Luật Đất đai 2024

Thông tư 09/2015/TT-NHNN quy định về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành

Số hiệu 09/2015/TT-NHNN
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước
Ngày ban hành 17/07/2015
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng
Loại văn bản Thông tư
Người ký Nguyễn Đồng Tiến
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/2015/TT-NHNN

Hà Nội, ngày 17 tháng 07 năm 2015

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG MUA, BÁN NỢ CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI

Căn cứ Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định về hoạt động mua, bán nợ phát sinh từ nghiệp vụ cho vay (kể cả khoản trả thay trong nghiệp vụ bảo lãnh) của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận hoạt động mua nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

2. Thông tư này không áp dụng đối với hoạt động mua, bán nợ của Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC); hoạt động mua bán nợ phát sinh từ hợp đồng vay, cho vay giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng (sau đây gọi tắt tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài).

2. Các cá nhân, tổ chức khác liên quan đến việc mua, bán khoản nợ.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Mua, bán nợ thỏa thuận bằng văn bản về việc chuyển giao quyền đòi nợ đối với khoản nợ phát sinh từ nghiệp vụ cho vay, khoản trả thay trong nghiệp vụ bảo lãnh, theo đó bên bán nợ chuyển giao quyền sở hữu khoản nợ cho bên mua nợ nhận tiền thanh toán từ bên mua nợ.

2. Khoản nợ được mua, bán khoản nợ phát sinh từ nghiệp vụ cho vay khoản trả thay trong nghiệp vụ bảo lãnh theo hợp đồng cấp tín dụng đã ký của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, đang được theo dõi hạch toán nội bảng, ngoại bảng tại bảng cân đối kế toán hoặc đã xuất toán ra khỏi bảng cân đối kế toán của bên bán nợ có đủ điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư này bên nợ có nghĩa vụ thanh toán tiền cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

3. Bên bán nợ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có khoản nợ được bán theo quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Bên mua nợ là tổ chức, cá nhân, bao gồm:

a) Tổ chức, cá nhân người cư trú sau:

- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng nước chấp thuận hoạt động mua nợ;

- Tổ chức kinh doanh dịch vụ mua, bán nợ (không phải tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ mua, bán nợ theo quy định của pháp luật;

- Tổ chức khác, cá nhân không kinh doanh dịch vụ mua, bán nợ.

b) Tổ chức, cá nhân người không cư trú.

5. Bên nợ tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ thanh toán khoản nợ được mua, bán theo quy định tại hợp đồng cấp tín dụng.

6. Bên môi giới bên trung gian trong giao dịch mua, bán nợ giữa bên mua nợ bên bán nợ được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới.

7. Giá trị ghi sổ khoản nợ được mua, bán gồm giá trị ghi số số dư nợ gốc, dư nợ lãi của khoản nợ các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến khoản nợ (nếu có) đến thời điểm mua, bán nợ đối với các khoản nợ đang được hạch toán nội bảng, ngoại bảng; hoặc giá trị theo dõi trên so sách tại thời điểm xuất toán ngoại bảng hoặc tại thời điểm mua, bán nợ đối với khoản nợ đã xuất toán ra khỏi bảng cân đối kế toán.

8. Giá mua, bán nợ số tiền bên mua nợ phải thanh toán cho bên bán nợ theo hợp đồng mua, bán nợ.

Điều 4. Điều kiện khoản nợ được mua, bán

Các khoản nợ được mua, bán phải đáp ứng các điều kiện sau:

1. Hồ sơ, chứng từ các tài liệu có liên quan của khoản nợ được mua, bán, hợp đồng bảo đảm (nếu có) do bên bán nợ cung cấp phải phản ánh đầy đủ, chính xác thực trạng khoản nợ theo đúng quy định của pháp luật.

2. Không có thỏa thuận bằng văn bản về việc không được mua, bán khoản nợ.

3. Khoản nợ không được sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự tại thời điểm mua, bán nợ trừ trường hợp bên nhận bảo đảm đồng ý bằng văn bản về việc bán nợ.

Điều 5. Nguyên tắc thực hiện mua, bán nợ

1. Hoạt động mua, bán nợ không trái với nội dung quy định tại hợp đồng cấp tín dụng, hợp đồng bảo đảm đã ký kết giữa bên bán nợ, khách hàng bên bảo đảm.

2. Hoạt động mua, bán nợ do các bên tự thỏa thuận, tuân thủ quy định tại Thông tư này quy định của pháp luật có liên quan.

3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được mua nợ khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) chấp thuận hoạt động mua nợ tại Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, Giấy phép thành lập của chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là Giấy phép) và có tỷ lệ nợ xấu dưới 3%, trừ trường hợp mua nợ theo phương án tái cơ cấu đã được phê duyệt. Trường hợp bán nợ thì không phải xin phép Ngân hàng Nhà nước.

4. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải ban hành quy định nội bộ về hoạt động mua, bán nợ (trong đó có quy định rõ về phân cấp thẩm quyền theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định mua, bán nợ; phương thức mua, bán nợ; quy trình mua, bán nợ; quy trình định giá khoản nợ; quy trình bán đấu giá khoản nợ trong trường hợp tự đấu giá khoản nợ và quản trị rủi ro đối với hoạt động mua, bán nợ) trước thực hiện mua, bán nợ.

5. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua nợ phải tuân thủ các quy định pháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

6. Bên bán nợ không mua lại các khoản nợ đã bán.

7. Tổ chức tín dụng không được bán nợ cho công ty con của chính tổ chức tín dụng đó, trừ trường hợp bán nợ cho công ty quản lý nợ và khai thác tài sản của tổ chức tín dụng mẹ theo phương án tái cơ cấu đã được phê duyệt.

8. Công ty quản lý nợ khai thác tài sản công ty con của tổ chức tín dụng chỉ được mua nợ của tổ chức tín dụng khác, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi tổ chức tín dụng mẹ có tỷ lệ nợ xấu dưới 3%, trừ trường hợp mua nợ theo phương án tái cơ cấu đã được phê duyệt.

9. Trường hợp bán một phần khoản nợ hoặc bán một khoản nợ cho nhiều bên mua nợ, thì bên bán nợ các bên mua nợ thỏa thuận với nhau về tỷ lệ tham gia, phương thức thực hiện, quyền nghĩa vụ của mỗi bên, phân chia giá trị tài sản đảm bảo (nếu có) cho phần nợ được mua, bán các nội dung cụ thể khác tại hợp đồng mua, bán nợ đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật.

10. Các khoản nợ được mua, bán nợ phải được theo dõi, hạch toán kế toán và báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Hồ sơ đề nghị chấp thuận hoạt động mua nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

1. Nguyên tắc lập hồ sơ:

a) Hồ sơ phải được lập bằng tiếng Việt. Các bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải có xác nhận của người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

b) Đơn đề nghị chấp thuận hoạt động mua nợ phải do người đại diện pháp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ký.

2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận hoạt động mua nợ bao gồm:

a) Đơn đề nghị chấp thuận hoạt động mua nợ theo mẫu tại Phụ lục số 01 đính kèm Thông tư này. Đối với ngân hàng 100% vốn nước ngoài, cam kết mua nợ hoạt động mà chủ sở hữu, ngân hàng nước ngoài sở hữu 50% vốn điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài đang được phép thực hiện tại nước nơi chủ sở hữu, ngân hàng nước ngoài đặt trụ sở chính. Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, cam kết mua nợ hoạt động ngân hàng mẹ được phép thực hiện tại nước nguyên xứ;

b) Nghị quyết của Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên) của tổ chức tín dụng thông qua việc đề nghị chấp thuận hoạt động mua nợ; văn bản bản dịch của ngân hàng mẹ do người đại diện hợp pháp ký đồng ý đề nghị chấp thuận hoạt động mua nợ đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài,

Điều 7. Trình tự, thủ tục chấp thuận hoạt động mua nợ

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có nhu cầu được chấp thuận hoạt động mua nợ lập 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 6 Thông tư này gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng).

2. Trong thời hạn 40 (bốn mươi) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước xem xét chấp thuận hoạt động mua nợ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bằng Quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép. Văn bản này một bộ phận không tách rời của Giấy phép. Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước thông báo bằng văn bản cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nêu rõ do.

Điều 8. Đồng tiền giao dịch

1. Đồng tiền sử dụng trong mua, bán nợ đồng Việt Nam. Việc sử dụng ngoại tệ m đồng tiền thanh toán trong giao dịch mua, bán nợ chỉ được thực hiện trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bán khoản nợ bằng ngoại tệ cho bên mua nợ người không cư trú.

2. Đồng tiền thu hồi nợ đồng tiền của khoản nợ hoặc đồng tiền khác theo thỏa thuận giữa bên mua nợ bên nợ phù hợp với quy định của pháp luật về hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam.

Điều 9. Quy định về quản lý ngoại hối trong hoạt động mua, bán nợ

1. Bên mua nợ, bên bán nợ, bên nợ các bên liên quan khác có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam khi thực hiện mua, bán nợ thu hồi khoản nợ được mua.

2. Khi thực hiện mua, bán nợ với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:

a) Bên mua nợ sử dụng tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam để thực hiện thanh toán cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tiền mua nợ các chi phí có liên quan theo hợp đồng mua, bán nợ đối với trường hợp sử dụng đồng tiền mua nợ đồng Việt Nam;

b) Bên mua nợ người không cư trú sử dụng tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ mở tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng được phép hoạt động ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam hoặc tài khoản ngoại tệ của Bên mua nợ tại nước ngoài để thực hiện thanh toán cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tiền mua nợ các chi phí có liên quan theo hợp đồng mua, bán nợ đối với trường hợp sử dụng đồng tiền mua nợ ngoại tệ.

3. Khi thu hồi nợ từ các khoản nợ được mua, số tiền thu hồi nợ phải được chuyển o 01 (một) tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam 01 (một) tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ (đối với trường hợp khoản nợ được thu hồi bằng ngoại tệ) của bên mua nợ mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam.

4. Trường hợp mua, bán khoản nợ phát sinh từ nghiệp vụ cho vay ra nước ngoài hoặc nợ phát sinh do trả thay trong nghiệp vụ bảo lãnh cho bên được lãnh người không cư trú:

a) Bên bán nợ thực hiện đăng ký thay đổi khoản cho vay ra nước ngoài, khoản thu hồi nợ bảo lãnh theo quy định hiện hành về quản lý ngoại hối đối với việc cho vay ra nước ngoài thu hồi nợ bảo lãnh cho người không cư trú;

b) Bên mua nợ người cư trú thực hiện đăng ký kế hoạch thu hồi nợ theo quy định hiện hành về quản lý ngoại hối đối với việc thu hồi nợ nước ngoài phát sinh từ nghiệp vụ mua, bán nợ.

Điều 10. Phương thức mua, bán nợ

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quyết định lựa chọn một trong các phương thức mua, bán nợ sau:

1. Thỏa thuận: thông qua đàm phán trực tiếp giữa bên bán nợ bên mua nợ hoặc gián tiếp thông qua bên môi giới.

2. Đấu giá: bên bán nợ thuê tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp theo định của pháp luật về bán đấu giá tài sản hoặc tự tổ chức bán đấu giá khoản nợ.

Điều 11. Hội đồng mua, bán nợ

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thành lập Hội đồng mua, bán nợ phù hợp với điều lệ, quy định nội bộ về hoạt động mua, bán nợ. Thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn (bao gồm cả việc xác định giá mua, nợ trong trường hợp mua bán theo thỏa thuận, giá khởi điểm trong trường hợp bán đấu giá khoản nợ) do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định.

Điều 12. Định giá khoản nợ

Việc xác định giá mua, bán nợ đối với mua, bán nợ theo phương thức thỏa thuận, giá khởi điểm đối với mua, bán nợ theo phương thức bán đấu giá được thực hiện như sau:

1. Giá mua, bán nợ, giá khởi điểm được xác định trên cơ sở giá trị ghi sổ khoản nợ, khoản lãi mà bên nợ sẽ phải trả trong tương lai, phân loại nhóm khả năng thu hồi của khoản nợ giá trị tài sản bảo đảm (nếu có).

2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá thực hiện định giá mua, bán nợ đối với mua bán nợ theo phương thức thỏa thuận, giá khởi điểm đối với mua, bán nợ phương thức bán đấu giá để Hội đồng mua, bán nợ quyết định.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 13. Hợp đồng mua, bán nợ

1. Hợp đồng mua, bán nợ phải được ký bởi người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của các bên mua, bán nợ.

2. Hợp đồng mua, bán nợ phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Thời giankết hợp đồng mua, bán nợ;

b) Tên, địa chỉ của các bên tham gia ký kết hợp đồng mua, bán nợ;

c) Tên, chức danh người đại diện các bên tham gia ký kết hợp đồng mua bán nợ;

d) Tên, địa chỉ của bên nợ các bên có liên quan (nếu có) tới khoản nợ được mua, bán;

đ) Chi tiết khoản nợ mua, bán: Số tiền vay, thời gian vay, mục đích giá trị ghi sổ của khoản nợ đến thời điểm thực hiện mua, bán nợ;

e) Các biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ thanh toán của bên nợ đối khoản nợ được mua, bán (nếu có);

g) Giá bán nợ, phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán;

h) Thời điểm, phương thức thủ tục chuyển giao hồ sơ, chứng từ khoản nợ, bao gồm cả hồ sơ, tài liệu về tài sản bảo đảm của khoản nợ (nếu có); Thời điểm bên mua nợ trở thành người thế quyền, nghĩa vụ đối với khoản nợ của bên bán nợ;

i) Quyền nghĩa vụ của bên bán nợ, bên mua nợ;

k) Trách nhiệm của các bên do vi phạm hợp đồng;

l) Giải quyết tranh chấp phát sinh.

3. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, các bên có thể thỏa thuận các nội dung khác trong hợp đồng mua, bán nợ không trái với quy định Thông tư này quy định của pháp luật có liên quan.

4. Việc sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ nội dung hợp đồng mua, bán nợ do các bên liên quan thỏa thuận, quyết định trên cơ sở đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật.

Điều 14. Chuyển giao quyền, nghĩa vụ liên quan đến khoản nợ

1. Bên mua nợ trở thành người thế quyền, nghĩa vụ liên quan đến khoản nợ của bên bán nợ kể từ thời điểm theo thỏa thuận tại hợp đồng mua, bán nợ.

2. Bên bán nợ chuyển giao quyền, nghĩa vụ liên quan đến khoản nợ cho bên mua nợ bao gồm cả quyền, nghĩa vụ đối với các biện pháp bảo đảm khoản nợ đó (nếu có). Việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ đối với các biện pháp bảo đảm của khoản nợ phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm các quy định khác có liên quan của pháp luật. Việc thực hiện đăng ký thay đổi bên nhận bảo đảm theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.

3. Bên mua nợ, bên nợ bên bảo đảm có thể thỏa thuận việc điều chỉnh biện pháp bảo đảm đối với khoản nợ được mua, bán phù hợp quy định của pháp luật.

Điều 15. Mua, bán nợ từ cấp tín dụng hợp vốn

1. Trường hợp thành viên tham gia cấp tín dụng hợp vốn bán một phần hay toàn bộ khoản nợ của mình, thành viên bên bán nợ bên mua nợ thỏa thuận thống nhất phương án mua, bán nợ; đồng thời bên bán nợ thông báo việc mua, bán nợ cho các thành viên còn lại bằng văn bản. Trường hợp bán phần nợ của thành viên đầu mối (đầu mối dàn xếp cấp tín dụng hợp vốn, đầu mối cấp tín dụng hợp vốn, đầu mối thanh toán, đầu mối nhận tài sản bảo đảm), bên bán nợ, bên mua nợ các thành viên còn lại thỏa thuận thống nhất các nội dung thay đổi tại hợp đồng hợp vốn.

Hợp đồng mua, bán nợ trong trường hợp này bộ phận không tách rời của hợp đồng hợp vốn, hợp đồng cấp tín dụng hợp vốn ban đầu. Các nội dung quy định tại hợp đồng mua, bán nợ không trái với các nội dung quy định đối với phần nợ tại hợp đồng hợp vốn, hợp đồng cấp tín dụng hợp vốn.

2. Trường hợp bán toàn bộ khoản nợ, các thành viên cấp tín dụng hợp vốn thỏa thuận thống nhất phương án bán khoản nợ, đảm bảo tuân thủ quy định tại Thông tư này quy định pháp luật liên quan.

Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của bên mua nợ

1. Bên mua nợ có các quyền:

a) Yêu cầu bên bán nợ cung cấp thông tin về khoản nợ được mua, bán (bao gồm cả thông tin liên quan đến hình thành, quản lý khoản nợ);

b) Kế thừa đầy đủ các quyền của bên bán nợ đối với khoản nợ theo thỏa thuận, phù hợp với quy định của pháp luật;

c) Yêu cầu bên bán nợ chuyển giao hồ sơ hoàn tất các thủ tục để chuyển giao đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của bên bán nợ, phù hợp với thỏa thuận của các bên tại hợp đồng mua, bán nợ quy định pháp luật;

d) Yêu cầu bên bán nợ thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ cam kết theo thỏa thuận;

đ) Các quyền khác theo thỏa thuận quy định của pháp luật.

2. Bên mua nợ có các nghĩa vụ:

a) Thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho bên bán nợ theo hợp đồng mua, bán nợ;

b) Thanh toán các chi phí (kể cả phí môi giới nếu có) phát sinh trong quá trình mua, bán nợ theo thỏa thuận;

c) Kế thừa đầy đủ các nghĩa vụ của bên bán nợ đối với khoản nợ theo thỏa thuận, phù hợp với quy định của pháp luật;

d) Thực hiện đúng đầy đủ các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận quy định của pháp luật.

Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của bên bán nợ

1. Bên bán nợ có các quyền:

a) Yêu cầu bên mua nợ thanh toán theo thỏa thuận;

b) Yêu cầu bên mua nợ phải thực hiện theo đúng các nghĩa vụ cam kết

c) Các quyền khác theo thỏa thuận quy định của pháp luật.

2. Bên bán nợ có các nghĩa vụ:

a) Thông báo bằng văn bản cho bên nợ các bên liên quan những nội dung của việc bán nợ chậm nhất 5 ngày m việc kể từ ngày các bên ký kết đồng mua, bán nợ hoặc sửa đổi, bổ sung hợp đồng mua, bán nợ. Trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc theo thỏa thuận giữa bên bán nợ bên nợ hoặc trong trường hợp cần thiết, bên bán nợ thông báo bằng văn bản việc bán nợ cho bên nợ trước khi ký kết hợp đồng mua, bán nợ;

b) Cung cấp các thông tin liên quan đến khoản nợ được bán theo yêu cầu của bên mua nợ, đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật không trái với các thỏa thuận tại hợp đồng cấp tín dụng, hợp đồng bảo đảm đã ký kết;

c) Chuyển giao đầy đủ, đúng hạn nguyên trạng hồ sơ khoản nợ theo thỏa thuận cho bên mua nợ;

d) Chuyển giao nguyên trạng quyền, nghĩa vụ đối với khoản nợ được bán bao gồm cả quyền, nghĩa vụ đối với biện pháp bảo đảm của khoản nợ, bảo hiểm của khoản nợ (nếu có) cho bên mua nợ theo hợp đồng mua, bán nợ quy định của pháp luật;

đ) Thanh toán các chi phí (kể cả phí môi giới nếu có) phát sinh trong quá trình mua, bán nợ theo thỏa thuận;

e) Thực hiện đúng đầy đủ các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận quy định pháp luật.

Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của bên môi giới

1. Bên môi giới có các quyền:

a) Dàn xếp việc mua, bán các khoản nợ cho các bên mua nợ, bên bán nợ;

b) Nhận phí môi giới được thanh toán các khoản chi phí hợp khác liên quan theo thỏa thuận của các bên tại hợp đồng môi giới;

c) Các quyền khác theo thỏa thuận quy định của pháp luật.

2. Bên môi giới có các nghĩa vụ:

a) Phản ánh trung thực các thông tin liên quan đến giao dịch mua, bán nợ do các bên cung cấp;

b) Chịu trách nhiệm pháp về các thông tin do mình cung cấp;

c) Không được tiết lộ, cung cấp thông tin m phương hại đến lợi ích của các bên mua nợ, bên bán nợ các bên liên quan của khoản nợ;

d) Bảo quản các tài liệu được giao để thực hiện môi giới hoàn trả đầy đủ các tài liệu đó cho các bên mua nợ, bên bán nợ sau khi hoàn thành công việc môi giới;

đ) Thực hiện đúng đầy đủ các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận quy định của pháp luật.

Điều 19. Xử lý tranh chấp

1. Việc xử lý tranh chấp phát sinh trong hoạt động mua, bán nợ thực hiện theo thỏa thuận của các bên tại hợp đồng mua, bán nợ nhưng không trái với quy định của pháp luật.

2. Trường hợp mua, bán nợ có yếu tố nước ngoài, các bên có thể thỏa thuận luật áp dụng, tòa án hoặc trọng tài thương mại nước ngoài để giải quyết tranh chấp phát sinh đối với giao dịch mua, bán nợ nếu việc thỏa thuận đó không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 20. Quản lý đối với các khoản nợ đã mua, bán

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:

a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua nợ phải hạch toán theo dõi riêng theo giá mua thực tế của khoản nợ được mua, bán đảm bảo phân định được các khoản nợ mua với các khoản nợ hình thành từ hoạt động cấp tín dụng của chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tính số tiền mua nợ o tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với bên nợ;

b) Việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng đối với khoản nợ đã mua thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Tổ chức, cá nhân không thuộc đối tượng tại khoản 1 Điều này quản lý khoản nợ đảm bảo không trái quy định của pháp luật.

Điều 21. Xử lý tài chính, hạch toán kế toán trong nghiệp vụ mua, bán nợ

1. Xử lý đối với phần chênh lệch giữa giá mua, bán nợ giá trị ghi sổ khoản nợ của bên bán nợ:

a) Đối với các khoản nợ đang được hạch toán nội bảng:

- Trường hợp giá bán nợ cao hơn giá trị ghi sổ khoản nợ thì phần chênh lệch cao hơn được hạch toán o thu nhập trong năm tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

- Trường hợp giá mua, bán nợ thấp hơn giá trị khoản nợ thì phần chênh lệch thấp hơn được bù đắp từ tiền bồi thường của cá nhân, tập thể (trong trường hợp tổn thất đã được xác định do cá nhân, tập thể gây ra phải bồi thường theo quy định), tiền bảo hiểm của tổ chức bảo hiểm quỹ dự phòng rủi ro đã được trích lập trong chi phí, phần còn thiếu được hạch toán o chi phí kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong kỳ.

b) Đối với các khoản nợ đang theo dõi ngoại bảng, khoản nợ đã xuất toán ra khỏi bảng cân đối kế toán, thì số tiền bán khoản nợ được hạch toán o thu nhập khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

2. Việc hạch toán, kế toán trong mua, bán nợ được thực hiện theo định hiện hành về chế độ kế toán.

Chương III

BÁO CÁO, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN

Điều 22. Chế độ thông tin báo cáo

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo cáo hoạt động mua, bán nợ (kể cả hoạt động mua, bán nợ qua công ty con, công ty liên kết) theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về báo cáo thống kê đối với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Điều 23. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Ban hành quy định nội bộ theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư này gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tín dụng các ngành kinh tế, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) chậm nhất 5 ngày m việc sau khi ký ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung.

Điều 24. Trách nhiệm của các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước

1. Trách nhiệm của Vụ Tín dụng các ngành kinh tế

a) Theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

b) Tham gia ý kiến về việc chấp thuận hoạt động mua nợ của tổ chức: tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo đề nghị của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng;

c) Đầu mối xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này.

2. Trách nhiệm của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng

a) Đầu mối tiếp nhận, thẩm định trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về hồ sơ đề nghị chấp thuận hoạt động mua nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Đầu mối xử lý các vướng mắc liên quan đến việc chấp thuận hoạt động mua nợ theo quy định tại Thông tư này;

b) Thực hiện thanh tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất xử lý vi phạm đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong việc chấp hành các quy định tại Thông tư này; Cung cấp cho Vụ Tín dụng các ngành kinh tế thông tin về vi phạm của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong hoạt động mua, bán nợ.

3. Trách nhiệm của Vụ Tài chính - Kế toán

Hướng dẫn hạch toán kế toán hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

4. Trách nhiệm của các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm tham gia ý kiến về việc chấp thuận hoạt động mua nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo đề nghị của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.

5. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Thực hiện thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong việc chấp hành các quy định tại Thông tư này xử lý vi phạm theo thẩm quyền.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Điều khoản chuyển tiếp

1. Hợp đồng mua, bán nợ ký trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo các thỏa thuận đã ký kết. Việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng mua, bán nợ phải phù hợp với quy định tại Thông tư này.

2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã được chấp thuận hoạt động mua nợ không phải đề nghị chấp thuận hoạt động mua nợ theo định tại Thông tư này.

Điều 26. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2015, thay thế Quyết định số 59/2006/QĐ-NHNN ngày 21/12/2006 của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế mua, bán nợ của các tổ chức tín dụng.

2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

Nơi nhận:
- Như khoản 2 Điều 26;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Website NHNN;
- Lưu: VP, Vụ PC, Vụ TDCNKT (5).

KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Nguyễn Đồng Tiến

PHỤ LỤC SỐ 01

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------

ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN HOẠT ĐỘNG MUA NỢ

Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16/6/2010;

Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010;

Căn cứ Thông tư số ... /2015/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng nước quy định về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

Căn cứ Nghị quyết số ... ngày ... của Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng (tên)... về việc thông qua đề nghị chấp thuận hoạt động mua nợ (đối với tổ chức tín dụng);

Căn cứ văn bản của ngân hàng mẹ (tên)... do người đại diện hợp pháp ký đồng ý đề nghị chấp thuận hoạt động mua nợ (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài);

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (tên)... đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét chấp thuận hoạt động mua nợ.

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (tên)... cam kết:

- Các nội dung trong trong đơn, hồ sơ đề nghị chấp thuận hoạt động mua nợ hoàn toàn chính xác, trung thực;

- Chủ sở hữu, ngân hàng nước ngoài sở hữu 50% vốn điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài (tên)... đang được phép thực hiện hoạt động mua nợ tại nước nơi chủ sở hữu, ngân hàng nước ngoài đặt trụ sở chính (đối với ngân hàng 100% vốn nước ngoài); Ngân hàng mẹ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài (tên)... được phép thực hiện hoạt động mua nợ tại nước nguyên xứ (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài);

- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật, quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có liên quan, nếu vi phạm xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.

……. ngày … tháng … năm …
NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA TCTD, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
(ký tên, đóng dấu và ghi đầy đủ họ tên)

164
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Thông tư 09/2015/TT-NHNN quy định về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
Tải văn bản gốc Thông tư 09/2015/TT-NHNN quy định về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành

THE STATE BANK OF VIETNAM
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 09/2015/TT-NHNN

Hanoi, July 17, 2015

 

CIRCULAR

PRESCRIBING DEBT PURCHASE AND SALE BY CREDIT INSTITUTIONS AND FOREIGN BANK BRANCHES

Pursuant to June 14, 2005 Civil Code No. 33/2005/QH11;

Pursuant to June 16, 2010 Law No. 46/2010/QH12 on the State Bank of Vietnam;

Pursuant to June 16, 2010 Law No. 47/2010/QH12 on Credit Institutions;

Pursuant to the Government’s Decree No. 156/2013/ND-CP of November 11, 2013, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the State Bank of Vietnam;

At the proposal of the Director of the Credit Department for Economic Sectors;

The Governor of the State Bank of Vietnam promulgates the Circular prescribing debt purchase and sale by credit institutions and foreign bank branches.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation

1. This Circular prescribes purchase and sale of debts arising from the lending operation (including debts to be paid on a third party’s behalf in the guarantee operation) of credit institutions and foreign bank branches; dossiers, order and procedures for approval of debt purchase by credit institutions and foreign bank branches.

2. This Circular does not apply to debt purchase and sale by the Vietnam Asset Management Company (VAMC); and purchase and sale of debts arising from borrowing and lending contracts between credit institutions and foreign bank branches.

Article 2. Subjects of application

1. Credit institutions and foreign bank branches established and operating in accordance with the Law on Credit Institutions (below referred to as credit institutions and foreign bank branches)

2. Other individuals and organizations involved in debt purchase and sale.

Article 3. Interpretation of terms

In this Circular, the terms below shall be construed as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Purchased and sold debt means a debt arising from the lending operation or a debt to be paid on a third party’s behalf in the guarantee operation under a signed credit extension contract of a credit institution or foreign bank branch, monitored for accounting on the balance sheet, off the balance sheet or left off the balance sheet of the debt seller and meeting the conditions prescribed in Article 4 of this Circular, and paid by the debtor to the credit institution or foreign bank branch.

3. Debt sellers include credit institutions and foreign bank branches that have debts sold under Clause 2 of this Article.

4. Debt purchasers include the following organizations and individuals:

a/ Organizations and individuals being residents, including:

- Credit institutions and foreign bank branches having obtained the State Bank’s approval of debt purchase activity;

- Organizations providing debt purchase and sale service (other than credit institutions and foreign bank branches) fully meeting the law-prescribed conditions for provision of debt purchase and sale service;

- Other organizations and individuals not providing debt purchase and sale service.

b/ Organizations and individuals being non-residents.

5. Debtors include organizations and individuals that have the obligation to pay for purchased and sold debts under credit extension contracts.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Book value of a purchased and sold debt is the book value of debt principal and interest and other debt-related financial obligations (if any) by the time of debt purchase and sale for the debt accounted on the balance sheet or off the balance sheet; or the monitored book value at the time of being left off the balance sheet or at the time of debt purchase and sale for the debt having been left off the balance sheet.

8. Debt purchase and sale price means a sum of money to be paid by a debt purchaser to a debt seller under a debt purchase and sale contract.

Article 4. Conditions for debts to be purchased and sold

To be purchased and sold, a debt must meet the following conditions:

1. Dossier and related documents and records of the debt to be purchased and sold and security contract (if any) provided by the debt seller must fully and accurately show the state of the debt in accordance with law.

2. There is no written agreement on ban on debt purchase and sale.

3. The debt is not used to secure the fulfillment of a civil obligation at the time of debt purchase and sale, except the case where the secured party accepts in writing the debt sale.

Article 5. Principles of debt purchase and sale

1. Debt purchase and sale must not be contrary to the contents of credit extension contracts and guarantee contracts signed by debts sellers, clients and guarantors.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. A credit institution or foreign bank branch may only purchase debts when its debt purchase activity is approved by the State Bank of Vietnam (below referred to as the State Bank) in the establishment and operation license of the credit institution or the establishment license of the foreign bank branch (below referred to as license) and its non-performing loan ratio is below 3%, except cases of debt purchase under an approved restructuring plan. For debt sale, the permission of the State Bank is not required.

4. Credit institutions and foreign bank branches shall promulgate internal regulations on debt purchase and sale (clearly stating the decentralized competence based on the principle of division of responsibilities for appraisal of and decision on debt purchase and sale; debt purchase and sale modes; debt purchase and sale process; debt assessment process; debt auction process for debts auctioned by these institutions or branches themselves, and risk management of debt purchase and sale transactions) before conducting the purchase and sale of debts.

5. Credit institutions and foreign bank branches purchasing debts shall comply with regulations on assurance of safety for their operations.

6. Debt sellers may not redeem the debts they have sold.

7. A credit institution may not sell debts to its own subsidiary companies, except case of debts sold to its debt management and asset operation company under an approved restructuring plan.

8. A debt management and asset operation company being a subsidiary company of a credit institution may only purchase debts of other credit institutions or foreign bank branches when the parent credit institution have a non-performing loan ratio of below 3%, except cases of debt purchase under an approved restructuring plan.

9. In case of selling part of a debt or selling a debt to more than one purchaser, the debt seller and debt purchasers shall agree on proportion, modes, rights and obligations of each party, determination of the value of security assets (if any) for the part of purchased and sold debt and other specific contents of the debt purchase and sale contract in accordance with law.

10. Purchased and sold debts shall be monitored, accounted and statistically reported in accordance with law.

Article 6. Dossiers of request for approval of debt purchase by credit institutions and foreign bank branches

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ A dossier shall be made in Vietnamese. Dossier translation from a foreign language into Vietnamese shall be certified by the lawful representative of the credit institution or foreign bank branch;

b/ A request for approval of debt purchase shall be signed by the lawful representative of the credit institution or foreign bank branch.

2. A dossier of request for approval of debt purchase must comprise:

a/ A request for approval of debt purchase, made according to the form provided in Appendix 1 to this Circular (not translated). For a bank with 100% foreign capital, the commitment on debt purchase is the activity which the owner or the foreign bank owning 50% of the charter capital of a bank with 100% foreign capital has been permitted to conduct in the country the owner or foreign bank is headquartered. For a foreign bank branch, commitment on debt purchase is the activity which the parent bank has been permitted to conduct in the country of origin;

b/ A resolution of the credit institution’s Board of Directors (Members’ Council) adopting the request for approval of debt purchase; a written approval of debt purchase signed by the lawful representative of the foreign bank branch’s parent bank and translation thereof.

Article 7. Order and procedures for approval of debt purchase

1. A credit institution or foreign bank branch shall make 1 (one) set of dossier of request for approval of debt purchase under Article 6 of this Circular and send it by post or submit it directly to the State Bank (the Banking Supervisory Agency).

2. Within 40 (forty) days after receiving a complete and valid dossier, the State Bank shall consider and approve debt purchase by the credit institution or foreign bank branch by a decision on modification and supplementation of the latter’s license. This document is an integral part of the license. In case of disapproval, the State Bank shall notify such in writing to the credit institution or foreign bank branch, clearly stating the reason.

Article 8. Currency used in transactions

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Currencies in debt recovery are currencies of the debts or other currencies agreed upon by debt purchasers and debtors in accordance with regulations on restriction on foreign exchange use in the Vietnamese territory.

Article 9. Management of foreign exchange in debt purchase and sale transactions

1. Debt purchasers, debt sellers, debtors and other related parties shall comply with regulations on restriction on foreign exchange use in the Vietnamese territory when purchasing and selling debts and recovering purchased debts.

2. When purchasing or selling debts from/to credit institutions and foreign bank branches:

a/ Debt purchasers shall use Vietnam-dong accounts for payment for purchased debts and other expenses to credit institutions or foreign bank branches under debt purchase and sale contracts, for cases of using Vietnam dong in debt purchase transactions;

b/ Debt purchasers being non-residents shall use their foreign-currency accounts at credit institutions or bank branches licensed for foreign exchange transactions in the Vietnamese territory or their foreign-currency accounts overseas for payment for purchased debts and other expenses to credit institutions or foreign bank branches under debt purchase and sale contracts, for cases of using foreign currencies in debt purchase transactions.

3. When recovering purchased debts, recovered amounts shall be transferred into the debt purchaser’s Vietnam-dong account or foreign-currency account (for debts recovered in a foreign currency) at commercial banks or foreign bank branches licensed for foreign exchange transactions in the Vietnamese territory.

4. Purchase and sale of debts arising from offshore lending operation or debts paid on behalf of a guaranteed party being a non-resident in the guarantee operation:

a/ The debt seller shall register the change of offshore loans, recovery of guaranteed debts under current regulations on foreign exchange management of offshore lending and recovery of guaranteed debts for non-residents;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 10. Debt purchase and sale modes

Credit institutions and foreign bank branches may select either of the following debt purchase and sale modes:

1. Agreement: through direct negotiation between the debt seller and debt purchaser or through a broker.

2. Auction: A debt seller may hire a professional auction organization to auction debts in accordance with the law on asset auction or organize by itself the debt auction.

Article 11. Debt purchase and sale council

Credit institutions and foreign bank branches shall establish debt purchase and sale councils in accordance with their charters and internal regulations on debt purchase and sale. The composition, tasks and powers (including determination of debt purchase and sale price for case of debt purchase and sale under agreement, or reserve price in case of debt auction) shall be stipulated by credit institutions and foreign bank branches.

Article 12. Assessment of debts

The debt purchase and sale price in case of debt purchase and sale under agreement or reserve price in case of debt auction shall be determined as follows:

1. The debt purchase and sale price or reserve price shall be determined based on the book value of the debt and interest that the debtor shall pay in future, classification of debt group, recoverability of the debt and value of the security asset (if any).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter II

SPECIFIC PROVISIONS

Article 13. Debt purchase and sale contracts

1. A debt purchase and sale contract shall be signed by the at-law representatives or authorized representatives of the debt purchaser and debt seller.

2. A debt purchase and sale contract must have the following principal contents:

a/ Time of signing the contract;

b/ Names and addresses of the parties to the contract;

c/ Names and titles of representatives of the parties to the contract;

d/ Names and addresses of the debtor and parties (if any) related to the purchased and sold debt;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e/ Measures (if any) to secure the fulfillment of the payment obligation of the debtor regarding the purchased and sold debt;

g/ Price of debt sale, payment mode and time;

h/ Time, modes and procedures for the transfer of documents on debts, including dossier and documents on security assets for the debt (if any); the time when the debt purchaser takes up the debt seller’s rights and obligations to the debt;

i/ Rights and obligations of the debt seller and debt purchaser;

k/ Liability of the parties for breaching the contract;

l/ Settlement of arising disputes.

3. In addition to the contents specified in Clause 2 of this Article, the parties may reach other agreements in the debt purchase and sale contract that are not contrary to this Circular and relevant regulations.

4. The modification, supplementation or cancellation of the contents of the debt purchase and sale contract shall be agreed and decided by related parties in accordance with law.

Article 14. Transfer of rights and obligations related to debts

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The debt seller shall transfer to the debt purchaser the rights and obligations related to the debt including rights and obligations over debt security measures (if any). The transfer of rights and obligations over debt security measures must comply with the law on secured transactions and relevant regulations. The registration of change of the secured party must comply with the law on secured transactions.

3. The debt purchaser, debtor and securing party may reach agreement on change of security measures for the purchased and sold debt in accordance with the law.

Article 15. Purchase and sale of debts arising from syndicated credit extension

1. If a member providing syndicated credit sells part or the whole of its debt, members being the debt seller and debt purchaser shall agree on a debt purchase and sale plan; at the same time, the debt seller shall notify in witting the debt purchase and sale to the other members. In case of selling the debt of the focal member (acting-as a focal point to arrange the syndicated credit extension, provide syndicated credit, pay or receive security asset), the debt seller, debt purchaser and other members shall agree on changed contents of the syndication contract.

The debt purchase and sale contract in this case constitutes an integral part of the syndication contract or original syndicated credit extension contract. The contents of the debt purchase and sale contract must not be contrary to the provisions on the debt in the syndication contract or syndicated credit extension contract.

2. In case of selling the whole debt, the members providing syndicated credit shall agree on a debt sale plan in accordance with this Circular and relevant regulations.

Article 16. Rights and obligations of debt purchasers

1. A debt purchaser has the following rights:

a/ To request the debt seller to provide information on the purchased and sold debt (including information related to the arising and management of the debt);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ To request the debt seller to transfer all documents and complete procedures for the transfer of the debt seller’s rights and obligations as agreed upon by the parties in the debt purchase and sale contract in accordance with law;

d/ To request the debt seller to properly and fully fulfill the committed obligations under the agreement;

dd/ Other rights as agreed and provided by law.

2. A debt purchaser has the following obligations:

a/ To make full and timely payment to the debt seller under the debt purchase and sale contract;

b/ To pay expenses (including brokerage commission, if any) arising in the course of debt purchase and sale as agreed;

c/ To take up all obligations of the debt seller to the debt as agreed in accordance with law;

d/ To properly and fully fulfill other obligations as agreed and prescribed by law.

Article 17. Rights and obligations of debt sellers

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ To request the debt purchaser to make payment as agreed;

b/ To request the debt purchaser to properly fulfill the committed obligations;

c/ Other rights as agreed and provided by law.

2. A debt seller has the following obligations:

a/ To notify in writing to the debtor and related parties the contents of the debt sale within 5 working days after they sign or modify and supplement the debt purchase and sale contract. In case the law otherwise provides or the debt purchaser and debt seller agree or in the case of necessity, the debt seller shall notify in writing the debt sale to the debtor before the debt purchase and sale contract is signed;

b/ To provide information related to the sold debt at the request of the debt purchaser in accordance with law and not in contravention of the agreements in the credit extension contract and security contract;

c/ To promptly transfer to the debt purchaser the intact debt dossier as agreed;

d/ To transfer to the debt purchaser all rights and obligations to the sold debt, including rights and obligations to security measures and insurance of the debt (if any) under the debt purchase and sale contract and in accordance with law.

dd/ To pay expenses (including brokerage commission, if any) arising in the course of debt purchase and sale as agreed;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 18. Rights and obligations of brokers

1. A broker has the following rights:

a/ To arrange the debt purchase and sale for the debt purchaser and seller;

b/ To receive a brokerage commission and have related reasonable expenses paid as agreed by the parties in the brokerage contract;

c/ Other rights as agreed and provided by law.

2. A broker has the following obligations:

a/ To truthfully report information related to the debt purchase and sale transaction provided by the parties;

b/ To take the legal responsibility for information it/he/she has provided;

c/ To refrain from disclosing or providing information detrimental to interests of the debt purchaser and seller and parties related to the debt;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd/ To properly and fully fulfill other obligations as agreed and prescribed by law.

Article 19. Settlement of disputes

1. A dispute arising in the course of debt purchase and sale transaction shall be settled under agreement between related parties in the debt purchase and sale contract but must not be in contravention of law.

2. In case of debt purchase and sale involving foreign elements, the parties may reach an agreement on the applicable law, a court or an international commercial arbitration to settle disputes arising from the debt purchase and sale transaction provided such agreement is not contrary to the Vietnamese law.

Article 20. Management of purchased and sold debts

1. Credit institutions and foreign bank branches:

a/ Credit institutions and foreign bank branches purchasing debts shall separately account purchased and sold debts at their real purchasing prices, ensuring separation of purchased debts from debts arising from their credit extension operation, and shall account amounts paid to purchase these debts into the total outstanding loans to the debtors;

b/ Debt classification, setting aside and use of provisions to offset credit risks for purchased debts must comply with current regulations.

2. Organizations and individuals other than the subjects specified in Clause 1 of this Article shall manage debts not in contravention of law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Settlement of the difference between the debt purchase and sale price and the book value of the seller’s debt:

a/ For debts accounted on the balance sheet:

- If the debt sale price is higher than the book value of the debt, the difference shall be accounted as the fiscal year’s income of the credit institution or foreign bank branch;

- If the debt purchase and sale price is lower than the value of the debt, the difference shall be offset with the compensation paid by an individual or a collective (in case such individual or collective is identified to have caused the damage and must pay compensation under regulations), the insurance sum paid by the insurer or the risk provision already set aside from expenses; the deficit shall be accounted as a business cost of the credit institution or foreign bank branch in the period.

b/ For debts accounted off the balance sheet or debts left off the balance sheet, the debt sale proceeds shall be accounted as another income of the credit institution or foreign bank branch.

2. The accounting in debt purchase and sale transactions must comply with the current accounting regime.

Chapter III

REPORTING AND RESPONSIBILITIES OF RELATED UNITS

Article 22. Information and reporting regime

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 23. Responsibilities of credit institutions and foreign bank branches

To issue their internal regulations under Clause 4, Article 5 of this Circular and send them to the State Bank (the Credit Department for Economic Sectors and the Banking Supervisory Agency) within 5 working days after the issuance or amendment and supplementation thereof.

Article 24. Responsibilities of related units of the State Bank

1. Responsibilities of the Credit Department for Economic Sectors

a/ To monitor and summarize debt purchase and sale transactions of credit institutions and foreign bank branches;

b/ To give opinions on the approval of debt purchase by credit institutions and foreign bank branches at the request of the Banking Supervisory Agency;

c/ To act as focal points to solve problems arising in the implementation of this Circular.

2. Responsibilities of the Banking Supervisory Agency

a/ To act as a focal point to receive, appraise and submit to the State Bank Governor dossiers of request for approval of debt purchase by credit institutions and foreign bank branches; to act as a focal point to solve problems related to the approval of debt purchase under this Circular;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Responsibilities of the Finance and Accounting Department

To guide the accounting in debt purchase and sale transactions of credit institutions and foreign bank branches.

4. Responsibilities of related units of the State Bank

Based on their functions and assigned tasks, to give opinions on the approval of debt purchase by credit institutions and foreign bank branches at the request of the Banking Supervisory Agency.

5. Responsibilities of provincial-level branches of the State Bank

To inspect and supervise credit institutions and foreign bank branches in implementing this Circular and handle violations according to their competence.

Chapter IV

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 25. Transitional provisions

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Credit institutions and foreign bank branches that have obtained approval of their debt purchase activities are not required to request approval of debt purchase under this Circular.

Article 26. Organization of implementation

1. This Circular takes effect on September 1, 2015, and replaces the State Bank’s Decision No. 59/2006/QD-NHNN of December 21, 2006, promulgating the Regulation on debt purchase and sale by credit institutions.

2. The Chief of the Office, the Director of the Credit Department for Economic Sectors and heads of related units of the State Bank, directors of provincial-level branches of the State Bank, chairpersons of Boards of Directors or Members’ Councils, and General Directors (Directors) of credit institutions and foreign bank branches shall implement this Circular.-

 

 

FOR THE STATE BANK GOVERNOR
DEPUTY GOVERNOR




Nguyen Dong Tien

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Thông tư 09/2015/TT-NHNN quy định về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
Số hiệu: 09/2015/TT-NHNN
Loại văn bản: Thông tư
Lĩnh vực, ngành: Tiền tệ - Ngân hàng
Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước
Người ký: Nguyễn Đồng Tiến
Ngày ban hành: 17/07/2015
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 09/02/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2015/TT-NHNN ngày 17 tháng 7 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

1. Sửa đổi khoản 2 Điều 1 như sau:

“2. Thông tư này không áp dụng đối với hoạt động mua, bán nợ xấu giữa tổ chức tín dụng và Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC); hoạt động mua, bán nợ phát sinh từ hợp đồng vay, cho vay giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.”.

Xem nội dung VB
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
2. Thông tư này không áp dụng đối với hoạt động mua, bán nợ của Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC); hoạt động mua bán nợ phát sinh từ hợp đồng vay, cho vay giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 09/02/2023
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 09/02/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2015/TT-NHNN ngày 17 tháng 7 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
...
2. Sửa đổi khoản 4 ... Điều 3 như sau:

“4. Bên mua nợ là tổ chức, cá nhân, bao gồm:

a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây là Ngân hàng Nhà nước) chấp thuận hoạt động mua nợ;

b) Tổ chức khác, cá nhân (bao gồm cả tổ chức, cá nhân là người cư trú và người không cư trú).”

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Bên mua nợ là tổ chức, cá nhân, bao gồm:

a) Tổ chức, cá nhân là người cư trú sau:

- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng nước chấp thuận hoạt động mua nợ;

- Tổ chức kinh doanh dịch vụ mua, bán nợ (không phải tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ mua, bán nợ theo quy định của pháp luật;

- Tổ chức khác, cá nhân không kinh doanh dịch vụ mua, bán nợ.

b) Tổ chức, cá nhân là người không cư trú.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 09/02/2023
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 09/02/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2015/TT-NHNN ngày 17 tháng 7 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
...
3. Sửa đổi khoản 3 ... Điều 5 như sau:

“3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước xem xét chấp thuận hoạt động mua nợ phải có tỷ lệ nợ xấu dưới 3% theo kỳ phân loại gần nhất theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trước thời điểm đề nghị chấp thuận hoạt động mua nợ, trừ tổ chức tín dụng đang được kiểm soát đặc biệt. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bán nợ thì không phải xin phép Ngân hàng Nhà nước.

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được mua nợ khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận hoạt động mua nợ tại Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, Giấy phép thành lập của chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là Giấy phép) và có tỷ lệ nợ xấu dưới 3% theo kỳ phân loại gần nhất theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trước thời điểm ký hợp đồng mua nợ, trừ các trường hợp quy định tại khoản 12 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 5. Nguyên tắc thực hiện mua, bán nợ
...
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được mua nợ khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) chấp thuận hoạt động mua nợ tại Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, Giấy phép thành lập của chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là Giấy phép) và có tỷ lệ nợ xấu dưới 3%, trừ trường hợp mua nợ theo phương án tái cơ cấu đã được phê duyệt. Trường hợp bán nợ thì không phải xin phép Ngân hàng Nhà nước.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 09/02/2023
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 09/02/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2015/TT-NHNN ngày 17 tháng 7 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
...
3. Sửa đổi ... khoản 4 ... Điều 5 như sau:
...
4. Trước khi thực hiện mua, bán nợ theo quy định tại khoản 3 Điều này, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải ban hành quy định nội bộ về hoạt động mua, bán nợ (trong đó có quy định rõ về phân cấp thẩm quyền theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định mua, bán nợ; phương thức mua, bán nợ, phương thức thanh toán; quy trình mua, bán nợ; quy trình, phương pháp định giá khoản nợ; quy trình quản trị rủi ro đối với hoạt động mua, bán nợ).”

Xem nội dung VB
Điều 5. Nguyên tắc thực hiện mua, bán nợ
...
4. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải ban hành quy định nội bộ về hoạt động mua, bán nợ (trong đó có quy định rõ về phân cấp thẩm quyền theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định mua, bán nợ; phương thức mua, bán nợ; quy trình mua, bán nợ; quy trình định giá khoản nợ; quy trình bán đấu giá khoản nợ trong trường hợp tự đấu giá khoản nợ và quản trị rủi ro đối với hoạt động mua, bán nợ) trước thực hiện mua, bán nợ.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 09/02/2023
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 09/02/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2015/TT-NHNN ngày 17 tháng 7 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
...
3. Sửa đổi ... khoản 6 ... Điều 5 như sau:
...
“6. Mua lại khoản nợ đã bán của tổ chức tín dụng:

a) Bên bán nợ không mua lại khoản nợ đã bán, trừ các trường hợp sau:

(i) Tổ chức tín dụng mua lại khoản nợ đã bán cho tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo quy định tại điểm a khoản 12 Điều này;

(ii) Tổ chức tín dụng hỗ trợ mua lại khoản nợ đã bán cho tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo phương án phục hồi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đã được phê duyệt theo quy định tại khoản 6 Điều 148đ Luật Các tổ chức tín dụng;

(iii) Tổ chức tín dụng nhận chuyển giao bắt buộc mua lại khoản nợ đã bán cho ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc theo quy định tại điểm c khoản 12 Điều này.

b) Tổ chức tín dụng thực hiện mua lại khoản nợ đã bán quy định tại điểm a(ii), a(iii) khoản này theo nội dung đã cam kết mua lại khoản nợ tại phương án cơ cấu lại đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp sau:

(i) Khoản nợ mua lại đang được tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt sử dụng làm tài sản bảo đảm cho khoản vay đặc biệt tại Ngân hàng Nhà nước nhưng không còn được phân loại là nợ đủ tiêu chuẩn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và bán thay thế bằng khoản nợ đủ tiêu chuẩn khác.

(ii) Đến hạn trả nợ vay đặc biệt, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt chưa có đủ tiền để hoàn trả nợ vay đặc biệt cho Ngân hàng Nhà nước theo kế hoạch trả nợ vay đặc biệt.

Xem nội dung VB
Điều 5. Nguyên tắc thực hiện mua, bán nợ
...
6. Bên bán nợ không mua lại các khoản nợ đã bán.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 09/02/2023
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 09/02/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2015/TT-NHNN ngày 17 tháng 7 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
...
3. Sửa đổi ... khoản 7 ... Điều 5 như sau:
...
7. Tổ chức tín dụng không được bán nợ cho công ty con của chính tổ chức tín dụng đó, trừ các trường hợp sau:

a) Bán nợ cho công ty quản lý nợ và khai thác tài sản theo phương án tái cơ cấu được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Tổ chức tín dụng là bên nhận chuyển giao bắt buộc bán nợ đủ tiêu chuẩn cho ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc theo phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt.”

Xem nội dung VB
Điều 5. Nguyên tắc thực hiện mua, bán nợ
...
7. Tổ chức tín dụng không được bán nợ cho công ty con của chính tổ chức tín dụng đó, trừ trường hợp bán nợ cho công ty quản lý nợ và khai thác tài sản của tổ chức tín dụng mẹ theo phương án tái cơ cấu đã được phê duyệt.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 09/02/2023
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 09/02/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2015/TT-NHNN ngày 17 tháng 7 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
...
4. Sửa đổi khoản 1 Điều 7 như sau:

“1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có nhu cầu được chấp thuận hoạt động mua nợ lập 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 6 Thông tư này gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước (Bộ phận Một cửa).”.

5. Sửa đổi khoản 2 Điều 10 như sau:

“2. Đấu giá: Bên bán nợ ký hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản với tổ chức đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.”.

Xem nội dung VB
Điều 7. Trình tự, thủ tục chấp thuận hoạt động mua nợ

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có nhu cầu được chấp thuận hoạt động mua nợ lập 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 6 Thông tư này gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng).
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 09/02/2023
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 09/02/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2015/TT-NHNN ngày 17 tháng 7 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
...
5. Sửa đổi khoản 2 Điều 10 như sau:

“2. Đấu giá: Bên bán nợ ký hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản với tổ chức đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.”.

Xem nội dung VB
Điều 10. Phương thức mua, bán nợ

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quyết định lựa chọn một trong các phương thức mua, bán nợ sau:
...
2. Đấu giá: bên bán nợ thuê tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp theo định của pháp luật về bán đấu giá tài sản hoặc tự tổ chức bán đấu giá khoản nợ.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 09/02/2023
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 09/02/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2015/TT-NHNN ngày 17 tháng 7 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
...
7. Sửa đổi Điều 11 như sau:

“Điều 11. Hội đồng mua, bán nợ

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thành lập Hội đồng mua, bán nợ phù hợp với quy định pháp luật, điều lệ, quy định nội bộ về hoạt động mua, bán nợ. Thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định.”.

Xem nội dung VB
Điều 11. Hội đồng mua, bán nợ

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thành lập Hội đồng mua, bán nợ phù hợp với điều lệ, quy định nội bộ về hoạt động mua, bán nợ. Thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn (bao gồm cả việc xác định giá mua, nợ trong trường hợp mua bán theo thỏa thuận, giá khởi điểm trong trường hợp bán đấu giá khoản nợ) do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 09/02/2023
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 09/02/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2015/TT-NHNN ngày 17 tháng 7 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
...
8. Sửa đổi Điều 12 như sau:

“Điều 12. Định giá khoản nợ

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán nợ phải thực hiện định giá khoản nợ để xác định giá khởi điểm đối với trường hợp mua, bán nợ theo phương thức bán đấu giá hoặc giá để đàm phán mua, bán nợ đối với trường hợp mua, bán nợ theo phương thức thỏa thuận. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xem xét lựa chọn việc định giá khoản nợ theo các phương thức sau:

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tự xác định giá khoản nợ theo một hoặc các cơ sở sau:

a) Giá trị ghi sổ khoản nợ, khoản lãi mà bên nợ phải trả tại thời điểm định giá, phân loại nhóm khoản nợ, tài sản bảo đảm (nếu có), tình hình tài chính khách hàng vay và các yếu tố khác có ảnh hưởng đến giá trị khoản nợ (nếu có) tại thời điểm định giá;

b) Quy định, hướng dẫn của Bộ Tài chính về tiêu chuẩn thẩm định giá khoản nợ.

2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền thuê doanh nghiệp thẩm định giá để thực hiện định giá khoản nợ được mua, bán.”.

Xem nội dung VB
Điều 12. Định giá khoản nợ

Việc xác định giá mua, bán nợ đối với mua, bán nợ theo phương thức thỏa thuận, giá khởi điểm đối với mua, bán nợ theo phương thức bán đấu giá được thực hiện như sau:

1. Giá mua, bán nợ, giá khởi điểm được xác định trên cơ sở giá trị ghi sổ khoản nợ, khoản lãi mà bên nợ sẽ phải trả trong tương lai, phân loại nhóm khả năng thu hồi của khoản nợ và giá trị tài sản bảo đảm (nếu có).

2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá thực hiện định giá mua, bán nợ đối với mua bán nợ theo phương thức thỏa thuận, giá khởi điểm đối với mua, bán nợ phương thức bán đấu giá để Hội đồng mua, bán nợ quyết định.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 09/02/2023
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 09/02/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2015/TT-NHNN ngày 17 tháng 7 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
...
9. Sửa đổi khoản 1 Điều 14 như sau:

“1. Bên mua nợ trở thành người thế quyền, nghĩa vụ liên quan đến khoản nợ được mua, bán của bên bán nợ kể từ thời điểm bên mua nợ nhận chuyển giao quyền sở hữu khoản nợ từ bên bán nợ theo thỏa thuận tại hợp đồng mua, bán nợ”.

Xem nội dung VB
Điều 14. Chuyển giao quyền, nghĩa vụ liên quan đến khoản nợ

1. Bên mua nợ trở thành người thế quyền, nghĩa vụ liên quan đến khoản nợ của bên bán nợ kể từ thời điểm theo thỏa thuận tại hợp đồng mua, bán nợ.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 09/02/2023
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 09/02/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2015/TT-NHNN ngày 17 tháng 7 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
...
11. Sửa đổi điểm b khoản 1 ... Điều 20 như sau:

“b) Việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối với số tiền mua nợ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật.”

Xem nội dung VB
Điều 20. Quản lý đối với các khoản nợ đã mua, bán

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
...
b) Việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng đối với khoản nợ đã mua thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 09/02/2023
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 09/02/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2015/TT-NHNN ngày 17 tháng 7 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
...
12. Sửa đổi Điều 21 như sau:

“Điều 21. Xử lý tài chính, hạch toán kế toán đối với khoản nợ đã mua, bán

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bán nợ

a) Đối với khoản nợ có nợ gốc đang hạch toán nội bảng

(i) Việc xử lý thu hồi nợ được thực hiện theo nguyên tắc: thu hồi nợ gốc trước, nợ lãi sau;

(ii) Trường hợp giá bán nợ cao hơn hoặc bằng giá trị ghi sổ nội bảng của khoản nợ được mua bán:

Sau khi thu hồi số nợ gốc, nợ lãi của khoản nợ đã bán, phần chênh lệch (nếu có) giữa giá bán nợ và giá trị ghi sổ nội bảng của khoản nợ được mua bán, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ghi nhận vào thu nhập;

(iii) Trường hợp giá bán nợ thấp hơn giá trị ghi sổ nội bảng của khoản nợ được mua bán, ngoài số tiền thu được từ bán nợ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bán nợ sử dụng tiền bồi thường (trong trường hợp bị tổn thất về tài sản do nguyên nhân chủ quan và phải bồi thường theo quy định về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài), tiền bảo hiểm (nếu có) để thu hồi nợ. Sau khi sử dụng hết số tiền thu được từ bán nợ, tiền bồi thường, tiền bảo hiểm nêu trên để thu hồi nợ mà vẫn thiếu, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện như sau:

Đối với số nợ gốc không thu được: Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng dự phòng được trích lập trong chi phí, trường hợp thiếu được bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trường hợp quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp thì phần thiếu được hạch toán vào chi phí khác trong kỳ. Sau khi hoàn thành việc xử lý tài chính nêu trên, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện xuất toán đối với số nợ gốc không thu được.

Đối với số nợ lãi không thu được: Trường hợp, số nợ lãi đang được ghi nhận nội bảng đã hạch toán vào thu nhập, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hạch toán giảm thu nhập hoặc hạch toán vào chi phí theo quy định về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trường hợp, số nợ lãi đang được ghi nhận ngoại bảng, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện xuất toán số nợ lãi của khoản nợ đã bán;

b) Đối với khoản nợ đang theo dõi ngoại bảng

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện xuất toán khoản nợ đã bán khỏi ngoại bảng và ghi nhận số tiền bán nợ (theo giá bán nợ) vào thu nhập của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

c) Đối với khoản nợ đã xuất toán ra khỏi ngoại bảng

Số tiền bán nợ được ghi nhận vào thu nhập của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua nợ

a) Trường hợp giá mua nợ nhỏ hơn hoặc bằng số dư nợ gốc của khoản nợ được mua

Số tiền nợ gốc thu được theo hợp đồng tín dụng của khoản nợ đã mua, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua nợ, hạch toán thu hồi vào số tiền đã mua nợ. Trường hợp, số tiền mua nợ đã được thu hồi hết, số nợ gốc còn lại (phần chênh lệch còn lại giữa số nợ gốc của khoản nợ được mua với số tiền mua nợ) thu được được ghi nhận vào thu nhập.

Số tiền nợ lãi thu được theo hợp đồng tín dụng của khoản nợ đã mua, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua nợ ghi nhận vào thu nhập;

b) Trường hợp giá mua nợ lớn hơn số dư nợ gốc của khoản nợ được mua

Số tiền nợ gốc, nợ lãi thu được theo hợp đồng tín dụng của khoản nợ đã mua, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua nợ, hạch toán thu hồi vào số tiền đã mua nợ. Đến thời điểm khi số tiền đã mua nợ còn lại nhỏ hơn hoặc bằng số dư nợ gốc của khoản nợ đã mua tại thời điểm đó, số tiền nợ gốc, nợ lãi thu được theo hợp đồng tín dụng của khoản nợ đã mua, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua nợ thực hiện xử lý theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

Trường hợp nếu không thu hồi hết số tiền đã mua nợ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện xử lý số tiền không thu hồi được theo quy định về chế độ tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các quy định pháp luật có liên quan.

3. Việc hạch toán, kế toán trong hoạt động mua, bán nợ; xử lý các khoản phát sinh do chêch lệch tỷ giá khi mua nợ, bán nợ, thu hồi nợ của khoản nợ đã mua; xử lý tổn thất về tài sản, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo quy định về chế độ tài chính, hạch toán kế toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các quy định pháp luật có liên quan.

4. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bán nợ phải thực hiện theo dõi, lưu trữ thông tin đối với các khoản bán nợ quy định tại điểm a(iii) khoản 1 và điểm b khoản 1 Điều này để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra khi có yêu cầu.

5. Bên mua nợ không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, thực hiện xử lý tài chính, hạch toán kế toán đối với khoản nợ đã mua theo quy định pháp luật.”.

Xem nội dung VB
Điều 21. Xử lý tài chính, hạch toán kế toán trong nghiệp vụ mua, bán nợ

1. Xử lý đối với phần chênh lệch giữa giá mua, bán nợ và giá trị ghi sổ khoản nợ của bên bán nợ:

a) Đối với các khoản nợ đang được hạch toán nội bảng:

- Trường hợp giá bán nợ cao hơn giá trị ghi sổ khoản nợ thì phần chênh lệch cao hơn được hạch toán vào thu nhập trong năm tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

- Trường hợp giá mua, bán nợ thấp hơn giá trị khoản nợ thì phần chênh lệch thấp hơn được bù đắp từ tiền bồi thường của cá nhân, tập thể (trong trường hợp tổn thất đã được xác định do cá nhân, tập thể gây ra và phải bồi thường theo quy định), tiền bảo hiểm của tổ chức bảo hiểm và quỹ dự phòng rủi ro đã được trích lập trong chi phí, phần còn thiếu được hạch toán vào chi phí kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong kỳ.

b) Đối với các khoản nợ đang theo dõi ngoại bảng, khoản nợ đã xuất toán ra khỏi bảng cân đối kế toán, thì số tiền bán khoản nợ được hạch toán vào thu nhập khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

2. Việc hạch toán, kế toán trong mua, bán nợ được thực hiện theo định hiện hành về chế độ kế toán.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 09/02/2023
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 18/2022/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 09/02/2023
Điều 2. Thay thế một số cụm từ, khoản, điều của Thông tư số 09/2015/TT-NHNN

1. Thay thế cụm từ “đã xuất toán ra khỏi bảng cân đối kế toán” tại khoản 2 ... Điều 3 bằng cụm từ “đã xuất toán ra khỏi ngoại bảng”.

Xem nội dung VB
đã xuất toán ra khỏi bảng cân đối kế toán
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 18/2022/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 09/02/2023
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 18/2022/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 09/02/2023
Điều 2. Thay thế một số cụm từ, khoản, điều của Thông tư số 09/2015/TT-NHNN

1. Thay thế cụm từ “đã xuất toán ra khỏi bảng cân đối kế toán” tại ... khoản 7 Điều 3 bằng cụm từ “đã xuất toán ra khỏi ngoại bảng”.

Xem nội dung VB
đã xuất toán ra khỏi bảng cân đối kế toán
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 18/2022/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 09/02/2023
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 18/2022/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 09/02/2023
Điều 2. Thay thế một số cụm từ, khoản, điều của Thông tư số 09/2015/TT-NHNN
...
2. Thay thế cụm từ “giao dịch bảo đảm” trong đoạn “Việc thực hiện đăng ký thay đổi bên nhận bảo đảm theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm” tại khoản 2 Điều 14 bằng cụm từ “đăng ký biện pháp bảo đảm”.

Xem nội dung VB
giao dịch bảo đảm
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 18/2022/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 09/02/2023
Điều này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 09/02/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2015/TT-NHNN ngày 17 tháng 7 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
...
2. ... bổ sung khoản 7a Điều 3 như sau:
...
“7a. Giá trị ghi sổ nội bảng của khoản nợ được mua bán: gồm giá trị ghi sổ số dư nợ gốc, dư nợ lãi của khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến khoản nợ (nếu có) đến thời điểm mua, bán nợ đang được hạch toán nội bảng.”

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Mua, bán nợ là thỏa thuận bằng văn bản về việc chuyển giao quyền đòi nợ đối với khoản nợ phát sinh từ nghiệp vụ cho vay, khoản trả thay trong nghiệp vụ bảo lãnh, theo đó bên bán nợ chuyển giao quyền sở hữu khoản nợ cho bên mua nợ và nhận tiền thanh toán từ bên mua nợ.

2. Khoản nợ được mua, bán là khoản nợ phát sinh từ nghiệp vụ cho vay và khoản trả thay trong nghiệp vụ bảo lãnh theo hợp đồng cấp tín dụng đã ký của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, đang được theo dõi hạch toán nội bảng, ngoại bảng tại bảng cân đối kế toán hoặc đã xuất toán ra khỏi bảng cân đối kế toán của bên bán nợ có đủ điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư này và bên nợ có nghĩa vụ thanh toán tiền cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

3. Bên bán nợ là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có khoản nợ được bán theo quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Bên mua nợ là tổ chức, cá nhân, bao gồm:

a) Tổ chức, cá nhân là người cư trú sau:

- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng nước chấp thuận hoạt động mua nợ;

- Tổ chức kinh doanh dịch vụ mua, bán nợ (không phải tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ mua, bán nợ theo quy định của pháp luật;

- Tổ chức khác, cá nhân không kinh doanh dịch vụ mua, bán nợ.

b) Tổ chức, cá nhân là người không cư trú.

5. Bên nợ là tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ thanh toán khoản nợ được mua, bán theo quy định tại hợp đồng cấp tín dụng.

6. Bên môi giới là bên trung gian trong giao dịch mua, bán nợ giữa bên mua nợ và bên bán nợ và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới.

7. Giá trị ghi sổ khoản nợ được mua, bán gồm giá trị ghi số số dư nợ gốc, dư nợ lãi của khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến khoản nợ (nếu có) đến thời điểm mua, bán nợ đối với các khoản nợ đang được hạch toán nội bảng, ngoại bảng; hoặc giá trị theo dõi trên so sách tại thời điểm xuất toán ngoại bảng hoặc tại thời điểm mua, bán nợ đối với khoản nợ đã xuất toán ra khỏi bảng cân đối kế toán.

8. Giá mua, bán nợ là số tiền bên mua nợ phải thanh toán cho bên bán nợ theo hợp đồng mua, bán nợ.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 09/02/2023
Điều này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 09/02/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2015/TT-NHNN ngày 17 tháng 7 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
...
3. ... bổ sung khoản 11, 12 Điều 5 như sau:
...
“11. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng cho khách hàng để mua nợ thuộc sở hữu của chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó.

12. Tổ chức tín dụng không phải đáp ứng tỷ lệ nợ xấu dưới 3% khi mua nợ trong các trường hợp sau:

a) Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt thực hiện mua nợ đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều 146a Luật Các tổ chức tín dụng;

b) Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt thực hiện mua nợ đủ tiêu chuẩn của tổ chức tín dụng hỗ trợ theo phương án phục hồi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đã được phê duyệt theo quy định tại khoản 1 Điều 148b Luật Các tổ chức tín dụng;

c) Ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc mua nợ đủ tiêu chuẩn của tổ chức tín dụng nhận chuyển giao bắt buộc theo phương án chuyển giao bắt buộc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

d) Các trường hợp mua nợ quy định tại điểm a(ii), a(iii) khoản 6 Điều này.”

Xem nội dung VB
Điều 5. Nguyên tắc thực hiện mua, bán nợ

1. Hoạt động mua, bán nợ không trái với nội dung quy định tại hợp đồng cấp tín dụng, hợp đồng bảo đảm đã ký kết giữa bên bán nợ, khách hàng và bên bảo đảm.

2. Hoạt động mua, bán nợ do các bên tự thỏa thuận, tuân thủ quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.

3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được mua nợ khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) chấp thuận hoạt động mua nợ tại Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, Giấy phép thành lập của chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là Giấy phép) và có tỷ lệ nợ xấu dưới 3%, trừ trường hợp mua nợ theo phương án tái cơ cấu đã được phê duyệt. Trường hợp bán nợ thì không phải xin phép Ngân hàng Nhà nước.

4. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải ban hành quy định nội bộ về hoạt động mua, bán nợ (trong đó có quy định rõ về phân cấp thẩm quyền theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định mua, bán nợ; phương thức mua, bán nợ; quy trình mua, bán nợ; quy trình định giá khoản nợ; quy trình bán đấu giá khoản nợ trong trường hợp tự đấu giá khoản nợ và quản trị rủi ro đối với hoạt động mua, bán nợ) trước thực hiện mua, bán nợ.

5. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua nợ phải tuân thủ các quy định pháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

6. Bên bán nợ không mua lại các khoản nợ đã bán.

7. Tổ chức tín dụng không được bán nợ cho công ty con của chính tổ chức tín dụng đó, trừ trường hợp bán nợ cho công ty quản lý nợ và khai thác tài sản của tổ chức tín dụng mẹ theo phương án tái cơ cấu đã được phê duyệt.

8. Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản là công ty con của tổ chức tín dụng chỉ được mua nợ của tổ chức tín dụng khác, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi tổ chức tín dụng mẹ có tỷ lệ nợ xấu dưới 3%, trừ trường hợp mua nợ theo phương án tái cơ cấu đã được phê duyệt.

9. Trường hợp bán một phần khoản nợ hoặc bán một khoản nợ cho nhiều bên mua nợ, thì bên bán nợ và các bên mua nợ thỏa thuận với nhau về tỷ lệ tham gia, phương thức thực hiện, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, phân chia giá trị tài sản đảm bảo (nếu có) cho phần nợ được mua, bán và các nội dung cụ thể khác tại hợp đồng mua, bán nợ đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật.

10. Các khoản nợ được mua, bán nợ phải được theo dõi, hạch toán kế toán và báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 09/02/2023
Chương này được bổ sung bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 09/02/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2015/TT-NHNN ngày 17 tháng 7 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
...
6. Bổ sung Điều 10a như sau:

“Điều 10a. Mua, bán nợ trong trường hợp bên mua nợ chưa thanh toán đủ số tiền mua nợ

Trường hợp bên mua nợ và bên bán nợ có thỏa thuận về việc bên mua nợ được trả tiền mua nợ (một phần hoặc toàn bộ số tiền mua nợ) sau thời điểm bên mua nợ đã nhận chuyển giao quyền sở hữu khoản nợ từ bên bán nợ thì các bên phải đảm bảo các yêu cầu sau:

1. Thời hạn hoàn thành thanh toán số tiền mua, bán nợ của bên mua nợ cho bên bán nợ tối đa là 60 ngày, tính từ ngày hợp đồng mua, bán nợ có hiệu lực.

2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, số tiền mà bên mua nợ chưa thanh toán đủ cho bên bán nợ theo hợp đồng mua, bán nợ phải được bảo đảm 100% khả năng thanh toán bằng các loại tài sản có tính thanh khoản cao, bao gồm:

a) Tiền gửi, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành;

b) Vàng miếng theo quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh vàng;

c) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;

d) Trái phiếu doanh nghiệp được xếp hạng mức AA- trở lên (theo Standard & Poor’s hoặc Fitch Ratings) hoặc từ mức Aa3 trở lên (theo Moody’s) và được niêm yết trên thị trường chứng khoán;

đ) Cổ phiếu được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (trừ: các cổ phiếu bị cảnh cáo, kiểm soát, bị tạm ngừng, đình chỉ hoặc hạn chế giao dịch theo quy định của pháp luật và quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam tại thời điểm ký hợp đồng bảo đảm và các cổ phiếu có khối lượng giao dịch dưới 300.000 cổ phiếu/ngày, tính trong 10 ngày giao dịch liền kề trước ngày ký hợp đồng bảo đảm).

3. Giá trị của các tài sản dùng để bảo đảm cho số tiền mua nợ được trả sau quy định tại khoản 2 Điều này được xác định theo nguyên tắc xác định giá trị tài sản bảo đảm để tính khấu trừ khi trích lập dự phòng rủi ro tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm.

4. Trường hợp tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc mua nợ theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 12 Điều 5 Thông tư này và sử dụng khoản nợ được mua này để làm tài sản bảo đảm cho khoản vay đặc biệt tại Ngân hàng Nhà nước, việc bảo đảm cho số tiền mua nợ mà bên mua nợ được trả sau thời điểm bên mua nợ đã nhận chuyển giao quyền sở hữu khoản nợ được mua bán từ bên bán nợ (nếu có) do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.”.

Xem nội dung VB
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Điều kiện khoản nợ được mua, bán
...
Điều 5. Nguyên tắc thực hiện mua, bán nợ
...
Điều 6. Hồ sơ đề nghị chấp thuận hoạt động mua nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
...
Điều 7. Trình tự, thủ tục chấp thuận hoạt động mua nợ
...
Điều 8. Đồng tiền giao dịch
...
Điều 9. Quy định về quản lý ngoại hối trong hoạt động mua, bán nợ
...
Điều 10. Phương thức mua, bán nợ
...
Điều 11. Hội đồng mua, bán nợ
...
Điều 12. Định giá khoản nợ

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Chương này được bổ sung bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 09/02/2023
Chương này được bổ sung bởi Khoản 10 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 09/02/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2015/TT-NHNN ngày 17 tháng 7 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
...
10. Bổ sung Điều 15a như sau:

“Điều 15a. Quản lý theo dõi trong trường hợp bán một phần khoản nợ hoặc bán một khoản nợ cho nhiều bên mua nợ

Việc quản lý, theo dõi trong trường hợp bán một phần khoản nợ hoặc bán một khoản nợ cho nhiều bên mua nợ theo quy định tại khoản 9 Điều 5 Thông tư này được thực hiện theo nguyên tắc:

1. Trường hợp bên bán nợ còn sở hữu một phần khoản nợ được mua, bán, bên bán nợ phải tiếp tục làm đầu mối thực hiện quản lý hồ sơ, tài liệu, các biện pháp bảo đảm và các vấn đề khác liên quan của khoản nợ. Phần nợ chưa bán, bên bán nợ tiếp tục thực hiện quản lý, theo dõi, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định của pháp luật.

Trường hợp, bên bán nợ không còn sở hữu khoản nợ được mua, bán và đã nhận đầy đủ số tiền mua nợ, việc chuyển giao hồ sơ, tài liệu, các biện pháp bảo đảm của khoản nợ và các vấn đề khác liên quan đến khoản nợ của bên bán nợ cho các bên mua nợ được thực hiện theo thỏa thuận của các bên mua nợ, phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Quyền, nghĩa vụ của các bên và việc xử lý các vấn đề phát sinh trong trường hợp bên bán nợ làm đầu mối thực hiện quản lý hồ sơ, tài liệu, các biện pháp bảo đảm và các vấn đề khác liên quan của khoản nợ quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp bán một phần khoản nợ hoặc bán một khoản nợ cho nhiều bên mua nợ, việc xử lý tài chính và các vấn đề liên quan khác đối với phần nợ được mua, bán của bên mua nợ và bên bán nợ được thực hiện như quy định đối với mua, bán khoản nợ và quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.”.

Xem nội dung VB
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 13. Hợp đồng mua, bán nợ
...
Điều 14. Chuyển giao quyền, nghĩa vụ liên quan đến khoản nợ
...
Điều 15. Mua, bán nợ từ cấp tín dụng hợp vốn
...
Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của bên mua nợ
...
Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của bên bán nợ
...
Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của bên môi giới
...
Điều 19. Xử lý tranh chấp
...
Điều 20. Quản lý đối với các khoản nợ đã mua, bán
...
Điều 21. Xử lý tài chính, hạch toán kế toán trong nghiệp vụ mua, bán nợ

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Chương này được bổ sung bởi Khoản 10 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 09/02/2023
Điều này được bổ sung bởi Khoản 11 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 09/02/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2015/TT-NHNN ngày 17 tháng 7 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
...
11. ... bổ sung khoản 2a Điều 20 như sau:
...
“2a. Khoản nợ đã bán nhưng chưa thu được đầy đủ tiền bán nợ thì số tiền bán nợ chưa thu được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bán nợ thực hiện phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro theo quy định của pháp luật.”.

Xem nội dung VB
Điều 20. Quản lý đối với các khoản nợ đã mua, bán

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:

a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua nợ phải hạch toán theo dõi riêng theo giá mua thực tế của khoản nợ được mua, bán đảm bảo phân định được các khoản nợ mua với các khoản nợ hình thành từ hoạt động cấp tín dụng của chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tính số tiền mua nợ vào tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với bên nợ;

b) Việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng đối với khoản nợ đã mua thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Tổ chức, cá nhân không thuộc đối tượng tại khoản 1 Điều này quản lý khoản nợ đảm bảo không trái quy định của pháp luật.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 11 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 09/02/2023