Luật Đất đai 2024

Nghị định 59/2008/NĐ-CP về giấy chứng minh Công an nhân dân

Số hiệu 59/2008/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 08/05/2008
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bộ máy hành chính
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 59/2008/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2008

NGHỊ ĐỊNH

VỀ GIẤY CHỨNG MINH CÔNG AN NHÂN DÂN

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Giấy chứng minh Công an nhân dân

1. Giấy chứng minh Công an nhân dân là loại giấy chỉ cấp cho sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân đang phục vụ tại ngũ trong lực lượng Công an nhân dân theo chế độ chuyên nghiệp.

2. Giấy chứng minh Công an nhân dân được cấp nhằm mục đích sau:

a) Chứng minh người được cấp Giấy chứng minh Công an nhân dân là sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân đang phục vụ tại ngũ trong lực lượng Công an nhân dân theo chế độ chuyên nghiệp;

b) Phục vụ công tác chiến đấu, bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội;

c) Phục vụ công tác quản lý sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân.

Điều 2. Đối tượng được cấp Giấy chứng minh Công an nhân dân

1. Giấy chứng minh Công an nhân dân cấp cho sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân đang phục vụ tại ngũ trong lực lượng Công an nhân dân theo chế độ chuyên nghiệp.

2. Giấy chứng nhận cấp cho hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn; công nhân, nhân viên; nhân viên tạm tuyển đang phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.

Điều 3. Cấp, đổi, thu hồi Giấy chứng minh Công an nhân dân

1. Giấy chứng minh Công an nhân dân được cấp, đổi khi cũ nát hoặc sĩ quan, hạ sĩ quan có sự thay đổi về:

a) Chức vụ: từ cán bộ lên lãnh đạo, chỉ huy; từ cấp Phó lên cấp Trưởng; từ lãnh đạo, chỉ huy cấp dưới lên lãnh đạo, chỉ huy cấp trên và ngược lại;

b) Cấp bậc hàm: từ hạ sĩ quan lên sĩ quan cấp úy; từ sĩ quan cấp úy lên sĩ quan cấp tá; từ sĩ quan cấp tá lên sĩ quan cấp tướng và ngược lại;

c) Đơn vị, địa bàn công tác.

2. Giấy chứng minh Công an nhân dân phải được thu hồi khi sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân nghỉ hưu, chuyển ngành, xuất ngũ, bị tước danh hiệu Công an nhân dân.

3. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, đổi, thu hồi Giấy chứng minh Công an nhân dân theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.

Chương 2.

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Mẫu Giấy chứng minh Công an nhân dân

1. Kích thước: 53,98 mm x 85,6 mm.

2. Kỹ thuật trình bày.

a) Mặt trước:

Màu nền đỏ cờ, có khung màu vàng kích thước 49 mm x 81 mm, giữa khung là Quốc huy in nổi đường kính 23 mm. Trên Quốc huy là 2 dòng chữ: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, dưới Quốc huy là 2 dòng chữ: GIẤY CHỨNG MINH; CÔNG AN NHÂN DÂN; các dòng chữ màu vàng.

b) Mặt sau:

- Giữa là Công an hiệu in chìm, đường kính 21 mm, xung quanh hoa văn hình rẻ quạt màu hồng;

- Bên trái từ trên xuống là hình Công an hiệu in nổi, đường kính 13 mm, phía dưới là hình ảnh của người được cấp Giấy, dưới ảnh ghi nhóm máu.

- Bên phải từ trên xuống là các dòng chữ: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM; GIẤY CHỨNG MINH CÔNG AN NHÂN DÂN; SỐ; họ tên; sinh ngày, cấp bậc; chức vụ, đơn vị, ngày … tháng .... năm …; Thủ trưởng đơn vị (Bộ trưởng, Thứ trưởng, Tổng cục trưởng, Giám đốc) cấp giấy ký tên và đóng dấu.

Điều 5. Sử dụng Giấy chứng minh Công an nhân dân

Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân chỉ sử dụng Giấy chứng minh Công an nhân dân khi thi hành công vụ và theo đúng quy định tại Điều 1, Điều 3 Nghị định này.

Điều 6. Trách nhiệm sản xuất, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, đổi, thu hồi Giấy chứng minh Công an nhân dân

Bộ Công an chịu trách nhiệm tổ chức sản xuất, cấp phát phôi, hướng dẫn trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, đổi, thu hồi Giấy chứng minh Công an nhân dân theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân

1. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân khi thi hành công vụ xuất trình Giấy chứng minh Công an nhân dân giới thiệu là cán bộ Công an thì các cơ quan, tổ chức và mọi cá nhân có trách nhiệm tạo Điều kiện để sĩ quan, hạ sĩ quan đó thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.

2. Các cơ quan, tổ chức và mọi cá nhân có trách nhiệm và có quyền phát hiện, phản ánh với cơ quan Công an, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những vi phạm trong việc sử dụng, quản lý Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng nhận cấp cho các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này.

Điều 8. Xử lý vi phạm

1. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân sử dụng Giấy chứng minh Công an nhân dân sai mục đích, sửa chữa, cho mượn, làm mất hoặc giữ Giấy chứng minh Công an nhân dân khi không còn được sử dụng thì tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

2. Nghiêm cấm làm giả và sử dụng Giấy chứng minh Công an nhân dân để mạo danh cán bộ, chiến sĩ Công an.

Người làm giả hoặc lưu giữ, sử dụng Giấy chứng minh Công an nhân dân giả vào bất cứ mục đích gì, tùy theo mức độ sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Chương 3.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 9. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 33/2001/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2001 của Chính phủ về “Giấy chứng minh An ninh nhân dân” và “Giấy chứng nhận Cảnh sát nhân dân”.

Điều 10. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Công an chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước
- BQL KKTCKQT Bờ Y;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể,
- VPCP: BTCN, các PCN, Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo.
- Lưu: Văn thư, NC (5b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

120
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 59/2008/NĐ-CP về giấy chứng minh Công an nhân dân
Tải văn bản gốc Nghị định 59/2008/NĐ-CP về giấy chứng minh Công an nhân dân
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 59/2008/NĐ-CP về giấy chứng minh Công an nhân dân
Số hiệu: 59/2008/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Bộ máy hành chính
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 08/05/2008
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Nội dung này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 17 Nghị định 49/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/07/2019
Điều 17. Điều khoản chuyển tiếp và sửa đổi
...
2. Thay cụm từ “Tổng cục trưởng” thành “Cục trưởng” tại điểm b khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 59/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về giấy chứng minh Công an nhân dân.

Xem nội dung VB
Tổng cục trưởng
Nội dung này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 17 Nghị định 49/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/07/2019
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 1 Thông tư 13/2008/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 28/09/2008 (VB hết hiệu lực: 25/04/2020)
Căn cứ Nghị định số 59/2008/NĐ-CP ngày 08-5-2008 của Chính phủ về Giấy chứng minh Công an nhân dân;

Bộ Công an hướng dẫn thực hiện về Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng nhận Công dân phục vụ có thời hạn, Công nhân, viên chức và nhân viên tạm tuyển trong lực lượng Công an nhân dân như sau:

I. GIẤY CHỨNG MINH CÔNG AN NHÂN DÂN

1. In các thông tin của sĩ quan, hạ sĩ quan vào phôi Giấy chứng minh Công an nhân dân

a) Các thông tin của sĩ quan, hạ sĩ quan in vào phôi Giấy chứng minh Công an nhân dân (sau đây viết gọn là Giấy chứng minh) thực hiện bằng máy vi tính theo chương trình in thống nhất của Bộ Công an, bao gồm các nội dung sau:

- Số: là số hiệu Công an nhân dân.

- Họ tên: ghi họ và tên theo khai sinh trong hồ sơ gốc của cán bộ, chữ in hoa đủ dấu

- Sinh ngày: ghi ngày, tháng, năm sinh theo hồ sơ gốc của cán bộ.

- Cấp bậc:

+ Từ Hạ sĩ đến Thượng sĩ, ghi: Hạ sĩ quan.

+ Từ Thiếu uý đến Đại uý, ghi: Cấp uý.

+ Từ Thiếu tá đến Đại tá, ghi: Cấp tá.

+ Thiếu tướng trở lên ghi rõ cấp bậc: Thiếu tướng, Trung tướng, Thượng tướng, Đại tướng.

- Chức vụ:

+ Sĩ quan lãnh đạo, chỉ huy ghi chức vụ theo quyết định được bổ nhiệm, ví dụ: Tiểu đội trưởng Tiểu đội 1, ghi: Tiểu đội trưởng; Trưởng phòng Tổng hợp, ghi: Trưởng phòng; Phó Cục trưởng Cục Công tác chính trị, ghi: Phó Cục trưởng.

+ Sĩ quan, hạ sĩ quan không giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy:

Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, ghi: Sĩ quan nghiệp vụ, Hạ sĩ quan nghiệp vụ

Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật (CMKT) ghi: Sĩ quan CMKT, Hạ sĩ quan CMKT.

- Đơn vị: ghi số hiệu, nếu không có số hiệu thì ghi tắt tên đơn vị, ví dụ:

+ Ở cơ quan Bộ: Văn phòng Bộ trưởng, ghi: VP1; Văn phòng Bộ Công an, ghi: V11, Vụ Tổ chức cán bộ - Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân, ghi: X13 - Tổng cục III.

+ Ở địa phương:

Loại Giấy chứng minh thuộc thẩm quyền Bộ ký, cấp: Công an tỉnh Hải Dương, ghi: CA tỉnh Hải Dương; Công an thành phố Hồ Chí Minh, ghi: CATP. Hồ Chí Minh; Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thành phố Hồ Chí Minh, ghi: Sở Cảnh sát PCCC TP. HCM.

Loại Giấy chứng minh thuộc thẩm quyền Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thành phố Hồ Chí Minh ký, cấp: Văn phòng Cơ quan cảnh sát điều tra Công an thành phố Hà Nội, ghi: PC16 - CATP. Hà Nội, Công an Quận 1 - Thành phố Hồ Chí Minh, ghi: CAQl - TP. Hồ Chí Minh; Công an thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương, ghi: CATP. Hải Dương - Hải Dương; Công an huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc, ghi: CAH. Lập Thạch - Vĩnh Phúc; Phòng Chính trị - Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thành phố Hồ Chí Minh, ghi: P5 - Sở Cảnh sát PCCC TP. HCM.

- Nhóm máu: ghi nhóm máu của sĩ quan, hạ sĩ quan được cấp Giấy chứng minh.

b) Ảnh trên Giấy chứng minh

Chụp ảnh màu kiểu chân dung, cỡ 20mm x 27mm, mặc trang phục thu đông, đeo số hiệu, đội mũ kê pi theo hệ lực lượng (ảnh trung thực rõ nét, phông ảnh màu xanh nước biển - những đơn vị không được cấp trang phục thu đông thì mặc trang phục xuân hè).

- Ảnh sĩ quan, hạ sĩ quan nam: đúng điều lệnh, không để tóc trùm tai, gáy; không để râu, ria.

- Ảnh sĩ quan, hạ sĩ quan nữ: đúng điều lệnh, tóc gọn gàng, không để tóc che mặt, che tai, che cấp hiệu, phù hiệu, không đeo đồ trang sức khi chụp ảnh.

c) Con dấu đóng trên Giấy chứng minh là dấu của cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng minh

- Con dấu loại thu nhỏ có đường kính 23mm, mực dùng đóng dấu là mực màu đỏ, dấu đóng vào 1/3 chữ ký phía bên trái.

- Con dấu nổi loại thu nhỏ có đường kính 21mm, dấu đóng vào 1/4 ảnh ở góc dưới bên phải.

2. Thẩm quyền, đối tượng cấp Giấy chứng minh

a) Thẩm quyền cấp Giấy chứng minh

- Bộ trưởng ký, cấp Giấy chứng minh cho sĩ quan có cấp bậc hàm cấp tướng; Vụ trưởng, Cục trưởng, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tương đương trở lên.

- Thứ trưởng phụ trách xây dựng lực lượng ký, cấp Giấy chứng minh đối với đồng chí Bộ trưởng Bộ Công an; ký, cấp Giấy chứng minh cho Phó Vụ trưởng, Phó Cục trưởng, Phó Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tương đương.

- Tổng cục trưởng, Tư lệnh Cảnh vệ, Cục trưởng Cục Quản lý trại giam, Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng, Giám đốc Học viện, Hiệu trưởng Trường Đại học, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thành phố Hồ Chí Minh ký, cấp Giấy chứng minh cho sĩ quan, hạ sĩ quan thuộc đơn vị, địa phương mình theo phân cấp quản lý cán bộ tại Quyết định số 70/2008/QĐ-BCA(X13) về việc ban hành quy định phân công trách nhiệm giữa Công an các cấp về một số vấn đề trong công tác tổ chức cán bộ của lực lượng Công an nhân dân hoặc có thể uỷ quyền cho đồng chí phó phụ trách công tác xây dựng lực lượng ký.

- Riêng Tổng cục trưởng Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân ngoài thẩm quyền ký, cấp Giấy chứng minh theo quy định đối với Tổng cục trưởng như nêu trên còn có thẩm quyền ký, cấp Giấy chứng minh cho: Trưởng phòng và tương đương thuộc Học viện, Trường Đại học Công an; cán bộ, chiến sĩ các đơn vị trực thuộc Bộ trưởng, Trường Trung cấp Công an (trừ V15, V26).

b) Đối tượng cấp Giấy chứng minh

Sĩ quan, hạ sĩ quan đang phục vụ tại ngũ trong lực lượng Công an nhân dân theo chế độ chuyên nghiệp.

c) Đối tượng chưa cấp Giấy chứng minh

- Sĩ quan, hạ sĩ quan đang học tập trung dài hạn tại các trường Công an nhân dân hoặc gửi đi học tại các trường ngoài ngành, học ở nước ngoài… khi tốt nghiệp ra trường được điều động về nhận công tác ở Công an đơn vị, địa phương nào thì Công an đơn vị, địa phương đó cấp.

- Sĩ quan, hạ sĩ quan đang làm thủ tục chuyển vùng công tác, đang bị đình chỉ công tác hoặc chờ xét kỷ luật.

d) Đối tượng không cấp Giấy chứng minh

Sĩ quan, hạ sĩ quan đang bàn giao công tác chờ hưởng chế độ hưu trí, chuyển ngành, chuẩn bị xuất ngũ hoặc bị kỷ luật tước danh hiệu Công an nhân dân.

3. Trách nhiệm của sĩ quan, hạ sĩ quan trong quản lý và sử dụng Giấy chứng minh

- Sĩ quan, hạ sĩ quan sử dụng Giấy chứng minh theo đúng quy định tại Điều 1 và Điều 3 Nghị định số 59/2008/NĐ-CP ngày 08-5-2008 về Giấy chứng minh Công an nhân dân.

- Sĩ quan, hạ sĩ quan có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn, tránh để hư hỏng, mất Giấy chứng minh, khi xuất cảnh ra nước ngoài không được mang theo Giấy chứng minh; phải nộp lại Giấy chứng minh cho cơ quan tổ chức cán bộ khi không còn được sử dụng.

- Khi mất Giấy chứng minh phải báo cáo lãnh đạo đơn vị trực tiếp biết để có văn bản thông báo đến Công an các đơn vị, địa phương phối hợp truy tìm, đề phòng người khác lợi dụng làm việc phi pháp.

4. Trình tự, thủ tục cấp phát, thu đổi và quản lý Giấy chứng minh

a) Trường hợp thuộc thẩm quyền ký, cấp của Công an các đơn vị, địa phương thì cơ quan tổ chức cán bộ có trách nhiệm

- Kiểm tra rà soát, lập danh sách và in thông tin của sĩ quan, hạ sĩ quan đơn vị, địa phương mình thuộc diện cấp vào phôi Giấy chứng minh trình Thủ trưởng đơn vị, địa phương ký Giấy theo thẩm quyền.

- Đóng dấu, dán ép, vào sổ theo dõi và cấp phát Giấy chứng minh:

+ Từng đơn vị cơ sở cử cán bộ trực tiếp theo dõi cấp phát, thu đổi có trách nhiệm thu hồi Giấy chứng minh An ninh nhân dân, Giấy chứng nhận Cảnh sát nhân dân hoặc giấy xác nhận đã thu hồi nộp lại cho cơ quan tổ chức cán bộ để nhận Giấy chứng minh, vào sổ cấp cho sĩ quan, hạ sĩ quan đơn vị, địa phương mình. Việc giao nhận Giấy chứng minh phải ghi rõ tổng số Giấy chứng minh, ngày, tháng, năm nhận, người nhận ký ghi rõ họ tên.

+ Không giao nhận Giấy chứng minh cho cá nhân sĩ quan, hạ sĩ quan từng đơn vị cơ sở hoặc người khác nhận thay.

+ Sĩ quan, hạ sĩ quan nhận Giấy chứng minh tại đơn vị mình phải kiểm tra đối chiếu thông tin trước khi ký nhận vào sổ theo dõi cấp phát.

- Toàn bộ hồ sơ công văn đề nghị cấp Giấy chứng minh, danh sách trình ký, sổ theo dõi cấp phát, biên bản tiêu huỷ Giấy phải được lưu giữ tại Cơ quan tổ chức cán bộ Công an các đơn vị, địa phương để theo dõi quản lý.

b) Trường hợp thuộc thẩm quyền lãnh đạo Bộ ký, cấp Giấy chứng minh thì Công an các đơn vị, địa phương làm văn bản báo cáo (kèm danh sách và ảnh) gửi về Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân (qua X13) làm thủ tục trình lãnh đạo Bộ ký.

5. Cấp mới, cấp đổi, cấp lại và thu hồi Giấy chứng minh

a) Cấp mới

Các trường hợp sau khi có quyết định phong cấp bậc hàm thì được cấp mới.

b) Cấp đổi

- Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 59/2008/NĐ-CP ngày 08-5-2008 về Giấy chứng minh Công an nhân dân.

- Chuyển loại từ sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật sang sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ hoặc ngược lại; từ công nhân, viên chức sang sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật hoặc sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ.

- Sĩ quan, hạ sĩ quan đã được cấp Giấy chứng minh An ninh nhân dân hoặc Giấy chứng nhận Cảnh sát nhân dân theo Nghị định số 33/2001/NĐ-CP ngày 06-7-2001, nay đổi lại Giấy chứng minh theo Nghị định số 59/2008/NĐ-CP ngày 08-5-2008 về Giấy chứng minh Công an nhân dân.

c) Cấp lại

Sĩ quan, hạ sĩ quan mất Giấy chứng minh được cấp lại khi đã xác minh xem xét, xử lý theo quy định.

d) Thu hồi

- Thực hiện theo khoản 2 Điều 3 Nghị định số 59/2008/NĐ-CP ngày 08-5-2008 về Giấy chứng minh Công an nhân dân. Trường hợp sĩ quan, hạ sĩ quan từ trần thì đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ cần phối hợp với thân nhân sĩ quan, hạ sĩ quan đó kiểm tra và thu lại Giấy chứng minh nộp cho cơ quan tổ chức cán bộ.

- Cơ quan tổ chức cán bộ có trách nhiệm thu hồi Giấy chứng minh, Giấy chứng nhận cũ hoặc giấy xác nhận đã thu hồi Giấy chứng minh, Giấy chứng nhận của sĩ quan, hạ sĩ quan thuộc đơn vị, địa phương mình, lập biên bản giao nộp trước khi cấp Giấy chứng minh mới.

6. Xử lý kỷ luật đối với sĩ quan, hạ sĩ quan sử dụng Giấy chứng minh sai mục đích và để mất Giấy chứng minh

a) Sử dụng Giấy chứng minh sai mục đích

- Dùng thế chấp vay, mượn tiền, hàng: Cảnh cáo.

- Sử dụng vào việc phi pháp, cho thuê, mượn:

+ Hậu quả ít nghiêm trọng hạ 01 cấp bậc hàm hoặc 01 bậc lương.

+ Hậu quả nghiêm trọng thì tước danh hiệu Công an nhân dân hoặc có thể xử lý theo pháp luật.

b) Mất Giấy chứng minh

- Khi mất Giấy chứng minh phải báo cáo ngay bằng văn bản lên lãnh đạo đơn vị trực tiếp biết để có biện pháp xử lý:

+ Mất Giấy chứng minh do nguyên nhân khách quan, như: trong khi thi hành nhiệm vụ truy bắt tội phạm bị rơi, thiên tai, hoả hoạn, mất trộm… có báo cáo kịp thời và được lãnh đạo đơn vị xác nhận đúng sự thật thì không bị xử lý ký luật.

+ Mất Giấy chứng minh do nguyên nhân chủ quan thì bị kỷ luật khiển trách.

- Mất Giấy chứng minh không báo cáo hoặc báo cáo không kịp thời khi đơn vị kiểm tra phát hiện sẽ bị kỷ luật khiển trách, nếu Giấy chứng minh đó bị người khác lợi dụng làm việc phi pháp sẽ bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.

Sĩ quan, hạ sĩ quan sử dụng sai mục đích hoặc để mất Giấy chứng minh An ninh nhân dân, Giấy chứng nhận Cảnh sát nhân dân, đến ngày đổi Giấy chứng minh Công an nhân dân mới phát hiện thì áp dụng xử lý theo Thông tư số 06/2001/TT-BCA(X13) ngày 02-8-2001.

Xem nội dung VB
Điều 1. Giấy chứng minh Công an nhân dân

1. Giấy chứng minh Công an nhân dân là loại giấy chỉ cấp cho sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân đang phục vụ tại ngũ trong lực lượng Công an nhân dân theo chế độ chuyên nghiệp.

2. Giấy chứng minh Công an nhân dân được cấp nhằm mục đích sau:

a) Chứng minh người được cấp Giấy chứng minh Công an nhân dân là sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân đang phục vụ tại ngũ trong lực lượng Công an nhân dân theo chế độ chuyên nghiệp;

b) Phục vụ công tác chiến đấu, bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội;

c) Phục vụ công tác quản lý sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 1 Thông tư 13/2008/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 28/09/2008 (VB hết hiệu lực: 25/04/2020)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục 1 Thông tư 13/2008/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 28/09/2008 (VB hết hiệu lực: 25/04/2020)
Căn cứ Nghị định số 59/2008/NĐ-CP ngày 08-5-2008 của Chính phủ về Giấy chứng minh Công an nhân dân;

Bộ Công an hướng dẫn thực hiện về Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng nhận Công dân phục vụ có thời hạn, Công nhân, viên chức và nhân viên tạm tuyển trong lực lượng Công an nhân dân như sau:

I. GIẤY CHỨNG MINH CÔNG AN NHÂN DÂN
...
3. Trách nhiệm của sĩ quan, hạ sĩ quan trong quản lý và sử dụng Giấy chứng minh

- Sĩ quan, hạ sĩ quan sử dụng Giấy chứng minh theo đúng quy định tại Điều 1 và Điều 3 Nghị định số 59/2008/NĐ-CP ngày 08-5-2008 về Giấy chứng minh Công an nhân dân.

- Sĩ quan, hạ sĩ quan có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn, tránh để hư hỏng, mất Giấy chứng minh, khi xuất cảnh ra nước ngoài không được mang theo Giấy chứng minh; phải nộp lại Giấy chứng minh cho cơ quan tổ chức cán bộ khi không còn được sử dụng.

- Khi mất Giấy chứng minh phải báo cáo lãnh đạo đơn vị trực tiếp biết để có văn bản thông báo đến Công an các đơn vị, địa phương phối hợp truy tìm, đề phòng người khác lợi dụng làm việc phi pháp.

Xem nội dung VB
Điều 5. Sử dụng Giấy chứng minh Công an nhân dân

Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân chỉ sử dụng Giấy chứng minh Công an nhân dân khi thi hành công vụ và theo đúng quy định tại Điều 1, Điều 3 Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục 1 Thông tư 13/2008/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 28/09/2008 (VB hết hiệu lực: 25/04/2020)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục 1 Thông tư 13/2008/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 28/09/2008 (VB hết hiệu lực: 25/04/2020)
Căn cứ Nghị định số 59/2008/NĐ-CP ngày 08-5-2008 của Chính phủ về Giấy chứng minh Công an nhân dân;

Bộ Công an hướng dẫn thực hiện về Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng nhận Công dân phục vụ có thời hạn, Công nhân, viên chức và nhân viên tạm tuyển trong lực lượng Công an nhân dân như sau:

I. GIẤY CHỨNG MINH CÔNG AN NHÂN DÂN
...
6. Xử lý kỷ luật đối với sĩ quan, hạ sĩ quan sử dụng Giấy chứng minh sai mục đích và để mất Giấy chứng minh

a) Sử dụng Giấy chứng minh sai mục đích

- Dùng thế chấp vay, mượn tiền, hàng: Cảnh cáo.

- Sử dụng vào việc phi pháp, cho thuê, mượn:

+ Hậu quả ít nghiêm trọng hạ 01 cấp bậc hàm hoặc 01 bậc lương.

+ Hậu quả nghiêm trọng thì tước danh hiệu Công an nhân dân hoặc có thể xử lý theo pháp luật.

b) Mất Giấy chứng minh

- Khi mất Giấy chứng minh phải báo cáo ngay bằng văn bản lên lãnh đạo đơn vị trực tiếp biết để có biện pháp xử lý:

+ Mất Giấy chứng minh do nguyên nhân khách quan, như: trong khi thi hành nhiệm vụ truy bắt tội phạm bị rơi, thiên tai, hoả hoạn, mất trộm… có báo cáo kịp thời và được lãnh đạo đơn vị xác nhận đúng sự thật thì không bị xử lý ký luật.

+ Mất Giấy chứng minh do nguyên nhân chủ quan thì bị kỷ luật khiển trách.

- Mất Giấy chứng minh không báo cáo hoặc báo cáo không kịp thời khi đơn vị kiểm tra phát hiện sẽ bị kỷ luật khiển trách, nếu Giấy chứng minh đó bị người khác lợi dụng làm việc phi pháp sẽ bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.

Sĩ quan, hạ sĩ quan sử dụng sai mục đích hoặc để mất Giấy chứng minh An ninh nhân dân, Giấy chứng nhận Cảnh sát nhân dân, đến ngày đổi Giấy chứng minh Công an nhân dân mới phát hiện thì áp dụng xử lý theo Thông tư số 06/2001/TT-BCA(X13) ngày 02-8-2001.

Xem nội dung VB
Điều 8. Xử lý vi phạm

1. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân sử dụng Giấy chứng minh Công an nhân dân sai mục đích, sửa chữa, cho mượn, làm mất hoặc giữ Giấy chứng minh Công an nhân dân khi không còn được sử dụng thì tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục 1 Thông tư 13/2008/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 28/09/2008 (VB hết hiệu lực: 25/04/2020)
Giấy chứng nhận công dân phục vụ có thời hạn, công nhân, viên chức, giấy chứng nhận tạm thời được hướng dẫn bởi Mục 2 Thông tư 13/2008/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 28/09/2008 (VB hết hiệu lực: 25/04/2020)
Căn cứ Nghị định số 59/2008/NĐ-CP ngày 08-5-2008 của Chính phủ về Giấy chứng minh Công an nhân dân;

Bộ Công an hướng dẫn thực hiện về Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng nhận Công dân phục vụ có thời hạn, Công nhân, viên chức và nhân viên tạm tuyển trong lực lượng Công an nhân dân như sau:
...
II. GIẤY CHỨNG NHẬN CÔNG DÂN PHỤC VỤ CÓ THỜI HẠN, GIẤY CHỨNG NHẬN CÔNG NHÂN, VIÊN CHỨC, GIẤY CHỨNG NHẬN TẠM THỜI

1. Giấy chứng nhận Công dân phục vụ có thời hạn

a) Đối tượng cấp

Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân.

b) Mục đích cấp

Để quản lý hạ sĩ quan, chiến sĩ và sử dụng ra vào cơ quan, đơn vị làm việc.

c) Mẫu Giấy chứng nhận Công dân phục vụ có thời hạn

- Kích thước: 53,98mm x 85,60mm.

- Mặt trước: nền hoa văn toả màu xanh nhạt, có khung viền màu đỏ kích thước 49mm x 81mm, giữa khung là Công an hiệu in nổi đường kính 23mm.Trên Công an hiệu là hàng chữ: Bộ Công an, dưới Công an hiệu là hai hàng chữ: Giấy chứng nhận; Công dân phục vụ có thời hạn; các dòng chữ màu đỏ.

- Mặt sau: giữa là Công an hiệu in chìm, đường kính 21mm trên nền hoa văn toả màu xanh nhạt. Bên trái từ trên xuống là hàng chữ: Bộ Công an, phía dưới là ảnh màu, cỡ 20mm x 27mm (mặc trang phục thu đông theo hệ lực lượng - những đơn vị không được cấp trang phục thu đông thì mặc trang phục xuân hè) của người được cấp Giấy, dưới ảnh ghi nhóm máu. Bên phải từ trên xuống là các dòng chữ: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (màu đen); Giấy chứng nhận Công dân phục vụ có thời hạn (màu đỏ); số…; Họ tên…; Sinh ngày…; Nhập ngũ…; Đơn vị…; Có giá trị đến ngày, tháng, năm; Ngày, tháng, năm cấp; Thủ trưởng đơn vị ký, cấp giấy (màu đen).

2. Giấy chứng nhận Công nhân, viên chức

a) Đối tượng cấp

Công nhân, viên chức phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân (kể cả số trong biên chế, hợp đồng lao động không xác định thời hạn).

b) Mục đích cấp

Để quản lý công nhân, viên chức và sử dụng ra vào cơ quan, đơn vị làm việc.

c) Mẫu Giấy chứng nhận Công nhân, viên chức

- Kích thước: 53,98mm x 85,60mm.

- Mặt trước: nền màu xanh công nhân, có khung viền màu trắng kích thước 49mm x 81mm, giữa khung là Công an hiệu in nổi đường kính 23mm. Trên Công an hiệu là hàng chữ: Bộ Công an, dưới Công an hiệu là hai hàng chữ: Giấy chứng nhận; Công nhân, viên chức, các dòng chữ màu vàng.

- Mặt sau: giữa 1à Công an hiệu in chìm, đường kính 21mm trên nền hoa văn toả màu xanh nhạt. Bên trái từ trên xuống là hàng chữ: Bộ Công an, phía dưới là ảnh màu, cỡ 20mm x 27mm (áo trắng đeo cravát) của người được cấp Giấy, dưới ảnh ghi nhóm máu. Bên phải từ trên xuống là các dòng chữ: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (màu đen); Giấy chứng nhận Công nhân, viên chức (màu đỏ), số…; Họ tên…; Sinh ngày…; Đơn vị…; Có giá trị đến ngày, tháng, năm; Ngày, tháng, năm cấp; Thủ trưởng đơn vị ký, cấp giấy (màu đen).

3. Giấy chứng nhận tạm thời

a) Đối tượng cấp

Nhân viên tạm tuyển trong lực lượng Công an nhân dân.

b) Mục đích cấp

Để quản lý nhân viên tạm tuyển và sử dụng ra vào cơ quan, đơn vị làm việc.

c) Mẫu Giấy chứng nhận tạm thời

- Kích thước: 53,98mm x 85,60mm.

- Mặt trước: nền màu trắng, có khung viền màu đỏ kích thước 49mm x 81mm, giữa khung là Công an hiệu in nổi đường kính 23mm. Trên Công an hiệu là hàng chữ: Bộ Công an, dưới Công an hiệu là hàng chữ: Giấy chứng nhận tạm thời; các dòng chữ màu đỏ.

- Mặt sau: giữa là Công an hiệu in chìm, đường kính 21mm trên nền hoa văn toả màu xanh nhạt. Bên trái từ trên xuống là hàng chữ: Bộ Công an, phía dưới là ảnh màu, cỡ 20mm x 27mm (áo trắng đeo cravát) của người được cấp Giấy, dưới ảnh ghi nhóm máu. Bên phải từ trên xuống là các dòng chữ: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (màu đen); Giấy chứng nhận tạm thời (màu đỏ), số… Họ tên…; Sinh ngày…; Đơn vị…; Có giá trị đến ngày, tháng, năm; Ngày, tháng, năm cấp; Thủ trưởng đơn vị ký, cấp giấy (màu đen).

4. Trách nhiệm của người được cấp Giấy chứng nhận Công dân phục vụ có thời hạn, Giấy chứng nhận Công nhân, viên chức, Giấy chứng nhận tạm thời

Người được cấp Giấy chứng nhận Công dân phục vụ có thời hạn, Giấy chứng nhận Công nhân, viên chức, Giấy chứng nhận tạm thời (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn, tránh để mất, hư hỏng Giấy chứng nhận. Khi mất Giấy chứng nhận phải báo cáo ngay bằng văn bản lên lãnh đạo đơn vị trực tiếp biết để có văn bản thông báo đến Công an các đơn vị, địa phương phối hợp truy tìm, đề phòng người khác lợi dụng làm việc phi pháp.

5. Xử lý kỷ luật đối với người để mất Giấy chứng nhận

Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân, công nhân, viên chức, nhân viên tạm tuyển sử dụng Giấy chứng nhận sai mục đích hoặc để mất Giấy chứng nhận mà không báo cáo thì tuỳ theo mức độ sai phạm để xử lý theo quy định tại khoản 6 mục I Thông tư này.

6. Thời hạn sử dụng Giấy chứng nhận

- Giấy chứng nhận Công dân phục vụ có thời hạn: thời hạn sử dụng 03 năm.

- Giấy chứng nhận Công nhân, viên chức: thời hạn sử dụng 07 năm đối với công nhân, viên chức trong biên chế, hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

- Giấy chứng nhận tạm thời: thời hạn sử dụng 01 năm.

7. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, thu đổi và in thông tin trên Giấy chứng nhận

Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, thu đổi và in thông tin đối với Giấy chứng nhận được thực hiện như quy định của Thông tư này về Giấy chứng minh Công an nhân dân.

Xem nội dung VB
Điều 2. Đối tượng được cấp Giấy chứng minh Công an nhân dân
...
2. Giấy chứng nhận cấp cho hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn; công nhân, nhân viên; nhân viên tạm tuyển đang phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
Giấy chứng nhận công dân phục vụ có thời hạn, công nhân, viên chức, giấy chứng nhận tạm thời được hướng dẫn bởi Mục 2 Thông tư 13/2008/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 28/09/2008 (VB hết hiệu lực: 25/04/2020)