng, chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng; thanh toán và quyết toán hợp đồng xây dựng, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình; quyền và nghĩa vụ của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

2. Chính phủ quy định chi tiết về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

Điều 134. Tổng mức đầu tư xây dựng

1. Tổng mức đầu tư xây dựng là toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng của dự án được xác định phù hợp với thiết kế cơ sở và các nội dung của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng. Trường hợp phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng thì việc xác định sơ bộ tổng mức đầu tư theo thiết kế sơ bộ là cơ sở để ước tính chi phí đầu tư xây dựng.

2. Nội dung tổng mức đầu tư xây dựng gồm chi phí xây dựng, thiết bị, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, quản lý dự án, tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng cho khối lượng phát sinh và trượt giá. Đối với dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng bao gồm các chi phí trong dự toán xây dựng công trình theo quy định tại Điều 135 của Luật này, chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí khác.

3. Tổng mức đầu tư xây dựng được xác định từ khối lượng xây dựng tính theo thiết kế cơ sở và các yêu cầu cần thiết khác của dự án hoặc được xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng hoặc từ dữ liệu về chi phí của các công trình tương tự đã thực hiện.

4. Tổng mức đầu tư xây dựng phải được thẩm định, phê duyệt và là cơ sở để quản lý chi phí của dự án. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công[132], tổng mức đầu tư xây dựng được phê duyệt là mức chi phí tối đa mà chủ đầu tư được phép sử dụng để thực hiện dự án.

5. Tổng mức đầu tư xây dựng được phê duyệt của dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công[133] chỉ được điều chỉnh khi điều chỉnh dự án theo quy định tại khoản 1 Điều 61 của Luật này. Đối với dự án sử dụng vốn khác, việc điều chỉnh tổng mức đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định.

Điều 135. Dự toán xây dựng

1. Dự toán xây dựng là chi phí cần thiết để xây dựng công trình, thực hiện gói thầu, công việc xây dựng được xác định trên cơ sở khối lượng tính toán từ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, yêu cầu công việc phải thực hiện và định mức, giá xây dựng.

2. Nội dung dự toán xây dựng gồm chi phí về xây dựng, thiết bị, quản lý dự án, tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và dự phòng.

3. Dự toán xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công[134] được phê duyệt theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 82 của Luật này là cơ sở xác định giá gói thầu và đàm phán, ký kết hợp đồng xây dựng.

4. Dự toán xây dựng được phê duyệt của dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công[135] chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp sau:

a) Điều chỉnh tổng mức đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 61 của Luật này;

b) Được phép thay đổi, bổ sung thiết kế không trái với thiết kế cơ sở hoặc thay đổi cơ cấu chi phí dự toán xây dựng nhưng không vượt tổng mức đầu tư xây dựng được phê duyệt;

c) Việc điều chỉnh dự toán xây dựng công trình phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng.

5. Việc điều chỉnh dự toán xây dựng các dự án sử dụng vốn khác do người quyết định đầu tư, chủ đầu tư quyết định.

Điều 136. Định mức, giá xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng

1. Hệ thống định mức xây dựng gồm định mức kinh tế - kỹ thuật và định mức chi phí. Giá xây dựng công trình gồm đơn giá xây dựng chi tiết và giá xây dựng tổng hợp cho nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu, bộ phận công trình hoặc công trình.

2. Đơn giá xây dựng công trình được xác định trên cơ sở giá thị trường hoặc định mức xây dựng và giá vật liệu, nhân công, máy thi công, các yếu tố chi phí cần thiết khác phù hợp với mặt bằng giá thị trường tại khu vực xây dựng.

3.[136] Việc áp dụng hoặc tham khảo hệ thống định mức xây dựng quy định tại khoản 1 Điều này do Bộ trưởng Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành được quy định như sau:

a) Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, chủ đầu tư căn cứ quy định về quản lý chi phí, áp dụng hệ thống định mức được ban hành để xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng;

b) Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP, chủ đầu tư căn cứ quy định về quản lý chi phí, tham khảo hệ thống định mức được ban hành để xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng;

c) Đối với dự án sử dụng vốn khác, chủ đầu tư tham khảo hệ thống định mức được ban hành để xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

4.[137] Chỉ số giá xây dựng là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động của giá xây dựng công trình theo thời gian và làm cơ sở cho việc xác định, điều chỉnh tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng, giá hợp đồng xây dựng và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

Bộ Xây dựng công bố chỉ số giá xây dựng quốc gia; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố giá xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng tại địa phương.

5.[138] Chính phủ quy định kỳ rà soát, cập nhật, điều chỉnh hệ thống định mức xây dựng đã ban hành.

6.[139] Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định việc xác định các định mức xây dựng mới, điều chỉnh định mức xây dựng không phù hợp với yêu cầu đặc thù của công trình; quy định việc xác định chỉ số giá xây dựng công trình nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên.

Điều 137. Thanh toán, quyết toán dự án đầu tư xây dựng

1.[140] Việc thanh toán, quyết toán dự án đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý vốn đầu tư. Việc thanh toán, quyết toán các dự án sử dụng vốn đầu tư công được thực hiện theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật về đầu tư công. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của các đơn giá, khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán, quyết toán trong hồ sơ thanh toán, quyết toán.

2. Công trình xây dựng sau khi hoàn thành được nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng phải thực hiện quyết toán dự án đầu tư xây dựng. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công[141], người quyết định đầu tư phê duyệt quyết toán dự án đầu tư trong giới hạn tổng mức đầu tư được phê duyệt. Thời hạn quyết toán dự án đầu tư xây dựng theo quy định của Chính phủ.

3. Thanh toán, quyết toán hợp đồng xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 144 và Điều 147 của Luật này.

Mục 2. HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG

Điều 138. Quy định chung về hợp đồng xây dựng

1. Hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thoả thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng.

2. Nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng gồm:

a) Tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, không trái pháp luật và đạo đức xã hội;

b) Bảo đảm có đủ vốn để thanh toán theo thỏa thuận của hợp đồng;

c) Đã hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu và kết thúc quá trình đàm phán hợp đồng;

d) Trường hợp bên nhận thầu là liên danh nhà thầu thì phải có thoả thuận liên danh. Các thành viên trong liên danh phải ký tên, đóng dấu (nếu có) vào hợp đồng xây dựng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

3. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng xây dựng gồm:

a) Các bên hợp đồng phải thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng về phạm vi công việc, yêu cầu chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức và các thoả thuận khác;

b) Trung thực, hợp tác và đúng pháp luật;

c) Không xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, cộng đồng và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.

4. Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng xây dựng là tiếng Việt. Trường hợp hợp đồng xây dựng có sự tham gia của bên nước ngoài thì ngôn ngữ sử dụng là tiếng Việt và ngôn ngữ khác do các bên hợp đồng thỏa thuận.

5. Hợp đồng xây dựng phải được ký kết và thực hiện phù hợp với quy định của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 139. Hiệu lực của hợp đồng xây dựng

1. Hợp đồng xây dựng có hiệu lực khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Người ký kết hợp đồng phải có đủ năng lực hành vi dân sự, đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

b) Bảo đảm các nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 138 của Luật này;

c) Bên nhận thầu phải có đủ điều kiện năng lực hoạt động, năng lực hành nghề xây dựng theo quy định của Luật này.

2. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng xây dựng là thời điểm ký kết hợp đồng hoặc thời điểm cụ thể khác do các bên hợp đồng thoả thuận.

Điều 140. Các loại hợp đồng xây dựng

1. Hợp đồng xây dựng được phân loại theo tính chất, nội dung công việc thực hiện và giá hợp đồng áp dụng.

2. Theo tính chất, nội dung công việc thực hiện, hợp đồng xây dựng gồm:

a) Hợp đồng tư vấn xây dựng;

b) Hợp đồng thi công xây dựng công trình;

c) Hợp đồng cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình xây dựng;

d) Hợp đồng thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng, hợp đồng chìa khoá trao tay;

đ) Hợp đồng xây dựng khác.

3. Theo hình thức giá hợp đồng áp dụng, hợp đồng xây dựng gồm:

a) Hợp đồng trọn gói;

b) Hợp đồng theo đơn giá cố định;

c) Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh;

d) Hợp đồng theo thời gian;

đ) Hợp đồng theo chi phí cộng phí;

e) Hợp đồng theo giá kết hợp;

g) Hợp đồng xây dựng khác;

h)[142] (được bãi bỏ)

Điều 141. Nội dung hợp đồng xây dựng

1. Hợp đồng xây dựng gồm các nội dung sau:

a) Căn cứ pháp lý áp dụng;

b) Ngôn ngữ áp dụng;

c) Nội dung và khối lượng công việc;

d) Chất lượng, yêu cầu kỹ thuật của công việc, nghiệm thu và bàn giao;

đ) Thời gian và tiến độ thực hiện hợp đồng;

e) Giá hợp đồng, tạm ứng, đồng tiền sử dụng trong thanh toán và thanh toán hợp đồng xây dựng;

g) Bảo đảm thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng hợp đồng;

h) Điều chỉnh hợp đồng xây dựng;

i) Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng xây dựng;

k) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, thưởng và phạt vi phạm hợp đồng;

l) Tạm ngừng và chấm dứt hợp đồng xây dựng;

m) Giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng;

n) Rủi ro và bất khả kháng;

o) Quyết toán và thanh lý hợp đồng xây dựng;

p) Các nội dung khác.

2. Đối với hợp đồng tổng thầu xây dựng ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này còn phải được bổ sung về nội dung và trách nhiệm quản lý của tổng thầu xây dựng.

3. Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng.

Điều 142. Hồ sơ hợp đồng xây dựng

1. Hồ sơ hợp đồng xây dựng gồm hợp đồng có nội dung theo quy định tại Điều 141 của Luật này và các tài liệu kèm theo hợp đồng.

2. Tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng gồm một số hoặc toàn bộ các tài liệu sau:

a) Văn bản thông báo trúng thầu hoặc chỉ định thầu;

b) Điều kiện cụ thể của hợp đồng hoặc Điều khoản tham chiếu đối với hợp đồng tư vấn xây dựng;

c) Điều kiện chung của hợp đồng;

d) Hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu của bên giao thầu;

đ) Các bản vẽ thiết kế và các chỉ dẫn kỹ thuật;

e) Hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất của bên nhận thầu;

g) Biên bản đàm phán hợp đồng, văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng;

h) Các phụ lục của hợp đồng;

i) Các tài liệu khác có liên quan.

3. Thứ tự ưu tiên áp dụng các tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng do các bên tham gia hợp đồng thỏa thuận. Trường hợp các bên tham gia hợp đồng không thoả thuận thì áp dụng theo thứ tự quy định tại khoản 2 điều này.

Điều 143. Điều chỉnh hợp đồng xây dựng

1. Điều chỉnh hợp đồng xây dựng gồm điều chỉnh về khối lượng, tiến độ, đơn giá hợp đồng và các nội dung khác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng. Điều chỉnh hợp đồng xây dựng chỉ được áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng.

2. Các trường hợp được điều chỉnh hợp đồng xây dựng:

a) Do các bên thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với các quy định của Luật này và pháp luật khác có liên quan;

b) Khi Nhà nước thay đổi các chính sách làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận khác;

c) Khi dự án được điều chỉnh có ảnh hưởng đến hợp đồng, trừ trường hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận khác;

d) Các trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật.

3. Ngoài các quy định nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, việc điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công[143] còn phải tuân thủ các quy định sau:

a) Việc điều chỉnh đơn giá thực hiện hợp đồng chỉ áp dụng đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh và hợp đồng theo thời gian;

b) Đơn giá trong hợp đồng được điều chỉnh theo nội dung, phạm vi, phương pháp và căn cứ điều chỉnh hợp đồng được các bên thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật;

c) Khi điều chỉnh hợp đồng làm thay đổi mục tiêu đầu tư, thời gian thực hiện hợp đồng, làm vượt dự toán gói thầu xây dựng được duyệt thì phải được người quyết định đầu tư cho phép.

Điều 144. Thanh toán hợp đồng xây dựng

1. Việc thanh toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng mà các bên đã ký kết.

2. Các bên hợp đồng thỏa thuận về phương thức thanh toán, thời gian thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh toán.

3. Bên giao thầu phải thanh toán đủ giá trị của từng lần thanh toán cho bên nhận thầu sau khi đã giảm trừ tiền tạm ứng, tiền bảo hành công trình theo thỏa thuận hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

4. Đối với hợp đồng trọn gói, việc thanh toán được thực hiện theo tỷ lệ phần trăm giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc tương ứng với giai đoạn thanh toán được các bên thỏa thuận trong hợp đồng.

5. Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định và đơn giá điều chỉnh, việc thanh toán trên cơ sở khối lượng thực tế hoàn thành được nghiệm thu và đơn giá hợp đồng hoặc đơn giá điều chỉnh theo thỏa thuận hợp đồng.

6. Đối với hợp đồng theo thời gian, việc thanh toán chi phí chuyên gia tư vấn được xác định trên cơ sở mức tiền lương chuyên gia và các chi phí liên quan đến hoạt động của chuyên gia tư vấn nhân với thời gian làm việc thực tế được nghiệm thu (theo tháng, tuần, ngày, giờ).

7. Đối với hợp đồng theo chi phí, cộng phí việc thanh toán được thực hiện trên cơ sở chi phí trực tiếp thực hiện công việc của hợp đồng và các chi phí quản lý, lợi nhuận của bên nhận thầu theo thỏa thuận.

8. Việc thanh toán đối với khối lượng phát sinh chưa có đơn giá trong hợp đồng xây dựng được thực hiện theo thỏa thuận hợp đồng.

9. Đồng tiền sử dụng trong thanh toán hợp đồng xây dựng là Đồng Việt Nam; trường hợp sử dụng ngoại tệ để thanh toán do các bên hợp đồng thỏa thuận nhưng không trái với quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.

Điều 145. Tạm dừng và chấm dứt hợp đồng xây dựng

1. Các bên hợp đồng có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng trong trường hợp sau:

a) Bên giao thầu có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng khi bên nhận thầu không đáp ứng yêu cầu về chất lượng, an toàn lao động và tiến độ theo hợp đồng đã ký kết;

b) Bên nhận thầu có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng khi bên giao thầu vi phạm các thỏa thuận về thanh toán.

2. Bên giao thầu có quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng trong trường hợp sau:

a) Bên nhận thầu bị phá sản hoặc giải thể;

b) Bên nhận thầu từ chối hoặc liên tục không thực hiện công việc theo hợp đồng dẫn đến vi phạm tiến độ thực hiện theo thỏa thuận hợp đồng.

3. Bên nhận thầu có quyền chấm dứt hợp đồng trong trường hợp sau:

a) Bên giao thầu bị phá sản hoặc giải thể;

b) Do lỗi của bên giao thầu dẫn tới công việc bị dừng liên tục vượt quá thời hạn đã thỏa thuận của các bên, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác;

c) Bên giao thầu không thanh toán cho bên nhận thầu vượt quá thời hạn đã thỏa thuận của các bên kể từ ngày bên giao thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

4. Trước khi một bên tạm dừng, chấm dứt thực hiện hợp đồng xây dựng theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì phải thông báo cho bên kia bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do tạm dừng, chấm dứt hợp đồng; trường hợp không thông báo mà gây thiệt hại cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại.

Điều 146. Thưởng, phạt hợp đồng xây dựng, bồi thường thiệt hại do vi phạm và giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng

1. Thưởng, phạt hợp đồng xây dựng phải được các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng.

2. Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công[144], mức phạt hợp đồng không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm. Ngoài mức phạt theo thỏa thuận, bên vi phạm hợp đồng còn phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, bên thứ ba (nếu có) theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan khác.

3. Bên nhận thầu phải bồi thường thiệt hại cho bên giao thầu trong các trường hợp sau:

a) Chất lượng công việc không bảo đảm với thỏa thuận trong hợp đồng hoặc kéo dài thời hạn hoàn thành do lỗi của bên nhận thầu gây ra;

b) Do nguyên nhân của bên nhận thầu dẫn tới gây thiệt hại cho người và tài sản trong thời hạn bảo hành.

4. Bên giao thầu phải bồi thường cho bên nhận thầu trong các trường hợp sau:

a) Do nguyên nhân của bên giao thầu dẫn tới công việc theo hợp đồng bị gián đoạn, thực hiện chậm tiến độ, gặp rủi ro, điều phối máy, thiết bị, vật liệu và cấu kiện tồn kho cho bên nhận thầu;

b) Bên giao thầu cung cấp tài liệu, điều kiện cần thiết cho công việc không đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng làm cho bên nhận thầu phải thi công lại, tạm dừng hoặc sửa đổi công việc;

c) Trường hợp trong hợp đồng xây dựng quy định bên giao thầu cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị, các yêu cầu khác mà cung cấp không đúng thời gian và yêu cầu theo quy định;

d) Bên giao thầu chậm thanh toán theo thoả thuận trong hợp đồng.

5. Trường hợp một bên không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng hoặc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng không phù hợp với quy định thì sau khi thực hiện nghĩa vụ hoặc áp dụng biện pháp sửa chữa còn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu bên kia còn bị những thiệt hại khác, mức bồi thường thiệt hại phải tương đương với mức tổn thất của bên kia.

6. Trường hợp một bên vi phạm hợp đồng do nguyên nhân của bên thứ ba, bên vi phạm phải chịu trách nhiệm vi phạm hợp đồng trước bên kia. Tranh chấp giữa bên vi phạm với bên thứ ba được giải quyết theo quy định của pháp luật.

7. Trường hợp hành vi vi phạm hợp đồng của một bên xâm hại tới thân thể, quyền lợi, tài sản của bên kia, bên bị tổn hại có quyền yêu cầu bên kia gánh chịu trách nhiệm vi phạm hợp đồng theo thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.

8. Nguyên tắc và trình tự giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng được quy định như sau:

a) Tôn trọng các thỏa thuận hợp đồng và các cam kết trong quá trình thực hiện hợp đồng, bảo đảm bình đằng và hợp tác;

b) Các bên hợp đồng có trách nhiệm tự thương lượng giải quyết tranh chấp. Trường hợp các bên hợp đồng không tự thương lượng được thì tranh chấp được giải quyết thông qua hòa giải, trọng tài thương mại hoặc tòa án theo quy định của pháp luật.

Điều 147. Quyết toán, thanh lý hợp đồng xây dựng

1. Bên nhận thầu có trách nhiệm quyết toán hợp đồng xây dựng với bên giao thầu phù hợp với loại hợp đồng và hình thức giá hợp đồng áp dụng. Nội dung quyết toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với thoả thuận trong hợp đồng xây dựng.

2. Thời hạn thực hiện quyết toán hợp đồng xây dựng do các bên thoả thuận. Riêng đối với hợp đồng xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công[145], thời hạn quyết toán hợp đồng không vượt quá 60 ngày, kể từ ngày nghiệm thu hoàn thành toàn bộ công việc của hợp đồng, bao gồm cả phần công việc phát sinh (nếu có). Trường hợp hợp đồng xây dựng có quy mô lớn thì được phép kéo dài thời hạn thực hiện quyết toán hợp đồng nhưng không vượt quá 120 ngày.

3. Hợp đồng xây dựng được thanh lý trong trường hợp sau:

a) Các bên đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng;

b) Hợp đồng xây dựng bị chấm dứt hoặc huỷ bỏ theo quy định của pháp luật.

4. Thời hạn thanh lý hợp đồng xây dựng do các bên hợp đồng thỏa thuận. Đối với hợp đồng xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công[146], thời hạn thanh lý hợp đồng là 45 ngày kể từ ngày các bên hợp đồng hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc hợp đồng bị chấm dứt theo quy định tại khoản 2 Điều 145 của Luật này. Đối với hợp đồng xây dựng có quy mô lớn, việc thanh lý hợp đồng có thể được kéo dài nhưng không quá 90 ngày.

Chương VIII

ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG

Điều 148. Quy định chung về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng

1. Cá nhân tham gia hoạt động xây dựng phải có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận do các cơ sở đào tạo hợp pháp cấp.

2. Nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam phải tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và được cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng cấp giấy phép hoạt động.

3.[147] Những chức danh, cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định của Luật này bao gồm giám đốc quản lý dự án đầu tư xây dựng; chủ nhiệm, chủ trì lập quy hoạch đô thị và nông thôn[148]; chủ nhiệm khảo sát xây dựng; chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng; tư vấn giám sát thi công xây dựng; chủ trì lập, thẩm tra và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Chứng chỉ hành nghề được phân thành hạng I, hạng II và hạng III.

4.[149] (được bãi bỏ)

4a.[150] Tổ chức, cá nhân hành nghề kiến trúc thực hiện theo quy định của pháp luật về kiến trúc.

5.[151] Chính phủ quy định chi tiết về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng; quy định về chương trình, nội dung, hình thức tổ chức sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề; quy định về cấp, cấp lại, chuyển đổi, thu hồi chứng chỉ hành nghề; quy định về điều kiện, thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng đối với nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài.

Điều 149. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng

1. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là văn bản xác nhận năng lực hành nghề, do cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 148 của Luật này có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp về lĩnh vực hành nghề.

2. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Có trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;

b) Có thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;

c) Đã qua sát hạch kiểm tra kinh nghiệm nghề nghiệp và kiến thức pháp luật liên quan đến lĩnh vực hành nghề.

3. Thẩm quyền sát hạch, cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng được quy định như sau:

a) Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Xây dựng có thẩm quyền sát hạch, cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng I;

b) Sở Xây dựng, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có đủ điều kiện theo quy định của Chính phủ có thẩm quyền sát hạch, cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng các hạng còn lại.

4.[152] Chứng chỉ hành nghề kiến trúc thực hiện theo quy định của pháp luật về kiến trúc.

Điều 150.[153] (được bãi bỏ)

Điều 151.[154] (được bãi bỏ)

Điều 152. Điều kiện của tổ chức tư vấn quản lý dự án, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng

1. Tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng phù hợp với công việc quản lý dự án theo quy mô, loại dự án;

b)[155] Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án đầu tư xây dựng, cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn của công tác quản lý dự án phải có chuyên môn phù hợp, được đào tạo, có kinh nghiệm công tác và chứng chỉ hành nghề phù hợp với quy mô, loại dự án.

2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Có quyết định thành lập của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực hoặc của chủ đầu tư đối với Ban quản lý dự án do mình thành lập;

b) Có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng phù hợp với công việc quản lý dự án theo quy mô, loại dự án;

c) Có cơ cấu tổ chức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ quản lý dự án; có trụ sở, văn phòng làm việc ổn định;

d)[156] Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án đầu tư xây dựng, cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn của công tác quản lý dự án phải có chuyên môn phù hợp, được đào tạo, có kinh nghiệm công tác và chứng chỉ hành nghề phù hợp với quy mô, loại dự án.

Điều 153. Điều kiện của tổ chức khảo sát xây dựng

1. Có đủ năng lực khảo sát xây dựng.

2. Mỗi nhiệm vụ khảo sát xây dựng phải có chủ nhiệm khảo sát xây dựng do nhà thầu khảo sát xây dựng chỉ định. Chủ nhiệm khảo sát xây dựng phải có đủ năng lực hành nghề khảo sát xây dựng và chứng chỉ hành nghề phù hợp. Cá nhân tham gia từng công việc khảo sát xây dựng phải có chuyên môn phù hợp với công việc được giao.

3. Máy, thiết bị phục vụ khảo sát xây dựng phải đáp ứng yêu cầu về chất lượng, bảo đảm an toàn cho công tác khảo sát và bảo vệ môi trường.

4. Phòng thí nghiệm phục vụ khảo sát xây dựng phải đủ tiêu chuẩn theo quy định và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng công nhận.

Điều 154. Điều kiện của tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình

1. Có đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình.

2.[157] Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng phải có năng lực hành nghề thiết kế xây dựng và chứng chỉ hành nghề phù hợp với yêu cầu của loại, cấp công trình.

Điều 155. Điều kiện của tổ chức tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình, kiểm định xây dựng

1. Có đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc giám sát thi công xây dựng công trình, kiểm định xây dựng.

2. Cá nhân tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình, kiểm định xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp với công việc thực hiện.

Điều 156. Điều kiện của tổ chức quản lý chi phí đầu tư xây dựng[158]

1. Có đủ điều kiện năng lực hoạt động quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

2. Cá nhân chủ trì việc lập, thẩm tra và quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng.

Điều 157. Điều kiện của tổ chức thi công xây dựng công trình

1. Có đủ năng lực hoạt động thi công xây dựng công trình tương ứng với loại, cấp công trình xây dựng.

2.[159] Chỉ huy trưởng công trường có chuyên môn và năng lực hành nghề thi công xây dựng công trình phù hợp.

3. Có thiết bị thi công đáp ứng yêu cầu về an toàn và chất lượng xây dựng công trình.

Điều 158. Điều kiện của cá nhân hành nghề độc lập

Cá nhân hành nghề độc lập về lập quy hoạch đô thị và nông thôn[160], khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng, tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình, lập, thẩm tra và quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau:[161]

1. Có đăng ký hoạt động các lĩnh vực phù hợp với nội dung hành nghề;

2. Có chứng chỉ hành nghề và năng lực phù hợp với công việc thực hiện.

Điều 159. Quản lý năng lực hoạt động xây dựng[162]

1.[163] Tổ chức tham gia hoạt động xây dựng tự công khai thông tin về năng lực hoạt động xây dựng.

2.[164] (được bãi bỏ)

3.[165] Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc chấp hành các quy định về điều kiện năng lực hoạt động của chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn do mình quản lý.

Chương IX

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC

Điều 160. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư xây dựng

1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chiến lược, đề án, quy hoạch, kế hoạch phát triển thị trường xây dựng và năng lực ngành xây dựng.

2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng.

3. Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng.

4. Tổ chức, quản lý thống nhất[166] hoạt động quản lý dự án, thẩm định dự án, thiết kế xây dựng; ban hành, công bố các định mức và giá xây dựng.

5. Hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng; quản lý chi phí đầu tư xây dựng và hợp đồng xây dựng; quản lý năng lực hoạt động xây dựng, thực hiện quản lý công tác đấu thầu trong hoạt động xây dựng; quản lý an toàn, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình.

6.[167] Quản lý công tác cấp, cấp lại, điều chỉnh, chuyển đổi, thu hồi giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận và các kết quả giải quyết thủ tục hành chính khác trong hoạt động đầu tư xây dựng.

7. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động đầu tư xây dựng.

8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, phổ biến kiến thức, pháp luật về xây dựng.

9. Đào tạo nguồn nhân lực tham gia hoạt động đầu tư xây dựng.

10. Quản lý, cung cấp thông tin phục vụ hoạt động đầu tư xây dựng.

11. Quản lý, lưu trữ hồ sơ công trình xây dựng.

12. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạt động đầu tư xây dựng.

Điều 161. Trách nhiệm của Chính phủ[168]

1. Thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư xây dựng trong phạm vi cả nước; phân công, phân cấp quản lý nhà nước cho các bộ, ngành, địa phương, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương thực hiện pháp luật về xây dựng; chỉ đạo giải quyết những vấn đề quan trọng, phức tạp, vướng mắc trong quá trình quản lý hoạt động đầu tư xây dựng.

2. Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng; ban hành, chỉ đạo xây dựng và thực hiện chính sách, chiến lược, kế hoạch bảo đảm đầu tư xây dựng hiệu quả, nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm năng lượng, tài nguyên, phát triển bền vững; quy định việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng do cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước đầu tư tại nước ngoài và việc xây dựng, quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng.

Điều 162. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng

Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng và có trách nhiệm sau:

1. Chủ trì xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, đề án, quy hoạch, kế hoạch phát triển thị trường xây dựng và năng lực ngành xây dựng.

2.[169] Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền về xây dựng; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng, văn bản hướng dẫn kỹ thuật xây dựng theo thẩm quyền và tiêu chí về công trình xây dựng sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng, tài nguyên, đô thị sinh thái, đô thị thông minh.

3.[170] Tổ chức, quản lý[171] hoạt động quản lý dự án đầu tư xây dựng, thẩm định dự án, thiết kế xây dựng; quy định việc xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng, hợp đồng xây dựng, định mức và giá xây dựng.

4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng; theo dõi, kiểm tra, kiến nghị xử lý chất lượng và an toàn của các công trình quan trọng quốc gia, công trình quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp trong quá trình đầu tư xây dựng và khai thác sử dụng; quản lý chi phí đầu tư xây dựng và hợp đồng xây dựng; quản lý năng lực hoạt động xây dựng, thực hiện quản lý công tác đấu thầu trong hoạt động xây dựng; tổ chức và xét duyệt giải thưởng chất lượng công trình xây dựng.

5.[172] Quản lý công tác cấp, cấp lại, điều chỉnh, chuyển đổi, thu hồi giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận và các kết quả giải quyết thủ tục hành chính khác trong hoạt động đầu tư xây dựng theo thẩm quyền.

6. Kiểm tra,[173] giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động đầu tư xây dựng.

7. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, phổ biến kiến thức, pháp luật về xây dựng.

8. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về hoạt động xây dựng cho cán bộ, công chức của các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng.

9.[174] Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác quản lý an toàn, vệ sinh lao động, môi trường trong thi công xây dựng công trình; thực hiện công tác quản lý an toàn, vệ sinh lao động, môi trường trong thi công xây dựng công trình thuộc chuyên ngành quản lý.

10. Phối hợp với các bộ, ngành, địa phương có liên quan trong kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các dự án.

11.[175] Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng; quản lý, cung cấp thông tin phục vụ hoạt động đầu tư xây dựng.

12. Quản lý, lưu trữ hồ sơ công trình xây dựng.

13. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạt động đầu tư xây dựng.

14. Thực hiện các nhiệm vụ khác về hoạt động đầu tư xây dựng được Chính phủ giao.

Điều 163. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ

1.[176] Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, trong phạm vi quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau:

a) Phối hợp với Bộ Xây dựng thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư xây dựng; chịu trách nhiệm về quản lý chất lượng công trình xây dựng và quản lý an toàn, vệ sinh lao động, môi trường trong thi công xây dựng công trình thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định của Luật này;

b) Nghiên cứu ban hành, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật cho công tác xây dựng đặc thù của chuyên ngành theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng và quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về đầu tư xây dựng cho cán bộ, công chức của các cơ quan, đơn vị trực thuộc;

c) Theo dõi, kiểm tra và tổng hợp tình hình thực hiện giám sát đánh giá đầu tư xây dựng công trình chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;

d) Phối hợp và hỗ trợ các bộ, cơ quan, tổ chức khác có liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp trong quá trình triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành về những vấn đề thuộc phạm vi quản lý của mình.

2. Các bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm sau:

a)[177] Thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo nhiệm vụ, quyền hạn được phân công; ban hành văn bản theo thẩm quyền; chỉ đạo tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện[178] kế hoạch đầu tư xây dựng thuộc phạm vi quản lý được phân công;

b) Phối hợp với Bộ Xây dựng, cơ quan, tổ chức khác có liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp trong quá trình triển khai thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng về những vấn đề thuộc phạm vi quản lý được phân công;

c)[179] Tổng hợp tình hình, thực hiện kiểm tra, đánh giá hoạt động đầu tư xây dựng; chịu trách nhiệm về quản lý chất lượng công trình xây dựng và quản lý an toàn, vệ sinh lao động, môi trường trong thi công xây dựng công trình thuộc phạm vi quản lý được phân công;

d) Thực hiện việc báo cáo định kỳ và hàng năm về tình hình quản lý hoạt động đầu tư xây dựng của mình gửi Bộ Xây dựng để tổng hợp, theo dõi;

đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 164. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau:

a)[180] Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư xây dựng theo phân cấp của Chính phủ; quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy hoạch, thiết kế xây dựng và giấy phép xây dựng theo quy định của Chính phủ; ban hành văn bản theo thẩm quyền; chỉ đạo tổ chức thực hiện quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn, kế hoạch đầu tư xây dựng; tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng;

b) Phối hợp và hỗ trợ các bộ, cơ quan ngang bộ khác tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra và giám sát các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn do mình quản lý. Chịu trách nhiệm về quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý được phân công;

c)[181] Nghiên cứu ban hành, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật cho công tác xây dựng đặc thù của địa phương theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng và quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng; thực hiện báo cáo định kỳ và hàng năm về tình hình quản lý hoạt động đầu tư xây dựng của địa phương gửi Bộ Xây dựng để tổng hợp, theo dõi;

d) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về đầu tư xây dựng cho cán bộ, công chức của các cơ quan, đơn vị trực thuộc;

đ)[182] Chỉ đạo cơ quan chuyên môn thực hiện việc thông báo các thông tin về định mức, giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng theo tháng, quý hoặc năm, bảo đảm kịp thời với những biến động giá trên thị trường xây dựng.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm sau:

a) Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn theo phân cấp; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về đầu tư xây dựng cho cán bộ, công chức của các cơ quan, đơn vị trực thuộc;

b) Phối hợp, hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp trên tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra và giám sát các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn do mình quản lý. Chịu trách nhiệm về quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý được phân công;

c) Thực hiện báo cáo định kỳ và hàng năm về tình hình quản lý hoạt động đầu tư xây dựng của địa phương gửi Ủy ban nhân dân cấp trên để tổng hợp, theo dõi;

d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 165.[183] (được bãi bỏ)

Chương X

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[184]

Điều 166. Điều khoản chuyển tiếp

1. Dự án đầu tư xây dựng đã được phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thì không phải phê duyệt lại, các hoạt động tiếp theo chưa được thực hiện thì thực hiện theo quy định của Luật này.

2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công[185] được thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực thì không phải chuyển đổi hình thức tổ chức quản lý dự án theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 62 của Luật này.

3. Công trình được xây dựng trước thời điểm Luật này có hiệu lực đang tồn tại phù hợp với quy hoạch xây dựng nhưng sau khi giải phóng mặt bằng không còn phù hợp về kiến trúc thì được phép tồn tại theo hiện trạng; trường hợp cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình thì phải thực hiện theo quy định của Luật này.

3a.[186] Công trình xây dựng đã được cấp giấy phép xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 nhưng thuộc đối tượng được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này thì không phải điều chỉnh giấy phép xây dựng.

4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.

Điều 167. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

2. Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 và Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 hết liệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực.

Điều 168. Quy định chi tiết

Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cục Kiểm tra VB và QLXLVPHC, Bộ Tư pháp (để đăng trên CSDL Quốc gia về VBPL);
- Cục Quản trị, VPQH (để đăng trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội);
- Vụ Chuyển đổi số, VPQH (để đăng trên trang nội bộ Intranet);
- Lưu: HC, TH.

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

CHỦ NHIỆM




Lê Quang Tùng

 



[1] Luật số 03/2016/QH14 sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư số 67/2014/QH13.”.

Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều có liên quan đến quy hoạch của Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12, Bộ luật Hàng hải Việt Nam số 95/2015/QH13, Luật Đường sắt số 06/2017/QH14, Luật Giao thông đường thủy nội địa số 23/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 48/2014/QH13 và Luật số 97/2015/QH13, Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 08/2017/QH14, Luật Đất đai số 45/2013/QH13, Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12, Luật Khí tượng thủy văn số 90/2015/QH13, Luật Đa dạng sinh học số 20/2008/QH12, Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13, Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật số 41/2013/QH13, Luật Đê điều số 79/2006/QH11, Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14, Luật Năng lượng nguyên tử số 18/2008/QH12, Luật Đo lường số 04/2011/QH13, Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11, Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa số 05/2007/QH12, Luật An toàn thông tin mạng số 86/2015/QH13, Luật Xuất bản số 19/2012/QH13, Luật Báo chí số 103/2016/QH13, Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh số 30/2013/QH13, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp số 69/2014/QH13, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số 44/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14, Luật Hải quan số 54/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 71/2014/QH13, Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 62/2010/QH12, Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2009/QH12, Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 77/2015/QH13, Luật Dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 19/2000/QH10 và Luật số 10/2008/QH12, Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 92/2015/QH13, Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13, Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật số 46/2014/QH13 và Luật số 97/2015/QH13, Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12, Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 và Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng số 59/2010/QH12.”.

Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14 có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Kiến trúc.”.

Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 40/2019/QH14.”.

Luật Di sản văn hóa số 45/2024/QH15 có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Di sản văn hóa.”.

Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15 có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn.”.

Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ số 55/2024/QH15 có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.”.

Luật Điện lực số 61/2024/QH15 có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Điện lực.”.

Luật Thanh tra số 84/2025/QH15 có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 203/2025/QH15;

Quốc hội ban hành Luật Thanh tra.”.

Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15 có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 203/2025/QH15;

Quốc hội ban hành Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.”.

Luật Đường sắt số 95/2025/QH15 có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 203/2025/QH15;

Quốc hội ban hành Luật Đường sắt.”.

[2] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[3] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[4] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm o khoản 1 Điều 57 của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

[5] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm o khoản 1 Điều 57 của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

[6] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[7] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[8] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[9] Cụm từ “quy hoạch xây dựng” được thay thế bằng cụm từ “quy hoạch đô thị và nông thôn” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 57 của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

[10] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm o khoản 1 Điều 57 của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

[11] Cụm từ “theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng” được bỏ theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 57 của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

[12] Cụm từ “quy hoạch xây dựng” được thay thế bằng cụm từ “quy hoạch đô thị và nông thôn” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 57 của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

[13] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm o khoản 1 Điều 57 của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

[14] Cụm từ “quy hoạch xây dựng” được thay thế bằng cụm từ “quy hoạch đô thị và nông thôn” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 57 của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

[15] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm o khoản 1 Điều 57 của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

[16] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[17] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm o khoản 1 Điều 57 của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

[18] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm o khoản 1 Điều 57 của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

[19] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm o khoản 1 Điều 57 của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

[20] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm o khoản 1 Điều 57 của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

[21] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[22] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm o khoản 1 Điều 57 của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

[23] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 19 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.

[24] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[25] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[26] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[27] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[28] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[29] Cụm từ “lập và thực hiện quy hoạch xây dựng,” được bỏ theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 57 của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

[30] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[31] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[32] Cụm từ “vốn nhà nước” được thay bằng cụm từ “vốn đầu tư công” theo quy định tại điểm b khoản 64 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[33] Cụm từ “vốn nhà nước” được thay bằng cụm từ “vốn đầu tư công” theo quy định tại điểm b khoản 64 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[34] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[35] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[36] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[37] Cụm từ “quy hoạch xây dựng” được thay thế bằng cụm từ “quy hoạch đô thị và nông thôn” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 57 của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

[38] Cụm từ “vốn nhà nước” được thay bằng cụm từ “vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công” theo quy định tại điểm c khoản 64 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[39] Chương này được bãi bỏ theo quy định tại điểm o khoản 1 Điều 57 của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

[40] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[41] Điểm này được bổ sung theo quy định tại Điều 93 của Luật Di sản văn hóa số 45/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

[42] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[43] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.

[44] Cụm từ “quy hoạch xây dựng” được thay thế bằng cụm từ “quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn” theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 57 của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

[45] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[46] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 79 của Luật Điện lực số 61/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2025.

[47] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[48] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[49] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021; riêng quy định về "thẩm quyền thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng của người quyết định đầu tư" có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2020.

[50] Từ “, thẩm duyệt” được bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 53 của Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ số 55/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

[51] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[52] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[53] Cụm từ “quy hoạch xây dựng” được thay thế bằng cụm từ “quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn” theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 57 của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

[54] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[55] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[56] Cụm từ “vốn nhà nước” được thay bằng cụm từ “vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công” theo quy định tại điểm c khoản 64 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[57] Cụm từ “quy hoạch xây dựng” được thay thế bằng cụm từ “quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn” theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 57 của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

[58] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[59] Cụm từ “vốn nhà nước” được thay bằng cụm từ “vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công” theo quy định tại điểm c khoản 64 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[60] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[61] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 65 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[62] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[63] Cụm từ “vốn ngân sách nhà nước” được thay bằng cụm từ “vốn đầu tư công” theo quy định tại điểm a khoản 64 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[64] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[65] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 22 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[66] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 22 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[67] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[68] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 56 của Luật Đường sắt số 95/2025/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

[69] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 56 của Luật Đường sắt số 95/2025/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

[70] Cụm từ “quy hoạch xây dựng” được thay thế bằng cụm từ “quy hoạch đô thị và nông thôn” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 57 của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

[71] Cụm từ “quy hoạch xây dựng” được thay thế bằng cụm từ “quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn” theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 57 của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

[72] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 39 của Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

[73] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[74] Từ “thẩm duyệt” được thay thế bằng từ “thẩm định” theo quy định tại khoản 2 Điều 53 của Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ số 55/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

[75] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[76] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[77] Cụm từ “quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn” được thay thế bằng cụm từ “quy hoạch khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết khu vực xây dựng được xác định trong quy hoạch chung huyện, quy hoạch chung xã” theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 57 của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

[78] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 71 của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2025.

[79] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[80] Cụm từ “vốn nhà nước” được thay bằng cụm từ “vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công” theo quy định tại điểm c khoản 64 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[81] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[82] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 29 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[83] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021; quy định về “miễn giấy phép xây dựng đối với công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng” có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2020.

[84] Cụm từ “quy hoạch xây dựng” được thay thế bằng cụm từ “quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn” theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 57 của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

[85] Cụm từ “quy hoạch xây dựng” được thay thế bằng cụm từ “quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn” theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 57 của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

[86] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 56 của Luật Đường sắt số 95/2025/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

[87] Cụm từ “quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn” được thay thế bằng cụm từ “quy hoạch khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết khu vực xây dựng được xác định trong quy hoạch chung huyện, quy hoạch chung xã” theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 57 của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

[88] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 79 của Luật Điện lực số 61/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2025.

[89] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 79 của Luật Điện lực số 61/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2025.

[90] Khoản này được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 của Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

Khoản này được sửa đổi, bổ sung lần thứ hai theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 57 của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

[91] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 31 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[92] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 57 của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

[93] Điểm này được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 39 của Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

Điểm này được sửa đổi, bổ sung lần thứ hai theo quy định tại khoản 32 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[94] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 57 của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

[95] Cụm từ “quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn” được thay thế bằng cụm từ “quy hoạch chi tiết theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn” theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 57 của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

[96] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 33 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[97] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 57 của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

[98] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm l khoản 1 Điều 57 của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

[99] Cụm từ “quy hoạch xây dựng” được thay thế bằng cụm từ “quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn” theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 57 của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

[100] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm m khoản 1 Điều 57 của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

[101] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 34 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[102] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 34 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[103] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 34 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[104] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 35 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[105] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 36 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[106] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 36 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[107] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 36 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[108] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2020.

[109] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021; riêng quy định về "giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt" có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2020.

[110] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[111] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 38 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[112] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[113] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 40 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[114] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 41 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[115] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 42 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[116] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 43 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[117] Cụm từ “quy hoạch xây dựng” được thay thế bằng cụm từ “quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn” theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 57 của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

[118] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 44 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[119] Cụm từ “quy hoạch xây dựng” được thay thế bằng cụm từ “quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn” theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 57 của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

[120] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 45 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[121] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 45 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[122] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 46 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[123] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 46 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[124] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 47 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[125] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 47 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[126] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 47 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[127] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 48 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[128] Cụm từ “quy hoạch xây dựng” được thay thế bằng cụm từ “quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn” theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 57 của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

[129] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 49 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[130] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 50 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[131] Cụm từ “vốn nhà nước” được thay bằng cụm từ “vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công” theo quy định tại điểm c khoản 64 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[132] Cụm từ “vốn nhà nước” được thay bằng cụm từ “vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công” theo quy định tại điểm c khoản 64 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[133] Cụm từ “vốn nhà nước” được thay bằng cụm từ “vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công” theo quy định tại điểm c khoản 64 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[134] Cụm từ “vốn nhà nước” được thay bằng cụm từ “vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công” theo quy định tại điểm c khoản 64 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[135] Cụm từ “vốn nhà nước” được thay bằng cụm từ “vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công” theo quy định tại điểm c khoản 64 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[136] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 51 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[137] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 51 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[138] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 51 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[139] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 51 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[140] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 52 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[141] Cụm từ “vốn nhà nước” được thay bằng cụm từ “vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công” theo quy định tại điểm c khoản 64 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[142] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 65 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[143] Cụm từ “vốn nhà nước” được thay bằng cụm từ “vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công” theo quy định tại điểm c khoản 64 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[144] Cụm từ “vốn nhà nước” được thay bằng cụm từ “vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công” theo quy định tại điểm c khoản 64 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[145] Cụm từ “vốn nhà nước” được thay bằng cụm từ “vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công” theo quy định tại điểm c khoản 64 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[146] Cụm từ “vốn nhà nước” được thay bằng cụm từ “vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công” theo quy định tại điểm c khoản 64 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[147] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 53 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[148] Cụm từ “thiết kế quy hoạch xây dựng” được thay thế bằng cụm từ “quy hoạch đô thị và nông thôn” theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 57 của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

[149] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 56 của Luật Đường sắt số 95/2025/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

[150] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 39 của Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

[151] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 53 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[152] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 39 của Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

[153] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại điểm o khoản 1 Điều 57 của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

[154] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 của Luật số 03/2016/QH14 sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.

[155] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 54 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[156] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 54 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[157] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 55 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[158] Cụm từ “tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng” được thay bằng cụm từ “quản lý chi phí đầu tư xây dựng” theo quy định tại điểm d khoản 64 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[159] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 56 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[160] Cụm từ “thiết kế quy hoạch xây dựng” được thay thế bằng cụm từ “quy hoạch đô thị và nông thôn” theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 57 của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

[161] Đoạn mở đầu này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 57 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[162] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 58 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[163] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 56 của Luật Đường sắt số 95/2025/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

[164] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 56 của Luật Đường sắt số 95/2025/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

[165] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 56 của Luật Đường sắt số 95/2025/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

[166] Cụm từ “quy hoạch xây dựng,” được bỏ theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 57 của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

[167] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 59 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[168] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 60 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[169] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 61 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[170] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 61 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[171] Cụm từ “quy hoạch xây dựng,” được bỏ theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 57 của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

[172] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 61 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[173] Cụm từ “thanh tra,” được bỏ theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 62 của Luật Thanh tra số 84/2025/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

[174] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 61 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[175] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 61 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[176] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 62 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[177] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 62 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[178] Cụm từ “quy hoạch xây dựng,” được bỏ theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 57 của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

[179] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 62 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[180] Điểm này được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại điểm a khoản 63 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

Điểm này được sửa đổi, bổ sung lần thứ hai theo quy định tại điểm n khoản 1 Điều 57 của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

[181] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 63 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[182] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 63 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[183] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 62 của Luật Thanh tra số 84/2025/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

[184] Điều 2 của Luật số 03/2016/QH14 sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 quy định như sau:

Điều 2

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Quy định về các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện sau đây có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2017:

a) Kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị;

b) Sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu xe ô tô.

Chính phủ quy định việc áp dụng chuyển tiếp đối với tổ chức, cá nhân đang đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề quy định tại khoản này.

3. Bãi bỏ một số điều, khoản của các luật sau đây:

a) Khoản 1 Điều 19 của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13;

b) Điều 151 của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.”.

Điều 31 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 quy định như sau:

Điều 31. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019”.

Điều 40 và Điều 41 của Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 quy định như sau:

Điều 40. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

Điều 41. Quy định chuyển tiếp

1. Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị đã được phê duyệt theo quy định của Luật Quy hoạch đô thị trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021.

2. Cuộc thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng đã phê duyệt kế hoạch tuyển chọn trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021.

3. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng được cấp cho cá nhân thực hiện thiết kế kiến trúc công trình, thẩm tra thiết kế kiến trúc công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng có giá trị đến khi hết thời hạn sử dụng, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng được cấp cho cá nhân thực hiện thiết kế kiến trúc công trình, thẩm tra thiết kế kiến trúc công trình hết thời hạn sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020 thì được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020; trường hợp bị mất hoặc hư hỏng thì được cấp lại theo quy định của pháp luật về xây dựng.”.

Điều 3 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 quy định như sau:

Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Các quy định sau đây của Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2020:

a) Quy định tại khoản 13 Điều 1 về thẩm quyền thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng của người quyết định đầu tư;

b) Quy định tại khoản 30 Điều 1 về miễn giấy phép xây dựng đối với công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng;

c) Quy định tại khoản 37 Điều 1 về bãi bỏ thẩm quyền của Bộ Xây dựng và giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt;

d) Quy định tại điểm d và điểm đ khoản 3 Điều này.

3. Quy định chuyển tiếp:

a) Quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng có nhiệm vụ quy hoạch đã được phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 40/2019/QH14; trường hợp chưa thực hiện thì thực hiện theo quy định của Luật này;

b) Dự án đầu tư xây dựng đã được quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì không bắt buộc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng theo quy định của Luật này;

c) Dự án đầu tư xây dựng đã được phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì không phải phê duyệt lại, các hoạt động tiếp theo chưa được thực hiện thì thực hiện theo quy định của Luật này; đối với dự án đang thực hiện thì tiếp tục thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật trước thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành;

d) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở trước ngày 15 tháng 8 năm 2020 có yêu cầu cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 40/2019/QH14 thì tiếp tục thực hiện cấp giấy phép xây dựng theo quy định;

đ) Công trình xây dựng có yêu cầu thực hiện thẩm định, thẩm định điều chỉnh thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở tại cơ quan chuyên môn về xây dựng kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2020, cơ quan chuyên môn về xây dựng khi thực hiện thẩm định có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương rà soát, đánh giá việc đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 40/2019/QH14 để miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của Luật này; trường hợp đã được cấp giấy phép xây dựng thì không phải thực hiện điều chỉnh giấy phép xây dựng;

e) Công trình xây dựng đã được cấp giấy phép xây dựng, trường hợp điều chỉnh thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 phải thực hiện điều chỉnh giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này, trừ trường hợp có yêu cầu thực hiện thẩm định thiết kế xây dựng điều chỉnh tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của Luật này;

g) Công trình xây dựng đã khởi công xây dựng tại thời điểm pháp luật quy định được miễn giấy phép xây dựng trước thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành nhưng thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này thì được tiếp tục xây dựng;

h) Chính phủ quy định chi tiết các điểm a, b, c, đ, e và g khoản này.”.

Điều 94 của Luật Di sản văn hóa số 45/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 quy định như sau:

Điều 94. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

2. Luật Di sản văn hóa số 28/2001/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2009/QH12 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 95 của Luật này.”.

Điều 58 của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 quy định như sau:

Điều 58. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

2. Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 77/2015/QH13, Luật số 35/2018/QH14, Luật số 40/2019/QH14, Luật số 61/2020/QH14 và Điều 29 của Luật số 35/2018/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.”.

Điều 54 của Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ số 55/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 quy định như sau:

Điều 54. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

2. Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 40/2013/QH13 và Luật số 30/2023/QH15 hết hiệu lực từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 55 của Luật này.

3. Nghị quyết số 99/2019/QH14 ngày 27/11/2019 của Quốc hội về tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về phòng cháy và chữa cháy hết hiệu lực từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

4. Việc trang bị thiết bị truyền tin báo cháy kết nối với hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy theo lộ trình quy định tại khoản 5 Điều 20 và điểm c khoản 1 Điều 23 của Luật này được thực hiện chậm nhất từ ngày 01 tháng 7 năm 2027.”.

Điều 80 của Luật Điện lực số 61/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2025 quy định như sau:

Điều 80. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2025.

2. Luật Điện lực số 28/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 24/2012/QH13, Luật số 28/2018/QH14, Luật số 03/2022/QH15, Luật số 16/2023/QH15 và Luật số 35/2024/QH15 (sau đây gọi là Luật Điện lực số 28/2004/QH11) hết hiệu lực từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 81 của Luật này.”.

Điều 63 của Luật Thanh tra số 84/2025/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 quy định như sau:

Điều 63. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

2. Luật Thanh tra số 11/2022/QH15 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 64 của Luật này.

3. Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao và hướng dẫn thực hiện Luật này.”.

Điều 72 của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2025 quy định như sau:

Điều 72. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Các điều 15, 61, 62, 63, 64, 65 và 66 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

3. Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 28/2018/QH14 và Luật số 07/2022/QH15 (sau đây gọi chung là Luật Khoa học và Công nghệ số 29/2013/QH13) hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 6, 8 và 9 Điều 73 của Luật này.”.

Điều 58 của Luật Đường sắt số 95/2025/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 quy định như sau:

Điều 58. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Khoản 1, điểm b khoản 3 Điều 56 và Mục 2, Mục 3 Chương II của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

3. Luật Đường sắt số 06/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14, Luật số 16/2023/QH15, Luật số 31/2024/QH15, Luật số 43/2024/QH15 và Luật số 47/2024/QH15 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 59 của Luật này.”.

[185] Cụm từ “vốn nhà nước” được thay bằng cụm từ “vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công” theo quy định tại điểm c khoản 64 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[186] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật Đường sắt số 95/2025/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

0
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Văn bản hợp nhất 154/VBHN-VPQH năm 2025 hợp nhất Luật Xây dựng do Văn phòng Quốc hội ban hành
Tải văn bản gốc Văn bản hợp nhất 154/VBHN-VPQH năm 2025 hợp nhất Luật Xây dựng do Văn phòng Quốc hội ban hành

THE OFFICE OF THE NATIONAL ASSEMBLY
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 154/VBHN-VPQH

Hanoi, September 09, 2025

 

LAW ON CONSTRUCTION

The Law on Construction No. 50/2014/QH13 date June 18, 2014 of the National Assembly, which has been effective since January 01, 2015, is amended by:

1. The Law No. 03/2016/QH14 dated November 22, 2016 of the National Assembly on amendment and supplement to Article 6 and Annex 4 on the List of conditional business lines stipulated in the Law on Investment No. 67/2014/QH13, which has been effective since January 01, 2017;

2. The Law No. 35/2018/QH14 dated November 20, 2018 of the National Assembly on amendments to some articles concerning planning of 37 laws, which has been effective since January 01, 2019;

3. The Law on Architecture No. 40/2019/QH14 dated June 13, 2019 of the National Assembly, which has been effective since July 01, 2020;

4. The Law No. 62/2020/QH14 dated June 17, 2020 of the National Assembly on amendments before the law on Construction, which has been effective since January 01, 2021.

5. The Law on Cultural Heritage No. 45/2024/QH15 dated November 23, 2024 of the National Assembly, which comes into force from July 01, 2025;

6. The Law on Urban and Rural Planning No. 47/2024/QH15 dated November 26, 2024 of the National Assembly, which comes into force from July 01, 2025;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. The Law on Electricity No. 61/2024/QH15 dated November 30, 2024 of the National Assembly, which has been effective since February 01, 2025.

9. The Law on Inspection No. 84/2025/QH15 dated June 25, 2025 of the National Assembly, which has been effective since July 01, 2025;

10. The Law on Science, Technology and Innovation No. 93/2025/QH15 dated June 27, 2025 of the National Assembly, which has been effective since October 01, 2025;

11. The Railway Law No. 95/2025/QH15 dated June 27, 2025 of the National Assembly, which has been effective since January 01, 2026.

Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly hereby promulgates the Law on Construction.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 2. Regulated entities

This Law applies to domestic agencies, organizations and individuals; foreign organizations and individuals conducting construction investment activities in the territory of Vietnam.

In case a treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory contains provisions different from those of this Law, the provisions of that treaty shall prevail.

Article 3. Interpretation of terms

For the purpose of this Law, the terms below shall be construed as follows:

1. “construction investment pre-feasibility study report” means a document presenting a preliminary study’s contents, including the necessity, feasibility and efficiency of construction investment, which serves as a basis for decision on or approval for the construction investment policy.

2. “construction investment feasibility study report” means a document presenting a study’s contents, including the necessity, feasibility and efficiency of construction investment in accordance with the selected fundamental design plan, which serves as a basis for consideration of and decision on investment in construction.

3. “construction investment economic-technical report” means a document presenting the contents including the necessity, feasibility and efficiency of investment in construction in accordance with the construction drawing design plan for small-sized works, which serves as a basis for consideration of and decision on investment in construction.

4. “specialized construction work-managing ministry” means a ministry tasked with managing the investment in construction of works in the construction sector under its management in accordance with regulations laid down herein.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. “construction boundary” means the boundary marking the limits within which main works are permitted to be constructed on a land plot.

7. (repealed)

8. (repealed)

9. “construction project owner” (below referred to as “project owner”) means an agency, organization or individual that owns capital, borrows capital or is assigned to directly manage and use capital to conduct construction investment activities.

10. “construction work” means a product constructed according to design, created by human labor and with building materials and equipment installed therein, and affixed to land, which possibly includes underground and surface components, underwater and water surface components.

11. “construction level” means the compulsory minimum construction height selected in conformity with the planning for the foundation and rainwater drainage height.

12. “construction state management agencies” (hereinafter referred to as “construction agencies”) include the Ministry of Construction, People’s Committees of provinces or central-affiliated cities (below collectively referred to as “provincial People’s Committees”) and People’s Committees of rural districts, urban districts, district-level towns or provincial cities (below collectively referred to as “district People’s Committees”).

13. “specialized construction agency” means an agency assigned to manage the construction and affiliated to a specialized construction work-managing ministry, provincial People’s Committee; district People’s Committee; management board of an industrial park, export processing zone, hi-tech park or economic zone.

14. “specialized agency affiliated to an investment decision maker” means an agency or organization which has expertise relevant to the nature and contents of a project and is tasked by the investment decision maker with appraisal.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

15a. “urban area construction investment project” means a construction investment project whose functions are to serve mixed purposes and synchronize technical infrastructure and social infrastructure with housing construction works or other construction works according to the urban and rural planning which has been approved by a competent authority for construction, repair or renovation of an urban area.

16. (repealed)

17. “construction permit” means a legal document granted by a competent state agency to a project owner for construction, repair, renovation or relocation of a work.

18. “definite term construction permit” means a construction permit granted for construction of a work or single dwelling within a certain period of time.

19. “phased construction permit” means a construction permit granted to every part of a work or every work of a project when the construction design of the work or project is yet to be completely implemented.

20. “construction investment activities” means a process of conducting construction activities including construction, repair and renovation of construction works.

21. “construction activities” comprise the formulation of urban and rural construction planning, formulation of projects on investment in construction of works, construction survey, construction design, execution of construction works, construction supervision, project management, selection of contractors, acceptance and transfer of works for operation, warranty and maintenance of construction works and other activities related to construction of works.

22. (repealed)

23. “technical infrastructure system” includes works for health care, culture, education, sports, commercial and public services, trees, parks and other works.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

25. (repealed)

26. “formulation of a construction investment project” includes the preparation of a construction investment pre-feasibility study report (if any), a construction investment feasibility study report or a construction investment economic-technical report and the performance of jobs necessary for preparation for investment in construction.

27. “investment decision maker” means a person or legal representative of an agency, organization or enterprise who is competent to approve projects and make the decision on construction investment.

28. “contractor in construction investment activities” (below referred to as “the contractor”) means an organization or individual satisfying all conditions concerning capability for construction activities or capability for construction practice when participating in a contractual relationship in construction investment activities.

29. (repealed)

30. (repealed)

31. (repealed)

32. (repealed)

33. (repealed)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

35. “general construction contractor” means a contractor signing a contract directly with a project owner to undertake one or some jobs or all jobs of a construction investment project.

36. “appraisal” means the inspection and assessment, by the investment decision maker, project owner or specialized construction agency, of necessary contents in the course of preparing and implementing a construction investment project in accordance with regulations laid down herein, including the appraisal made by the investment decision maker or project owner to issue the construction investment decision and give approval for construction design, and the appraisal made by the specialized construction agency to control the compliance with laws and regulations by entities involved in construction activities.

37. “verification” means the professional examination and assessment by an organization or individual satisfying all conditions concerning capability for construction activities or capability for construction practice of necessary contents in the course of preparing and implementing a construction investment project to form a basis for the appraisal work.

38. “execution of a work” includes the construction and installation of equipment in a newly built, repaired, renovated, relocated, embellished or restored work; dismantlement of a work; warranty and maintenance of a construction work.

39. “equipment installed in a work” includes work equipment and technological equipment. Work equipment means equipment installed in a construction work according to its construction design. Technological equipment means equipment included in the technological chain installed in a work according to its technological design.

40. “preliminary design” means a design made in the construction investment pre-feasibility study report, demonstrating the initial ideas on the design of a construction work, preliminary selection of technological lines and equipment to form a basis for determining a construction investment policy.

41. “fundamental design” means a design which is made in the construction investment feasibility study report on the basis of the selected design plan, demonstrating the principal technical specifications suitable for applicable standards and technical regulations and serves as a basis for proceeding with the subsequent design steps.

42. “technical design” means a design which concretizes the fundamental design after the work construction investment project is approved in order to fully demonstrate solutions, technical specifications and materials to be used in conformity with applicable standards and technical regulations and serves as a basis for producing a drawing design for execution of a construction work.

43. “drawing design for execution of a construction work” means a design which fully demonstrates the technical specifications, materials to be used and structural details in conformity with applicable standards and technical regulations, ensuring that all conditions for executing a construction work are met.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

45. (repealed)

46. “danger zones in execution of construction works” mean areas within or around the construction site where potential hazards may occur and cause harm or damage to human, construction works, property, equipment and/or facilities during the construction process, which is determined according to standards, technical regulations and measures for organizing execution of construction works.

Article 4. Basic principles of construction investment activities

1. Ensure the compliance of work construction investment with planning and designs, landscape and environmental protection; the suitability for natural and social conditions and cultural characteristics of each locality; ensure the stable life of people; combine socio-economic development with national defense and security, disaster management, and response to climate change.

2. Rationally use resources and natural resources in areas where the project is located, ensuring proper purposes, subjects and sequence of investment in construction.

3. Comply with standards and technical regulations, regulations on the use of building materials; meet the demands of people with disabilities, the elderly and children for convenient and safe access to works at public works or high-rise buildings; apply science and technology and information systems to construction works during construction investment activities.

4. Ensure the quality, schedule and safety of works, human lives and health and property; fire and explosion prevention and fighting; and environmental protection.

5. Ensuring synchronous construction of each work and synchronous construction of technical and social infrastructure works.

6. Organizations and individuals involved in construction activities must satisfy capacity requirements as prescribed; assume responsibility for quality of works performed as prescribed by this Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. Clearly define the function of state management in construction investment activities from the function of management of investment decision makers, project owners suitable to each type of sources of capital used.

9. When performing construction investment activities, managing and operating construction works, and developing building materials, technical and managerial solutions must be adopted to ensure thrift and efficient use of energy and natural resources, and environmental protection.

Article 5. Types and grades of construction works

1. Types of construction works shall be determined by structural characteristics and functions of construction works.

2. Grades of construction works shall be determined for each type of construction works, including:

a) Grades of construction works serving the management of construction investment activities as prescribed by this Law shall be determined based on their sizes, importance and technical specifications, including special grade, grade I, grade II, grade III and grade IV, except for the case specified in point b of this Clause;

b) Grades of construction works serving the construction design are provided for in standards and technical regulations. Grades of construction works serving other management tasks shall be determined in accordance with relevant laws.

3. The Government shall elaborate types of construction works.

4. The Minister of Construction shall elaborate grades of construction works prescribed in point a clause 2 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Construction investment activities must comply with national technical regulations.

2. Standards shall be applied in construction investment activities on the voluntary principle, excluding standards referred to in technical regulations or other relevant legislative documents.

3. Standards applicable to works shall be considered and approved by investment decision makers when deciding the investment.

4. The application of standards must satisfy the following requirements:

a) Conform to the requirements of national technical regulations and relevant laws;

b) Ensure the synchronism and feasibility of the system of standards to be applied.

5. The application of technical solutions, technologies and new materials in construction investment activities must satisfy requirements of the national technical regulations and relevant laws.

6. The Ministry of Construction and specialized construction work-managing ministries shall formulate standards and national technical regulations applicable to specialized construction works in accordance with the law on standards and technical regulations.

Article 7. Project owners

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Depending on the sources of capital used for a project, the project owner shall be specifically determined as follows:

a) For a project using public investment capital, the project owner shall be determined in accordance with the provisions in clause 3 of this Article and the Law on Public Investment;

b) For a project using state capital as prescribed by relevant laws (hereinafter referred to as “project using non-public investment state capital”), the project owner is the agency or organization assigned by the investment decision maker to manage and use the capital for construction investment;

c) For a project to be implemented in the public-private partnership form (hereinafter referred to as “PPP project”), the project owner is the PPP project enterprise established in accordance with the provisions of the law on investment in public-private partnership form;

d) For a project which uses lawful sources of investment capital of organizations and individuals, is other than the one prescribed in point a, b or c of this clause (hereinafter referred to as “project using other capital”) and must be implemented by a project owner as prescribed by the law on investment, the project owner is the investor approved by a competent authority. Where multiple investors involve in the project, they may establish an organization or authorize a qualified investor to act as the project owner. If relevant laws stipulate the selection and certification of project owner, such selection and certification of project owner must meet relevant conditions and comply with relevant laws;

dd) For projects other than those prescribed in points a, b, c and d of this clause, project owners shall be the owners of investment capital.

3. Based on the specific conditions of projects using public investment capital, the investment decision makers shall assign the specialized or regional construction investment project management boards to act as project owners. Where a project management board is not available or it is not qualified to act as a project owner, the investment decision maker shall select an agency or organization that fully meets experience and managerial capacity requirements to act as the project owner.

4. Project owners shall take responsibility before the law, investment decision makers and competent state agency within the bounds of their rights and obligations prescribed in this Law and relevant laws.

Article 8. Monitoring and evaluation of construction investment projects

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) For projects using public investment capital, competent state agencies shall conduct the monitoring and evaluation in accordance with the law on public investment and law on construction according to the approved evaluation contents and criteria;

b) For projects using other capital sources, competent state agencies shall conduct the monitoring and evaluation of objectives, conformity with relevant master plans, land use, construction investment schedule and environmental protection.

2. Infrastructure construction investment projects using public investment capital, capital contributed by the community and donations from organizations and individuals shall be subject to community supervision.

Within the ambit of their tasks and powers, the Vietnamese Fatherland Front of the area in which construction is carried out shall organize the community supervision.

3. The Government shall elaborate this Article.

Article 9. Insurance in construction investment activities

1. Insurance in construction investment activities shall include:

a) Work insurance during the construction period;

b) Professional liability insurance for construction investment consultancy;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Third-party civil liability insurance;

dd) Construction work warranty insurance.

2. Responsibility to buy compulsory insurance in construction investment activities is prescribed as follows:

a) Project owners shall buy work insurance during the construction period for works affecting the community safety, environment, works bound by special technical requirements and complex conditions for execution of construction works;

b) Consultancy contractors shall buy professional liability insurance for construction investment consultancy with regard to construction survey or construction design of construction works of grade II or higher grade;

c) Construction contractors shall buy insurance for employees involved in execution of construction works on construction sites and third-party civil liability insurance.

3. Project owners, consultancy contractors and construction contractors are encouraged to buy types of insurance in construction investment activities, except for the case specified in clause 2 of this Article.

4. The Government shall elaborate the responsibility to buy compulsory insurance, the conditions binding upon extent of cover insurance premiums, minimum amounts required for insurance coverage which the insured and insurers are obliged to comply with.

Article 10. Incentives in construction investment activities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Stakeholders of all economic sectors in construction investment activities shall be treated equal before the law, encouraged and enabled in construction investment activities; contractors with works to which the State offers an award for the construction work quality shall be given priority when they participate in bidding in construction activities.

3. A number of public services provided by state management agencies in construction investment activities shall be gradually transferred to fully capable and qualified socio-professional organizations for provision.

4. The State provide incentives for research and application of advanced science and technology, application of information technology to construction investment activities; investment in construction and certification of construction works economically and efficiently using energy and natural resources, and meeting environmental protection requirements; development of eco-cities and smart cities, response to climate change and sustainable development.

Article 11. International cooperation in construction investment activities

1. Domestic organizations and individuals are encouraged to expand international cooperation in construction investment activities, transfer of technologies, techniques, managerial experiences and use of new materials.

2. The State shall protect Vietnamese construction brands overseas; facilitate and work out measures to promote the conclusion and implementation of treaties and international agreements in construction investment activities between domestic organizations or individuals and foreign organizations or individuals on the basis of ensuring the fundamental principles in construction investment activities prescribed in Article 4 of this Law.

Article 12. Prohibited acts

1. Deciding construction investment in contravention of the provisions of this Law.

2. Starting the construction of a work when conditions therefor prescribed in this Law are yet to be fully met.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Constructing works at variance with urban and rural planning, unless there is a definite term construction permit; in violation of construction boundaries or construction levels; constructing works at variance with granted construction permits.

5. Formulating, appraising and approving designs and cost estimates of construction works using public investment capital, non-public investment state capital in contravention of this Law.

6. A contractor participating in construction activities when failing to fully satisfy the conditions concerning capability for construction activities.

7. A project owner selecting a contractor that fails to fully satisfy the conditions concerning capability for construction activities.

8. Constructing works at variance with the standards and technical regulations selected to be applied to such works.

9. Manufacturing or using building materials detrimental to the community’s health and the environment.

10. Violating regulations on occupational safety, property, fire and explosion prevention and fighting, security, order and environmental protection in construction.

11. Using works for improper purposes or functions; building, expanding or encroaching upon spaces which are being lawfully managed or used by another organization or individual and of public areas and common areas.

12. Giving or taking bribes in construction investment activities; abusing other juridical persons to participate in construction activities; making arrangements or entering into collusion to falsify the results of formation of a project, survey, design or supervision of execution of construction works.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

14. Obstructing lawful construction investment activities.

Chapter II (repealed)

Chapter III

CONSTRUCTION INVESTMENT PROJECTS

Section 1. GENERAL PROVISIONS

Article 49. Classification of construction investment projects

1. Construction investment projects shall be classified by the size, importance, functions and characteristics of construction works, management purposes; sources of capital and investment forms.

2. Based on their sizes and importance, construction investment projects are classified as projects of national importance, group-A projects, group-B projects and group-C projects according to the criteria prescribed by the law on public investment.

3. Based on functions and characteristics of the construction works, and management purposes, construction investment projects are classified as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Investment projects on construction of industrial works;

c) Investment projects on construction of technical infrastructure works;

d) Investment projects on construction of traffic works;

dd) Investment projects on construction of agricultural and rural development works;

e) Investment projects on construction of national defense and security works;

g) Housing and urban area construction investment projects, and other construction investment projects that have mixed functions.

Based on funding sources and investment forms, construction investment projects are classified as follows:

4. Based on funding sources and investment forms, construction investment projects are classified as follows:

a) Projects using public investment capital;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) PPP projects;

d) Projects using other capital.

5. A construction investment project may use one or more sources of capital, and comprise a single or multiple works of different types and grades.

6. The Government shall elaborate this Article.

Article 50. Sequence of construction investment

1. The sequence of construction investment shall comprise 03 stages, namely project preparation, project implementation and construction completion for putting of the project’s work into operation, except the construction of single dwellings.

2. The division of a construction investment project into constituent projects and investment phasing shall comply with the following provisions:

a) A construction investment project may be divided into constituent projects if each of the constituent projects can operate independently. Such constituent projects shall be managed as independent projects. The division of a project using public investment capital into constituent projects shall comply with provisions of the law on public investment. The division of other projects into constituent projects shall be decided by the investment decision makers before the formulation of projects or when issuing investment decisions, and must ensure the fulfillment of requirements specified in the decisions on or approvals for investment policies or the compliance with relevant laws (if any), unless otherwise prescribed by law;

b) The investment phasing is specified in construction investment feasibility study reports and construction investment decisions, and must be conformable with the progress and time for project implementation specified in decisions on or approvals for investment policies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 51. Requirements applicable to construction investment projects

A construction investment project, regardless of its capital sources, must satisfy the following requirements:

1. Conform to national planning, regional planning, provincial planning, planning under the law on urban and rural planning, land use plan and planning in the locality where the investment project is executed.

2. Having appropriate technological and construction design plans.

3. Ensuring quality and safety during construction, operation, exploitation and use of works, fire and explosion prevention and fighting, environmental protection and response to climate change.

4. Ensuring the adequate allocation of capital according to the schedule of the project, financial efficiency and socio-economic efficiency of the project.

5. Complying with other relevant provisions of law.

Section 2. FORMULATION AND APPRAISAL OF PROJECTS AND DECISION ON CONSTRUCTION INVESTMENT

Article 52. Formulation of construction investment projects

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Before making construction investment feasibility study reports, construction investment pre-feasibility study reports shall be formulated according to the following provisions:

a) For projects of national importance, Group A projects using public investment capital; PPP projects under regulations of law on investment in public-private partnership form; projects subject to investment policy approval by the National Assembly or the Prime Minister as prescribed by the Law on Investment, electricity projects that organize bidding to select investors in accordance with the Electricity Law, the formulation of a construction investment pre-feasibility study report is compulsory;

b) For projects other than those prescribed in point a of this Clause, the formulation of construction investment pre-feasibility study reports shall be decided by the investment decision maker;

c) Procedures for formulation and appraisal of construction investment pre-feasibility study reports shall comply with the provisions of the law on public investment, the law on investment in the public-private partnership form and relevant laws;

d) Contents of construction investment pre-feasibility study reports must comply with the provisions in Article 53 hereof, except those of PPP projects.

3. Construction investment projects shall only require a construction investment economic-technical reports to be prepared in the following cases:

a) Construction works used for religious purposes;

b) Small-scale construction works and other works prescribed by the Government.

4. Upon construction of a single dwelling of a household or individual, neither construction investment pre-feasibility study report nor construction investment economic-technical report is required.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The necessity of the investment and conditions for construction investment.

2. Projected objectives, scale, location and form of construction investment.

3. Demand for land and natural resources.

4. Preliminary design plan for construction, explanations, technology, techniques and appropriate equipment.

5. Projected time for project implementation.

6. Preliminary total investment, capital raising plan; ability to recover capital and repay loans (if any); preliminary determination of socio-economic efficiency and evaluation of the project’s impacts.

7. Preliminary assessment of environmental impacts as prescribed in the law on environmental protection and other contents as prescribed in relevant laws.

Article 54. Contents of construction investment feasibility study reports

1. A fundamental design shall be made to achieve the project’s objectives, suit construction works of the project, ensure synchronism between works when they are put into operation. A fundamental design must comprise explanations and drawings expressing the following contents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Selected technological, technical and equipment plans (if any);

c) Architectural solutions, site plan, cross-sections and elevations of works and their sizes and main structures;

d) Construction solutions, major materials to be used, estimated construction cost of every work;

dd) Plan for connection of technical infrastructures inside and outside works, fire and explosion prevention and fighting solutions;

e) Applicable standards and technical regulations and construction survey results for making of a fundamental design.

2. Other contents of a construction investment feasibility study report include:

a) Necessity for investment and investment policy, construction investment objectives, location of construction and land area to be used, scale, capacity and the form of investment in construction;

b) Capability to ensure factors for project implementation such as use of resources, selection of equipment and technology, employment of labor, technical infrastructure, product consumption, requirements for exploitation and use, implementation period, plan on construction land clearance, resettlement (if any), solutions for organization and management of project implementation, operation and use of works and environmental protection;

c) Assessment of the project’s impacts related to land appropriation, land clearance and resettlement; protection of landscape and ecological environment and safety during construction, fire and explosion prevention and fighting, and other necessary contents;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d1) In addition to the contents prescribed in points a, b, c and d of this clause, the construction investment feasibility study report of a housing or urban area construction investment project shall also contain information about types of houses and fulfillment of social housing requirements (if any). The construction investment feasibility study report of an urban area construction investment project must also contain explanations for measures for synchronous construction of technical and social infrastructure facilities within the project, connection of these facilities with those outside the project, and transfer of the construction work. The Government shall elaborate this point;

dd) Other relevant contents.

Article 55. Contents of construction investment economic-technical reports

1. Drawing design for execution of construction works, technological designs (if any) and construction cost estimates.

2. Other contents of a construction investment economic-technical report shall include explanations for the necessity for investment, construction objectives, construction locations, land area to be used, scale, capacity and grades of works, solutions for execution of construction works, construction safety, plans for construction land clearance and environmental protection, allocation of funding for implementation, construction duration, construction investment efficiency of works.

Article 56. Appraisal of construction investment feasibility study reports and construction investment economic-technical reports

1. For projects of national importance using public investment capital, the appraisal shall comply with provisions of the law on public investment.

2. For PPP projects, the appraisal shall comply with provisions of the law on investment in the public-private partnership form. The appraisal by specialized construction agencies shall comply with the provisions in Article 58 hereof.

3. For projects other than those prescribed in clause 1 and clause 2 of this Article, the appraisal shall be carried out as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) For projects prescribed in clause 1 Article 58 hereof, specialized construction agencies shall carry out the appraisal of the contents prescribed in clause 2 and clause 3 Article 58 hereof, except for the projects for which only construction investment economic-technical reports are required;

c) For projects with requirements on fire and explosion prevention and fighting, environmental protection, and national defense and security, projects using technologies restricted from transfer or using technologies and posing negative impacts on the environment, opinions or appraisal of competent authorities are required in accordance with relevant laws;

d) For projects subject to the provisions in point b and point c of this clause, project owners are entitled to send required documents to specialized construction agencies and competent state agencies at the same time. Appraisal results or opinions about the fulfillment of requirements on fire and explosion prevention and fighting, and environmental protection prescribed in point c of this clause shall be sent to specialized construction agencies as the basis for appraisal conclusions.

For procedures for getting opinions about fire prevention and fighting solutions included in the fundamental design dossier as prescribed by the law on fire prevention and fighting, project owners are entitled to send required documents to specialized construction agencies through the inter-agency single-window system. Specialized construction agencies shall send received documents to state competent agencies for their opinions as the basis for appraisal conclusions;

dd) Appraising agencies and specialized construction agencies are allowed to invite experienced and qualified organizations and/or individuals to join the appraisal process or request project owners to select qualified organizations and/or individuals to verify necessary contents as the basis for appraisal conclusions. Selection of qualified organizations and/or individuals to carry out the verification serving the appraisal by specialized construction agencies shall comply with the Government’s regulations. Costs of appraisal of projects and construction designs, and verification costs shall be included in total investment of the relevant project;

e) Appraising agencies shall prepare consolidated reports on the results of the tasks in points a, b, c, d and dd of this clause, and submit them to competent investment decision makers to give approval for projects or issue construction investment decisions.

4. A dossier submitted for appraisal as prescribed in clause 3 of this Article includes:

a) The project owner’s statement;

b) The construction investment feasibility study report or construction investment economic-technical report;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The Minister of National Defense and Minister of Public Security shall elaborate the power and procedures for appraisal of construction investment feasibility study reports and construction investment economic-technical reports of construction investment projects serving national defense and security purposes in conformity with particular management requirements.

Article 57. Appraisal of construction investment feasibility study reports and construction investment economic-technical reports by investment decision makers

1. For construction investment projects prescribed in point a and point c clause 1 Article 58 hereof, investment decision makers shall carry out the appraisal of the following contents:

a) The conformity with planning, objectives and scale of investment and other requirements specified in decisions on or approvals for construction investment policies;

b) The conformity of fundamental design solutions with design tasks; list of applicable standards;

c) Solutions for organizing project implementation, project owner’s experience and managerial capacity, plan on construction ground clearance, and form of project implementation;

d) Factors ensuring the project efficiency, including total investment, funding sources, capability to raise capital according to schedule, risk analysis, financial efficiency and socio-economic efficiency of the project;

dd) The conformity of technological plan (if any);

e) Other contents as prescribed by relevant laws and requested by the investment decision maker.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. For projects using public investment capital and projects using non-public investment state capital for which only construction investment economic-technical reports are required, investment decision makers shall carry out the appraisal of the following contents:

a) The conformity with planning, objectives and scale of investment and other requirements specified in decisions on or approvals for construction investment policies;

b) The compliance of the construction drawing design with requirements on ensuring safety of the works and measures for ensuring safety of adjacent works;

c) Formulation of total investment and determination of value of total investment;

d) Solutions for organizing project implementation, plan on construction ground clearance, and form of project implementation;

dd) The conformity of technological plan (if any);

e) Other contents as prescribed by relevant laws and requested by the investment decision maker.

4. For projects using other capital, investment decision makers shall decide the contents to be appraised in conformity with investment and business requirements and relevant laws.

5. For projects using technologies restricted from transfer or using technologies and posing negative impacts on the environment as prescribed in the law on technology transfer, technologies to be applied must be appraised or commented by agencies in charge of managing sectors/fields in accordance with the Government’s regulations. Contents and time limits for appraising or commenting on technologies to be applied shall comply with provisions of the Law on technology transfer. Appraisal results or opinions given by agencies in charge of managing sectors/fields shall be sent to appraising agencies of investment decision makers for consolidation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Specialized construction agencies shall carry out the appraisal of construction investment feasibility study reports of the following projects:

a) Projects using public investment capital;

b) PPP projects;

c) Construction investment projects that are classified in group B or larger, or have construction works significantly affecting the community safety and interests, and use non-public investment state capital;

d) Construction investment projects that are of large scale, or have construction works significantly affecting the community safety and interests, and use other capital.

2. For construction investment projects prescribed in points a, b and c clause 1 of this Article, specialized construction agencies shall carry out the appraisal of the following contents:

a) The compliance with law regulations on formulation of construction investment project and fundamental design; the fulfillment of conditions concerning capability for construction activities by organizations and individuals performing construction activities;

b) The conformity of the fundamental design with planning under the law on urban and rural planning, other technically specialized planning under the law on planning or the plan on the work routes and the construction location approved by state competent agencies;

c) The conformity of the project with the investment policy decided or approved by state competent agencies, implementation program or plan, and other project’s requirements as prescribed by relevant laws (if any);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) The conformity of fundamental design solutions to ensuring construction safety; the fulfillment of requirements on fire and explosion prevention and fighting, and environmental protection;

e) The compliance with technical regulations and applicable standards as prescribed by the Law on standards and technical regulations;

g) The compliance with laws on determination on total investment.

3. For construction investment projects prescribed in point d clause 1 of this Article, specialized construction agencies shall carry out the appraisal of the contents prescribed in points a, b, c, d, dd and e clause 2 of this Article.

4. The Government shall elaborate large-scale construction investment projects and those having construction works significantly affecting the community safety and interests.

Article 59. Time limits for appraisal of construction investment feasibility study reports

1. The time limit for appraisal of a construction investment feasibility study report shall begin from the date on which the appraisal agency or organization receives a complete and valid dossier.

2. Time limits for appraising construction investment feasibility study reports of projects using public investment capital are as follows:

a) For projects of national importance, the appraisal time limit shall comply with provisions of the Law on public investment;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) For group-B projects, the appraisal time limit shall not exceed 30 days, including a period for appraisal by a specialized construction agency of not exceeding 25 days;

d) For group-C projects, the appraisal time limit shall not exceed 20 days, including a period for appraisal by a specialized construction agency of not exceeding 15 days.

3. For projects other than those prescribed in clause 2 of this Article, time limits for appraising construction investment feasibility study reports shall be considered and decided by investment decision makers. Where projects must be appraised by specialized construction agencies, periods of appraisal by specialized construction agencies shall comply with the provisions in clause 2 of this Article; for projects of national importance that do not use public investment funds, the period of appraisal by a specialized construction agency shall not exceed 80 days.

Article 60. Power to make construction investment decision

1. For projects using public investment capital, the power to make construction investment decisions shall comply with provisions of the law on public investment.

2. For state-invested construction investment projects of enterprises, the power to make construction investment decisions shall comply with provisions of the law on management and use of state capital invested in production and business activities of enterprises, and relevant laws.

3. For PPP projects, the power to make construction investment decisions shall comply with provisions of the law on investment in the public-private partnership form.

4. For projects using non-public investment state capital, except projects prescribed in clause 2 of this Article, and projects using other funds, project owners or their representatives shall make construction investment decisions or construction investment decisions shall be made in accordance with relevant laws.

Article 61. Adjustment of construction investment projects

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Due to being affected by a natural disaster, environmental incident, conflict, fire or other force majeure events;

b) Upon appearance of factors which bring about higher efficiency for the project when the project owner has proved the financial or socio-economic efficiency resulting from the project adjustment;

c) When there is any change to the planning under the law on urban and rural planning which directly affects the project;

d) When the construction price index promulgated by the Ministry of Construction or the provincial People’s Committee during the project implementation is higher than the construction price index used for calculation of a reserve for inflation in the approved total investment capital of the project.

dd) The adjustment of investment policy results in adjustment of project.

2. The adjustment of projects using public investment capital and non-public investment state capital shall be decided by investment decision makers.

3. The adjustment of projects using other capital shall be decided by investment decision makers on the basis of satisfying the requirements for planning, safety, environmental protection, fire and explosion prevention and fighting, and national defense and security approved by competent state agencies.

4. If the project adjustment alters the construction objectives, scale and location of construction, the approval of the competent state agency is required.

5. Any change to a construction investment project must be appraised and approved.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Section 3. MANAGEMENT OF IMPLEMENTATION OF CONSTRUCTION INVESTMENT PROJECTS

Article 62. Forms of organization of management of construction investment projects

1. Based on the scale, nature, funding sources and conditions for implementation of a construction investment project, the investment decision maker shall decide to apply one of the following forms of organization of project management:

a) Specialized construction investment project management board or regional construction investment project management board;

b) Single-project construction investment project management board;

c) Affiliated professional apparatuses of project owners;

d) Project management consultants.

2. Specialized construction investment project management board or regional construction investment project management board is assigned by the investment decision maker to concurrently or continuously manage a number of projects using public investment capital of the same sector or in the same locality.

3. Construction investment project management boards and construction investment project management consultancy organizations must fully satisfy capacity requirements as prescribed in Article 152 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 63. Specialized construction investment project management boards, regional construction investment project management boards

1. (repealed)

2. Specialized construction investment project management boards or regional construction investment project management boards shall be assigned to act as project owners of a number of projects and perform the project management functions and tasks or participate as project management consultants when necessary.

3. A specialized construction investment project management board or regional construction investment project management board has the following responsibilities:

a) Exercise the rights and perform the obligations of project owners as prescribed in Article 68 of this Law, directly manage projects assigned by the investment decision maker, and the rights and obligations prescribed in Article 69 of this Law;

b) Transfer works to the agency or unit managing their operation, exploitation or use; where necessary, directly manage their operation, exploitation or use as assigned by investment decision maker.

4. The specialized construction investment project management board or regional construction investment project management board may act as the project management consultant for other projects when so requested and exercise the rights and perform the obligations prescribed in Article 70 of this Law.

Article 64. Single-project construction investment project management boards

1. Project owners shall establish single-project construction investment project management boards to directly manage their projects.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 65. Hiring of consultants for construction investment project management

1. A project owner shall sign a project management consultancy contract with an organization or individual fully meeting the conditions concerning capability for construction activities prescribed in this Law to perform one, some or all of the project management jobs.

2. The project owner shall supervise the project management consultancy job and may authorize the consultant to perform the project management tasks under the project management contract.

Article 66. Contents of construction investment project management

1. Contents of construction investment project management shall include management of the scope and plan for works; work volume; construction quality; implementation schedule; construction investment costs; safety during execution of construction works; environmental protection during construction; selection of contractors and construction contracts; risk control; management of the work information system and other necessary contents in accordance with this Law and other relevant laws.

2. The project owner shall undertake or assign the project management board, the project management consultant or the head contractor (if any) to perform some or all of the project management contents prescribed in clause 1 of this Article.

Article 67. Management of schedule for implementation of construction investment projects

1. The investment decision maker shall decide the period and schedule for implementation upon approval of the project. For works under projects funded by public investment capital, the schedule for execution of construction works shall not exceed the period for execution of construction works approved by the investment decision maker.

2. The project owner and contractors executing construction works shall draw up a plan for the schedule and measures for execution of construction works, and manage the project implementation according to the approved schedule for execution of construction works.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The project owner and construction contractors are encouraged to propose and apply technical or technological solutions and organize management in a reasonable to shorten the duration of construction of works.

Section 4. RIGHTS AND OBLIGATIONS OF PROJECT OWNERS, CONSTRUCTION INVESTMENT PROJECT MANAGEMENT BOARDS, CONSULTANCY CONTRACTORS AND INVESTMENT DECISION MAKERS

Article 68. Rights and obligations of project owners for formulation and management of implementation of construction investment projects

1. Project owners have the following rights:

a) Formulate and manage projects when fully meeting the capacity conditions prescribed in this Law;

b) Request related agencies and organizations to provide information and documents on project formulation and management;

c) Select, and sign contracts with, consultancy contractors for project formulation and management;

d) Organize the project formulation and management; decide the establishment and dissolution of single-project construction investment project management boards within their competence;

dd) Other rights prescribed by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Identify requirements and contents of project formulation tasks; provide necessary information and documents in case of hiring consultants to formulate projects; organize the acceptance of project formulation results and archive construction investment project dossiers;

b) Select project formulation consultancy organizations fully meeting the capacity conditions prescribed by this Law;

c) Take responsibility for the legal bases and accuracy of the information and documents provided to consultants for project formulation; submit projects to competent approving agencies in accordance with law;

d) Select qualified and experienced consultants being organizations or individuals to verify projects at the request of the project appraising agencies or organizations and investment decision makers;

dd) Organize the management of project implementation as prescribed in Article 66 of this Law;

e) Examine and supervise the project implementation; periodically report the project implementation to investment decision makers and competent state management agencies;

g) Recover capital and repay loans with regard to projects which require capital recovery or loan repayment;

h) Other obligations prescribed by law.

Article 69. Rights and obligations of construction investment project management boards

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Exercise the rights to manage projects as authorized by project owners;

b) Propose plans and solutions for organizing project management, petition project owners for settlement of matters falling beyond their competence;

c) Hire consultants being organizations to participate in project management where necessary after investment decision makers or project owners so approves.

2. Construction investment project management boards have the following obligations:

a) Fulfill the project owners’ project management obligations within the scope of their authorization;

b) Organize the management of construction investment projects to satisfy the requirements for the schedule, quality, costs, safety and environmental protection during construction;

c) Report their work to project owners in the course of project management;

d) Be answerable for violations of law during project implementation management;

dd) Other obligations prescribed by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Construction investment project formulation consultancy and management contractors have the following rights:

a) Request project owners to provide information and documents related to the assigned consultancy tasks;

b) Have their intellectual property rights over their consultancy products protected in accordance with law;

c) Reject unlawful requests of project owners;

d) Other rights stated in the contracts and prescribed by relevant laws.

2. Construction investment project formulation consultancy and management contractors have the following obligations:

a) Fulfill the obligations under the signed contracts in conformity with the conditions concerning capability for construction activities as prescribed by law;

b) Be answerable to the work quality under the signed contracts;

c) Pay compensations for damage caused to project owners upon the inappropriate use of information, documents, standards, technical regulations, technical solutions or inappropriate organization of management and breaches of contracts causing damage to project owners;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 71. Rights and responsibilities of agencies and organizations appraising or verifying construction investment feasibility study reports and construction investment economic-technical reports

1. Appraising agencies have the following rights:

a) Request project owners, organizations and individuals formulating or verifying construction investment feasibility study reports or construction investment economic-technical reports to provide, clarify or explain information for project appraisal;

b) Request project owners to hire consultancy organizations to carry out verification or invite qualified and experienced organizations and individuals to participate in the project appraisal when necessary;

c) Reserve appraisal results and reject requests to falsify appraisal results or requests beyond their capacity or the scope of appraisal as prescribed.

2. Appraising agencies have the following responsibilities:

a) Appraise construction investment feasibility study reports and construction investment economic-technical reports in accordance with regulations laid down herein and send consolidated opinions and appraisal results given by related agencies and organizations to investment decision-makers for approving projects or issue construction investment decisions;

b) Take responsibility before law and investment decision makers for their own appraisal results.

3. Specialized construction agencies have the following rights:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Request planning or architecture-managing agency of province or city where the project is located to provide relevant planning information when necessary;

c) Request project owners to hire consultancy organizations to carry out verification or invite qualified and experienced organizations and individuals to participate in the project appraisal when necessary;

d) Reserve appraisal results and reject requests to falsify appraisal results.

4. Specialized construction agencies have the following responsibilities:

a) Verify construction investment feasibility study reports in accordance with regulations laid down herein;

b) Send written notices of appraisal opinions and results to project owners and relevant agencies;

c) Take responsibility before the law for their own task performance results.

5. Verifying organizations have the following rights:

a) Request project owners, organizations and individuals formulating construction investment feasibility study reports, construction investment economic-technical reports and fundamental designs to provide, clarify or explain information for project appraisal;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Verifying organizations have the following responsibilities:

a) Verify construction investment feasibility study reports and construction investment economic-technical reports at the request of project owners and in accordance with regulations laid down herein;

b) Explain and clarify verification results for project appraisal;

c) Take responsibility before the law and project owners for their own verification results.

Article 72. Rights and responsibilities of construction investment decision makers

1. Construction investment decision makers have the following rights:

a) Approve or authorize the approval of projects and final statements of construction investment funds. For projects using public investment capital and PPP projects, assignment or authorization to approve projects shall comply with provisions of the law on public investment and the law on investment in the public-private partnership form;

b) Disapprove the projects when the investment objectives and project efficiency cannot be achieved;

c) Suspend the implementation of construction investment projects which have been approved or are underway when deeming it necessary and lawful;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Other rights prescribed by law.

2. Construction investment decision makers have the following responsibilities:

a) Organize project appraisal and decide construction investment;

b) Ensure the availability of capital for implementation of construction investment projects;

c) Examine the implementation of construction investment projects by project owners; organize monitoring and evaluation of construction investment projects as prescribed in Article 8 of this Law;

d) (repealed)

dd) Take responsibility before the law for their own decisions;

e) Other obligations prescribed by law.

Chapter IV

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Section 1. CONSTRUCTION SURVEY

Article 73. Types of construction survey

1. Topographic survey.

2. Engineering geological survey.

3. Hydrogeological survey.

4. Survey of current status of works.

5. Other surveying work that serves construction investment activities as decided by investment decision makers.

Article 74. Requirements for construction survey

1. Construction surveying tasks or technical plan for construction survey must be formulated in a manner that suits types and grades of construction works, types of survey, design steps and requirements for production of construction design.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The construction survey work must comply with the technical plan for construction survey, ensure safety and environmental protection, meet requirements of the approved construction surveying tasks, and be subject to inspection, supervision and acceptance under regulations.

4. Construction survey results shall be presented in a report, must be truthful and objective, and accurately reflect reality, and must be approved.

5. The construction survey contractor must fully satisfy capability conditions suitable for the types and grades of construction work and types of survey.

Article 75. Major contents of a report on construction survey results

1. Bases and process and the methods of the survey;

2. Survey data; analysis and assessment of survey results.

3. Conclusion on survey results and recommendations.

Article 76. Rights and obligations of project owners during construction survey

1. Project owners have the following rights:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Negotiate and sign construction survey contracts; supervise and request construction survey contractors to properly perform signed contracts;

c) Approve construction surveying tasks or technical plan for construction survey prepared by the design consultant or the construction survey contractor, and assign surveying tasks to the construction survey contractor;

d) Adjust construction surveying tasks at the reasonable request of the construction design consultant;

dd) Suspend the implementation of or terminate a construction survey contract in accordance with law;

e) Other rights prescribed by law.

2. Project owners have the following obligations:

a) Choose construction survey contractors and supervisors in case they cannot conduct or supervise construction survey themselves;

b) Provide information and documents related to the survey work to construction survey contractors;

c) Set construction survey requirements and enable construction survey contractors to perform their jobs;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Organize supervision of construction survey work; accept and approve survey results in accordance with law;

e) Pay compensations for damage caused by the provision of inappropriate information and documents and breaches of construction survey contracts;

g) Discharge other obligations as stated in the contracts and prescribed by relevant laws.

Article 77. Rights and obligations of construction survey contractors

1. Construction survey contractors have the following rights:

a) Request project owners and related parties to provide relevant data and information in accordance with contracts so as to construction surveys;

b) Refuse to implement requests beyond construction survey contracts;

c) Hire subcontractors to conduct construction surveys in accordance with construction survey contracts;

d) Exercise other rights as stated in the contracts and prescribed by relevant laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Strictly comply with construction survey requirements in accordance with this Law and construction survey contracts;

b) Propose and add construction surveying tasks when detecting factors directly affecting design solutions;

c) Take responsibility for results and quality of construction surveys they have conducted; take responsibility for managing the quality of surveys conducted by subcontractors (if any) and survey results of subcontractors. When participating in construction surveys, subcontractors shall take responsibility to head contractors and law;

d) Pay compensations for damage caused by improper performance of surveying tasks, use of inappropriate information, documents, standards and technical regulations on construction survey and breaches of construction survey contracts;

dd) Discharge other obligations as stated in the contracts and prescribed by relevant laws.

Section 2. CONSTRUCTION DESIGN

Article 78. General provisions on construction design

1. Construction designs include:

a) Preliminary design in the construction investment pre-feasibility study report;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Designs created after the fundamental design, including Front - End Engineering Design (hereinafter referred to as “FEED design”), technical; design, construction drawing design and other designs (if any) according to international practices.

d) Regarding a railway project for which the Front-End Engineering Design (FEED) is tailored as a substitute for the fundamental design in the feasibility study report; the selection of a construction contractor or contractor performing EPC, EC, EP or turnkey contract shall be made on the basis of the approved investment project; the project owner reserves the right to decide the approval of the design steps following FEED.

2. Construction design may involve one or more steps as follows:

a) One-step design being the construction drawing design;

b) Fundamental design in the construction investment feasibility study report or construction drawing design; FEED and construction drawing design in the case specified in point d clause 1 of this Article;

c) Three-step design consisting of fundamental design, technical design and construction drawing design;

d) Multiple-step design as prescribed by international practices.

3. The number of construction design steps shall be decided by investment decision-makers when approving projects or making construction investment decisions.

4. A dossier on the construction design following the fundamental design must comprise design explanations, design drawings, related construction survey documents, construction cost estimate and technical instructions (if any) as requested by the project owner.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. The Government shall elaborate construction design steps, and appraisal, approval and adjustment of construction designs.

Article 79. Requirements for construction design

1. A construction design must meet requirements of design tasks; conform with contents of approved construction investment projects, urban and rural planning, architectural landscapes, and natural or socio-cultural conditions in construction sites.

2. The content of the work construction design must satisfy the requirements of each design step.

3. The construction design must comply with the applicable standards, technical regulations and the law on use of building materials and satisfy the requirements concerning functions and applicable technology (if any); ensure load-bearing safety, safety during use, artistic appearance, environmental protection, response to climate change, fire fighting and prevention and explosion prevention and other safety conditions.

4. There is an appropriate design solution and reasonable construction costs; the construction design must ensure synchronism within each work and with related works; must be convenient, hygienic and healthy for users of the works; enable persons with disabilities, the elderly and children to use the works. The construction design must take advantages of natural conditions and minimize adverse impacts of natural conditions; gives priority to the use of local materials or eco-friendly materials.

5. Construction designs shall be appraised and approved in accordance with this Law, except the case prescribed in clause 7 of this Article.

6. Construction design contractors must satisfy all capability conditions suitable for types and grades of works and their jobs to be performed.

7. Construction designs of single dwellings must comply with the following provisions:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) A household may itself design create the design of a single dwelling with a total construction floor area of less than 250 m2 or fewer than 3 stories or a height of less than 12 meters in accordance with the approved planning under the law on urban and rural planning, and shall take responsibility before the law for the quality of the design and the environmental impacts of the construction work and the safety of adjacent works.

Article 80. Major contents of construction design following fundamental design

1. Architectural plan.

2. Technology plan (if any).

3. Functions.

4. Useful life and process of operation and maintenance of works.

5. Structural plan and types of primary materials.

6. Technical instructions.

7. Fire and explosion prevention and fighting plans.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

9. Solutions for environmental protection and response to climate change.

10. Construction cost estimate appropriate to the construction design step.

Article 81. (repealed)

Article 82. Appraisal and approval of construction design following fundamental design

1. Project owners shall organize the appraisal of construction design steps following the fundamental design prescribed in clause 2 of this Article as the basis for approval, unless otherwise specified in construction investment decisions issued by investment decision makers. For other design steps, project owners shall decide the design control under contracts signed between project owners and contractors and in accordance with relevant laws.

2. Project owners shall appraise the contents prescribed in Article 83 hereof of the following design steps:

a) FEED design in case of Engineering - Procurement - Construction contract (hereinafter referred to as “EPC contract”);

b) Technical design in case of three-step design;

c) Construction drawing design in case of two-step design;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Construction designs of construction works prescribed in clause 1 Article 83a hereof must be also appraised by specialized construction agencies in terms of the contents prescribed in clause 2 Article 83a hereof. Appraising agencies may invite qualified and experienced organizations and/or individuals to participate in construction design appraisal.

4. Construction works with requirements on fire and explosion prevention and fighting, environmental protection, and national defense and security must be also commented or appraised by state competent agencies in accordance with relevant laws.

5. For construction works prescribed in clause 3 and clause 4 of this Article, project owners are entitled to send required documents to specialized construction agencies and state competent agencies at the same time. Appraisal results or opinions about the fulfillment of requirements on fire and explosion prevention and fighting, and environmental protection prescribed in clause 4 of this Article shall be sent to specialized construction agencies as the basis for appraisal conclusions.

6. Contents concerning the safety of construction works, and compliance with standards and technical regulations of construction designs of construction works significantly affecting the community safety and interests must be verified by organizations or individuals fully meeting the conditions concerning capability for construction activities as the basis for appraisal.

7. Project owners shall consolidate documents provided by specialized construction agencies and relevant agencies and organizations, respond to requests (if any), and approve construction designs as prescribed in clause 8 of this Article.

8. Project owners shall approve construction design steps following the fundamental design prescribed in clause 2 of this Article. Project owners may decide the approval of other design steps.

9. The Minister of National Defense and Minister of Public Security shall elaborate the power and procedures for appraisal and approval of construction designs of construction works serving national defense and security purposes in conformity with particular management requirements.

Article 83. Appraisal of construction design following fundamental design by project owners

1. For construction works using public investment capital and construction works using non-public investment state capital, project owners shall appraise the following contents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The conformity of the construction design with technological line and equipment requirements (if any);

c) The formulation of construction cost estimates; the compatibility of estimated values of works with total investment; determination of estimated values of works.

2. For construction works of PPP projects, construction deigns shall be appraised according to the contents prescribed in clause 1 of this Article and those specified in PPP project contracts.

3. For construction works prescribed in clause 6 Article 82 hereof and other than those prescribed in clause 1 Article 83a hereof, project owners shall organize appraisal and approval of construction designs according to the contents prescribed in clause 1 of this Article and clause 2 Article 83a hereof.

4. For construction works other than those prescribed in clauses 1, 2 and 3 of this Article, project owners shall decide contents of appraisal which must ensure the conformity with design tasks, design contracts and relevant laws.

Article 83a. Appraisal of construction design following fundamental design by specialized construction agencies

1. Specialized construction agencies shall appraise construction design steps prescribed in clause 2 Article 82 hereof of the following construction works:

a) Construction works using public investment capital;

b) Construction works that use non-public investment state capital and are classified in group B or larger or significantly affect the community safety and interests;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Construction works significantly affecting the community safety and interests and using other funds in areas without urban construction planning, functional zone planning or detailed planning for construction areas defined under general rural district planning and general communal planning.

2. For construction works prescribed in point a and point b clause 1 of this Article and construction works of component PPP projects using public investment capital, specialized construction agencies shall appraise construction designs according to the following contents:

a) The compliance with law regulations on formulation and verification of the construction design; the fulfillment of conditions concerning capability for construction activities by organizations and individuals performing construction surveys, design and verification of construction designs;

b) The conformity of the construction design with the fundamental design appraised by the specialized construction agency, unless the construction design includes design and technological solutions that are the results of scientific research, technological development and innovation without altering the functionality of the works and the investment objectives of the project;

c) The results of verification given by consultancy organizations of the fulfillment of requirements on safety of the construction works and compliance with standards and technical regulations in case where the construction design must be verified as prescribed in clause 6 Article 82 hereof;

d) The compliance with law regulations on estimation of construction costs;

dd) The fulfillment of requirements on fire and explosion prevention and fighting, and environmental protection;

e) The fulfillment of other requirements as prescribed by relevant laws.

3. For construction works prescribed in point d clause 1 of this Article and constructions works of PPP projects other than those prescribed in clause 2 of this Article, specialized construction agencies shall appraise the contents prescribed in points a, b, c, dd and e clause 2 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. An approved work construction design may be adjusted only in the following cases:

a) When adjustments to the construction investment project require adjustments to the construction design;

b) In the course of executing construction works, there emerge a requirement for adjustment of the construction design to ensure quality of the works and efficiency of the project.

2. When any adjustment to the construction design specified in clause 1 of this Article results in a change in the engineering geology, design load, structural solutions, materials of load-bearing structures or measures for organizing execution of construction works affecting the load-bearing safety of the work, such adjustment must be appraised and approved in accordance with Article 82 of this Law.

Article 85. Rights and obligations of project owners in construction designing

1. Project owners have the following rights:

a) Conduct construction design and verification thereof themselves when they fully satisfy conditions concerning capability for construction activities or practicing capability suitable for types and grades of construction works;

b) Select contractors to make and/or verify construction designs if they cannot themselves make and/or verify construction designs;

c) Negotiate and sign construction design contracts and construction design verification contracts; supervise the performance of signed contracts and request design contractors to properly perform these contracts; suspend or terminate construction design contracts in accordance with the contracts and relevant laws;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Project owners have the following obligations:

a) Select contractors that have fully satisfied the conditions concerning capability for construction activities or capability for construction practice suitable for types and grades of construction works to make and/or verify construction designs;

b) Identify construction design tasks;

c) Provide adequate information and documents to contractors in charge of construction design and verification there;

d) Properly perform the signed contracts; pay compensations for damage caused by breach of the signed construction design contracts;

dd) Appraise and approve construction designs in accordance with regulations laid down herein;

e) Take responsibility before the law and investment decision makers for their own task performance results;

g) Keep construction design dossiers;

h) Discharge other obligations as stated in the contracts and prescribed by relevant laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Construction design contractors have the following rights:

a) Request project owners and related parties to provide information and documents to serve the construction design work;

b) Refuse to implement requests outside design tasks and outside construction design contracts;

c) Hold copyright on their construction designs;

d) Hire subcontractors to create conduct construction designs in accordance with construction design contracts;

dd) Exercise other rights as stated in the construction design contracts and prescribed by relevant laws.

2. Construction design contractors have the following obligations:

a) Only accept construction design contracts suitable their capability to conduct construction design activities or to practice construction design;

b) Comply with standards and technical regulations applicable to works; prepare construction design dossiers according to requirements of design tasks, design steps, construction design contracts and relevant laws;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Perform construction design author’s supervision in the course of execution of construction works;

dd) Not to designate manufacturers of building materials, supplies and equipment in construction designs of works using public investment capital, non-public investment state capital;

e) Pay compensations for damage caused by the setting of inappropriate surveying tasks, the use of inappropriate information, documents, construction standards and regulations, technical and technological solutions which affect the quality of works, and breaches of construction design contracts;

g) Discharge other obligations as stated in the construction design contracts and prescribed by relevant laws.

Article 87. Rights and responsibilities of specialized construction agencies in appraisal of construction designs

1. Specialized construction agencies have the following rights:

a) Request project owners, organizations and individuals formulating and verifying construction designs to provide, clarify or explain information necessary for construction design appraisal as prescribed;

b) Request project owners to select consultancy organizations to carry out verification or invite qualified and experienced organizations and individuals to participate in the construction design appraisal when necessary;

c) Reserve appraisal results and reject requests to falsify appraisal results or requests beyond their capacity or the scope of appraisal as prescribed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Appraise construction designs in accordance with regulations laid down herein;

b) Give written notices of appraisal opinions and results to project owners and local construction agencies for monitoring and management of construction activities;

c) Take responsibility before the law for their own task performance results.

Article 87a. Rights and obligations of organizations verifying construction designs

1. Verifying organizations have the following rights:

a) Request project owners, organizations and individuals formulating construction designs to provide, clarify or explain information for verification purposes;

b) Reserve verification results and reject requests to falsify verification results or requests beyond their capacity or the scope of verification.

2. Verifying organizations have the following obligations:

a) Verify construction designs within the scope requested by project owners;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Take responsibility before the law and project owners for their own verification results.

Article 88. Archiving construction work dossiers

1. Project owners shall archive dossiers on completion of construction works. Contractors participating in construction activities shall archive dossiers on the jobs they performed.

2. Dossiers serving the management and use of construction works shall be archived by managers or users of these works for a period at least equal to the useful life of these works as prescribed by law.

3. The compilation and archiving of dossiers on construction works must comply with the law on archives.

4. The Government shall elaborate archiving construction work dossiers.

Chapter V

CONSTRUCTION PERMITS

Article 89. General provisions on grant of construction permits

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Cases in which a construction permit is exempted:

a) State secret works; works constructed under emergency orders;

b) Works of projects using public investment capital in which the construction investment is decided by the Prime Minister, heads of central agencies of political organizations, People’s Supreme Procuracy, People’s Supreme Court, State Audit Office of Vietnam, Office of the President, the Office of the National Assembly, Ministers, heads of ministerial agencies, Governmental agencies, central agencies of Vietnamese Fatherland Front and of socio-political organizations or chairpersons of People’s Committees at all levels;

c) Makeshift construction works as prescribed in Article 131 hereof;

d) Works undergoing repair or renovation of their interior parts or works undergoing repair or renovation of their external architecture not facing roads in urban centers subject to architectural management requirements of competent state agencies; such repair or renovation does not alter the functions and force-bearing structures of the works, and must be conformable with the planning under the law on urban and rural planning approved by competent state agencies and requirements for fire and explosion prevention and fighting, and environmental protection;

dd) Advertisement works not subject to construction permits as prescribed by the Law on advertisement; passive telecom infrastructure works as prescribed by the Government;

e) Construction works located in the territories of two or more provincial-level administrative units, works constructed in lines outside urban areas which conform to planning under the law on urban and rural planning or technically specialized planning approved by competent state agencies;

g) Construction works of which results of appraisal of the construction design following the fundamental design have been notified by specialized construction agencies to meet conditions for approval and which meet requirements for construction permit prescribed by this Law;

h) Works under construction investment projects with its construction investment feasibility study report appraised by a specialized construction authority in the area with the detailed planning of 1:500 scale or urban design approved by a competent authority;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

i1) Offshore installations of offshore wind power projects to which sea area is assigned by a competent authority for project execution;

k) Project owners constructing the works prescribed in points b, e, g, h, i and i1 of this clause, except single dwellings prescribed in point i of this clause, shall send notices of the time of construction commencement and construction design dossiers according to regulations to local construction agencies for management.

3. Construction permits include:

a) Permits for construction of new works;;

b) Repair and renovation permits;

c) Work relocation permit;

d) Definite term construction permits.

4. Works shall be granted stage-based construction permits after having construction designs following the fundamental design for each stage appraised and approved in accordance with regulations laid down herein.

5. For a construction investment project consisting of multiple works, construction permits may be granted for one, several or all of these works when they need to be implemented concurrently provided conditions and time limit for granting construction permit and project synchronism are ensured.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Name of the work under the project.

2. Name and address of project owner.

3. Location and position of the construction work; route of the work for work along a route.

4. Type and grade of the work.

5. Work construction level.

6. Red-line boundary and construction boundaries.

7. Construction density (if any).

8. Land use coefficient (if any).

9. For civil works, industrial works and single dwellings, in addition to the contents specified in clauses 1 thru 8 of this Article, their construction permits must include the total construction area, construction area of the first (ground) floor, number of stories (including basement, top floor, mechanical floor and attic), and maximum elevation of the entire work.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 91. Conditions for granting construction permits applicable to works in urban areas

1. Conform to the planning under the law on urban and rural planning already approved by competent state authorities. As for construction works in areas or on streets inside stable urban areas without detailed planning or urban designs, it such construction works must conform to regulations on management of architecture promulgated by competent state authorities.

2. The construction works are consistent with land use purposes as prescribed by the law on land.

3. The construction works ensure their safety or the safety of adjacent works and satisfy requirements for environmental protection, fire fighting and prevention and explosion prevention; ensure the safety of technical infrastructure and protection corridors of irrigation works, flood control systems, energy works, traffic works, cultural or historical heritage sites, cultural or historical relics; maintain a safe distance from inflammable, explosive or toxic works and important works relating to national defense and security.

4. Construction designs for the construction works have been appraised and approved under Article 82 of this Law.

5. Applications for issuance of a construction permit are appropriate to each type of permit prescribed in Articles 95, 96 and 97 of this Law.

Article 92. Conditions for granting construction permits for works that are not along routes outside urban areas

1. Be consistent with the planning under the law on urban and rural planning or positions and site layout plans of projects as approved in writing by competent state agencies.

2. Satisfy the conditions prescribed in clauses 3, 4 and 5 Article 91 of this Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. General conditions for the grant of construction permits applicable to single dwellings in urban areas include:

a) Such dwellings are consistent with the land use purpose prescribed as by the law on land and regulations on management of architecture promulgated by competent state agencies;

b) Such single dwellings ensure their safety or the safety of adjacent works and satisfy requirements for environmental protection, fire fighting and prevention and explosion prevention; ensure the safety of technical infrastructure and protection corridors of irrigation works, flood control systems, energy works, traffic works, cultural or historical heritage sites, cultural or historical relics; maintain a safe distance from inflammable, explosive or toxic works and important works relating to national defense and security;

c) Construction designs of single dwellings are subject to the regulations set out under clause 7 Article 79 of this Law;

d) Applications for issuance of a construction permit are subject to the regulations set out under clause 1 Article 95, Article 96 and Article 97 of this Law.

2. Single dwellings in urban areas must meet the conditions prescribed in clause 1 of this Article and conform with the detailed planning under the law on urban and rural areas. Single dwellings located in stable areas or street routes in urban centers for which there is no detailed planning under the law on urban and rural areas or urban architecture or regulations on architecture management promulgated by competent state agencies.

3. Single dwellings in rural areas, when constructed, must conform with detailed planning under the law on urban and rural planning.

Article 94. Conditions for granting definite term construction permits

1. General conditions for granting definite-term construction permits:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The construction works are suitable for the scale and duration of works prescribed by provincial People’s Committees for each area according to management and development requirements and relevant to the planning period;

c) The construction works are conformable with land use purposes defined in lawful documents on land of the applicant for the definite term construction permit;

d) Upon expiry of the existence duration stated in the definite term construction permit and issuance of land appropriation decision by a competent state agency, the project owner shall undertake to demolish the works; if the project owner fails to demolish the works, the demolition shall be coerced and the project owner shall bear all demolition costs. After this period, if the planning under the law on urban and rural planning is yet to be implemented, the project owner is allowed to use the construction work until a land appropriation decision is issued by competent state agency. The demolition shall be assisted in accordance with provisions of the law on land.

2. Works to be granted definite term construction permits must meet the conditions prescribed in clause 1 of this Article and the conditions prescribed in clauses 3, 4 and 5 Article 91 of this Law.

3. Single dwellings to be granted definite term construction permits must meet the conditions prescribed in clause 1 of this Article and the conditions prescribed in points b, c and d clause 1 Article 93 of this Law.

4. For construction works and single dwellings granted definite term construction permits, if, upon expiry of the existence duration stated in the definite term construction permit, the implementation plan is extended under the adjusted construction planning, the agency that has granted the construction permit shall make notification of extension of existence duration of the works. If the project owner wishes to build a new work, repair or renovate a work, the definite term construction permit to be issued shall have the term according to development and management requirements and in line with the duration stated in the adjusted planning.

5. For construction works and single dwellings which are subject to the provision in point a clause 1 of this Article and for which district-level annual land use plans have been issued, no new definite term construction permits but only definite term construction permits for repair or renovation shall be granted.

03 years after the date of announcement of a district-level annual land use plan, if a competent state agency issues no land appropriation decision or gives no approval for change of land use purposes according to the published district-level annual land use plan but fails to adjust or abrogate the district-level annual land use plan, or fails to publish the adjustment or abrogation of the district-level annual land use plan, land users may apply for definite term construction permits according to the provisions in clause 2 and clause 3 of this Article.

Article 95. Applications for issuance of construction permits to new works

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) An application form for issuance of a construction permit;

b) A copy of one of the papers proving land use rights as prescribed by the land law;

c) Construction design drawings;

d) A written commitment to ensure the safety of adjacent works, for construction works adjacent to other works.

2. An application for issuance of a construction permit with regard to construction works which are not along a route shall include:

a) An application form for issuance of a construction permit;

b) A copy of one of the papers proving land use rights as prescribed by the land law;

c) A copy of the project approval or investment decision;

d) Construction design drawings;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. An application for issuance of a construction permit with regard to construction works along a route shall include:

a) The documents prescribed in points a, c, d and dd clause 2 of this Article;

b) Written approval of a competent State agency regarding the consistency with the position and plan of the route;

c) Land appropriation decision of the competent state agency as prescribed by the land law.

4. An application for issuance of a construction permit with regard to a religious building shall include:

a) The documents prescribed in clause 2 of this Article;

b) The written opinions about the necessity of construction and the scale of the construction work, given by a specialized religion and belief agency affiliated to the provincial People's Committee.

5. An application for issuance of a construction permit to a monument or mural shall include:

a) The documents prescribed in clause 2 of this Article;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. An application for a construction permit with regard to advertising works shall comply with the provisions of the law on advertisement.

7. An application for a construction permit with regard to works of diplomatic missions and international organizations shall comply with the Government’s regulations.

Article 96. Applications for issuance of construction permit in case of repair or renovation of works

1. An application form for issuance of a permit for repair or renovation of a work.

2. A copy of one of the papers proving the right to own, manage or use the work or house in accordance with law.

3. Drawings or photographs of the current condition of part or item of the work or single dwelling to be renovated.

4. A written approval of a state management agency in charge of culture of the necessity of construction and the scale of the work, for ranked historical and cultural relics and scenic works.

Article 97. Applications for construction permit in case of relocation of works

1. An application for issuance of a permit for relocation of a work.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. As-built drawing of the work (if any) or design drawing describing the current condition of the work to be relocated, including the plan, foundation cross section, and drawings of the main load-bearing structure; drawings of the general plan of the site to which the work is relocated; drawings of the plan and cross section of the foundation of the site to which the work is relocated to.

4. A report on results of the survey assessing the current quality of the work conducted by a fully capable organization or individual.

5. The relocation plan prepared by a fully capable organization or individual, covering:

a) Description of the current condition of the work and the area to which the work is relocated; relocation solution, plan for arrangement and use of means, equipment and labor; solutions for ensuring safety of the work, people, machinery, equipment and adjacent works; assurance of environmental hygiene; relocation schedule; organization or individual relocating the work;

b) Drawings showing measures for relocating the work.

Article 98. Adjustment of construction permits

1. In the course of construction, if there is any adjustment to the design resulting in a change to one of the following contents, the project owner shall request adjustment of the construction permit:

a) Change to the form of the exterior architecture of the work, for works in urban areas or areas subject to architectural management requirements;

b) Change to one of the following factors: construction position and area; scale, height and number of stories of the work and other factors affecting its main load-bearing structure;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. An application for adjustment of a construction permit shall include:

a) An application for adjustment of a construction permit;

b) Original copy of the granted construction permit;

c) Design drawings related to the adjustment in comparison with the design to which the construction permit has been granted;

d) A report on appraisal results and written approval of the adjusted design (except for single dwellings) of the project owner, including contents relating to assurance of safety regarding load bearing, fire fighting and prevention, explosion prevention or environmental protection.

Article 99. Extension of construction permits

1. Before the expiration of the construction permit for construction commencement, if the construction of the work has not commenced yet, the project owner shall make a request for extension of the construction permit. A construction permit may be extended no more than twice, with each extension not exceeding 12 months. At the end of the extension period, if failing to commence construction, the project owner shall submit an application for a new construction permit.

2. An application for extension of a construction permit shall include:

a) An application form for extension of a construction permit;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. For works or single dwellings for which a definite term construction permit is granted and the existence duration written in the permit expires but the planning has not been implemented yet, the owner of the work or the person who is assigned to use the work shall request the construction permit-issuing agency to consider extending the existence duration until the planning is implemented. The existence duration of the work shall be written in its granted definite term construction permit.

Article 100. Re-grant of construction permits

1. A construction permit may be re-granted when it is torn, ragged or lost.

2. An application for re-grant of a construction permit shall comprise:

a) An application form for re-grant of a construction permit;

b) Original copy of the granted construction permit in case the construction permit is torn or ragged.

Article 101. Revocation and cancellation of construction permits

1. A construction permit shall be revoked in the following cases:

a) The construction permit is not granted in accordance with law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. After 10 days from the date of issuance of the construction permit revocation decision by a competent state agency in the case prescribed in clause 1 of this Article, if the project owner fails to return the construction permit to the granting agency, the latter or the competent agency shall decide to cancel the construction permit and notify it to the project owner and the People’s Committee of the commune where the construction work is located. The construction permit cancellation decision shall be posted on the website of the Department of Construction.

Article 102. Process of grant, re-grant, adjustment and extension of construction permits

1. The process of grant o adjustment of a construction permit is prescribed as follows:

a) The project owner shall submit 02 sets of the application for issuance or adjustment of a construction permit to the agency competent to grant construction permits;

b) The agency competent to grant construction permits shall receive the application; check the application; issue a receipt if the application satisfies regulations or instruct the project owner to complete the application if it fails to satisfy regulations;

c) Within 07 working days after receiving the application, the agency competent to grant construction permits shall organize appraisal of the application and conduct a field inspection. During appraisal, the competent agency shall determine which documents are still missing, contrary to regulations or untrue to the reality and inform them once in writing to the project owner so as for the latter to supplement or complete the application. If the supplemented application still fails to meet the notified requirements, the competent agency shall, within 05 working days, issue a written notice to the project owner to instruct the latter to further improve the application. The project owner shall supplement and complete the application according to the written notice. If the supplemented application still fails to satisfy the notified contents, the competent agency shall, within 03 working days, notify the project owner of the reason for refusal to grant a permit;

d) The agency competent to grant construction permits shall examine the conditions prescribed in this Law and send written requests for opinions of state management agencies in charge of fields related to the construction work in accordance with law;

dd) Within 12 days, for works or single dwellings, after receiving an application, consulted state management agencies shall provide a written response on the contents under their management. If such agencies fail to give no opinions within the abovementioned time limit, they are considered having agreed and shall take responsibility for the contents under their management; in pursuance of current regulations, the agency competent to grant construction permits shall decide to grant a construction permit;

e) From the date of receiving a valid application, the agency competent to grant construction permits shall examine the dossier for the grant of a permit within 20 days in the case of grant of construction permits, including also definite term construction permits, adjusted construction permits and relocation permits, and within 15 days, for single dwellings. At the end of the time limit for the grant of a construction permit, if the agency competent to grant construction permits needs more time for examination, it shall notify in writing the reason to the project owner and at the same time report it to the direct management agency for consideration and direction, but within 10 days after the expiration of the time limit prescribed in this clause. The time limit for grant of construction permits for advertisement works shall comply with the provisions of the law on advertisement.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The project owner shall submit 02 sets of application for extension or re-grant of a construction permit to the agency competent to grant construction permits;

b) Within 05 working days after receiving a complete and valid dossier, the agency competent to grant construction permits shall consider the extension of the construction permit or re-grant the construction permit.

3. The receipt of results and payment of fees for the grant of construction permits is prescribed as follows:

a) The project owner shall receive the construction permits enclosed with the design dossier submitted for the application for issuance of a construction permit bearing the stamp of the agency competent to grant construction permits at the place of receipt of the application on the date written in the receipt;

b) The project owner shall pay a stipulated fee upon submission of the application for issuance of a construction permit.

4. Where an application is ineligible for issuance of a construction permit within the time limit specified in clause 2 of this Article, the agency competent to grant construction permits must issue a written notice clearly stating the reason therefor to the project owner. If, past the time limit written in the receipt, the competent agency fails to provide a written response, the project owner is entitled to construct the work according to the appraised and approved design dossier included in the application for issuance of a construction permit.

5. The Government shall elaborate the grant of construction permits.

6. The Minister of Construction shall elaborate on the form of application and design drawings in applications for issuance of construction permits.

Article 103. Power to grant, adjust, extend, re-grant and revoke construction permits

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Provincial People’s Committees grant construction permits to construction works requiring construction permits in their provinces, except those prescribed in clause 3 of this Article. Provincial People’s Committees may decentralize powers to or authorize Departments of Construction, and management boards of industrial parks, export processing zones, hi-tech parks and economic zones and district People’s Committees to grant construction permits under the management or functions of these agencies.

3. District People’s Committees grant construction permits to grade-III and grade-IV works and single dwellings in the territories under their management.

4. Agencies competent to grant construction permits are also the agencies competent to adjust, extend, re-grant and revoke construction permits they have granted.

5. In case an agency competent to grant construction permits fails to revoke a construction permit it has granted against regulations, the provincial People’s Committee shall directly issue a decision to revoke such construction permit.

Article 104. Responsibilities of agencies competent to grant construction permits

1. Openly post, explain and provide guidelines on regulations of law on issuance of construction permits.

2. Monitor, return the result or notify project owners of applications ineligible for the grant of construction permits.

3. Grant construction permits according to the process and within the time limit prescribed in Article 102 of this Law.

4. Preside over and cooperate with related functional agencies in inspecting the construction according to construction permits; suspend the construction and revoke construction permits within their power when project owners commit serious violations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 105. Responsibilities of agencies and organizations related to the grant of construction permits

1. Fulfill the responsibilities prescribed in point dd clause 1 Article 102 of this Law.

2. Take necessary measures when receiving a notice from the agency competent to handle violations with regard to works constructed inconsistently with the planning, constructed without a permit or in violation of the granted construction permit.

Article 106. Rights and obligations of applicants for issuance of construction permits

1. Applicants for construction permits have the following rights:

a) Request the construction permit-issuing agency to explain, provide instructions and strictly comply with regulations on issuance of construction permits;

b) File complaints, lawsuits and denunciations regarding violations of law during grant of construction permits;

c) Start construction of works in accordance with this Law.

2. Applicants for construction permits have the following obligations:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Bear responsibility for the accuracy and truthfulness of their applications for issuance of construction permits;

c) Notify the construction starting dates as prescribed in point e clause 1 Article 107 of this Law;

d) Properly implement regulations laid down in construction permits.

Chapter VI

CONSTRUCTION OF WORKS

Section 1. PREPARATION FOR CONSTRUCTION OF WORKS

Article 107. Conditions for commencement of construction of works

1. The commencement of construction of a work must satisfy the following conditions:

a) Land area for construction is available for entire or partial transfer in line with the construction schedule;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) There is approved drawing design for execution of the work item or the work to be constructed;

d) The project owner has signed a construction contract with the contractor performing construction activities related to the constructed work as prescribed by law;

dd) Measures have been developed to ensure safety and environmental protection in the course of construction;

e) The project owner has sent the written notification of the construction starting date to the local construction agency at least 03 working days before the commencement of construction.

2. The commencement of construction of single dwellings must meet only the condition prescribed in point b clause 1 of this Article.

Article 108. Construction site preparation

1. The appropriation, allocation and lease of land, compensation and land clearance for construction must comply with the land law. People’s Committees at all levels shall direct and organize the compensation and support for land clearance and resettlement for construction investment projects in accordance with law.

2. The period of construction land clearance must meet the requirements for the implementation schedule of the project approved or decided by the competent person.

3. The transfer of land area for construction in whole or in part for construction must be shall be subject to the agreement between the project owner and the contractor for execution of construction works.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 109. Requirements applicable to construction sites

1. Project owners shall install signboards at construction sites, except for single dwellings with less than 07 stories. A signboard shall include:

a) Name and scale of the work;

b) Dates of commencement and completion;

c) Names, addresses and telephone numbers of the project owner, contractor for construction of works, organization creating construction design and organization or individual supervising execution of the work;

d) Perspective drawing of the work.

2. Contractors for execution of construction works shall manage the entire construction sites in accordance with law, except the case in which the project owner organizes the management. Contents of management of a construction work include:

a) There must be fences, guard posts and conspicuous signboards to ensure separation between the construction site from the outside;

b) The layout of the construction site within the scope of execution of the work must match the approved design drawing of the total land area for execution of the work and the specific conditions of the construction location;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Within the construction site, there must be signboards of the total land area of the work, safety, fire and explosion prevention and fighting and other necessary signboards.

3. Contractors for execution of construction works shall take measures to ensure safety of people and vehicles entering and leaving the construction sites, gather and treat construction waste in a proper manner without adversely affecting the environment around the construction sites.

Article 110. Building materials

1. Development, production and use of building materials must ensure the safety, efficiency, environmental friendliness and reasonable use of natural resources.

2. Materials and structures used in a construction work must comply with the approved construction designs and technical instructions (if any), and ensure quality in accordance with the law on standards and technical regulations, and the law on quality of products and goods.

3. Building materials used for manufacture and processing of semi-finished products must comply with clauses 1 and 2 of this Article.

4. Priority shall be given to using local materials, domestically manufactured and processed building materials and construction products, and products with high domestic contents.

5. The Government shall elaborate this Article.

Section 2. EXECUTION OF CONSTRUCTION WORKS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Comply with approved construction designs, standards and technical regulations applicable to works, laws and regulations on use of building materials; ensure load-bearing safety, safety in use, artistic appearance, environmental protection, fire and explosion prevention and fighting, and other safety conditions prescribed by law.

2. Ensure safety of construction works, people and construction equipment, underground facilities and adjacent works; take measures to restrict human and property losses when unsafe incidents occur in the course of construction.

3. Take separate safety engineering measures for items of works and jobs subject to strict requirements for occupational safety and fire and explosion prevention and fighting.

4. Use correct types, specifications and quantity of supplies and materials according to requirements of construction designs, ensuring thriftiness in the course of construction.

5. Conduct examination, supervision and acceptance of construction jobs and important transitional stages of execution of construction works when necessary and acceptance of completed items and works before they are put into operation and use.

6. Contractors for execution of construction works must meet all capability conditions applicable to different types and grades of works and construction jobs.

Article 112. Rights and obligations of project owners during execution of construction works

1. Project owners have the following rights:

a) Execute construction works themselves when they satisfy all conditions concerning capability suitable for execution of construction works or select contractors for execution of construction works;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Suspend the performance of or terminate contracts with contractors for execution of construction works in accordance with law and construction contracts;

d) Stop execution of construction works and request contractors for execution of construction works to remedy consequences caused by violations of regulations on work quality, safety and environmental protection;

dd) Request related organizations and individuals to cooperate in performing jobs in the course of construction;

e) Other rights prescribed by law.

2. Project owners have the following obligations:

a) Select contractors that satisfy all conditions concerning capability to execute construction works suitable for different types and grades of works and execution jobs;

b) Cooperate with and join People’s Committees at all levels in paying compensations for damage and clearing land for construction for transfer thereof to contractors for execution of construction works;

c) Organize quality supervision and management during execution of construction works suitable for the forms of project management and construction contracts;

d) Examine construction measures and measures to ensure safety and environmental sanitation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Hire consultancy organizations which satisfies all conditions concerning capability for construction activities to inspect the quality of works when necessary;

g) Examine and decide contractors’ proposals related to designs in the course of executing construction works;

h) Archive dossiers on construction of works;

i) Take responsibility for the quality and origin of supplies, raw materials, materials, equipment and construction products supplied by them for use for works;

k) Pay compensations for damage caused by their breaches of contracts and other breaches;

l) Discharge other obligations prescribed by law.

Article 113. Rights and obligations of contractors for execution of construction works

1. Contractors for execution of construction works have the following rights:

a) Reject unlawful requests;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Request payment for the value of completed construction volumes according to the contracts;

d) Stop execution of a construction work when there is any threat to safety of people and works or the party awarding the contract fails to strictly perform contractual commitments;

dd) Request compensations for damage caused by the party awarding the contract;

e) Exercise other rights under the contracts and relevant laws.

2. Contractors for execution of construction works have the following obligations:

a) Accept contracts for execution of construction works or works appropriate to their capability for construction activities and properly perform the signed contracts;

b) Make and submit to project owners for approval of measures for execution of construction works specifying measures to ensure safety and environmental sanitation;

c) Execute construction works strictly according to the designs and applicable standards and technical regulations, ensuring quality, schedule, safety and environmental protection;

d) Apply an appropriate quality management system and establish quality management dossiers of works;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Take responsibility for the quality and origin of supplies, raw materials, materials, equipment and construction products supplied by them for use for works;

g) Manage workers on construction sites, ensuring security, order and environmental protection;

h) Make as-built drawings and participate in the acceptance of works;

i) Provide work warranty;

k) Pay compensations for damage caused by their breaches of contracts, use of incorrect types of materials, failure to satisfy requirements according to the approved design, executing construction work which fails to ensure quality or which causes environmental pollution and any other breach through their fault;

l) Bear responsibility for the quality of the construction works according to the designs, including jobs performed by subcontractors (if any); subcontractors shall bear responsibility to the head contractor and the law for the quality of jobs they perform;

m) Discharge other obligations under the contracts and relevant laws.

Article 114. Rights and obligations of design contractors during execution of construction works

1. Design contractors have the following rights:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Request project owners and contractors for execution of construction works to properly implement the designs;

c) Reject project owners’ unreasonable requests for design changes;

d) Refuse to accept works or work items if they are constructed not according to the designs;

dd) Exercise other rights as stated in the contracts and prescribed by relevant laws.

2. Design contractors have the following obligations:

a) The obligations prescribed in clause 2 Article 86 of this Law;

b) Appoint fully capable persons to conduct design author’s supervision according to the contracts; persons performing this task shall take responsibility before the law for their violations and shall compensate for damage caused by their faults;

c) Participate in accepting works according to construction design contracts with project owners;

d) Consider and deal with unreasonable issues in the construction design at the project owners’ requests;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Discharge other obligations under the contracts and relevant laws.

Article 115. Safety during execution of construction works

1. Contractors for execution of construction works shall ensure the safety of people, construction works, property, equipment and vehicles in the course of executing construction works, fire and explosion prevention and fighting, and environmental protection.

2. Project owners shall organize the supervision of compliance with safety regulations by contractors for execution of construction works; suspend or terminate execution of construction works when detecting signs of violation of safety regulations, incidents causing unsafety to works; cooperate with contractors in handling any incidents or occupational accidents; promptly notify fatal incident or occupational accidents to competent state agencies.

3. Contractors for execution of construction works shall determine danger zones in construction; organize development and submission of measures to ensure safety for people, construction works, property, equipment and vehicles in danger zones in construction to project owners; review measures to ensure safety in a periodical or ad hoc manner and adjust them to suit construction reality on construction sites.

4. If any danger zones in construction cause significant effects on the community safety, project owners shall report approved measures to ensure safety to specialized construction agencies for inspection in the course of executing construction works.

5. Machinery, equipment and supplies serving execution of construction works subject to strict occupational safety requirements shall be inspected before they are used.

6. The Government shall elaborate this Article.

Article 116. Environmental protection during execution of construction works

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Work out and implement measures to protect the environment in the course of execution of construction works, including air environment and water environment, solid waste, noise and other requirements prescribed by the law on environmental protection.

2. Pay compensations for damage caused by their violations related to environmental protection.

Article 117. Relocation of construction works

1. The relocation of works must comply with approved planning under the law on urban and rural planning, ensure their quality and safety, not affect adjacent works, and ensure that the architecture of the works subject to conservation requirements remain unchanged.

2. Before relocating construction works, project owners or work owners shall apply for relocation permits.

3. Contractors that conduct the relocation of works shall apply measures to ensure occupational safety and safety of relocated works and adjacent works and environmental protection.

Article 118. Demolition of construction works

1. Construction works shall be demolished in the following cases:

a) The demolition is carried out for clearance of sites for construction of new or makeshift works;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Works are constructed in no-construction zones prescribed in clause 3 Article 12 hereof;

d) Works are constructed against the planning under the law on urban and rural planning or without construction permits as required, or works are constructed against the issued construction permits;

dd) Works are constructed on public land, or land under lawful use rights of other organizations or individuals; or works are exempted from construction permits but constructed against the approved construction designs;

e) Single dwelling are demolished to build new ones.

2. The demolition of construction works must ensure safety and environmental protection and be carried out according to the following procedures: 

a) Develop a demolition plan or solutions. If the work is subject to a demolition decision or coerced demolition, such demolition decision or coerced demolition decision is required when carrying out the demolition;

b) Verify and approve the demolition plan or solutions in case of demolition of the construction work significantly affecting the community safety and interests; 

c) Organize the demolition of the construction work;

d) Organize supervision and acceptance test of the demolition results.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Project owners, owners, manager or users of the works or persons that are assigned to take charge of the demolition shall organize the demolition according to the procedures set out in clause 2 of this Article; themselves carry out the demolition if fully meeting capability requirements, or hire experienced and qualified consultancy organizations to develop and verify demolition plan or solutions, and carry out the demolition; take responsibility before the law and pay compensations for damage caused by their faults; 

b) Contractors assigned to carry out the demolition shall work out demolition measures in conformity with the approved demolition plan or solutions; carry out the demolition according to the demolition measures and demolition decision or coerced demolition decision (if any); carry out control and monitoring of works; ensure safety for people, property, demolished works and adjacent works; take responsibility before law and pay compensation for damage caused by their faults;

c) Persons competent to decide the demolition of construction works shall take responsibility before the law for consequences of their failure to issue decisions, or issuance of untimely decisions or illegal decisions;

d) Owners or users of works subject to the demolition shall be required to comply with demolition decisions issued by competent state agencies; those failing to comply with such decisions shall be subject to coerced demolition of their works and incur all demolition costs. 

4. The Government shall elaborate the demolition of construction works and emergency demolition of construction works.

Article 119. Construction works incidents

1. In the course of executing a construction work or in the course of operation, exploitation or use of a work, if detecting any threat to safety or occurrence of a construction works incident that may affect human lives, adjacent works and communities, the project owner, contractor for execution of construction works, the owner or the person managing use of the work and the competent state agency shall:

a) Promptly require to stop the execution of the construction work, operation, exploitation or use of the work, and apply measures to ensure safety of people and property;

b) Apply necessary measures to limit and prevent further possible dangers to works; promptly notify such to related competent organizations and persons;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Upon discovery or receipt of notification of a construction works incident, the competent state agency or relevant organizations and individuals shall, within the bounds of their tasks and powers:

a) Promptly apply emergency measures to remedy the incident;

b) The competent state agency shall organize an examination in order to identify the causes of the incident and clarify responsibilities of the organization and individual at fault.

3. The work in which the incident occurs may be further constructed, operated, exploited or used only when the state agency competent to handle incidents grants a permission.

4. Any organization or individual that causes an incident to a work shall pay compensations for damage and bear related costs or may incur an administrative penalty; the individual may be liable to criminal prosecution in accordance with law.

Section 3. SUPERVISION OF EXECUTION OF CONSTRUCTION WORKS, ACCEPTANCE AND TRANSFER OF CONSTRUCTION WORKS

Article 120. Supervision of execution of construction works

1. Construction works shall be supervised in terms of quality, volume, schedule, occupational safety and environmental protection in the course of executing construction works.

The State encourages supervision of execution of single dwellings.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Supervision is carried out throughout execution of construction works from the date of commencement of construction, during the period of execution and to the completion and acceptance of the work or construction works;

b) Supervision is aimed at ensuring the execution of construction works is done in accordance with the approved construction design, the applicable standards and technical regulations, the regulations on management and use of building materials, technical instructions and the construction contract;

c) Supervision is carried out in an honest and objective manner and without personal gain.

3. Selected contractors contractor for supervision of execution of construction works shall propose supervision solutions and the process of controlling the quality, volume, schedule, occupational safety and environmental protection and the process of acceptance, measures to manage records and documents in the process of supervision and other necessary contents.

Article 121. Rights and obligations of project owners during supervision of execution of construction works

1. Project owners have the following rights:

a) Conduct supervision themselves when they satisfy all conditions concerning capability to supervise execution of construction works and take responsibility for their supervision;

b) Negotiate and sign a contract for supervision of execution of construction works; monitor, supervise and require the contractor for supervision of execution of construction works to strictly perform the signed contract;

c) Change or request the consultant to change the supervisor in the case where such supervisor fails to strictly comply with regulations;;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Exercise other rights as stated in the contracts and prescribed by relevant laws.

2. Project owners have the following obligations:

a) Select a supervision consultant that satisfies all conditions on capability suitable for the types and grades of construction works to sign a contract for supervision of execution of construction works in case the project owner does not itself supervise execution of construction works;

b) Notify related parties of the rights and obligations of supervision consultants;

c) Promptly respond to proposals of supervisors;

d) Fully discharge the obligations agreed upon in the contract for supervision of execution of construction works;

dd) Archive results of supervision of execution of construction works;

e) Pay compensations for damage caused by the selection of a supervision consultant that fails to satisfy all conditions concerning capability for supervision of execution of construction works, accepts an incorrect volume or works constructed against the design and by other violations through their fault;

g) Discharge other obligations under the contracts and relevant laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Contractors for supervision of execution of construction works have the following rights:

a) Participate in accepting and certifying works the execution of which has been completed;

b) Request the contractor for execution of construction works to comply with the approved design and the signed contract for execution of construction works;

c) Reserve their opinions on the supervisory work that they have performed;

d) Temporarily suspend the execution of construction works when detecting that works are at risk of unsafety or that a contractor carries out construction against the design and promptly notify such to the project owner for handling;

dd) Reject unreasonable requests of related parties;

e) Exercise other rights under the contracts and relevant laws.

2. Contractors for supervision of execution of construction works have the following obligations:

a) Conduct supervision strictly according to contracts;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Refuse to accept works which fail to satisfy quality requirements;

d) Recommend the project owner unreasonable issues in the construction design;

dd) Supervise the implementation of the regulations on safety and environmental protection;

e) Pay compensations for damage caused by the falsification of results of supervision of a volume constructed against the design or the applicable standards and technical regulations and the supervisor fails to notify the project owner or competent person for handling and by any other violation through their fault;

g) Discharge other obligations under the contracts and relevant laws.

Article 123. Acceptance of construction works

1. The acceptance of a construction works shall cover:

a) Acceptance of construction tasks during execution and acceptance of transitional construction stages when necessary;

b) Acceptance of completed work items or construction work before being put into operation or use.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Project owners shall organize the acceptance of construction works. Organizations and individuals participating in acceptance of construction works shall take responsibility for products they have certified upon acceptance of construction works.

4. The acceptance of construction works of national importance, large-scale works with complicated technical requirements; works significantly affecting the community safety and interests; works using public investment capital must be examined during execution of construction works and after completion of the execution of construction works. The responsibility to organize examination of the acceptance of works is prescribed as follows:

a) The council established by the Prime Minister shall organize acceptance of construction works of projects of national importance, large-scale works and large-scale works with complicated technical requirements;

b) Specialized construction agencies shall examine the acceptance by project owners with regard to construction works other than those specified in point a of this clause.

5. The Government shall elaborate the quality management, acceptance and settlement of incidents of construction works, large-scale works with complicated technical requirements.

Article 124. Transfer of construction works

1. The transfer of construction works must comply with the following provisions:

a) Construction works have been accepted in accordance with the construction law;

b) Safety is ensured during the operation and exploitation when the works are put into use;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Project owners shall receive works according to contracts signed with contractors. Any person participating in transfer of works shall be responsible for the product certified by him or her during the transfer of construction works. In case a project owner is not the person managing use of works, the project owner shall transfer the construction works to the person managing use of the works after organizing acceptance of the construction works. The transfer of construction works must be made into a record.

3. Upon transfer of a constructed work, the contractor for execution of construction works hand over documents including as-built drawings, manuals on operation or maintenance of the work, list of reserve equipment, spare parts, replacement supplies and other related and necessary documents to the project owner.

4. Pending the transfer of construction works to the person managing use of works, the project owner shall temporarily manage and operate the construction works.

5. For urban area construction investment projects, apart from the provisions in clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article, project owners shall transfer technical and social infrastructure works, and other works as prescribed by the Government.

Section 4. WARRANTY AND MAINTENANCE OF CONSTRUCTION WORKS

Article 125. Warranty for construction works

1. Contractors for execution of construction works shall be provide a warranty for these works. Contractors for supply of work equipment and technological equipment shall provide a warranty for such equipment.

2. Contents of a warranty for a work include remedying, repair and replacement of equipment which is damaged or defective through contractors’ faults.

3. The warranty period for works, work equipment and technological equipment shall be determined according to types and grades of construction works and regulations of manufacturers or equipment supply contracts.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 126. Maintenance of construction works

1. Maintenance of construction works must meet the following requirements:

a) Once put into use, construction works and their items shall be maintained;

b) The maintenance process shall be established and approved by project owners before putting construction works and their items into use; must be appropriate to intended uses, types and grades of construction works and their items and equipment constructed and installed into works;

c) The maintenance of works must ensure safety of people, property and works.

2. Owners or use managers of works shall maintain works and their machines and equipment.

3. The maintenance of construction works and their equipment must comply with the approved maintenance plans and process.

4. The safety of large-sized works with complicated technical requirements and works significantly affecting the community safety and interests must be periodically assessed in the course of operation and use.

5. The Government shall elaborate the maintenance and periodical assessment of safety of construction works during their use and responsibility to announce expired construction works.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Project owners, persons managing use of works or competent state agencies shall decide to terminate the exploitation or use of construction works when the useful life of these works expires or when there is a threat to the safety or a potential work incident affecting the safety of users or the safety of adjacent works, the environment and the community.

2. When deciding to terminate the operation or use of works for common use, project owners or persons managing use of works or competent state agencies shall issue written notices of their decision to organizations, individuals and households using the works.

3. The exploitation or use of construction works shall only be resumed when the incident is remedied or safety threats are eliminated. For works whose useful life expires, if there is a request for continuing their use, the owner or user must inspect their quality, reinforce, renovate or repair damage (if any) to ensure the safety and functions of works.

Section 5. CONSTRUCTION OF SPECIAL WORKS

Article 128. Special construction works

1. Special construction works include:

a) State secret works;

b) Works constructed under emergency orders;

c) Makeshift works.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 129. Construction of state secret works

1. State secret works constructed according to requirements must ensure secrecy during construction investment activities in the fields of national defense, security, foreign relations, economics, science and technology and other fields.

2. Agencies, organizations and persons that are assigned to manage and construct state secret works have the power to decide and shall take responsibility to construct and organize the construction of works from the stages of project formulation, survey, design, execution and supervision of execution of construction works to the stage of acceptance and putting of works into use.

3. The Government shall decide the construction of state secret works.

Article 130. Construction of urgent works

1. Urgent works include:

a) New construction, repair or renovation works which are constructed to promptly meet the requirements of prevention, control and recovery from disaster, enemy sabotage, epidemic or other urgent duties to ensure national defense and security, and external affairs according to decisions issued by competent agencies;

b) New construction, repair or renovation works which are constructed to promptly perform urgent tasks for ensuring energy security, water sources, response to environmental emergencies, or developing technical infrastructure systems under the Prime Minister’s decisions.

2. Heads of Ministries, heads of central agencies, chairpersons of People’s Committees at all levels are competent to decide the construction of works prescribed in point a clause 1 of this Article within scope of their management. Persons that are assigned to manage or take charge the construction of works may decide all matters concerning the construction investment in order to organize the construction of such works in a manner that meets schedule and quality requirements, and shall take responsibility for their decisions. For urgent works using public investment funds, the order and procedures for making investment decisions shall comply with provisions of the law on public investment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Upon completion of construction of urgent works, persons assigned to take charge of the construction of such urgent works shall:

a) Inspect and re-assess the quality of the constructed works and carry out maintenance tasks;

b) Complete and archive completion dossiers of construction works and relevant documents as prescribed by the Law on construction;

c) Carry out settlement for works in accordance with regulations of law.

5. Persons that are assigned to manage and use the works shall work out plans for management and use of construction works or demolition of construction works for returning construction grounds in case such urgent works have been constructed against the planning under the law on urban and rural planning prescribed in this Law.

Article 131. Construction of makeshift works

1. Makeshift works are those constructed to serve, for definite terms, the following purposes:

a) The construction of main works;

b) The organization of events or other activities within the periods prescribed in Clause 2 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Project owners and construction contractors shall themselves organize the appraisal and approval of construction designs and cost estimates, and the construction of makeshift works. Construction designs of the works significantly affecting the community safety and interests must be verified in terms of conditions to ensure safety, and sent to local specialized construction agencies for monitoring and inspection as prescribed.

4. Makeshift works must be demolished when the main works of construction investment projects are put into operation and use or upon expiry of their existence period. Project owners are allowed to request provincial or district People’s Committees to give approval for extended operation and use of the makeshift works prescribed in point a clause 1 of this Article if they are conformable with the planning, meet requirements on load-bearing safety, fire and explosion prevention and fighting, and environmental protection, and comply with relevant laws.

Chapter VII

CONSTRUCTION INVESTMENT COSTS AND CONSTRUCTION CONTRACTS

Section 1. MANAGEMENT OF CONSTRUCTION INVESTMENT COSTS

Article 132. Principles of management of construction investment costs

1. Management of construction investment costs must ensure investment objectives and effectiveness of projects, follow the sequence of construction investment and suit funding sources. Construction investment costs shall be calculated accurately and fully for each project, work or construction bidding package and must be suitable for design requirements, construction conditions and market price levels.

2. The State shall manage construction investment costs through promulgating, guiding and examining the implementation of regulations of laws, and stipulating the application of necessary tools to the management of construction investment costs.

3. Project owners shall manage construction investment costs from the stage of project preparation to the completion of construction and putting of projects into operation and use within the approved total investment of projects. Project owners may hire a cost management consultant that fully satisfies capability conditions to estimate, appraise and control construction investment costs.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Construction investment costs of projects using public investment capital and non-public investment state capital shall be determined according to regulations on the estimation and management of construction investment costs.

Article 133. Contents of management of construction investment costs

1. Contents of management of construction investment costs include total investment, construction cost estimates, prices of construction bidding packages, prices of construction contracts, construction norms and prices, expenses for project management and construction investment consultancy; payment and settlement of construction investment funds; and rights and obligations of investment decision makers, project owners and construction contractors in the management of construction investment costs.

2. The Government shall elaborate the management of construction investment costs.

Article 134. Total construction investment

1. Total construction investment means all construction investment costs of a project determined according to the fundamental design and contents of the construction investment feasibility study report. In case a construction investment pre-feasibility study report is to be made, the total investment determined according to the preliminary design shall serve as a basis for estimating construction investment costs.

2. Items of the total construction investment shall include costs of construction, equipment, compensation, support and resettlement, project management, construction investment consultancy, other costs and contingency costs for additional volumes and for inflation. For projects which only require a construction investment economic-technical reports, the total construction investment shall include the costs in the work construction cost estimate prescribed in Article 135 of this Law, compensation, support and resettlement costs and other costs.

3. The total construction investment shall be determined based on the construction volumes calculated according to the fundamental design and other necessary requirements of a project or determined based on the construction investment capital ratio or data on costs of previously constructed similar works.

4. The total construction investment shall be appraised and approved and serve as the basis for managing project costs. With respect to projects funded by public investment capital, non-public investment capital, the approved total construction investment shall be the maximum level which the project owner may use for implementation of a project.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 135. Construction cost estimates

1. Construction cost estimate means the costs necessary for constructing a work, performing a bidding package or construction job, which shall be determined based on the volumes calculated according to the technical design, drawing design for execution of construction works, requirements of the job to be done and construction norms and prices.

2. Contents of a construction cost estimate include costs of construction, equipment, project management, construction investment consultancy, other costs and contingency costs.

3. A construction cost estimate using public investment capital, non-public investment state capital shall be approved under clauses 1 and 2 Article 82 of this Law and serve as a basis for determining the price of the bidding package and for negotiating and signing the construction contract.

4. The approved construction cost estimate of a project using public investment capital, non-public investment state capital may be adjusted only in the following cases:

a) The total construction investment is adjusted under clause 1 Article 61 of this Law;

b) Changes or supplements to the design are permitted provided they are not contrary to the fundamental design or the changes to the estimated construction cost structure are permitted but must not exceed the approved total construction investment;

c) The adjustment of the construction cost estimate must be appraised and approved in accordance with the construction law.

5. For projects using other capital, investment decision makers or project owners shall decide the adjustment of their construction cost estimates.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The system of construction norms includes economic-technical norms and cost norms. The construction price of a work includes detailed construction unit prices and general construction prices for different groups and types of construction jobs, structural units, parts of the work or the whole work.

2. Construction unit prices of a work shall be determined based on market prices or construction norms and prices of materials, labor, construction machines and other necessary cost elements compatible with market price levels in construction areas.

3. The application or reference to the system of construction norms prescribed in clause 1 of this Article adopted by ministers of specialized construction work-managing ministries or chairpersons of provincial people’s committees is provided for as follows:

a) For projects using public investment capital, project owners shall determine and manage construction investment costs according to regulations on cost management and by applying the promulgated construction norms;

b) For projects using non-public investment state capital and PPP projects, project owners shall determine and manage construction investment costs according to regulations on cost management and by referring to promulgated construction norms;

c) For projects using other capital, project owners shall determine and manage construction investment costs by referring to the promulgated construction norms.

4. Construction price index is an indicator reflecting the level of time-based fluctuation of construction prices and serving as a basis for determining and adjusting total investment, cost estimates and prices of construction contracts, and for managing construction investment costs.

The Ministry of Construction shall publicize national construction price indexes; provincial-level People’s Committees shall publicize local construction prices of works and local construction price indexes.

5. The Government shall periodically review, update and adjust the system of promulgated construction norms.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 137. Payment and finalization of construction investment projects

1. The payment and finalization of construction investment projects must comply with the law on management of investment capital. The payment and finalization of projects using public investment funds shall comply with regulations laid down herein and the law on public investment. Project owners shall take responsibility before the law for the accuracy and lawfulness of unit prices, volumes and values requested for payment or finalization in payment or finalization dossiers.

2. After construction works are accepted and put into use, the construction investment project shall be finalized. With respect to projects funded by public investment capital, non-public investment capital, investment decision makers shall approve the finalization of construction investment projects within the approved total investment. The Government shall specify the time limit for finalization of construction investment projects.

3. The payment and settlement of construction contracts must comply with Articles 144 and 147 of this Law.

Section 2. CONSTRUCTION CONTRACTS

Article 138. General provisions on construction contracts

1. The construction contract means a civil contract which is agreed in writing between the party awarding the contract and a contractor in order to perform of the work in part or in full during construction investment activities.

2. A construction contract shall be signed adhering to the following principles:

a) It is voluntary, equal and co-operative, and is not contrary to law and social morals;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The selection of a contractor has completed and the process of contract negotiation has finished;

d) If the contractor is a partnership of contractors, there must be a partnership agreement. The partnership members shall sign and append their seals (if any) to the construction contract, unless otherwise agreed by the parties.

3. A construction contract shall be performed adhering to the following principles:

a) Contracting parties must properly implement their contractual commitments regarding the scope of work, requirements for quality, quantity, category, period, methods and other agreements;

b) It is truthdul, co-operative and lawful in;

c) It does not infringe the interests of the State or of the community and the legitimate interests of other organizations and individuals.

4. The language used in construction contracts is Vietnamese. In case a construction contract involves the participation of a foreign party, the language used therein is Vietnamese and other language as agreed upon by the contracting parties.

5. Construction contracts must be signed and performed in accordance with this Law and relevant laws.

Article 139. Effect of construction contracts

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The contract signees must have full capability for civil acts and act within to their competence in accordance with law;

b) The principles of signing of construction contracts prescribed in point a clause 2 Article 138 of this Law are adhered to;

c) The contractor must satisfy all conditions on capability for construction activities and for and construction practice in accordance with this Law.

2. The effective date of a construction contract shall be the date of its signing or another specific date agreed upon by the contracting parties.

Article 140. Types of construction contracts

1. Construction contracts shall be categorized according to the nature and contents of the work to be performed and applicable contract price.

2. According to the nature and contents of work to be performed, construction contracts include:

a) Construction consultancy contract;

b) Contracts for execution of construction works;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Engineering, procurement and construction contracts, turnkey contracts;

dd) Other construction contracts.

3. According to the form of applicable contract price, construction contracts include:

a) Lump sum contracts;

b) Fixed unit price-based contracts;

c) Adjustable unit price-based contracts;

d) Time-based contracts;

dd) Costs plus charge-based contracts;

e) Combined price-based contracts;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

h) (repealed)

Article 141. Contents of construction contracts

1. A construction contract includes the following contents:

a) Applicable legal bases;

b) Language to be used;

c) Contents and volume of the work;

d) Quality, technical requirements of the work, acceptance and transfer;

dd) Duration and schedule for performance of the contract;

e) Contract price, advances, currency used for payment, and payment for the construction contract;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

h) Adjustment of the construction contract;

i) Rights and obligations of the parties to the construction contract;

k) Liability for contractual breach, bonuses and penalty for contractual breach;

l) Suspension and termination of the contract;

m) Settlement of disputes over the construction contract;

n) Risks and force majeure events;

o) Settlement and finalization of the construction contract;

p) Other contents.

2. For general construction contracts, in addition to the contents prescribed in clause 1 of this Article, the contents of and responsibilities for management of the general construction contractor shall be added.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 142. Dossiers on construction contracts

1. A dossier on construction contract shall comprise a contract with the contents prescribed in Article 141 of this Law and documents enclosed with the contract.

2. A construction contract may be enclosed with some or all of the following documents:

a) Written notice of successful bidder or direct contracting;

b) Specific terms of the contract or terms of reference regarding construction consultancy contracts;

c) General terms of the contract;

d) Bidding documents or request for proposals of the party awarding the contract;

dd) Design drawings and technical instructions;

e) Bid or proposals of the contractor;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

h) Appendices to the contract;

i) Other relevant documents.

3. The order of application of documents enclosed with a construction contract shall be agreed upon by the parties to the contract. In case the parties to the contract fail to reach agreement thereon, the order prescribed in clause 2 of this Article shall apply.

Article 143. Adjustment of construction contracts

1. Adjustment of a construction contract includes adjustment of volume, schedule, contract unit prices and other contents agreed upon by the parties in the contract. Adjustment of the construction contract shall only apply during the period of contract performance.

2. A construction contract may be adjusted in the following cases:

a) The case(s) agreed upon by the parties in the contract in accordance with this Law and relevant laws;

b) When the State changes its policies directly affecting the contract performance, unless otherwise agreed upon by the contracting parties;

c) When the project is adjusted affecting the contract, unless otherwise agreed upon by the contracting parties;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. In addition to the provisions of clauses 1 and 2 of this Article, the adjustment of prices of construction contracts under projects using public investment capital, non-public investment state capital must also comply with the following provisions:

a) The adjustment of unit prices for contract performance is applicable only to adjustable unit price-based and time-based contracts;

b) Unit prices in contracts may be adjusted according to the contents, scope, methods and bases for contract adjustment agreed upon by the parties in the contracts in accordance with law;

c) Permission of investment decision makers shall be sought for contract adjustments that change the investment objectives and contract performance time or exceed the approved construction bidding package cost estimate.

Article 144. Payment for construction contracts

1. Payment for a construction contract must suit the type of contract, contract price and conditions stated in the contract already signed by the parties.

2. The contracting parties shall reach agreement on payment methods, time, dossier and conditions.

3. The party awarding the contract shall fully pay the value for each payment to the contractor after deducting any advance or money for warranty for the works as agreed upon in the contract, unless otherwise agreed upon by the parties.

4. For lump-sum contracts, payment shall be made according to a percentage of the contract price or the price of the work, work items or volume of work corresponding to the payment period agreed upon by the parties in the contract.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. For time-based contracts, payment for expenses for hiring consultants shall be determined by multiplying the consultants’ salary levels and expenses related to their activities by their actual working time which has been accepted (on a monthly, weekly, daily or hourly basis).

7. For costs plus charge-based contracts, payment shall be made based on actual costs for their performance of contractual work and management expenses and profits of the contractor as agreed upon.

8. Payment for additional volumes for which there is no unit price in construction contract shall be made as agreed upon in the contract.

9. The currency used for payment for construction contracts shall be Vietnamese Dong; foreign currency may be used for payment as agreed upon by the contracting parties in accordance with the law on foreign exchange management.

Article 145. Suspension and termination of construction contracts

1. The contracting parties has the right to suspend their construction contract in the following cases:

a) The party awarding the contract has the right to suspend the construction contract when the contractor fails to satisfy the requirements for quality, occupational safety and schedule stated in the signed contract;

b) The contractor has the right to suspend the construction contract when the party awarding the contract violates the payment agreement.

2. The party awarding the contract has the right to terminate the contract in the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The contractor refuses or continuously fails to perform work under the contract resulting in a violation of the performance schedule agreed upon in the contract.

3. The contractor has the right to terminate the contract in the following cases:

a) The party awarding the contract is bankrupt or dissolved;

b) The work is suspended repeatedly in excess of the period agreed by the parties due to the fault of the party awarding the contract, unless otherwise agreed upon by the parties;

c) The party awarding the contract fails to make payment to the contractor after the time limit agreed upon by the parties from the date on which the principal receives a complete and valid payment dossier, unless otherwise agreed upon by the parties.

4. Before a party suspends or terminates the performance of the construction contract under clauses 1, 2 and 3 of this Article, it shall notify in writing the other party of the reason for suspension or termination; if it fails to notify the other party, thus causing damage to the latter, it shall pay compensations for such damage.

Article 146. Rewards and penalties in construction contracts, compensations for damage caused by breaches and settlement of disputes over construction contracts

1. Bonuses and penalties related to a construction contract shall be agreed upon and stated by the parties in the contract.

2. For works using public investment capital, non-public investment state capital, the fine must not exceed 12% of the value of the contract which is breached. In addition to the fine as agreed upon, the party in breach of the contract shall compensate for damage caused to the other party and a third party (if any) in accordance with this Law and relevant laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Quality of the work fails to be ensured as agreed in the contract or the duration of completion of the work has been prolonged due to the fault of the contractor;

b) Human and property losses are caused due to the fault of the contractor during the warranty period.

4. The party awarding the contract shall pay compensations to the contractor in the following cases:

a) Due to the fault of the party awarding the contract, the contractual work is discontinued or behind the schedule or the contractor faces risks or machines, equipment, supplies and structural components of the contractor are left unused;

b) The party awarding the contract provides documents and conditions necessary for the jobs contrary to the contractual agreements, making the contractor re-execute, suspend or change the jobs;

c) The party awarding the contract incorrectly supplies raw materials, materials and equipment and meets other requirements in terms of the time and requirements stated in the construction contract;

d) The party awarding the contract is late in making payment as agreed in the contract.

5. In case a party fails to discharge the contractual obligations or improperly discharges the contractual obligations, after discharging such obligations or applying remedies, it shall also pay compensations for other damage, if any, caused to the other party and the compensations must be equivalent to the damage caused to the other party.

6. If a party breaches the contract due to the fault of a third party, the party in breach shall take responsibility for the breach to the other party. The dispute between the party in breach and the third party shall be settled in accordance with law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. Principles and sequence of settlement of disputes over construction contracts are provided for as follows:

a) The contracting parties respect contractual agreements and commitments in the course of contract performance, and ensure equality and cooperation;

b) The contracting parties shall themselves negotiate the settlement of disputes. In case they fail to do so, their disputes shall be settled through conciliation, by commercial arbitration or by a court as prescribed by law.

Article 147. Settlement and finalization of construction contracts

1. The contractor shall settle the construction contract with the party awarding the contract in accordance with the type of contract and applicable form of the contract price. The contents of settlement of the construction contract must conform with the agreements stated therein.

2. The time limit for settlement of the construction contract shall be agreed upon by the parties. For construction contracts using public investment capital, non-public investment state capital, the time limit for settlement is 60 days from the date of acceptance of the entire work under the contract, including the additional work (if any). With regard to construction contracts for large-scale works, the time limit for settlement may be extended but must not exceed 120 days.

3. A construction contract may be finalized in the following cases:

a) The parties have fulfilled their contractual obligations;

b) The construction contract is terminated or nullified in accordance with law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter VIII

CONDITIONS CONCERNING CAPABILITY FOR CONSTRUCTION ACTIVITIES

Article 148. General provisions on conditions concerning capability of organizations and individuals for construction activities

1. Any individual participating in construction activities must have a diploma or training certificate suitable for the jobs to be performed granted by a lawful training institution.

2. Contractors being foreign organizations or individuals and conducting construction activities in Vietnam must comply with the law on bidding and must possess an operation permit granted by the construction agency.

3. Holders of titles and individuals practicing construction activities who are required to possess practice certificates as prescribed in this Law include construction investment project managers; presidents, chairpersons in charge of formulation of urban and rural planning; chairpersons in charge of construction survey; presidents, chairpersons in charge of construction design or construction design verification; construction supervision consultants; chairpersons in charge of estimation, verification and management of construction investment costs. Practicing certificates shall be classified into class I, class II and class III.

4. (repealed)

4a. Architecture practicing organizations and individuals shall comply with law on architecture.

5. The Government shall elaborate capability conditions to be satisfied by organizations and individuals conducting construction activities; programs, contents and forms of holding tests to grant practice certificates; grant, re-grant, conversion and revocation of practice certificates; conditions, competence, order and procedures for grant and revocation of operation permits of contractors being foreign organizations or foreigners.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Construction practicing certificate means a document certifying the practicing capability which is issued by the competent agency to an individual prescribed in clause 3 Article 148 of this Law who has adequate professional qualifications and professional experience in the field of practice.

2. To be granted a construction practicing certificate, an individual must meet the following conditions:

a) He/She has the professional qualification relevant to the content of application for a practicing certificate;

b) He/She has participated in the work for a period and has experience therein relevant to the content of application for a practicing certificate;

c) He/She has passed a test on professional experience and legal knowledge relating to the field of practice.

3. The authority to hold tests and grant construction practicing certificates is prescribed as follows:

a) Specialized agencies affiliated to the Ministry of Construction have authority to hold tests and grant class-I construction practicing certificates;

b) Departments of Construction and socio-professional organizations that have all the conditions prescribed by the Government have authority to hold tests and grant construction practicing certificates of other classes.

4. Architecture practicing certificates shall be subject to provisions of law on architecture.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 151. (repealed)

Article 152. Conditions applicable to construction investment project management consultancy organizations and construction investment project management boards

1. Construction investment project management consultancy organizations must meet the following conditions:

a) They satisfy all conditions concerning capability for construction activities suitable for the project management work according to the scale and types of projects;

b) Any individual holding the title of construction investment project manager or any individual in charge of professional fields in project management must have relevant qualifications, training certificates, working experiences and practicing certificates relevant to the scale and types of projects.

2. Construction investment project management boards must meet the following conditions:

a) There is an establishment decision issued by a competent agency or organization for specialized construction investment project management boards or regional construction investment project management boards or of project owners for project management boards they have established;

b) They satisfy all conditions concerning capability for construction activities suitable for the project management work according to the scale and types of projects;

c) They have an organizational structure suitable for the requirements for the task of project management; a fixed headquarters or working office;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 153. Conditions applicable to construction survey organizations

1. They have full capability for construction survey.

2. For every construction survey task, there must be a chairperson in charge of construction survey appointed by the construction survey contractor. The chairperson in charge of construction survey must have full capability for construction survey practice and an appropriate practicing certificate. Individuals participating in each construction survey job must have qualifications relevant to the assigned job.

3. Machinery and equipment serving construction survey must satisfy quality requirements, and ensure the safety of the surveying work and environmental protection.

4. Laboratories serving construction survey must satisfy prescribed standards and shall be accredited by construction agencies.

Article 154. Conditions applicable to construction designing and design-verifying organizations

1. They satisfy all conditions concerning capability for work construction design or verification thereof.

2. Individuals holding the title of president, chairperson in charge of construction design or design verification must have construction designing practice capabilities and practicing certificates relevant to requirements of each type and grade of work.

Article 155. Conditions applicable to consultancy organizations supervising execution of construction works or carrying out construction inspection

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. They satisfy all conditions concerning capability for construction investment cost management.

2. Any individual in charge of estimation, verification and management of construction investment costs must have a construction valuation practicing certificate.

Article 157. Conditions applicable to organizations executing construction works

1. They have full capability for execution of construction works corresponding to types and grades of construction works.

2. Site managers must have relevant qualifications and capability to practice execution of construction works.

3. They have equipment for execution of construction works which satisfies requirements for safety and quality of work construction.

Article 158. Conditions applicable to independent practitioners

Individuals independently practicing formulation of urban and rural planning, construction survey, work construction designing, construction investment project management consultancy, construction supervision consultancy, estimation, verification and management of construction investment costs must meet the following conditions:

1. They have registered operations in the fields suitable for the practicing content;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 159. Management of capability for construction activities

1. Organizations participating in construction activities shall disclose information about their capability for construction activities themselves.

2. (repealed)

3. Departments of Construction shall carry out inspection and impose penalties for violations that arise from the compliance with regulations on conditions concerning capability for construction activities committed by project owners, organizations and individuals participating in construction activities in areas under their management.

Chapter IX

RESPONSIBILITIES OF STATE AGENCIES FOR MANAGEMENT OF CONSTRUCTION INVESTMENT ACTIVITIES

Article 160. Contents of state management of construction investment activities

1. Formulating, and directing the implementation of strategies, schemes, planning and plans for development of the construction market and capacity of the construction industry.

2. Promulgating and organizing the implementation of legislative documents on construction.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Organizing and performing uniform management of project management and appraisal and construction designing; promulgating and announcing construction norms and prices.

5. Providing guidance on, examining and assessing the quality management of construction works; managing construction investment costs and construction contracts; managing capability for construction activities, managing bidding work in construction activities; managing occupational safety and hygiene and environmental protection during execution of construction works.

6. Managing the grant, re-grant, modification, conversion and revocation of licenses, certificates, certifications and settlement of other administrative procedures in construction investment activities.

7. Examining, inspecting and settling complaints and denunciations and handling violations in relation to construction investment activities.

8. Organizing scientific and technological research and application in construction and dissemination of knowledge and laws on construction.

9. Training human resources for construction investment activities.

10. Managing and providing information to serve construction investment activities.

11. Managing and archiving dossiers on construction works.

12. International cooperation in the area of construction investment activities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Perform uniform state management of construction investment activities nationwide; assign and decentralize powers over the state management to ministries, central agencies, local governments and specialized construction work-managing ministries; direct ministries, central agencies and local governments to implement the law on construction; direct the settlement of important issues, complicated problems and difficulties in the course of management of construction investment activities.

2. Promulgate or request competent authorities to promulgate legislative documents on construction; promulgate or direct the construction and implementation of policies, strategies and plans for ensuring efficient construction investment, improvement of labor productivity, thrift use of energy and natural resources and sustainable development; stipulate the implementation of overseas construction investment projects invested by domestic agencies, organizations and individuals, and development and management of the information system and national database on construction activities.

Article 162. Responsibilities of the Ministry of Construction

The Ministry of Construction shall take responsibility to the Government for performing the uniform state management of construction investment activities and has the following responsibilities:

1. Preside over formulating and submitting to the Government and the Prime Minister legislative documents, strategies, schemes, planning and plans for development of the construction market and capacity of the construction industry.

2. Promulgate and organize the implementation of legislative documents on construction within its competence; promulgate national technical regulations on construction and documents providing guidance on construction techniques within its competence, and criteria for construction works with thrift and efficient use of energy and natural resources, eco-cities and smart cities.

3. Organize and manage construction planning, construction investment project management activities, appraisal of projects and construction designs; stipulate the determination and management of construction investment costs, construction contracts, construction norms and prices.

4. Direct, provide guidance on, examine and assess the quality management of construction works; monitor, examine and propose the handling of quality and safety of works of national importance, large scale works and technically complicated works in the process of investment in construction, exploitation and use; manage construction investment costs and construction contracts; manage capability for construction activities; to manage bidding work in construction activities; organize, consider and approve awards for quality of construction works.

5. Manage the grant, re-grant, modification, conversion and revocation of licenses, certificates, certifications and settlement of other administrative procedures in construction investment activities within its competence.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Organize scientific and technological research and application in construction and dissemination of knowledge and laws on construction.

8. Organize professional training and retraining in construction activities for cadres and officials of construction agencies.

9. Provide guidance on and examine the management of safety, labor sanitation and environment in the construction of works; take charge of managing occupational safety and hygiene and environment in the construction of works in its management sectors.

10. Cooperate with related ministries, central authorities and localities in examining and evaluating the implementation of projects.

11. Develop and manage the information system and national database on construction activities; manage and provide information to serve construction investment activities.

12. Manage and archive dossiers on construction works.

13. Carry out international cooperation in the area of construction investment activities.

14. Perform other tasks related to construction investment activities assigned by the Government.

Article 163. Responsibilities of ministries and ministerial agencies

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Cooperate with the Ministry of Construction in performing the state management of construction investment activities and take responsibility for managing the quality of construction works and managing the occupational safety and hygiene and environment in the construction of works in their management sectors in accordance with this Law;

b) Study, promulgate, provide guidance on and examine the implementation of standards, technical regulations and economic-technical norms for specialized construction works according to the Ministry of Construction’s guidelines and Minister of Construction’s regulations; organize professional training and retraining in construction investment for cadres and officials of their affiliated agencies and units;

c) Monitor, examine and summarize the supervision and assessment of the construction investment in specialized works under their management in accordance with law;

d) Cooperate with and support ministries, agencies, related organizations and People’s Committees at all levels in the process of implementation of specialized construction investment projects in relation to issues under their management.

2. Ministries and ministerial agencies shall:

a) Perform the state management functions according to their assigned tasks and powers; promulgate documents according to their competence; direct the implementation and inspect the implementation of construction investment plans under their assigned management;

b) Cooperate with the Ministry of Construction and other agencies and organizations and People’s Committees of all levels in the process of implementing construction investment activities in relation to issues under their assigned management;

c) Review, implement, supervise and assess construction investment activities; take responsibility for managing the quality of construction works and managing the occupational safety and hygiene and environment in the construction of works under their assigned management;

d) Send periodical and annual reports on the management of their construction investment activities to the Ministry of Construction for summarization and monitoring;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 164. Responsibilities of People’s Committees at all levels

1. Provincial People’s Committees shall:

a) Perform the state management of construction investment activities as decentralized by the Government; manage construction order in localities according to construction planning, construction designs and construction permits according to the Government’s regulations; promulgate documents within their competence; direct the implementation of planning under the law on urban and rural planning and construction investment plans; organize the provision of guidance, examination and handling of complaints, denunciations and violations of law in relation to construction investment activities;

b) Cooperate with and support ministries and other ministerial agencies in implementing, monitoring, inspecting and supervising construction investment projects in localities under their management. Take responsibility for managing the quality of construction works issues under their assigned management;

c) Study for promulgation, provision of guidance and inspection of the implementation of standards, technical regulations and economic-technical norms for local specialized construction works according to the Ministry of Construction’s guidelines and Minister of Construction’s regulations; send periodical and annual reports on the management of their construction investment activities to the Ministry of Construction for consolidation and monitoring;

d) Organize professional training and retraining in construction investment for cadres and officials of affiliated agencies and units;

dd) Direct specialized agencies to notify information about construction norms, prices and price indexes on a monthly, quarterly or annual basis to promptly meet price fluctuations on the market.

2. District communal People’s Committees shall:

a) Perform the state management of construction investment activities in their localities as decentralized; organize professional training and retraining in construction investment for cadres and officials of affiliated agencies and units;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Send periodical and annual reports on the management of construction investment activities in localities to superior People’s Committees for consolidation and monitoring;

d) Perform other tasks prescribed by law.

Article 165. (repealed)

Chapter X

IMPLEMENTATION CLAUSE

Article 166. Grandfather clause

1. Construction investment projects which are approved before the effective date of this Law are not required to be re-approved and subsequent activities which are yet to be implemented shall be implemented in compliance with this Law.

2. Any construction investment project management board of a single project using public investment capital, non-public investment state capital which is established before the effective date of this Law is not required to change its form of management organization under clauses 1 and 2 Article 62 of this Law.

3. Works that are constructed before the effective date of this Law and still exist in conformity with construction planning but become architecturally inappropriate after land clearance shall be permitted to exist in their original conditions; their renovation, repair and upgradation must comply with this Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The Government shall elaborate clause 1 of this Article.

Article 167. Effect

1. This Law comes into force as of January 01, 2015.

2. The Law on Construction No. 16/2003/QH11 and Article 1 of the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of Laws Concerning Capital Construction Investment No. 38/2009/QH12 shall cease to have effect from the effective date of this Law.

Article 168. Elaborating regulations

The Government and competent agencies shall elaborate articles and clauses in the Law as assigned./.

 

 

CERTIFIED BY

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Văn bản hợp nhất 154/VBHN-VPQH năm 2025 hợp nhất Luật Xây dựng do Văn phòng Quốc hội ban hành
Số hiệu: 154/VBHN-VPQH
Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
Lĩnh vực, ngành: Xây dựng - Đô thị
Nơi ban hành: Văn phòng quốc hội
Người ký: Lê Quang Tùng
Ngày ban hành: 09/09/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản