Luật Đất đai 2024

Nghị quyết 193/2025/QH15 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia do Quốc hội ban hành

Số hiệu 193/2025/QH15
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 19/02/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Công nghệ thông tin
Loại văn bản Nghị quyết
Người ký Trần Thanh Mẫn
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Nghị quyết số: 193/2025/QH15

Hà Nội, ngày 19 tháng 02 năm 2025

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ THÍ ĐIỂM MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐẶC BIỆT TẠO ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ, ĐỔI MỚI SÁNG TẠO VÀ CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA

QUỐC HỘI

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14 và Luật số 62/2025/QH15;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 63/2020/QH14;

QUYẾT NGHỊ:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị quyết này quy định thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị quyết này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia tại Việt Nam và tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Chương II

HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

Điều 3. Thành lập, điều hành doanh nghiệp từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ

1. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập, cơ sở giáo dục đại học công lập được thành lập, tham gia thành lập doanh nghiệp, tham gia góp vốn vào doanh nghiệp để thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do tổ chức đó sở hữu hoặc được giao quản lý, sử dụng.

2. Khi được sự đồng ý của người đứng đầu tổ chức, viên chức, viên chức quản lý làm việc tại tổ chức khoa học và công nghệ công lập, cơ sở giáo dục đại học công lập được tham gia góp vốn, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp, làm việc tại doanh nghiệp do tổ chức đó thành lập hoặc tham gia thành lập để thương mại hóa kết quả nghiên cứu do tổ chức đó tạo ra.

Trường hợp viên chức quản lý là người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ công lập, cơ sở giáo dục đại học công lập thì phải được sự đồng ý của cấp trên quản lý trực tiếp.

Điều 4. Chấp nhận rủi ro trong nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được miễn trách nhiệm dân sự khi gây ra thiệt hại cho Nhà nước trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước khi đã thực hiện đầy đủ các quy trình, quy định liên quan trong quá trình triển khai thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

2. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước trong quá trình triển khai đã thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ, quy trình và nội dung nghiên cứu đã được thuyết minh nhưng không đi đến kết quả như dự kiến thì không phải hoàn trả lại kinh phí đã sử dụng.

Điều 5. Cấp kinh phí nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo cơ chế quỹ

1. Ưu tiên cấp kinh phí từ ngân sách nhà nước để triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo cơ chế quỹ thông qua các quỹ phát triển khoa học và công nghệ. Việc lập dự toán và phân bổ kinh phí từ ngân sách nhà nước theo cơ chế quỹ được thực hiện như sau:

a) Lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, gồm dự toán kinh phí cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ chuyển tiếp và dự toán kinh phí cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ mở mới;

b) Dự toán ngân sách nhà nước cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ mở mới hằng năm được xây dựng trên cơ sở dự kiến số lượng nhiệm vụ mở mới của năm kế hoạch, kinh phí trung bình theo năm của các nhiệm vụ đã được mở mới trong năm trước năm lập kế hoạch và ước kinh phí tăng thêm khi có thay đổi các chính sách, chế độ có liên quan và điều chỉnh do lạm phát, giảm phát;

c) Kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp hằng năm để triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thông qua các quỹ phát triển khoa học và công nghệ được cấp bằng lệnh chi tiền vào tài khoản tiền gửi của quỹ tại Kho bạc nhà nước.

2. Các quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Nhà nước được thành lập theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ bao gồm:

a) Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia là quỹ được hình thành từ nguồn kinh phí được cấp ban đầu, kinh phí cấp bổ sung hằng năm từ ngân sách nhà nước, các khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng của tổ chức, cá nhân và nguồn kinh phí hợp pháp khác. Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan chủ quản của cơ quan, đơn vị được giao quản lý quỹ này;

b) Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được hình thành từ nguồn kinh phí được cấp ban đầu, kinh phí cấp bổ sung hằng năm từ ngân sách nhà nước, các khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng của tổ chức, cá nhân và nguồn kinh phí hợp pháp khác. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan chủ quản của cơ quan, đơn vị được giao quản lý quỹ này.

3. Các quỹ phát triển khoa học và công nghệ phải được định kỳ đánh giá hiệu quả hoạt động phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ.

4. Cơ quan, đơn vị được giao quản lý quỹ phát triển khoa học và công nghệ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, triển khai tài trợ, hỗ trợ, cấp kinh phí cho các tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ bảo đảm đúng tiến độ, chịu trách nhiệm kiểm tra, đánh giá để bảo đảm việc sử dụng kinh phí của các tổ chức chủ trì đúng mục đích, yêu cầu và tiến độ giải ngân.

5. Cơ quan chủ quản của cơ quan, đơn vị được giao quản lý quỹ phát triển khoa học và công nghệ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan quản lý quỹ phát triển khoa học và công nghệ, bảo đảm việc giải ngân và sử dụng ngân sách nhà nước đã cấp đúng tiến độ và có hiệu quả.

Điều 6. Khoán chi trong thực hiện nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ

1. Kinh phí từ ngân sách nhà nước cho thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện khoán chi, trừ kinh phí chi mua tài sản được trang bị để triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ, thuê dịch vụ thuê ngoài và đoàn đi công tác nước ngoài.

2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện theo phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng khi tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có cam kết về sản phẩm của nhiệm vụ với chỉ tiêu chất lượng chủ yếu cần đạt được.

3. Trên cơ sở dự toán kinh phí tại thuyết minh nhiệm vụ do tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ xây dựng, cơ quan có thẩm quyền thẩm định và quyết định kinh phí ngân sách nhà nước cho nhiệm vụ xác định mức kinh phí khoán đối với các nội dung chi được khoán. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ được tự chủ, tự chịu trách nhiệm quyết định việc sử dụng kinh phí khoán; được điều chỉnh các nội dung chi; được quyết định việc sử dụng kinh phí từ công lao động để thuê chuyên gia trong và ngoài nước theo mức kinh phí thỏa thuận. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ chịu trách nhiệm bảo đảm việc sử dụng kinh phí đúng mục đích, hiệu quả, tiết kiệm; chịu trách nhiệm giải trình khi cơ quan chức năng yêu cầu.

Điều 7. Quyền sở hữu, quản lý, sử dụng đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Tài sản được trang bị để triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước là vật không tiêu hao theo quy định tại khoản 2 Điều 112 của Bộ luật Dân sự được xử lý như sau:

a) Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ là cơ quan nhà nước; đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân; đơn vị sự nghiệp công lập; cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam; tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức, đơn vị): Tài sản được trang bị để triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau khi hoàn thành mục đích sử dụng không cần chờ đến thời điểm kết thúc nhiệm vụ được xác định là tài sản được Nhà nước giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng mà không cần thực hiện thủ tục giao quyền sử dụng và bàn giao tài sản. Việc hạch toán, quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;

b) Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ do tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ không thuộc quy định tại điểm a khoản này: Tài sản được trang bị để triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau khi hoàn thành mục đích sử dụng không chờ đến thời điểm kết thúc nhiệm vụ được xác định là tài sản được Nhà nước giao cho tổ chức chủ trì quyền sở hữu mà không cần thực hiện thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng và bàn giao tài sản. Việc hạch toán, quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật áp dụng đối với loại hình của tổ chức.

2. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước là cơ quan, tổ chức, đơn vị tại điểm a khoản 1 Điều này có quyền quản lý, sử dụng kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ không thuộc phạm vi bảo hộ của quyền sở hữu trí tuệ của người khác mà không cần thực hiện thủ tục về việc giao quyền quản lý, sử dụng. Tổ chức chủ trì quy định tại điểm b khoản 1 Điều này có quyền sở hữu quyền tài sản đối với các kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ không thuộc phạm vi bảo hộ của quyền sở hữu trí tuệ của người khác mà không cần thực hiện thủ tục về việc giao quyền sở hữu.

Quy định tại khoản này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:

a) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh trừ trường hợp tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ là cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;

b) Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là tổ chức có yếu tố nước ngoài hoặc đặt trụ sở chính ở nước ngoài.

3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có quyền quản lý, sử dụng kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại khoản 2 Điều này được đăng ký sở hữu trí tuệ các kết quả khi đáp ứng yêu cầu của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Khi được cấp văn bằng bảo hộ, cơ quan, tổ chức, đơn vị này được đại diện thực hiện quyền của chủ sở hữu. Việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Nghị quyết này.

4. Tổ chức sở hữu kết quả nghiên cứu, phát triển theo quy định tại khoản 2 Điều này, có quyền công bố, đăng ký sở hữu trí tuệ các kết quả khi đáp ứng yêu cầu của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

5. Trong trường hợp cần thiết, Nhà nước thu hồi kết quả nghiên cứu, phát triển của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước để phổ biến rộng rãi phục vụ cộng đồng, phòng bệnh, chữa bệnh, bảo đảm dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội.

6. Trường hợp sau 03 năm kể từ ngày kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, tổ chức chủ trì không thực hiện triển khai ứng dụng kết quả nhiệm vụ mà có tổ chức khác có nhu cầu thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ thu hồi và giao cho tổ chức đó để tiếp tục phát triển, ứng dụng.

Điều 8. Thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ

1. Đối với tài sản là kết quả của việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước mà tổ chức được giao quyền quản lý, sử dụng là cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 của Nghị quyết này được thực hiện như sau:

a) Theo dõi riêng tài sản, không hạch toán chung vào tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị, không phải xác định nguyên giá, giá trị còn lại, khấu hao, hao mòn tài sản;

b) Tự chủ, tự quyết định và tự chịu trách nhiệm sử dụng tài sản không cần định giá trong việc cho thuê, chuyển giao quyền sử dụng, kinh doanh dịch vụ, liên doanh, liên kết không hình thành pháp nhân mới. Khi thực hiện nội dung quy định tại điểm này, không cần lập đề án, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; tổ chức chủ trì chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp để phòng, chống thất thoát, lãng phí trong quá trình sử dụng tài sản theo quy định này;

c) Bán, chuyển nhượng tài sản; góp vốn bằng tài sản để liên doanh, liên kết có hình thành pháp nhân mới thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

2. Đối với tài sản là kết quả của việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước mà tổ chức chủ trì là tổ chức tại điểm b khoản 1 Điều 7, có quyền sở hữu theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị quyết này, tổ chức chủ trì được sử dụng tài sản phù hợp với quy định của pháp luật áp dụng đối với loại hình của tổ chức đó.

3. Tổ chức chủ trì có trách nhiệm tổ chức khai thác tài sản hình thành từ nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, tiếp tục đầu tư để thương mại hóa bảo đảm hiệu quả.

4. Cơ quan chủ quản của tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 của Nghị quyết này có trách nhiệm kiểm tra, giám sát tổ chức chủ trì trong việc sử dụng tài sản bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, phòng ngừa xảy ra thất thoát, lãng phí, tiêu cực.

Điều 9. Ưu đãi thuế cho doanh nghiệp và cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ

1. Các khoản tài trợ của doanh nghiệp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, khoản chi dành cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp được tính vào các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

2. Các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công từ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước là các khoản thu nhập không chịu thuế thu nhập cá nhân.

Chương III

HOẠT ĐỘNG CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA

Điều 10. Sử dụng ngân sách trung ương triển khai các nền tảng số dùng chung và chỉ định thầu các dự án chuyển đổi số

1. Ngân sách trung ương được sử dụng để đầu tư, mua sắm, thuê, duy trì, vận hành, bảo trì các nền tảng số, hệ thống thông tin quy mô quốc gia, quy mô vùng để các cơ quan, tổ chức của trung ương, địa phương sử dụng, khai thác chung nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm hiệu quả, tránh lãng phí.

Quy trình, thủ tục bố trí kinh phí đầu tư, mua sắm, thuê, duy trì, vận hành, bảo trì các nền tảng số, hệ thống thông tin quy mô quốc gia, quy mô vùng để sử dụng chung cho các cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu đối với các gói thầu có thời gian lựa chọn nhà thầu trong giai đoạn 2025 - 2026 thuộc các nhiệm vụ, dự án, hoạt động thuê dịch vụ công nghệ thông tin, chuyển đổi số để triển khai, xây dựng các nội dung sau đây:

a) Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu dùng chung của Bộ, ngành, địa phương;

b) Các nền tảng số, hệ thống thông tin quy mô quốc gia, quy mô vùng quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh;

d) Trung tâm giám sát, điều hành thông minh;

đ) Cổng dịch vụ công quốc gia;

e) Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030;

g) Dự án công nghệ thông tin, chuyển đổi số khác theo yêu cầu tại nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

3. Cơ quan chức năng về thanh tra, kiểm tra, kiểm toán thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán theo quy định của pháp luật có liên quan đối với các nhiệm vụ, dự án, hoạt động thuê dịch vụ công nghệ thông tin, chuyển đổi số áp dụng chính sách quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 11. Hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp triển khai nhanh 5G

Ngân sách nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp triển khai nhanh hạ tầng mạng 5G toàn quốc được quy định như sau:

1. Doanh nghiệp viễn thông triển khai nhanh hạ tầng mạng 5G phải đạt tối thiểu 20.000 trạm phát sóng 5G được nghiệm thu đưa vào sử dụng từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025.

2. Tổng số tiền hỗ trợ doanh nghiệp viễn thông quy định tại khoản 1 Điều này không vượt quá tổng số tiền trúng đấu giá của các cuộc đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện thực hiện trong năm 2024.

3. Mức hỗ trợ một trạm phát sóng 5G là 15% chi phí thiết bị bình quân cho một trạm phát sóng 5G được mua trong năm 2025 của các doanh nghiệp viễn thông được hỗ trợ.

Điều 12. Chính sách phát triển các tuyến cáp viễn thông kết nối quốc tế trên biển do doanh nghiệp viễn thông Việt Nam tham gia góp vốn hoặc là chủ đầu tư

1. Các dự án đầu tư các tuyến cáp viễn thông kết nối quốc tế trên biển có trạm cập bờ tại Việt Nam được áp dụng trình tự, thủ tục quy định cho dự án đầu tư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về đầu tư và phải đáp ứng yêu cầu về bảo đảm quốc phòng, an ninh.

2. Cho phép cấp phê duyệt chủ trương đầu tư quyết định việc sử dụng hình thức chỉ định thầu để thực hiện các gói thầu thuộc dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này triển khai trong giai đoạn 2025 - 2030 để đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển hạ tầng viễn thông của doanh nghiệp.

Trong trường hợp không sử dụng hình thức chỉ định thầu, việc lựa chọn nhà thầu để triển khai dự án đầu tư được thực hiện theo thông lệ quốc tế được các bên thống nhất hoặc ký kết giữa doanh nghiệp viễn thông Việt Nam và tổ chức nước ngoài là thành viên góp vốn đầu tư xây dựng tuyến cáp quang biển quốc tế.

Điều 13. Thí điểm có kiểm soát dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp

1. Thí điểm có kiểm soát triển khai dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp được quy định như sau:

a) Thí điểm có kiểm soát đầu tư kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, loại hình mạng viễn thông vệ tinh sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp tại Việt Nam trên nguyên tắc bảo đảm quốc phòng, an ninh, trong đó không giới hạn tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc tỷ lệ đóng góp của nhà đầu tư nước ngoài;

b) Thí điểm cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp thay thế cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện cho người sử dụng thiết bị đầu cuối;

c) Việc thí điểm quy định tại điểm a và điểm b khoản này do Thủ tướng Chính phủ quyết định nhưng không quá 05 năm. Việc thí điểm phải kết thúc trước ngày 01 tháng 01 năm 2031.

2. Căn cứ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thí điểm theo từng đề án, bao gồm: loại hình dịch vụ viễn thông, giới hạn phạm vi triển khai, giới hạn số lượng thuê bao tối đa, tần số sử dụng, điều kiện chấm dứt thí điểm, các yêu cầu về bảo đảm quốc phòng, an ninh và các yêu cầu, điều kiện cần thiết khác nhằm bảo đảm lợi ích quốc gia.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông cho doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và pháp luật về viễn thông; hướng dẫn, thực hiện việc cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp.

Mức thu lệ phí, phí sử dụng tần số vô tuyến điện đối với doanh nghiệp được cấp phép thí điểm áp dụng theo quy định hiện hành về mức thu lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện và mức thu phí sử dụng tần số vô tuyến điện. Phí sử dụng tần số vô tuyến điện tính theo thời gian sử dụng tần số vô tuyến điện và theo thực tế số lượng thiết bị đầu cuối sử dụng dịch vụ do doanh nghiệp báo cáo.

4. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thực hiện các biện pháp kiểm tra, kiểm soát hoạt động triển khai thí điểm bảo đảm quốc phòng, an ninh.

Điều 14. Hỗ trợ tài chính xây dựng nhà máy đầu tiên để phục vụ nghiên cứu, đào tạo và sản xuất chip bán dẫn

1. Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư xây dựng dự án nhà máy đầu tiên được lựa chọn để chế tạo chip quy mô nhỏ, công nghệ cao phục vụ nghiên cứu, đào tạo, thiết kế, chế tạo thử, kiểm chứng công nghệ và sản xuất chip bán dẫn chuyên dụng của Việt Nam theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ được hỗ trợ như sau:

a) Hỗ trợ 30% tổng mức đầu tư dự án trực tiếp từ ngân sách trung ương trong trường hợp nhà máy nghiệm thu đưa vào sản xuất trước ngày 31 tháng 12 năm 2030. Tổng mức hỗ trợ không vượt quá 10.000 tỷ đồng;

b) Trong thời gian chuẩn bị và thực hiện dự án, hằng năm được trích lập cao hơn 10% nhưng tối đa không quá 20% thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp cho Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp để bổ sung cho dự án. Tổng số tiền trích lập không vượt quá tổng mức đầu tư của dự án.

2. Được giao đất bằng hình thức giao đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất đối với nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Thủ tướng Chính phủ quyết định lựa chọn doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này và quyết định mức hỗ trợ cụ thể cho doanh nghiệp đó. Các chính sách hỗ trợ quy định tại Điều này được áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2030.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15. Tổ chức thực hiện

1. Chính phủ chịu trách nhiệm quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị quyết này; hằng năm báo cáo Quốc hội tại kỳ họp cuối năm về việc thực hiện Nghị quyết này.

2. Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác ở trung ương và địa phương đề cao trách nhiệm, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Nghị quyết này, bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả và khả thi; không để trục lợi chính sách, thất thoát, lãng phí.

3. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị; cán bộ, công chức, viên chức tham gia xây dựng, ban hành các cơ chế, chính sách quy định tại Nghị quyết này được xem xét loại trừ, miễn, giảm trách nhiệm theo quy định của Đảng và pháp luật.

4. Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Điều 16. Điều khoản thi hành

1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày được Quốc hội thông qua.

2. Trường hợp có quy định khác nhau về cùng một vấn đề giữa Nghị quyết này với luật, nghị quyết khác của Quốc hội thì áp dụng quy định của Nghị quyết này. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật khác có quy định cơ chế, chính sách ưu đãi hoặc thuận lợi hơn Nghị quyết này thì đối tượng được ưu đãi được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi có lợi nhất.

Điều 17. Quy định chuyển tiếp

1. Việc quản lý, xử lý tài sản hình thành từ nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện như sau:

a) Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 của Nghị quyết này đã có quyết định phê duyệt nhiệm vụ trong khoảng thời gian kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành nhưng cơ quan, người có thẩm quyền chưa ban hành quyết định xử lý tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thì thực hiện xử lý tài sản theo quy định tại Nghị quyết này;

b) Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này có quyết định phê duyệt nhiệm vụ trong khoảng thời gian kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành nhưng cơ quan, người có thẩm quyền chưa ban hành quyết định xử lý tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thì tiếp tục thực hiện xử lý tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

2. Gói thầu thuộc nhiệm vụ, dự án, hoạt động thuê dịch vụ công nghệ thông tin, chuyển đổi số quy định tại khoản 2 Điều 10 của Nghị quyết này đã có kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng đến thời điểm Nghị quyết này có hiệu lực vẫn chưa tổ chức lựa chọn nhà thầu thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyền áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Nghị quyết này.

Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp bất thường lần thứ 9 thông qua ngày 19 tháng 02 năm 2025.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Trần Thanh Mẫn

 

85
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị quyết 193/2025/QH15 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia do Quốc hội ban hành
Tải văn bản gốc Nghị quyết 193/2025/QH15 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia do Quốc hội ban hành

THE NATIONAL ASSEMBLY OF VIETNAM
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
---------------

Resolution No.: 193/2025/QH15

Hanoi, February 19, 2025

RESOLUTION

ON PILOT IMPLEMENTATION OF SOME SPECIAL POLICIES AND MECHANISMS TO CREATE BREAKTHROUGH DEVELOPMENT IN SCIENCE, TECHNOLOGY, INNOVATION AND NATIONAL DIGITAL TRANSFORMATION

THE NATIONAL ASSEMBLY

Pursuant to Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

Pursuant to the Law on Organization of the National Assembly No. 57/2014/QH13, which is amended by Law No. 65/2020/QH14 and Law No. 62/2025/QH15;

Pursuant to the Law on Promulgation of Legislative Documents No. 80/2015/QH13, which is amended by Law No. 63/2020/QH14;

HEREBY RESOLVES:

Chapter I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 1. Scope

This Resolution provides for pilot implementation of some special policies and mechanisms to create breakthrough development in science, technology, innovation, and national digital transformation.

Article 2. Regulated entities

This Resolution applies to domestic organizations and individuals; foreign organizations and individuals participating in scientific, technological, innovative, and digital transformation activities in Vietnam and other relevant organizations and individuals.

Chapter II

SCIENTIFIC, TECHNOLOGICAL, AND INNOVATIVE ACTIVITIES

Article 3. Establishment and operation of enterprises from scientific research and technological development results

1. Public scientific and technological organizations and public higher education institutions are allowed to establish, participate in establishing enterprises, or contribute capital to enterprises to commercialize scientific research and technological development results owned by such organizations or assigned to manage and use.

2. With the consent of the head of the organization, public employees and public employees holding managerial positions (hereinafter referred to as “managers”) working at public scientific and technological organizations or public higher education institutions are allowed to contribute capital, participate in managing and operating enterprises, work at enterprises established by such organizations, or participate in establishing enterprises to commercialize research results created by such organizations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 4. Acceptance of risks in scientific research and technological development

1. Organizations and individuals engaged in scientific research and technological development activities are exempted from civil liability when causing damage to the State in the process of performing scientific and technological tasks using the State budget when they have fully carried out the relevant procedures and regulations in the process of implementing scientific research and technological development activities.

2. If organizations in charge of performing scientific and technological tasks funded by State budget (hereinafter referred to as “presiding organizations”) have fully followed the regulations on management of scientific and technological tasks, and the research process and content have been presented and explained but have not achieved the expected results, they are not required to return the funds used.

Article 5. Allocation of funding for scientific research and technological development under the fund mechanisms

1. Funding for the implementation of scientific and technological tasks is prioritized to be allocated from the state budget under the fund mechanisms through scientific and technological development funds. The preparation of estimates and allocation of funds from the state budget under the fund mechanisms are carried out as follows:

a) Preparation of annual state budget estimates to implement scientific and technological tasks, including estimates of funding for transitional scientific and technological tasks and estimates of funding for new open scientific and technological tasks;

b) Annual state budget estimates for new open scientific and technological tasks are built on the basis of the expected number of new open tasks of the planning year, the average annual funding for new open tasks in the previous year of the planning year, and the estimated additional funding when there are changes in relevant policies and benefits and adjustments due to inflation and deflation;

c) Funding from the state budget is annually allocated to implement scientific and technological tasks through scientific and technological development funds by payment orders into the funds' deposit account at the State Treasury.

2. State scientific and technological development funds established in accordance with the Law on Science and Technology include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The science and technology development funds of ministries, ministerial agencies, government agencies, provinces, and centrally affiliated cities are formed from the initial allocated funding, annual additional funding from the state budget, voluntary contributions, donations and gifts from organizations and individuals, and other legitimate sources. Ministries, ministerial agencies, government agencies, and provincial People's Committees are the governing bodies of the agencies and units assigned to manage this fund.

3. The operation of a science and technology development fund must be periodically assessed in terms of effectiveness in accordance with the strategy and plan for scientific and technological development.

4. The agency or unit assigned to manage the science and technology development fund shall develop plans, provide donation, support, and funding for presiding organizations to ensure progress, and shall conduct inspection and assessment to ensure that the funding is used for the right purposes, in accordance with requirements, and disbursement progress.

5. The agency or unit assigned to manage the science and technology development shall develop plans, provide donation, support, and funding for presiding organizations to ensure progress, and shall conduct inspection and assessment to ensure that the funding is used for the right purposes, in accordance with requirements, and disbursement progress.

Article 6. Fixed funding in implementation of scientific research and technological development

1. Funding from the state budget for the implementation of scientific and technological tasks is fixed, except for the funding for purchasing property for implementing scientific and technological tasks, outsourcing services, and overseas business trips.

2. Scientific and technological tasks are provided with lump sum funding when the presiding organization has made a commitment to the products of the task with the main quality criteria to be satisfied.

3. Based on the funding estimate in the task description developed by the presiding organization, the competent authority shall assess and decide on funding from the state budget for the task to determine the rate of fixed funding. The presiding organization is allowed to decide the use of fixed funding allocated and be accountable for their decision; allowed to adjust the expenditure contents; and allowed to decide the use of funding from labor to hire domestic and foreign experts according to the agreed funding level. The presiding organization shall ensure that funding is used for the right purposes, effectively and economically; provide explanations upon request by competent authorities.

Article 7. Right of ownership, management and use for scientific research and technological development results, property for performance of scientific and technological tasks

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) For scientific and technological tasks with presiding organizations being state agencies; armed forces units; public service providers; organizations of the Communist Party of Vietnam; socio-political organizations; socio-professional organizations (hereinafter referred to as agencies, organizations, units): Property provided for the implementation of scientific and technological tasks after completing their intended use shall be considered property assigned to the managing organization without waiting for the end of the task or having to carry out procedures for transfer of ownership or property handover. The accounting, management, and use of the mentioned property shall follow the law on management and use of public property at the agencies, organizations, and units;

b) For scientific and technological tasks with presiding organization not specified in point a of this clause: Property provided for the implementation of scientific and technological tasks after completing their intended use shall be considered property assigned to the presiding organization without waiting for the end of the task or having to carry out procedures for transfer of ownership or property handover. The accounting, management, and use of the mentioned property shall follow the law applicable to the corresponding type of organization.

2. Presiding organizations state budget-funded scientific and technological tasks specified in point a of this Article have the right to manage and use the results of scientific and technological tasks that are not within the scope of intellectual property protection of others without having to carry out procedures regarding management and use rights transfer. The presiding organization specified in point b of this Article has the ownership over the results of scientific and technological tasks that are not within the scope of intellectual property protection of others without having to carry out procedures for ownership transfer. Regulations in this Clause do not apply to the following cases:

a) Scientific and technological tasks in the field of national defense and security, except when the presiding organization is an agency or unit affiliated with the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security;

b) The presiding organization is an organization with foreign factors or has its headquarters located abroad.

3. Organizations with the right to manage and use the results of scientific and technological tasks specified in clause 2 of this Article may carry out intellectual property (IP) registration for such results when meeting the requirements of the law on intellectual property. When granted protection titles, these agencies, organizations, units shall act on behalf of the owner's rights. Commercialization of research results shall be carried out in accordance with Article 8 hereof.

4. Organizations with the right to manage and use the research and development results specified in clause 2 of this Article may carry out intellectual property (IP) registration for such results when meeting the requirements of the law on intellectual property.

5. When necessary, the State may repossess the research and development results of state budget-funded scientific and technological tasks to widely disseminate for community service, disease prevention, and treatment, nutrition assurance for the people, or to meet other essential societal needs.

6. If, after 3 years from the completion of state budget-funded scientific and technological tasks, the presiding organization does not apply the task results and another organization expresses interest in doing so, the competent authority shall approve the task retrieval and assign it to the interested organization for further development and application.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Regarding property that is the result of state budget-funded scientific and technological tasks assigned to agencies, organizations, units specified in point a of clause 1 of Article 7 hereof for management and use:

a) Such property monitored separately, not included in the general property of the agency, organization, or unit, without having to determine the gross price, residual value, depreciation, and wear and tear of such property.

b) Agencies, organizations, and units shall decide on their own and use property without having to conduct valuation upon lease, transfer of use rights, service provision, joint ventures, or partnerships without forming a new juridical person. When implementing the regulations in this point, it is not required to prepare a scheme or report for approval by competent authorities in accordance with laws on management and use of public property; the presiding organization is responsible for imposing measures to prevent loss and wastefulness during property use as per these regulations.

c) Sale, transfer of property, and contributing property for joint ventures and partnerships that have to form new juridical persons shall be carried out in accordance with the law on the management and use of public property.

2. If the property is the result of state budget-funded scientific and technological tasks, and presiding organizations is one of those specified in point b of clause 1 of Article 7 and has owner's right in accordance with clause 3 of Article 7 hereof, such organizations may use the property in accordance with the law applicable to the corresponding organization type.

3. The presiding organization is responsible for organizing the operation of property formed from state budget-funded scientific and technological tasks and continuing investments in commercialization to ensure effectiveness.

Article 9. Tax incentives for enterprises and individuals involving in scientific and technological activities

1. Donations from enterprises for scientific research, technological development, and innovative activities, and expenses allocated for scientific research, technological development, and innovation within enterprises are deductible when determining the income subject to corporate income tax (CIT).

2. Incomes from salaries, remuneration from carrying out state budget-funded scientific and technological tasks are exempt from personal income tax (PIT).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

NATIONAL DIGITAL TRANSFORMATION

Article 10. Use of the central budget for launching common digital platforms and direct contracting for digital transformation projects

1. The central government budget shall be used for investing, purchasing, leasing, sustaining, operating, and maintaining national-scale and regional-scale digital platforms and information systems for common use and operation by central and local agencies and organizations in order to serve socio-economic development effectively and prevent waste.

The procedures for allocating funds for investing, purchasing, leasing, sustaining, operating, and maintaining national--scale and regional-scale digital platforms and information systems for common use by agencies and organizations shall be carried out in accordance with law.

2. Ministers, heads of ministerial agencies, governmental agencies, other central authorities, and presidents of provincial People's Committees may apply direct contracting in accordance with the law on bidding for packages with a contractor selection period during 2025-2026 under IT leasing and digital transformation tasks, projects, and operations to implement and develop the following contents:

a) National General Database, national databases, common databases of ministries, central and local authorities;

b) National-scale, regional-scale digital platforms, information systems specified in clause 1 of this Article;

c) Ministerial and provincial administrative procedure settlement information systems;

d) Smart supervision and operation center;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Scheme for developing Application of population data, e-identification, and e-authentication to the national digital transformation in 2022 - 2025 period, orientation toward 2030;

g) Other information technology and digital transformation projects specified in resolutions of the Standing Committee of the National Assembly, the Government, and decisions of the Prime Minister.

3. Authorities in charge of inspection and audit shall conduct inspection and audit of tasks, projects, operation leasing IT, digital transformation services that apply policies specified in clause 2 of this Article in accordance with law.

Article 11. Financial support for enterprises quickly deploying 5G network

The state budget for supporting enterprise in quickly deploying 5G network infrastructure nationwide is specified as follows:

1. Telecommunications enterprises that quickly implement 5G network infrastructures must have at least 20.000 5G base stations nationwide that have undergone testing and been put into from the effective date of this Resolution until December 31, 2025.

2. The total amount of support for telecommunications enterprises specified in Clause 1 of this Article shall not exceed the total hammer price of auctions of rights to use radio frequencies in 2024.

3. The support level for a 5G base station is 15% of the average equipment cost for a 5G base station purchased in 2025 by supported telecommunications enterprises.

Article 12. Policies on the development of offshore international telecommunications cables where Vietnamese telecommunication enterprises contribute capital to or are the investors of such projects

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Authorities with competence to approve investment guidelines are allowed to apply direct contracting for bidding packages of the investment project outlined in this Article during the 2025-2030 period to promptly meet the demands for developing the telecommunication infrastructure of enterprises.

For cases where direct contracting does not apply, contractor selection shall be carried out in accordance with international practices agreed upon or signed between Vietnamese telecommunications enterprises and foreign organizations that are members contributing capital to invest in the construction of offshore international telecommunications cables.

Article 13. Controlled pilot of low earth orbit satellite telecommunication services

1. The controlled pilot of low earth orbit (LEO) satellite telecommunication services is specified as follows:

a) Controlled pilot of investment in telecommunication services with satellite telecommunications infrastructure and type using LEO satellite telecommunication technology in Vietnam on the principle of ensuring national defense and security, in which there is no limit on the holdings, stakes, or contribution ratio of foreign investors;

b) Pilot issuance of licenses to use radio frequencies and radio equipment for enterprises providing LEO satellite telecommunication services that replace licenses to use radio frequencies and radio equipment for users of terminal devices;

c) The pilot duration of regulations specified in points a and b of this clause is decided by the Prime Minister but not exceeding 5 years. The pilot must conclude before January 1, 2031.

2. Based on requirements of socio-economic development, national defense, and security, the Prime Minister shall decide the pilot for each scheme, including: types of telecommunication services, implementation scope, maximum subscriber, frequency used, conditions for termination of pilot, requirements of national defense and security assurance, and other necessary conditions to ensure national interests.

3. The Ministry of Science and Technology shall issue, revise, and revoke licenses to provide telecommunications services for enterprises in accordance with clause 1 and clause 2 of this article and telecommunication laws; provide guidance and implement the issuance, revision, and revocation of licenses to use radio frequencies and radio equipment for enterprises providing LEO satellite telecommunication services.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security shall impose measures to inspect and control the pilot implementation activities to ensure national defense and security.

Article 14. Financial support for construction of the first semiconductor fabrication plant for research, training, and production

1. Vietnamese enterprises investing in constructing the first small-scale semiconductor fabrication plant with high technology for research, training, design, prototype production, technology validation, and manufacture of special-use semiconductor chips in Vietnam at the request of the Prime Minister, are eligible for the following support policies:

a) Direct funding from the central government budget that is 30% of the total project investment, provided that the plant will undergo commissioning tests for putting it in operation before December 31, 2030. The total support amount shall not exceed VND 10.000 billion.

b) Permission to annually set aside more than 10% but not exceeding 20% of income subject to the corporate income tax (CIT) for the Science and Technology Development Fund of the enterprise to supplement the project during project preparation and implementation. The total amount shall not exceed the total project investment.

2. Land shall be allocated without going through auction of land use rights or bidding for investor selection for land-based projects for the tasks specified in clause 1 of this Article.

3. The Prime Minister shall decide the selection of the enterprises for carrying out the tasks outlined in clause 1 of this Article and determines the specific support amount for such enterprises. The support policies outlined in this Article are applicable until December 31, 2030.

Chapter IV

IMPLEMENTATION CLAUSES

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The government shall elaborate on this Resolution and annually report to the National Assembly at the year-end session on the implementation of this Resolution.

2. The government, ministries, ministerial agencies, and central and local authorities shall emphasize their responsibilities, especially the accountability of the leaders in leading the implementation and inspection of this Resolution, ensuring transparency, effectiveness, and feasibility, and preventing policy abuse, losses, and wastefulness.

3. Heads of agencies and units; officials; and public employees involved in formulating and issuing the mechanisms and policies specified herein are eligible to be considered for exclusion, exemption, or reduction of liabilities in accordance with the CPV’s regulations and the law.

4. The National Assembly, the Standing Committee of the National Assembly, the Council of Ethnic Minorities, committees of the National Assembly, National Assembly delegates, and deputies, People's Councils at all levels, the Central Committee of the Vietnam Fatherland Front, and its member organizations, within their jurisdiction, shall supervise the implementation of this Resolution.

Article 16. Implementation clauses

1. This Resolution takes effect from the date on which it is approved by the National Assembly.

2. In case there are different regulations on the same issue between this Resolution and other laws or resolutions of the National Assembly, the regulations of this Resolution shall apply. In case other legislative documents provide for more preferential or favorable incentives than those specified herein, the beneficiaries shall be entitled to choose to apply the most favorable level.

Article 17. Transitional provisions

1. The management and disposal of property formed during performance of scientific and technological tasks shall be carried out as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The presiding organization not specified in point a of this clause that already has a decision on task approval between January 1, 2018, and before the effective date of this Resolution shall continue disposing of the property in accordance with the law on management and use of public property if the competent authority/person has not issued a decision on property disposal in accordance with the law on management and use of public property.

2. For contract packages under tasks, projects, operation leasing IT and digital transformation services specified in clause 2 of Article 10 hereof, which had planned contractor selection but contractors have not been selected by the effective date of this Resolution, the Ministers, the Heads of ministerial agencies, and the Presidents of provincial People's Committees may apply direct contracting in accordance with clause 2 of Article 10 hereof.

This Resolution was approved by the 15th National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at the 9th unexpected session on February 19, 2025.

PRESIDENT OF THE NATIONAL ASSEMBLY




Tran Thanh Man

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị quyết 193/2025/QH15 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia do Quốc hội ban hành
Số hiệu: 193/2025/QH15
Loại văn bản: Nghị quyết
Lĩnh vực, ngành: Công nghệ thông tin
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Trần Thanh Mẫn
Ngày ban hành: 19/02/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 9 Điều 71 Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo 2025 có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Điều 71. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của các luật, nghị quyết có liên quan
...
9. Bãi bỏ ... điều 3 ... của Nghị quyết số 193/2025/QH15 về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.

Xem nội dung VB
Điều 3. Thành lập, điều hành doanh nghiệp từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ

1. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập, cơ sở giáo dục đại học công lập được thành lập, tham gia thành lập doanh nghiệp, tham gia góp vốn vào doanh nghiệp để thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do tổ chức đó sở hữu hoặc được giao quản lý, sử dụng.

2. Khi được sự đồng ý của người đứng đầu tổ chức, viên chức, viên chức quản lý làm việc tại tổ chức khoa học và công nghệ công lập, cơ sở giáo dục đại học công lập được tham gia góp vốn, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp, làm việc tại doanh nghiệp do tổ chức đó thành lập hoặc tham gia thành lập để thương mại hóa kết quả nghiên cứu do tổ chức đó tạo ra.

Trường hợp viên chức quản lý là người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ công lập, cơ sở giáo dục đại học công lập thì phải được sự đồng ý của cấp trên quản lý trực tiếp.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 9 Điều 71 Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo 2025 có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 9 Điều 71 Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo 2025 có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Điều 71. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của các luật, nghị quyết có liên quan
...
9. Bãi bỏ ... điều ... 4 ... của Nghị quyết số 193/2025/QH15 về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.

Xem nội dung VB
Điều 4. Chấp nhận rủi ro trong nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được miễn trách nhiệm dân sự khi gây ra thiệt hại cho Nhà nước trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước khi đã thực hiện đầy đủ các quy trình, quy định liên quan trong quá trình triển khai thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

2. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước trong quá trình triển khai đã thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ, quy trình và nội dung nghiên cứu đã được thuyết minh nhưng không đi đến kết quả như dự kiến thì không phải hoàn trả lại kinh phí đã sử dụng.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 9 Điều 71 Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo 2025 có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 9 Điều 71 Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo 2025 có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Điều 71. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của các luật, nghị quyết có liên quan
...
9. Bãi bỏ ... điều ... 5 ... của Nghị quyết số 193/2025/QH15 về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.

Xem nội dung VB
Điều 5. Cấp kinh phí nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo cơ chế quỹ

1. Ưu tiên cấp kinh phí từ ngân sách nhà nước để triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo cơ chế quỹ thông qua các quỹ phát triển khoa học và công nghệ. Việc lập dự toán và phân bổ kinh phí từ ngân sách nhà nước theo cơ chế quỹ được thực hiện như sau:

a) Lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, gồm dự toán kinh phí cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ chuyển tiếp và dự toán kinh phí cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ mở mới;

b) Dự toán ngân sách nhà nước cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ mở mới hằng năm được xây dựng trên cơ sở dự kiến số lượng nhiệm vụ mở mới của năm kế hoạch, kinh phí trung bình theo năm của các nhiệm vụ đã được mở mới trong năm trước năm lập kế hoạch và ước kinh phí tăng thêm khi có thay đổi các chính sách, chế độ có liên quan và điều chỉnh do lạm phát, giảm phát;

c) Kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp hằng năm để triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thông qua các quỹ phát triển khoa học và công nghệ được cấp bằng lệnh chi tiền vào tài khoản tiền gửi của quỹ tại Kho bạc nhà nước.

2. Các quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Nhà nước được thành lập theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ bao gồm:

a) Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia là quỹ được hình thành từ nguồn kinh phí được cấp ban đầu, kinh phí cấp bổ sung hằng năm từ ngân sách nhà nước, các khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng của tổ chức, cá nhân và nguồn kinh phí hợp pháp khác. Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan chủ quản của cơ quan, đơn vị được giao quản lý quỹ này;

b) Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được hình thành từ nguồn kinh phí được cấp ban đầu, kinh phí cấp bổ sung hằng năm từ ngân sách nhà nước, các khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng của tổ chức, cá nhân và nguồn kinh phí hợp pháp khác. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan chủ quản của cơ quan, đơn vị được giao quản lý quỹ này.

3. Các quỹ phát triển khoa học và công nghệ phải được định kỳ đánh giá hiệu quả hoạt động phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ.

4. Cơ quan, đơn vị được giao quản lý quỹ phát triển khoa học và công nghệ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, triển khai tài trợ, hỗ trợ, cấp kinh phí cho các tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ bảo đảm đúng tiến độ, chịu trách nhiệm kiểm tra, đánh giá để bảo đảm việc sử dụng kinh phí của các tổ chức chủ trì đúng mục đích, yêu cầu và tiến độ giải ngân.

5. Cơ quan chủ quản của cơ quan, đơn vị được giao quản lý quỹ phát triển khoa học và công nghệ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan quản lý quỹ phát triển khoa học và công nghệ, bảo đảm việc giải ngân và sử dụng ngân sách nhà nước đã cấp đúng tiến độ và có hiệu quả.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 88/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2025
Căn cứ Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
...
Điều 6. Lập dự toán, phân bổ, quản lý, sử dụng và quyết toán chi sự nghiệp khoa học và công nghệ

1. Việc lập dự toán:

a) Căn cứ hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ về kế hoạch khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo hàng năm, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương (sau đây gọi là bộ, cơ quan Trung ương) và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi là địa phương) xây dựng dự toán kinh phí chi sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm gửi cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ (Bộ Khoa học và Công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ) để rà soát, tổng hợp, trong đó:

Dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ dự kiến triển khai trong năm kế hoạch thực hiện thông qua cơ chế quỹ được lập theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị quyết số 193/2025/QH15;

Dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ dự kiến triển khai trong năm kế hoạch không thực hiện thông qua cơ chế quỹ và các nhiệm vụ chi khác sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ được lập theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về khoa học và công nghệ;

b) Trên cơ sở đề xuất dự toán kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương, cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ (Bộ Khoa học và Công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ) có trách nhiệm tổng hợp, xây dựng phương án phân bổ ngân sách nhà nước chi sự nghiệp khoa học và công nghệ gửi cơ quan tài chính cùng cấp (Bộ Tài chính, Sở Tài chính);

c) Cơ quan tài chính (Bộ Tài chính, Sở Tài chính) có trách nhiệm tổng hợp đề xuất của cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ (Bộ Khoa học và Công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ) để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định phù hợp với khả năng cân đối ngân sách nhà nước hàng năm.

2. Việc phân bổ dự toán:

Sau khi được Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao dự toán ngân sách, đơn vị dự toán cấp I ở trung ương và địa phương thực hiện phân bổ, giao dự toán ngân sách chi sự nghiệp khoa học và công nghệ (bao gồm chi cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số) cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc và đơn vị thuộc ngân sách cấp dưới như sau:

a) Kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ: ưu tiên phân bổ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các nhiệm vụ dự kiến thực hiện trong năm ngân sách thông qua các quỹ phát triển khoa học và công nghệ, trong đó:

Kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ quốc gia được cấp về quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia;

Kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, địa phương được cấp về quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

Kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp hàng năm để triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thông qua các quỹ phát triển khoa học và công nghệ được cấp bằng lệnh chi tiền vào tài khoản tiền gửi của quỹ tại Kho bạc Nhà nước;

b) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ không thuộc phạm vi cấp kinh phí vào các quỹ phát triển khoa học và công nghệ quy định tại điểm a khoản này và các nhiệm vụ chi khác sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ: đơn vị dự toán cấp I thực hiện phân bổ về đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

3. Việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước chi sự nghiệp khoa học và công nghệ:

a) Đối với kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cấp thông qua các quỹ phát triển khoa học và công nghệ, tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này;

b) Đối với kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ không thuộc quy định tại điểm a khoản này, tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này và thực hiện thanh toán, chi trả qua Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước hiện hành;

c) Đối với kinh phí sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ không thuộc điểm a và điểm b khoản này, cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí trong năm ngân sách theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về khoa học và công nghệ.

4. Việc quyết toán, xét duyệt quyết toán, thẩm tra và tổng hợp quyết toán và các nội dung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 5. Cấp kinh phí nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo cơ chế quỹ

1. Ưu tiên cấp kinh phí từ ngân sách nhà nước để triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo cơ chế quỹ thông qua các quỹ phát triển khoa học và công nghệ. Việc lập dự toán và phân bổ kinh phí từ ngân sách nhà nước theo cơ chế quỹ được thực hiện như sau:

a) Lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, gồm dự toán kinh phí cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ chuyển tiếp và dự toán kinh phí cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ mở mới;

b) Dự toán ngân sách nhà nước cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ mở mới hằng năm được xây dựng trên cơ sở dự kiến số lượng nhiệm vụ mở mới của năm kế hoạch, kinh phí trung bình theo năm của các nhiệm vụ đã được mở mới trong năm trước năm lập kế hoạch và ước kinh phí tăng thêm khi có thay đổi các chính sách, chế độ có liên quan và điều chỉnh do lạm phát, giảm phát;

c) Kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp hằng năm để triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thông qua các quỹ phát triển khoa học và công nghệ được cấp bằng lệnh chi tiền vào tài khoản tiền gửi của quỹ tại Kho bạc nhà nước.

2. Các quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Nhà nước được thành lập theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ bao gồm:

a) Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia là quỹ được hình thành từ nguồn kinh phí được cấp ban đầu, kinh phí cấp bổ sung hằng năm từ ngân sách nhà nước, các khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng của tổ chức, cá nhân và nguồn kinh phí hợp pháp khác. Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan chủ quản của cơ quan, đơn vị được giao quản lý quỹ này;

b) Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được hình thành từ nguồn kinh phí được cấp ban đầu, kinh phí cấp bổ sung hằng năm từ ngân sách nhà nước, các khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng của tổ chức, cá nhân và nguồn kinh phí hợp pháp khác. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan chủ quản của cơ quan, đơn vị được giao quản lý quỹ này.

3. Các quỹ phát triển khoa học và công nghệ phải được định kỳ đánh giá hiệu quả hoạt động phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ.

4. Cơ quan, đơn vị được giao quản lý quỹ phát triển khoa học và công nghệ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, triển khai tài trợ, hỗ trợ, cấp kinh phí cho các tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ bảo đảm đúng tiến độ, chịu trách nhiệm kiểm tra, đánh giá để bảo đảm việc sử dụng kinh phí của các tổ chức chủ trì đúng mục đích, yêu cầu và tiến độ giải ngân.

5. Cơ quan chủ quản của cơ quan, đơn vị được giao quản lý quỹ phát triển khoa học và công nghệ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan quản lý quỹ phát triển khoa học và công nghệ, bảo đảm việc giải ngân và sử dụng ngân sách nhà nước đã cấp đúng tiến độ và có hiệu quả.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 9 Điều 71 Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo 2025 có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 88/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2025
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 9 Điều 71 Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo 2025 có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Điều 71. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của các luật, nghị quyết có liên quan
...
9. Bãi bỏ ... điều ... 6 ... của Nghị quyết số 193/2025/QH15 về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.

Xem nội dung VB
Điều 6. Khoán chi trong thực hiện nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ

1. Kinh phí từ ngân sách nhà nước cho thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện khoán chi, trừ kinh phí chi mua tài sản được trang bị để triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ, thuê dịch vụ thuê ngoài và đoàn đi công tác nước ngoài.

2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện theo phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng khi tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có cam kết về sản phẩm của nhiệm vụ với chỉ tiêu chất lượng chủ yếu cần đạt được.

3. Trên cơ sở dự toán kinh phí tại thuyết minh nhiệm vụ do tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ xây dựng, cơ quan có thẩm quyền thẩm định và quyết định kinh phí ngân sách nhà nước cho nhiệm vụ xác định mức kinh phí khoán đối với các nội dung chi được khoán. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ được tự chủ, tự chịu trách nhiệm quyết định việc sử dụng kinh phí khoán; được điều chỉnh các nội dung chi; được quyết định việc sử dụng kinh phí từ công lao động để thuê chuyên gia trong và ngoài nước theo mức kinh phí thỏa thuận. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ chịu trách nhiệm bảo đảm việc sử dụng kinh phí đúng mục đích, hiệu quả, tiết kiệm; chịu trách nhiệm giải trình khi cơ quan chức năng yêu cầu.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 88/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2025
Căn cứ Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
...
Điều 7. Quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cấp thông qua các quỹ phát triển khoa học và công nghệ

1. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm:

a) Ban hành quy chế chi tiêu nội bộ để quản lý việc sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và áp dụng công khai, minh bạch;

b) Sử dụng kinh phí đúng mục tiêu, phạm vi, nội dung nghiên cứu được nêu tại Thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ; bảo đảm hiệu quả và tiết kiệm;

c) Thanh toán với cơ quan, đơn vị được giao quản lý kinh phí, cơ quan, đơn vị được giao quản lý quỹ phát triển khoa học và công nghệ;

d) Hồ sơ, chứng từ thanh toán gồm:

Hợp đồng;

Đối với kinh phí khoán chi: Bảng kê xác định khối lượng công việc hoàn thành gồm các nội dung công việc đã hoàn thành và kinh phí đã sử dụng tương ứng được Chủ nhiệm nhiệm vụ, Kế toán trưởng và Thủ trưởng tổ chức chủ trì xác nhận;

Đối với kinh phí không khoán chi: Bảng kê xác định khối lượng công việc hoàn thành gồm các nội dung công việc đã hoàn thành và kinh phí đã sử dụng tương ứng được Chủ nhiệm nhiệm vụ, Kế toán trưởng và Thủ trưởng tổ chức chủ trì xác nhận; Hồ sơ, chứng từ minh chứng việc sử dụng kinh phí hợp lý, hợp pháp;

Biên bản đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoàn thành trong năm ngân sách);

đ) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ chịu trách nhiệm về hồ sơ lập dự toán kinh phí, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ bảo đảm đúng quy định của pháp luật; lưu trữ hồ sơ của nhiệm vụ, tài liệu minh chứng việc sử dụng kinh phí; chịu trách nhiệm về việc bảo đảm chứng từ hợp lý, hợp pháp và sẵn sàng giải trình khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;

e) Việc sử dụng kinh phí sai mục tiêu, phạm vi, nội dung nghiên cứu được nêu tại Thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ và các hành vi vi phạm khác làm thất thoát ngân sách nhà nước, ngoài việc bị thu hồi kinh phí còn bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan, đơn vị được giao quản lý quỹ phát triển khoa học và công nghệ có trách nhiệm:

a) Xây dựng Quy chế quản lý kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ gửi cơ quan chủ quản, cơ quan tài chính cấp trên;

b) Thanh toán kinh phí cho các tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Quy chế quản lý kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và theo tiến độ;

c) Kiểm tra hồ sơ, chứng từ thanh toán theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này và lập chứng từ chuyển tiền gửi Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản để thanh toán tiền từ tài khoản tiền gửi của quỹ cho tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

d) Tổ chức kiểm tra, đánh giá để bảo đảm việc sử dụng kinh phí của các tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ đúng mục đích, yêu cầu và tiến độ giải ngân;

đ) Xem xét, quyết định việc thuê kiểm toán độc lập để kiểm toán việc sử dụng kinh phí của tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên cơ sở đảm bảo tiến độ thời gian lập và nộp báo cáo tài chính cho cơ quan chủ quản thực hiện xét duyệt quyết toán và tổng hợp quyết toán gửi Bộ Tài chính. Kinh phí thuê kiểm toán độc lập được bố trí trong nội dung chi cho công tác quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của cơ quan, đơn vị.

3. Việc quyết toán, xét duyệt quyết toán, thẩm tra và tổng hợp quyết toán thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

4. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tùy theo tình hình thực tế để quyết định việc giao quản lý quỹ phát triển khoa học và công nghệ cho cơ quan, đơn vị trực thuộc, bổ sung ủy viên chuyên trách trong Hội đồng quản lý quỹ nhưng không phát sinh cơ quan, đơn vị mới, không tăng biên chế hưởng lương ngân sách.

5. Đánh giá hiệu quả hoạt động của quỹ phát triển khoa học và công nghệ được thực hiện như sau:

a) Định kỳ hàng năm thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao quản lý quỹ có trách nhiệm lập báo cáo đánh giá hiệu quả hoạt động của quỹ trên cơ sở các kết quả tài trợ, hỗ trợ, giải ngân của quỹ và chiến lược, kế hoạch phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Quốc gia, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi cơ quan chủ quản;

b) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc tự đánh giá hoặc thuê tổ chức, cá nhân có chức năng thực hiện đánh giá độc lập để đánh giá hiệu quả hoạt động của quỹ. Kinh phí thực hiện việc đánh giá từ nguồn kinh phí chi thường xuyên cho sự nghiệp khoa học và công nghệ.

Xem nội dung VB
Điều 6. Khoán chi trong thực hiện nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ

1. Kinh phí từ ngân sách nhà nước cho thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện khoán chi, trừ kinh phí chi mua tài sản được trang bị để triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ, thuê dịch vụ thuê ngoài và đoàn đi công tác nước ngoài.

2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện theo phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng khi tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có cam kết về sản phẩm của nhiệm vụ với chỉ tiêu chất lượng chủ yếu cần đạt được.

3. Trên cơ sở dự toán kinh phí tại thuyết minh nhiệm vụ do tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ xây dựng, cơ quan có thẩm quyền thẩm định và quyết định kinh phí ngân sách nhà nước cho nhiệm vụ xác định mức kinh phí khoán đối với các nội dung chi được khoán. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ được tự chủ, tự chịu trách nhiệm quyết định việc sử dụng kinh phí khoán; được điều chỉnh các nội dung chi; được quyết định việc sử dụng kinh phí từ công lao động để thuê chuyên gia trong và ngoài nước theo mức kinh phí thỏa thuận. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ chịu trách nhiệm bảo đảm việc sử dụng kinh phí đúng mục đích, hiệu quả, tiết kiệm; chịu trách nhiệm giải trình khi cơ quan chức năng yêu cầu.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 9 Điều 71 Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo 2025 có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 88/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2025
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 9 Điều 71 Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo 2025 có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Điều 71. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của các luật, nghị quyết có liên quan
...
9. Bãi bỏ ... điều ... 7 ... của Nghị quyết số 193/2025/QH15 về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.

Xem nội dung VB
Điều 7. Quyền sở hữu, quản lý, sử dụng đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Tài sản được trang bị để triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước là vật không tiêu hao theo quy định tại khoản 2 Điều 112 của Bộ luật Dân sự được xử lý như sau:

a) Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ là cơ quan nhà nước; đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân; đơn vị sự nghiệp công lập; cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam; tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức, đơn vị): Tài sản được trang bị để triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau khi hoàn thành mục đích sử dụng không cần chờ đến thời điểm kết thúc nhiệm vụ được xác định là tài sản được Nhà nước giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng mà không cần thực hiện thủ tục giao quyền sử dụng và bàn giao tài sản. Việc hạch toán, quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;

b) Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ do tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ không thuộc quy định tại điểm a khoản này: Tài sản được trang bị để triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau khi hoàn thành mục đích sử dụng không chờ đến thời điểm kết thúc nhiệm vụ được xác định là tài sản được Nhà nước giao cho tổ chức chủ trì quyền sở hữu mà không cần thực hiện thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng và bàn giao tài sản. Việc hạch toán, quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật áp dụng đối với loại hình của tổ chức.

2. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước là cơ quan, tổ chức, đơn vị tại điểm a khoản 1 Điều này có quyền quản lý, sử dụng kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ không thuộc phạm vi bảo hộ của quyền sở hữu trí tuệ của người khác mà không cần thực hiện thủ tục về việc giao quyền quản lý, sử dụng. Tổ chức chủ trì quy định tại điểm b khoản 1 Điều này có quyền sở hữu quyền tài sản đối với các kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ không thuộc phạm vi bảo hộ của quyền sở hữu trí tuệ của người khác mà không cần thực hiện thủ tục về việc giao quyền sở hữu.

Quy định tại khoản này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:

a) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh trừ trường hợp tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ là cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;

b) Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là tổ chức có yếu tố nước ngoài hoặc đặt trụ sở chính ở nước ngoài.

3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có quyền quản lý, sử dụng kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại khoản 2 Điều này được đăng ký sở hữu trí tuệ các kết quả khi đáp ứng yêu cầu của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Khi được cấp văn bằng bảo hộ, cơ quan, tổ chức, đơn vị này được đại diện thực hiện quyền của chủ sở hữu. Việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Nghị quyết này.

4. Tổ chức sở hữu kết quả nghiên cứu, phát triển theo quy định tại khoản 2 Điều này, có quyền công bố, đăng ký sở hữu trí tuệ các kết quả khi đáp ứng yêu cầu của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

5. Trong trường hợp cần thiết, Nhà nước thu hồi kết quả nghiên cứu, phát triển của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước để phổ biến rộng rãi phục vụ cộng đồng, phòng bệnh, chữa bệnh, bảo đảm dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội.

6. Trường hợp sau 03 năm kể từ ngày kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, tổ chức chủ trì không thực hiện triển khai ứng dụng kết quả nhiệm vụ mà có tổ chức khác có nhu cầu thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ thu hồi và giao cho tổ chức đó để tiếp tục phát triển, ứng dụng.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 9 Điều 71 Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo 2025 có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 9 Điều 71 Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo 2025 có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Điều 71. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của các luật, nghị quyết có liên quan
...
9. Bãi bỏ ... điều ... 8 ... của Nghị quyết số 193/2025/QH15 về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.

Xem nội dung VB
Điều 8. Thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ

1. Đối với tài sản là kết quả của việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước mà tổ chức được giao quyền quản lý, sử dụng là cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 của Nghị quyết này được thực hiện như sau:

a) Theo dõi riêng tài sản, không hạch toán chung vào tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị, không phải xác định nguyên giá, giá trị còn lại, khấu hao, hao mòn tài sản;

b) Tự chủ, tự quyết định và tự chịu trách nhiệm sử dụng tài sản không cần định giá trong việc cho thuê, chuyển giao quyền sử dụng, kinh doanh dịch vụ, liên doanh, liên kết không hình thành pháp nhân mới. Khi thực hiện nội dung quy định tại điểm này, không cần lập đề án, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; tổ chức chủ trì chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp để phòng, chống thất thoát, lãng phí trong quá trình sử dụng tài sản theo quy định này;

c) Bán, chuyển nhượng tài sản; góp vốn bằng tài sản để liên doanh, liên kết có hình thành pháp nhân mới thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

2. Đối với tài sản là kết quả của việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước mà tổ chức chủ trì là tổ chức tại điểm b khoản 1 Điều 7, có quyền sở hữu theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị quyết này, tổ chức chủ trì được sử dụng tài sản phù hợp với quy định của pháp luật áp dụng đối với loại hình của tổ chức đó.

3. Tổ chức chủ trì có trách nhiệm tổ chức khai thác tài sản hình thành từ nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, tiếp tục đầu tư để thương mại hóa bảo đảm hiệu quả.

4. Cơ quan chủ quản của tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 của Nghị quyết này có trách nhiệm kiểm tra, giám sát tổ chức chủ trì trong việc sử dụng tài sản bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, phòng ngừa xảy ra thất thoát, lãng phí, tiêu cực.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 88/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2025
Căn cứ Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
...
Điều 9. Thương mại hóa từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tổ chức chủ trì là cơ quan, tổ chức, đơn vị

1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản chủ động công bố thông tin và có biện pháp thúc đẩy việc đưa tài sản là kết quả của việc triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ vào sử dụng, phát huy và thương mại hóa theo các hình thức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị quyết số 193/2025/QH15.

2. Thực hiện quyền tự chủ, tự quyết định và tự chịu trách nhiệm trong việc thương mại hóa theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị quyết số 193/2025/QH15 thực hiện như sau:

a) Việc sử dụng tài sản là kết quả của việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ vào mục đích cho thuê, chuyển giao quyền sử dụng, kinh doanh dịch vụ và liên doanh, liên kết không hình thành pháp nhân mới được quy định tại Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

Việc thương mại hóa theo các hình thức cho thuê, chuyển giao quyền sử dụng và liên doanh, liên kết phải được lập thành Hợp đồng. Hợp đồng có các nội dung cơ bản: thời gian cho thuê, chuyển giao quyền sử dụng và liên doanh, liên kết; quyền và nghĩa vụ liên quan đến quản lý tài sản là kết quả của việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; giá cho thuê (chuyển giao quyền sử dụng); phương án phân chia kết quả thu được từ thương mại hóa và các nội dung khác. Việc thương mại hóa theo hình thức tự tổ chức kinh doanh dịch vụ, đơn vị tự quyết định phương án kinh doanh dịch vụ;

b) Việc quản lý, sử dụng kết quả thu được từ hoạt động cho thuê, chuyển giao quyền sử dụng, kinh doanh dịch vụ và liên doanh, liên kết không hình thành pháp nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này;

c) Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm lưu hồ sơ, chứng từ liên quan đến việc sử dụng tài sản vào mục đích cho thuê, chuyển giao quyền sử dụng, kinh doanh dịch vụ và liên doanh, liên kết không hình thành pháp nhân mới để bảo đảm trách nhiệm giải trình với cơ quan chức năng;

d) Cơ quan chức năng khi thực hiện kiểm tra, thanh tra, kiểm toán tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thì thực hiện kiểm tra hoạt động sử dụng tài sản vào mục đích cho thuê, chuyển giao quyền sử dụng, kinh doanh dịch vụ và liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật.

3. Kết quả thu được từ việc sử dụng tài sản vào mục đích cho thuê, chuyển giao quyền sử dụng, kinh doanh dịch vụ và liên doanh, liên kết không hình thành pháp nhân mới thực hiện như sau:

a) Việc quản lý, sử dụng kết quả thu được là hiện vật được quy định tại Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm quản lý theo pháp luật và theo Quy chế;

b) Kết quả thu được là tiền thì thực hiện quản lý, sử dụng theo quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc sử dụng tài sản vào mục đích cho thuê, chuyển giao quyền sử dụng, kinh doanh dịch vụ và số tiền được phân chia từ kết quả liên doanh, liên kết không hình thành pháp nhân mới được hạch toán riêng và kế toán đầy đủ theo quy định của pháp luật về kế toán.

Xem nội dung VB
Điều 8. Thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ

1. Đối với tài sản là kết quả của việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước mà tổ chức được giao quyền quản lý, sử dụng là cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 của Nghị quyết này được thực hiện như sau:

a) Theo dõi riêng tài sản, không hạch toán chung vào tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị, không phải xác định nguyên giá, giá trị còn lại, khấu hao, hao mòn tài sản;

b) Tự chủ, tự quyết định và tự chịu trách nhiệm sử dụng tài sản không cần định giá trong việc cho thuê, chuyển giao quyền sử dụng, kinh doanh dịch vụ, liên doanh, liên kết không hình thành pháp nhân mới. Khi thực hiện nội dung quy định tại điểm này, không cần lập đề án, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; tổ chức chủ trì chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp để phòng, chống thất thoát, lãng phí trong quá trình sử dụng tài sản theo quy định này;

c) Bán, chuyển nhượng tài sản; góp vốn bằng tài sản để liên doanh, liên kết có hình thành pháp nhân mới thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

2. Đối với tài sản là kết quả của việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước mà tổ chức chủ trì là tổ chức tại điểm b khoản 1 Điều 7, có quyền sở hữu theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị quyết này, tổ chức chủ trì được sử dụng tài sản phù hợp với quy định của pháp luật áp dụng đối với loại hình của tổ chức đó.

3. Tổ chức chủ trì có trách nhiệm tổ chức khai thác tài sản hình thành từ nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, tiếp tục đầu tư để thương mại hóa bảo đảm hiệu quả.

4. Cơ quan chủ quản của tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 của Nghị quyết này có trách nhiệm kiểm tra, giám sát tổ chức chủ trì trong việc sử dụng tài sản bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, phòng ngừa xảy ra thất thoát, lãng phí, tiêu cực.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 9 Điều 71 Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo 2025 có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 88/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2025
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 9 Điều 71 Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo 2025 có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Điều 71. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của các luật, nghị quyết có liên quan
...
9. Bãi bỏ ... điều ... 9 của Nghị quyết số 193/2025/QH15 về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.

Xem nội dung VB
Điều 9. Ưu đãi thuế cho doanh nghiệp và cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ

1. Các khoản tài trợ của doanh nghiệp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, khoản chi dành cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp được tính vào các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

2. Các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công từ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước là các khoản thu nhập không chịu thuế thu nhập cá nhân.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 9 Điều 71 Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo 2025 có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Chương này bị bãi bỏ bởi Khoản 9 Điều 71 Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo 2025 có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Điều 71. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của các luật, nghị quyết có liên quan
...
9. Bãi bỏ các điều 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 của Nghị quyết số 193/2025/QH15 về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.

Xem nội dung VB
Chương II HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

Điều 3. Thành lập, điều hành doanh nghiệp từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
...
Điều 4. Chấp nhận rủi ro trong nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
...
Điều 5. Cấp kinh phí nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo cơ chế quỹ
...
Điều 6. Khoán chi trong thực hiện nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
...
Điều 7. Quyền sở hữu, quản lý, sử dụng đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
...
Điều 8. Thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
...
Điều 9. Ưu đãi thuế cho doanh nghiệp và cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Chương này bị bãi bỏ bởi Khoản 9 Điều 71 Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo 2025 có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 88/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2025
Căn cứ Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
...
Điều 4. Viên chức, viên chức quản lý tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp, làm việc tại doanh nghiệp do tổ chức khoa học và công nghệ công lập, cơ sở giáo dục đại học công lập thành lập

1. Trường hợp có nhu cầu tham gia quản lý, điều hành, làm việc tại doanh nghiệp do tổ chức khoa học và công nghệ công lập, cơ sở giáo dục đại học công lập thành lập hoặc tham gia thành lập, viên chức, viên chức quản lý phải có đơn xin phép và được sự đồng ý của người đứng đầu tổ chức, cơ sở quản lý viên chức.

2. Người đứng đầu tổ chức, cơ sở quản lý viên chức quyết định cử viên chức, viên chức quản lý tham gia điều hành, quản lý hoặc làm việc tại doanh nghiệp do tổ chức, cơ sở đó thành lập hoặc tham gia thành lập. Quyết định cử viên chức phải quy định rõ:

a) Thời gian, hình thức (kiêm nhiệm, biệt phái, điều động, đại diện phần vốn góp);

b) Đơn vị chi trả lương, thưởng, phụ cấp;

c) Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của viên chức đối với tổ chức, cơ sở cử viên chức và đối với doanh nghiệp mà viên chức, viên chức quản lý tham gia quản lý, điều hành, làm việc.

3. Quyền, nghĩa vụ của viên chức, viên chức quản lý khi tham gia quản lý, điều hành, làm việc tại doanh nghiệp bao gồm:

a) Được trả lương, thưởng và các phụ cấp bảo đảm không thấp hơn mức hiện hưởng của viên chức, viên chức quản lý;

b) Được tổ chức, cơ sở cử tham gia quản lý, điều hành, làm việc và doanh nghiệp nơi viên chức làm việc bảo đảm đầy đủ quyền lợi của viên chức, bao gồm đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bổ nhiệm, nâng lương, đánh giá xếp loại, khen thưởng, kỷ luật;

c) Được bố trí công việc phù hợp khi hết thời hạn cử làm quản lý, điều hành, làm việc tại doanh nghiệp. Chế độ, chính sách không thấp hơn thời điểm viên chức, viên chức quản lý được cử tham gia quản lý, điều hành, làm việc tại doanh nghiệp;

d) Thực hiện đầy đủ nội quy, quy chế của doanh nghiệp nơi làm việc;

đ) Viên chức tham gia quản lý, điều hành, làm việc tại doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ của viên chức theo quy định của pháp luật về viên chức, pháp luật doanh nghiệp trong phạm vi quyền hạn, trách nhiệm được giao.

Xem nội dung VB
Điều 3. Thành lập, điều hành doanh nghiệp từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
...
2. Khi được sự đồng ý của người đứng đầu tổ chức, viên chức, viên chức quản lý làm việc tại tổ chức khoa học và công nghệ công lập, cơ sở giáo dục đại học công lập được tham gia góp vốn, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp, làm việc tại doanh nghiệp do tổ chức đó thành lập hoặc tham gia thành lập để thương mại hóa kết quả nghiên cứu do tổ chức đó tạo ra.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 88/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2025
Việc hoàn trả kinh phí trong trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ không đạt được kết quả cuối cùng như dự kiến được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 88/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2025
Căn cứ Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
...
Điều 5. Việc hoàn trả kinh phí trong trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ không đạt được kết quả cuối cùng như dự kiến

Trong trường hợp đã thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ, quy trình và nội dung nghiên cứu đã được thuyết minh nhưng không đạt được kết quả cuối cùng như dự kiến, tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không phải hoàn trả lại ngân sách nhà nước số kinh phí đã sử dụng đúng mục tiêu, phạm vi, nội dung nghiên cứu được nêu tại Thuyết minh nhiệm vụ, trừ các khoản kinh phí sau:

1. Kinh phí đã cấp cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại tài khoản tiền gửi ở Kho bạc Nhà nước của tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ mà chưa sử dụng sau khi trừ đi số nợ phải trả của tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ. Số nợ phải trả của tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ là số tiền tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ phải thanh toán cho hàng hoá, dịch vụ, công lao động đã thực hiện mà chưa được thanh toán.

2. Kinh phí tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã tạm ứng cho các tổ chức, cá nhân có liên quan để triển khai thực hiện nội dung nghiên cứu hoặc cung ứng hàng hóa, dịch vụ nhưng chưa thực hiện. Kinh phí này được xác định tương ứng với phần công việc, hàng hóa, dịch vụ chưa thực hiện.

3. Kinh phí đã sử dụng không đúng mục tiêu, phạm vi, nội dung nghiên cứu được nêu tại Thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Xem nội dung VB
Điều 4. Chấp nhận rủi ro trong nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
...
2. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước trong quá trình triển khai đã thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ, quy trình và nội dung nghiên cứu đã được thuyết minh nhưng không đi đến kết quả như dự kiến thì không phải hoàn trả lại kinh phí đã sử dụng.
Việc hoàn trả kinh phí trong trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ không đạt được kết quả cuối cùng như dự kiến được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 88/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2025
Việc hoàn trả kinh phí trong trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ không đạt được kết quả cuối cùng như dự kiến được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 88/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2025
Căn cứ Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
...
Điều 5. Việc hoàn trả kinh phí trong trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ không đạt được kết quả cuối cùng như dự kiến

Trong trường hợp đã thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ, quy trình và nội dung nghiên cứu đã được thuyết minh nhưng không đạt được kết quả cuối cùng như dự kiến, tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không phải hoàn trả lại ngân sách nhà nước số kinh phí đã sử dụng đúng mục tiêu, phạm vi, nội dung nghiên cứu được nêu tại Thuyết minh nhiệm vụ, trừ các khoản kinh phí sau:

1. Kinh phí đã cấp cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại tài khoản tiền gửi ở Kho bạc Nhà nước của tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ mà chưa sử dụng sau khi trừ đi số nợ phải trả của tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ. Số nợ phải trả của tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ là số tiền tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ phải thanh toán cho hàng hoá, dịch vụ, công lao động đã thực hiện mà chưa được thanh toán.

2. Kinh phí tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã tạm ứng cho các tổ chức, cá nhân có liên quan để triển khai thực hiện nội dung nghiên cứu hoặc cung ứng hàng hóa, dịch vụ nhưng chưa thực hiện. Kinh phí này được xác định tương ứng với phần công việc, hàng hóa, dịch vụ chưa thực hiện.

3. Kinh phí đã sử dụng không đúng mục tiêu, phạm vi, nội dung nghiên cứu được nêu tại Thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Xem nội dung VB
Điều 4. Chấp nhận rủi ro trong nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
...
2. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước trong quá trình triển khai đã thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ, quy trình và nội dung nghiên cứu đã được thuyết minh nhưng không đi đến kết quả như dự kiến thì không phải hoàn trả lại kinh phí đã sử dụng.
Việc hoàn trả kinh phí trong trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ không đạt được kết quả cuối cùng như dự kiến được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 88/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2025
Việc hoàn trả kinh phí trong trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ không đạt được kết quả cuối cùng như dự kiến được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 88/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2025
Căn cứ Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
...
Điều 5. Việc hoàn trả kinh phí trong trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ không đạt được kết quả cuối cùng như dự kiến

Trong trường hợp đã thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ, quy trình và nội dung nghiên cứu đã được thuyết minh nhưng không đạt được kết quả cuối cùng như dự kiến, tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không phải hoàn trả lại ngân sách nhà nước số kinh phí đã sử dụng đúng mục tiêu, phạm vi, nội dung nghiên cứu được nêu tại Thuyết minh nhiệm vụ, trừ các khoản kinh phí sau:

1. Kinh phí đã cấp cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại tài khoản tiền gửi ở Kho bạc Nhà nước của tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ mà chưa sử dụng sau khi trừ đi số nợ phải trả của tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ. Số nợ phải trả của tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ là số tiền tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ phải thanh toán cho hàng hoá, dịch vụ, công lao động đã thực hiện mà chưa được thanh toán.

2. Kinh phí tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã tạm ứng cho các tổ chức, cá nhân có liên quan để triển khai thực hiện nội dung nghiên cứu hoặc cung ứng hàng hóa, dịch vụ nhưng chưa thực hiện. Kinh phí này được xác định tương ứng với phần công việc, hàng hóa, dịch vụ chưa thực hiện.

3. Kinh phí đã sử dụng không đúng mục tiêu, phạm vi, nội dung nghiên cứu được nêu tại Thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Xem nội dung VB
Điều 4. Chấp nhận rủi ro trong nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
...
2. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước trong quá trình triển khai đã thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ, quy trình và nội dung nghiên cứu đã được thuyết minh nhưng không đi đến kết quả như dự kiến thì không phải hoàn trả lại kinh phí đã sử dụng.
Việc hoàn trả kinh phí trong trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ không đạt được kết quả cuối cùng như dự kiến được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 88/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2025
Việc hoàn trả kinh phí trong trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ không đạt được kết quả cuối cùng như dự kiến được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 88/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2025
Căn cứ Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
...
Điều 5. Việc hoàn trả kinh phí trong trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ không đạt được kết quả cuối cùng như dự kiến

Trong trường hợp đã thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ, quy trình và nội dung nghiên cứu đã được thuyết minh nhưng không đạt được kết quả cuối cùng như dự kiến, tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không phải hoàn trả lại ngân sách nhà nước số kinh phí đã sử dụng đúng mục tiêu, phạm vi, nội dung nghiên cứu được nêu tại Thuyết minh nhiệm vụ, trừ các khoản kinh phí sau:

1. Kinh phí đã cấp cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại tài khoản tiền gửi ở Kho bạc Nhà nước của tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ mà chưa sử dụng sau khi trừ đi số nợ phải trả của tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ. Số nợ phải trả của tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ là số tiền tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ phải thanh toán cho hàng hoá, dịch vụ, công lao động đã thực hiện mà chưa được thanh toán.

2. Kinh phí tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã tạm ứng cho các tổ chức, cá nhân có liên quan để triển khai thực hiện nội dung nghiên cứu hoặc cung ứng hàng hóa, dịch vụ nhưng chưa thực hiện. Kinh phí này được xác định tương ứng với phần công việc, hàng hóa, dịch vụ chưa thực hiện.

3. Kinh phí đã sử dụng không đúng mục tiêu, phạm vi, nội dung nghiên cứu được nêu tại Thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Xem nội dung VB
Điều 4. Chấp nhận rủi ro trong nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
...
2. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước trong quá trình triển khai đã thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ, quy trình và nội dung nghiên cứu đã được thuyết minh nhưng không đi đến kết quả như dự kiến thì không phải hoàn trả lại kinh phí đã sử dụng.
Việc hoàn trả kinh phí trong trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ không đạt được kết quả cuối cùng như dự kiến được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 88/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 88/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2025
Căn cứ Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
...
Điều 10. Sử dụng ngân sách trung ương triển khai các nền tảng số dùng chung và chỉ định thầu các dự án chuyển đổi số

1. Ngân sách trung ương được sử dụng để đầu tư, mua sắm, thuê, duy trì, vận hành, bảo trì các nền tảng số, hệ thống thông tin quy mô quốc gia, quy mô vùng để các cơ quan, tổ chức của trung ương, địa phương sử dụng, khai thác chung nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm hiệu quả, tránh lãng phí.

Quy trình, thủ tục bố trí kinh phí đầu tư, mua sắm, thuê, duy trì, vận hành, bảo trì các nền tảng số, hệ thống thông tin quy mô quốc gia, quy mô vùng để sử dụng chung cho các cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu đối với các gói thầu có thời gian lựa chọn nhà thầu trong giai đoạn 2025 - 2026 thuộc các nhiệm vụ, dự án, hoạt động thuê dịch vụ công nghệ thông tin, chuyển đổi số để triển khai, xây dựng các nội dung sau đây:

a) Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu dùng chung của Bộ, ngành, địa phương;

b) Các nền tảng số, hệ thống thông tin quy mô quốc gia, quy mô vùng quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh;

d) Trung tâm giám sát, điều hành thông minh;

đ) Cổng dịch vụ công quốc gia;

e) Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030;

g) Dự án công nghệ thông tin, chuyển đổi số khác theo yêu cầu tại nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

3. Cơ quan chức năng về thanh tra, kiểm tra, kiểm toán thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán theo quy định của pháp luật có liên quan đối với các nhiệm vụ, dự án, hoạt động thuê dịch vụ công nghệ thông tin, chuyển đổi số áp dụng chính sách quy định tại khoản 2 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 9. Ưu đãi thuế cho doanh nghiệp và cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ

1. Các khoản tài trợ của doanh nghiệp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, khoản chi dành cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp được tính vào các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 88/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 88/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2025
Căn cứ Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
...
Điều 11. Hướng dẫn về việc thực hiện khoản thu nhập không chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công từ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước

1. Không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân từ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.

2. Việc xác định cụ thể tiền lương, tiền công của cá nhân từ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

Xem nội dung VB
Điều 9. Ưu đãi thuế cho doanh nghiệp và cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ
...
2. Các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công từ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước là các khoản thu nhập không chịu thuế thu nhập cá nhân.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 88/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 12, Điều 13 Nghị định 88/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2025
Căn cứ Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
...
Điều 12. Nền tảng số, hệ thống thông tin quy mô quốc gia, quy mô vùng, Trung tâm giám sát, điều hành thông minh

1. Nền tảng số, hệ thống thông tin quy mô quốc gia, quy mô vùng được quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị quyết số 193/2025/QH15 là hệ thống thông tin bao gồm phần cứng, phần mềm và cơ sở dữ liệu được xây dựng, quản lý bởi các bộ, ngành, cơ quan trung ương và cho phép cơ quan tổ chức ở trung ương, địa phương kết nối, tương tác thực hiện chia sẻ dữ liệu, dịch vụ và tài nguyên tính toán trên một hạ tầng thống nhất, liên thông nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, vùng.

2. Trung tâm giám sát, điều hành thông minh được quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị quyết số 193/2025/QH15 là hệ thống cho phép tổng hợp tất cả các nguồn thông tin, dữ liệu của bộ, ngành, địa phương trên tất cả các lĩnh vực, cung cấp cái nhìn tổng thể, trực quan hóa theo thời gian thực đối với các đối tượng liên quan, qua đó giúp lãnh đạo các cấp thực hiện giám sát, chỉ đạo, điều hành trực tuyến và dựa trên dữ liệu nhằm tăng cường quản lý công, nâng cao hiệu lực quản trị, hiệu quả điều hành của các cấp chính quyền, nâng cao tương tác giữa chính quyền với người dân, doanh nghiệp; sẵn sàng kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ chỉ đạo, điều hành trực tuyến của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo kịch bản khi có yêu cầu.

Điều 13. Lập kế hoạch vốn đầu tư công hằng năm, quản lý, giải ngân, quyết toán cho các nhiệm vụ, dự án đầu tư các nền tảng số, hệ thống thông tin quy mô quốc gia, quy mô vùng sử dụng vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị quyết số 193/2025/QH15

1. Lập kế hoạch vốn đầu tư công hằng năm cho các nhiệm vụ, dự án nền tảng số, hệ thống thông tin quy mô quốc gia, quy mô vùng để các cơ quan, tổ chức của trung ương, địa phương sử dụng, khai thác chung:

Căn cứ chiến lược phát triển, quy hoạch, nhiệm vụ được giao trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; hằng năm, các bộ, cơ quan trung ương, địa phương xây dựng kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước theo quy định tại pháp luật đầu tư công, pháp luật ngân sách nhà nước cho các nhiệm vụ, dự án. Các bộ, cơ quan trung ương, địa phương chịu trách nhiệm về khả năng giải ngân, về đối tượng đề nghị bố trí vốn, gửi Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền bố trí đủ nguồn vốn để triển khai thực hiện bảo đảm đúng tiến độ, mục tiêu các nhiệm vụ, dự án.

2. Nguyên tắc quản lý, giải ngân, quyết toán vốn đầu tư công cho các nhiệm vụ, dự án nền tảng số, hệ thống thông tin quy mô quốc gia, quy mô vùng:

a) Chủ đầu tư sử dụng vốn đầu tư công cho các nhiệm vụ, dự án nền tảng số, hệ thống thông tin quy mô quốc gia, quy mô vùng chịu trách nhiệm đối với: nội dung giải ngân cho nhà thầu theo quy định tại Hợp đồng ký giữa nhà thầu và chủ đầu tư hoặc dự toán do cấp có thẩm quyền phê duyệt; quản lý, sử dụng vốn bảo đảm đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với tiến độ thực hiện nhiệm vụ, dự án; các hồ sơ giải ngân theo quy định tại Nghị định này gửi Kho bạc Nhà nước. Chủ đầu tư khi đề nghị giải ngân không được vượt dự toán đối với trường hợp tự thực hiện hoặc thực hiện không theo hợp đồng; không được vượt giá trị hợp đồng đối với trường hợp thực hiện theo hợp đồng. Tổng số vốn giải ngân cho nhiệm vụ, dự án không được vượt dự toán của nhiệm vụ, tổng mức đầu tư dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Số vốn đầu tư công giải ngân trong năm cho các công việc, hạng mục của nhiệm vụ, dự án không vượt vốn kế hoạch trong năm đã bố trí;

b) Kho bạc Nhà nước căn cứ hồ sơ đề nghị giải ngân của chủ đầu tư gửi theo quy định tại Nghị định này, thực hiện giải ngân cho chủ đầu tư bảo đảm không vượt kế hoạch vốn được cấp có thẩm quyền giao. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về nội dung hồ sơ và nội dung chi cho nhiệm vụ, dự án;

c) Cơ quan cấp trên của chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư, ban quản lý dự án thuộc phạm vi quản lý thực hiện kế hoạch đầu tư công, sử dụng vốn đầu tư công đúng quy định;

d) Kho bạc Nhà nước và các bộ, cơ quan trung ương, địa phương căn cứ tổng số vốn đã giải ngân trong niên độ ngân sách năm của nhiệm vụ, dự án nền tảng số, hệ thống thông tin quy mô quốc gia, quy mô vùng để tổng hợp, lập báo cáo quyết toán niên độ ngân sách theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

3. Hồ sơ giải ngân:

a) Quyết định hoặc văn bản giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư của cấp có thẩm quyền đối với nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư (trừ trường hợp nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư đã có trong Quyết định phê duyệt dự án); Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền đối với thực hiện dự án; Các quyết định hoặc văn bản điều chỉnh (nếu có);

b) Kế hoạch đầu tư công hằng năm của cấp có thẩm quyền giao (trong đó xác định rõ đối tượng là nhiệm vụ, dự án nền tảng số, hệ thống thông tin quy mô quốc gia, quy mô vùng theo Nghị quyết số 193/2025/QH15);

c) Giấy đề nghị giải ngân vốn (Mẫu số 01);

d) Giấy rút vốn (Mẫu số 02).

4. Cách thức giao dịch tại Kho bạc Nhà nước:

a) Cách thức gửi hồ sơ:

Gửi hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại trụ sở Kho bạc Nhà nước;

Gửi hồ sơ và nhận kết quả qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước trong trường hợp đơn vị có tham gia giao dịch điện tử với Kho bạc Nhà nước (đơn vị truy cập và thực hiện theo hướng dẫn trên Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước).

b) Trình tự thực hiện:

Trường hợp giao dịch trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước;

Chủ đầu tư hoặc ban quản lý dự án lập và gửi hồ sơ tới Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch;

Kho bạc Nhà nước tiếp nhận, trường hợp đầy đủ hồ sơ giải ngân theo quy định tại Nghị định này, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục giải ngân cho đối tượng thụ hưởng theo đề nghị của chủ đầu tư hoặc ban quản lý dự án trong 01 ngày làm việc; đồng thời, gửi đơn vị 01 liên chứng từ giấy (chứng từ báo nợ) để xác nhận đã thực hiện giải ngân. Trường hợp hồ sơ giải ngân không đảm bảo theo quy định tại Nghị định này, Kho bạc Nhà nước lập thông báo từ chối giải ngân khoản chi ngân sách nhà nước (trong đó nêu rõ lý do từ chối) bằng văn bản giấy gửi đơn vị trong 01 ngày làm việc.

Trường hợp giao dịch trực tuyến qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước:

Chủ đầu tư hoặc ban quản lý dự án lập và gửi hồ sơ qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước;

Kho bạc Nhà nước tiếp nhận, trường hợp đầy đủ hồ sơ giải ngân theo quy định tại Nghị định này, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục giải ngân cho đối tượng thụ hưởng theo đề nghị của chủ đầu tư hoặc ban quản lý dự án trong 01 ngày làm việc; đồng thời, gửi đơn vị 01 liên chứng từ giấy (chứng từ báo nợ) để xác nhận đã thực hiện giải ngân. Trường hợp hồ sơ giải ngân không đảm bảo theo quy định tại Nghị định này, Kho bạc Nhà nước lập thông báo từ chối giải ngân khoản chi ngân sách nhà nước (trong đó nêu rõ lý do từ chối) cho đơn vị qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước trong 01 ngày làm việc.

c) Số lượng hồ sơ:

Số lượng của từng thành phần hồ sơ theo quy định tại Nghị định này là 01 bản (bản gốc, bản chính hoặc bản sao y). Riêng giấy rút vốn là 02 bản gốc (trường hợp thực hiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng hoặc trường hợp đơn vị giao dịch và nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ cùng mở tài khoản tại một đơn vị Kho bạc Nhà nước thì bổ sung thêm 01 bản gốc tương ứng với mỗi trường hợp); giấy đề nghị giải ngân vốn đầu tư là 02 bản gốc.

Đối với trường hợp gửi hồ sơ qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước, các thành phần hồ sơ phải được ký chữ ký số theo quy định.

5. Quyết toán vốn đầu tư công hằng năm và quyết toán dự án hoàn thành:

a) Đối với các dự án nền tảng số, sử dụng vốn đầu tư công được giao hằng năm và quyết toán dự án hoàn thành: Thực hiện theo quy định về quyết toán vốn đầu tư công hằng năm, quyết toán dự án hoàn thành tại Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công (sau đây gọi tắt là Nghị định số 99/2021/NĐ-CP);

b) Trường hợp Kiểm toán nhà nước, cơ quan thanh tra thực hiện kiểm toán, thanh tra và phát hành báo cáo kiểm toán, kết luận thanh tra có đủ nội dung quy định tại Điều 37 Nghị định Số 99/2021/NĐ-CP: Chủ đầu tư căn cứ báo cáo kiểm toán, kết luận thanh tra lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, trình người có thẩm quyền quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành; không yêu cầu thẩm tra trước khi phê duyệt quyết toán.

c) Trường hợp Kiểm toán nhà nước, cơ quan thanh tra thực hiện kiểm toán, thanh tra và phát hành báo cáo kiểm toán, kết luận thanh tra chưa đủ nội dung quy định tại Điều 37 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP: Việc quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành thực hiện theo quy định Nghị định số 99/2021/NĐ-CP.

6. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan chủ quản của chủ đầu tư, chủ đầu tư và ban quản lý dự án trong quản lý, giải ngân, quyết toán vốn đầu tư công:

a) Cơ quan chủ quản của chủ đầu tư chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng vốn đối với các nhiệm vụ, dự án.

b) Chủ đầu tư, ban quản lý dự án:

Chịu trách nhiệm về việc quản lý và sử dụng vốn đảm bảo đúng mục đích, đúng đối tượng và nội dung giải ngân cho nhiệm vụ, dự án; khối lượng, chất lượng, hiệu quả và tính chính xác của giá trị đề nghị giải ngân của nhiệm vụ, dự án theo quy định tại Hợp đồng ký giữa nhà thầu và chủ đầu tư hoặc dự toán do cấp có thẩm quyền phê duyệt; hồ sơ giải ngân cung cấp cho Kho bạc Nhà nước và các cơ quan quản lý nhà nước về quản lý, thanh toán vốn đầu tư công.

Chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính các cấp và cơ quan quyết định đầu tư về quản lý, giải ngân, quyết toán nhiệm vụ, dự án sử dụng vốn đầu tư công.

Thực hiện kế toán đơn vị chủ đầu tư. Hết năm ngân sách, lập bảng đối chiếu số liệu giải ngân vốn đầu tư công hàng năm đối với từng nhiệm vụ, dự án gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch trước ngày 10 tháng 02 năm sau để xác nhận.

Thu hồi để nộp về ngân sách nhà nước số vốn đã giải ngân thừa khi dự án hoàn thành được phê duyệt quyết toán có số vốn được quyết toán thấp hơn số vốn đã giải ngân cho nhiệm vụ, dự án. Giải ngân tiếp cho nhà thầu hoặc nhà cung cấp theo giá trị quyết toán được phê duyệt khi có kế hoạch vốn trong trường hợp số vốn được quyết toán cao hơn số vốn đã giải ngân cho nhiệm vụ, dự án.

7. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước:

Kho bạc Nhà nước thực hiện giải ngân cho các nhiệm vụ, dự án nền tảng số, hệ thống thông tin quy mô quốc gia, quy mô vùng trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao và hồ sơ đề nghị giải ngân của chủ đầu tư đảm bảo đầy đủ theo quy định tại Nghị định này. Kho bạc Nhà nước được quyền từ chối giải ngân các khoản chi không đúng quy định tại Nghị định này.

8. Trường hợp thực hiện lập kế hoạch vốn đầu tư công hằng năm, quản lý, giải ngân, quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước để đầu tư các nền tảng số, hệ thống thông tin quy mô quốc gia, quy mô vùng gặp khó khăn, vướng mắc, Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn đối tượng liên quan thực hiện.

9. Các nội dung quy định tại Điều này không áp dụng đối với nhiệm vụ, dự án đầu tư các nền tảng số, hệ thống thông tin quy mô quốc gia, quy mô vùng sử dụng vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ, dự án đầu tư công bí mật nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, dự án đầu tư công tối mật, dự án đầu tư công tuyệt mật của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

Xem nội dung VB
Điều 10. Sử dụng ngân sách trung ương triển khai các nền tảng số dùng chung và chỉ định thầu các dự án chuyển đổi số

1. Ngân sách trung ương được sử dụng để đầu tư, mua sắm, thuê, duy trì, vận hành, bảo trì các nền tảng số, hệ thống thông tin quy mô quốc gia, quy mô vùng để các cơ quan, tổ chức của trung ương, địa phương sử dụng, khai thác chung nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm hiệu quả, tránh lãng phí.

Quy trình, thủ tục bố trí kinh phí đầu tư, mua sắm, thuê, duy trì, vận hành, bảo trì các nền tảng số, hệ thống thông tin quy mô quốc gia, quy mô vùng để sử dụng chung cho các cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật.

Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 12, Điều 13 Nghị định 88/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 88/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2025
Căn cứ Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
...
Điều 14. Chỉ định thầu các gói thầu quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị quyết số 193/2025/QH15

1. Sau khi Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định danh mục các gói thầu được áp dụng hình thức chỉ định thầu đối với các gói thầu được quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị quyết số 193/2025/QH15, chủ đầu tư, cơ quan chuẩn bị dự án trình người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu, trong đó nêu rõ quy trình chỉ định thầu thông thường hoặc quy trình chỉ định thầu rút gọn theo quy định tại khoản 3 Điều này. Việc thực hiện chỉ định thầu đối với gói thầu quy định tại Điều này phải đáp ứng đủ các điều kiện chỉ định thầu quy định tại khoản 3 Điều 23 Luật Đấu thầu và các quy định sửa đổi, bổ sung (nếu có).

Trường hợp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu thì không phải thực hiện phê duyệt danh mục các gói thầu được áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định tại khoản này.

2. Đối với các gói thầu được quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị quyết số 193/2025/QH15 nhưng không áp dụng hình thức chỉ định thầu thì chủ đầu tư, cơ quan chuẩn bị dự án trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định áp dụng hình thức khác.

3. Đối với các gói thầu tư vấn thuộc quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị quyết số 193/2025/QH15 được áp dụng quy trình chỉ định thầu rút gọn quy định tại khoản 3 Điều 78 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu (sau đây gọi tắt là Nghị định số 24/2024/NĐ-CP) và các quy định sửa đổi, bổ sung (nếu có). Đối với các gói thầu khác thuộc quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị quyết số 193/2025/QH15 được lựa chọn quy trình chỉ định thầu quy định tại Điều 76, Điều 77, khoản 3 Điều 78 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP và các quy định sửa đổi, bổ sung (nếu có) phù hợp với quy mô, tính chất của gói thầu.

4. Đối với các gói thầu thuộc quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị quyết số 193/2025/QH15 nhưng đã thuộc các trường hợp được chỉ định thầu theo quy định tại Điều 23 Luật Đấu thầu thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu mà không phải báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, chủ đầu tư, cơ quan chuẩn bị dự án được chỉnh sửa các tiêu chí đánh giá về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật trong mẫu hồ sơ yêu cầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có giải pháp khả thi thực hiện gói thầu.

6. Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra, đôn đốc việc áp dụng chính sách này tại các bộ, ngành, địa phương.

Xem nội dung VB
Điều 10. Sử dụng ngân sách trung ương triển khai các nền tảng số dùng chung và chỉ định thầu các dự án chuyển đổi số
...
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu đối với các gói thầu có thời gian lựa chọn nhà thầu trong giai đoạn 2025 - 2026 thuộc các nhiệm vụ, dự án, hoạt động thuê dịch vụ công nghệ thông tin, chuyển đổi số để triển khai, xây dựng các nội dung sau đây:

a) Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu dùng chung của Bộ, ngành, địa phương;

b) Các nền tảng số, hệ thống thông tin quy mô quốc gia, quy mô vùng quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh;

d) Trung tâm giám sát, điều hành thông minh;

đ) Cổng dịch vụ công quốc gia;

e) Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030;

g) Dự án công nghệ thông tin, chuyển đổi số khác theo yêu cầu tại nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 88/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 15 đến Điều 18 Nghị định 88/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2025
Căn cứ Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
...
Điều 15. Điều kiện, căn cứ hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp viễn thông triển khai nhanh hạ tầng mạng 5G

1. Doanh nghiệp viễn thông được hỗ trợ theo quy định tại Điều 11 Nghị quyết số 193/2025/QH15 khi đáp ứng các điều kiện sau:

a) Doanh nghiệp viễn thông đã hoàn thành triển khai tối thiểu 20.000 trạm phát sóng 5G trên toàn quốc (tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) được nghiệm thu đưa vào sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày 19 tháng 02 năm 2025 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025;

b) Trạm 5G lắp đặt tại các vị trí hạ tầng sẵn có hoặc được triển khai mới. Mỗi trạm 5G chỉ được tính cho một nhà mạng duy nhất;

c) Trạm 5G được lắp đặt ngoài trời (outdoor), sử dụng các thiết bị 64T64R, 32T32R, 16T16R, 8T8R, 4T4R. Mỗi trạm có từ 1 khối thu phát vô tuyến trở lên;

d) Doanh nghiệp viễn thông đã đề xuất kế hoạch và dự toán kinh phí hỗ trợ triển khai nhanh hạ tầng mạng 5G với Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Đề xuất kế hoạch của doanh nghiệp viễn thông triển khai nhanh hạ tầng mạng 5G

Trong vòng 30 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp gửi văn bản đề xuất kế hoạch và dự toán kinh phí hỗ trợ triển khai nhanh hạ tầng mạng 5G kèm theo Kế hoạch triển khai hạ tầng mạng 5G trong năm 2025 của doanh nghiệp theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

3. Căn cứ hỗ trợ doanh nghiệp triển khai nhanh hạ tầng mạng 5G:

a) Quyết định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ công nhận kết quả triển khai nhanh hạ tầng mạng 5G cho doanh nghiệp đủ điều kiện được hỗ trợ tài chính;

b) Quyết định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về chi phí thiết bị bình quân cho một trạm phát sóng 5G được mua trong năm 2025 của các doanh nghiệp viễn thông được hỗ trợ, được xác định theo từng chủng loại và xuất xứ hàng hóa của nhà sản xuất (nước phát triển hoặc nước đang phát triển);

c) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp đủ điều kiện được hỗ trợ tài chính triển khai nhanh hạ tầng mạng 5G;

d) Đã bố trí dự toán chi ngân sách nhà nước hỗ trợ triển khai nhanh hạ tầng mạng 5G theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Điều 16. Xác định chi phí thiết bị bình quân cho một trạm phát sóng 5G được mua trong năm 2025 của các doanh nghiệp viễn thông được hỗ trợ

1. Căn cứ xác định chi phí thiết bị bình quân trạm phát sóng 5G:

a) Số lượng trạm phát sóng 5G theo từng cấu hình đã triển khai và nghiệm thu đưa vào sử dụng từ ngày 19 tháng 02 năm 2025 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025 đã được Bộ Khoa học và Công nghệ công nhận đủ điều kiện được tính hỗ trợ tài chính; Báo cáo số lượng trạm phát sóng 5G thực hiện theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Quyết định của người có thẩm quyền (theo phân cấp quản lý đối với doanh nghiệp) phê duyệt quyết toán công trình 5G hoặc phê duyệt quyết toán đầu tư hạ tầng mạng 5G của doanh nghiệp (đã được kiểm toán theo quy định của pháp luật), trong đó có nội dung quyết toán giá trị thiết bị vô tuyến trạm phát sóng 5G được mua trong năm 2025, kèm theo Bảng kê giá trị thiết bị đã đầu tư từng trạm phát sóng 5G theo từng cấu hình và xuất xứ hàng hóa của nhà sản xuất (nước phát triển hoặc nước đang phát triển). Bảng kê giá trị thiết bị được lập theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

c) Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này. Thời gian báo cáo chậm nhất ngày 30 tháng 6 năm 2026.

2. Chi phí bình quân thiết bị của trạm phát sóng 5G được xác định theo cấu hình của trạm và xuất xứ hàng hóa của nhà sản xuất (nước phát triển hoặc nước đang phát triển). Công thức tính chi phí bình quân thiết bị của trạm phát sóng 5G theo cấu hình Y và xuất xứ hàng hóa Z như sau:

(Xem chi tiết tại văn bản)

3. Trên cơ sở báo cáo của doanh nghiệp, Bộ Khoa học và Công nghệ xác định và ban hành quyết định về chi phí thiết bị bình quân trạm phát sóng 5G từng loại cấu hình và xuất xứ hàng hóa của nhà sản xuất (nước phát triển hoặc nước đang phát triển).

Thời gian ban hành quyết định về chi phí thiết bị bình quân trạm phát sóng 5G từng loại cấu hình và xuất xứ hàng hóa của nhà sản xuất (nước phát triển hoặc nước đang phát triển) trong vòng 45 ngày kể từ ngày nhận được đủ báo cáo kết quả triển khai nhanh hạ tầng mạng 5G của các doanh nghiệp đủ điều kiện được hỗ trợ tài chính theo quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Báo cáo kết quả triển khai nhanh hạ tầng mạng 5G của doanh nghiệp bao gồm:

a) Văn bản đề nghị công nhận kết quả triển khai nhanh hạ tầng mạng 5G đủ điều kiện được hỗ trợ tài chính kèm theo Danh sách các trạm phát sóng 5G theo từng cấu hình và xuất xứ hàng hóa của nhà sản xuất (nước phát triển hoặc nước đang phát triển) đã triển khai và nghiệm thu đưa vào sử dụng từ ngày 19 tháng 02 năm 2025 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025 theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Tài liệu, báo cáo theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

c) Doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của thông tin, số liệu, tài liệu đã báo cáo cơ quan nhà nước.

5. Xác định số tiền hỗ trợ cho doanh nghiệp đã hoàn thành triển khai nhanh hạ tầng mạng 5G:

a) Trên cơ sở báo cáo của doanh nghiệp tại khoản 4 Điều này, Bộ Khoa học và Công nghệ rà soát và ban hành Quyết định công nhận kết quả triển khai nhanh hạ tầng mạng 5G cho doanh nghiệp đủ điều kiện được hỗ trợ tài chính;

b) Trên cơ sở các quyết định tại điểm a khoản này và quyết định tại khoản 3 Điều này, Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định phê duyệt số tiền hỗ trợ cho doanh nghiệp đủ điều kiện được hỗ trợ tài chính triển khai nhanh hạ tầng mạng 5G.

Số tiền hỗ trợ HT cho doanh nghiệp viễn thông đối với các trạm phát sóng 5G mà doanh nghiệp đó đã triển khai được tính theo công thức sau:

(Xem chi tiết tại văn bản)

Điều 17. Lập dự toán, thực hiện dự toán, quyết toán kinh phí hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp triển khai nhanh hạ tầng 5G

1. Ngân sách nhà nước hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp triển khai nhanh hạ tầng mạng 5G từ nguồn chi đầu tư phát triển khác của ngân sách trung ương. Việc lập dự toán, thực hiện và quyết toán kinh phí hỗ trợ tài chính triển khai nhanh hạ tầng 5G được thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều này.

2. Lập dự toán kinh phí hỗ trợ tài chính triển khai nhanh hạ tầng 5G:

a) Trên cơ sở đề xuất kế hoạch, dự toán của doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này, Bộ Khoa học và Công nghệ rà soát, tổng hợp dự toán kinh phí hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp triển khai nhanh hạ tầng 5G gửi Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 7 hàng năm. Trong đó, chi phí thiết bị bình quân trạm phát sóng 5G theo từng loại cấu hình và xuất xứ hàng hoá của nhà sản xuất để lập dự toán được lấy theo đề xuất của doanh nghiệp;

b) Trên cơ sở đề xuất của Bộ Khoa học và Công nghệ tại điểm a khoản 2 Điều này, Bộ Tài chính tổng hợp dự toán của ngân sách trung ương hỗ trợ cho doanh nghiệp triển khai nhanh hạ tầng mạng 5G. Tổng số tiền bố trí dự toán chi ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ này không vượt quá tổng số tiền trúng đấu giá của các cuộc đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đã được Bộ Thông tin và Truyền thông (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) phê duyệt kết quả trúng đấu giá trong năm 2024. Đơn vị được đề nghị giao dự toán là Bộ Khoa học và Công nghệ.

3. Thực hiện dự toán:

a) Căn cứ dự toán chi ngân sách nhà nước được Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổ chức thực hiện dự toán theo thẩm quyền;

b) Hồ sơ Bộ Khoa học và Công nghệ giải ngân kinh phí hỗ trợ cho doanh nghiệp triển khai nhanh hạ tầng mạng 5G gửi Kho bạc Nhà nước bao gồm:

Dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

Quyết định của Thủ tướng Chính quy định tại điểm c khoản 3 Điều 15 Nghị định này;

Chứng từ chuyển tiền (Giấy rút dự toán ngân sách nhà nước - thực chi).

c) Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm tra đảm bảo có trong dự toán và mức hỗ trợ theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thực hiện thanh toán cho doanh nghiệp trong thời gian 02 ngày làm việc.

4. Quyết toán kinh phí hỗ trợ tài chính để triển khai nhanh hạ tầng 5G: Hằng năm, Bộ Khoa học và Công nghệ lập báo cáo quyết toán kinh phí đã hỗ trợ doanh nghiệp triển khai nhanh hạ tầng mạng 5G, gửi Bộ Tài chính theo quy định.

Điều 18. Quản lý sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và kế toán hỗ trợ doanh nghiệp triển khai nhanh hạ tầng 5G

1. Kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp triển khai nhanh hạ tầng mạng 5G đáp ứng điều kiện hỗ trợ tài chính theo quy định tại Nghị quyết số 193/2025/QH15 và Nghị định này là khoản hỗ trợ tài chính không hình thành tài sản nhà nước tại doanh nghiệp.

2. Doanh nghiệp thực hiện hạch toán khoản hỗ trợ tài chính quy định tại khoản 1 Điều này theo quy định của pháp luật về kế toán doanh nghiệp. Trường hợp hạch toán có vướng mắc, Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 11. Hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp triển khai nhanh 5G

Ngân sách nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp triển khai nhanh hạ tầng mạng 5G toàn quốc được quy định như sau:

1. Doanh nghiệp viễn thông triển khai nhanh hạ tầng mạng 5G phải đạt tối thiểu 20.000 trạm phát sóng 5G được nghiệm thu đưa vào sử dụng từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025.

2. Tổng số tiền hỗ trợ doanh nghiệp viễn thông quy định tại khoản 1 Điều này không vượt quá tổng số tiền trúng đấu giá của các cuộc đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện thực hiện trong năm 2024.

3. Mức hỗ trợ một trạm phát sóng 5G là 15% chi phí thiết bị bình quân cho một trạm phát sóng 5G được mua trong năm 2025 của các doanh nghiệp viễn thông được hỗ trợ.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 15 đến Điều 18 Nghị định 88/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 31 Nghị định 88/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2025
Căn cứ Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
...
Điều 31. Về trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp và loại trừ một số yếu tố khi thực hiện đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
...
2. Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, trường hợp thực hiện đầu tư phát triển hạ tầng mạng 5G, tham gia góp vốn hoặc là chủ đầu tư dự án phát triển các tuyến cáp viễn thông kết nối quốc tế trên biển, đầu tư xây dựng dự án nhà máy đầu tiên, thực hiện trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa được tính toán khi cơ quan đại diện chủ sở hữu giao chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại doanh nghiệp, dẫn đến phát sinh lỗ thì doanh nghiệp được loại trừ khoản lỗ của những dự án này và số trích lập tăng thêm vào Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp khi đánh giá, xếp loại doanh nghiệp trong năm tài chính thực hiện dự án. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm hạch toán riêng doanh thu, chi phí, lãi, lỗ phát sinh của dự án.

Xem nội dung VB
Điều 12. Chính sách phát triển các tuyến cáp viễn thông kết nối quốc tế trên biển do doanh nghiệp viễn thông Việt Nam tham gia góp vốn hoặc là chủ đầu tư

1. Các dự án đầu tư các tuyến cáp viễn thông kết nối quốc tế trên biển có trạm cập bờ tại Việt Nam được áp dụng trình tự, thủ tục quy định cho dự án đầu tư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về đầu tư và phải đáp ứng yêu cầu về bảo đảm quốc phòng, an ninh.

2. Cho phép cấp phê duyệt chủ trương đầu tư quyết định việc sử dụng hình thức chỉ định thầu để thực hiện các gói thầu thuộc dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này triển khai trong giai đoạn 2025 - 2030 để đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển hạ tầng viễn thông của doanh nghiệp.

Trong trường hợp không sử dụng hình thức chỉ định thầu, việc lựa chọn nhà thầu để triển khai dự án đầu tư được thực hiện theo thông lệ quốc tế được các bên thống nhất hoặc ký kết giữa doanh nghiệp viễn thông Việt Nam và tổ chức nước ngoài là thành viên góp vốn đầu tư xây dựng tuyến cáp quang biển quốc tế.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 31 Nghị định 88/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 20 đến Điều 24 Nghị định 88/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2025
Căn cứ Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
...
Điều 20. Triển khai thí điểm có kiểm soát dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp

1. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xem xét trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thí điểm theo từng đề án cụ thể.

2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì đề xuất các yêu cầu về bảo đảm quốc phòng, an ninh và phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ đề xuất các yêu cầu, điều kiện cần thiết khác nhằm bảo đảm lợi ích quốc gia theo phạm vi quản lý nhà nước của mình theo từng đề án thí điểm gửi Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thí điểm.

3. Điều kiện về triển khai mạng viễn thông đối với giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng cấp cho doanh nghiệp thí điểm bao gồm: các điều kiện về triển khai mạng viễn thông được quy định tại Nghị định số 163/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông tương ứng theo giấy phép và các yêu cầu, điều kiện thí điểm do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị quyết số 193/2025/QH15.

Điều 21. Quy định chung về cấp phép và hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với doanh nghiệp được triển khai thí điểm có kiểm soát dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp

1. Doanh nghiệp đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính hợp pháp của các tài liệu và nội dung kê khai trong hồ sơ.

2. Khi giấy phép còn hiệu lực, doanh nghiệp có nhu cầu sửa đổi, bổ sung một số nội dung trong giấy phép (trừ thời hạn sử dụng) phải làm hồ sơ đề nghị theo đúng quy định.

3. Sau 30 ngày kể từ ngày Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Tần số vô tuyến điện) gửi thông báo bổ sung, hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp giấy phép, nếu doanh nghiệp không thực hiện thì bị huỷ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép.

4. Doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép qua một trong các phương thức sau: nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc nộp hồ sơ qua đường bưu chính hoặc nộp hồ sơ trực tiếp.

5. Kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép được gửi tới doanh nghiệp qua một trong các phương thức sau: trả kết quả qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc qua phương thức điện tử hoặc qua đường bưu chính hoặc trả trực tiếp.

Điều 22. Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với doanh nghiệp được triển khai thí điểm có kiểm soát dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp

1. Hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép gồm Bản khai đề nghị cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép đến Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Tần số vô tuyến điện).

3. Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Tần số vô tuyến điện) tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đúng quy định thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Tần số vô tuyến điện) thông báo, hướng dẫn doanh nghiệp bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

4. Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Tần số vô tuyến điện) cấp, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này hoặc từ chối cấp, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép và nêu rõ lý do.

Điều 23. Thu hồi giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với doanh nghiệp được triển khai thí điểm có kiểm soát dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp

1. Doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép trong các trường hợp sau:

a) Các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 23 Luật Tần số vô tuyến điện, được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện;

b) Các trường hợp phải chấm dứt thí điểm quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm có kiểm soát triển khai dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ tinh Quỹ đạo tầm thấp theo khoản 2 Điều 13 Nghị quyết số 193/2025/QH15 về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Tần số vô tuyến điện) thu hồi giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện căn cứ vào một trong các văn bản sau đây:

a) Quyết định của tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các trường hợp quy định tại các điểm a và điểm b khoản 1 Điều 23 Luật Tần số vô tuyến điện;

b) Kết luận thanh tra, kiểm tra tần số vô tuyến điện hoặc quyết định của tòa án đối với các trường hợp quy định tại các điểm c và d khoản 1 Điều 23 Luật Tần số vô tuyến điện, điểm e khoản 1 Điều 23 Luật Tần số vô tuyến điện được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện;

c) Xác nhận của cơ quan thu phí sử dụng tần số vô tuyến điện đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 23 Luật Tần số vô tuyến điện được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện;

d) Quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông đối với trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 23 Luật Tần số vô tuyến điện được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện;

đ) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc chấm dứt thực hiện thí điểm đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

3. Thủ tục thu hồi giấy phép được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có đủ căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Tần số vô tuyến điện) ban hành quyết định thu hồi giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện;

b) Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Tần số vô tuyến điện) có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện cho doanh nghiệp bị thu hồi và công bố công khai trên cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Tần số vô tuyến điện).

4. Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp lại bản chính giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định thu hồi.

5. Việc xác định thời điểm giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện hết hiệu lực tại Quyết định thu hồi phải phù hợp với các quy định của pháp luật về viễn thông khi việc thu hồi giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện dẫn đến việc phải thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông tương ứng.

Điều 24. Phí sử dụng tần số vô tuyến điện đối với doanh nghiệp được triển khai thí điểm có kiểm soát dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp

Doanh nghiệp nộp phí sử dụng tần số vô tuyến điện sau khi đã được cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện. Mức thu phí sử dụng tần số vô tuyến điện áp dụng theo quy định hiện hành tại thời điểm nhận báo cáo số lượng thiết bị đầu cuối thực tế sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp.
...
PHỤ LỤC CÁC MẪU VĂN BẢN
...
Mẫu số 05. Bản khai đề nghị cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện
...
Mẫu số 06. Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện

Xem nội dung VB
Điều 13. Thí điểm có kiểm soát dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp

1. Thí điểm có kiểm soát triển khai dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp được quy định như sau:

a) Thí điểm có kiểm soát đầu tư kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, loại hình mạng viễn thông vệ tinh sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp tại Việt Nam trên nguyên tắc bảo đảm quốc phòng, an ninh, trong đó không giới hạn tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc tỷ lệ đóng góp của nhà đầu tư nước ngoài;

b) Thí điểm cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp thay thế cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện cho người sử dụng thiết bị đầu cuối;

c) Việc thí điểm quy định tại điểm a và điểm b khoản này do Thủ tướng Chính phủ quyết định nhưng không quá 05 năm. Việc thí điểm phải kết thúc trước ngày 01 tháng 01 năm 2031.

2. Căn cứ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thí điểm theo từng đề án, bao gồm: loại hình dịch vụ viễn thông, giới hạn phạm vi triển khai, giới hạn số lượng thuê bao tối đa, tần số sử dụng, điều kiện chấm dứt thí điểm, các yêu cầu về bảo đảm quốc phòng, an ninh và các yêu cầu, điều kiện cần thiết khác nhằm bảo đảm lợi ích quốc gia.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông cho doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và pháp luật về viễn thông; hướng dẫn, thực hiện việc cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp.

Mức thu lệ phí, phí sử dụng tần số vô tuyến điện đối với doanh nghiệp được cấp phép thí điểm áp dụng theo quy định hiện hành về mức thu lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện và mức thu phí sử dụng tần số vô tuyến điện. Phí sử dụng tần số vô tuyến điện tính theo thời gian sử dụng tần số vô tuyến điện và theo thực tế số lượng thiết bị đầu cuối sử dụng dịch vụ do doanh nghiệp báo cáo.

4. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thực hiện các biện pháp kiểm tra, kiểm soát hoạt động triển khai thí điểm bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 20 đến Điều 24 Nghị định 88/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 21, Điều 22, Điều 23 Nghị định 88/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2025
Căn cứ Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
...

Điều 21. Quy định chung về cấp phép và hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với doanh nghiệp được triển khai thí điểm có kiểm soát dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp

1. Doanh nghiệp đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính hợp pháp của các tài liệu và nội dung kê khai trong hồ sơ.

2. Khi giấy phép còn hiệu lực, doanh nghiệp có nhu cầu sửa đổi, bổ sung một số nội dung trong giấy phép (trừ thời hạn sử dụng) phải làm hồ sơ đề nghị theo đúng quy định.

3. Sau 30 ngày kể từ ngày Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Tần số vô tuyến điện) gửi thông báo bổ sung, hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp giấy phép, nếu doanh nghiệp không thực hiện thì bị huỷ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép.

4. Doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép qua một trong các phương thức sau: nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc nộp hồ sơ qua đường bưu chính hoặc nộp hồ sơ trực tiếp.

5. Kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép được gửi tới doanh nghiệp qua một trong các phương thức sau: trả kết quả qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc qua phương thức điện tử hoặc qua đường bưu chính hoặc trả trực tiếp.

Điều 22. Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với doanh nghiệp được triển khai thí điểm có kiểm soát dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp

1. Hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép gồm Bản khai đề nghị cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép đến Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Tần số vô tuyến điện).

3. Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Tần số vô tuyến điện) tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đúng quy định thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Tần số vô tuyến điện) thông báo, hướng dẫn doanh nghiệp bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

4. Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Tần số vô tuyến điện) cấp, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này hoặc từ chối cấp, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép và nêu rõ lý do.

Điều 23. Thu hồi giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với doanh nghiệp được triển khai thí điểm có kiểm soát dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp

1. Doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép trong các trường hợp sau:

a) Các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 23 Luật Tần số vô tuyến điện, được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện;

b) Các trường hợp phải chấm dứt thí điểm quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm có kiểm soát triển khai dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ tinh Quỹ đạo tầm thấp theo khoản 2 Điều 13 Nghị quyết số 193/2025/QH15 về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Tần số vô tuyến điện) thu hồi giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện căn cứ vào một trong các văn bản sau đây:

a) Quyết định của tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các trường hợp quy định tại các điểm a và điểm b khoản 1 Điều 23 Luật Tần số vô tuyến điện;

b) Kết luận thanh tra, kiểm tra tần số vô tuyến điện hoặc quyết định của tòa án đối với các trường hợp quy định tại các điểm c và d khoản 1 Điều 23 Luật Tần số vô tuyến điện, điểm e khoản 1 Điều 23 Luật Tần số vô tuyến điện được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện;

c) Xác nhận của cơ quan thu phí sử dụng tần số vô tuyến điện đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 23 Luật Tần số vô tuyến điện được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện;

d) Quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông đối với trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 23 Luật Tần số vô tuyến điện được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện;

đ) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc chấm dứt thực hiện thí điểm đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

3. Thủ tục thu hồi giấy phép được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có đủ căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Tần số vô tuyến điện) ban hành quyết định thu hồi giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện;

b) Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Tần số vô tuyến điện) có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện cho doanh nghiệp bị thu hồi và công bố công khai trên cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Tần số vô tuyến điện).

4. Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp lại bản chính giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định thu hồi.

5. Việc xác định thời điểm giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện hết hiệu lực tại Quyết định thu hồi phải phù hợp với các quy định của pháp luật về viễn thông khi việc thu hồi giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện dẫn đến việc phải thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông tương ứng.

...
PHỤ LỤC CÁC MẪU VĂN BẢN
...
Mẫu số 05. Bản khai đề nghị cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện
...
Mẫu số 06. Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện

Xem nội dung VB
Điều 13. Thí điểm có kiểm soát dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp
...
3. Bộ Khoa học và Công nghệ cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông cho doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và pháp luật về viễn thông; hướng dẫn, thực hiện việc cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp.

Mức thu lệ phí, phí sử dụng tần số vô tuyến điện đối với doanh nghiệp được cấp phép thí điểm áp dụng theo quy định hiện hành về mức thu lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện và mức thu phí sử dụng tần số vô tuyến điện. Phí sử dụng tần số vô tuyến điện tính theo thời gian sử dụng tần số vô tuyến điện và theo thực tế số lượng thiết bị đầu cuối sử dụng dịch vụ do doanh nghiệp báo cáo.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 21, Điều 22, Điều 23 Nghị định 88/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2025
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 24 Nghị định 88/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2025
Căn cứ Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
...
Điều 24. Phí sử dụng tần số vô tuyến điện đối với doanh nghiệp được triển khai thí điểm có kiểm soát dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp

Doanh nghiệp nộp phí sử dụng tần số vô tuyến điện sau khi đã được cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện. Mức thu phí sử dụng tần số vô tuyến điện áp dụng theo quy định hiện hành tại thời điểm nhận báo cáo số lượng thiết bị đầu cuối thực tế sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 13. Thí điểm có kiểm soát dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp
...
3. Bộ Khoa học và Công nghệ cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông cho doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và pháp luật về viễn thông; hướng dẫn, thực hiện việc cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp.

Mức thu lệ phí, phí sử dụng tần số vô tuyến điện đối với doanh nghiệp được cấp phép thí điểm áp dụng theo quy định hiện hành về mức thu lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện và mức thu phí sử dụng tần số vô tuyến điện. Phí sử dụng tần số vô tuyến điện tính theo thời gian sử dụng tần số vô tuyến điện và theo thực tế số lượng thiết bị đầu cuối sử dụng dịch vụ do doanh nghiệp báo cáo.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 24 Nghị định 88/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 25, Điều 16, Điều 27 Nghị định 88/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2025
Căn cứ Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
...
Điều 25. Tiêu chí, nguyên tắc lựa chọn doanh nghiệp Việt Nam đầu tư xây dựng nhà máy đầu tiên chế tạo chíp bán dẫn quy mô nhỏ, công nghệ cao phục vụ nghiên cứu, đào tạo, thiết kế, chế tạo thử, kiểm chứng công nghệ và sản xuất chíp bán dẫn chuyên dụng của Việt Nam

1. Tiêu chí về năng lực, kinh nghiệm của doanh nghiệp Việt Nam:

a) Được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;

b) Đã tham gia vào lĩnh vực nghiên cứu, thiết kế, sản xuất chíp bán dẫn;

c) Có vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp trên báo cáo tài chính trong năm gần nhất nộp hồ sơ đáp ứng ít nhất 50% tổng mức đầu tư của dự án.

2. Nhà máy đầu tiên chế tạo chíp bán dẫn quy mô nhỏ, công nghệ cao phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chí về mục đích sử dụng, kỹ thuật, công nghệ sau:

a) Mục đích sử dụng: Nghiên cứu, đào tạo, thiết kế, chế tạo thử, kiểm chứng công nghệ và sản xuất chíp bán dẫn chuyên dụng hoàn chỉnh của Việt Nam;

b) Công nghệ: Si CMOS có kích thước node từ 65 nm trở xuống hoặc Compound từ 250 nm trở xuống;

c) Công suất: Tối thiểu 1.000 wafer/tháng;

d) Nhà máy nghiệm thu đưa vào sản xuất trước ngày 31 tháng 12 năm 2030.

3. Nguyên tắc lựa chọn doanh nghiệp Việt Nam đầu tư xây dựng nhà máy đầu tiên chế tạo chíp bán dẫn quy mô nhỏ, công nghệ cao:

a) Lựa chọn doanh nghiệp Việt Nam có đề xuất công nghệ cao nhất (kích thước node nhỏ nhất) tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Trường hợp có từ 02 doanh nghiệp Việt Nam trở lên có cùng mức đề xuất về công nghệ thì lựa chọn doanh nghiệp có đề xuất mức công suất cao hơn;

c) Trường hợp có từ 02 doanh nghiệp Việt Nam trở lên có cùng mức đề xuất về công nghệ và mức công suất thì sẽ lựa chọn doanh nghiệp có đề xuất mức đầu tư dự án thấp hơn;

d) Trường hợp có từ 02 doanh nghiệp Việt Nam trở lên có cùng mức đề xuất về công nghệ, mức công suất, mức đầu tư thì sẽ lựa chọn doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu cao hơn nếu tại báo cáo tài chính trong năm gần nhất.

Điều 26. Hồ sơ và trình tự lựa chọn doanh nghiệp Việt Nam đầu tư xây dựng nhà máy đầu tiên chế tạo chíp bán dẫn quy mô nhỏ, công nghệ cao phục vụ nghiên cứu, đào tạo, thiết kế, chế tạo thử, kiểm chứng công nghệ và sản xuất chíp bán dẫn chuyên dụng của Việt Nam

1. Hồ sơ đề nghị tham gia đầu tư xây dựng nhà máy đầu tiên chế tạo chíp bán dẫn quy mô nhỏ, công nghệ cao bao gồm:

a) Văn bản đăng ký tham gia đầu tư xây dựng nhà máy chế tạo chíp bán dẫn quy mô nhỏ, công nghệ cao phục vụ nghiên cứu, đào tạo, thiết kế, chế tạo thử, kiểm chứng công nghệ và sản xuất chíp bán dẫn chuyên dụng của Việt Nam theo Mẫu số 07 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao có chứng thực của một trong các loại giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

c) Văn bản cam kết của doanh nghiệp Việt Nam về việc nhà máy được nghiệm thu đưa vào sản xuất trước ngày 31 tháng 12 năm 2030;

d) Bản thuyết minh đáp ứng đủ các tiêu chí để được lựa chọn là doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà máy đầu tiên chế tạo chíp bán dẫn quy mô nhỏ, công nghệ cao phục vụ nghiên cứu, đào tạo, thiết kế, chế tạo thử, kiểm chứng công nghệ và sản xuất chíp bán dẫn chuyên dụng của Việt Nam.

2. Doanh nghiệp Việt Nam nộp hồ sơ đề nghị tham gia đầu tư xây dựng nhà máy đầu tiên chế tạo chíp bán dẫn quy mô nhỏ, công nghệ cao đến Bộ Khoa học và Công nghệ.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo thời gian chuẩn bị hồ sơ, thời điểm nộp hồ sơ và tiếp nhận, kiểm tra tính phù hợp của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đúng về thành phần tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo, hướng dẫn doanh nghiệp bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Doanh nghiệp Việt Nam có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ và gửi lại Bộ Khoa học và Công nghệ trong thời hạn 02 ngày làm việc.

4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định kết quả lựa chọn doanh nghiệp Việt Nam đầu tư xây dựng nhà máy đầu tiên chế tạo chíp bán dẫn quy mô nhỏ, công nghệ cao hoặc từ chối và nêu rõ lý do. Trình tự thực hiện cụ thể như sau:

a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của doanh nghiệp, Bộ Khoa học và Công nghệ phát hành văn bản lấy ý kiến đánh giá của các bộ, ngành, địa phương có liên quan về hồ sơ đề nghị tham gia đầu tư xây dựng nhà máy đầu tiên chế tạo chíp bán dẫn quy mô nhỏ, công nghệ cao của doanh nghiệp;

b) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản và hồ sơ từ Bộ Khoa học và Công nghệ, các bộ, ngành, địa phương liên quan gửi ý kiến đánh giá lựa chọn bằng văn bản về Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp;

c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kế tiếp, Bộ Khoa học và Công nghệ tiến hành rà soát, tổng hợp đánh giá kết quả lựa chọn.

Trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng yêu cầu quy định khoản 2 Điều 25, Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo bằng văn bản đến doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị tham gia và nêu rõ lý do.

5. Bộ Khoa học và Công nghệ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định lựa chọn doanh nghiệp Việt Nam đầu tư xây dựng nhà máy đầu tiên chế tạo chíp bán dẫn quy mô nhỏ, công nghệ cao phục vụ nghiên cứu, đào tạo, thiết kế, chế tạo thử, kiểm chứng công nghệ và sản xuất chíp bán dẫn chuyên dụng của Việt Nam.

6. Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định lựa chọn doanh nghiệp Việt Nam đầu tư xây dựng nhà máy đầu tiên chế tạo chíp bán dẫn quy mô nhỏ, công nghệ cao phục vụ nghiên cứu, đào tạo, thiết kế, chế tạo thử, kiểm chứng công nghệ và sản xuất chíp bán dẫn chuyên dụng của Việt Nam.

Điều 27. Mức hỗ trợ tài chính cụ thể và kinh phí thực hiện

1. Trên cơ sở quyết toán dự án hoàn thành do người quyết định phê duyệt dự án đầu tư và được Kiểm toán nhà nước kết luận, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức hỗ trợ tài chính cụ thể cho doanh nghiệp Việt Nam được lựa chọn đầu tư xây dựng nhà máy đầu tiên chế tạo chíp bán dẫn quy mô nhỏ, công nghệ cao phục vụ nghiên cứu, đào tạo, thiết kế, chế tạo thử, kiểm chứng công nghệ và sản xuất chíp bán dẫn chuyên dụng của Việt Nam.

2. Mức hỗ trợ tài chính cụ thể được xác định trên cơ sở 30% tổng giá trị quyết toán dự án đầu tư hoàn thành và không vượt quá 10.000 tỷ đồng trong trường hợp nhà máy nghiệm thu đưa vào sản xuất trước ngày 31 tháng 12 năm 2030.

3. Giá trị quyết toán dự án đầu tư hoàn thành xây dựng nhà máy đầu tiên chế tạo chíp bán dẫn quy mô nhỏ, công nghệ cao nêu trên do Kiểm toán nhà nước tiến hành kiểm toán dự án và kết luận kết quả. Doanh nghiệp Việt Nam được lựa chọn hỗ trợ tài chính chịu trách nhiệm chi trả chi phí kiểm toán dự án theo quy định của pháp luật.

4. Ngân sách nhà nước hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp Việt Nam xây dựng nhà máy đầu tiên chế tạo chíp bán dẫn quy mô nhỏ, công nghệ cao phục vụ nghiên cứu, đào tạo, thiết kế, chế tạo thử, kiểm chứng công nghệ và sản xuất chíp bán dẫn chuyên dụng của Việt Nam từ nguồn chi đầu tư phát triển khác của ngân sách trung ương. Việc lập dự toán, thực hiện và quyết toán kinh phí hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp Việt Nam xây dựng nhà máy đầu tiên chế tạo chíp bán dẫn quy mô nhỏ, công nghệ cao phục vụ nghiên cứu, đào tạo, thiết kế, chế tạo thử, kiểm chứng công nghệ và sản xuất chíp bán dẫn chuyên dụng của Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định này.

5. Hàng năm, doanh nghiệp Việt Nam được lựa chọn hỗ trợ tài chính có trách nhiệm lập dự toán gửi Bộ Khoa học và Công nghệ. Bộ Khoa học và Công nghệ gửi Bộ Tài chính để tổng hợp chung trong dự toán chi ngân sách trung ương trình các cấp thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

6. Doanh nghiệp thực hiện hạch toán khoản hỗ trợ tài chính quy định tại khoản 4 Điều này theo quy định của pháp luật về kế toán doanh nghiệp. Trường hợp hạch toán có vướng mắc, Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện.
...
PHỤ LỤC CÁC MẪU VĂN BẢN
...
Mẫu số 07. Văn bản đăng ký đầu tư xây dựng nhà máy chế tạo chíp bán dẫn quy mô nhỏ, công nghệ cao, phục vụ nghiên cứu, đào tạo, thiết kế, chế tạo thử, kiểm chứng công nghệ và sản xuất chíp bán dẫn chuyên dụng của Việt Nam

Xem nội dung VB
Điều 14. Hỗ trợ tài chính xây dựng nhà máy đầu tiên để phục vụ nghiên cứu, đào tạo và sản xuất chip bán dẫn

1. Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư xây dựng dự án nhà máy đầu tiên được lựa chọn để chế tạo chip quy mô nhỏ, công nghệ cao phục vụ nghiên cứu, đào tạo, thiết kế, chế tạo thử, kiểm chứng công nghệ và sản xuất chip bán dẫn chuyên dụng của Việt Nam theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ được hỗ trợ như sau:

a) Hỗ trợ 30% tổng mức đầu tư dự án trực tiếp từ ngân sách trung ương trong trường hợp nhà máy nghiệm thu đưa vào sản xuất trước ngày 31 tháng 12 năm 2030. Tổng mức hỗ trợ không vượt quá 10.000 tỷ đồng;

b) Trong thời gian chuẩn bị và thực hiện dự án, hằng năm được trích lập cao hơn 10% nhưng tối đa không quá 20% thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp cho Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp để bổ sung cho dự án. Tổng số tiền trích lập không vượt quá tổng mức đầu tư của dự án.

2. Được giao đất bằng hình thức giao đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất đối với nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Thủ tướng Chính phủ quyết định lựa chọn doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này và quyết định mức hỗ trợ cụ thể cho doanh nghiệp đó. Các chính sách hỗ trợ quy định tại Điều này được áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2030.

Điều này được hướng dẫn bởi Điều 25, Điều 16, Điều 27 Nghị định 88/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 31 Nghị định 88/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2025
Căn cứ Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
...

Điều 31. Về trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp và loại trừ một số yếu tố khi thực hiện đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ

1. Doanh nghiệp đầu tư dự án xây dựng dự án nhà máy đầu tiên phục vụ nghiên cứu, đào tạo, thiết kế, chế tạo thử, kiểm chứng công nghệ và sản xuất chíp bán dẫn chuyên dụng của Việt Nam theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị quyết số 193/2025/QH15, trong thời gian chuẩn bị và thực hiện dự án, hằng năm được trích lập cao hơn 10% nhưng tối đa không quá 20% thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp cho Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp để bổ sung cho dự án và không vượt quá tổng mức đầu tư của dự án. Doanh nghiệp không được hạch toán các khoản chi từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

Xem nội dung VB
Điều 14. Hỗ trợ tài chính xây dựng nhà máy đầu tiên để phục vụ nghiên cứu, đào tạo và sản xuất chip bán dẫn

1. Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư xây dựng dự án nhà máy đầu tiên được lựa chọn để chế tạo chip quy mô nhỏ, công nghệ cao phục vụ nghiên cứu, đào tạo, thiết kế, chế tạo thử, kiểm chứng công nghệ và sản xuất chip bán dẫn chuyên dụng của Việt Nam theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ được hỗ trợ như sau:
...
b) Trong thời gian chuẩn bị và thực hiện dự án, hằng năm được trích lập cao hơn 10% nhưng tối đa không quá 20% thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp cho Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp để bổ sung cho dự án. Tổng số tiền trích lập không vượt quá tổng mức đầu tư của dự án.
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 31 Nghị định 88/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2025
Cơ chế, chính sách hợp tác công tư trong lĩnh vực phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số được hướng dẫn bởi Nghị định 180/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định về cơ chế, chính sách hợp tác công tư trong lĩnh vực phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số áp dụng hợp tác công tư
...
Điều 3. Các hình thức hợp tác công tư và nguyên tắc lựa chọn hình thức hợp tác công tư
...
Điều 4. Nguồn tài chính cho hoạt động hợp tác công tư trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số
...
Điều 5. Chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước áp dụng cho hợp tác công tư để đầu tư nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số
...
Điều 6. Quyền sở hữu, quyền sở hữu trí tuệ, dữ liệu và phân chia lợi nhuận trong hợp tác công tư
...
Điều 7. Cơ chế truy cập và sử dụng dữ liệu do cơ quan nhà nước quản lý trong hợp tác công tư
...
Điều 8. Cơ chế công khai, minh bạch, kiểm tra, giám sát
...
Chương II HỢP TÁC CÔNG TƯ THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ

Điều 9. Hạ tầng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, loại hình công nghệ áp dụng đầu tư theo phương thức đối tác công tư
...
Điều 10. Cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP
...
Điều 11. Áp dụng các loại hợp đồng PPP
...
Điều 12. Quy trình thực hiện dự án PPP khoa học, công nghệ
...
Điều 13. Hình thức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án PPP
...
Điều 14. Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP
...
Điều 15. Hồ sơ, nội dung thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi; phê duyệt dự án PPP
...
Điều 16. Sử dụng tài sản công để tham gia dự án PPP
...
Điều 17. Chính sách hỗ trợ, ưu đãi, bảo đảm đầu tư của Nhà nước đối với dự án PPP
...
Điều 18. Nội dung của hợp đồng dự án PPP và trách nhiệm của các bên ký kết hợp đồng
...
Chương III HỢP TÁC CÔNG TƯ THEO CƠ CHẾ SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG VÀO MỤC ĐÍCH LIÊN DOANH, LIÊN KẾT

Điều 19. Quản lý, sử dụng tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước để liên doanh, liên kết
...
Điều 20. Sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích liên doanh, liên kết
...
Điều 21. Chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước trong hợp tác công tư theo cơ chế sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết
...
Chương IV HỢP TÁC CÔNG TƯ THEO HÌNH THỨC KHÁC

Điều 22. Hợp tác theo cơ chế đặt hàng hoặc tài trợ nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
...
Điều 23. Hợp tác giữa Nhà nước, tổ chức khoa học công nghệ và doanh nghiệp
...
Điều 24. Nội dung thỏa thuận hợp tác
...
Điều 25. Hình thức hợp tác công tư khác
...
Chương V TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN TRONG HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC CÔNG TƯ

Điều 26. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan trung ương, địa phương, tổ chức khoa học và công nghệ công lập, đơn vị sự nghiệp công lập
...
Điều 27. Khuyến khích tham gia hoạt động hợp tác công tư trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số
...
Chương VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 28. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 29. Điều khoản thi hành
...
Phụ lục ĐỀ ÁN Sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích liên doanh, liên kết trong lĩnh vực phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia

Xem nội dung VB
Điều 15. Tổ chức thực hiện

1. Chính phủ chịu trách nhiệm quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị quyết này; hằng năm báo cáo Quốc hội tại kỳ họp cuối năm về việc thực hiện Nghị quyết này.
Cơ chế, chính sách hợp tác công tư trong lĩnh vực phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số được hướng dẫn bởi Nghị định 180/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025