Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 123/2006/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 135/2002/QĐ-UB và Quy định kèm theo về bồi thường,hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 123/2006/QĐ-UBND
Ngày ban hành 16/08/2006
Ngày có hiệu lực 26/08/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Nguyễn Văn Đua
Lĩnh vực Bất động sản

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
___________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
__________________

Số: 123 /2006/QĐ-UBND

TP. Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 8 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUYẾT ĐỊNH SỐ 135/2002/QĐ-UB NGÀY 21 THÁNG 11 NĂM 2002 VÀ QUY ĐỊNH KÈM THEO VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ THIỆT HẠI VÀ TÁI ĐỊNH CƯ TRONG KHU QUY HOẠCH XÂY DỰNG KHU ĐÔ THỊ MỚI THỦ THIÊM VÀ CÁC KHU PHỤC VỤ TÁI ĐỊNH CƯ TẠI QUẬN 2, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 93/2001/NĐ-CP, ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ về phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh;

Căn cứ Quyết định số 135/2002/QĐ-UB, ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh;

Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân quận 2 tại Tờ trình số 25/TT-UBND, ngày 29 tháng 6 năm 2006, của Hội đồng thẩm định bồi thường, giải phóng mặt bằng thành phố tại Công văn số 6604/STC-HĐTĐBT-BVG ngày 02 tháng 8 năm 2006 về sửa đổi, bổ sung Quyết định số 135/2002/QĐ-UB, ngày 21 tháng 11 năm 2002 và Bản Quy định kèm theo về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh; ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố tại Công văn số 3635/UBND-ĐT ngày 05 tháng 6 năm 2006,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Sửa đổi Điều 2 Quyết định số 135/2002/QĐ-UB, ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố như sau:

“Điều 2. Căn cứ Quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 11 năm 2002 và những nội dung sửa đổi, bổ sung tại Quyết định này, Hội đồng bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng của dự án có trách nhiệm tổ chức điều tra hiện trạng, áp giá bồi thường, lập thủ tục ứng kinh phí bồi thường để chi trả tiền cho người bị thu hồi đất theo bảng chiết tính xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ thiệt hại đã được các bên liên quan cùng ký tên. Sau đó lập dự toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư (theo từng khu vực và giai đoạn giải phóng mặt bằng theo kế hoạch được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt), báo cáo Hội đồng thẩm định bồi thường giải phóng mặt bằng của thành phố thẩm định và trình Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt để làm cơ sở thanh quyết toán kinh phí bồi thường của dự án”.

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB, ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố như sau:

1- Sửa đổi điểm a.1, điểm a.2, điểm a.6 và bãi bỏ điểm a.8, điểm a.9 mục a khoản 3 Điều 3:

1.1- Sửa đổi điểm a.1 như sau:

“a.1- Đối với các trường hợp đủ điều kiện tái định cư bằng nền đất ở hoặc căn hộ chung cư và có yêu cầu bố trí tái định cư, diện tích tái bố trí là diện tích lô đất nền hoặc căn hộ chung cư theo thiết kế quy hoạch được duyệt tại khu tái định cư nhưng tối đa không quá 200m2/hộ. Phần diện tích chênh lệch giữa diện tích đất ở có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ hoặc phần diện tích đất ở bị thu hồi trong hạn mức (đối với trường hợp chưa có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ về đất ở) và diện tích tái bố trí được thanh toán bù trừ bằng tiền như sau:

- Trường hợp diện tích đất ở có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ hoặc phần diện tích đất ở bị thu hồi trong hạn mức (đối với trường hợp chưa có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ về đất ở) lớn hơn diện tích tái bố trí: Hộ dân được hỗ trợ thêm bằng tiền theo giá chênh lệch quy định tại điểm a.6, mục a này.

- Trường hợp diện tích đất ở có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ hoặc phần diện tích đất ở bị thu hồi trong hạn mức (đối với trường hợp chưa có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ về đất ở) nhỏ hơn diện tích tái bố trí: Hộ dân thanh toán tiền mua đối với phần diện tích chênh lệch này theo giá bán không kinh doanh.

- Trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi (đủ điều kiện tái định cư) nhỏ hơn diện tích căn hộ chung cư có diện tích nhỏ nhất theo thiết kế quy hoạch được duyệt (32m2), thì hộ dân thanh toán tiền mua căn hộ chung cư đối với phần diện tích chênh lệch của căn hộ chung theo giá bán tái định cư nhân (x) 1,2 lần.

- Hội đồng bồi thường của dự án căn cứ diện tích, vị trí đất ở bị thu hồi, đơn giá bồi thường về đất ở và đơn giá nền đất hoặc căn hộ chung cư tái bố trí để xác định địa điểm, vị trí và diện tích nền đất, diện tích và số lượng căn hộ chung cư tái bố trí phù hợp cho từng hộ dân”.

1.2- Sửa đổi điểm a.2 như sau:

“a.2- Đối với các trường hợp đủ điều kiện tái định cư nhưng có yêu cầu nhận bằng tiền (không nhận nền đất hoặc căn hộ chung cư) thì được thanh toán bằng tiền như sau:

- Nhận toàn bộ chi phí bồi thường, hỗ trợ về đất ở, nhà ở, tài sản và các khoản hỗ trợ khác theo quy định (không tính khoản hỗ trợ tự lo nơi ở mới quy định tại khoản 7 Điều 12).

- Nhận thêm phần hỗ trợ giá chênh lệch được hưởng từ chính sách tái định cư, cụ thể:

+ Đối với đất ở có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ theo chính sách quy định: được nhận mức hỗ trợ giá chênh lệch trên toàn bộ diện tích đất ở có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ bị thu hồi.

+ Đối với đất ở chưa có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ (trừ diện tích lấn, chiếm): được nhận mức hỗ trợ giá chênh lệch trên phần diện tích đất ở thực tế bị thu hồi nhưng không quá 200m2/hộ”.

1.3- Sửa đổi điểm a.6 như sau :

“a.6- Mức hỗ trợ giá đối với căn hộ chung cư và nền đất ở tái định cư:

- Mức hỗ trợ giá đối với căn hộ chung cư theo giá bán tái định cư: 4.000.000 đồng/m2.

- Mức hỗ trợ giá đối với căn hộ chung cư theo giá bán không kinh doanh: 2.000.000 đồng/m2.

[...]