Luật Đất đai 2024

Nghị định 28/CP Hướng dẫn Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng

Số hiệu 28-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 29/04/1995
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội
Loại văn bản Nghị định
Người ký Võ Văn Kiệt
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 28-CP

Hà Nội, ngày 29 tháng 4 năm 1995

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ: 28/CP NGÀY 29 THÁNG 4 NĂM 1995 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH ƯU ĐÃI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG, LIỆT SĨ VÀ GIA ĐÌNH LIỆT SĨ, THƯƠNG BINH, BỆNH BINH, NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN, NGƯỜI CÓ CÔNG GIÚP ĐỠ CÁCH MẠNG

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng ngày 29 tháng 8 năm 1994;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,

NGHỊ ĐỊNH :

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.- Những người hưởng ưu đãi quy định tại Điều 1 của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia định liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng được gọi tắt là người có công với cách mạng.

Điều 2.- Chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng phù hợp với tình hình kinh tế - chính trị - xã hội của đất nước qua từng thời kỳ; phù hợp với luật pháp và chính sách chung của Nhà nước; với tính chất, đặc điểm của lực lượng vũ trang nhân dân; với đời sống của công chức Nhà nước và nhân dân; phù hợp với công lao và hoàn cảnh của người hưởng chế độ.

Điều 3.- Hàng năm, ngoài phần ngân sách đảm bảo cho việc thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng, Nhà nước còn giành một phần kinh phí trong quỹ quốc gia về giải quyết việc làm, về xoá đói giảm nghèo... để người có công với cách mạng vay, tạo việc làm, ổn định đời sống.

Điều 4.-

1/ Đối với người đủ điều kiện được xác nhận hai đối tượng trở lên theo Điều 1 của Pháp lệnh thì được hưởng các chế độ trợ cấp, phụ cấp (nếu có) đối với từng đối tượng , nhưng về các chế độ ưu đãi khác thì chỉ hưởng chế độ cao hơn quy định tại Nghị định này.

2/ Người có công với cách mạng quy định tại Điều 1 của Pháp lệnh đồng thời là người hưởng lương, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì khi chết, quỹ bảo hiểm xã hội đài thọ khoản tiền lễ tang, chôn cất và tiền tuất; trường hợp thân nhân hưởng tiền tuất theo chế độ bảo hiểm xã hội mà thấp hơn tiền tuất quy định tại Nghị định này thì chỉ hưởng tiền tuất cao hơn do ngân sách Nhà nước đài thọ.

3/ Những bệnh binh, công nhân, viên chức nghỉ việc hưởng chế độ mất sức lao động nhưng lại là thương binh, người hưởng chính sách như thương binh hoặc những thương binh đã được xác định cả vết thương do tai nạn lao động từ trước ngày 1 tháng 1 năm 1995 thì tạm thời vẫn thuộc đối tượng đã được xác nhận trước ngày ban hành Nghị định này.

Điều 5.- Nghiêm cấm việc sử dụng các nguồn kinh phí giành để chăm sóc người có công với cách mạng vào mục đích khác.

Chương 2:

ĐỐI TƯỢNG , ĐIỀU KIỆN XÁC NHẬN NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI

MỤC 1: ĐỐI VỚI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG TRƯỚC CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945:

Điều 6.- Người có công với cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 quy định tại Điều 5 của Pháp lệnh do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ra quyết định công nhận được Nhà nước ưu đãi:

1/ Trợ cấp háng tháng mức 120.000 đồng (đối với cán bộ thoát ly và không thoát ly).

2/ Ngoài trợ cấp hàng tháng trên đây:

a) Người hoạt động cách mạng thoát lý đang hưởng lương hoặc lương hưu, được phụ cấp hàng tháng tính theo thời gian hoạt động trước cách mạng, cứ mỗi năm được phụ cấp mức 30.000 đồng.

b) Người hoạt động cách mạng không thoát ly, không có lương hoặc lương hưu, nếu hoạt động cách mạng từ 1935 trở về trước thì được phụ cấp hàng tháng mức 200.000 đồng, nếu hoạt động cách mạng từ 1936 đến trước cách mạng tháng Tám năm 1945 thì được phụ cấp hàng tháng mức 150.000 đồng.

3/ Được cấp tiền để mua báo nhân dân hàng ngày; được tổ chức sinh hoạt văn hoá, tinh thần phù hợp.

4/ Khi người hoạt động cách mạng trước Cánh mạng tháng Tám năm 1945 chết, người tổ chức mai táng được cấp khoản tiền lễ tang, chôn cất mức 960.000 đồng; cha mẹ đẻ, vợ (hoặc chồng), con đẻ bị tật nguyền bẩm sinh hoặc bị tàn tật nặng từ nhỏ, được hưởng tiền tuất hàng tháng mức 72.000 đồng/người, nếu sống cô đơn thì được hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng mức 240.000 đồng/người.

Chế độ tiền tuất hàng tháng và trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng quy định tại Điều này áp dụng cả đối với người đã được công nhận là cán bộ hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 chết trước ngày 1 tháng 1 năm 1995.

Điều 7.- Người hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã hưởng chế độ ưu đãi quy định tại Điều 5 của Pháp lệnh thì không hưởng ưu đãi theo Điều 6 của Pháp lệnh.

Điều 8.- Người đứng đầu tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã quy định tại Điều 6 của Pháp lệnh là người đứng đầu các Hội cứu quốc (Công nhân cứu quốc, Nông dân cứu quốc, Thanh niên cứu quốc, Quân nhân cứu quốc, Phụ nữ cứu quốc, Nhi đồng cứu quốc) và các tổ chức trong Mặt trận Việt minh.

Điều 9.- Cơ sở để xét, quyết định công nhận người hoạt động cách mạng quy định tại Điều 6 của Pháp lệnh như sau:

1/ Đối với cán bộ thoát ly được căn cứ lý lịch kê khai từ năm 1960 về trước. Nếu lý lịch khai năm 1960 mà cơ quan quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu để thất lạc, có xác nhận, thì được hưởng lý lịch khai trong "Cuộc vận động bảo vệ Đảng" ngay sau đó (từ 1969 trở về trước). Trường hợp người hoạt động cách mạng liên tục ở các chiến trường B, K, C từ năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 thì căn cứ vào lý lịch năm 1975 hoặc năm 1976.

2/ Đối với cán bộ không thoát ly, chỉ hoạt động ở cơ sở thì phải được chứng nhận của hai người cùng hoạt động đã được công nhận là cán bộ hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 và phải được Hội nghị cán bộ lão thành ở địa phương thừa nhận.

3/ Cán bộ thoát ly và không thoát ly hoạt động cách mạng tại địa phương thuộc cấp uỷ và chính quyền tại địa phương quản lý phải được Tỉnh uỷ, Thành uỷ xác nhận.

4/ Cán bộ thoát ly thuộc Ban, Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương quản lý phải được Ban đảng, đảng đoàn, Ban cán sự đảng của Bộ, ngành, đoàn thể ở Trung ương xác nhận.

5/ Căn cứ kết quả xác nhận của Tỉnh uỷ, Thành uỷ và các Ban đảng, đảng đoàn, Ban cán sự đảng của Bộ, ngành, đoàn thể ở Trung ương nói tại Khoản 3, 4 trên, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi người hoạt động cách mạng đang cư trú trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố ra quyết định công nhận và hưởng chế độ ưu đãi. Riêng cán bộ thuộc quân đội nhân dân, công an nhân dân đang tại ngũ do Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ xem xét và quyết định việc hưởng chế độ ưu đãi.

Điều 10.- Người hoạt động cách mạng quy định tại Điều 6 của Pháp lệnh được phụ cấp "tiền khởi nghĩa" hàng tháng mức 50.000 đồng (kể cả cán bộ thoát ly và không thoát ly, chỉ hoạt động ở xã, phường) và được hưởng từ ngày 1 tháng 1 năm 1995.

MỤC 2: ĐỐI VỚI LIỆT SĨ VÀ GIA ĐÌNH LIỆT SĨ

Điều 11.- Liệt sĩ quy định tại Điều 7 của Pháp lệnh là người đã hy sinh thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1/ Chiến đấu với địch hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu;

2/ Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận với địch;

3/ Hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt, tra tấn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh, thực hiện chủ trương vượt tù, vượt ngục mà hy sinh.

4/ Làm nghĩa vụ quốc tế;

5/ Đấu tranh chống các loại tội phạm;

6/ Dũng cảm làm những công việc cấp bách phục vụ quốc phòng và an ninh; dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân;

7/ Chết do ốm đau, tai nạn khi đang làm nhiệm vụ phục vụ quốc phòng và an ninh ở những vùng đặt biệt khó khăn, gian khổ (nơi có phụ cấp lương đặc biệt mức 100%);

8/ Thương binh hoặc người hưởng chính sách như thương binh bị chết do vết thương tái phát, được y tế cơ sở hoặc bệnh viện nơi điều trị xác nhận và được chính quyền địa phương hoặc đơn vị quản lý nhận xét là xứng đáng.

Điều 12.-

1/ Đơn vị, cơ quan, chính quyền địa phương... nơi có người hy sinh có trách nhiệm tổ chức việc chôn cất, giữ gìn phần mộ, lập sơ đồ mộ chí; lập hồ sơ xác nhận liệt sĩ chuyển đến Sở Lao động - thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố nơi thân nhân của liệt sĩ cư trú.

Hồ sơ liệt sĩ gồm: giấy báo tử, biên bản xẩy ra sự việc (đối với trường hợp người hy sinh vì làm công việc cấp bách phục vụ quốc phòng, an ninh, những trường hợp thương binh chết do vết thương cũ tái phát, trường hợp người hy sinh vì chống tội phạm).

2/ Bộ Lao động - thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể nội dung hồ sơ và phối hợp với các Bộ, ngành liên quan quy định cấp có thẩm quyền ký giấy báo tử.

Trong trường hợp liệt sĩ còn di vật, tài sản riêng thì đơn vị, cơ quan, chính quyền địa phương nơi có người hy sinh phải lập biên bản, tổ chức bàn giao trực tiếp đến gia đình liệt sỹ.

Điều 13.-

1/ Sở Lao động - Thương binh Xã hội căn cứ hồ sơ liệt sỹ, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố hướng dẫn Uỷ ban Nhân dân huyện, quận, thị xã phối hợp với các ngành, đoàn thể tổ chức lễ báo tử tại gia đình liệt sỹ, cùng gia đình lập tờ khai tình hình thân nhân liệt sĩ; ra quyết định cấp "giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ", thực hiện chế độ trợ cấp mà gia đình được hưởng, đồng thời gửi hồ sơ về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

2/ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội giúp Chính phủ kiểm tra việc xác nhận liệt sĩ, trình Thủ tướng Chính phủ cấp "Bằng Tổ quốc ghi công" và tổ chức lưu giữ từng hồ sơ liệt sĩ.

Điều 14.-

1/ Chi phí lễ tang, chôn cất được ấn định mức 960.000 đồng.

2/ Chi phí tổ chức lễ báo tử được ấn định mức 240.000 đồng/người.

Điều 15.- Giải quyết vấn đề mộ liệt sĩ hy sinh trong các thời kỳ kháng chiến và bảo vệ tổ quốc:

1/ Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị tìm kiếm, cất bốc các hài cốt liệt sĩ ở hải đảo, biên giới, miền núi thưa dân; đồng thời, thống nhất với cơ quan hữu trách của các nước bạn tổ chức tìm kiếm, cất bốc, di chuyển hài cốt liệt sĩ quân tình nguyện Việt Nam và bàn giao cho Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố theo hướng dẫn của Bộ Lao động - thương binh và Xã hội và Bộ Quốc phòng.

2/ Bộ Lao động - thương binh và Xã hội có trách nhiệm chỉ đạo hướng dẫn các địa phương tìm kiếm, cất bốc hài cốt liệt sĩ ở các khu vực còn lại theo sơ đồ mộ chí của các đơn vị bàn giao hoặc do nhân dân địa phương phát hiện và có sự xác nhận của đơn vị quân đội, công an hoặc chính quyền địa phương.

3/ Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận hài cốt liệt sĩ là người thuộc địa phương mình; xây dựng, nâng cấp, tu bổ, giữ gìn các phần mộ liệt sĩ, quản lý chu đáo danh sách và sơ đồ từng mộ liệt sĩ, tổ chức báo tin phần mộ liệt sĩ cho gia đình liệt sĩ.

4/ Việc quy tập, cải táng hài cốt liệt sĩ mới tìm kiếm và phát hiện được thực hiện cụ thể như sau:

Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung đưng chỉ đạo Sở Lao động - thương binh và Xã hội tổ chức cải táng mộ liệt sĩ là người địa phương vào các nghĩa trang liệt sĩ gần nơi gia đình cư trú; đối với những hài cốt liệt sĩ có ghi tên, quê quán thuộc các địa phương khác thì lập danh sách theo từng tỉnh, thành phố báo cáo về Bộ Lao động - thương binh và Xã hội, đồng thời thông báo cho Sở Lao động - thương binh và Xã hội nơi quê quán của liệt sĩ tổ chức đưa về bàn giao cho địa phương đó; những hài cốt liệt sĩ không xác định đầy đủ tên, quê quán thì cải táng vào nghĩa trang liệt sĩ của địa phương mình, nhưng ghi rõ địa danh chôn cất trước đây; những khu mộ liệt sĩ có danh sách chung nhưng không xác định cụ thể tên tuổi của từng bộ hài cốt thì cải táng vào nghĩa trang địa phương, bố trí thành từng khu, từng mộ dựng bia chung ghi lại những yếu tố còn lưu được (tên, ngày, tháng, năm hy sinh, nơi hy sinh hoặc quê quán...).

5/ Những mộ liệt sĩ do thân nhân liệt sĩ có nguyện vọng giữ lại bảo quản thì chính quyền cơ sở xem xét, lập danh sách để cơ quan Lao động - thương binh và Xã hội giải quyết hỗ trợ tiền xây vỏ mộ theo mức quy định của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính.

6/ Đối với khu mộ (hoặc mộ lẻ) do nhân dân phát hiện nhưng chưa xác định rõ là mộ liệt sỹ thì Uỷ ban nhân dân các cấp giao nhiệm vụ cho cơ quan quân sự địa phương phối hợp với cơ quan Lao động - thương binh và xã hội xác minh xử lý.

7/ Những mộ liệt sỹ có tên, quê quán đã quy tập và xây cất trong các nghĩa trang liệt sĩ thì tạm thời chưa di chuyển. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo việc bảo quản chu đáo.

8/ Ngân sách Trung ương bảo đảm chỉ cho các công việc: khảo sát, tìm kiếm, thu thập xử lý thơng tin có liên quan tới việc tìm kiếm hài cốt liệt sĩ, cải táng, cất bốc, di chuyển, xây dựng, tu bổ, lập danh sách từng phần mộ liệt sĩ. Bộ Lao động - thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính thống nhất hướng dẫn cụ thể mức chỉ cho từng công việc. Giao Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Chủ tỉnh Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố quyết định mức chỉ cụ thể đối với từng trường hợp khi quy tập phải huy động lực lượng lớn, việc đi lại khó khăn, tốn kém, nên dễ phát sinh yếu tố bệnh tật.

Điều 16.- Nghĩa trang liệt sĩ, đài tưởng niệm liệt sĩ, nhà bia ghi tên liệt sĩ là những công trình văn hoá, lịch sử.

1/ Nghĩa trang liệt sĩ được đặt ở những nơi trang nghiêm, thuận tiện cho việc thăm viếng.

2/ Đài tưởng niệm liệt sĩ được xây dựng ở trung têm chính trị, vân hoá của cả nước, của từng địa phương hoặc ở những địa danh gắn liền với chiến tích lịch sử tiêu biểu.

3/ Nhà bia ghi tên liệt sĩ (có danh sách từng liệt sĩ) được xây dựng ở xã, phường nguyên quán của liệt sĩ.

Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm, phân công người bảo quản các nghĩa trang, đài tưởng niệm, nhà bia ghi tên liệt sĩ.

4/ Ngân sách Trung ương bảo đảm chi cho việc xây dựng, nâng cấp, tu bổ nghĩa trang, đài tưởng niệm gắn liền với các chiến tích lịch sử tiêu biểu (trận đánh lớn, căn cứ cách mạng, địa phương anh hùng...), nghĩa trang quân tình nguyện và những vùng liên quan đến an ninh, quốc phòng.

5/ Ngân sách địa phương bảo đảm chi cho việc xây dựng, nâng cấp tu bổ, giữ gìn các nghĩa trang liệt sĩ, đài tưởng niệm được phân công ngoài các nghĩa trang đài tưởng niệm quy định ở Khoản 4 trên.

Uỷ ban nhân dân xã, phường sử dụng một phần quỹ đền ơn đáp nghĩa cho việc xây dựng nhà bia ghi tên liệt sĩ của xã, phường mình. Trường hợp nguồn quỹ chưa đảm bảo yêu cầu thì phối hợp với các đoàn thể quần chúng huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong địa phương.

Những địa phương quá khó khăn, không có khả năng kinh phí dể hoàn thành khối lượng công việc được phân công thì ngân sách Trung ương hỗ trợ một phần theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Điều 17.- Thành lập Ban chỉ đạo công tác mộ liệt sĩ, nghĩa trang liệt sĩ ở Trung ương và ở những địa phương có khối lượng lớn về công tác này.

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là Trưởng ban chỉ đạo, chủ trì phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ Tài chính và các ngành có liên quan xây dựng Chương trình dài hạn và hàng năm về công tác mộ liệt sĩ, nghĩa trang liệt sĩ, đài tưởng niệm, nhà bia ghi tên liệt sĩ trình Chính phủ phê duyệt và hướng dẫn chỉ đạo việc tổ chức thực hiện thống nhất trong cả nước.

Điều 18.-

1/ Vợ (hoặc chồng), con, cha mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sĩ (gọi chung là thân nhân liệt sĩ) có yêu cầu đi thăm viếng mộ liệt sĩ theo danh sách thông báo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nếu phải chi phí tốn kém mà hoàn cảnh quá khó khăn thì ngân sách địa phương nơi thân nhân cư trú hỗ trợ một phần.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức hỗ trợ cụ thể.

2/ Ngân sách Trung ương hỗ trợ một phần kinh phí cho các địa phương có nhu cầu lớn về đón tiếp thân nhân liệt sĩ đi viếng mộ liệt sĩ.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính quy định mức hỗ trợ đối với từng tỉnh, thành phố theo kế hoạch hàng năm.

Cư quan Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với cơ quan quân sự địa phương giúp Uỷ ban nhân dân lập kế hoạch, hướng dẫn về thủ tục đi viếng mộ liệt sĩ của thân nhân, hỗ trợ kinh phí (nếu có) và đón tiếp thân nhân liệt sĩ từ địa phương khác đến.

Điều 19.- Gia đình liệt sĩ gồm những thân nhân của liệt sĩ quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh, được cấp "Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ" và hưởng chế độ ưu đãi là:

1/ Vợ (hoặc chồng) liệt sĩ là người kết hôn hợp pháp hoặc thực tế là vợ hoặc chồng liệt sĩ, được nhân dân, cơ quan có thẩm quyền thừa nhận.

Trường hợp vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc lấy vợ khác nhưng ở vào một trong hai hoàn cảnh sau đây nếu được gia đình liệt sĩ thừa nhận và Uỷ ban nhân dân xã, phường công nhận thì cũng được giải quyết hưởng chế độ ưu đãi:

- Vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc lấy vợ khác nhưng vẫn nuôi con liệt sĩ đến tuổi trưởng thành hoặc vẫn phụng dưỡng bố mẹ liệt sĩ.

- Vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vợ khác nhưng nay sống độc thân do người chồng (hoặc vợ ) sau đã chết.

2/ Con liệt sĩ gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp và con ngoài giá thú được pháp luật công nhận, con đẻ mà khi người chồng chết người vợ đang mang thai.

3/ Cha mẹ đẻ của liệt sĩ.

4/ Người có công nuôi liệt sĩ là người đã thật sự nuôi dưỡng liệt sĩ từ nhỏ, đối xử với liệt sĩ như con đẻ, thời gian nuôi từ 10 năm trở lên khi liệt sĩ còn dưới 16 tuổi. Trường hợp nuôi liệt sĩ ở thời kỳ sơ sinh hoặc đang bị tai hoạ lớn mà đã nuôi liệt sĩ từ 5 năm trở lên khi còn dưới 16 tuổi cũng được xác nhận là người có công trường liệt sĩ.

Điều 20.- Thân nhân liệt sĩ quy định tại Điều 19 của Nghị định này được hưởng tiền tuất như sau:

1/ Được hưởng tiền tuất lần đầu mức 3.000.000 đồng khi báo tử.

2/ Vợ (hoặc chồng), cha mạ đẻ, người có công nuôi liệt sĩ, khi đến tuổi 55 đối với nam, 50 tuổi đối với nữ hoặc chưa đến tuổi đó nhưng mất sức lao động từ 61% trở lên; hoặc có 3 con là liệt sĩ trở lên đến tuổi 55 đối với nam, 50 tuổi đối với nữ hoặc chưa đến tuổi đó nhưng mất sức lao động từ 61% trở lên; con liệt sĩ từ 16 tuổi trở xuống; con liệt sĩ trên 16 tuổi nếu còn tiếp tục học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, bị tật nguyền bẩm sinh, bị tàn tật nặng từ nhỏ mà mồ côi cả cha mẹ, được hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng mức 240.000 đồng/người.

Điều 21.- Thân nhân liệt sĩ quy định tại Điều 20, Khoản 3 Nghị định này chết, người tổ chức mai táng được cấp tiền lễ tang, chôn cất mức 960.000 đồng.

Điều 22.- Liệt sĩ không còn thân nhân quy dịnh tại Điều 19 Nghị định này thì một trong những người thân khác của liệt sĩ đang đảm nhiệm việc thờ cúng liệt sĩ được hưởng trợ cấp một lần mức 600.000 đồng.

Điều 23.- Người hy sinh từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước nếu do một trong những lý do quy định tại Điều 11 của Nghị định này mà chưa được xác nhận là liệt sĩ thì Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thống nhất về hồ sư, thủ tục xác nhận, thời gian thân nhân hưởng tiền tuất và giải quyết khoản truy lĩnh (nếu có), được chi phí tổ chức lễ báo tử mức 240.000 đồng/mỗi trường hợp.

MỤC 3: ĐỐI VỚI ANH HÙNG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN, BÀ MẸ VIỆT NAM  ANH HÙNG, ANH HÙNG LAO ĐỘNG 

Điều 24.-

1/ Anh hùng lực lượng vũ tranh nhân dân, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lao động quy định tại Điều 10 của Pháp lệnh (kể cả cán bộ thoát ly và không thoát ly) được hưởng phụ cấp ưu đãi hàng tháng mức 72.000 đồng/người.

2/ Ngoài phụ cấp ưu đãi quy định tại khoản 1 trên, Bà mẹ Việt Nam anh hùng được hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng mức 240.000 đồng/người (như quy định tại Điều 20, khoản 3 của Nghị định này). Riêng đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống cô đơn không nơi nương tựa còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp hàng tháng mức 48.000 đồng/người.

3/ Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động từ trần trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì thân nhân (vợ hoặc chồng, cha mẹ đẻ, con) được trợ cấp một lần mức 3.000.000 đồng.

4/ Thân nhân đang đảm nhiệm việc thờ cúng người được truy tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân thì được trợ cấp một lần bằng 3.000.000 đồng.

5/ Khi Anh hùng lực lượng vũ trang, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lao động chết thì người tổ chức mai táng được cấp tiền lễ tang, chôn cất mức 960.000 đồng.

MỤC 4: ĐỐI VỚI THƯƠNG BINH, BỆNH BINH, NGƯỜI HƯỞNG CHÍNH SÁCH NHƯ THƯƠNG BINH

A- ĐỐI VỚI THƯƠNG BINH, NGƯỜI HƯỞNG CHÍNH SÁCH NHƯ THƯƠNG BINH 

Điều 25.- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh là người đã bị thương một trong các trường hợp sau đây:

1/ Chiến đấu với địch hoặc trong khi trực tiếp chiến đấu;

2/ Do địch tra tấn kiên quyết đấu tranh, không chịu khuất phục, để lại thương tích thực thể;

3/ Đấu tranh chống các loại tội phạm;

4/ Dũng cảm làm những công việc cấp bách phục vụ quốc phòng và an ninh; dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và của nhân dân;

5/ Làm nhiệm vụ quốc phòng và an ninh ở những vùng đặc biệt khó khăn, gian khổ (nơi có phụ cấp lương mức đặc biệt 100%);

6/ Làm nghĩa vụ quốc tế.

Những trường hợp bị thương trong khi học tập, tham quan, du lịch, đi an dưỡng, chữa bệnh, thăm viếng hữu nghị, làm việc theo hợp đồng kinh tế, khoa học, kỹ thuật, văn hoá, giáo dục... hoặc lao động theo các Chương trình hợp tác về lao động với các nước... thì không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.

Điều 26.-

1/ Người bị thương sau khi điều trị lành vết thương, được giám định y khoa để kết luận tình trạng mất sức lao động do thương tật gây nên; người bị thương mất sức lao động từ 21% trở lên được lập hồ sơ xác nhận là thương binh hoặc người hưởng chính sách như thương binh.

2/ Hồ sư thương tật gồm: Giấy chứng nhận bị thương; biên bản giám định y khoa, biên bản xảy ra sự việc (đối với trường hợp người bị thương vì làm những công việc cấp bách phục vụ quốc phòng, an ninh và trường hợp người bị thương vì chống tội phạm).

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể hồ sư và phối hợp với các Bộ, ngành liên quan quy định cấp có thẩm quyền ký giấy chứng nhận thương binh; hướng dẫn việc tổ chức lưu giữ hồ sư thương binh, người hưởng chính sách như thương binh.

Điều 27.-

1/ Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao quy định cấp có thẩm quyền trong quân đội, công an nhân dân, Sở Lao động - thương binh và Xã hội xem xét, ra quyết định cấp "Giấy chứng nhận thương binh", tặng "huy hiệu thương binh" và quyết định thực hiện chế độ trợ cấp theo quy định.

2/ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, kiểm tra việc xác nhận thương binh, người hưởng chính sách như thương binh.

Điều 28.- Bộ Y tế phối hợp với Bộ Lao động - thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ nghiên cứu ban hành, sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn thương tật, bệnh tật; xây dựng quy chế tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng giám định y khoa các cấp, các ngành, chỉ đạo việc giám định mức độ mất sức lao động do thương tật phù hợp với điều kiện lao động và sinh hoạt của thương binh.

Điều 29.-

1/ Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh được hưởng trợ cấp thương tật từ ngày Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận tỷ lệ mất sức lao động do thương tật.

2/ Trợ cấp thương tật được tính theo mức độ mất sức lao động của từng người và tính trên mức lương quy định là 312.000 đồng.

3/ Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh mất 21% sức lao động do thương tật được trợ cấp hàng tháng bằng 21% mức lương quy định, sau đó cứ mất 1% sức lao động do thương tật được trợ cấp thêm 1% mức lương quy định.

Điều 30.- Người bị thương từ 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước được xác nhận là thương binh, người hưởng chính sách như thương binh thì giải quyết như sau:

1/ Những quân nhân, dân quân, du kích, thanh niên xung phong bị thương trong kháng chiến mà không kết luận tỷ lệ mất sức lao động do thương tật và đã được xếp vào 4 hạng thương binh theo quy định tại Nghị định số 236/HĐBT ngày 18 tháng 9 năm 1985 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), nay thống nhất tính trợ cấp thương tật theo tỷ lệ mất sức lao động cụ thể như sau:

- Hạng 5/6 cũ (hạng 4/4) = tỷ lệ mất sức lao động 21%

- Hạng 4/6 cũ (hạng 4/4) = tỷ lệ mất sức lao động 31%

- Hạng 3/6 cũ (hạng 3/4) = tỷ lệ mất sức lao động 51%

- Hạng 2/6 cũ (hạng 2/4) = tỷ lệ mất sức lao động 71%

- Hạng 1/6 cũ (hạng 1/4) = tỷ lệ mất sức lao động 81%

- Hạng đặc biệt cũ (hạng 1/4)= tỷ lệ mất sức lao động 91%

2/ Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh đã được kết luận tỷ lệ mất sức lao động do thương tật thì căn cứ tỷ lệ thương tật xác định trong biên bản giám định y khoa lưu tại hồ sơ chuyển sang hưởng trợ cấp hàng tháng theo như quy định tại Điều 29 trên.

3/ Trường hợp khi bị thương có mức lương cao hơn mức lương quy định (312.000 đồng) thì ngoài trợ cấp hàng tháng quy định tại Điều 29 của Nghị định này được trợ cấp thêm một lần một khoản tiền từ 1 đến 4 tháng lương khi bị thương tuỳ theo mức độ mất sức lao động như sau:

Mức độ mất sức lao động

Mức trợ cấp một lần

Từ 21% đến 40% sức lao động

- 1 tháng lương khi bị thương

Từ 41% đến 60% sức lao động

- 2 tháng lương khi bị thương

Từ 61% đến 80% sức lao động

- 3 tháng lương khi bị thương

Từ 81% đến 100% sức lao động

- 4 tháng lương khi bị thương

Điều 31.- Người bị thương, mất sức lao động do thương tật từ 5% đến 20% được trợ cấp một lần như sau:

Mức độ mất sức lao động

Mức trợ cấp một lần

Từ 5% đến 10% sức lao động

- 1 tháng lương khi bị thương

Từ 11% đến 15% sức lao động

- 2 tháng lương khi bị thương

Từ 16% đến 20% sức lao động

- 3 tháng lương khi bị thương

Người khi bị thương không thuộc diện hưởng lương hoặc có mức lương khi bị thương thấp hơn mức lương quy định tại Điều 29, khoản 2 của Nghị định này thì khoản trợ cấp một lần tính theo mức lương quy định là 312.000 đồng.

Điều 32.- Người bị thương đã được Hội đồng Giám định y khoa kết luận tỷ lệ mất sức lao động do thương tật, nếu sau 2 năm vết thương tái phát thì sau khi điều trị, được xem xét giám định lại thương tật.

Bộ Lao động - Thương binh và xã hội và Bộ Y tế hướng dẫn cụ thể việc giám định lại thương tật, giải quyết các khiếu nại, tố cáo về giám định thương tật.

Điều 33.- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh không phải là người hưởng lương, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội được hưởng phụ cấp khu vực ở nơi cư trú (nếu có).

Điều 34.- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên có vết thương đặc biệt nặng như: cụt 2 chi trở lên, mù tuyệt đối 2 mắt, tâm thần nặng, không tự chủ đời sống sinh hoạt, liệt 2 chi trở lên do vết thương tuỷ sống, vết thương sọ não; phải thường xuyên dùng xe lăn, xe lắc để di chuyển hoặc có tình trạng thương tật đặc biệt khác được phụ cấp thêm hàng thàng mức 48.000 đồng/người.

Điều 35.- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh mất sức lao động do thương tật từ 81% trở lên điều dưỡng ở gia đình nếu được Uỷ ban Nhân dân xã, phường đề nghị và Hội đồng Giám định y khoa chỉ định cần người phục vụ được phụ cấp hàng tháng cho người phục vụ mức 96.000 đồng/tháng.

Riêng những thương binh, người hưởng chính sách như thương binh có vết thương đặc biệt nặng quy định tại Điều 34 Nghị định này điều dưỡng ở gia đình được phụ cấp hàng tháng cho người phục vụ mức 120.000 đồng/ tháng.

Điều 36.- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh mất sức lao động từ 81% trở lên do tình trạng thương tật, bệnh tật hoặc do hoàn cảnh đặc biệt không thể về sinh sống với gia đình thì được tổ chức nuôi dưỡng tại các cơ sở của tỉnh, thành phố nơi gia đình cư trú theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 37.- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh mất sức lao động từ 81% trở lên do thương tật thường xuyên không ổn định, sức khoẻ sa sút được tổ chức điều trị, điều dưỡng phục hồi.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Y tế hướng dẫn, chỉ đạo việc sử dụng giường điều trị, giường diều dưỡng hàng năm theo kế hoạch được Chính phủ phê duyệt.

Điều 38.- Tuỳ theo tình trạng thương tật, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh được cấp phương tiện giả, phương tiện chuyên dùng và những trang bị, đồ dùng cần thiết phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thống nhất với Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về quy cách, chủng loại, thời gian sử dụng và phương thức cấp pháp, thanh quyết toán khoản chi phí cho việc trang cấp nói trên.

Điều 39.- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh mất sức lao động do thương tật từ 61% trở lên bị chết do ốm đau, tai nạn nếu không phải là người hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì người tổ chức mai táng được cấp tiền lễ tang, chôn cất mức 960.000 đồng và thân nhân được hưởng tiền tuất như sau:

1/ Vợ (hoặc chồng), cha mẹ đẻ, người có công nuôi hợp pháp đến tuổi 60 đối với nam, 55 đối với nữ, con chưa đủ 15 tuổi hoặc chưa đủ 18 tuổi nếu còn đi học phổ thông, bị tật nguyền bẩm sinh, bị tàn tật nặng từ nhỏ (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú được pháp luật công nhận, con đẻ mà khi người chồng chết, người vợ đang mang thai) được hưởng tiền tuất hàng tháng mức 48.000 đồng/người.

2/ Vợ (hoặc chồng), cha mẹ đẻ, người có công nuôi hợp pháp đến tuổi 60 đối với nam, 55 đối với nữ sống cô đơn, không nơi nương tựa, con chưa đủ 15 tuổi hoặc chưa đủ 18 tuổi nếu còn đi học phổ thông, bị tật nguyền bẩm sinh, bị tàn tật nặng từ nhỏ mà mồ côi cả cha mẹ được hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng mức 84.000 đồng/người.

3/ Trường hợp không có thân nhân hoặc thân nhân không thuộc diện hưởng tiền tuất hàng tháng thì một trong những người thân khác đang đảm nhiệm việc thờ cúng được nhận tiền tuất một lần mức 600.000 đồng.

Kinh phí giải quyết các khoản chi quy định tại Điều này do ngân sách Nhà nước đài thọ.

Điều 40.- Bãi bỏ việc xác định thương binh loại B.

Những quân nhân, công an nhân dân được xác nhận là thương binh loại B từ trước ngày 31 tháng 12 năm 1993 nay gọi là quan nhân bị tại nạn lao động và hưởng chế độ do Ngân sách Nhà nước đài thọ như sau:

1/ Trợ cấp hàng tháng được tính theo mức độ mất sức lao động của từng người và tính trên mức lương quy định là 252.000 đồng. Cụ thể là:

Mức độ mất sức lao động

Mức trợ cấp hàng tháng

Từ 21% đến 30% sức lao động

20% mức lương quy định = 50.400 đồng

Từ 31% đến 40% sức lao động

25% mức lương quy định = 63.000 đồng

Từ 41% đến 50% sức lao động

35% mức lương quy định = 88.200 đồng

Từ 51% đến 60% sức lao động

40% mức lương quy định = 100.800 đồng

Từ 61% đến 70% sức lao động

55% mức lương quy định = 138.600 đồng

Từ 71% đến 80% sức lao động

65% mức lương quy định = 163.800 đông

Từ 81% đến 90% sức lao động

80% mức lương quy định = 201.600 đồng

Từ 91% đến 100% sức lao động

90% mức lương quy định = 226.800 đồng

2/ Được hưởng phụ cấp khu vực ở nơi cư trú (nếu có) nếu không phải là người hưởng lương, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

3/ Được tiếp tục hưởng khoản phụ cấp thêm vì có vết thương đặc biệt nặng và phụ cấp thêm cho người phục vụ (nếu có), được xét hưởng chế độ điều dưỡng hàng năm.

4/ Các chế độ trang cấp theo tình trạng thương tật, chế độ khám chữa bệnh, giám định vết thương tái phát, chế độ khi chết do ốm đau, tai nạn thực hiện như quy định đối với quân nhân bị tai nạn lao động.

5/ Người khi bị thương có mức lương cao hơn mức lương quy định (312.000 đồng) được trợ cấp thêm một lần một khoản tiền từ 1 đến 3 tháng lương khi bị thương tuỳ theo mức độ mất sức lao động như sau:

Mức độ mất sức lao động

Mức trợ cấp một lần

Từ 21% đến 40% sức lao động

1 tháng lương khi bị thương

Từ 41% đến 60% sức lao động

1,5 tháng lương khi bị thương

Từ 61% đến 80% sức lao động

2 tháng lương khi bị thương

Từ 81% đến 100% sức lao động

3 tháng lương khi bị thương

Điều 41.- Người bị thương từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước, thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 25 của Nghị định này mà chưa được xác nhận là thương binh, người hưởng chính sách như thương binh thì Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thống nhất về hồ sơ, thủ tục xác nhận, thời gian hưởng trợ cấp và giải quyết khoản truy lĩnh (nếu có).

B- ĐỐI VỚI BỆNH BINH

 

Điều 42.- Bệnh binh quy định tại Điều 13 của Pháp lệnh là quân nhân, công an nhân dân không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí, đã bị mắc bệnh một trong các trường hợp sau:

1/ Do hoạt động ở chiến trường;

2/ Do hoạt động ở địa bàn đặc biệt khó khăn gian khổ từ 3 năm trở lên;

3/ Do hoạt động ở địa bàn đặc biệt khó khăn gian khổ chưa đủ 3 năm nhưng đã có trên 10 năm trở lên phục vụ trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân;

4/ Đã công tác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đủ 15 năm.

Địa bàn đặc biệt khó khăn gian khổ nói ở Điều này là nơi có phụ cấp lương đặc biệt mức 100%.

Điều 43.-

1/ Quân nhân, công an nhân dân bị mắc bệnh, trước khi xuất ngũ, Hội đồng Giám định y khoa có thẩm quyền kết luận mất sức lao động do bệnh tật từ 61% trở lên được lập hồ sơ xác nhận là bệnh binh.

2/ Hồ sơ bệnh binh gồm: Quyết định xác nhận bệnh binh, biên bản giám định y khoa, phiếu cá nhân.

Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể nội dung hồ sơ, quy định cấp có thẩm quyền ký quyết định xác nhận bệnh binh và cấp giấy chứng nhận bệnh binh.

3/ Hồ sơ bệnh binh được chuyển đến các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi bệnh binh cư trú để quản lý và thực hiện chế độ ưu đãi.

4/ Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn, kiểm tra việc xác nhận bệnh binh, hướng dẫn việc tổ chức lưu giữ hồ sơ bệnh binh.

Điều 44.- Việc giám định sức lao động do bệnh tật đối với bệnh binh thực hiện như quy định tại Điều 28 của Nghị định này.

Điều 45.-

1/ Bệnh binh được hưởng trợ cấp từ ngày có quyết định xuất ngũ về gia đình.

2/ Trợ cấp bệnh binh được tính theo mức độ mất sức lao động của từng người và tính trên mức lương quy định là 252.000 đồng.

Điều 46.-

1/ Bệnh binh được trợ cấp hàng tháng như sau:

Mức độ mất sức lao động

Mức trợ cấp hàng tháng

Từ 61% đến 70% sức lao động

55% mức lương quy định = 138.600 đồng

Từ 71% đến 80% sức lao động

65% mức lương quy định = 163.800 đồng

Từ 81% đến 90% sức lao động

80% mức lương quy định = 201.600 đồng

Từ 91% đến 100% sức lao động

90% mức lương quy định = 226.800 đồng

2/ Bệnh binh mất sức lao động từ 61% trở lên đã được xác nhận và hưởng trợ cấp hàng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 1995, thì căn cứ tỷ lệ mất sức lao động do bệnh tật được xác định trong biên bản giám định y khoa lưu tại hồ sơ bệnh binh để chuyển sang hưởng trợ cấp bệnh binh hàng tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3/ Những quân nhân hoạt động kháng chiến trước ngày 20 tháng 7 năm 1954 về nghỉ chế độ mất sức lao động theo Nghị định 500/NB-LĐ ngày 12 tháng 11 năm 1958 của Liên Bộ Quốc phòng - Cứu tế xã hội - Tài chính và Nghị định số 523/TTg ngày 6 tháng 12 năm 1958 của Thủ tướng Chính phủ và đã được chuyển sang hưởng chế độ bệnh binh hạng 2/3 theo quy định tại Nghị định 236/HĐBT ngày 18 tháng 9 năm 1985 của Hội đồng Bộ trưởng, nay thống nhất tính trợ cấp bệnh binh theo tỷ lệ mất sức lao động là 71%.

Điều 47.-

1/ Bệnh binh được xác nhận từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước có mức lương cao hơn mức lương quy định (312.000 đồng) được trợ cấp một lần một khoản tiền tuỳ theo mức độ mất sức lao động như sau:

Mức độ mất sức lao động

Mức trợ cấp một lần

- Từ 61% đến 80% sức lao động

- 2 tháng lương khi xuất ngũ

- Từ 81% đến 100% sức lao động

- 3 tháng lương khi xuất ngũ

Điều 48.- Bệnh binh do bệnh cũ tái phát nặng được giám định lại khả năng lao động, kết luận của Hội đồng giám định y khoa là căn cứ để quyết định việc hưởng tiếp trợ cấp của bệnh binh.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế hướng dẫn cụ thể việc giám định lại sức lao động của bệnh binh, giải quyết các khiếu nại, tố cáo về giám định khả năng lao động.

Điều 49.- Bệnh binh được hưởng phụ cấp khu vực ở nơi cư trú (nếu có).

Điều 50.- Bệnh binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên nếu có tình trạng bệnh tật đặc biệt nặng được phụ cấp thêm hàng tháng; tuỳ theo tình trạng bệnh tật được cấp phương tiện giả, phương tiện chuyên dùng, những trang bị, đồ dùng cần thiết phục vụ cho sinh hoạt; được phụ cấp hàng tháng cho người phục vụ; được tổ chức nuôi dưỡng; điều trị, điều dưỡng như đối với thương binh được quy định tại các Điều 34, 35, 36, 37, 38 của Nghị định này.

Điều 51.- Bệnh binh bị mất sức lao động từ 61% trở lên, chết do bệnh cũ tái phát hoặc chết do ốm đau, tai nạn thì người tổ chức mai táng được cấp khoản tiền lễ tang, chôn cất và thân nhân của người chết được hưởng tiền tuất như quy định đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh theo quy định tại Điều 39 của Nghị định này.

Điều 52.-

1/ Bãi bỏ việc xác định bệnh binh hạng 3:

Những quân nhân, công an nhân dân bị mắc bệnh, mất sức lao động từ 41% đến 60%, đã được xác nhận là bệnh binh hạng 3 từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước nay không gọi là bệnh binh mà là quân nhân bị bệnh nghề nghiệp và được hưởng trợ cấp hàng tháng tính trên mức lương quy định là 252.000 đồng trong thời gian là 2 năm rưỡi (30 tháng) kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 do ngân sách Nhà nước đài thọ như sau:

Mức độ mất sức lao động

Mức trợ cấp hàng tháng

- Từ 41% đến 50% sức lao động

35% mức lương quy định = 88.200 đồng

- Từ 51% đến 60% sức lao động

40% mức lương quy định = 100.800 đồng

2/ Sau khi hết thời gian hưởng trợ cấp, tuỳ theo điều kiện sức lao động và thời gian công tác của từng người để xét việc tiếp tục hưởng trợ cấp. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể Nghị định này.

MỤC 5: ĐỐI VỚI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG HOẶC HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN BỊ ĐỊCH BẮT TÙ, ĐÀY

 Điều 53.- Cơ sở để xét, công nhận người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày quy định tại Điều 18 của Pháp lệnh:

1/ Tờ khai của người bị địch bắt tù, đày;

2/ Lý lịch cán bộ hoặc lý lịch đảng viên (đối với người bị địch bắt tù, đày là cán bộ thoát ly hoặc đảng viên);

3/ Xác nhận của Ban Liên lạc nhà tù (đối với người bị địch bắt tù, đày là cán bộ không thoát ly hoặc chưa phải là đảng viên).

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể nội dung hồ sơ, thủ tục về thẩm quyền đề nghị xác nhận.

Điều 54.-

1/ Việc xét duyệt hồ sơ và quyền lợi của người bị bắt tù, đày có thương tích thực thể được thực hiện như đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh quy định tại Nghị định này.

2/ Hồ sơ người bị bắt tù, đày không xác định được thương tích thực thể do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người bị địch bắt tù, đày cư trú tiếp nhận trình Chủ tịch Uỷ ban Nhân đân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định công nhận và giải quyết chế độ.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, kiểm tra việc xác nhận và lưu giữ hồ sơ.

Điều 55.-

1/ Người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt, tù được tặng "Kỷ niệm chương" do Viện Thi đua và Khen thưởng Nhà nước hướng dẫn cụ thể.

2/ Người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày không xác định được thương tích thực thể được trợ cấp như sau:

a) Được trợ cấp một lần tính theo thời gian bị địch bắt tù, đày ở các nhà tù, cụ thể là:

- Dưới 1 năm được trợ cấp 500.000 đồng.

- Từ 1 năm đến 3 năm được trợ cấp 1.000.000 đồng.

- Từ 3 năm đến 5 năm được trợ cấp 1.500.000 đồng.

- Từ 5 năm đến 10 năm được trợ cấp 2.000.000 đồng.

- Từ 10 năm trở lên được trợ cấp 2.500.000 đồng.

b) Khi chết, người tổ chức mai táng được trợ cấp tiền lễ tang, chôn cất mức 960.000 đồng.

Điều 56.- Người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày không xác định được thương tích thực thể đã được tiếp nhận hồ sơ, xác nhận là thương binh, người hưởng chính sách như thương binh trước ngày 01 tháng 01 năm năm 1995 tạm thời vẫn thực hiện chế độ trợ cấp thương tật và các chế độ ưu đãi khác như đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh quy định tại Nghị định này; không thực hiện việc giám định lại để điều chỉnh tỷ lệ mất sức lao động; khi chết do ốm đau, tai nạn hoặc chết do bệnh cũ tái phát thì người tổ chức mai táng được cấp tiền lễ tang, chôn cất mức 960.000 đồng (không áp dụng chế độ như đối với thương binh chết).

MỤC 6: ĐỐI VỚI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN GIẢI PHÓNG DÂN TỘC BẢO VỆ TỔ QUỐC VÀ LÀM NGHĨA VỤ QUỐC TẾ

Điều 57.- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc quy định tại Điều 20 của Pháp lệnh là người tham gia kháng chiến trong thời gian từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 đến 30 tháng 4 năm 1975, kể cả cán bộ thoát ly và cán bộ không thoát ly.

Điều 58.- Cơ sở để xác nhận người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc là hồ sơ kê khai để quyết định khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến với hình thức Huân chương, Huy chương chiến thắng hoặc Huân chương, Huy chương kháng chiến (hoặc cả hai hình thức Huân chương, Huy chương nếu có).

Viện Thi đua và Khen thưởng Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn cơ quan Thi đua và Khen thưởng các cấp, các ngành cung cấp hồ sơ xét khen thưởng của từng người cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố nơi người đó cư trú để xem xét và làm thủ tục trình Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố ra quyết định công nhận và giải quyết chế độ.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, kiểm tra việc xác nhận và lưu giữ hồ sơ.

Điều 59.- Người hoạt động kháng chiến quy định tại Điều 57 của Nghị định này đến tuổi 60 đối với nam, 55 đối với nữ được hưởng trợ cấp như sau:

1/ Trợ cấp hàng tháng tính theo thời gian hoạt động kháng chiến, cứ mỗi năm hoạt động được trợ cấp bằng 2.400 đồng. Trường hợp thời giam hoạt động kháng chiến có tháng lẻ thì từ 6 tháng trở lên được tính là 1 năm, dưới 6 tháng tính là nửa năm.

2/ Người hoạt động kháng chiến có nguyện vọng hưởng trợ cấp 1 lần thì cứ 1 năm hoạt động kháng chiến được trợ cấp bằng 120.000 đồng.

Căn cứ vào khả năng của Ngân sách và hoàn cảnh, nguyện vọng của từng người, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính quy định cụ thể việc hưởng trợ cấp 1 lần.

3/ Khi người hoạt động kháng chiến đang hưởng trợ cấp hàng tháng mà không phải là người hưởng lương, lương hưu, trợ cấp mất sức dài hạn thì khi chết, người tổ chức mai táng được cấp tiền lễ tang, chôn cất mức 960.000 đồng.

MỤC 7: ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG GIÚP ĐỠ CÁCH MẠNG

Điều 60.-

1/ Người có công giúp đỡ cách mạng quy định tại Điều 22 của Pháp lệnh là người dân đã trực tiếp giúp đỡ cách mạng trước ngày 19 tháng 8 năm 1945 trong lúc khó khăn nguy hiểm, được Nhà nước khen thương với các hình thức: "Kỷ niệm chương", "Tổ quốc ghi công" kèm theo bằng "Có công với nước" hoặc "Bằng có công với nước".

2/ Hồ sơ người có công giúp đỡ cách mạng là tờ khai quá trình hoạt động, thành tích cụ thể của từng người được chính quyền xã, phường nơi cư trú xác nhận kèm theo Kỷ niệm chương " Tổ quốc ghi công" hoặc "Bằng có công với nước".

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ hồ sơ trình Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố ra quyết định công nhận và giải quyết chế độ ưu đãi.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hôi giúp Chính phủ hướng dẫn, kiểm tra việc xác nhận và lưu giữ hồ sơ.

Điều 61.-

1/ Người có công giúp đỡ cách mạng quy định tại Điều 60 Nghị định này được trợ cấp hàng tháng mức 72.000 đồng/người; nếu sống cô đơn không nơi nương tựa được hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng mức 240.000 đồng/người.

2/ Người có công giúp đỡ cách mạng trong kháng chiến được Nhà nước tặng thưởng Huân chương kháng chiến, đã được xác nhận từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 khi đến tuổi 55 đối với nam, 50 tuổi đối với nữ hoặc chưa đến tuổi đó nhưng mất sức lao động 61% trở lên được trợ cấp hàng tháng mức 60.000 đồng/tháng; nếu sống cô đơn không nơi nương tựa được hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng 180.000 đồng/ người.

3/ Người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp nuôi dưỡng khi chết, người tổ chức mai táng được cấp tiền lễ tang, chôn cất mức 960.000 đồng.

Chương 3:

NHỮNG CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI KHÁC ĐỂ CHĂM SÓC ĐỜI SỐNG NGƯỜI CÓ CÔNG GIÚP ĐỠ CÁCH MẠNG

MỤC 1: VỀ CHĂM SÓC SỨC KHOẺ

Điều 62.- Những người có công giúp đỡ cách mạng sau đây nếu không phải là người hưởng lương, hưởng bảo hiểm xã hội thì được Nhà nước mua thẻ bảo hiểm y tế để khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế, bệnh viện dân y hoặc bệnh viện quân đội.

1/ Người hoạt động cách mạng trước Cách mạng Tháng 8 năm 1945;

2/ Vợ (chồng), bố, mẹ đẻ, con của liệt sỹ, người có công nuôi liệt sỹ đang hưởng trợ cấp hàng tháng;

3/ Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động, Bà mẹ Việt Nam anh hùng;

4/ Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động do thương tật từ 21% trở lên;

5/ Bệnh binh bị mất sức lao động do bệnh tật từ 61% trở lên;

6/ Người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;

7/ Người có công giúp đỡ cách mạng đang được hưởng trợ cấp hàng tháng;

8/ Người được hưởng trợ cấp phục vụ và con thứ nhất, thứ hai dưới 18 tuổi của thương binh, bệnh binh, bị mất sức lao động từ 81% trở lên.

Điều 63.- Mức bảo hiểm y tế hàng tháng của những người có công với cách mạng quy định tại Điều 62 của Nghị định này là 3.600 đồng. Bộ Y tế phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc thực hiện.

MỤC 2: VỀ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Điều 64.- Học sinh là con liệt sỹ; học sinh là con của thương binh, con của bệnh binh và người hưởng chính sách như thương binh mất sức lao động từ 81% trở lên, khi học ở các trường mầm non, tiểu học và phổ thông trung học được:

1/ Ưu tiên trong tuyển sinh và xét tốt nghiệp;

2/ Được trợ cấp mỗi năm học 1 lần với các mức: 60.000 đồng khi học trường mầm non, 90.000 đồng khi học trường tiểu học, 120.000 đồng khi học trường phổ thông trung học cho một học sinh để mua sách, vở, đồ dùng học tập;

3/ Được miễn các khoản đóng góp xây dựng trường, sở;

4/ Được miễn nộp học phí.

Học sinh là con của thương binh, con của bệnh binh và người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 61% đến 80% nếu học tiểu học và phổ thông trung học được miễn nộp học phí;

Con của thương binh, con của bệnh binh và người hưởng chính sách như thương binh hoặc con bệnh binh mất sức lao động từ 21% đến 60% được giảm 50% mức nộp học phí.

Điều 65.- Anh hùng lực lượng vũ trang; Anh hùng lao động; thương binh; người hưởng chính sách như thương binh; con của liệt sỹ; con của thương binh, con của bệnh binh và con của người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên, khi học ở các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, dự bị đại học và trường phổ thông dân tộc nội trú:

1/ Được xếp vào nhóm ưu tiên cao trong tuyển chọn, trong việc xét lên lớp, thi kiểm tra ở cuối năm học, chuyển giai đoạn trong đào tạo. Riêng Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động đã tốt nghiệp phổ thông được nhận thẳng vào hệ chính quy (không phải thi), được xếp vào nhóm ưu tiên cao nhất trong tuyển chọn, chuyển giai đoạn;

2/ Được trợ cấp mỗi năm 1 lần với các mức: 150.000 đồng khi học trường trung học chuyên nghiệp, dự bị đại học, phổ thông dân tộc nội trú; 180.000 đồng khi học trường cao đẳng và đại học cho một học sinh để mua tài liệu, đồ dùng học tập;

3/ Được cấp 50% tiền mua vé xe tháng để đi học từ nơi ở nội trú đến trường (nếu có);

4/ Được miễn nộp học phí;

Học sinh, sinh viên là con của thương binh, con của bệnh binh và con của người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 61% đến 80% được miễn nộp học phí.

Học sinh là con của thương binh, con của người hưởng chính sách như thương binh mất sức lao động từ 21% đến 60% được giảm 50% mức nộp học phí.

Điều 66.- Trợ cấp xã hội hàng tháng đối với học sinh, sinh viên thuộc diện chính sách ưu đãi đang học ở các trường đào tạo của Nhà nước: Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, dự bị đại học và trường phổ thông dân tộc nội trú mà không hưởng lương hoặc sinh hoạt phí khi đi học:

1/ Mức trợ cấp hàng tháng 150.000 đồng/ người cấp cho học sinh, sinh viên là:

- Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động;

- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;

- Con của thương binh, con của bệnh binh và con của người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên có vết thương, bệnh lý đặc biệt nặng quy định tại Điều 34 và Điều 50 Nghị định này.

2/ Mức trợ cấp hàng tháng 120.000 đồng/ người cấp cho học sinh, sinh viên là:

- Con liệt sỹ đang hưởng tiền tuất hàng tháng.

- Con của thương binh, con của bệnh binh và con của người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên.

3/ Mức trợ cấp hàng tháng 100.000 đồng/ người, cấp cho học sinh, sinh viên là:

- Con của liệt sỹ đang hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng.

- Con của thương binh, con của bệnh binh và con của người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 61% đến 80%.

Điều 67.- Ngân sách Nhà nước đảm bảo các khoản cấp, trợ cấp bằng nguồn riêng cho giáo dục và đào tạo để chi trả theo quy định tại các Điều 64, 65, 66 Nghị định này. Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn, quy định tại nguồn chi trả, phương thức quản lý chặt chẽ việc thực hiện các chế độ ưu đãi quy định tại mục này.

MỤC 3: VỀ HỖ TRỢ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG CẢI THIỆN NHÀ Ở

Điều 68.- Người có công với cách mạng quy định tại Điều 1 của Pháp lệnh được giải quyết đất ở hoặc hỗ trợ để có nhà ở tuỳ theo công lao và hoàn cảnh cụ thể của từng người, khả năng của Nhà nước và địa phương.

Bộ Xây dựng phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Tổng cục Địa chính hướng dẫn thực hiện cụ thể những ưu đãi về nhà ở, đất ở.

Điều 69.- Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Tung ương có trách nhiệm chỉ đạo các cấp, các ngành, tổ chức kinh tế - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi người có trách nhiệm tham gia và vận đông phong trào xây dựng "Ngôi nhà tình nghĩa" bằng nguồn kinh phí đóng góp của mọi tổ chức và cá nhân trong địa phương và các nguồn khác để góp phần cung Nhà nước hỗ trợ người có công với cách mạng có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt có nơi ở ổn định.

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên tham gia và phối hợp phát động, duy trì phong trào xây dựng "Ngôi nhà tình nghĩa".

MỤC 4: VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM, HỖ TRỢ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG ỔN ĐỊNH ĐỜI SỐNG, PHÁT TRIỂN KINH TẾ GIA ĐÌNH

Điều 70.- Người có công với cách mạng được ưu tiên trong giải quyết việc làm, hỗ trợ đời sống, phát triển kinh tế gia đình như: ưu tiên giao đất, vay vốn của "Quỹ quốc gia giải quyết việc làm" và từ các nguồn khác với lãi suất để sản xuất; được miễn hoặc giảm các loại thuế; miễn hoặc giảm nghĩa vụ lao động công ích theo quy định của pháp luật.

Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Bộ Tài chính, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Tổng cụ Địa chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo thẩm quyền phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể việc thực hiện các chế độ ưu đãi quy định tại Điều này.

Chương 4:

KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 71.- Bộ Lao đông - Thương binh và Xã hội căn cứ vào chế độ khen thưởng chung của Nhà nước, phối hợp với Viện Thi đua và Khen thưởng Nhà nước hướng dẫn chỉ đạo cụ thể việc xét khen thưởng những tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật.

Điều 72.-

1/ Người man khai, giả mạo giấy tờ để được xác nhận là người có công với cách mạng thì bị thu hồi gấy chứng nhận, bồi hoàn số tiền đã lĩnh và tuỳ theo mức độ vi phạm bị xử phạt hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

2/ Người man khai, giả mạo giấy tờ để được hưởng thêm chế độ ưu đãi (man khai thời gian công tác, tuổi đời, vết thương...) thì tạm đình chỉ việc hưởng chế độ ưu đãi, phải bồi hoàn số tiền đã lĩnh do man khai hoặc giả mạo và xem xét xác định lại cho hưởng theo đúng chế độ quy định của Nghị định này.

3/ Người chứng nhận sai sự thật hoặc làm giả giấy tờ cho người khác được cấp giấy chứng nhận người có công với cách mạng và hưởng chế độ thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Người đã được hưởng sai chế độ phải bồi hoàn số tiền đã lĩnh.

4/ Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây trở ngại hoặc do thiếu trách nhiệm dẫn đến những sai phạm trong việc xác nhận làm thiệt hại đến quyền lợi của người có công với cách mạng thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị lý kỷ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

5/ Người vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí dùng cho sự nghiệp chăm sóc người có công với cách mạng hoặc sử dụng không đúng mục đích thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 73.-

1/ Người có công với cách mạng đang hưởng chế độ ưu đãi mà phạm tội, bị kết án tù dưới 5 năm thì trong thời gian chấp hành hình phạt tù không được hưởng các chế độ ưu đãi.

2/ Người có công với cách mạng đang hưởng chế độ ưu đãi mà phạm tội nghiêm trọng, bị kết án tù từ 5 năm trở lên thì bị thu hồi Giấy chứng nhận và tạm đình chỉ các chế độ ưu đãi đang hưởng kể từ ngày bản án có hiệu lực.

Điều 74.- Việc thu hồi giấy chứng nhận, tạm đình chỉ, tiếp tục xem xét cho hưởng chế độ ưu đãi hoặc phục hồi chế độ ưu đãi sau khi chấp hành xong hình phạt tù quy định tại Điều 72, Điều 73 của Nghị định này do cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp "Giấy chứng nhận" và giải quyết chế độ ưu đãi xem xét quyết định theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 75.-

1/ Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm các quy định của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sỹ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng.

2/ Các cơ quan Nhà nước khi tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm các quy định của Pháp lệnh và Nghị định này có trách nhiệm giải quyết theo quy định của Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo của công dân.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 76.-

1/ Các khoản trợ cấp, phụ cấp và các khoản chi khác quy định tại Nghị định này đã được tính ứng với hệ số mức lương viên chức Nhà nước; khi mức lương thay đổi sẽ được điều chỉnh tương ứng.

2/ Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm lập dự toán kinh phí hàng năm, thống nhất của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ Tài chính trình Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện chế độ ưu đãi quy định tại Nghị định này đối với các đối tượng thuộc phạm vi ngành đang quản lý.

Điều 77.- Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1995.

Những quy định trước đây trái với những quy định của Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 78.- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn cụ thể và tổ chức thực hiện Nghị định này, đồng thời có trách nhiệm chỉ đạo quản lý, kiểm tra việc chấp hành chính sách đối với người có công với cách mạng ở các ngành, các địa phương trong cả nước.

Điều 79.- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này; đồng thời theo phạm vi, trách nhiệm và khả năng của mình quy định những ưu đãi khác đối với người có công với cách mạng.

 

 

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)

 

84
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 28/CP Hướng dẫn Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng
Tải văn bản gốc Nghị định 28/CP Hướng dẫn Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 28/CP Hướng dẫn Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng
Số hiệu: 28-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Văn hóa - Xã hội
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành: 29/04/1995
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 4 Nghị định 210/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/01/2005 (VB hết hiệu lực: 20/06/2006)
Điều 4. Hiệu lực thi hành
...
3. Các quy định tại Nghị định này thay thế các quy định tại ... Điều 66 ... của Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995;

Xem nội dung VB
Điều 66.- Trợ cấp xã hội hàng tháng đối với học sinh, sinh viên thuộc diện chính sách ưu đãi đang học ở các trường đào tạo của Nhà nước: Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, dự bị đại học và trường phổ thông dân tộc nội trú mà không hưởng lương hoặc sinh hoạt phí khi đi học:

1/ Mức trợ cấp hàng tháng 150.000 đồng/ người cấp cho học sinh, sinh viên là:

- Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động;

- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;

- Con của thương binh, con của bệnh binh và con của người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên có vết thương, bệnh lý đặc biệt nặng quy định tại Điều 34 và Điều 50 Nghị định này.

2/ Mức trợ cấp hàng tháng 120.000 đồng/ người cấp cho học sinh, sinh viên là:

- Con liệt sỹ đang hưởng tiền tuất hàng tháng.

- Con của thương binh, con của bệnh binh và con của người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên.

3/ Mức trợ cấp hàng tháng 100.000 đồng/ người, cấp cho học sinh, sinh viên là:

- Con của liệt sỹ đang hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng.

- Con của thương binh, con của bệnh binh và con của người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 61% đến 80%.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư liên tịch 07/TT-LB năm 1996 có hiệu lực từ ngày 11/06/1996 (VB hết hiệu lực: 01/09/1999)
Thi hành Nghị định số 28/CP ngày 29-4-1995 của Chính phủ "Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động Cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ Cách mạng". Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính - Giáo dục và đào tạo hướng dẫn cụ thể các Điều 64, 65, 66 và 67 thuộc chương III, mục 2 - về giáo dục và đào tạo như sau:
...
II. NHỮNG ĐIỂM HƯỚNG DẪN RIÊNG
...
3. Đối với các đối tượng quy định tại Điều 66 của Nghị định:

Học sinh, sinh viên thuộc diện chính sách ưu đãi nói tại Điều 66 của Nghị định số 28/CP ngày 29-4-1995 của Chính phủ, ngoài tiền trợ cấp xã hội hàng tháng, nếu đủ điều kiện vẫn được nhận các loại học bổng do Nhà nước cấp hoặc do nguồn ngoài nhà nước đài thọ.

Xem nội dung VB
Điều 66.- Trợ cấp xã hội hàng tháng đối với học sinh, sinh viên thuộc diện chính sách ưu đãi đang học ở các trường đào tạo của Nhà nước: Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, dự bị đại học và trường phổ thông dân tộc nội trú mà không hưởng lương hoặc sinh hoạt phí khi đi học:

1/ Mức trợ cấp hàng tháng 150.000 đồng/ người cấp cho học sinh, sinh viên là:

- Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động;

- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;

- Con của thương binh, con của bệnh binh và con của người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên có vết thương, bệnh lý đặc biệt nặng quy định tại Điều 34 và Điều 50 Nghị định này.

2/ Mức trợ cấp hàng tháng 120.000 đồng/ người cấp cho học sinh, sinh viên là:

- Con liệt sỹ đang hưởng tiền tuất hàng tháng.

- Con của thương binh, con của bệnh binh và con của người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên.

3/ Mức trợ cấp hàng tháng 100.000 đồng/ người, cấp cho học sinh, sinh viên là:

- Con của liệt sỹ đang hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng.

- Con của thương binh, con của bệnh binh và con của người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 61% đến 80%.
Điều này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 4 Nghị định 210/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/01/2005 (VB hết hiệu lực: 20/06/2006)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư liên tịch 07/TT-LB năm 1996 có hiệu lực từ ngày 11/06/1996 (VB hết hiệu lực: 01/09/1999)
Khoản này bị thay thế bởi Điều 4 Nghị định 210/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/01/2005 (VB hết hiệu lực: 20/06/2006)
Điều 4. Hiệu lực thi hành
...
3. Các quy định tại Nghị định này thay thế các quy định tại ... khoản 1 Điều 76 của Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995;

Xem nội dung VB
Điều 76.-

1/ Các khoản trợ cấp, phụ cấp và các khoản chi khác quy định tại Nghị định này đã được tính ứng với hệ số mức lương viên chức Nhà nước; khi mức lương thay đổi sẽ được điều chỉnh tương ứng.
Khoản này bị thay thế bởi Điều 4 Nghị định 210/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/01/2005 (VB hết hiệu lực: 20/06/2006)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 4 Nghị định 69/2003/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/07/2003 (VB hết hiệu lực: 20/06/2006)
Điều 4.
...
3. Bãi bỏ Điều 60 ... Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng.

Xem nội dung VB
Điều 60.-

1/ Người có công giúp đỡ cách mạng quy định tại Điều 22 của Pháp lệnh là người dân đã trực tiếp giúp đỡ cách mạng trước ngày 19 tháng 8 năm 1945 trong lúc khó khăn nguy hiểm, được Nhà nước khen thương với các hình thức: "Kỷ niệm chương", "Tổ quốc ghi công" kèm theo bằng "Có công với nước" hoặc "Bằng có công với nước".

2/ Hồ sơ người có công giúp đỡ cách mạng là tờ khai quá trình hoạt động, thành tích cụ thể của từng người được chính quyền xã, phường nơi cư trú xác nhận kèm theo Kỷ niệm chương " Tổ quốc ghi công" hoặc "Bằng có công với nước".

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ hồ sơ trình Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố ra quyết định công nhận và giải quyết chế độ ưu đãi.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hôi giúp Chính phủ hướng dẫn, kiểm tra việc xác nhận và lưu giữ hồ sơ.
Hồ sơ người có công giúp đỡ cách mạng được hướng dẫn bởi Khoản 9 Mục II Phần A Thông tư 22-LĐTBXH/TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 29/08/1995 (VB hết hiệu lực: 15/09/2006)
Thi hành Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ về chế độ ưu đãi người có công với cách mạng.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ và công tác quản lý như sau:
...
A. NGUYÊN TẮC VÀ THỦ TỤC LẬP HỒ SƠ XÁC NHẬN
...
II- THỦ TỤC HỒ SƠ:
...
9/ Hồ sơ người có công giúp đỡ cách mạng: theo Điều 60 - Nghị định.

- Bản khai quá trình hoạt động, thành tích giúp đỡ cách mạng.

- Biên bản xác nhận và đề nghị của Hội đồng xác nhận xã, phường.

- Bản sao khen thưởng "Bằng có công với nước" hoặc Huân chương kháng chiến.

- Quyết định trợ cấp; phiếu lập giấy chứng nhận và trợ cấp do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố cấp hoặc do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được uỷ quyền cấp.

Xem nội dung VB
Điều 60.-

1/ Người có công giúp đỡ cách mạng quy định tại Điều 22 của Pháp lệnh là người dân đã trực tiếp giúp đỡ cách mạng trước ngày 19 tháng 8 năm 1945 trong lúc khó khăn nguy hiểm, được Nhà nước khen thương với các hình thức: "Kỷ niệm chương", "Tổ quốc ghi công" kèm theo bằng "Có công với nước" hoặc "Bằng có công với nước".

2/ Hồ sơ người có công giúp đỡ cách mạng là tờ khai quá trình hoạt động, thành tích cụ thể của từng người được chính quyền xã, phường nơi cư trú xác nhận kèm theo Kỷ niệm chương " Tổ quốc ghi công" hoặc "Bằng có công với nước".

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ hồ sơ trình Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố ra quyết định công nhận và giải quyết chế độ ưu đãi.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hôi giúp Chính phủ hướng dẫn, kiểm tra việc xác nhận và lưu giữ hồ sơ.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 4 Nghị định 69/2003/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/07/2003 (VB hết hiệu lực: 20/06/2006)
Hồ sơ người có công giúp đỡ cách mạng được hướng dẫn bởi Khoản 9 Mục II Phần A Thông tư 22-LĐTBXH/TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 29/08/1995 (VB hết hiệu lực: 15/09/2006)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 4 Nghị định 69/2003/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/07/2003 (VB hết hiệu lực: 20/06/2006)
Điều 4.
...
3. Bãi bỏ ... Điều 61 Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng.

Xem nội dung VB
Điều 61.-

1/ Người có công giúp đỡ cách mạng quy định tại Điều 60 Nghị định này được trợ cấp hàng tháng mức 72.000 đồng/người; nếu sống cô đơn không nơi nương tựa được hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng mức 240.000 đồng/người.

2/ Người có công giúp đỡ cách mạng trong kháng chiến được Nhà nước tặng thưởng Huân chương kháng chiến, đã được xác nhận từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 khi đến tuổi 55 đối với nam, 50 tuổi đối với nữ hoặc chưa đến tuổi đó nhưng mất sức lao động 61% trở lên được trợ cấp hàng tháng mức 60.000 đồng/tháng; nếu sống cô đơn không nơi nương tựa được hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng 180.000 đồng/ người.

3/ Người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp nuôi dưỡng khi chết, người tổ chức mai táng được cấp tiền lễ tang, chôn cất mức 960.000 đồng.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 4 Nghị định 69/2003/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/07/2003 (VB hết hiệu lực: 20/06/2006)
Việc lập Hồ sơ người hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 và hồ sơ từ trần được hướng dẫn bởi Khoản 1, 10 Mục II Phần A Thông tư 22-LĐTBXH/TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 29/08/1995 (VB hết hiệu lực: 15/09/2006)
Thi hành Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ về chế độ ưu đãi người có công với cách mạng.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ và công tác quản lý như sau:
...
A. NGUYÊN TẮC VÀ THỦ TỤC LẬP HỒ SƠ XÁC NHẬN
...
II- THỦ TỤC HỒ SƠ:

1/ Hồ sơ người hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945:

Theo Điều 6 - Nghị định.

Việc lập hồ sơ người hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 vẫn thực hiện theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
...
10/ Hồ sơ từ trần: theo Điều 6, Điều 14, Điều 39, Điều 51 của Nghị định.

- Giấy chứng tử do bệnh viện hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường cấp.

- Hồ sơ thương binh hoặc hồ sơ bệnh binh.

- Giấy báo tử.

- Giấy chứng nhận tình hình thân nhân gia đình do Uỷ ban nhân dân xã, phường cấp (như giấy chứng nhận thân nhân liệt sĩ).

- Quyết định trợ cấp; phiếu lập giấy chứng nhận và trợ cấp do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố cấp.

Xem nội dung VB
Điều 6.- Người có công với cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 quy định tại Điều 5 của Pháp lệnh do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ra quyết định công nhận được Nhà nước ưu đãi:

1/ Trợ cấp háng tháng mức 120.000 đồng (đối với cán bộ thoát ly và không thoát ly).

2/ Ngoài trợ cấp hàng tháng trên đây:

a) Người hoạt động cách mạng thoát lý đang hưởng lương hoặc lương hưu, được phụ cấp hàng tháng tính theo thời gian hoạt động trước cách mạng, cứ mỗi năm được phụ cấp mức 30.000 đồng.

b) Người hoạt động cách mạng không thoát ly, không có lương hoặc lương hưu, nếu hoạt động cách mạng từ 1935 trở về trước thì được phụ cấp hàng tháng mức 200.000 đồng, nếu hoạt động cách mạng từ 1936 đến trước cách mạng tháng Tám năm 1945 thì được phụ cấp hàng tháng mức 150.000 đồng.

3/ Được cấp tiền để mua báo nhân dân hàng ngày; được tổ chức sinh hoạt văn hoá, tinh thần phù hợp.

4/ Khi người hoạt động cách mạng trước Cánh mạng tháng Tám năm 1945 chết, người tổ chức mai táng được cấp khoản tiền lễ tang, chôn cất mức 960.000 đồng; cha mẹ đẻ, vợ (hoặc chồng), con đẻ bị tật nguyền bẩm sinh hoặc bị tàn tật nặng từ nhỏ, được hưởng tiền tuất hàng tháng mức 72.000 đồng/người, nếu sống cô đơn thì được hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng mức 240.000 đồng/người.

Chế độ tiền tuất hàng tháng và trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng quy định tại Điều này áp dụng cả đối với người đã được công nhận là cán bộ hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 chết trước ngày 1 tháng 1 năm 1995.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư 18-LĐTBXH/TT-1995 có hiệu lực từ ngày 16/08/1995 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Thi hành Nghị định số 28-CP ngày 29-4-1995 của Chính phủ quy định chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng;
...
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn giải thích thực hiện một số chế độ trợ cấp, phụ cấp đối với người có công với cách mạng như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN VÀ TRỢ CẤP ƯU ĐÃI:

1. Đối với người hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định tại Điều 6 của Nghị định là người tham gia các tổ chức cách mạng của Đảng từ ngày 31 tháng 12 năm 1944 trở về trước và những Đảng viên Đảng cộng sản Đông dương được kết nạp từ ngày 1 tháng 1 năm 1945 đến trước ngày 19 tháng 8 năm 1945, được Thường vụ tỉnh uỷ, Thành uỷ hoặc các Ban Đảng, Đảng Đoàn, Ban cán sự Đảng các Bộ, ngành, đoàn thể ở Trung ương xem xét ra quyết định công nhận theo quy định của Ban Bí thư Trung ương Đảng và hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương Đảng.

Xem nội dung VB
Điều 6.- Người có công với cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 quy định tại Điều 5 của Pháp lệnh do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ra quyết định công nhận được Nhà nước ưu đãi:

1/ Trợ cấp háng tháng mức 120.000 đồng (đối với cán bộ thoát ly và không thoát ly).

2/ Ngoài trợ cấp hàng tháng trên đây:

a) Người hoạt động cách mạng thoát lý đang hưởng lương hoặc lương hưu, được phụ cấp hàng tháng tính theo thời gian hoạt động trước cách mạng, cứ mỗi năm được phụ cấp mức 30.000 đồng.

b) Người hoạt động cách mạng không thoát ly, không có lương hoặc lương hưu, nếu hoạt động cách mạng từ 1935 trở về trước thì được phụ cấp hàng tháng mức 200.000 đồng, nếu hoạt động cách mạng từ 1936 đến trước cách mạng tháng Tám năm 1945 thì được phụ cấp hàng tháng mức 150.000 đồng.

3/ Được cấp tiền để mua báo nhân dân hàng ngày; được tổ chức sinh hoạt văn hoá, tinh thần phù hợp.

4/ Khi người hoạt động cách mạng trước Cánh mạng tháng Tám năm 1945 chết, người tổ chức mai táng được cấp khoản tiền lễ tang, chôn cất mức 960.000 đồng; cha mẹ đẻ, vợ (hoặc chồng), con đẻ bị tật nguyền bẩm sinh hoặc bị tàn tật nặng từ nhỏ, được hưởng tiền tuất hàng tháng mức 72.000 đồng/người, nếu sống cô đơn thì được hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng mức 240.000 đồng/người.

Chế độ tiền tuất hàng tháng và trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng quy định tại Điều này áp dụng cả đối với người đã được công nhận là cán bộ hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 chết trước ngày 1 tháng 1 năm 1995.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 06/TT-BNV(X13) năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 30/09/2015)
Thi hành Nghị định số 28/CP ngày 29-4-1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điềm của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sỹ và gia đình liệt sỹ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng. Sau khi trao đổi thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điểm thực hiện đối với cán bộ, chiến sỹ công an được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng như sau:

I. ĐỐI VỚI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG TRƯỚC CÁCH MẠNG THÁNG 8/1945

1. Người hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng 8/1945 được hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định tại Điều 6 của Nghị định 28/CP là người tham gia các tổ chức cách mạng của Đảng từ ngày 31-12-1944 trở về trước và những Đảng viên Đảng Cộng sản Đông Dương được kết nạp hoặc kết nạp lại từ ngày 01-01-1945 đến trước ngày 19-8-1945 và được cấp có thẩm quyền ra quyết định công nhận.

Người đứng đầu tổ chức cách mạng cấp xã (các hội cứu quốc và các tổ chức trong mặt trận Việt minh) hoặc thoát ly hoạt động cách mạng kể từ ngày 01-01-1945 đến trước ngày tổng khởi nghĩa tháng 8-1945 (theo Điều 8 Nghị định số 28/CP) thì được hưởng phụ cấp "tiền khởi nghĩa".

2. Về thủ tục hồ sơ:

a) Đối với cán bộ hoạt động cách mạng trước cách mạng tháng 8-1945 theo Điều 6 của Nghị định số 28/CP:

- Việc lập hồ sơ người hoạt động cách mạng trước cách mạng tháng 8-1945 vẫn thực hiện theo hướng dẫn trước đây của Ban Tổ chức Trung ương.

Đối với các đồng chí đang công tác đã được cấp có thẩm quyền công nhận và đang hưởng chế độ ưu đãi cán bộ hoạt động cách mạng trước cách mạng tháng 8-1945 thì đơn vị, địa phương (nơi các đồng chí đó công tác) có trách nhiệm điều chỉnh từ trước từ mức trợ cấp, phụ cấp sang mức trợ cấp, phụ cấp mới (theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 28/CP) và truy trả phần chênh lệch từ 01-01-1995 đến trước tháng điều chỉnh (đối với cán bộ đã nghỉ hưởng chế độ hưu thì do cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội điều chỉnh và truy trả).

Các trường hợp này mới đề nghị công nhận cán bộ hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng 8-1945 thì thủ tục hồ sơ thực hiện như nói ở điểm b (tiền khởi nghĩa) dưới đây.

b) Đối với cán bộ hoạt động cách mạng từ 01-01-1945 đến trước ngày tổng khởi nghĩa tháng 8-1945 theo Điều 8 - Nghị định số 28/CP.

+ Đối với cán bộ đang công tác trong lực lượng CAND:

- Bản khai cá nhân: cơ quan quản lý cán bộ căn cứ lý lịch của cán bộ (theo quy định tại Điểu 1, Điều 9 - Nghị định số 28/CP) xác nhận thời gian tham gia hoạt động cách mạng của từng người.

- Giấy xác nhận người hoạt động cách mạng từ 01-01-1945 đến trước tổng khởi nghĩa: tỉnh uỷ, thành uỷ (nếu công tác tại địa phương) hoặc đảng uỷ Công an Trung ương (nếu công tác ở cơ quan Bộ) cấp.

- Quyết định phụ cấp "Tiền khởi nghĩa": Các đơn vị, địa phương (nơi cán bộ đang công tác) có trách nhiệm lập danh sách (kèm theo bản khai cá nhân và giấy xác nhận) gửi về Bộ (qua Tổng cục III) để trình lãnh đạo Bộ duyệt, ký quyết định.

- Phiếu lập sổ phụ cấp "Tiền khởi nghĩa": Các Tổng cục, Bộ Tư lệnh, Vụ, Cục trực thuộc Bộ, Công an tỉnh, thành phố.

+ Đối với cán bộ Công an đã nghỉ hưu: Thủ trưởng đơn vị, địa phương nơi cán bộ công tác trước khi nghỉ hưu có trách nhiệm (căn cứ lý lịch của cán bộ đó) xác nhận thời gian hoạt động cách mạng của từng người để Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trình Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố ra quyết định hưởng phụ cấp ưu đãi.

Xem nội dung VB
Điều 6.- Người có công với cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 quy định tại Điều 5 của Pháp lệnh do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ra quyết định công nhận được Nhà nước ưu đãi:

1/ Trợ cấp háng tháng mức 120.000 đồng (đối với cán bộ thoát ly và không thoát ly).

2/ Ngoài trợ cấp hàng tháng trên đây:

a) Người hoạt động cách mạng thoát lý đang hưởng lương hoặc lương hưu, được phụ cấp hàng tháng tính theo thời gian hoạt động trước cách mạng, cứ mỗi năm được phụ cấp mức 30.000 đồng.

b) Người hoạt động cách mạng không thoát ly, không có lương hoặc lương hưu, nếu hoạt động cách mạng từ 1935 trở về trước thì được phụ cấp hàng tháng mức 200.000 đồng, nếu hoạt động cách mạng từ 1936 đến trước cách mạng tháng Tám năm 1945 thì được phụ cấp hàng tháng mức 150.000 đồng.

3/ Được cấp tiền để mua báo nhân dân hàng ngày; được tổ chức sinh hoạt văn hoá, tinh thần phù hợp.

4/ Khi người hoạt động cách mạng trước Cánh mạng tháng Tám năm 1945 chết, người tổ chức mai táng được cấp khoản tiền lễ tang, chôn cất mức 960.000 đồng; cha mẹ đẻ, vợ (hoặc chồng), con đẻ bị tật nguyền bẩm sinh hoặc bị tàn tật nặng từ nhỏ, được hưởng tiền tuất hàng tháng mức 72.000 đồng/người, nếu sống cô đơn thì được hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng mức 240.000 đồng/người.

Chế độ tiền tuất hàng tháng và trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng quy định tại Điều này áp dụng cả đối với người đã được công nhận là cán bộ hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 chết trước ngày 1 tháng 1 năm 1995.
Việc lập Hồ sơ người hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 và hồ sơ từ trần được hướng dẫn bởi Khoản 1, 10 Mục II Phần A Thông tư 22-LĐTBXH/TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 29/08/1995 (VB hết hiệu lực: 15/09/2006)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư 18-LĐTBXH/TT-1995 có hiệu lực từ ngày 16/08/1995 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 06/TT-BNV(X13) năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 30/09/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Công văn 3070-LĐTBXH-TBLS năm 1995 có hiệu lực từ ngày 15/08/1995
Thi hành Nghị định số 28/CP ngày 29-4-1995 của Chính phủ về chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng. Ban chỉ đạo một số tỉnh, thành phố đã khẩn trương triển khai việc điều chỉnh, chuyển đổi trợ cấp, phụ cấp đối với một số đối tượng đang hưởng chính sách. Trong tháng 7 và tháng 8 nhiều đối tượng đã nhận được khoản trợ cấp mới. Song nhiều địa phương làm còn chậm, chưa tổ chức được việc chi trả, ở các địa phương, các đối tượng mới chưa được làm thủ tục để hưởng chế độ ảnh hưởng đến tâm tư, lòng tin đối với chính sách của Đảng và Nhà nước.
...
2. Đối với người hoạt động cách mạng trước cách mạng tháng 8-1945 hưởng phụ cấp ưu đãi thâm niên "tiền khởi nghĩa" nếu đã có lý lịch kê khai theo khoản 1. Điều 9 của Nghị định thì tiến hành việc xác nhận và làm thủ tục hưởng chế độ ưu đãi theo khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 9 và Điều 10 của Nghị định.

Xem nội dung VB
Điều 9.- Cơ sở để xét, quyết định công nhận người hoạt động cách mạng quy định tại Điều 6 của Pháp lệnh như sau:

1/ Đối với cán bộ thoát ly được căn cứ lý lịch kê khai từ năm 1960 về trước. Nếu lý lịch khai năm 1960 mà cơ quan quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu để thất lạc, có xác nhận, thì được hưởng lý lịch khai trong "Cuộc vận động bảo vệ Đảng" ngay sau đó (từ 1969 trở về trước). Trường hợp người hoạt động cách mạng liên tục ở các chiến trường B, K, C từ năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 thì căn cứ vào lý lịch năm 1975 hoặc năm 1976.

2/ Đối với cán bộ không thoát ly, chỉ hoạt động ở cơ sở thì phải được chứng nhận của hai người cùng hoạt động đã được công nhận là cán bộ hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 và phải được Hội nghị cán bộ lão thành ở địa phương thừa nhận.

3/ Cán bộ thoát ly và không thoát ly hoạt động cách mạng tại địa phương thuộc cấp uỷ và chính quyền tại địa phương quản lý phải được Tỉnh uỷ, Thành uỷ xác nhận.

4/ Cán bộ thoát ly thuộc Ban, Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương quản lý phải được Ban đảng, đảng đoàn, Ban cán sự đảng của Bộ, ngành, đoàn thể ở Trung ương xác nhận.

5/ Căn cứ kết quả xác nhận của Tỉnh uỷ, Thành uỷ và các Ban đảng, đảng đoàn, Ban cán sự đảng của Bộ, ngành, đoàn thể ở Trung ương nói tại Khoản 3, 4 trên, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi người hoạt động cách mạng đang cư trú trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố ra quyết định công nhận và hưởng chế độ ưu đãi. Riêng cán bộ thuộc quân đội nhân dân, công an nhân dân đang tại ngũ do Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ xem xét và quyết định việc hưởng chế độ ưu đãi.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Phần A Thông tư 22-LĐTBXH/TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 29/08/1995 (VB hết hiệu lực: 15/09/2006)
Thi hành Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ về chế độ ưu đãi người có công với cách mạng.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ và công tác quản lý như sau:
...
A. NGUYÊN TẮC VÀ THỦ TỤC LẬP HỒ SƠ XÁC NHẬN
...
II- THỦ TỤC HỒ SƠ:
...
2/ Đối với người hoạt động cách mạng từ 1 tháng 1 năm 1945 đến trước ngày Tổng khởi nghĩa tháng 8 năm 1945 theo Điều 9 - Nghị định.

a- Bản khai cá nhân.

b- Giấy xác nhận của tỉnh uỷ, thành uỷ hoặc Ban Cán sự Bộ, ngành, đoàn thể ở Trung ương.

c- Quyết định phụ cấp và phiếu lập giấy chứng nhận do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi người hoạt động cách mạng cư trú cấp.

Xem nội dung VB
Điều 9.- Cơ sở để xét, quyết định công nhận người hoạt động cách mạng quy định tại Điều 6 của Pháp lệnh như sau:

1/ Đối với cán bộ thoát ly được căn cứ lý lịch kê khai từ năm 1960 về trước. Nếu lý lịch khai năm 1960 mà cơ quan quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu để thất lạc, có xác nhận, thì được hưởng lý lịch khai trong "Cuộc vận động bảo vệ Đảng" ngay sau đó (từ 1969 trở về trước). Trường hợp người hoạt động cách mạng liên tục ở các chiến trường B, K, C từ năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 thì căn cứ vào lý lịch năm 1975 hoặc năm 1976.

2/ Đối với cán bộ không thoát ly, chỉ hoạt động ở cơ sở thì phải được chứng nhận của hai người cùng hoạt động đã được công nhận là cán bộ hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 và phải được Hội nghị cán bộ lão thành ở địa phương thừa nhận.

3/ Cán bộ thoát ly và không thoát ly hoạt động cách mạng tại địa phương thuộc cấp uỷ và chính quyền tại địa phương quản lý phải được Tỉnh uỷ, Thành uỷ xác nhận.

4/ Cán bộ thoát ly thuộc Ban, Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương quản lý phải được Ban đảng, đảng đoàn, Ban cán sự đảng của Bộ, ngành, đoàn thể ở Trung ương xác nhận.

5/ Căn cứ kết quả xác nhận của Tỉnh uỷ, Thành uỷ và các Ban đảng, đảng đoàn, Ban cán sự đảng của Bộ, ngành, đoàn thể ở Trung ương nói tại Khoản 3, 4 trên, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi người hoạt động cách mạng đang cư trú trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố ra quyết định công nhận và hưởng chế độ ưu đãi. Riêng cán bộ thuộc quân đội nhân dân, công an nhân dân đang tại ngũ do Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ xem xét và quyết định việc hưởng chế độ ưu đãi.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Công văn 3070-LĐTBXH-TBLS năm 1995 có hiệu lực từ ngày 15/08/1995
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Phần A Thông tư 22-LĐTBXH/TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 29/08/1995 (VB hết hiệu lực: 15/09/2006)
Hồ sơ liệt sĩ và gia đình liệt sĩ được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Phần A Thông tư 22-LĐTBXH/TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 29/08/1995 (VB hết hiệu lực: 15/09/2006)
Thi hành Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ về chế độ ưu đãi người có công với cách mạng.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ và công tác quản lý như sau:
...
A. NGUYÊN TẮC VÀ THỦ TỤC LẬP HỒ SƠ XÁC NHẬN
...
II- THỦ TỤC HỒ SƠ:
...
3/ Hồ sơ liệt sĩ và gia đình liệt sĩ theo Điều 12 - Nghị định.

a- Giấy báo tử do cơ quan đơn vị người đó trước khi hy sinh cấp theo quy định như sau:

- Đối với quân nhân: do Thủ trưởng cấp trung đoàn hoặc cấp tương đương trở lên cấp theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.

- Đối với công an nhân dân do Thủ trưởng ngành công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc cấp tương đương trở lên cấp theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.

- Đối với dân quân du kích, tự vệ, cán bộ xã, phường, nhân dân: do Uỷ ban nhân dân cấp huyện, quận và tương đương cấp.

- Đối với công nhân viên chức: do Thủ trưởng cơ quan đoàn thể, xí nghiệp trực thuộc ngành ở Trung ương (Cục, Vụ, Viện, Tổng Công ty, Liên hiệp xí nghiệp...); thủ trưởng cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (như Sở, Ban, ngành...) hoặc Uỷ ban nhân dân quận, huyện hoặc tương đương trở lên cấp tuỳ theo đương sự thuộc sự phân cấp quản lý của cơ quan, đoàn thể, xí nghiệp của Trung ương, của tỉnh, thành phố hay quận, huyện.

- Đối với thanh niên xung phong, dân công: do thủ trưởng cơ quan, đơn vị, đoàn thể quản lý sử dụng người đó từ cấp tỉnh, thành phố, cấp trung đoàn hoặc tương đương trở lên hoặc Uỷ ban nhân dân quận, huyện cấp.

- Đối với những trường hợp hy sinh hoặc mất tin từ lâu, nay cơ quan đơn vị cũ không còn thì giấy báo tử do cơ quan quản lý cấp trên của cơ quan cũ cấp.

b- Giấy chứng nhận tình hình thân nhân liệt sĩ của Uỷ ban nhân dân xã, phường do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn.

c- Quyết định trợ cấp; phiếu lập giấy chứng nhận và trợ cấp do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp.

d- Ngoài hồ sơ trên đây, tuỳ theo trường hợp hy sinh của liệt sĩ mà có các giấy tờ khác như:

- Biên bản xảy ra sự việc nếu hy sinh vì làm công việc nguy cấp, phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, hoặc đấu tranh chống các loại tội phạm do cơ quan đơn vị quản lý đương sự lập.

- Giấy xác nhận phụ cấp lương đặc biệt 100%.

- Bệnh án điều trị, biên bản tử vong của bệnh viện hoặc của y tế xã phường, hồ sơ thương binh nếu là thương binh chết do vết thương tái phát.

e- Đối với những trường hợp hy sinh, mất tin, mất tích từ trước ngày 31 tháng 12 năm 1994 quy định tại Điều 23 - Nghị định nay mới xem xét giải quyết theo diện tồn đọng về chính sách sau chiến tranh, phải có:

- Bản kê khai của gia đình liệt sĩ.

- Biên bản xem xét và đề nghị của Hội đồng xác nhận xã, phường nơi gia đình liệt sĩ cư trú hoặc nơi liệt sĩ hoạt động rồi hy sinh, mất tin, mất tích.

- Xác nhận đề nghị của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Ban Chỉ huy quân sự quận, huyện.

Xem nội dung VB
Điều 12.-

1/ Đơn vị, cơ quan, chính quyền địa phương... nơi có người hy sinh có trách nhiệm tổ chức việc chôn cất, giữ gìn phần mộ, lập sơ đồ mộ chí; lập hồ sơ xác nhận liệt sĩ chuyển đến Sở Lao động - thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố nơi thân nhân của liệt sĩ cư trú.

Hồ sơ liệt sĩ gồm: giấy báo tử, biên bản xẩy ra sự việc (đối với trường hợp người hy sinh vì làm công việc cấp bách phục vụ quốc phòng, an ninh, những trường hợp thương binh chết do vết thương cũ tái phát, trường hợp người hy sinh vì chống tội phạm).

2/ Bộ Lao động - thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể nội dung hồ sơ và phối hợp với các Bộ, ngành liên quan quy định cấp có thẩm quyền ký giấy báo tử.

Trong trường hợp liệt sĩ còn di vật, tài sản riêng thì đơn vị, cơ quan, chính quyền địa phương nơi có người hy sinh phải lập biên bản, tổ chức bàn giao trực tiếp đến gia đình liệt sỹ.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 06/TT-BNV(X13) năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 30/09/2015)
Thi hành Nghị định số 28/CP ngày 29-4-1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điềm của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sỹ và gia đình liệt sỹ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng. Sau khi trao đổi thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điểm thực hiện đối với cán bộ, chiến sỹ công an được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng như sau:
...
II. ĐỐI VỚI LIỆT SỸ VÀ GIA ĐÌNH LIỆT SỸ

1. Đơn vị, địa phương có cán bộ, chiến sỹ công an hy sinh có trách nhiệm:

- Tổ chức chu đáo lễ tang (theo quy định tại Thông tư số 01/TT-BNV), lập hồ sơ đề nghị xác nhận liệt sỹ (theo hướng dẫn tại điểm 2 dưới đây) chuyển Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi gia đình liệt sỹ cư trú để hoàn chỉnh thủ tục trình cấp "Bằng Tổ quốc ghi công" và ra quyết định cấp "Giấy chứng nhận gia đình liệt sỹ", đồng gửi về Bộ (qua Tổng cục III) một bộ để tổng hợp theo dõi.

- Phối hợp với Công an (nơi gia đình liệt sỹ cư trú) và các ngành chức năng ở địa phương tổ chức lễ báo tử tại gia đình liệt sỹ.

2. Về hồ sơ liệt sỹ và gia đình liệt sỹ:

- Giấy báo tử: do lãnh đạo các Vụ, Viện, Trưởng... Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cán bộ, công nhân viên công an công tác trước khi hy sinh ký.

- Tình hình thân nhân trong gia đình liệt sỹ theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Quyết định trợ cấp, phiếu lập giấy chứng nhận và trợ cấp vẫn thực hiện theo phân cấp hiện hành của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Ngoài hồ sơ trên đây tuỳ theo trường hợp hy sinh của liệt sỹ mà có các giấy tờ khác như:

Biên bản xảy ra sự việc: Đối với trường hợp cán bộ, chiến sỹ, công nhân viên công an hy sinh vì công việc nguy cấp, phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc hy sinh vì chống tội phạm. Do đơn vị, địa phương quản lý cán bộ chiến sỹ, công nhân viên đó lập.

- Giấy xác nhận phụ cấp lương đặc biệt 100%: Do đơn vị quản lý, trả lương xác nhận.

- Bệnh án điều trị, biên bản tử vong của bệnh viện, cơ sở y tế, hồ sơ thương binh: Nếu là thương binh chết do vết thương tái phát.

Đối với trường hợp hy sinh từ trước ngày 31-12-1994 nhưng đến nay mới đề nghị xem xét giải quyết còn phải có:

+ Giấy xác nhận của 2 người là đồng đội biết rõ trường hợp hy sinh của liệt sỹ (có xác nhận của xã, phường hoặc cơ quan nơi người đó công tác).

+ Đề nghị của cơ quan cũ (hoặc cấp trên của cơ quan cũ, nếu cơ quan cũ không còn) nơi cán bộ, chiến sỹ công nhân viên công an công tác trước khi hy sinh.

Xem nội dung VB
Điều 12.-

1/ Đơn vị, cơ quan, chính quyền địa phương... nơi có người hy sinh có trách nhiệm tổ chức việc chôn cất, giữ gìn phần mộ, lập sơ đồ mộ chí; lập hồ sơ xác nhận liệt sĩ chuyển đến Sở Lao động - thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố nơi thân nhân của liệt sĩ cư trú.

Hồ sơ liệt sĩ gồm: giấy báo tử, biên bản xẩy ra sự việc (đối với trường hợp người hy sinh vì làm công việc cấp bách phục vụ quốc phòng, an ninh, những trường hợp thương binh chết do vết thương cũ tái phát, trường hợp người hy sinh vì chống tội phạm).

2/ Bộ Lao động - thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể nội dung hồ sơ và phối hợp với các Bộ, ngành liên quan quy định cấp có thẩm quyền ký giấy báo tử.

Trong trường hợp liệt sĩ còn di vật, tài sản riêng thì đơn vị, cơ quan, chính quyền địa phương nơi có người hy sinh phải lập biên bản, tổ chức bàn giao trực tiếp đến gia đình liệt sỹ.
Hồ sơ liệt sĩ và gia đình liệt sĩ được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Phần A Thông tư 22-LĐTBXH/TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 29/08/1995 (VB hết hiệu lực: 15/09/2006)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 06/TT-BNV(X13) năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 30/09/2015)
Hồ sơ Anh hùng lực lượng vũ trang, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lao động được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục II Phần A Thông tư 22-LĐTBXH/TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 29/08/1995 (VB hết hiệu lực: 15/09/2006)
Thi hành Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ về chế độ ưu đãi người có công với cách mạng.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ và công tác quản lý như sau:
...
A. NGUYÊN TẮC VÀ THỦ TỤC LẬP HỒ SƠ XÁC NHẬN
...
II- THỦ TỤC HỒ SƠ:
...
4/ Hồ sơ Anh hùng lực lượng vũ trang, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lao động theo Điều 24 - Nghị định.

- Bản sao giấy chứng nhận tặng danh hiệu anh hùng.

- Quyết định trợ cấp; phiếu lập giấy chứng nhận trợ cấp do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố cấp hoặc do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được uỷ quyền cấp.

Xem nội dung VB
Điều 24.-

1/ Anh hùng lực lượng vũ tranh nhân dân, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lao động quy định tại Điều 10 của Pháp lệnh (kể cả cán bộ thoát ly và không thoát ly) được hưởng phụ cấp ưu đãi hàng tháng mức 72.000 đồng/người.

2/ Ngoài phụ cấp ưu đãi quy định tại khoản 1 trên, Bà mẹ Việt Nam anh hùng được hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng mức 240.000 đồng/người (như quy định tại Điều 20, khoản 3 của Nghị định này). Riêng đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống cô đơn không nơi nương tựa còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp hàng tháng mức 48.000 đồng/người.

3/ Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động từ trần trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì thân nhân (vợ hoặc chồng, cha mẹ đẻ, con) được trợ cấp một lần mức 3.000.000 đồng.

4/ Thân nhân đang đảm nhiệm việc thờ cúng người được truy tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân thì được trợ cấp một lần bằng 3.000.000 đồng.

5/ Khi Anh hùng lực lượng vũ trang, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lao động chết thì người tổ chức mai táng được cấp tiền lễ tang, chôn cất mức 960.000 đồng.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 06/TT-BNV(X13) năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 30/09/2015)
Thi hành Nghị định số 28/CP ngày 29-4-1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điềm của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sỹ và gia đình liệt sỹ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng. Sau khi trao đổi thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điểm thực hiện đối với cán bộ, chiến sỹ công an được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng như sau:
...
III. ĐỐI VỚI ANH HÙNG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG, ANH HÙNG LAO ĐỘNG

Các tổng cục, Bộ Tư lệnh, Công an tỉnh, thành phố (nơi cán bộ được phong tặng danh hiệu anh hùng - đang công tác) căn cứ giấy chứng nhận (hoặc quyết định của Nhà nước) ra quyết định trợ cấp ưu đãi anh hùng. Đối với các Vụ, Cục,... trực thuộc Bộ do Tổng cục III ra quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 24.-

1/ Anh hùng lực lượng vũ tranh nhân dân, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lao động quy định tại Điều 10 của Pháp lệnh (kể cả cán bộ thoát ly và không thoát ly) được hưởng phụ cấp ưu đãi hàng tháng mức 72.000 đồng/người.

2/ Ngoài phụ cấp ưu đãi quy định tại khoản 1 trên, Bà mẹ Việt Nam anh hùng được hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng mức 240.000 đồng/người (như quy định tại Điều 20, khoản 3 của Nghị định này). Riêng đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống cô đơn không nơi nương tựa còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp hàng tháng mức 48.000 đồng/người.

3/ Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động từ trần trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì thân nhân (vợ hoặc chồng, cha mẹ đẻ, con) được trợ cấp một lần mức 3.000.000 đồng.

4/ Thân nhân đang đảm nhiệm việc thờ cúng người được truy tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân thì được trợ cấp một lần bằng 3.000.000 đồng.

5/ Khi Anh hùng lực lượng vũ trang, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lao động chết thì người tổ chức mai táng được cấp tiền lễ tang, chôn cất mức 960.000 đồng.
Hồ sơ Anh hùng lực lượng vũ trang, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lao động được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục II Phần A Thông tư 22-LĐTBXH/TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 29/08/1995 (VB hết hiệu lực: 15/09/2006)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 06/TT-BNV(X13) năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 30/09/2015)
Hồ sơ thương binh và người hưởng chính sách như thương binh được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục II Phần A Thông tư 22-LĐTBXH/TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 29/08/1995 (VB hết hiệu lực: 15/09/2006)
Thi hành Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ về chế độ ưu đãi người có công với cách mạng.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ và công tác quản lý như sau:
...
A. NGUYÊN TẮC VÀ THỦ TỤC LẬP HỒ SƠ XÁC NHẬN
...
II- THỦ TỤC HỒ SƠ:
...
5 /Hồ sơ thương binh và người hưởng chính sách như thương binh theo Điều 26 - Nghị định.

a- Giấy chứng nhận bị thương (thẩm quyền cấp như quy định đối với cơ quan, đơn vị cấp giấy báo tử).

b- Biên bản giám định thương tật do các Hội đồng Giám định y khoa có thẩm quyền cấp.

c- Quyết định trợ cấp, phiếu lập giấy chứng nhận và trợ cấp thương tật do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi đương sự cư trú cấp hoặc do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp, nếu được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố uỷ quyền.

d- Phiếu thương tật (đối với thương binh được xác nhận trong quân đội, công an khi xuất ngũ).

e- Ngoài hồ sơ trên đây, tuỳ từng trường hợp bị thương phải có các giấy tờ như:

- Biên bản xảy ra sự việc do cơ quan quản lý đương sự lập đối với trường hợp bị thương vì dũng cảm làm những công việc nguy cấp phục vụ quốc phòng, an ninh hoặc đấu tranh chống các loại tội phạm.

- Giấy xác nhận nơi hưởng phụ cấp lương đặc biệt 100%.

- Những trường hợp vì hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến mà bị địch bắt tù đày, tra tấn thành thương tật (có tổn thương thực thể) thì kèm các giấy tờ như quy định về hồ sơ người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù ở điểm 7 dưới đây.

g- Người bị thương từ trước ngày 1 tháng 1 năm 1995 có vết thương thực thể được xem xét giải quyết theo diện tồn đọng về chính sách sau chiến tranh, thì hồ sơ phải có thêm các giấy tờ:

+ Tờ khai của người bị thương về quá trình hoạt động và bị thương kèm theo ý kiến xác nhận và đề nghị của Uỷ ban nhân dân xã, phường hoặc cơ quan nơi công tác.

+ Quyết định phục viên, xuất ngũ hoặc chuyển ngành.

+ Các chứng từ như: giấy chứng nhận bị thương, phiếu chuyển thương, giấy ra viện, hồ sơ điều trị hoặc phiếu sức khoẻ.

- Trường hợp không còn các chứng từ gốc:

+ Đối với quân nhân, công an nhân dân kể cả người đã xuất ngũ, do Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ hướng dẫn giải quyết.

+ Đối với lực lượng khác:

Giấy chứng nhận của hai người cùng chiến đấu, cùng làm nhiệm vụ hoặc chứng nhận của thủ trưởng đơn vị trực tiếp và được Uỷ ban nhân dân xã, phường hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan đang quản lý căn cứ vào lý lịch, hồ sơ của người chứng nhận để xác nhận (không chỉ xác nhận chữ ký của người chứng nhận).

- Biên bản xem xét và đề nghị của Hội đồng xác nhận cấp xã, phường nơi đương sự cư trú hoặc Hội đồng xác nhận của cơ quan nơi đương sự đang công tác.

Xem nội dung VB
Điều 26.-

1/ Người bị thương sau khi điều trị lành vết thương, được giám định y khoa để kết luận tình trạng mất sức lao động do thương tật gây nên; người bị thương mất sức lao động từ 21% trở lên được lập hồ sơ xác nhận là thương binh hoặc người hưởng chính sách như thương binh.

2/ Hồ sư thương tật gồm: Giấy chứng nhận bị thương; biên bản giám định y khoa, biên bản xảy ra sự việc (đối với trường hợp người bị thương vì làm những công việc cấp bách phục vụ quốc phòng, an ninh và trường hợp người bị thương vì chống tội phạm).

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể hồ sư và phối hợp với các Bộ, ngành liên quan quy định cấp có thẩm quyền ký giấy chứng nhận thương binh; hướng dẫn việc tổ chức lưu giữ hồ sư thương binh, người hưởng chính sách như thương binh.
Hồ sơ thương binh và người hưởng chính sách như thương binh được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục II Phần A Thông tư 22-LĐTBXH/TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 29/08/1995 (VB hết hiệu lực: 15/09/2006)
Hồ sơ bệnh binh được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục II Phần A Thông tư 22-LĐTBXH/TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 29/08/1995 (VB hết hiệu lực: 15/09/2006)
Thi hành Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ về chế độ ưu đãi người có công với cách mạng.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ và công tác quản lý như sau:
...
A. NGUYÊN TẮC VÀ THỦ TỤC LẬP HỒ SƠ XÁC NHẬN
...
II- THỦ TỤC HỒ SƠ:
...
6/ Hồ sơ bệnh binh: theo Điều 43 - Nghị định.

- Giấy chứng nhận bệnh tật do cơ quan quân y lập và thủ trưởng cấp trung đoàn, thủ trưởng ngành công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc cấp tương đương trở lên cấp.

- Biên bản giám định y khoa do Hội đồng giám định Y khoa quân đội, công an có thẩm quyền cấp.

- Quyết định cấp giấy chứng nhận bệnh binh và trợ cấp do thủ trưởng quản lý quân nhân, công an nhân dân khi xuất ngũ cấp.

Xem nội dung VB
Điều 43.-

1/ Quân nhân, công an nhân dân bị mắc bệnh, trước khi xuất ngũ, Hội đồng Giám định y khoa có thẩm quyền kết luận mất sức lao động do bệnh tật từ 61% trở lên được lập hồ sơ xác nhận là bệnh binh.

2/ Hồ sơ bệnh binh gồm: Quyết định xác nhận bệnh binh, biên bản giám định y khoa, phiếu cá nhân.

Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể nội dung hồ sơ, quy định cấp có thẩm quyền ký quyết định xác nhận bệnh binh và cấp giấy chứng nhận bệnh binh.

3/ Hồ sơ bệnh binh được chuyển đến các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi bệnh binh cư trú để quản lý và thực hiện chế độ ưu đãi.

4/ Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn, kiểm tra việc xác nhận bệnh binh, hướng dẫn việc tổ chức lưu giữ hồ sơ bệnh binh.
Hồ sơ bệnh binh được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục II Phần A Thông tư 22-LĐTBXH/TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 29/08/1995 (VB hết hiệu lực: 15/09/2006)
Hồ sơ của người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục II Phần A Thông tư 22-LĐTBXH/TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 29/08/1995 (VB hết hiệu lực: 15/09/2006)
Thi hành Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ về chế độ ưu đãi người có công với cách mạng.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ và công tác quản lý như sau:
...
A. NGUYÊN TẮC VÀ THỦ TỤC LẬP HỒ SƠ XÁC NHẬN
...
II- THỦ TỤC HỒ SƠ:
...
7/ Hồ sơ của người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày: theo Điều 53 - Nghị định.

- Bản khai cá nhân.

- Bản sao lý lịch cán bộ hoặc hồ sơ hưu trí, mất sức lao động, hoặc lý lịch đảng viên (đối với người thoát ly hoặc đảng viên).

- Bản kết luận của cấp có thẩm quyền về thời gian bị tù, đày (nếu có).

- Xác nhận của Ban liên lạc nhà tù (đối với người không thoát ly hoặc chưa phải là Đảng viên).

- Trường hợp không có Ban liên lạc nhà tù phải có chứng nhận của hai người cùng bị bắt giam giữ một nhà tù; chứng nhận này phải được cơ quan, đơn vị hay chính quyền nơi cư trú chứng thực căn cứ vào các giấy tờ, có xác minh của cơ quan an ninh về thái độ chính trị trong tù, lý lịch của người làm chứng, biên bản nhận xét của Hội đồng xác nhận nơi cứ trú, công tác sau khi ra tù.

- Quyết định trợ cấp một lần do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố cấp hoặc do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được uỷ quyền cấp.

Xem nội dung VB
Điều 53.- Cơ sở để xét, công nhận người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày quy định tại Điều 18 của Pháp lệnh:

1/ Tờ khai của người bị địch bắt tù, đày;

2/ Lý lịch cán bộ hoặc lý lịch đảng viên (đối với người bị địch bắt tù, đày là cán bộ thoát ly hoặc đảng viên);

3/ Xác nhận của Ban Liên lạc nhà tù (đối với người bị địch bắt tù, đày là cán bộ không thoát ly hoặc chưa phải là đảng viên).

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể nội dung hồ sơ, thủ tục về thẩm quyền đề nghị xác nhận.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư số 22/LĐTBXH-TT năm 1995 nay được sửa đổi bởi Điểm 2 Thông tư 25-LĐTBXH/TT-1995 có hiệu lực từ ngày 13/10/1995 (VB hết hiệu lực: 15/09/2006)
Ngày 29 tháng 8 năm 1995, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 22/LĐTBXH-TT hướng dẫn thi hành Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ về thủ tục lập và quản lý hồ sơ người có công với cách mạng.

Để phù hợp với hoàn cảnh người có công; căn cứ công tác quản lý hồ sơ theo ý kiến phản ánh của một số địa phương, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung một số điểm về thủ tục hồ sơ như sau:
...
2. Tại điểm 7, mục II, phần A Thông tư quy định về "Hồ sơ của người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày theo Điều 53 - Nghị định", nay sửa lại:

- Bản khai cá nhân.

- Giấy chứng nhận về thời gian địch bắt tù đày:

+ Đối với người đã về nghỉ theo chế độ: cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ hồ sơ hưu trí, mất sức lao động đang quản lý (hoặc liên hệ làm việc Bảo hiểm xã hội) để chứng nhận vào bản khai của từng người.

+ Đối với người thoát ly công tác hoặc không thoát ly nhưng là đảng viên: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, đoàn thể hoặc cấp uỷ có thẩm quyền căn cứ hồ sơ, lý lịch cán bộ hoặc đảng viên để chứng nhận vào bản khai của từng người.

+ Đối với người không thoát ly mà cũng chưa là đảng viên: Ban liên lạc nhà tù chứng nhận.

Trường hợp không có Ban liên lạc nhà tù, phải có chứng nhận của 2 người cùng bị địch bắt giam giữ một nhà tù, 2 người chứng nhận này đã được cơ quan có thẩm quyền xác minh kết luận trong thời gian ở tù.

- Trên cơ sở bản khai (có xác nhận của cơ quan quản lý hồ sơ) Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố hoặc Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (nếu được uỷ quyền) quyết định trợ cấp một lần.

Xem nội dung VB
Điều 53.- Cơ sở để xét, công nhận người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày quy định tại Điều 18 của Pháp lệnh:

1/ Tờ khai của người bị địch bắt tù, đày;

2/ Lý lịch cán bộ hoặc lý lịch đảng viên (đối với người bị địch bắt tù, đày là cán bộ thoát ly hoặc đảng viên);

3/ Xác nhận của Ban Liên lạc nhà tù (đối với người bị địch bắt tù, đày là cán bộ không thoát ly hoặc chưa phải là đảng viên).

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể nội dung hồ sơ, thủ tục về thẩm quyền đề nghị xác nhận.
Thủ tục lập hồ sơ được hướng dẫn bởi Thông tư 27/2000/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/11/2000 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Căn cứ quy định tại Điều 18 pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng, Điều 53 Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã hướng dẫn về thủ tục hồ sơ xác nhận người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày
...
Bộ Lao động - Thương xã hội hướng dẫn sửa đổi về thủ tục hồ sơ đối với người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày mà trong thời gian hoạt động và sau này không thoát ly mà cũng chưa phải là đảng viên như sau:
...
I. THỦ TỤC HỒ SƠ:

1. Bản khai cá nhân (mẫu số 1)

2. Giấy chứng nhận về thời gian bị địch bắt tù, đày.

Ban liên lạc nhà tù của người bị địch bắt tù, đày chứng nhận về bản thân người bị địch bắt trong thời gian ở tù.

Ban liên lạc nhà tù nói trên ở tại tỉnh, thành phố nơi người bị địch bắt tù, đày cư trú hoặc ban liên lạc ở tỉnh, thành phố khác biết về người đó.

b. Đối với nhà tù không có ban liên lạc thì giải quyết như sau:

- Có chứng nhận của 2 người cùng ở tù. Hai người chứng nhận này được Phòng Lao động - Thương binh và xã hội (Phòng tổ chức - lao động - xã hội) nơi quản lý hồ sơ, danh sách xác nhận thời gian bị tù, nơi bị tù, đã được tặng "Kỷ niệm chương" và trợ cấp một lần đối với người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày.

- Trường hợp không có đủ 2 người cùng ở tù chứng nhận thì phải được 2 cán bộ chủ chốt cấp xã hoạt động trong cùng thời gian và biết người đó hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù chứng nhận. Hai cán bộ chứng nhận này được Uỷ ban nhân xã, phường, thị trấn căn cứ hồ sơ, danh sách (đảng viên, người hoạt động cách mạng "tiền khởi nghĩa", người hoạt động kháng chiến) hoặc đối chiếu với hồ sơ, danh sách ở cấp huyện để xác nhận về chức vụ, thời gian hoạt động.

3. Uỷ ban nhân xã, phường, thị trấn căn cứ chứng nhận của ban liên lạc nhà tù hoặc của 2 người chứng nhận quy định tại điểm 2 mục I trên đây, xem xét dư luận của nhân dân, thái độ chính trị trong thời gian sinh sống ở địa phương để xác nhận vào bản khai của từng người. Sau đó niêm yết công khai danh sách người bị địch bắt tù, đày kê khai hưởng chế độ sau 15 ngày thì làm thủ tục thực hiện chế độ theo qui định. Đối với trường hợp có nghi vấn, thắc mắc của quần chúng thì Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm xem xét kết luận. Nếu vẫn còn vướng mắc cần được tiếp tục xem xét thì hướng dẫn người bị tù kê khai (mẫu số 2) có xác nhận và đề nghị của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và chuyển đến Phòng Lao động Thương binh xã hội huyện, quận nơi đương sự có hộ khẩu thường trú để Phòng Lao động Thương binh và xã hội làm thủ tục đề nghị Sở Lao động Thương binh và xã hội trao đổi với cơ quan cùng cấp, cung cấp thông tin. Khi có trả lời của cơ quan công an, Sở Lao động - Thương binh sẽ xem xét, quyết định việc thực hiện chế độ chính sách với từng trường hợp cụ thể.

II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần làm tốt công tác giải thích tuyên truyền, hướng dẫn chu đáo, rộng rãi trong nhân dân và đối tượng chính sách.

Trước ngày 1 tháng 4 năm 2001, các ngành, các địa phương hoàn thành việc quản lý số lượng, lập danh sách những người kê khai hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày chưa được hưởng chế độ.

Sở Lao động - Thương binh và xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần thực hiện ngay đối với những trường hợp đã rõ ràng, thủ tục đầy đủ, hợp lệ theo quy định hiện hành.

2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Những qui định trước đây trái với qui định tại Thông tư này đều bãi bỏ.

Trong quá trình thực hiện Thông tư này, các ngành, các địa phương phản ảnh về Bộ Lao động Thương binh và xã hội những vướng mắc để kịp thời hướng dẫn giải quyết.
...
MẪU SỐ 1 BẢN KHAI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG, HOẠT ĐỘNGKHÁNG CHIẾN BỊ ĐỊCH BẮT TÙ ĐÀY
...
MẪU SỐ 2 TỜ KHAI VỀ VIỆC THAM GIA HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG, HOẠT ĐỘNGKHÁNG CHIẾN BỊ ĐỊCH BẮT TÙ ĐÀY

Xem nội dung VB
Điều 53.- Cơ sở để xét, công nhận người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày quy định tại Điều 18 của Pháp lệnh:

1/ Tờ khai của người bị địch bắt tù, đày;

2/ Lý lịch cán bộ hoặc lý lịch đảng viên (đối với người bị địch bắt tù, đày là cán bộ thoát ly hoặc đảng viên);

3/ Xác nhận của Ban Liên lạc nhà tù (đối với người bị địch bắt tù, đày là cán bộ không thoát ly hoặc chưa phải là đảng viên).

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể nội dung hồ sơ, thủ tục về thẩm quyền đề nghị xác nhận.
Hồ sơ của người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục II Phần A Thông tư 22-LĐTBXH/TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 29/08/1995 (VB hết hiệu lực: 15/09/2006)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư số 22/LĐTBXH-TT năm 1995 nay được sửa đổi bởi Điểm 2 Thông tư 25-LĐTBXH/TT-1995 có hiệu lực từ ngày 13/10/1995 (VB hết hiệu lực: 15/09/2006)
Thủ tục lập hồ sơ được hướng dẫn bởi Thông tư 27/2000/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/11/2000 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 264/TĐKT năm 1996 có hiệu lực từ ngày 17/04/1996
Sau khi thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Viện Thi đua - Khen thưởng Nhà nước hướng dẫn thực hiện Điều 20 của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng và Điều 58 Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ như sau:

Cơ sở xác nhận người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc để hưởng chế độ ưu đãi là Huân chương, Huy chương kháng chiến hoặc Huân chương, Huy chương chiến thắng hoặc cả hai hình thức Huân chương, Huy chương (nếu có). Do nhiều nguyên nhân, nhiều người đã được tặng thưởng các loại Huân chương, Huy chương trên nhưng hiện đã bị thất lạc, hư hỏng hoặc chưa kê khai xét khen thưởng. Trong lúc chờ đợi đổi, cấp lại bằng, giấy chứng nhận, Huân chương, Huy chương và xét tặng những trường hợp sót, để có căn cứ thực hiện chế độ ưu đãi, Viện Thi đua - Khen thưởng Nhà nước quy định:

1. Căn cứ vào hồ sơ khen thưởng lưu trữ để cấp giấy chứng nhận đã được khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến cho những trường hợp bằng Huân chương, Huy chương, giấy chứng nhận bị mất, hư hỏng theo hướng dẫn tại công văn số 129-CVVP ngày 25 tháng 6 năm 1994 của Viện Thi đua - Khen thưởng Nhà nước.

2. Sao lục danh sách khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến kèm theo Quyết định khen thưởng cung cấp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

3. Khẩn trương triển khai việc cấp đổi hiện vật khen thưởng bị hư hỏng, thất lạc theo hướng dẫn tại công văn số 24-TĐKT ngày 3 tháng 3 năm 1995 của Viện Thi đua - Khen thưởng Nhà nước.

4. Đối với những người tham gia hoạt động trong thời kỳ kháng chiến chưa kê khai để xét khen thưởng thành tích kháng chiến thì thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 40/TĐKT ngày 24 tháng 1 năm 1996 của Viện Thi đua - Khen thưởng Nhà nước.

Đề nghị Thường trực Hội đồng Thi đua khen thưởng lập kế hoạch báo cáo lãnh đạo Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 58.- Cơ sở để xác nhận người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc là hồ sơ kê khai để quyết định khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến với hình thức Huân chương, Huy chương chiến thắng hoặc Huân chương, Huy chương kháng chiến (hoặc cả hai hình thức Huân chương, Huy chương nếu có).

Viện Thi đua và Khen thưởng Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn cơ quan Thi đua và Khen thưởng các cấp, các ngành cung cấp hồ sơ xét khen thưởng của từng người cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố nơi người đó cư trú để xem xét và làm thủ tục trình Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố ra quyết định công nhận và giải quyết chế độ.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, kiểm tra việc xác nhận và lưu giữ hồ sơ.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 3 Công văn 3070-LĐTBXH-TBLS năm 1995 có hiệu lực từ ngày 15/08/1995
Thi hành Nghị định số 28/CP ngày 29-4-1995 của Chính phủ về chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng. Ban chỉ đạo một số tỉnh, thành phố đã khẩn trương triển khai việc điều chỉnh, chuyển đổi trợ cấp, phụ cấp đối với một số đối tượng đang hưởng chính sách. Trong tháng 7 và tháng 8 nhiều đối tượng đã nhận được khoản trợ cấp mới. Song nhiều địa phương làm còn chậm, chưa tổ chức được việc chi trả, ở các địa phương, các đối tượng mới chưa được làm thủ tục để hưởng chế độ ảnh hưởng đến tâm tư, lòng tin đối với chính sách của Đảng và Nhà nước.
...
3. Đối với người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc đã được khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến (Điều 58 của Nghị định) địa phương căn cứ vào hồ sơ nghỉ hưu, mất sức lao động hoặc lý lịch Đảng viên được cấp có thẩm quyền xác nhận (đối với người không thoát ly) để tiến hành làm thủ tục hưởng chế độ ưu đãi kháng chiến: các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức sao lục và làm thủ tục trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố ra quyết định công nhận và giải quyết hưởng trợ cấp hàng tháng theo Điều 59 của Nghị định hoặc trợ cấp một lần theo khoản 4 mục 1 Thông tư số 18/LĐTBXH ngày 01-8-1995 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Những đối tượng không phải là công nhân viên chức, đảng viên thì thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 58 của Nghị định 28/CP.

Xem nội dung VB
Điều 58.- Cơ sở để xác nhận người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc là hồ sơ kê khai để quyết định khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến với hình thức Huân chương, Huy chương chiến thắng hoặc Huân chương, Huy chương kháng chiến (hoặc cả hai hình thức Huân chương, Huy chương nếu có).

Viện Thi đua và Khen thưởng Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn cơ quan Thi đua và Khen thưởng các cấp, các ngành cung cấp hồ sơ xét khen thưởng của từng người cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố nơi người đó cư trú để xem xét và làm thủ tục trình Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố ra quyết định công nhận và giải quyết chế độ.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, kiểm tra việc xác nhận và lưu giữ hồ sơ.
Hồ sơ người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc được hướng dẫn bởi Khoản 8 Mục II Phần A Thông tư 22-LĐTBXH/TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 29/08/1995 (VB hết hiệu lực: 15/09/2006)
Thi hành Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ về chế độ ưu đãi người có công với cách mạng.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ và công tác quản lý như sau:
...
A. NGUYÊN TẮC VÀ THỦ TỤC LẬP HỒ SƠ XÁC NHẬN
...
II- THỦ TỤC HỒ SƠ:
...
8/ Hồ sơ người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc: theo Điều 58 - Nghị định.

- Bản khai cá nhân.

- Bản khai đã được khen thưởng tổng kết kháng chiến hoặc trích lục danh sách khen thưởng kèm theo số quyết định khen thưởng do cơ quan thi đua khen thưởng cung cấp (đối với người không thoát ly, hoặc chưa phải là đảng viên).

- Bản sao lý lịch cán bộ hoặc lý lịch đảng viên có xác nhận của cơ quan hoặc cấp uỷ có thẩm quyền (đối với người hoạt động kháng chiến còn đang công tác, hoặc không thoát ly nhưng là đảng viên), hoặc bản sao hồ sơ hưu trí, mất sức lao động (đối với người hoạt động kháng chiến đã về nghỉ).

- Bản chụp (thu nhỏ) Bằng huân chương, huy chương hoặc bản chụp giấy chứng nhận đeo huân chương, huy chương (nếu bị thất lạc hoặc chưa được khen thưởng thì ghi rõ trong bản khai cá nhân).

- Đơn đề nghị hưởng trợ cấp một lần (nếu có).

- Quyết định trợ cấp, phiếu lập giấy chứng nhận và trợ cấp do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố cấp hoặc do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được quyền cấp.

Xem nội dung VB
Điều 58.- Cơ sở để xác nhận người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc là hồ sơ kê khai để quyết định khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến với hình thức Huân chương, Huy chương chiến thắng hoặc Huân chương, Huy chương kháng chiến (hoặc cả hai hình thức Huân chương, Huy chương nếu có).

Viện Thi đua và Khen thưởng Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn cơ quan Thi đua và Khen thưởng các cấp, các ngành cung cấp hồ sơ xét khen thưởng của từng người cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố nơi người đó cư trú để xem xét và làm thủ tục trình Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố ra quyết định công nhận và giải quyết chế độ.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, kiểm tra việc xác nhận và lưu giữ hồ sơ.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư số 22/LĐTBXH-TT năm 1995 nay được sửa đổi bởi Điểm 3 Thông tư 25-LĐTBXH/TT-1995 có hiệu lực từ ngày 13/10/1995 (VB hết hiệu lực: 15/09/2006)
Ngày 29 tháng 8 năm 1995, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 22/LĐTBXH-TT hướng dẫn thi hành Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ về thủ tục lập và quản lý hồ sơ người có công với cách mạng.

Để phù hợp với hoàn cảnh người có công; căn cứ công tác quản lý hồ sơ theo ý kiến phản ánh của một số địa phương, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung một số điểm về thủ tục hồ sơ như sau:
...
3. Tại điểm 8, mục II, phần A thông tư quy định về "Hồ sơ người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc theo Điều 58 - Nghị định", nay sửa lại:

- Bản khai cá nhân.

- Chứng nhận về khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến và thời gian hoạt động kháng chiến:

+ Đối với người đã về nghỉ hưởng chế độ: cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ hồ sơ hưu trí, mất sức lao động, bệnh binh (hoặc liên hệ mượn lại hồ sơ của cơ quan Bảo hiểm xã hội) để chứng nhận vào bản khai của từng người.

+ Đối với người thoát ly công tác hoặc không thoát ly công tác nhưng là đảng viên: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, đoàn thể hoặc cấp uỷ có thẩm quyền căn cứ hồ sơ, lý lịch cán bộ hoặc đảng viên để chứng nhận vào bản khai của từng người.

+ Đối với người không thoát ly mà cũng chưa là đảng viên: cơ quan Thi đua Khen thưởng huyện, quận hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ hồ sơ xét khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến chứng nhận vào bản khai của từng người.

- Đơn đề nghị hưởng trợ cấp một lần (nếu có).

- Trên cơ sở bản khai (có xác nhận của cơ quan quản lý hồ sơ) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Phó hoặc Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (nếu được uỷ quyền) quyết định trợ cấp, cấp phiếu lập giấy chứng nhận và trợ cấp.

Người hoạt động kháng chiến chưa được xét khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến sẽ giải quyết sau khi được quyết định khen thưởng và thời gian hưởng trợ cấp vẫn được thực hiện từ tháng 1 năm 1995.

Xem nội dung VB
Điều 58.- Cơ sở để xác nhận người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc là hồ sơ kê khai để quyết định khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến với hình thức Huân chương, Huy chương chiến thắng hoặc Huân chương, Huy chương kháng chiến (hoặc cả hai hình thức Huân chương, Huy chương nếu có).

Viện Thi đua và Khen thưởng Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn cơ quan Thi đua và Khen thưởng các cấp, các ngành cung cấp hồ sơ xét khen thưởng của từng người cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố nơi người đó cư trú để xem xét và làm thủ tục trình Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố ra quyết định công nhận và giải quyết chế độ.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, kiểm tra việc xác nhận và lưu giữ hồ sơ.
Việc lập hồ sơ người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc đang công tác tại cơ quan được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 12/1999/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 27/04/1999 (VB hết hiệu lực: 27/09/2000)
Thi hành Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ , Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 22/LĐTBXH-TT ngày 29 tháng 8 năm 1995 và Thông tư số 25/LĐTBXH-TT ngày 28 tháng 9 năm 1995 về thủ tục lập và quản lý hồ sơ người có công với cách mạng.
...
II- VIỆC LẬP HỒ SƠ NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN GIẢI PHÓNG DÂN TỘC ĐANG CÔNG TÁC TẠI CÁC CƠ QUAN:

1- Cơ quan quản lý cán bộ, công nhân viên hướng dẫn người hoạt động kháng chiến được khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến đang công tác tại cơ quan mình (sau đây gọi tắt là người hoạt động kháng chiến) lập bản khai theo mẫu quy định. Căn cứ vào hồ sơ cán bộ đang lưu giữ, Thủ trưởng cơ quan theo thẩm quyền chứng nhận, ký, đóng dấu vào bản khai của từng người và lập danh sách người hoạt động kháng chiến của cơ quan (mẫu kèm theo). Bản khai của từng người đề nghị lưu giữ cùng hồ sơ cán bộ, công nhân viên của cơ quan và được sử dụng trong các trường hợp sau:

a- Người hoạt động kháng chiến khi đến tuổi 60 đối với nam, 55 đối với nữ thì cơ quan đang quản lý chuyển bản khai kèm giấy giới thiệu đến Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội quận, huyện nơi người đó cư trú hoặc công tác theo hướng dẫn của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội để làm thủ tục giải quyết chế độ trợ cấp ưu đãi hàng tháng hoặc một lần.

b- Người hoạt động kháng chiến chưa được hưởng trợ cấp ưu đãi mà bị chết sau ngày 1 tháng 1 năm 1995 thì cơ quan đang quản lý bàn giao bản khai, giấy chứng tử và giấy giới thiệu cho thân thân chủ yếu của người hoạt động kháng chiến trực tiếp với Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội quận, huyện nơi gia đình cư trú để làm thủ tục giải quyết chế độ trợ cấp một lần theo quy định.

c- Người hoạt động kháng chiến chưa đến tuổi hưởng trợ cấp mà di chuyển nơi công tác thì bản khai được chuyển cùng hồ sơ cán bộ đến cơ quan mới để tiếp tục được quản lý theo thẩm quyền.

2- Phần chứng nhận trong bản khai của từng người, cơ quan quản lý ghi cụ thể:

a- Thời gian thực tế hoạt động kháng chiến (số năm, số tháng), không ghi thời gian quy đổi theo hệ số.

+ Thời gian hoạt động kháng chiến được chia làm hai giai đoạn: giai đoạn kháng chiến chống Pháp từ 19 tháng 8 năm 1945 đến 20 tháng 7 năm 1954, giai đoạn kháng chiến chống Mỹ từ 21 tháng 7 năm 1954 đến 30 tháng 4 năm 1975, ứng với mỗi giai đoạn có hình thức khen thưởng riêng nên việc chúng nhận thời gian đối với người hoạt động kháng chiến phải trên cơ sở được khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến.

+ Người có thời gian hoạt động kháng chiến nhưng chưa được khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến hoặc người có thời gian hoạt động kháng chiến cả hai giai đoạn nhưng mới được khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến một giai đoạn thì cơ quan quản lý cán bộ hướng dẫn giải quyết việc khen thưởng (một giai đoạn hoặc cả hai giai đoạn) theo quy định của Viện Thi đua và Khen thưởng Nhà nước trước khi chứng nhận vào bản khai của từng người.

+ Người có thời gian hoạt động kháng chiến ở cơ sở (không thoát ly) đã được khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến thì cơ quan quản lý cán bộ căn cứ hồ sơ, lý lịch đang quản lý chứng nhận số năm, số tháng thực tế hoạt động kháng chiến theo chức danh được khen quy định tại Điều lệ khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến để tính hưởng ưu đãi kháng chiến.

b- Loại, hạng Huân, Huy chương tổng kết thành tích kháng chiến, số quyết định và ngày, tháng, năm, ký quyết định khen thưởng.

3- Sở Lao động-Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra hồ sơ, làm thủ tục thực hiện chế độ đối với người hoạt động kháng chiến theo quy định hiện hành; nếu có vướng mắc thì liên hệ với cơ quan quản lý người hoạt động kháng chiến để thống nhất giải quyết. Đồng thời có biện pháp quản lý số lượng người hoạt động kháng chiến ở các cơ quan đóng trên địa bàn cùng với số lượng người hoạt động kháng chiến ở các xã, phường để chủ động lập kế hoạch và tổ chức thực hiện đầy đủ, chu đáo, kịp thời các chế độ.

4- Việc lập hồ sơ đối với người hoạt động kháng chiến đang công tác trong Quân đội, Công an do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn hoặc thoả thuận với Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội để hướng dẫn (nếu có).

Xem nội dung VB
Điều 58.- Cơ sở để xác nhận người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc là hồ sơ kê khai để quyết định khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến với hình thức Huân chương, Huy chương chiến thắng hoặc Huân chương, Huy chương kháng chiến (hoặc cả hai hình thức Huân chương, Huy chương nếu có).

Viện Thi đua và Khen thưởng Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn cơ quan Thi đua và Khen thưởng các cấp, các ngành cung cấp hồ sơ xét khen thưởng của từng người cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố nơi người đó cư trú để xem xét và làm thủ tục trình Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố ra quyết định công nhận và giải quyết chế độ.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, kiểm tra việc xác nhận và lưu giữ hồ sơ.
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 264/TĐKT năm 1996 có hiệu lực từ ngày 17/04/1996
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 3 Công văn 3070-LĐTBXH-TBLS năm 1995 có hiệu lực từ ngày 15/08/1995
Hồ sơ người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc được hướng dẫn bởi Khoản 8 Mục II Phần A Thông tư 22-LĐTBXH/TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 29/08/1995 (VB hết hiệu lực: 15/09/2006)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư số 22/LĐTBXH-TT năm 1995 nay được sửa đổi bởi Điểm 3 Thông tư 25-LĐTBXH/TT-1995 có hiệu lực từ ngày 13/10/1995 (VB hết hiệu lực: 15/09/2006)
Việc lập hồ sơ người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc đang công tác tại cơ quan được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 12/1999/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 27/04/1999 (VB hết hiệu lực: 27/09/2000)
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 264/TĐKT năm 1996 có hiệu lực từ ngày 17/04/1996
Sau khi thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Viện Thi đua - Khen thưởng Nhà nước hướng dẫn thực hiện Điều 20 của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng và Điều 58 Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ như sau:

Cơ sở xác nhận người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc để hưởng chế độ ưu đãi là Huân chương, Huy chương kháng chiến hoặc Huân chương, Huy chương chiến thắng hoặc cả hai hình thức Huân chương, Huy chương (nếu có). Do nhiều nguyên nhân, nhiều người đã được tặng thưởng các loại Huân chương, Huy chương trên nhưng hiện đã bị thất lạc, hư hỏng hoặc chưa kê khai xét khen thưởng. Trong lúc chờ đợi đổi, cấp lại bằng, giấy chứng nhận, Huân chương, Huy chương và xét tặng những trường hợp sót, để có căn cứ thực hiện chế độ ưu đãi, Viện Thi đua - Khen thưởng Nhà nước quy định:

1. Căn cứ vào hồ sơ khen thưởng lưu trữ để cấp giấy chứng nhận đã được khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến cho những trường hợp bằng Huân chương, Huy chương, giấy chứng nhận bị mất, hư hỏng theo hướng dẫn tại công văn số 129-CVVP ngày 25 tháng 6 năm 1994 của Viện Thi đua - Khen thưởng Nhà nước.

2. Sao lục danh sách khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến kèm theo Quyết định khen thưởng cung cấp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

3. Khẩn trương triển khai việc cấp đổi hiện vật khen thưởng bị hư hỏng, thất lạc theo hướng dẫn tại công văn số 24-TĐKT ngày 3 tháng 3 năm 1995 của Viện Thi đua - Khen thưởng Nhà nước.

4. Đối với những người tham gia hoạt động trong thời kỳ kháng chiến chưa kê khai để xét khen thưởng thành tích kháng chiến thì thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 40/TĐKT ngày 24 tháng 1 năm 1996 của Viện Thi đua - Khen thưởng Nhà nước.

Đề nghị Thường trực Hội đồng Thi đua khen thưởng lập kế hoạch báo cáo lãnh đạo Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 58.- Cơ sở để xác nhận người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc là hồ sơ kê khai để quyết định khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến với hình thức Huân chương, Huy chương chiến thắng hoặc Huân chương, Huy chương kháng chiến (hoặc cả hai hình thức Huân chương, Huy chương nếu có).

Viện Thi đua và Khen thưởng Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn cơ quan Thi đua và Khen thưởng các cấp, các ngành cung cấp hồ sơ xét khen thưởng của từng người cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố nơi người đó cư trú để xem xét và làm thủ tục trình Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố ra quyết định công nhận và giải quyết chế độ.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, kiểm tra việc xác nhận và lưu giữ hồ sơ.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 3 Công văn 3070-LĐTBXH-TBLS năm 1995 có hiệu lực từ ngày 15/08/1995
Thi hành Nghị định số 28/CP ngày 29-4-1995 của Chính phủ về chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng. Ban chỉ đạo một số tỉnh, thành phố đã khẩn trương triển khai việc điều chỉnh, chuyển đổi trợ cấp, phụ cấp đối với một số đối tượng đang hưởng chính sách. Trong tháng 7 và tháng 8 nhiều đối tượng đã nhận được khoản trợ cấp mới. Song nhiều địa phương làm còn chậm, chưa tổ chức được việc chi trả, ở các địa phương, các đối tượng mới chưa được làm thủ tục để hưởng chế độ ảnh hưởng đến tâm tư, lòng tin đối với chính sách của Đảng và Nhà nước.
...
3. Đối với người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc đã được khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến (Điều 58 của Nghị định) địa phương căn cứ vào hồ sơ nghỉ hưu, mất sức lao động hoặc lý lịch Đảng viên được cấp có thẩm quyền xác nhận (đối với người không thoát ly) để tiến hành làm thủ tục hưởng chế độ ưu đãi kháng chiến: các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức sao lục và làm thủ tục trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố ra quyết định công nhận và giải quyết hưởng trợ cấp hàng tháng theo Điều 59 của Nghị định hoặc trợ cấp một lần theo khoản 4 mục 1 Thông tư số 18/LĐTBXH ngày 01-8-1995 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Những đối tượng không phải là công nhân viên chức, đảng viên thì thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 58 của Nghị định 28/CP.

Xem nội dung VB
Điều 58.- Cơ sở để xác nhận người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc là hồ sơ kê khai để quyết định khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến với hình thức Huân chương, Huy chương chiến thắng hoặc Huân chương, Huy chương kháng chiến (hoặc cả hai hình thức Huân chương, Huy chương nếu có).

Viện Thi đua và Khen thưởng Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn cơ quan Thi đua và Khen thưởng các cấp, các ngành cung cấp hồ sơ xét khen thưởng của từng người cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố nơi người đó cư trú để xem xét và làm thủ tục trình Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố ra quyết định công nhận và giải quyết chế độ.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, kiểm tra việc xác nhận và lưu giữ hồ sơ.
Hồ sơ người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc được hướng dẫn bởi Khoản 8 Mục II Phần A Thông tư 22-LĐTBXH/TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 29/08/1995 (VB hết hiệu lực: 15/09/2006)
Thi hành Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ về chế độ ưu đãi người có công với cách mạng.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ và công tác quản lý như sau:
...
A. NGUYÊN TẮC VÀ THỦ TỤC LẬP HỒ SƠ XÁC NHẬN
...
II- THỦ TỤC HỒ SƠ:
...
8/ Hồ sơ người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc: theo Điều 58 - Nghị định.

- Bản khai cá nhân.

- Bản khai đã được khen thưởng tổng kết kháng chiến hoặc trích lục danh sách khen thưởng kèm theo số quyết định khen thưởng do cơ quan thi đua khen thưởng cung cấp (đối với người không thoát ly, hoặc chưa phải là đảng viên).

- Bản sao lý lịch cán bộ hoặc lý lịch đảng viên có xác nhận của cơ quan hoặc cấp uỷ có thẩm quyền (đối với người hoạt động kháng chiến còn đang công tác, hoặc không thoát ly nhưng là đảng viên), hoặc bản sao hồ sơ hưu trí, mất sức lao động (đối với người hoạt động kháng chiến đã về nghỉ).

- Bản chụp (thu nhỏ) Bằng huân chương, huy chương hoặc bản chụp giấy chứng nhận đeo huân chương, huy chương (nếu bị thất lạc hoặc chưa được khen thưởng thì ghi rõ trong bản khai cá nhân).

- Đơn đề nghị hưởng trợ cấp một lần (nếu có).

- Quyết định trợ cấp, phiếu lập giấy chứng nhận và trợ cấp do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố cấp hoặc do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được quyền cấp.

Xem nội dung VB
Điều 58.- Cơ sở để xác nhận người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc là hồ sơ kê khai để quyết định khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến với hình thức Huân chương, Huy chương chiến thắng hoặc Huân chương, Huy chương kháng chiến (hoặc cả hai hình thức Huân chương, Huy chương nếu có).

Viện Thi đua và Khen thưởng Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn cơ quan Thi đua và Khen thưởng các cấp, các ngành cung cấp hồ sơ xét khen thưởng của từng người cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố nơi người đó cư trú để xem xét và làm thủ tục trình Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố ra quyết định công nhận và giải quyết chế độ.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, kiểm tra việc xác nhận và lưu giữ hồ sơ.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư số 22/LĐTBXH-TT năm 1995 nay được sửa đổi bởi Điểm 3 Thông tư 25-LĐTBXH/TT-1995 có hiệu lực từ ngày 13/10/1995 (VB hết hiệu lực: 15/09/2006)
Ngày 29 tháng 8 năm 1995, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 22/LĐTBXH-TT hướng dẫn thi hành Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ về thủ tục lập và quản lý hồ sơ người có công với cách mạng.

Để phù hợp với hoàn cảnh người có công; căn cứ công tác quản lý hồ sơ theo ý kiến phản ánh của một số địa phương, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung một số điểm về thủ tục hồ sơ như sau:
...
3. Tại điểm 8, mục II, phần A thông tư quy định về "Hồ sơ người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc theo Điều 58 - Nghị định", nay sửa lại:

- Bản khai cá nhân.

- Chứng nhận về khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến và thời gian hoạt động kháng chiến:

+ Đối với người đã về nghỉ hưởng chế độ: cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ hồ sơ hưu trí, mất sức lao động, bệnh binh (hoặc liên hệ mượn lại hồ sơ của cơ quan Bảo hiểm xã hội) để chứng nhận vào bản khai của từng người.

+ Đối với người thoát ly công tác hoặc không thoát ly công tác nhưng là đảng viên: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, đoàn thể hoặc cấp uỷ có thẩm quyền căn cứ hồ sơ, lý lịch cán bộ hoặc đảng viên để chứng nhận vào bản khai của từng người.

+ Đối với người không thoát ly mà cũng chưa là đảng viên: cơ quan Thi đua Khen thưởng huyện, quận hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ hồ sơ xét khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến chứng nhận vào bản khai của từng người.

- Đơn đề nghị hưởng trợ cấp một lần (nếu có).

- Trên cơ sở bản khai (có xác nhận của cơ quan quản lý hồ sơ) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Phó hoặc Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (nếu được uỷ quyền) quyết định trợ cấp, cấp phiếu lập giấy chứng nhận và trợ cấp.

Người hoạt động kháng chiến chưa được xét khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến sẽ giải quyết sau khi được quyết định khen thưởng và thời gian hưởng trợ cấp vẫn được thực hiện từ tháng 1 năm 1995.

Xem nội dung VB
Điều 58.- Cơ sở để xác nhận người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc là hồ sơ kê khai để quyết định khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến với hình thức Huân chương, Huy chương chiến thắng hoặc Huân chương, Huy chương kháng chiến (hoặc cả hai hình thức Huân chương, Huy chương nếu có).

Viện Thi đua và Khen thưởng Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn cơ quan Thi đua và Khen thưởng các cấp, các ngành cung cấp hồ sơ xét khen thưởng của từng người cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố nơi người đó cư trú để xem xét và làm thủ tục trình Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố ra quyết định công nhận và giải quyết chế độ.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, kiểm tra việc xác nhận và lưu giữ hồ sơ.
Việc lập hồ sơ người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc đang công tác tại cơ quan được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 12/1999/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 27/04/1999 (VB hết hiệu lực: 27/09/2000)
Thi hành Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ , Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 22/LĐTBXH-TT ngày 29 tháng 8 năm 1995 và Thông tư số 25/LĐTBXH-TT ngày 28 tháng 9 năm 1995 về thủ tục lập và quản lý hồ sơ người có công với cách mạng.
...
II- VIỆC LẬP HỒ SƠ NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN GIẢI PHÓNG DÂN TỘC ĐANG CÔNG TÁC TẠI CÁC CƠ QUAN:

1- Cơ quan quản lý cán bộ, công nhân viên hướng dẫn người hoạt động kháng chiến được khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến đang công tác tại cơ quan mình (sau đây gọi tắt là người hoạt động kháng chiến) lập bản khai theo mẫu quy định. Căn cứ vào hồ sơ cán bộ đang lưu giữ, Thủ trưởng cơ quan theo thẩm quyền chứng nhận, ký, đóng dấu vào bản khai của từng người và lập danh sách người hoạt động kháng chiến của cơ quan (mẫu kèm theo). Bản khai của từng người đề nghị lưu giữ cùng hồ sơ cán bộ, công nhân viên của cơ quan và được sử dụng trong các trường hợp sau:

a- Người hoạt động kháng chiến khi đến tuổi 60 đối với nam, 55 đối với nữ thì cơ quan đang quản lý chuyển bản khai kèm giấy giới thiệu đến Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội quận, huyện nơi người đó cư trú hoặc công tác theo hướng dẫn của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội để làm thủ tục giải quyết chế độ trợ cấp ưu đãi hàng tháng hoặc một lần.

b- Người hoạt động kháng chiến chưa được hưởng trợ cấp ưu đãi mà bị chết sau ngày 1 tháng 1 năm 1995 thì cơ quan đang quản lý bàn giao bản khai, giấy chứng tử và giấy giới thiệu cho thân thân chủ yếu của người hoạt động kháng chiến trực tiếp với Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội quận, huyện nơi gia đình cư trú để làm thủ tục giải quyết chế độ trợ cấp một lần theo quy định.

c- Người hoạt động kháng chiến chưa đến tuổi hưởng trợ cấp mà di chuyển nơi công tác thì bản khai được chuyển cùng hồ sơ cán bộ đến cơ quan mới để tiếp tục được quản lý theo thẩm quyền.

2- Phần chứng nhận trong bản khai của từng người, cơ quan quản lý ghi cụ thể:

a- Thời gian thực tế hoạt động kháng chiến (số năm, số tháng), không ghi thời gian quy đổi theo hệ số.

+ Thời gian hoạt động kháng chiến được chia làm hai giai đoạn: giai đoạn kháng chiến chống Pháp từ 19 tháng 8 năm 1945 đến 20 tháng 7 năm 1954, giai đoạn kháng chiến chống Mỹ từ 21 tháng 7 năm 1954 đến 30 tháng 4 năm 1975, ứng với mỗi giai đoạn có hình thức khen thưởng riêng nên việc chúng nhận thời gian đối với người hoạt động kháng chiến phải trên cơ sở được khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến.

+ Người có thời gian hoạt động kháng chiến nhưng chưa được khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến hoặc người có thời gian hoạt động kháng chiến cả hai giai đoạn nhưng mới được khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến một giai đoạn thì cơ quan quản lý cán bộ hướng dẫn giải quyết việc khen thưởng (một giai đoạn hoặc cả hai giai đoạn) theo quy định của Viện Thi đua và Khen thưởng Nhà nước trước khi chứng nhận vào bản khai của từng người.

+ Người có thời gian hoạt động kháng chiến ở cơ sở (không thoát ly) đã được khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến thì cơ quan quản lý cán bộ căn cứ hồ sơ, lý lịch đang quản lý chứng nhận số năm, số tháng thực tế hoạt động kháng chiến theo chức danh được khen quy định tại Điều lệ khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến để tính hưởng ưu đãi kháng chiến.

b- Loại, hạng Huân, Huy chương tổng kết thành tích kháng chiến, số quyết định và ngày, tháng, năm, ký quyết định khen thưởng.

3- Sở Lao động-Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra hồ sơ, làm thủ tục thực hiện chế độ đối với người hoạt động kháng chiến theo quy định hiện hành; nếu có vướng mắc thì liên hệ với cơ quan quản lý người hoạt động kháng chiến để thống nhất giải quyết. Đồng thời có biện pháp quản lý số lượng người hoạt động kháng chiến ở các cơ quan đóng trên địa bàn cùng với số lượng người hoạt động kháng chiến ở các xã, phường để chủ động lập kế hoạch và tổ chức thực hiện đầy đủ, chu đáo, kịp thời các chế độ.

4- Việc lập hồ sơ đối với người hoạt động kháng chiến đang công tác trong Quân đội, Công an do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn hoặc thoả thuận với Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội để hướng dẫn (nếu có).

Xem nội dung VB
Điều 58.- Cơ sở để xác nhận người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc là hồ sơ kê khai để quyết định khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến với hình thức Huân chương, Huy chương chiến thắng hoặc Huân chương, Huy chương kháng chiến (hoặc cả hai hình thức Huân chương, Huy chương nếu có).

Viện Thi đua và Khen thưởng Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn cơ quan Thi đua và Khen thưởng các cấp, các ngành cung cấp hồ sơ xét khen thưởng của từng người cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố nơi người đó cư trú để xem xét và làm thủ tục trình Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố ra quyết định công nhận và giải quyết chế độ.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, kiểm tra việc xác nhận và lưu giữ hồ sơ.
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 264/TĐKT năm 1996 có hiệu lực từ ngày 17/04/1996
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 3 Công văn 3070-LĐTBXH-TBLS năm 1995 có hiệu lực từ ngày 15/08/1995
Hồ sơ người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc được hướng dẫn bởi Khoản 8 Mục II Phần A Thông tư 22-LĐTBXH/TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 29/08/1995 (VB hết hiệu lực: 15/09/2006)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư số 22/LĐTBXH-TT năm 1995 nay được sửa đổi bởi Điểm 3 Thông tư 25-LĐTBXH/TT-1995 có hiệu lực từ ngày 13/10/1995 (VB hết hiệu lực: 15/09/2006)
Việc lập hồ sơ người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc đang công tác tại cơ quan được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 12/1999/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 27/04/1999 (VB hết hiệu lực: 27/09/2000)
Hồ sơ từ trần được hướng dẫn bởi Khoản 10 Mục II Phần A Thông tư 22-LĐTBXH/TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 29/08/1995 (VB hết hiệu lực: 15/09/2006)
Thi hành Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ về chế độ ưu đãi người có công với cách mạng.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ và công tác quản lý như sau:
...
A. NGUYÊN TẮC VÀ THỦ TỤC LẬP HỒ SƠ XÁC NHẬN
...
II- THỦ TỤC HỒ SƠ:
...
10/ Hồ sơ từ trần: theo Điều 6, Điều 14, Điều 39, Điều 51 của Nghị định.

- Giấy chứng tử do bệnh viện hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường cấp.

- Hồ sơ thương binh hoặc hồ sơ bệnh binh.

- Giấy báo tử.

- Giấy chứng nhận tình hình thân nhân gia đình do Uỷ ban nhân dân xã, phường cấp (như giấy chứng nhận thân nhân liệt sĩ).

- Quyết định trợ cấp; phiếu lập giấy chứng nhận và trợ cấp do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố cấp.

Xem nội dung VB
Điều 14.-

1/ Chi phí lễ tang, chôn cất được ấn định mức 960.000 đồng.

2/ Chi phí tổ chức lễ báo tử được ấn định mức 240.000 đồng/người.
Hồ sơ từ trần được hướng dẫn bởi Khoản 10 Mục II Phần A Thông tư 22-LĐTBXH/TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 29/08/1995 (VB hết hiệu lực: 15/09/2006)
Hồ sơ từ trần được hướng dẫn bởi Khoản 10 Mục II Phần A Thông tư 22-LĐTBXH/TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 29/08/1995 (VB hết hiệu lực: 15/09/2006)
Thi hành Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ về chế độ ưu đãi người có công với cách mạng.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ và công tác quản lý như sau:
...
A. NGUYÊN TẮC VÀ THỦ TỤC LẬP HỒ SƠ XÁC NHẬN
...
II- THỦ TỤC HỒ SƠ:
...
10/ Hồ sơ từ trần: theo Điều 6, Điều 14, Điều 39, Điều 51 của Nghị định.

- Giấy chứng tử do bệnh viện hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường cấp.

- Hồ sơ thương binh hoặc hồ sơ bệnh binh.

- Giấy báo tử.

- Giấy chứng nhận tình hình thân nhân gia đình do Uỷ ban nhân dân xã, phường cấp (như giấy chứng nhận thân nhân liệt sĩ).

- Quyết định trợ cấp; phiếu lập giấy chứng nhận và trợ cấp do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố cấp.

Xem nội dung VB
Điều 39.- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh mất sức lao động do thương tật từ 61% trở lên bị chết do ốm đau, tai nạn nếu không phải là người hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì người tổ chức mai táng được cấp tiền lễ tang, chôn cất mức 960.000 đồng và thân nhân được hưởng tiền tuất như sau:

1/ Vợ (hoặc chồng), cha mẹ đẻ, người có công nuôi hợp pháp đến tuổi 60 đối với nam, 55 đối với nữ, con chưa đủ 15 tuổi hoặc chưa đủ 18 tuổi nếu còn đi học phổ thông, bị tật nguyền bẩm sinh, bị tàn tật nặng từ nhỏ (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú được pháp luật công nhận, con đẻ mà khi người chồng chết, người vợ đang mang thai) được hưởng tiền tuất hàng tháng mức 48.000 đồng/người.

2/ Vợ (hoặc chồng), cha mẹ đẻ, người có công nuôi hợp pháp đến tuổi 60 đối với nam, 55 đối với nữ sống cô đơn, không nơi nương tựa, con chưa đủ 15 tuổi hoặc chưa đủ 18 tuổi nếu còn đi học phổ thông, bị tật nguyền bẩm sinh, bị tàn tật nặng từ nhỏ mà mồ côi cả cha mẹ được hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng mức 84.000 đồng/người.

3/ Trường hợp không có thân nhân hoặc thân nhân không thuộc diện hưởng tiền tuất hàng tháng thì một trong những người thân khác đang đảm nhiệm việc thờ cúng được nhận tiền tuất một lần mức 600.000 đồng.

Kinh phí giải quyết các khoản chi quy định tại Điều này do ngân sách Nhà nước đài thọ.
Hồ sơ từ trần được hướng dẫn bởi Khoản 10 Mục II Phần A Thông tư 22-LĐTBXH/TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 29/08/1995 (VB hết hiệu lực: 15/09/2006)
Hồ sơ từ trần được hướng dẫn bởi Khoản 10 Mục II Phần A Thông tư 22-LĐTBXH/TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 29/08/1995 (VB hết hiệu lực: 15/09/2006)
Thi hành Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ về chế độ ưu đãi người có công với cách mạng.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ và công tác quản lý như sau:
...
A. NGUYÊN TẮC VÀ THỦ TỤC LẬP HỒ SƠ XÁC NHẬN
...
II- THỦ TỤC HỒ SƠ:
...
10/ Hồ sơ từ trần: theo Điều 6, Điều 14, Điều 39, Điều 51 của Nghị định.

- Giấy chứng tử do bệnh viện hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường cấp.

- Hồ sơ thương binh hoặc hồ sơ bệnh binh.

- Giấy báo tử.

- Giấy chứng nhận tình hình thân nhân gia đình do Uỷ ban nhân dân xã, phường cấp (như giấy chứng nhận thân nhân liệt sĩ).

- Quyết định trợ cấp; phiếu lập giấy chứng nhận và trợ cấp do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố cấp.

Xem nội dung VB
Điều 51.- Bệnh binh bị mất sức lao động từ 61% trở lên, chết do bệnh cũ tái phát hoặc chết do ốm đau, tai nạn thì người tổ chức mai táng được cấp khoản tiền lễ tang, chôn cất và thân nhân của người chết được hưởng tiền tuất như quy định đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh theo quy định tại Điều 39 của Nghị định này.
Chế độ trang cấp đối với bệnh binh được hướng dẫn bởi Thông tư 07/1999/TT-LĐTB&XH có hiệu lực từ ngày 01/01/1999 (VB hết hiệu lực: 22/12/2006)
Căn cứ Điều 38 và Điều 50 Nghị định 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ về cấp phương tiện giả, phương tiện chuyên dùng và những trang bị, đồ dùng cần thiết phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày của thương binh, bệnh binh.
...
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể việc thực hiện như sau:

I/ ĐỐI TƯỢNG, TRANG THIẾT BỊ VÀ ĐỒ DÙNG CẦN THIẾT DO NHU CẦU CỦA THƯƠNG TẬT VÀ BỆNH LÝ.

A. ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ ĐỘ TRANG CẤP:
...
B. TRANG THIẾT BỊ VÀ ĐỒ DÙNG CẦN THIẾT DO NHU CẦU CỦA THƯƠNG TẬT VÀ BỆNH LÝ.
...
II/ NGUỒN KINH PHÍ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN
...
III/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Xem nội dung VB
Điều 51.- Bệnh binh bị mất sức lao động từ 61% trở lên, chết do bệnh cũ tái phát hoặc chết do ốm đau, tai nạn thì người tổ chức mai táng được cấp khoản tiền lễ tang, chôn cất và thân nhân của người chết được hưởng tiền tuất như quy định đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh theo quy định tại Điều 39 của Nghị định này.
Hồ sơ từ trần được hướng dẫn bởi Khoản 10 Mục II Phần A Thông tư 22-LĐTBXH/TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 29/08/1995 (VB hết hiệu lực: 15/09/2006)
Chế độ trang cấp đối với bệnh binh được hướng dẫn bởi Thông tư 07/1999/TT-LĐTB&XH có hiệu lực từ ngày 01/01/1999 (VB hết hiệu lực: 22/12/2006)
Cấp giấy chứng nhận và quản lý hồ sơ của người có công với cách mạng được hướng dẫn bởi Phần B Thông tư 22-LĐTBXH/TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 29/08/1995 (VB hết hiệu lực: 15/09/2006)
Thi hành Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ về chế độ ưu đãi người có công với cách mạng.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ và công tác quản lý như sau:
...
B. CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG

Từ trước đến nay việc xác nhận và cấp giấy chứng nhận người hưởng chính sách ưu đãi đối với người có công do nhiều cơ quan quản lý. Để việc đăng ký, quản lý và thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng được chính xác, thống nhất và phù hợp với tình hình mới, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định như sau:

I- CÁC LOẠI GIẤY CHỨNG NHẬN VÀ QUẢN LÝ SỐ GHI TRÊN GIẤY CHỨNG NHẬN NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG

1/ Các loại giấy chứng nhận:

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thống nhất phát hành các loại giấy chứng nhận:

- Giấy chứng nhận người hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng 8 năm 1945.

- Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.

- Giấy chứng nhận thương binh.

- Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh.

- Giấy chứng nhận bệnh binh.

- Giấy chứng nhận người hoạt động kháng chiến.

- Giấy chứng nhận người có công giúp đỡ cách mạng.

- Giấy chứng nhận gia đình thương binh, bệnh binh từ trần.

2/ Quản lý số ghi trên giấy chứng nhận:

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thống nhất quản lý số ghi trên các loại giấy chứng nhận người có công với cách mạng.

Đối với người có công với cách mạng đang tại ngũ, Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng giấy chứng nhận này.

II. ĐĂNG KÝ QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG

1/ Thủ tục tiếp nhận đăng ký quản lý hồ sơ người có công với cách mạng do quân đội, công an chuyển đến.

- Khi quân nhân, công an nhân dân xuất ngũ, các đơn vị cấp cho đối tượng hai bộ hồ sơ (niêm phong) để nộp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. (Những trường hợp đã được xác nhận trước ngày ban hành thông tư này, nếu chỉ có một hồ sơ thì đơn vị sao bổ sung).

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố có trách nhiệm tiếp nhận, đăng ký quản lý hồ sơ, làm thủ tục để giải quyết quyền lợi đối với người có công với cách mạng do quân đội, công an giới thiệu về địa phương theo cách thức như sau:

- Hoàn chỉnh các thủ tục đối với hồ sơ các đối tượng do quân đội và công an bàn giao; tổ chức đăng ký vào danh sách quản lý của huyện, quận và Sở theo mẫu thống nhất của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Lưu giữ 01 hồ sơ còn gửi 01 hồ sơ (bản chính) về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong đó ghi rõ thời gian xuất ngũ, địa chỉ hiện tại và ngày hưởng trợ cấp tiếp.

- Cấp cho đối tượng sổ lĩnh trợ cấp hàng tháng.

- Tổ chức quản lý và thực hiện các chế độ quy định của Nhà nước đối với đối tượng.

Mọi đề nghị hoặc khiếu nại về nội dung xác nhận, về nội dung hồ sơ do quân đội và công an cấp đều do Bộ Quốc phòng và Bộ Nội vụ chỉ đạo giải quyết.

2/ Thủ tục đăng ký quản lý hồ sơ người có công với cách mạng do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội phụ trách.

Theo phân cấp của Bộ và uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố và trước Bộ về việc hướng dẫn chỉ đạo công tác xác nhận, kiểm tra hồ sơ, cấp giấy chứng nhận, đăng ký quản lý và giải quyết quyền lợi người có công với cách mạng trên địa bàn của địa phương.

Sau khi hoàn thành việc xác nhận đối tượng, nếu hồ sơ đã đúng quy định, đủ thủ tục thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm thủ tục đăng ký quản lý:

+ Ghi ký hiệu địa phương, ký hiệu loại hồ sơ, số quản lý của địa phương, viết phiếu đăng ký hồ sơ (theo mẫu).

+ Gửi 01 bộ hồ sơ về Bộ lưu giữ, gửi 01 quyết định, 01 phiếu lập giấy chứng nhận và trợ cấp. Riêng đối với liệt sĩ thì gửi thêm 01 giấy báo tử.

Sau khi kiểm tra nếu hợp lệ thì Bộ cho số để ghi vào giấy chứng nhận và chuyển lại Sở quyết định, phiếu lập giấy chứng nhận, giấy báo tử (đối với liệt sĩ) để lưu giữ và thực hiện chế độ.

+ Sở cấp giấy chứng nhận cho đối tượng.

+ Đăng ký vào sổ danh sách quản lý của huyện, quận và Sở (theo mẫu thống nhất của Bộ).

+ Giải quyết quyền lợi cho đối tượng.

- Những trường hợp còn vướng mắc trong việc xác nhận thì cần chỉ đạo, hướng dẫn Hội đồng xác nhận các cấp xem xét từng trường hợp cụ thể, nếu vẫn còn ý kiến không thống nhất thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản nêu rõ chính kiến và trình Uỷ ban nhân dân quyết định.

3/ Công tác quản lý và trách nhiệm của các cấp:

- Hồ sơ là cơ sở để quản lý và thực hiện chính sách đối với đối tượng hưởng chính sách người có công, là căn cứ để tổ chức khai thác phục vụ cho kế hoạch công tác của ngành, là văn bản pháp lý để giải quyết các khiếu nại của đối tượng. Vì vậy, hồ sơ phải được giữ gìn, bảo quản chu đáo, tránh để hư hỏng, mất mát.

- Cơ quan quản lý và lưu giữ hồ sơ là cấp Bộ và cấp Sở (có thể là huyện nếu được Sở phân cấp).

Để đảm bảo việc quản lý đối tượng chặt chẽ chính xác, các địa phương cần có kế hoạch rà soát, bổ sung đầy đủ các yếu tố, giấy tờ để đảm bảo tính pháp lý của hồ sơ và việc quản lý.

- Các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nhất thiết phải mở sổ đăng ký quản lý danh sách theo từng loại đối tượng - Sổ đăng ký phải ghi đầy đủ các yếu tố cần thiết trong hồ sơ, thường xuyên theo dõi bổ sung sự biến động tăng giảm của đối tượng.

Chỉ đạo các quận, huyện, xã, phường lập sổ quản lý chặt chẽ các đối tượng hưởng chính sách trên địa bàn, báo cáo kịp thời biến động để Sở điều chỉnh được kịp thời.

- Lập sổ thống kê số lượng đối tượng và tình hình cụ thể chi tiết từng đối tượng hưởng chính sách và định kỳ báo cáo về Bộ (theo biểu mẫu quy định).

4/ Thủ tục di chuyển và tiếp nhận đối tượng:

Người có công với cách mạng được quản lý và hưởng chế độ ưu đãi ở địa phương cư trú chính thức.

Để đảm bảo việc di chuyển của đối tượng hưởng chính sách được thuận lợi, các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố cần chú ý những điểm sau đây:

Trường hợp đối tượng hưởng chính sách người có công với cách mạng có nguyện vọng di chuyển đến tỉnh, thành phố khác thì đương sự phải có đơn đề nghị, trong đơn cần trình bày rõ lý do cần di chuyển có xác nhận của công an xã, phường và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận, huyện.

a- Nơi đi: Sau khi kiểm tra đủ thủ tục, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp:

+ Giấy giới thiệu di chuyển và trả trợ cấp: trong đó ghi loại trợ cấp, số tiền đang hưởng, đã trả trợ cấp đến tháng năm nào, đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đương sự đến cấp tiếp từ tháng năm nào.

+ Kèm theo toàn bộ hồ sơ của đương sự mà Sở đang lưu giữ (đối với thân nhân liệt sĩ nếu còn người đang quản lý hưởng trợ cấp thì gửi bản sao hồ sơ).

Trường hợp đương sự thuộc diện địa phương đang quản lý có nguyện vọng di chuyển nhưng hồ sơ không có ở Sở thì Sở phải làm thủ tục đề nghị Bộ trích lục hồ sơ gửi về, sau đó mới làm thủ tục di chuyển (không giới thiệu đương sự đến Bộ xin trích lục hồ sơ).

Trước khi làm thủ tục di chuyển cần thanh toán trợ cấp cho đương sự xong mới giới thiệu đến địa phương mới (như trợ cấp 1 lần, các khoản truy lĩnh nếu có...).

+ Sau khi làm thủ tục di chuyển, Sở lập phiếu báo gửi về Bộ, (nội dung như một phiếu đăng ký hồ sơ để tiện việc theo dõi và quản lý).

b- Nơi đến:

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đương sự đến tiếp nhận ghi ký hiệu, số quản lý địa phương và lưu giữ hồ sơ.

+ Đăng ký vào danh sách quản lý đối tượng.

+ Thực hiện các chế độ theo quy định chung.

5/ Quy định về ký hiệu hồ sơ và ký hiệu địa phương (phụ lục kèm theo) cách ghi cụ thể như sau:

- Ký hiệu hồ sơ ghi ở góc trên bên phải, các chữ viết bằng chữ in hoa. Ký hiệu địa phương ghi trước, gạch chéo rồi ghi tiếp ký hiệu loại hồ sơ đối tượng, tiếp đến số quản lý của Bộ và ký hiệu thời kỳ, phía dưới là số quản lý của địa phương (số quản lý của địa phương là số đối tượng ở địa phương đã được xác nhận bắt đầu từ số 01).

Ví dụ: - Hồ sơ thương binh của Hà Nội.

12345:CM 1357.CP

HN/AQ ..............; HN/CK...............

01 02

- Hồ sơ bệnh binh của Hà Tây:

1234:CM

HT/BB ..............

12

- Hồ sơ tuất từ trần của tỉnh Hà Tĩnh:

123

HI/TB-TT ...............

11

Thông tư này có hiệu lực từ ngày ban hành. Những quy định về thủ tục lập và quản lý hồ sơ người có công với cách mạng trước đây trái với quy định tại thông tư này đều bãi bỏ.

Quá trình tổ chức thực hiện nếu có gì vướng mắc các địa phương phản ánh về Bộ để xem xét hướng dẫn.

Xem nội dung VB
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG , ĐIỀU KIỆN XÁC NHẬN NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư số 25/LĐTBXH-TT năm 1995 nay được bổ sung bởi Mục I Thông tư 12/1999/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 27/04/1999 (VB hết hiệu lực: 27/09/2000)
Thi hành Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ , Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 22/LĐTBXH-TT ngày 29 tháng 8 năm 1995 và Thông tư số 25/LĐTBXH-TT ngày 28 tháng 9 năm 1995 về thủ tục lập và quản lý hồ sơ người có công với cách mạng.
...
I- VỀ BẢN KHAI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG, HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN HOẶC BỊ ĐỊCH BẮT TÙ ĐÀY:

1- Cơ bản vẫn thực hiện lập bản khai và chứng nhận theo mẫu kèm theo Thông tư số 25/LĐTBXH-TT ngày 28 tháng 9 năm 1995; nay bổ sung hai nội dung đối với người bị địch bắt tù đày (mẫu bản khai đính kèm Thông tư này).

Bản khai thuộc đối tượng nào cần gạch chân đối tượng đó ở tiêu đề của bản khai. Ví dụ:

+ Bản khai của người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc:

Bản khai người hoạt động cách mạng,

hoạt động kháng chiến hoặc bị địch bắt tù đày

+ Bản khai của người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày:

Bản khai người hoạt động cách mạng,

hoạt động kháng chiến hoặc bị địch bắt tù đày.

2- Người bị địch bắt tù đày đã kê khai theo mẫu bản khai theo Thông tư tư số 25/LĐTBXH-TT ngày 28 tháng 9 năm 1995,nhưng đến thời điểm thi hành thông tư này vẫn chưa được giải quyết chế độ thì Sở Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn ghi bổ sung theo mẫu bản khai đính kèm Thông tư này.
...
BẢN KHAI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG, HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN HOẶC BỊ ĐỊCH BẮT TÙ, ĐÀY
...
QUÁ TRÌNH THAM GIA HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG

Xem nội dung VB
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG , ĐIỀU KIỆN XÁC NHẬN NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI
Mức chi điều dưỡng cho các đối tượng này được hướng dẫn bởi Thông tư 141/1999/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 22/12/1999 (VB hết hiệu lực: 04/06/2005)
Căn cứ Nghị định số 28/CP ngày 29/4/1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.
...
Sau khi thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện mức chi điều dưỡng đối với người có công với cách mạng như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC ĐIỀU DƯỠNG

- Người hoạt động cách mạng trước cách mạng tháng 8 năm 1945 quy định tại Điều 6 và Điều 8 của Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ (trừ những người thuộc diện hưởng chế độ điều dưỡng theo quy định của Ban tổ chức Trung ương).

- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh (sau đây gọi tắt là thương binh) và bệnh binh mất sức lao động từ 81% trở lên, có vết thương, bệnh tật đặc biệt nặng theo quy định tại Điều 34 và Điều 50 Nghị định số 28/CP ngày 29/4/1995 của Chính phủ, Thương binh, bệnh binh mất sức lao động từ 81% trở lên có vết thương, bệnh tật thường xuyên không ổn định, sức khoẻ sa sút.

- Bà mẹ Việt Nam anh hùng (hoặc bố của liệt sĩ là chồng của Bà mẹ Việt Nam anh hùng), Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động (trừ những người thuộc diện hưởng chế độ điều dưỡng theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam).

- Thân nhân của 2 liệt sĩ.

- Người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày nhiều năm sức khoẻ yếu hoặc đã bị địch tuyên án tử hình.

- Người có công giúp đỡ cách mạng trước tháng 8 năm 1945 được tặng Bằng "có công với nước", người có công giúp đỡ cách mạng trong kháng chiến già yếu cô đơn không nơi nương tựa.

II. THỜI GIAN ĐIỀU DƯỠNG VÀ MỨC CHI:

1. Thời gian điều dưỡng: Đối tượng nêu tại điểm 1 phần I của Thông tư này được hưởng chế độ điều dưỡng luân phiên mỗi năm một lần trong thời gian 10 ngày (không kể thời gian đi và về).

2. Mức chi điều dưỡng: 500.000 đ tính cho 01 người 1 đợt điều dưỡng 10 ngày (không phân biệt điều dưỡng tại trung tâm điều dưỡng hay tại gia đình). Bao gồm:

- Tiền ăn sáng và hai bữa chính cả đợt là: 350.000 đ.

- Thuốc bổ và thuốc bệnh thông thường cả đợt là 50.000 đ.

- Chi khác (gồm: khăn mặt, xà phòng, thuốc đánh răng, bàn chải giấy vệ sinh, nghe nói chuyện thời sự, xem văn nghệ, chụp ảnh lưu niệm, quả tặng khi về gia đình) 100.000 đồng.

Trong thời gian điều dưỡng nếu bị ốm đau đột xuất thì được giới thiệu đi điều trị tại bệnh viện gần nhất theo chế độ bảo hiểm y tế hiện hành.

III. NGUỒN KINH PHÍ CHI CHO ĐIỀU DƯỠNG

1. Kinh phí chi theo tiêu chuẩn điều dưỡng quy định tại phần II Thông tư này do ngân sách Nhà nước đảm bảo theo kế hoạch được thông báo hàng năm.

2. Kinh phí đưa đón người có công đến các Trung tâm điều dưỡng và các khoản chi khác (nếu có) do Ngân sách địa phương cấp từ nguồn đảm bảo xã hội hàng năm.

3. Kinh phí chi điều dưỡng được cấp phát, sử dụng, quyết toán theo quy định hiện hành của Nhà nước.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Trước mắt trong một số năm, căn cứ vào tổng mức kinh phí điều dưỡng được Nhà nước thông báo và thực tế đối tượng thuộc diện xét điều dưỡng của các địa phương, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Tài chính phân bổ và thông báo cho các địa phương để thực hiện.

Riêng kinh phí chi cho điều dưỡng (điểm 2 phần III) thuộc nhiệm vụ chi ngân sách địa phương do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập và được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố duyệt và thông báo trong dự toán chi hàng năm.

Nghiêm cấm sử dụng kinh phí điều dưỡng vào mục đích khác trái với quy định tại Thông tư này.

2. Việc điều dưỡng đối với người có công Cách mạng được thực hiện chủ yếu tại các Trung tâm điều dưỡng người có công thuộc ngành Lao động Thương binh - và Xã hội. Những địa phương quá xa với Trung tâm điều dưỡng của ngành được tổ chức điều dưỡng cho đối tượng tại các cơ sở điều dưỡng của Ngành Y tế hoặc của Liên đoàn Lao động tại địa phương theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố.

3. Ngoài phương thức tổ chức điều dưỡng tập trung nêu trên, để phù hợp tình hình thương tật, bệnh tật và sức khoẻ của một số người quá yếu, hoàn cảnh khó khăn, các địa phương được dùng một phần kinh phí điều dưỡng để điều dưỡng tại gia đình.

Trên cơ sở mức chi điều dưỡng cho một người, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố tổ chức công tác thăm khám tại gia đình, cấp thuốc, hướng dẫn chế độ ăn phù hợp độ tuổi, tình trạng sức khoẻ và bệnh tật của từng người đảm bảo người điều dưỡng tại gia đình được hưởng đủ tiêu chuẩn như người điều dưỡng tại cơ sở tập trung.

4. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để giải quyết.

Xem nội dung VB
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG , ĐIỀU KIỆN XÁC NHẬN NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI
Thủ tục di chuyển hồ sơ thương binh, bệnh binh, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ được hướng dẫn bởi Phần D Thông tư liên tịch 16/1998/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BCA có hiệu lực từ ngày 10/12/1998 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Căn cứ Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công với cách mạng (sau đây gọi tắt là Nghị định 28/CP)
...
Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Quốc phòng - Công an hướng dẫn một số điểm về việc công nhận và giải quyết quyền lợi đối với liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh như sau:
...
D- THỦ TỤC DI CHUYỂN HỒ SƠ THƯƠNG BINH, BỆNH BINH, LIỆT SĨ VÀ GIA ĐÌNH LIỆT SĨ DO NGÀNH LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI QUẢN LÝ.

1- Nơi đi:

a- Đơn đề nghị di chuyển hồ sơ của người hưởng chế độ (trong đơn cần trình bày rõ lý do cần di chuyển có xác nhận của công an xã và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện).

b- Giấy giới thiệu di chuyển và trả trợ cấp do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đi cấp trong đó ghi rõ loại trợ cấp, mức hưởng, đã trả trợ cấp đến tháng, năm nào, đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đến cấp tiếp từ tháng, năm nào.

c- Một bộ hồ sơ (bản gốc), riêng đối với trường hợp liệt sĩ có nhiều thân nhân chủ yếu đang hưởng chế độ ưu đãi, trong đó có thân nhân chuyển đi thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp cho thân nhân chuyển đi một bộ hồ sơ sao y bản chính.

Mọi quyền lợi hoặc vướng mắc về thủ tục hồ sơ do cơ quan nơi đang quản lý thanh toán hoặc giải quyết trước khi lập thủ tục di chuyển.

d- Lập phiếu báo di chuyển hồ sơ về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi (theo mẫu đính kèm Thông tư này).

2- Nơi đến:

Trong thời giạn 30 ngày kể từ ngày ký giấy giới thiệu di chuyển, người hưởng chế độ phải đăng ký và nộp hồ sơ tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đến.

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra thủ tục hồ sơ, đăng ký quản lý đối tượng và thực hiện các chế độ ưu đãi đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ chuyển đến theo cách thức như sau:

a- Ghi số quản lý của địa phương mình vào từng hồ sơ, tổ chức quản lý và lưu trữ hồ sơ.

b- Làm thủ tục chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện đăng ký quản lý và thực hiện tiếp các chế độ ưu đãi theo qui định.

Xem nội dung VB
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG , ĐIỀU KIỆN XÁC NHẬN NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI
Bản khai cá nhân được hướng dẫn bởi Điểm 1 và 4 Thông tư 25-LĐTBXH/TT-1995 có hiệu lực từ ngày 13/10/1995 (VB hết hiệu lực: 15/09/2006)
Ngày 29 tháng 8 năm 1995, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 22/LĐTBXH-TT hướng dẫn thi hành Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ về thủ tục lập và quản lý hồ sơ người có công với cách mạng.

Để phù hợp với hoàn cảnh người có công; căn cứ công tác quản lý hồ sơ theo ý kiến phản ánh của một số địa phương, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung một số điểm về thủ tục hồ sơ như sau:

1. Bản khai cá nhân (mẫu kèm theo) được sử dụng thống nhất đối với người hoạt động cách mạng từ 1 tháng 1 năm 1945 đến trước ngày Tổng khởi nghĩa Tháng 8 năm 1945, người bị địch bắt tù đày và người hoạt động kháng chiến.
...
4. Những trường hợp đã kê khai, làm thủ tục hồ sơ theo quy định tại Thông tư số 22/LĐTBXH-TT ngày 29 tháng 8 năm 1995 thì không phải làm lại tờ khai theo hướng dẫn tại Thông tư này.
...
PHỤ LỤC
...
BẢN KHAI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG1.HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN 2HOẶC BỊ ĐỊCH BẮT, TÙ ĐÀY3
...
QUÁ TRÌNH THAM GIA HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG
...
KÝ HIỆU HỒ SƠ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
...
GIẤY BÁO TỬ
...
GIẤY XÁC NHẬN
...
QUÁ TRÌNH THAM GIA HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG
...
GIẤY XÁC NHẬN NGƯỜI THOÁT LY HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG TỪ 1-1-1945 ĐẾN TRƯỚC TỔNG KHỞI NGHĨA
...
BẢN KHAI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN HOẶC BỊ ĐỊCH BẮT TÙ, ĐÀY
...
PHIẾU LẬP SỔ PHỤ CẤP "TIỀN KHỞI NGHĨA"
...
BIÊN BẢN ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN LIỆT SĨ
...
PHẦN CHỨNG NHẬN TÌNH HÌNH THÂN NHÂN TRONG GIA ĐÌNH LIỆT SĨ
...
PHIẾU LẬP GIẤY CHỨNG NHẬN VÀ TRỢ CẤP TIỀN TUẤT CHO GIA ĐÌNH LIỆT SĨ
...
DANH SÁCH LIỆT SĨ
...
GIẤY CHỨNG NHẬN BỊ THƯƠNG
...
BIÊN BẢN GIÁM ĐỊNH THƯƠNG TẬT
...
KẾT QUẢ KHÁM HIỆN TẠI
...
PHIẾU LẬP GIẤY CHỨNG NHẬN VÀ TRỢ CẤP THƯƠNG TẬT
...
PHIẾU THƯƠNG TẬT
...
HỒ SƠ THƯƠNG TẬT ĐÃ ĐĂNG KÝ TRONG QUÂN ĐỘI
...
GIẤY CHỨNG NHẬN BỆNH TẬT
...
BIÊN BẢN GIÁM ĐỊNH Y KHOA
...
BẢN KHAI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG, HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN HOẶC BỊ ĐỊCH BẮT TÙ, ĐÀY
...
QUÁ TRÌNH THAM GIA HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG
...
PHIẾU LẬP GIẤY CHỨNG NHẬN VÀ TRỢ CẤP NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN GIẢI PHÓNG DÂN TỘC
...
BẢN KHAI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG, HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN HOẶC BỊ ĐỊCH BẮT TÙ, ĐÀY
...
QUÁ TRÌNH THAM GIA HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG
...
PHIẾU LẬP GIẤY CHỨNG NHẬN VÀ TRỢ CẤP NGƯỜI CÓ CÔNG GIÚP ĐỠ CÁCH MẠNG
...
GIẤY BÁO TỬ
...
PHIẾU LẬP GIẤY CHỨNG NHẬN VÀ TRỢ CẤP TUẤT

Xem nội dung VB
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG , ĐIỀU KIỆN XÁC NHẬN NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI
Cấp giấy chứng nhận và quản lý hồ sơ của người có công với cách mạng được hướng dẫn bởi Phần B Thông tư 22-LĐTBXH/TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 29/08/1995 (VB hết hiệu lực: 15/09/2006)
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư số 25/LĐTBXH-TT năm 1995 nay được bổ sung bởi Mục I Thông tư 12/1999/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 27/04/1999 (VB hết hiệu lực: 27/09/2000)
Mức chi điều dưỡng cho các đối tượng này được hướng dẫn bởi Thông tư 141/1999/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 22/12/1999 (VB hết hiệu lực: 04/06/2005)
Thủ tục di chuyển hồ sơ thương binh, bệnh binh, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ được hướng dẫn bởi Phần D Thông tư liên tịch 16/1998/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BCA có hiệu lực từ ngày 10/12/1998 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Bản khai cá nhân được hướng dẫn bởi Điểm 1 và 4 Thông tư 25-LĐTBXH/TT-1995 có hiệu lực từ ngày 13/10/1995 (VB hết hiệu lực: 15/09/2006)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư liên tịch 07/TT-LB năm 1996 có hiệu lực từ ngày 11/06/1996 (VB hết hiệu lực: 01/09/1999)
Thi hành Nghị định số 28/CP ngày 29-4-1995 của Chính phủ "Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động Cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ Cách mạng". Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính - Giáo dục và đào tạo hướng dẫn cụ thể các Điều 64, 65, 66 và 67 thuộc chương III, mục 2 - về giáo dục và đào tạo như sau:
...
II. NHỮNG ĐIỂM HƯỚNG DẪN RIÊNG
...
2. Đối với các đối tượng quy định tại Điều 65 của Nghị định:

2.1. Được xếp vào diện ưu tiên trong tuyển chọn vào các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp như sau:

- Khi thi vào trường đào tạo - xếp vào nhóm ưu tiên 1 (UT1).

- Nếu không đạt điểm vào học chính thức hệ chính quy, nhưng đạt điểm vào hệ dự bị sẽ được xét tuyển vào học dự bị đại học và sau 1 năm học dự bị phải dự kỳ thi tại trường, lớp để xét tuyển vào học chính thức hệ chính quy.

- Đối với anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động... đã tốt nghiệp phổ thông trung học hoặc bổ túc văn hoá được nhận vào học thẳng hệ chính quy (không phải trải qua kỳ thi tuyển Quốc gia).

2.2. Được xếp vào "Diện chính sách" trong học tập, xét lên lớp, thi, kiểm tra ở cuối năm học hoặc chuyển giai đoạn trong các trường đào tạo theo chế độ quy định hiện hành của Nhà nước.

2.3. Chế độ, miễn, giảm học phí cho các đối tượng nói tại Điều 65 Nghị định số 28/CP ngày 29-4-1995 của Chính phủ được quy định cụ thể tại Thông tư Liên Bộ Giáo dục và đào tạo - Tài chính số 20/TT-LB ngày 28-10-1993 về hướng dẫn thực hiện thu và sử dụng học phí trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.

Xem nội dung VB
Điều 65.- Anh hùng lực lượng vũ trang; Anh hùng lao động; thương binh; người hưởng chính sách như thương binh; con của liệt sỹ; con của thương binh, con của bệnh binh và con của người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên, khi học ở các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, dự bị đại học và trường phổ thông dân tộc nội trú:

1/ Được xếp vào nhóm ưu tiên cao trong tuyển chọn, trong việc xét lên lớp, thi kiểm tra ở cuối năm học, chuyển giai đoạn trong đào tạo. Riêng Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động đã tốt nghiệp phổ thông được nhận thẳng vào hệ chính quy (không phải thi), được xếp vào nhóm ưu tiên cao nhất trong tuyển chọn, chuyển giai đoạn;

2/ Được trợ cấp mỗi năm 1 lần với các mức: 150.000 đồng khi học trường trung học chuyên nghiệp, dự bị đại học, phổ thông dân tộc nội trú; 180.000 đồng khi học trường cao đẳng và đại học cho một học sinh để mua tài liệu, đồ dùng học tập;

3/ Được cấp 50% tiền mua vé xe tháng để đi học từ nơi ở nội trú đến trường (nếu có);

4/ Được miễn nộp học phí;

Học sinh, sinh viên là con của thương binh, con của bệnh binh và con của người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 61% đến 80% được miễn nộp học phí.

Học sinh là con của thương binh, con của người hưởng chính sách như thương binh mất sức lao động từ 21% đến 60% được giảm 50% mức nộp học phí.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư liên tịch 07/TT-LB năm 1996 có hiệu lực từ ngày 11/06/1996 (VB hết hiệu lực: 01/09/1999)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư liên tịch 07/TT-LB năm 1996 có hiệu lực từ ngày 11/06/1996 (VB hết hiệu lực: 01/09/1999)
Thi hành Nghị định số 28/CP ngày 29-4-1995 của Chính phủ "Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động Cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ Cách mạng". Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính - Giáo dục và đào tạo hướng dẫn cụ thể các Điều 64, 65, 66 và 67 thuộc chương III, mục 2 - về giáo dục và đào tạo như sau:
...
II. NHỮNG ĐIỂM HƯỚNG DẪN RIÊNG
...
2. Đối với các đối tượng quy định tại Điều 65 của Nghị định:

2.1. Được xếp vào diện ưu tiên trong tuyển chọn vào các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp như sau:

- Khi thi vào trường đào tạo - xếp vào nhóm ưu tiên 1 (UT1).

- Nếu không đạt điểm vào học chính thức hệ chính quy, nhưng đạt điểm vào hệ dự bị sẽ được xét tuyển vào học dự bị đại học và sau 1 năm học dự bị phải dự kỳ thi tại trường, lớp để xét tuyển vào học chính thức hệ chính quy.

- Đối với anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động... đã tốt nghiệp phổ thông trung học hoặc bổ túc văn hoá được nhận vào học thẳng hệ chính quy (không phải trải qua kỳ thi tuyển Quốc gia).

2.2. Được xếp vào "Diện chính sách" trong học tập, xét lên lớp, thi, kiểm tra ở cuối năm học hoặc chuyển giai đoạn trong các trường đào tạo theo chế độ quy định hiện hành của Nhà nước.

2.3. Chế độ, miễn, giảm học phí cho các đối tượng nói tại Điều 65 Nghị định số 28/CP ngày 29-4-1995 của Chính phủ được quy định cụ thể tại Thông tư Liên Bộ Giáo dục và đào tạo - Tài chính số 20/TT-LB ngày 28-10-1993 về hướng dẫn thực hiện thu và sử dụng học phí trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.

Xem nội dung VB
Điều 65.- Anh hùng lực lượng vũ trang; Anh hùng lao động; thương binh; người hưởng chính sách như thương binh; con của liệt sỹ; con của thương binh, con của bệnh binh và con của người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên, khi học ở các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, dự bị đại học và trường phổ thông dân tộc nội trú:

1/ Được xếp vào nhóm ưu tiên cao trong tuyển chọn, trong việc xét lên lớp, thi kiểm tra ở cuối năm học, chuyển giai đoạn trong đào tạo. Riêng Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động đã tốt nghiệp phổ thông được nhận thẳng vào hệ chính quy (không phải thi), được xếp vào nhóm ưu tiên cao nhất trong tuyển chọn, chuyển giai đoạn;

2/ Được trợ cấp mỗi năm 1 lần với các mức: 150.000 đồng khi học trường trung học chuyên nghiệp, dự bị đại học, phổ thông dân tộc nội trú; 180.000 đồng khi học trường cao đẳng và đại học cho một học sinh để mua tài liệu, đồ dùng học tập;

3/ Được cấp 50% tiền mua vé xe tháng để đi học từ nơi ở nội trú đến trường (nếu có);

4/ Được miễn nộp học phí;

Học sinh, sinh viên là con của thương binh, con của bệnh binh và con của người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 61% đến 80% được miễn nộp học phí.

Học sinh là con của thương binh, con của người hưởng chính sách như thương binh mất sức lao động từ 21% đến 60% được giảm 50% mức nộp học phí.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư liên tịch 07/TT-LB năm 1996 có hiệu lực từ ngày 11/06/1996 (VB hết hiệu lực: 01/09/1999)
Mục này được hướng dẫn bởi Mục I và III Thông tư liên tịch 07/TT-LB năm 1996 có hiệu lực từ ngày 11/06/1996 (VB hết hiệu lực: 01/09/1999)
Thi hành Nghị định số 28/CP ngày 29-4-1995 của Chính phủ "Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động Cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ Cách mạng". Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính - Giáo dục và đào tạo hướng dẫn cụ thể các Điều 64, 65, 66 và 67 thuộc chương III, mục 2 - về giáo dục và đào tạo như sau:
...
I. NHỮNG ĐIỂM HƯỚNG DẪN CHUNG

1. Học sinh - sinh viên (HS-SV) là anh hùng các lực lượng vũ trang, là thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh và là con liệt sĩ, con của thương binh, con của bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh quy dịnh tại các Điều 64, 65, 66 và 67 - Nghị định số 28/CP của Chính phủ được hiểu là HS-SV đó đang học tại các trường và có đầy đủ giấy tờ xác nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.

a. Nếu các đối tượng thuộc diện chính sách ưu đãi (CSUĐ) quy định tại các Điều 64, 65, 66 và 67 của Nghị định nói trên có nhiều con đang học thì tất cả các con đều được hưởng chính sách ưu đãi. Nếu có người con nào học cùng một lúc ở nhiều trường thì chỉ được hưởng một suất trợ cấp cao nhất (một lần và thường xuyên nếu có).

b. Không áp dụng chính sách ưu đãi đối với các khoá đào tạo sau đại học.

2. Phạm vi áp dụng đối với các đối tượng ưu đãi là học sinh, sinh viên đang học ở các trường có khoá học từ một năm trở lên tại các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập, bán công hoặc dân lập. Riêng đối với chế độ trợ cấp ưu đãi hàng tháng nói tại Điều 66 Nghị định số 28/CP của Chính phủ, chỉ áp dụng tại các trường đào tạo của Nhà nước (kể cả trường bán công) bao gồm: đại học, cao đẳng, THCN, dạy nghề, dự bị đại học và phổ thông dân tộc nội trú không hưởng lương hoặc hưởng sinh hoạt phí khi đi học.

3. Không áp dụng các Điều 64, 65 và 66 Nghị định số 28/CP của Chính phủ đối với lưu học sinh Việt Nam đang học ở nước ngoài.
...
III. CÁC QUY ĐỊNH KHÁC

A. Thủ tục lập hồ sơ xin hưởng trợ cấp ưu đãi (TCUĐ)

1. Để được xem xét hướng TCUĐ khi nhập trường, học sinh, sinh viên thuộc diện chính sách cần có các giấy tờ sau:

1.1. Đơn xin hưởng trợ cấp ưu đãi (2 bản) theo mẫu thống nhất hướng dẫn tại các Phụ lục số 01, 02 và 03 kèm theo của Thông tư này.

Đơn được đóng dấu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ở góc phải mỗi tờ đơn và phải có dán ảnh (kiểu ảnh chụp chứng minh thư cỡ 3cm x 4cm) của người xin hưởng trợ cấp ưu đãi.

1.2. Hai bản sao giấy chứng nhận (của bản thân hoặc bố hay mẹ) là liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh, gia đình liệt sĩ, anh hùng do phòng Lao động - Thương binh và Xã hội Quận, huyện (đang quản lý chế độ - chính sách ưu đãi người có công với Cách mạng) nơi người đó cư trú trước khi nhập học xác nhận.

1.3. Hai đơn và hai bản sao giấy chứng nhận kể trên lưu tại hai nơi:

- Nhà trường lưu giữ để thực hiện các chính sách ưu đãi quy định tại Nghị định số 28/CP của Thủ tướng Chính phủ.

Nhà trường chuyển giao cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐ-TBXH) quận (hoặc huyện) sở tại nơi trường đóng để Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có sở sở xem xét, theo dõi và cấp phát tiền trợ cấp ưu đãi theo quy định cho đến hết khoá học.

1.4. Vào đầu năm học, cùng với hồ sơ trúng tuyển vào các trường, nhà trường tiếp nhận các hồ sơ xin trợ cấp ưu đãi của người mới nhập học, tiến hành rà soát, kiểm tra việc tăng, giảm và hoàn thiện các hồ sơ của các đối tượng trợ cấp ưu đãi đang học tại trường. Trên cơ sở đó, Nhà trường lập danh sách, thống kê học sinh, sinh viên hàng quý và hàng năm diện hưởng trợ cấp mỗi năm một lần và diện hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng (theo mẫu thống nhất quy định tại Phụ lục 04 kèm theo Thông tư này) và nhận tiền trợ cấp ưu đãi ở Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội Quận, Huyện sở tại để tổ chức trả trực tiếp cho các đối tượng thuộc diện chính sách ưu đãi.

B. Khung thời gian học mỗi khoá ở các cấp - bậc học

Được hướng dẫn tại sơ đồ cơ cấu khung của hệ thống giáo dục Quốc dân (ban hành theo Nghị định số 90/CP ngày 24-11-1993 của Chính phủ) ghi tại Phụ lục số 05 của Thông tư này.

Khung thời gian học trên đây không kể thời gian được lưu ban, học lại, học bổ sung dành cho diện chính sách quy định tại các quy chế hiện hành của Bộ Giáo dục và đào tạo đối với mỗi cấp học, mỗi bậc học.

C. Trường hợp chuyển lớp học, chuyển ngành học và chuyển trường:

C.1. Học sinh, sinh viên thuộc diện trợ cấp ưu đãi được chuyển lớp học hoặc chuyển ngành học theo đơn trong phạm vi nội bộ trường thì Nhà trường làm việc với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội sở tại đề nghị sửa lại lớp học hoặc ngành học mới của đương sự trong sổ đăng ký trợ cấp ưu đãi do Phòng quản lý.

C.2. Nếu diện hưởng trợ cấp ưu đãi được chuyển trường theo đơn mà cả trường chuyển và trường nhận cùng một địa bàn do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận, huyện quản lý chế độ thì trường cho chuyển viết giấy giới thiệu gửi phòng Lao động - TBXH quận, huyện (qua đương sự cầm tay) đề nghị xoá tên đương sự khỏi sổ đăng ký hưởng trợ cấp ưu đãi ở trường cho chuyển, đồng thời (cũng cùng giấy giới thiệu này) phòng Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị trường nhận đương sự vào học được đăng ký vào sổ trợ cấp ưu đãi của trường và được hưởng tiếp trợ cấp ưu đãi kể từ ngày nhập trường mới.

C.3. Nếu người hưởng trợ cấp ưu đãi được chuyển trường theo đơn ra khỏi địa bàn Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận - huyện sở tại đề nghị Phòng làm phiếu chuyển chế độ trợ cấp ưu đãi của đương sự, trước tiên đến trường nhận học, sau đó cùng với hồ sơ trợ cấp ưu đãi của đương sự, Nhà trường xác nhận và chuyển phiếu nói trên về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đương sự chuyển đến học để Phòng làm các thủ tục đăng ký vào sổ trợ cấp ưu đãi và tiếp tục cấp phát trợ cấp theo quy định

D. Người hưởng trợ cấp ưu đãi một lần, hàng năm trong toàn khoá học:

Nếu thời gian đào tạo có số tháng lẻ (tròn một năm học là 10 tháng) thì khi học từ 3 tháng đến dưới 6 tháng được quy tròn thành nửa năm để hưởng nửa xuất trợ cấp ưu đãi một lần và nếu học từ 6 tháng trở lên tại trường thì quy tròn thành một năm học để được hưởng một suất trợ cấp ưu đãi một lần tại trường đang học.

E. Các quy định về nghỉ hè, nghỉ tết, lễ, việc chờ giải quyết đối với người hưởng trợ cấp ưu đãi là học sinh, sinh viên không tốt nghiệp:

Việc xử lý kỷ luật thôi học và buộc thôi học, chế độ nghỉ học để chữa lành bệnh, điều kiện trở về trường tiếp tục học v.v... vẫn thi hành theo các quy chế hiện hành của Bộ Giáo dục và đào tạo đối với học sinh, sinh viên thuộc diện chính sách xã hội và do Thủ trưởng cơ sở Giáo dục và đào tạo quyết định. Trường hợp có liên quan đến việc cắt giảm trợ cấp ưu đãi đối với học sinh, sinh viên thuộc diện chính sách xã hội vi phạm kỷ luật thì tuỳ theo mức độ nặng nhẹ, hoàn cảnh cụ thể, nhà trường cần có sự thống nhất với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội mới được áp dụng việc cắt giảm trợ cấp ưu đãi.

G. Sau khi thôi học, buộc thôi học hoặc sau tốt nghiệp nói chung học sinh, sinh viên thuộc diện trợ cấp ưu đãi thôi hưởng các chế độ ưu đãi của Nhà nước. Riêng các đối tượng hưởng trợ cấp ưu đãi nói tại Điều 66, Nghị định 28/CP của Chính phủ sau khi tốt nghiệp rời trường được hưởng một lần 2 tháng trợ cấp (theo giấy giới thiệu của trường) tại Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội sở tại, đồng thời Phòng làm các thủ tục xoá tên người tốt nghiệp thuộc diện ưu đãi ra khỏi danh sách hưởng trợ cấp ưu đãi tại địa bàn.

H. Học sinh, sinh viên là đối tượng hưởng trợ cấp ưu đãi học ở trong nước được đi thực tập, tham quan du lịch... ngắn hạn ở nước ngoài sau đó làm đề án, luận văn tốt nghiệp trong nước thì: thời gian thực tập ở nước ngoài vẫn được tính để hưởng trợ cấp một lần (theo Điều 65) tại trường, và nếu thực tập, tham quan khoa học, du lịch... không quá 3 tháng vẫn được hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng (theo Điều 66) tại trường và được cấp gọn trong một lần. Nếu tham quan, thực tập, du lịch... từ 3 tháng trở lên thì ngừng hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng trong thời gian ở nước ngoài.

Xem nội dung VB
Chương 3: NHỮNG CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI KHÁC ĐỂ CHĂM SÓC ĐỜI SỐNG NGƯỜI CÓ CÔNG GIÚP ĐỠ CÁCH MẠNG
...
MỤC 2: VỀ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Chính sách miễn giảm học phí đối với học sinh, sinh viên được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 23/2001/TTLT-BTC-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2001 (VB hết hiệu lực: 20/12/2006)
Thực hiện Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ "Qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng"; ngày 02 tháng 11 năm 1999 Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư liên tịch số 26/1999 TTLT/BLĐTBXH-BTC-BGDĐT hướng dẫn thực hiện chính sách ưu đãi trong giáo dục và đào tạo.

Nay để phù hợp với chính sách khuyến khích xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục-đào tạo theo Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19 tháng 08 năm 1999 của Chính phủ, sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Công văn số 1608/KHTC ngày 08/03/2001; Liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chính sách miễn, giảm học phí đối với học sinh, sinh viên thuộc diện chính sách đang theo học tại các cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập (sau đây gọi tắt là các trường ngoài công lập) như sau:

1. Đối tượng thực hiện:

- Chế độ miễn giảm học phí được áp dụng đối với Anh hùng Lực lượng Vũ trang, Anh hùng Lao động; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con của liệt sĩ, con của thương binh (kể cả con của thương binh loại B đã được xác nhận từ trước ngày 31/12/1993 đang hưởng trợ cấp hàng tháng), con của người hưởng chính sách như thương binh, con của bệnh binh (kể cả con của bệnh binh bị mất sức lao động từ 41 % đến 60% đã được xác nhận từ ngày 31/12/1994 trở về trước đang hưởng trợ cấp hàng tháng) đang theo học tại các trường ngoài công lập (sau đây gọi tắt là học sinh) có đủ điều kiện xác nhận là đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi theo qui định tại các Điều 64 và 65 của Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ.

- Học sinh, sinh viên là con của thương binh, con của bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh thuộc các diện ưu đãi nêu trên đã làm xong thủ tục hưởng chế độ hoặc đang hưởng chế độ miễn giảm học phí trong thời gian học mà bố hoặc mẹ là thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh từ trần thì vẫn được hưởng chế độ ưu đãi nếu còn tiếp tục đi học.

- Không áp dụng chế độ miễn giảm học phí đối với các học sinh sau:

+ Học sinh đang học tại các trường đào tạo và các cơ sở giáo dục theo phương thức giáo dục không chính qui.

+ Học sinh đã hưởng chế độ ưu đãi ở một trường đại học, nay tiếp tục học thêm một chuyên ngành đại học khác.

+ Học sinh các khoá học sau Đại học.

+ Lưu học sinh Việt Nam đang học ở nước ngoài.

2. Phương thức thực hiện chính sách miễn giảm học phí đối với học sinh đang học tại các trường ngoài công lập:

a- Học sinh thực hiện việc đóng học phí như các học sinh ngoài diện chính sách theo qui định chung của Nhà trường.

b- Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội (kể cả các Trung tâm nuôi dưỡng thương binh nặng thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý) căn cứ hồ sơ đang quản lý, bản khai hưởng trợ cấp (mẫu số I), phiếu xác nhận của Nhà trường nơi học sinh đang theo học thuộc khối giáo dục (mẫu số 2A) hay khối đào tạo (mẫu số 2B), bản sao Giấy Khai sinh của học sinh và các giấy tờ có liên quan khác để cấp lại phần học phí mà học sinh được miễn hoặc giảm theo qui định

Riêng đối với học sinh là con của thương binh hiện đang còn công tác trong quân đội hoặc công an thì Phòng LĐ-TBXH nơi gia đình học sinh có hộ khẩu thường trú căn cứ bản khai hưởng trợ cấp (mẫu số 1) do cơ quan công an, quân đội nơi đang quản lý hồ sơ và thực hiện chi trả trợ cấp, phụ cấp cho thương binh xác nhận cùng các giấy tờ liên quan khác như đã nêu trên để cấp lại phần học phí mà học sinh được miễn hoặc giảm.

c- Mức học phí làm căn cứ để Nhà nước cấp hỗ trợ học phí đối với học sinh đang theo học tại các trường ngoài công lập, cụ thể như sau:

- Đối với khối giáo dục, đào tạo do địa phương quản lý là mức học phí các trường công lập do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương qui định.

- Đối với các trường thuộc khối đào tạo do Trung ương quản lý là mức học phí cao nhất trong khung thu học phí các trường công lập cùng khối, cụ thể như sau.

+ Trường dạy nghề: 120.000 đồng/tháng;

+ Trường Trung học chuyên nghiệp: 100.000 đồng/tháng;

+ Trường Cao đẳng: 150.000 đồng/tháng;

+ Trường Đại học: 180.000 đồng/tháng.

d- Mức hỗ trợ học phí:

- 50% học phí đối với học sinh thuộc diện giảm học phí;

- 100% học phí đối với học sinh thuộc diện miễn học phí.

Khoản hỗ trợ học phí này được cấp theo từng năm học và được chi trả vào 2 học kỳ:

- Học kỳ I chi trả vào tháng 11 hoặc tháng 12 hàng năm.

- Học kỳ II chi trả vào tháng 4 hoặc tháng 5 hàng năm.

3. Thủ tục lập hồ sơ hưởng trợ cấp:

Học sinh thuộc đối tượng chính sách sau khi nhập trường cần có các giấy tờ sau để nộp cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội (hoặc Phòng Tổ chức Lao động và Xã hội) cấp huyện nơi đang quản lý hồ sơ và thực hiện chi trả trợ cấp, phụ cấp ưu đãi người có công hoặc nơi học sinh có hộ khẩu thường trú (đối với học sinh là con của thương binh còn đang công tác trong quân đội và công an):

+ Bản khai hưởng trợ cấp (mẫu số I);

+ Phiếu xác nhận (mẫu số 2A hoặc 2B) do nhà trường nơi học sinh đang theo học cấp theo từng học kỳ.

+ Bản sao Giấy khai sinh của học sinh.

Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội các cấp thực hiện việc lập thủ tục hồ sơ chi trả phần kinh phí được miễn hoặc giảm cho học sinh theo trình tự như qui định tại Thông tư liên tịch số 26/1999/TTLT/BLĐTBXH-BTC-BGDĐT ngày 02 tháng 11 năm 1999 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo.

4. Nguồn kinh phí thực hiện trợ cấp:

- Kinh phí hỗ trợ cho học sinh diện miễn hoặc giảm học phí qui định tại Thông tư này do Ngân sách Trung ương đảm bảo.

- Phương thức quản lý, lập dự toán, cấp phát, quyết toán thực hiện theo qui định hiện hành.

Khoản kinh phí chi trả năm 2001 tăng do thực hiện chính sách miễn giảm học phí đối với học sinh đang theo học tại các trường ngoài công lập sắp xếp trong dự toán chi bảo đảm xã hội đã được thông báo.

5. Tổ chức thực hiện:

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2001.

Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ vào qui định tại Thông tư này phối hợp với các cơ quan Tài chính, Kho bạc, Giáo dục - Đào tạo tổ chức việc chi trả trợ cấp đầy đủ và đúng đối tượng qui định.

Những qui định khác về ưu đãi trong giáo dục và đào tạo vẫn thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 26/1999/TTLT/BLĐTBXH-BTC-BGDĐT ngày 02 tháng 11 năm 1999 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời để liên Bộ xem xét giải quyết.
...
(MẪU SỐ 1) BẢN KHAI HƯỞNG CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI TRONG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
...
(Mẫu số 2A) PHIẾU XÁC NHẬN (dùng cho các trường thuộc khối giáo dục)
...
(Mẫu số 2B) PHIẾU XÁC NHẬN (dùng cho các trường thuộc khối đào tạo)

Xem nội dung VB
Chương 3: NHỮNG CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI KHÁC ĐỂ CHĂM SÓC ĐỜI SỐNG NGƯỜI CÓ CÔNG GIÚP ĐỠ CÁCH MẠNG
...
MỤC 2: VỀ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và con của họ đang học ở các trường được hướng dẫn bởi Thông tư liên bộ 07/TT-LB năm 1996 có hiệu lực từ ngày 01/06/1996 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Thi hành Nghị định số 28/CP ngày 29/4/1995 của Chính phủ "Quy định chi tiết về hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sỹ và gia đình liệt sỹ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến người có công giúp đỡ cách mạng". Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính - Giáo dục và đào tạo hướng dẫn cụ thể các điều 64, 65, 66 và 67 thuộc chương III, mục 2 về giáo dục và đào tạo như sau:

I- NHỮNG ĐIỂM HƯỚNG DẪN CHUNG:

1- Học sinh, sinh viên là anh hùng các lực lượng vũ trang, là thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh và là con liệt sỹ, con của thương binh, con của bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh quy định tại các Điều 64, 65, 66, và 67 - Nghị định 28/CP của Chính phủ được hiểu là học sinh, sinh viên đó đang học tại các trường và có đầy đủ giấy tờ xác nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.

a/ Nếu các đối tượng thuộc diện chính sách ưu đãi quy định tại các điều 64, 65, 66 và 67 của Nghị định nói trên có nhiều con đang học thì tất cả các con đều được hưởng chính sách ưu đãi. Nếu có người con nào học cùng một lúc ở nhiều trường thì chỉ được hưởng một suất trợ cấp cao nhất (một lần và thường xuyên nếu có).

b/ Không áp dụng chính sách ưu đãi đối với các khoá đào tạo sau đại học.

2- Phạm vi áp dụng đối với các đối tượng ưu đãi là học sinh, sinh viên đang học ở các trường có khoá học từ một năm trở lên tại các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập, bán công hoặc dân lập. Riêng đối với chế độ trợ cấp ưu đãi hàng tháng nói tại Điều 66 Nghị định số 28/CP của Chính phủ, chỉ áp dụng tại các trường đào tạo của Nhà nước (kể cả trường bán công) bao gồm: Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, dự bị đại học và phổ thông dân tộc nội trú không hưởng lương hoặc hưởng sinh hoạt phí đi học.

3- Không áp dụng các điều 64, 65, 66 - Nghị định số 28/CP của Chính phủ đối với lưu học sinh Việt Nam đang học ở nước ngoài.

II- NHỮNG ĐIỂM HƯỚNG DẪN RIÊNG:

1- Đối với các đối tượng quy định tại Điều 64 của Nghị định:

1.1- Được hưởng ưu tiên trong tuyển sinh và xét tốt nghiệp, cụ thể là vẫn thi hành chính sách ưu tiên theo các quy chế hiện hành về tuyển sinh, học tập và thi kiểm tra xét lên lớp và tốt nghiệp tại các trường thuộc cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung học chuyên ban của Bộ Giáo dục và đào tạo.

1.2- Kể từ năm học 1995-1996 trở đi được miễn các khoản đóng góp xây dựng trường sở quy định tại Quyết định số 248/TTg ngày 22/11/1973 của Thủ tướng Chính phủ.

1.3- Kể từ năm học 1995-1996 trở đi các đối tượng ưu đãi được miễn hoàn toàn hoặc giảm 50% mức thu học phí theo nội dung hướng dẫn tại Thông tư Liên Bộ Giáo dục và đào tạo - Tài chính số 14/TT-LB ngày 04/9/1993.

2- Đối với các đối tượng quy định tại Điều 65 của Nghị định:

2.1- Đước xếp vào diện ưu tiên trong tuyển chọn vào các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp như sau:

- Khi thi vào trường đào tạo - xếp vào nhóm ưu tiên 1 (ƯT1)

- Nếu không đạt điểm vào học chính thức hệ chính quy, nhưng đạt điểm vào hệ dự bị sẽ được xét tuyển vào học dự bị đại học và sau 1 năm học dự bị phải dự kỳ thi tại trường lớp để xét tuyển vào học chính thức hệ chính quy.

- Đối với anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động..... đã tốt nghiệp phổ thông trung học hoặc bổ túc văn hóa được nhận vào học thẳng hệ chính quy (không phải trải qua kỳ thi tuyển quốc gia).

2.2- Được xếp vào "diện chính sách" trong học tập, xét lên lớp, thi kiểm tra ở cuối năm học hoặc chuyển giai đoạn trong các trường đào tạo theo chế độ quy định hiện hành của Nhà nước.

2.3- Chế độ miễn, giảm học phí cho các đối tượng nói tại Điều 65 Nghị định số 28/CP ngày 29/4/1995 của Chính phủ được quy định cụ thể tại Thông tư Liên Bộ Giáo dục và đào tạo - Tài chính số 20/TT-LB ngày 28/10/1993 về hướng dẫn thực hiện thu và sử dụng học phí trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.

3- Đối với các đối tượng quy định tại Điều 66 của Nghị định:

Học sinh, sinh viên thuộc diện chính sách ưu đãi nói tại Điều 66 của Nghị định số 28/CP ngày 29/4/1995 của Chính phủ, ngoài tiền trợ cấp xã hội hàng tháng, nếu đủ điều kiện vẫn được nhận các loại học bổng do Nhà nước cấp hoặc do nguồn ngoài Nhà nước đài thọ.

III- CÁC QUY ĐỊNH KHÁC:

A- CÁC THỦ TỤC HỒ SƠ XIN HƯỞNG TRỢ CẤP ƯU ĐÃI

1- Để được xem xét hưởng trợ cấp ưu đãi khi nhập trường, học sinh, sinh viên thuộc diện chính sách cần có các giấy tờ sau:

1.1- Đơn xin hưởng trợ cấp ưu đãi (2 bản) theo mẫu thống nhất hướng dẫn tại các phụ lục số 01, 02 và 03 kèm theo của Thông tư này.

Đơn được đóng dấu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ở góc phải mỗi tờ đơn và phải có dán ảnh (kiểu ảnh chụp chứng minh thư cỡ 3 cm x 4 cm) của người xin hưởng trợ cấp ưu đãi.

1.2- Hai bản sao giấy chứng nhận (của bản thân hoặc bố hay mẹ) là liệt sỹ, thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh, gia đình liệt sỹ, anh hùng do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận, huyện (đang quản lý chế độ - chính sách ưu đãi người có công với cách mạng) nơi người đó cư trú trước khi nhập học xác nhận.

1.3- Hai đơn và hai bản sao giấy chứng nhận kể trên lưu tại hai nơi:

- Nhà trường lưu giữ để thực hiện các chính sách ưu đãi quy định tại Nghị định số 28/CP của Thủ tướng Chính phủ.

- Nhà trường chuyển giao cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận (hoặc huyện) Sở tại nơi trường đóng để Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có cơ sở xem xét, theo dõi và cấp phát tiền trợ cấp ưu đãi theo quy định cho đến hết khoá học.

1.4- Vào đầu năm học, cùng với hồ sơ trúng tuyển vào các trường, nhà trường tiếp nhận các hồ sơ xin trợ cấp ưu đãi của người mới nhập học, tiến hành rà soát, kiểm tra việc tăng, giảm và hoàn thiện các hồ sơ của các đối tượng trợ cấp ưu đãi đang học tại trường. Trên cơ sở đó, nhà trường lập danh sách, thống kê học sinh, sinh viên hàng quý và hàng năm diện hưởng trợ cấp mỗi năm một lần và diện hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng (theo mẫu thống nhất quy định tại Phụ lục 04 kèm theo Thông tư này) và nhận tiền trợ cấp ưu đãi ở Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận, huyện, sở tại để tổ chức trả trực tiếp cho các đối tượng thuộc diện chính sách ưu đãi.

B- KHUNG THỜI GIAN HỌC MỖI KHOÁ Ở CÁC CẤP - BẬC HỌC

Được hướng dẫn tại sơ đồ cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân (ban hành theo Nghị định số 90/CP ngày 22/11/1993 của Chính phủ) ghi tại Phụ lục số 05 của Thông tư này.

Khung thời gian học trên đây không kể thời gian được lưu ban, học lại, học bổ sung dành cho diện chính sách quy định tại các quy chế hiện hành của Bộ Giáo dục và đào tạo đối với mỗi cấp học, mỗi bậc học.

C - TRƯỜNG HỢP CHUYỂN LỚP HỌC, CHUYỂN NGÀNH HỌC VÀ CHUYỂN TRƯỜNG

c.1- Học sinh, sinh viên thuộc diện trợ cấp ưu đãi được chuyển lớp học hoặc chuyển ngành học theo đơn trong phạm vi nội bộ trường thì nhà trường làm việc với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội sở tại đề nghị sửa lại lớp học hoặc ngành học mới của đương sự trong sổ đăng ký trợ cấp ưu đãi do Phòng quản lý.

c.2- Nếu diện hưởng trợ cấp ưu đãi được chuyển trường theo đơn mà cả trường chuyển và trường nhận cùng một địa bàn do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận, huyện quản lý chế độ thì trường cho chuyển viết giấy giới thiệu gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận, huyện (qua đương sự cầm tay) đề nghị xoá tên đương sự khỏi sổ đăng ký hưởng trợ cấp ưu đãi ở trường cho chuyển, đồng thời (cũng cùng giấy giới thiệu này) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị trường nhận đương sự vào học được đăng ký vào sổ trợ cấp ưu đãi của trường và được hưởng tiếp trợ cấp ưu đãi kể từ ngày nhập trường mới.

c.3- Nếu người hưởng trợ cấp ưu đãi được chuyển trường theo đơn ra khỏi địa bàn Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận, huyện sở tại đề nghị Phòng làm phiếu chuyển chế độ trợ cấp ưu đãi của đương sự, trước tiên đến trường nhận học, sau đó cùng với hồ sơ trợ cấp ưu đãi của đương sự, nhà trường xác nhận và chuyển phiếu nói trên về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đương sự chuyển đến học để Phòng làm các thủ tục đăng ký vào sổ trợ cấp ưu đãi và tiếp tục cấp phát trợ cấp theo quy định.

D- NGƯỜI HƯỞNG TRỢ CẤP ƯU ĐÃI MỘT LẦN, HÀNG NĂM TRONG TOÀN KHOÁ HỌC

Nếu thời gian đào tạo có số tháng lẻ (tròn một năm học là 10 tháng) thì khi học từ 3 tháng đến dưới 6 tháng được quy tròn thành nửa năm để hưởng nửa suất trợ cấp ưu đãi một lần và nếu học từ 6 tháng trở lên tại trường thì quy tròn thành một năm học để hưởng một suất trợ cấp ưu đãi một lần tại trường đang học.

E- CÁC QUY ĐỊNH VỀ NGHỈ HÈ, NGHỈ TẾ, LỄ, VIỆC CHỜ GIẢI QUYẾT ĐỐI VỚI NGƯỜI HƯỞNG TRỢ CẤP ƯU ĐÃI LÀ HỌC SINH, SINH VIÊN KHÔNG TỐT NGHIỆP

Việc xử lý kỷ luật thôi học và buộc thôi học, chế độ nghỉ học để chữa lành bệnh, điều kiện trở về trường tiếp tục học v.v... vẫn thi hành theo các quy chế hiện hành của Bộ Giáo dục và đào tạo đối với học sinh, sinh viên thuộc diện chính sách xã hội và do Thủ trưởng cơ sở Giáo dục và đào tạo quyết định. Trường hợp có liên quan đến việc cắt giảm trợ cấp ưu đãi đối với học sinh, sinh viên thuộc diện chính sách xã hội vi phạm kỷ luật thì tuỳ theo mức độ nặng nhẹ, hoàn cảnh cụ thể, nhà trường cần có sự thống nhất trước với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội mới được áp dụng việc cắt giảm trợ cấp ưu đãi.

G- SAU KHI THÔI HỌC, BUỘC THÔI HỌC HOẶC SAU TỐT NGHIỆP

Nói chung học sinh, sinh viên thuộc diện trợ cấp ưu đãi thôi hưởng các chế độ ưu đãi của Nhà nước. Riêng các đối tượng hưởng trợ cấp ưu đãi nói tại Điều 66, Nghị định 28/CP của Chính phủ sau khi tốt nghiệp rời trường được hưởng một lần 2 tháng trợ cấp (theo giấy giới thiệu của trường) tại Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội sở tại, đồng thời Phòng làm các thủ tục xoá tên người tốt nghiệp thuộc diện ưu đãi ra khỏi danh sách hưởng trợ cấp ưu đãi tại địa bàn.

H- HỌC SINH, SINH VIÊN LÀ ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG TRỢ CẤP ƯU ĐÃI

Học ở trong nước được đi thực tập, tham quan, du lịch... ngắn hạn ở nước ngoài sau đó làm đề án, luận văn tốt nghiệp trong nước thì: Thời gian thực tập ở nước ngoài vẫn được tính để hưởng trợ cấp một lần (theo Điều 65) tại trường và được cấp gọn trong một lần. Nếu tham quan, thực tập, du lịch... từ 3 tháng trở lên thì ngừng hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng trong thời gian ở nước ngoài.

IV- VIỆC LẬP KẾ HOẠCH, CẤP PHÁT, QUẢN LÝ KINH PHÍ VÀ THANH QUYẾT TOÁN TÀI CHÍNH

Nguồn kinh phí để chi trợ cấp (một lần và hàng tháng) cho các đối tượng ưu đãi tại các Điều 64, 65 và 66 Nghị định số 28/CP của Chính phủ do Ngân sách Trung ương đảm bảo. Cụ thể như sau:

1- Dự toán kinh phí:

Hàng năm, hàng quý các trường hợp lập danh sách học sinh, sinh viên thuộc diện ưu đãi đang học tại cơ sở (theo mẫu ghi tại phụ lục số 4) kèm theo các giấy tờ: Đơn xin hưởng trợ cấp ưu đãi và giấy xác nhận đối tượng ưu đãi của cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội nơi cư trú để gửi cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận, huyện nơi cơ sở giáo dục và đào tạo đóng trụ sở xem xét, kiểm tra, xét duyệt và cấp phát trợ cấp.

Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ vào danh sách đã duyệt, tổng hợp thành một tiết riêng - Chi trợ cấp ưu đãi học tập mục 90 mục lục Ngân sách Nhà nước để lập dự toán kinh phí theo hướng dẫn tại điểm 2, phần II - Thông tư số 83/TT-LB của Liên Bộ Tài chính - Lao động - Thương binh và Xã hội ngày 13/11/1995 và gửi về Sở Lao động - Thương binh và xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm căn cứ lập dự toán khoản chi này với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

2- Cấp phát và quyết toán kinh phí:

Việc quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định tại điểm 3, 4 phần II - Thông tư số 83/TT-LB ngày 13/11/1995 của Liên Bộ Tài chính - Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn cấp phát và quản lý kinh phí ưu đãi người có công với cách mạng thuộc kinh phí Trung ương.

Hàng tháng, các trường có học sinh, sinh viên diện chính sách được hưởng chế độ ưu đãi trong học tập nhận kinh phí của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để chi cho học sinh, sinh viên và phải thanh toán với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận, huyện về số tiền đã chi, số tiền còn chưa chi và các chứng từ liên quan đến việc chi trả trợ cấp để Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quyết toán với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.

V- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH:

1- Chế độ ưu đãi đối với các đối tượng hưởng trợ cấp ưu đãi một lần và hàng tháng thực hiện kể từ ngày 01/01/1996, thay thế Quyết định số 302/TTg ngày 21/6/1993 của Thủ tướng Chính phủ, thay thế chế độ học bổng (phần chính sách xã hội) tại Thông tư số 18/TT-BĐH ngày 18/9/1989 của Bộ Đại học trung học chuyên nghiệp và dạy nghề (nay là Bộ Giáo dục và đào tạo) và các văn bản khác có liên quan. Vì trong khi chờ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 28/CP của Chính phủ, các trường vẫn chi trả trợ cấp một lần theo Quyết định số 302/TTg của Thủ tướng Chính phủ nên nhà trường ngoài việc làm dự trù đăng ký trợ cấp ưu đãi hàng tháng và hàng năm (nếu có) còn làm bản thống kê danh sách học sinh, sinh viên đã hưởng chế độ kể trên để truy trả phần chênh lệch cho các đối tượng được hưởng theo nguyên tắc: khi chi trả trợ cấp ưu đãi theo Nghị định số 28/CP của Chính phủ sẽ trừ đi phần trợ cấp của đối tượng đã hưởng kể từ ngày 01/01/1996.

2- Đối với diện hưởng trợ cấp ưu đãi vào trường từ năm học 1996-1997 trở đi thì thời gian để hưởng trợ cấp ưu đãi một lần hoặc hàng tháng thống nhất tính từ ngày 01/9/ 1996của năm học đó.

3- Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ sở giáo dục và đào tạo, các Sở, các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị kịp thời phản ánh để Liên Bộ giải quyết.
...
Phụ lục số 01 MÃ HIỆU CÁC ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

Xem nội dung VB
Chương 3: NHỮNG CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI KHÁC ĐỂ CHĂM SÓC ĐỜI SỐNG NGƯỜI CÓ CÔNG GIÚP ĐỠ CÁCH MẠNG
...
MỤC 2: VỀ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và con của họ đang học tại các trường được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch số 26/1999/TTLT-BLĐTB&XH-BTC-BGD&ĐT có hiệu lực từ ngày 01/09/1999 (VB hết hiệu lực: 20/12/2006)
Thực hiện Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ "Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sỹ và gia đình liệt sỹ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng", ngày 27 tháng 5 năm 1996 liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số 07/TTLB "Hướng dẫn thi hành chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và con của họ đang học tại các trường".

Quá trình tổ chức thực hiện thông tư nêu trên có một số vướng mắc, bất hợp lý về thủ tục hành chính làm chậm trễ, ảnh hưởng đến quyền lợi của học sinh, sinh viên thuộc đối tượng chính sách ưu đãi. Để khắc phục tình hình trên, Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện các Điều 64, 65, và 66 của Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG:
...
II. CÁC CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI CỤ THỂ TRONG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO:
...
III. THỦ TỤC, THỜI GIAN HỌC, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ƯU ĐÃI:

A- Thủ tục lập hồ sơ hưởng trợ cấp ưu đãi:
...
B. Khung thời gian học mỗi khoá ở các cấp - bậc học: được quy định cụ thể tại Luật Giáo dục ngày 02 tháng 12 năm 1998.
...
C. Trường hợp học sinh, sinh viên chuyển lớp học, chuyển ngành học và chuyển trường:
...
D. Thời gian hưởng chế độ trợ cấp ưu đãi một lần hàng năm trong năm học cuối cùng của khoá đào tạo được tính như sau: Thời gian học từ 3 tháng đến dưới 6 tháng được tính bằng nửa năm học để hưởng 1/2 mức trợ cấp ưu đãi một lần; thời gian học từ 6 tháng trở lên được tính bằng một năm học để hưởng cả mức trợ cấp ưu đãi một lần.

E. Chế độ trợ cấp ưu đãi đối với những học sinh, sinh viên bị kỷ luật thôi học, nghỉ học để chữa bệnh....:
...
G. Chế độ trợ cấp một lần sau khi tốt nghiệp đối với các đối tượng quy định tại Điều 66 Nghị định số 28/CP của Chính phủ:
...
H. Học sinh, sinh viên là đối tượng hưởng trợ cấp ưu đãi học ở trong nước được đi thực tập, tham quan, du lịch... ở nước ngoài từ 3 tháng trở lên thì thời gian ở nước ngoài không được tính để hưởng trợ cấp ưu đãi. Nhà trường có trách nhiệm thông báo cho phòng LĐ-TBXH cụ thể thời gian học sinh, sinh viên ở nước ngoài để làm thủ tục tạm dừng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.
...
IV. CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN, CẤP PHÁT, QUẢN LÝ VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ:
...
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
...
(MẪU SỐ 1) ĐƠN XIN HƯỞNG CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI TRONG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
...
(MẪU SỐ 2A) PHIẾU XÁC NHẬN (Dùng cho các trường thuộc khối giáo dục)
...
(MẪU SỐ 2B) PHIẾU XÁC NHẬN (Dùng cho các trường thuộc khối đào tạo)
...
(MẪU SỐ 3) PHIẾU CHUYỂN
...
PHỤ LỤC SỐ 5: MÃ HIỆU CÁC ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
...
MẪU SỐ 7A BẢNG TỔNG HỢP SỐ LƯỢNG HỌC SINH, SINH VIÊN HƯỞNG CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI TRONG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Xem nội dung VB
Chương 3: NHỮNG CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI KHÁC ĐỂ CHĂM SÓC ĐỜI SỐNG NGƯỜI CÓ CÔNG GIÚP ĐỠ CÁCH MẠNG
...
MỤC 2: VỀ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Mục này được hướng dẫn bởi Mục I và III Thông tư liên tịch 07/TT-LB năm 1996 có hiệu lực từ ngày 11/06/1996 (VB hết hiệu lực: 01/09/1999)
Chính sách miễn giảm học phí đối với học sinh, sinh viên được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 23/2001/TTLT-BTC-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2001 (VB hết hiệu lực: 20/12/2006)
Chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và con của họ đang học ở các trường được hướng dẫn bởi Thông tư liên bộ 07/TT-LB năm 1996 có hiệu lực từ ngày 01/06/1996 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và con của họ đang học tại các trường được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch số 26/1999/TTLT-BLĐTB&XH-BTC-BGD&ĐT có hiệu lực từ ngày 01/09/1999 (VB hết hiệu lực: 20/12/2006)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư liên tịch 07/TT-LB năm 1996 có hiệu lực từ ngày 11/06/1996 (VB hết hiệu lực: 01/09/1999)
Thi hành Nghị định số 28/CP ngày 29-4-1995 của Chính phủ "Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động Cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ Cách mạng". Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính - Giáo dục và đào tạo hướng dẫn cụ thể các Điều 64, 65, 66 và 67 thuộc chương III, mục 2 - về giáo dục và đào tạo như sau:
...
IV. VIỆC LẬP KẾ HOẠCH, CẤP PHÁT, QUẢN LÝ KINH PHÍ VÀ THANH QUYẾT TOÁN TÀI CHÍNH

Nguồn kinh phí để chi trợ cấp (một lần và hàng tháng) cho các đối tượng ưu đãi tại các Điều 64, 65 và 66 Nghị định số 28/CP của Chính phủ do Ngân sách Trung ương đảm bảo. Cụ thể như sau:

1. Dự toán kinh phí:

Hàng năm, hàng quý các trường lập danh sách học sinh, sinh viên thuộc diện ưu đãi đang học tại cơ sở (theo mẫu ghi tại phụ lục số 4) kèm theo các giấy tờ: đơn xin hưởng trợ cấp ưu đãi và giấy xác nhận đối tượng ưu đãi của cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội nơi cư trú để gửi cho phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận, huyện nơi cơ sở giáo dục và đào tạo đóng trụ sở xem xét, kiểm tra, xét duyệt và cấp phát trợ cấp.

Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ vào danh sách đã duyệt, tổng hợp thành một tiết riêng - chi trợ cấp ưu đãi học tập - mục 90 mục lục Ngân sách Nhà nước để lập dự toán kinh phí theo hướng dẫn tại điểm 2, phần II Thông tư số 83/TT-LB của Liên Bộ Tài chính - Lao động - Thương binh và Xã hội ngày 13-11-1995 và gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm căn cứ lập dự toán khoản chi này với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Cấp phát và quyết toán kinh phí:

Việc cấp phát, quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định tại điểm 3,4 phần II Thông tư số 83/TT-LB ngày 13-11-1995 của Liên Bộ Tài chính - Lao động Thương binh và Xã hội về hướng dẫn cấp phát và quản lý kinh phí ưu đãi người có công với Cách mạng thuộc kinh phí Trung ương.

Hàng tháng, các trường có học sinh, sinh viên diện chính sách được hưởng, chế độ ưu đãi trong học tập nhận kinh phí của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để chi cho học sinh, sinh viên và phải thanh toán với Phòng Lao động - Thương bình và Xã hội quận, huyện về số tiền đã chi, số tiền còn chưa chi và các chứng từ liên quan đến việc chi trả trợ cấp để Phòng Lao động Thương binh và Xã hội quyết toán với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 67.- Ngân sách Nhà nước đảm bảo các khoản cấp, trợ cấp bằng nguồn riêng cho giáo dục và đào tạo để chi trả theo quy định tại các Điều 64, 65, 66 Nghị định này. Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn, quy định tại nguồn chi trả, phương thức quản lý chặt chẽ việc thực hiện các chế độ ưu đãi quy định tại mục này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư liên tịch 07/TT-LB năm 1996 có hiệu lực từ ngày 11/06/1996 (VB hết hiệu lực: 01/09/1999)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 18-LĐTBXH/TT-1997 có hiệu lực từ ngày 01/07/1997 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Thực hiện khoảng 2 - Điều 52 - Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ về việc thực hiện chế độ trợ cấp đối với "quân nhân bị bệnh nghề nghiệp".

Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Quốc phòng và Bộ Nội vụ; Bộ Lao động - Thương binh và xã hội hướng dẫn cụ thể việc thực hiện như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG

1. Đối tượng: Quân nhân, công an nhân dân xuất ngũ hưởng chế độ bệnh binh hạng ba (mất xức lao động từ 41 - 60%) từ 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước theo Nghị định số 236/HĐBT ngày 18 tháng 9 năm 1985 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã chuyển sang hưởng trợ cấp hàng tháng đối với quân nhân bị bệnh nghề nghiệp theo Điều 52 - Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ.

2. Điều kiện: Các đối tượng nói tại điểm 1 nói trên có một trong những điều kiện sau đây thì được tiếp tục hướng trợ cấp hàng tháng, cụ thể:

a. Người sinh từ năm 1943 trở về trước đối với nam và sinh từ năm 1948 trở về trước đối với nữ;

b. Người đã có thời gian công tác thoát ly đủ 10 năm trở lên đối với nam, đủ 5 năm trở lên đối với nữ;

c. Người đang hưởng trợ cấp "quân nhân bị bệnh nghề nghiệp", nhưng đã được xác nhận là thương binh hoặc người hưởng chính sách như thương binh (không hưởng trợ cấp thương tật);

d. Người đang mắc các căn bệnh theo danh mục quy định tại Thông tư số 33/TT - LB ngày 25 tháng 6 năm 1987 của Bộ Y tế và Tổng liên đoàn lao động Việt Nam;

e. Người đã có thời gian đủ 3 năm trở lên đối với nam và 1 năm trở lên đối với nữ đã hoạt động ở chiến trường B, C, K trong kháng chiến chống Mỹ; địa bàn từ Thanh Hoá đến Vĩnh Linh từ ngày 05 tháng 8 năm 1964 đến 27 tháng 01 năm 1973; biên giới phía Bắc từ tháng 7 năm 1978 đến ngày 22 tháng 12 năm 1988; biên giới Tây Nam hoặc làm nhiệm vụ quốc tế từ tháng 1 năm 1977 đến ngày 30 tháng 9 nam 1989; ở quần đảo Trường Sa, ở đơn vị bảo vệ dầu khí I.

II. CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP HÀNG THÁNG

Những người đủ điều kiện qui định tại điểm 2 mục I nói trên được tiếp tục hưởng trợ cấp hàng tháng theo mức trợ cấp đang hưởng quy định tại Điều 52 của Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ vào hồ sơ đang quản lý lập thành hai loại danh sách những người đủ điều kiện tiếp tục hưởng trợ cấp quân nhân bị bệnh nghề nghiệp theo điểm 2, mục I (mẫu số 1 và mẫu số 2) và gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội mỗi loại hai bản, đồng thời trả trợ cấp bình thường hàng tháng từ ngày 01 tháng 7 năm 1997.

2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sau khi kiểm tra sẽ chuyển về Sở một bản danh sách, một bản tổng hợp. Trên cơ sở bản danh sách này, Giám đốc Sở ra quyết định hưởng chế độ trợ cấp và lưu hồ sơ. Từ tháng 10 năm 1997, việc cấp phát trợ cấp quân nhân bị bệnh nghề nghiệp được thực hiện sau khi có quyết định hướng trợ cấp của từng người (mẫu số 1A).

3. Người không đủ điều kiện tiếp tục hưởng trợ cấp hàng tháng nếu có hoàn cảnh đặc biệt cần được xem xét giải quyết, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản đề nghị về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

4. Giám đốc các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm và phối hợp với cơ quan có liên quan hướng dẫn, giải thích và tổ chức thực hiện theo đúng quy định của Thông tư này.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 1997. Trong quá trình thực hiện các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo về Bộ những vướng mắc cần xem xét và giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 52.-
...
2/ Sau khi hết thời gian hưởng trợ cấp, tuỳ theo điều kiện sức lao động và thời gian công tác của từng người để xét việc tiếp tục hưởng trợ cấp. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể Nghị định này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 18-LĐTBXH/TT-1997 có hiệu lực từ ngày 01/07/1997 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 18-LĐTBXH/TT-1997 có hiệu lực từ ngày 01/07/1997 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Thực hiện khoảng 2 - Điều 52 - Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ về việc thực hiện chế độ trợ cấp đối với "quân nhân bị bệnh nghề nghiệp".

Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Quốc phòng và Bộ Nội vụ; Bộ Lao động - Thương binh và xã hội hướng dẫn cụ thể việc thực hiện như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG

1. Đối tượng: Quân nhân, công an nhân dân xuất ngũ hưởng chế độ bệnh binh hạng ba (mất xức lao động từ 41 - 60%) từ 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước theo Nghị định số 236/HĐBT ngày 18 tháng 9 năm 1985 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã chuyển sang hưởng trợ cấp hàng tháng đối với quân nhân bị bệnh nghề nghiệp theo Điều 52 - Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ.

2. Điều kiện: Các đối tượng nói tại điểm 1 nói trên có một trong những điều kiện sau đây thì được tiếp tục hướng trợ cấp hàng tháng, cụ thể:

a. Người sinh từ năm 1943 trở về trước đối với nam và sinh từ năm 1948 trở về trước đối với nữ;

b. Người đã có thời gian công tác thoát ly đủ 10 năm trở lên đối với nam, đủ 5 năm trở lên đối với nữ;

c. Người đang hưởng trợ cấp "quân nhân bị bệnh nghề nghiệp", nhưng đã được xác nhận là thương binh hoặc người hưởng chính sách như thương binh (không hưởng trợ cấp thương tật);

d. Người đang mắc các căn bệnh theo danh mục quy định tại Thông tư số 33/TT - LB ngày 25 tháng 6 năm 1987 của Bộ Y tế và Tổng liên đoàn lao động Việt Nam;

e. Người đã có thời gian đủ 3 năm trở lên đối với nam và 1 năm trở lên đối với nữ đã hoạt động ở chiến trường B, C, K trong kháng chiến chống Mỹ; địa bàn từ Thanh Hoá đến Vĩnh Linh từ ngày 05 tháng 8 năm 1964 đến 27 tháng 01 năm 1973; biên giới phía Bắc từ tháng 7 năm 1978 đến ngày 22 tháng 12 năm 1988; biên giới Tây Nam hoặc làm nhiệm vụ quốc tế từ tháng 1 năm 1977 đến ngày 30 tháng 9 nam 1989; ở quần đảo Trường Sa, ở đơn vị bảo vệ dầu khí I.

II. CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP HÀNG THÁNG

Những người đủ điều kiện qui định tại điểm 2 mục I nói trên được tiếp tục hưởng trợ cấp hàng tháng theo mức trợ cấp đang hưởng quy định tại Điều 52 của Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ vào hồ sơ đang quản lý lập thành hai loại danh sách những người đủ điều kiện tiếp tục hưởng trợ cấp quân nhân bị bệnh nghề nghiệp theo điểm 2, mục I (mẫu số 1 và mẫu số 2) và gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội mỗi loại hai bản, đồng thời trả trợ cấp bình thường hàng tháng từ ngày 01 tháng 7 năm 1997.

2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sau khi kiểm tra sẽ chuyển về Sở một bản danh sách, một bản tổng hợp. Trên cơ sở bản danh sách này, Giám đốc Sở ra quyết định hưởng chế độ trợ cấp và lưu hồ sơ. Từ tháng 10 năm 1997, việc cấp phát trợ cấp quân nhân bị bệnh nghề nghiệp được thực hiện sau khi có quyết định hướng trợ cấp của từng người (mẫu số 1A).

3. Người không đủ điều kiện tiếp tục hưởng trợ cấp hàng tháng nếu có hoàn cảnh đặc biệt cần được xem xét giải quyết, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản đề nghị về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

4. Giám đốc các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm và phối hợp với cơ quan có liên quan hướng dẫn, giải thích và tổ chức thực hiện theo đúng quy định của Thông tư này.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 1997. Trong quá trình thực hiện các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo về Bộ những vướng mắc cần xem xét và giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 52.-
...
2/ Sau khi hết thời gian hưởng trợ cấp, tuỳ theo điều kiện sức lao động và thời gian công tác của từng người để xét việc tiếp tục hưởng trợ cấp. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể Nghị định này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 18-LĐTBXH/TT-1997 có hiệu lực từ ngày 01/07/1997 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Mục này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư 18-LĐTBXH/TT-1995 có hiệu lực từ ngày 16/08/1995 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Thi hành Nghị định số 28-CP ngày 29-4-1995 của Chính phủ quy định chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng;
...
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn giải thích thực hiện một số chế độ trợ cấp, phụ cấp đối với người có công với cách mạng như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN VÀ TRỢ CẤP ƯU ĐÃI:
...
2. Đối với liệt sĩ và thân nhân liệt sĩ:

2.1. Những thân nhân của nhiều liệt sĩ dù điều kiện hưởng tiền tuất hàng tháng hoặc trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng thì vẫn được hưởng theo các định suất cơ bản như cách tính quy định tại Thông tư số 06/LB-TT ngày 4-2-1994 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Tài chính với mức 72.000 đồng/người.

2.2. Người hy sinh từ ngày 31-12-1994 trở về trước nói tại Điều 23 của Nghị định được xác nhận là liệt sĩ thì thân nhân của liệt sĩ được hưởng các chế độ ưu đãi theo như quy định tại Điều 20, Điều 21 của Nghị định.

Riêng những trường hợp mất tin, mất tích trong khi làm nhiệm vụ ở các chiến trường trong thời kỳ chiến tranh thì việc xác nhận vẫn thực hiện như quy định tại Quyết định số 193-CP ngày 2-8-1978 và Điều 10 Quyết định số 301-CP ngày 20-9-1980 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ).

2.3. Thân nhân của liệt sĩ đủ điều kiện hưởng tiền tuất hàng tháng hoặc trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng đều thống nhất tính từ ngày 1-1-1995 trở về sau.

2.4. Về khoản trợ cấp một lần đối với liệt sĩ không còn thân nhân quy định tại Điều 22 của Nghị định, cụ thể như sau:

- Căn cứ hồ sơ liệt sĩ và tờ khai tình hình thân nhân liệt sĩ. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định trợ cấp một lần mức 600.000 đồng đối với người thân khác của liệt sĩ đứng tên trong tờ khai được giữ bằng "Tổ quốc ghi công" để cùng gia đình đảm nhiệm thờ cúng liệt sĩ.

- Những liệt sĩ không còn thân nhân tiếp tục hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng hoặc trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng từ ngày 1-1-1995 trở về sau thì một trong những người thân khác của liệt sĩ được giữ bằng "Tổ quốc ghi công" phải lập lại tờ khai tình hình thân nhân liệt sĩ; có xác nhận và đề nghị của Uỷ ban nhân dân xã, phường và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện nơi cư trú, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xét quyết định trợ cấp một lần mức 600.000 đồng cho người được hưởng và gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (1 bản) để lưu hồ sơ liệt sĩ.

- Những liệt sĩ không có hoặc không còn thân nhân hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng hoặc trợ cấp nuôi dưỡng hàng từ ngày 31-12-1994 trở về trước thì các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp số lượng liệt sĩ báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để thống nhất với Bộ Tài chính hướng dẫn giải quyết khoản trợ cấp một lần đối với người thân của liệt sĩ giữ bằng "Tổ quốc ghi công" và đảm bảo việc thờ cúng liệt sĩ.

Liệt sĩ không còn thân nhân quy định tại Điều 19 của Nghị định mà một trong những người thân đã được hưởng trợ cấp một lần theo Thông tư số 13/LB-TT ngày 2 tháng 6 năm 1993. Thông tư số 06/LB-TT ngày 4 tháng 2 năm 1994 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính thì không thuộc diện hưởng trợ cấp một lần theo hướng dẫn trên đây.

2.5. Khoản chi phí tổ chức lễ báo tử theo quy định tại khoản 2 - Điều 14 và Điều 23 của Nghị định được giao cho gia đình sử dụng, trong đó có việc chi mua khung bằng "Tổ quốc ghi công".

2.6. Vợ, con của liệt sĩ Campuchia đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định tại khoản 7, mục II Thông tư số 06/LB-TT ngày 4 tháng 2 năm 1994 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính nếu đủ điều kiện theo quy định tại Điều 19 của Nghị định, được điều chỉnh hưởng tiền tuất hàng tháng hoặc trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng theo khoản 2 hoặc khoản 3, Điều 20 của Nghị định.

Xem nội dung VB
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG , ĐIỀU KIỆN XÁC NHẬN NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI
...
MỤC 2: ĐỐI VỚI LIỆT SĨ VÀ GIA ĐÌNH LIỆT SĨ
Hồ sơ đề nghị, thẩm quyền, trách nhiệm lập thủ tục công nhận và giải quyết quyền lợi đối với Liệt sĩ được hướng dẫn bởi Mục II, III và IV Phần A Thông tư liên tịch 16/1998/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BCA có hiệu lực từ ngày 10/12/1998 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Căn cứ Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công với cách mạng (sau đây gọi tắt là Nghị định 28/CP)
...
Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Quốc phòng - Công an hướng dẫn một số điểm về việc công nhận và giải quyết quyền lợi đối với liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh như sau:

A- CÔNG NHẬN LIỆT SĨ VÀ GIẢI QUYẾT QUYỀN LỢI ĐỐI VỚI GIA ĐÌNH LIỆT SĨ
...
II- HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN LIỆT SĨ:

1- Đối với người hy sinh từ ngày 1 tháng 1 năm 1995 trở về sau trong các trường hợp quy định tại Điều 11, Nghị định 28/CP và hướng dẫn tại Thông tư này thì hồ sơ gồm có:
...
2- Đối với người hy sinh từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước: trong các trường hợp quy định tại Điều 11 Nghị định 28/CP và hướng dẫn tại Thông tư này, nay mới đề nghị công nhận liệt sĩ thì hồ sơ gồm có:
...
3- Đối với người mất tin, mất tích trong các trường hợp quy định tại Điều 11 Nghị định 28/CP thì hồ sơ gồm có:
...
III- THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM LẬP THỦ TỤC CÔNG NHẬN LIỆT SĨ:

1- Đối với cơ quan, đơn vị quản lý người hy sinh:
...
2- Đối với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
...
3- Đối với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
...
IV- GIẢI QUYẾT QUYỀN LỢI:

1- Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
...
2- Trách nhiệm của sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
...
3- Trách nhiệm của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện
...
Mẫu số: 3-LS1 GIẤY BÁO TỬ ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN LIỆT SĨ
...
Mẫu số: 3-ls2 GIẤY CHỨNG NHẬN SỰ HY SINH ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN LIỆT SĨ
...
MẪU SỐ: 3-LS3 GIẤY CHỨNG NHẬN TÌNH HÌNH THÂN NHÂN TRONG GIA ĐÌNH LIỆT SĨ
...
Mẫu số: 3-ls4 BIÊN BẢN ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN LIỆT SĨ
...
Mẫu số:3-LS5 PHIẾU XÁC MINH Người mất tin, mất tích chưa được giải quyết chính sách
...
Mẫu số : 3-LS6 BẢN TRÍCH LỤC HỒ SƠ LIỆT SĨ
...
Mẫu số: 3-LS7 QUYẾT ĐỊNH CỦA GIÁM ĐỐC SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI Về Về việc cấp giấy chứng nhận và trợ cấp tiền tuất gia đình liệt sĩ
...
Mẫu số: 3-LS8 PHIẾU LẬP TRỢ CẤP TIỀN TUẤT GIA ĐÌNH LIỆT SĨ

Xem nội dung VB
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG , ĐIỀU KIỆN XÁC NHẬN NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI
...
MỤC 2: ĐỐI VỚI LIỆT SĨ VÀ GIA ĐÌNH LIỆT SĨ
Mục này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư 18-LĐTBXH/TT-1995 có hiệu lực từ ngày 16/08/1995 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Hồ sơ đề nghị, thẩm quyền, trách nhiệm lập thủ tục công nhận và giải quyết quyền lợi đối với Liệt sĩ được hướng dẫn bởi Mục II, III và IV Phần A Thông tư liên tịch 16/1998/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BCA có hiệu lực từ ngày 10/12/1998 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Mục này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Thông tư 18-LĐTBXH/TT-1995 có hiệu lực từ ngày 16/08/1995 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Thi hành Nghị định số 28-CP ngày 29-4-1995 của Chính phủ quy định chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng;
...
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn giải thích thực hiện một số chế độ trợ cấp, phụ cấp đối với người có công với cách mạng như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN VÀ TRỢ CẤP ƯU ĐÃI:
...
3. Đối với thương binh, bệnh binh:

3.1. Người bị thương từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước nói tại Điều 41 của Nghị định, được xác nhận là thương binh, người hưởng chính sách như thương binh thì được hưởng các khoản phụ cấp và chế độ ưu đãi khác như quy định đối với thương binh có cùng tỷ lệ mất sức lao động do thương tật kể từ ngày cấp có thẩm quyền ký quyết định. Riêng trợ cấp thương tật hàng tháng được hưởng từ ngày Hội đồng Giám định y khoa có thẩm quyền kết luận (nếu đã giám định từ ngày 1 tháng 12 năm 1994 trở về trước) hoặc từ ngày Pháp lệnh có hiệu lực thi hành (nếu được giám định từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 trở về sau) theo các mức trợ cấp quy định đối với từng thời điểm hưởng trợ cấp.

3.2. Mức tiền lương để tính khoản trợ cấp thêm một lần đối với thương binh, bệnh binh quy định tại khoản 3 Điều 30, khoản 5 Điều 40 và Điều 47 là mức lương chính khi bị thương hoặc khi xuất ngũ (bệnh binh) được chuyển đổi theo thang lương, bảng lương mới quy định tại Nghị định số 25/CP và Nghị định số 26/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ.

Mức lương của cấp chuẩn uý (nếu có) được xếp vào hệ số mức lương 3,00 (360.000 đồng).

Thương binh, bệnh binh hưởng trợ cấp theo tiền lương đã hưởng khoản trợ cấp thêm một lần theo Thông tư số 06/LB-TT ngày 4 tháng 2 năm 1994 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Tài chính thì không giải quyết lại nữa.

3.3. Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh mất sức lao động do thương tật từ 21% đến 100% được hưởng trợ cấp thương tật hàng tháng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 29 của Nghị định theo phụ lục kèm theo Thông tư này.

3.4. Những bệnh nhân được Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận mất sức lao động loại A, loại B hoặc loại C (không kết luận tỷ lệ mất sức lao động) thì các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển hồ sơ về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để thống nhất với Bộ Y tế xem xét quyết định.

Xem nội dung VB
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG , ĐIỀU KIỆN XÁC NHẬN NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI
...
MỤC 4: ĐỐI VỚI THƯƠNG BINH, BỆNH BINH, NGƯỜI HƯỞNG CHÍNH SÁCH NHƯ THƯƠNG BINH
Mục này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 06/TT-BNV(X13) năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 30/09/2015)
Thi hành Nghị định số 28/CP ngày 29-4-1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điềm của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sỹ và gia đình liệt sỹ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng. Sau khi trao đổi thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điểm thực hiện đối với cán bộ, chiến sỹ công an được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng như sau:
...
IV. ĐỐI VỚI THƯƠNG BINH, BỆNH BINH

1. Cán bộ, chiến sỹ, công an bị thương từ ngày 31-12-1994 trở về trước (thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 25 Nghị định số 28/CP) nhưng từ ngày 01-01-1995 trở về sau mới được xác nhận là thương binh thì được hưởng trợ cấp thương tật kể từ ngày Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận tỷ lệ mất sức lao động do thương tật (Nếu đã giám định từ ngày 31-12-1994 trở về trước) hoặc từ ngày Pháp lệnh có hiệu lực thi hành (nếu được giám định từ ngày 01-01-1995 trở về sau) theo các mức trợ cấp quy định đối với từng thời điểm hưởng trợ cấp.

2. Cán bộ, chiến sỹ công an nhân dân bị thương đang hưởng trợ cấp thương tật hàng tháng thì từ ngày 01-01-1995 mức trợ cấp thương tật hàng tháng (theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 28/CP) của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động do thương tật từ 21% đến 100% được trả theo phụ lục kèm theo Thông tư này.

3. Đối với cán bộ, chiến sỹ công an bị thương hoặc nghỉ hưởng chế độ bệnh binh trước ngày 01-12-1993 thì việc xác định mức tiền lương cao hơn mức lương quy định (312.000 đồng) để tính khoản trợ cấp thêm một lần, theo quy định tại khoản 3, Điều 30; khoản 5 Điều 40 và Điều 47 là mức lương chính khi bị thương hoặc khi xuất ngũ (bệnh binh) đã chuyển xếp sang mức lương theo các thang lương, bảng lương quy định tại Nghị định số 25/CP, 26/CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ.

Mức lương của cấp bậc hàm chuẩn uý (nếu có) được chuyển xếp vào mức lương mới có hệ số 3,00 (360.000 đồng).

Thương binh, bệnh binh hưởng trợ cấp theo tiền lương đã hưởng khoản trợ cấp thêm một lần theo Thông tư số 06/LB-TT ngày 04-01-1994 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính thì không giải quyết lại nữa.

4. Thủ tục hồ sơ thương binh:

a) Giấy chứng nhận bị thương (thẩm quyền ký như quy định đối với giấy bảo tử).

b) Biên bản giám định thương tật: do Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền cấp.

c) Quyết định trợ cấp, phiếu lập giấp chứng nhận và trợ cấp thương tật do thủ trưởng đơn vị, địa phương cấp.

d) Phiếu thương tật: Khi cán bộ, chiến sỹ, công nhân viên công an xuất ngũ, thủ trưởng đơn vị, địa phương (nơi cán bộ, chiến sỹ, công nhân viên công an công tác trước khi xuất ngũ) cấp để chuyển đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (nơi cán bộ, chiến sỹ, công nhân viên cư trú) tiếp nhận và chi trợ cấp thương tật.

Ngoài những giấy tờ trên, tuỳ trường hợp hồ sơ còn phải có:

- Biên bản xảy ra sự việc: đối với trường hợp bị thương vì dũng cảm làm những công việc nguy cấp phục vụ quốc phòng, an ninh hoặc đấu tranh các loại tội phạm do đơn vị, địa phương quản lý cán bộ, chiến sỹ, công nhân viên lập.

- Giấy xác nhận công tác ở nơi có phụ cấp lương đặc biệt 100% do đơn vị, địa phương nơi cán bộ, chiến sỹ công nhân viên công an công tác cấp.

Đối với cán bộ, chiến sỹ công nhân viên công an bị thương từ trước ngày 31-12-1994 (theo Điều 41) có vết thương thực thể nay mới xét, giải quyết theo diện tồn đọng thì hồ sơ còn phải có:

- Tờ khai của người bị thương về quá trình hoạt động có xác nhận và đề nghị của Uỷ ban nhân dân xã, phường hoặc cơ quan nơi công tác.

- Quyết định phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành.

- Các chứng từ: Giấy chứng nhận bị thương, phiếu chuyển thương, giấy ra viện, hồ sơ điều trị hoặc phiếu sức khoẻ. Trường hợp không còn các chứng từ gốc thì phải có xác nhận của thủ trưởng đơn vị trực tiếp hoặc chứng nhận của hai người biết rõ về trường hợp bị thương và được cơ quan (hoặc xã, phường) căn cứ hồ sơ, lý lịch của hai người đó xác nhận hai người đó cùng đơn vị đương sự lúc bị thương.

- Đề nghị của thủ trưởng đơn vị, địa phương nơi đương sự hiện đang công tác.

Trường hợp vì hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến mà bị địch bắt tù đầy, tra tấn thành thương tật (có tổn thương thực thể) thì kèm các giấy tờ như quy định về hồ sơ người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt, tù đầy nói tại mục V dưới đâ.

5. Thủ tục hồ sơ bệnh binh:

- Giấy chứng nhận bệnh tật: do cơ quan y tế của đơn vị, địa phương lập và lãnh đạo Vụ, Cục, Viện, trường... Công an tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương cấp.

Biên bản giám định y khoa.

Quyết định cấp giấy chứng nhận bệnh binh và trợ cấp (thực hiện như quy định đối với thương binh).

6. Điều 10 Nghị định số 28/CP đã quy định bãi bỏ việc xác định thương binh loại B.

Các trường hợp được xác định là thương binh loại B từ ngày 31-12-1994 trở về trước nay gọi là quân nhân bị tai nạn lao động.

7. Đối với thương binh (cả thương binh loại A và loại B) đã có sổ đang nhận trợ cấp thương tật hàng tháng. các đơn vị, địa phương làm thủ tục và quyết định việc chuyển hưởng trợ cấp từ mức cũ sang mức mới và lập danh sách (theo mẫu dưới đây) gửi về Tổng cục III (X13) để tổng hợp va theo dõi chung.

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG , ĐIỀU KIỆN XÁC NHẬN NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI
...
MỤC 4: ĐỐI VỚI THƯƠNG BINH, BỆNH BINH, NGƯỜI HƯỞNG CHÍNH SÁCH NHƯ THƯƠNG BINH
Mục này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Thông tư 18-LĐTBXH/TT-1995 có hiệu lực từ ngày 16/08/1995 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Mục này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 06/TT-BNV(X13) năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 30/09/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục I Thông tư 18-LĐTBXH/TT-1995 có hiệu lực từ ngày 16/08/1995 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Thi hành Nghị định số 28-CP ngày 29-4-1995 của Chính phủ quy định chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng;
...
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn giải thích thực hiện một số chế độ trợ cấp, phụ cấp đối với người có công với cách mạng như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN VÀ TRỢ CẤP ƯU ĐÃI:
...
4. Trợ cấp một lần đối với hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc

Theo quy định tại khoản 2 - Điều 59 của Nghị định, giải quyết trợ cấp một lần trong các trường hợp sau đây:

- Người đã chết trong khoảng thời gian từ ngày 1 tháng 1 năm 1995 đến trước ngày được quyết định hưởng trợ cấp hàng tháng (bao gồm cả những người chết khi chưa đến tuổi 60 đối với nam, 55 tuổi đối với nữ).

- Người hoạt động kháng chiến có thời gian hoạt động sau ngày 19 tháng 8 năm 1945 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954 và người hoạt động kháng chiến từ trước ngày 01 tháng 5 năm 1975 có thời gian hoạt động dưới 10 năm nếu có đơn trình bày nguyện vọng hưởng trợ cấp một lần trước khi có quyết định hưởng trợ cấp hàng tháng.

Xem nội dung VB
Điều 59.- Người hoạt động kháng chiến quy định tại Điều 57 của Nghị định này đến tuổi 60 đối với nam, 55 đối với nữ được hưởng trợ cấp như sau:
...
2/ Người hoạt động kháng chiến có nguyện vọng hưởng trợ cấp 1 lần thì cứ 1 năm hoạt động kháng chiến được trợ cấp bằng 120.000 đồng.

Căn cứ vào khả năng của Ngân sách và hoàn cảnh, nguyện vọng của từng người, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính quy định cụ thể việc hưởng trợ cấp 1 lần.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục I Thông tư 18-LĐTBXH/TT-1995 có hiệu lực từ ngày 16/08/1995 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 18-LĐTBXH/TT-1995 có hiệu lực từ ngày 16/08/1995 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Thi hành Nghị định số 28-CP ngày 29-4-1995 của Chính phủ quy định chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng;
...
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn giải thích thực hiện một số chế độ trợ cấp, phụ cấp đối với người có công với cách mạng như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN VÀ TRỢ CẤP ƯU ĐÃI:
...
5. Đối với người có công giúp đỡ cách mạng

Người có công giúp đỡ cách mạng trong kháng chiến được hưởng trợ cấp hàng tháng hoặc trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng theo khoản 2 Điều 61 của Nghị định phải đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Quyết định số 208/CP ngày 20 tháng 7 năm 1977 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ), Thông tư hướng dẫn số 48/TBXH ngày 11 tháng 10 năm 1977 và Thông tư hướng dẫn số 48/TBXH ngày 30 tháng 9 năm 1985 của Bộ Thương binh và xã hội( nay là Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội), bao gồm:

- Người đang hưởng trợ cấp có công giúp đỡ cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1995.

- Người đã được xác nhận là người có công giúp đỡ cách mạng nhưng chưa được hưởng trợ cấp, nếu đã quá tuổi 55 đối với nam, 50 tuổi đối với nữ đều tính từ ngày 01 tháng 01 năm 1995.

- Người đã được Nhà nước ký quyết định tặng thưởng Huân chương kháng chiến từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước, đủ điều kiện xác nhận và hưởng quyền lợi là người có công giúp đỡ cách mạng thì được hưởng trợ cấp từ ngày cấp có thẩm quyền ký quyết định.

Người đứng tên hưởng trợ cấp ưu đãi của gia đình có công giúp đỡ cách mạng chết thì những người có tên trong danh sách khen thưởng của gia đình đủ điều kiện, tiêu chuẩn là người có công giúp đỡ cách mạng được xét hưởng trợ cấp và các chế độ ưu đãi từ ngày Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 61.-
...
2/ Người có công giúp đỡ cách mạng trong kháng chiến được Nhà nước tặng thưởng Huân chương kháng chiến, đã được xác nhận từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 khi đến tuổi 55 đối với nam, 50 tuổi đối với nữ hoặc chưa đến tuổi đó nhưng mất sức lao động 61% trở lên được trợ cấp hàng tháng mức 60.000 đồng/tháng; nếu sống cô đơn không nơi nương tựa được hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng 180.000 đồng/ người.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 18-LĐTBXH/TT-1995 có hiệu lực từ ngày 16/08/1995 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 18-LĐTBXH/TT-1995 có hiệu lực từ ngày 16/08/1995 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Thi hành Nghị định số 28-CP ngày 29-4-1995 của Chính phủ quy định chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng;
...
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn giải thích thực hiện một số chế độ trợ cấp, phụ cấp đối với người có công với cách mạng như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN VÀ TRỢ CẤP ƯU ĐÃI:
...
5. Đối với người có công giúp đỡ cách mạng

Người có công giúp đỡ cách mạng trong kháng chiến được hưởng trợ cấp hàng tháng hoặc trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng theo khoản 2 Điều 61 của Nghị định phải đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Quyết định số 208/CP ngày 20 tháng 7 năm 1977 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ), Thông tư hướng dẫn số 48/TBXH ngày 11 tháng 10 năm 1977 và Thông tư hướng dẫn số 48/TBXH ngày 30 tháng 9 năm 1985 của Bộ Thương binh và xã hội( nay là Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội), bao gồm:

- Người đang hưởng trợ cấp có công giúp đỡ cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1995.

- Người đã được xác nhận là người có công giúp đỡ cách mạng nhưng chưa được hưởng trợ cấp, nếu đã quá tuổi 55 đối với nam, 50 tuổi đối với nữ đều tính từ ngày 01 tháng 01 năm 1995.

- Người đã được Nhà nước ký quyết định tặng thưởng Huân chương kháng chiến từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước, đủ điều kiện xác nhận và hưởng quyền lợi là người có công giúp đỡ cách mạng thì được hưởng trợ cấp từ ngày cấp có thẩm quyền ký quyết định.

Người đứng tên hưởng trợ cấp ưu đãi của gia đình có công giúp đỡ cách mạng chết thì những người có tên trong danh sách khen thưởng của gia đình đủ điều kiện, tiêu chuẩn là người có công giúp đỡ cách mạng được xét hưởng trợ cấp và các chế độ ưu đãi từ ngày Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 61.-
...
2/ Người có công giúp đỡ cách mạng trong kháng chiến được Nhà nước tặng thưởng Huân chương kháng chiến, đã được xác nhận từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 khi đến tuổi 55 đối với nam, 50 tuổi đối với nữ hoặc chưa đến tuổi đó nhưng mất sức lao động 61% trở lên được trợ cấp hàng tháng mức 60.000 đồng/tháng; nếu sống cô đơn không nơi nương tựa được hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng 180.000 đồng/ người.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 18-LĐTBXH/TT-1995 có hiệu lực từ ngày 16/08/1995 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 18-LĐTBXH/TT-1995 có hiệu lực từ ngày 16/08/1995 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Thi hành Nghị định số 28-CP ngày 29-4-1995 của Chính phủ quy định chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng;
...
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn giải thích thực hiện một số chế độ trợ cấp, phụ cấp đối với người có công với cách mạng như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN VÀ TRỢ CẤP ƯU ĐÃI:
...
5. Đối với người có công giúp đỡ cách mạng

Người có công giúp đỡ cách mạng trong kháng chiến được hưởng trợ cấp hàng tháng hoặc trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng theo khoản 2 Điều 61 của Nghị định phải đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Quyết định số 208/CP ngày 20 tháng 7 năm 1977 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ), Thông tư hướng dẫn số 48/TBXH ngày 11 tháng 10 năm 1977 và Thông tư hướng dẫn số 48/TBXH ngày 30 tháng 9 năm 1985 của Bộ Thương binh và xã hội( nay là Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội), bao gồm:

- Người đang hưởng trợ cấp có công giúp đỡ cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1995.

- Người đã được xác nhận là người có công giúp đỡ cách mạng nhưng chưa được hưởng trợ cấp, nếu đã quá tuổi 55 đối với nam, 50 tuổi đối với nữ đều tính từ ngày 01 tháng 01 năm 1995.

- Người đã được Nhà nước ký quyết định tặng thưởng Huân chương kháng chiến từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước, đủ điều kiện xác nhận và hưởng quyền lợi là người có công giúp đỡ cách mạng thì được hưởng trợ cấp từ ngày cấp có thẩm quyền ký quyết định.

Người đứng tên hưởng trợ cấp ưu đãi của gia đình có công giúp đỡ cách mạng chết thì những người có tên trong danh sách khen thưởng của gia đình đủ điều kiện, tiêu chuẩn là người có công giúp đỡ cách mạng được xét hưởng trợ cấp và các chế độ ưu đãi từ ngày Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 61.-
...
2/ Người có công giúp đỡ cách mạng trong kháng chiến được Nhà nước tặng thưởng Huân chương kháng chiến, đã được xác nhận từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 khi đến tuổi 55 đối với nam, 50 tuổi đối với nữ hoặc chưa đến tuổi đó nhưng mất sức lao động 61% trở lên được trợ cấp hàng tháng mức 60.000 đồng/tháng; nếu sống cô đơn không nơi nương tựa được hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng 180.000 đồng/ người.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 18-LĐTBXH/TT-1995 có hiệu lực từ ngày 16/08/1995 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 18-LĐTBXH/TT-1995 có hiệu lực từ ngày 16/08/1995 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Thi hành Nghị định số 28-CP ngày 29-4-1995 của Chính phủ quy định chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng;
...
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn giải thích thực hiện một số chế độ trợ cấp, phụ cấp đối với người có công với cách mạng như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN VÀ TRỢ CẤP ƯU ĐÃI:
...
5. Đối với người có công giúp đỡ cách mạng

Người có công giúp đỡ cách mạng trong kháng chiến được hưởng trợ cấp hàng tháng hoặc trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng theo khoản 2 Điều 61 của Nghị định phải đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Quyết định số 208/CP ngày 20 tháng 7 năm 1977 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ), Thông tư hướng dẫn số 48/TBXH ngày 11 tháng 10 năm 1977 và Thông tư hướng dẫn số 48/TBXH ngày 30 tháng 9 năm 1985 của Bộ Thương binh và xã hội( nay là Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội), bao gồm:

- Người đang hưởng trợ cấp có công giúp đỡ cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1995.

- Người đã được xác nhận là người có công giúp đỡ cách mạng nhưng chưa được hưởng trợ cấp, nếu đã quá tuổi 55 đối với nam, 50 tuổi đối với nữ đều tính từ ngày 01 tháng 01 năm 1995.

- Người đã được Nhà nước ký quyết định tặng thưởng Huân chương kháng chiến từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước, đủ điều kiện xác nhận và hưởng quyền lợi là người có công giúp đỡ cách mạng thì được hưởng trợ cấp từ ngày cấp có thẩm quyền ký quyết định.

Người đứng tên hưởng trợ cấp ưu đãi của gia đình có công giúp đỡ cách mạng chết thì những người có tên trong danh sách khen thưởng của gia đình đủ điều kiện, tiêu chuẩn là người có công giúp đỡ cách mạng được xét hưởng trợ cấp và các chế độ ưu đãi từ ngày Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 61.-
...
2/ Người có công giúp đỡ cách mạng trong kháng chiến được Nhà nước tặng thưởng Huân chương kháng chiến, đã được xác nhận từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 khi đến tuổi 55 đối với nam, 50 tuổi đối với nữ hoặc chưa đến tuổi đó nhưng mất sức lao động 61% trở lên được trợ cấp hàng tháng mức 60.000 đồng/tháng; nếu sống cô đơn không nơi nương tựa được hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng 180.000 đồng/ người.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 18-LĐTBXH/TT-1995 có hiệu lực từ ngày 16/08/1995 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 18-LĐTBXH/TT-1995 có hiệu lực từ ngày 16/08/1995 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Thi hành Nghị định số 28-CP ngày 29-4-1995 của Chính phủ quy định chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng;
...
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn giải thích thực hiện một số chế độ trợ cấp, phụ cấp đối với người có công với cách mạng như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN VÀ TRỢ CẤP ƯU ĐÃI:
...
5. Đối với người có công giúp đỡ cách mạng

Người có công giúp đỡ cách mạng trong kháng chiến được hưởng trợ cấp hàng tháng hoặc trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng theo khoản 2 Điều 61 của Nghị định phải đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Quyết định số 208/CP ngày 20 tháng 7 năm 1977 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ), Thông tư hướng dẫn số 48/TBXH ngày 11 tháng 10 năm 1977 và Thông tư hướng dẫn số 48/TBXH ngày 30 tháng 9 năm 1985 của Bộ Thương binh và xã hội( nay là Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội), bao gồm:

- Người đang hưởng trợ cấp có công giúp đỡ cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1995.

- Người đã được xác nhận là người có công giúp đỡ cách mạng nhưng chưa được hưởng trợ cấp, nếu đã quá tuổi 55 đối với nam, 50 tuổi đối với nữ đều tính từ ngày 01 tháng 01 năm 1995.

- Người đã được Nhà nước ký quyết định tặng thưởng Huân chương kháng chiến từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước, đủ điều kiện xác nhận và hưởng quyền lợi là người có công giúp đỡ cách mạng thì được hưởng trợ cấp từ ngày cấp có thẩm quyền ký quyết định.

Người đứng tên hưởng trợ cấp ưu đãi của gia đình có công giúp đỡ cách mạng chết thì những người có tên trong danh sách khen thưởng của gia đình đủ điều kiện, tiêu chuẩn là người có công giúp đỡ cách mạng được xét hưởng trợ cấp và các chế độ ưu đãi từ ngày Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 61.-
...
2/ Người có công giúp đỡ cách mạng trong kháng chiến được Nhà nước tặng thưởng Huân chương kháng chiến, đã được xác nhận từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 khi đến tuổi 55 đối với nam, 50 tuổi đối với nữ hoặc chưa đến tuổi đó nhưng mất sức lao động 61% trở lên được trợ cấp hàng tháng mức 60.000 đồng/tháng; nếu sống cô đơn không nơi nương tựa được hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng 180.000 đồng/ người.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 18-LĐTBXH/TT-1995 có hiệu lực từ ngày 16/08/1995 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2000/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 13/05/2000 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Sau gần 5 năm thực hiện chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sĩ theo Thông tư số 28/LĐTBXH-TT ngày 31 tháng 10 năm 1995 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành Điều 22 Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ, các địa phương đã giải quyết được số lượng lớn người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ, song cũng còn vướng mắc về đối tượng được hưởng, về thủ tục, chưa đáp ứng được lòng mong mỏi của những người được hưởng chế độ.

Đến nay, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội đã cơ bản chuyển giao xong số hồ sơ liệt sĩ về các Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các địa phương, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể việc giải quyết chế độ thờ cúng liệt sĩ như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG

1/ Đối tượng áp dụng:

Liệt sĩ không còn thân nhân (vợ hoặc chồng, cha mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sĩ) thì một trong những thân nhân khác của liệt sĩ theo qui định của pháp luật đang đảm nhiệm việc thờ cúng liệt sĩ, được xét hưởng trợ cấp một lần mức 600.000 đồng.

2/ Đối tượng không được áp dụng:

- Người không phải là vợ (hoặc chồng), con, cha mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sĩ đã được hưởng khoản trợ cấp một lần theo Thông tư số 13/LB-TT ngày 2 tháng 6 năm 1993 (mức 1.680.000 đồng) hoặc Thông tư số 06/LB-TT ngày 4 tháng 2 năm 1994 (mức 3.000.000 đồng) của liên Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hoặc trợ cấp thờ cúng liệt sĩ theo các Thông tư số 18/LĐTBXH-TT ngày 1 tháng 8 năm 1995, số 28/LĐTBXH-TT ngày 31 tháng 10 năm 1995 (mức 600.000 đồng) của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.

- Người thân khác của liệt sĩ tuy chưa được hưởng khoản trợ cấp thờ cúng liệt sĩ nhưng vợ (hoặc chồng) của liệt sĩ đã đi lấy chồng (hoặc lấy vợ) khác đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng của liệt sĩ đó.

II. THỦ TỤC HỒ SƠ

1/ Đơn đề nghị của người đang đảm nhiệm thờ cúng liệt sĩ.

2/ Biên bản họp anh chị em (trường hợp còn anh, chị, em ruột) hoặc đại diện họ tộc (nếu không còn anh, chị, em ruột) thống nhất cử người đảm nhiệm thờ cúng liệt sĩ trong đó ghi rõ số bằng Tổ quốc ghi công, số và ngày tháng năm quyết định.

3/ Giấy chứng nhận người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là xã) lập và đề nghị (mẫu số 1).

4/Quyết định trợ cấp 1lần do Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội ký.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1/ Uỷ ban nhân dân xã, sau khi kiểm tra, xác minh đơn đề nghị và biên bản họp anh, chị, em hoặc họ tộc, ghi đầy đủ các yếu tố vào giấy chứng nhận người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ. Trường hợp không có số bằng, số và ngày tháng năm quyết định thì phải ghi rõ lý do trước khi chuyển hồ sơ người hưởng chế độ thờ cúng (qui định tại điểm 1,2,3 mục II trên) về Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội (hoặc Phòng Tổ chức Lao động Xã hội) huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây goi chung là Phòng Lao động -Thương binh và Xã hội).

2/ Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội sau khi kiểm tra, lập danh sách (theo nội dung mẫu số 2) trình Uỷ ban nhân dân phê duyệt, sau đó gửi danh sách kèm hồ sơ về Sở Lao động-Thương binh và Xã hội.

3/ Sở Lao động-Thương binh và Xã hội kiểm tra đối chiếu hồ sơ gốc của liệt sĩ đang quản lý, bổ xung từng trường hợp, lập thành danh sách chung toàn tỉnh, thành phố (mẫu số 3), lập biểu tổng hợp người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ (3 bản- mẫu số 4) trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố (hoặc Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội nếu được ủy quyền) ký duyệt bản tổng hợp.

4/ Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội quyết định trợ cấp một lần cho người đảm nhiệm thờ cúng liệt sĩ và chỉ đạo việc thực hiện chi trả khoản trợ cấp này theo thông báo dự toán và cấp phát kinh phí qui định tại thông tư số 135/1998/ TTLT/BTC- BLĐTBXH ngày 16 tháng 10 năm 1998 của Liên tịch Bộ Tài Chính và Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội.

Hồ sơ người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ được lưu giữ cùng với hồ sơ liệt sĩ.

5/ Sau khi biểu tổng hợp được ký duyệt, Sở Lao động-Thương và Xã hội chuyển 2 bản về Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (Cục Thương binh Liệt sĩ và Người có công) để theo dõi và điều chỉnh kinh phí theo tiến độ thực hiện hàng quí của các địa phương.

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế các qui định về chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sĩ tại Thông tư số 18/LĐTBXH-TT ngày 1 tháng 8 năm 1995 và Thông tư số 28/LĐTBXH-TT ngày 31 tháng 10 năm 1995 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.

Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Sở Lao động-Thương binh và Xã hội kịp thời phản ánh về Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội để được hướng dẫn cách giải quyết.
...
MẪU SỐ 01 CHỨNG NHẬN người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sỹ

Xem nội dung VB
Điều 22.- Liệt sĩ không còn thân nhân quy dịnh tại Điều 19 Nghị định này thì một trong những người thân khác của liệt sĩ đang đảm nhiệm việc thờ cúng liệt sĩ được hưởng trợ cấp một lần mức 600.000 đồng.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 28/LĐTBXH-TT-1995 có hiệu lực từ ngày 15/11/1995 (VB hết hiệu lực: 13/05/2000)
Khoản 2-4, điểm 2, mục I - Thông tư số 18/LĐTBXH ngày 01/8/1995 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sỹ chưa rõ và chưa thể hiện đúng theo tinh thần Điều 9 của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng và Điều 22 của Nghị định số 28/CP ngày 29/4/1995 của Chính phủ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi nội dung của khoản này và viết lại như sau:

1- Những gia đình liệt sỹ không còn thân nhân (vợ hoặc chồng, con, cha mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sỹ) thì một trong những người thân khác của liệt sỹ (anh chị em ruột, bác, chú, cô, dì,...) được anh em, họ tộc (nếu liệt sỹ không còn anh chị em ruột) giao cho giữ bằng "Tổ quốc ghi công" và đảm nhiệm việc thờ cúng liệt sỹ được Uỷ ban nhân dân xã, phường lập giấy chứng nhận (theo mẫu chứng nhận như đối với thân nhân liệt sĩ - mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư số 22/LĐTBXH-TT ngày 29/8/1995 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) và xác nhận của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, quận nơi người lập giấy chứng nhận cư trú.

2- Trên cơ sở chứng nhận của từng người, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ hồ sơ gốc của liệt sỹ đang quản lý, kiểm tra và lập danh sách báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (mẫu kèm theo).

Trên cơ sở kế hoạch cấp phát kinh phí của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (có kèm theo danh sách từng người được hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sỹ), Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định trợ cấp một lần cho người đảm nhiệm thờ cúng liệt sỹ. Chứng nhận và quyết định trợ cấp một lần được lưu hồ sơ liệt sỹ tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

3- Trường hợp một trong những người thân của liệt sỹ (anh chị em ruột, bác, chú, cô, dì,...) đã được hưởng khoản trợ cấp một lần theo Thông tư số 13/LĐ-TT ngày 02/6/1993 hoặc Thông tư số 06/LB-TT ngày 04/02/1994 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính thì thôi hưởng khoản trợ cấp thờ cúng liệt sỹ hướng dẫn tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, các địa phương phản ánh về Bộ những vướng mắc để nghiên cứu giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 22.- Liệt sĩ không còn thân nhân quy dịnh tại Điều 19 Nghị định này thì một trong những người thân khác của liệt sĩ đang đảm nhiệm việc thờ cúng liệt sĩ được hưởng trợ cấp một lần mức 600.000 đồng.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2000/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 13/05/2000 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 28/LĐTBXH-TT-1995 có hiệu lực từ ngày 15/11/1995 (VB hết hiệu lực: 13/05/2000)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Phần A, Phần B Mục I, Mục II, Mục III Thông tư 20/2000/TTLT-BLĐTBXH-BYT có hiệu lực từ ngày 05/10/2000
Căn cứ Điều 32 và Điều 48 Nghị định 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ về việc giám định lại thương tật đối với người bị thương và giám định lại khả năng lao động đối với bệnh binh do bệnh cũ tái phát nặng;
...
Liên Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG, HỒ SƠ GIÁM ĐỊNH LẠI

A. ĐỐI TƯỢNG

1/ Đối với người bị thương:

Điều 32 Nghị định 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ đã quy định: "Người bị thương đã được Hội đồng Giám định y khoa kết luận tỷ lệ mất sức lao động do thương tật, nếu sau 02 năm vết thương tái phát thì sau khi điều trị, được xem xét giám định lại thương tật..." Cụ thể là:

a/ Chỉ xem xét giới thiệu giám định lại thương tật đối với người bị thương có vết thương thực thể ghi trong hồ sơ thương tật gốc tái phát;

b/ Người bị thương quy định tại Điều 32 trên đây là người bị thương trong trường hợp làm nhiệm vụ theo quy định tại Điều 25 Nghị định 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư Liên tịch số: 16/1998/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BCA ngày 25 tháng 11 năm 1998 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, đã được Hội đồng Giám định y khoa có thẩm quyền giám định kết luận tỷ lệ thương tật từ 5% đến 20% (người thuộc diện được giải quyết chế độ trợ cấp 1 lần) và người đã được kết luận tỷ lệ thương tật vĩnh viễn từ 21% trở lên được xác nhận là thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;

c/ Nếu sau 2 năm vết thương tái phát... được hiểu và giải quyết như sau:

- Kể từ tháng, năm giám định đã được Hội đồng giám định y khoa kết luận tỷ lệ thương tật vĩnh viễn hoặc thương tật có tỷ lệ từ 5% đến 20% (lần giám định sau khi bị thương đã được điều trị, an dưỡng) mà vết thương còn tái phát phải tiếp tục điều trị thì từ tháng thứ 25 trở đi (2 năm 1 tháng) sẽ được xem xét giới thiệu đi giám định lại (giám định phúc quyết lần 1).

- Những trường hợp có các vết thương ở các bộ phận cơ thể kể ra dưới đây mặc dù đã được giám định phúc quyết lần 1, nhưng sau 2 năm vết thương vẫn tái phát, sức khoẻ biểu hiện sa sút thêm thì được xem xét giám định phúc quyết lần thứ 2 :

+ Vết thương sọ não bị khuyết hộp sọ gây biến chứng rối loạn thần kinh, tâm thần, liệt ;

+ Vết thương ở mặt, cổ, mắt, tai, mất xương làm biến dạng mặt, cổ hoặc phải mổ mắt làm mắt giả, mổ tai nhiều lần làm ảnh hưởng nhiều đến sức nghe;

+ Vết thương chột hoặc thấu phổi gây biến chứng dày dính màng phổi hoặc xẹp phổi, phải cắt phổi hoặc thuỳ phổi ảnh hưởng nhiều đến chức năng hô hấp ;

+ Vết thương ngực vào tim làm ảnh hưởng đến chức năng sinh lý của tim;

+ Vết thương ổ bụng vào dạ dày, ruột gây biến chứng ở dạ dày, dính tắc ruột phải phẫu thuật để xử lý;

+ Vết thương vào gan, lách, tụy, thận gây biến chứng làm ảnh hưởng nhiều đến chức năng sinh lý phải phẫu thuật;

+ Vết thương vào cột sống biến chứng gây liệt nửa người, rối loạn cơ vòng hậu môn đại tiện, tiểu tiện không tự chủ được;

+ Các vết thương vào tứ chi tái phát phải phẫu thuật cắt lại mỏm cụt hoặc cắt bỏ một phần chi thể ;

+ Các vết thương khác còn mảnh kim khí ở những bộ phận dễ gây nguy hiểm, sau mổ để lại di chứng có nguy cơ mất chức năng một cơ quan đe dọa tính mạng.

d/ Vết thương cũ tái phát được xem xét giám định lại là những vết thương có đủ các yếu tố sau đây:

- Người bị thương phải nằm viện để điều trị vết thương cũ đã được ghi trong giấy chứng nhận bị thương gốc hoặc điều trị biến chứng do vết thương cũ tái phát gây nên làm giảm chức năng sinh lý và chức năng lao động;

- Người bị thương phải phẫu thuật hoặc không phải phẫu thuật nhưng đã qua điều trị mà chức năng của cơ quan bị thương giảm rõ rệt.

Vết thương cũ tái phát được xem xét để giám định lại như đã nói ở trên phải được điều trị ở các Trung tâm y tế quận, huyện trở lên.
...
B/ HỒ SƠ GIÁM ĐỊNH LẠI THƯƠNG TẬT:

Sau khi nhận đơn xin giám định lại thương tật của người bị thương, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố kiểm tra nếu có đủ điều kiện theo điểm 1 mục A phần I nêu trên thì lập hồ sơ giới thiệu đi khám giám định thương tật gồm các giấy tờ sau:

1. Đối với người bị thương có tỷ lệ thương tật từ 5% đến 20%, hồ sơ gồm:

- Đơn xin giám định lại thương tật của người bị thương, có chứng nhận của Uỷ ban Nhân dân xã (phường), xác nhận của Phòng Lao động - Thương binh xã hội (Phòng Tổ chức - Lao động xã hội) quận, huyện về diễn biến của thương tật và khả năng lao động ( không được xác nhận chung chung).

- Chứng minh thư nhân dân (mang theo khi đi giám định thương tật)

- Giấy chứng nhận bị thương gốc (do cơ quan, đơn vị khi bị thương cấp hoặc do các Đoàn an dưỡng có thẩm quyền cấp ngay sau khi bị thương, sau khi điều trị, an dưỡng);

Trường hợp giấy chứng nhận bị thương gốc rách nát không sử dụng, lưu giữ được hoặc bị thất lạc thì cơ quan, đơn vị khi bị thương cấp lại theo giấy chứng nhận bị thương gốc đó hoặc căn cứ vào danh sách người bị thương lưu tại cơ quan, đơn vị quản lý sau khi bị thương. Giấy chứng nhận bị thương được cấp lại phải ghi rõ những căn cứ để cấp lại ;

- Biên bản giám định thương tật gốc (biên bản giám định ngay sau khi bị thương, sau điều trị, an dưỡng) nếu có.

- Giấy ra viện (có ghi chẩn đoán rõ ràng đầy đủ thương tật, nguyên nhân, vị trí vết thương tái phát, khả năng lao động, nếu phải can thiệp bằng phẫu thuật phải có phiếu mổ, hai loại giấy này do Lãnh đạo bệnh viện từ tuyến quận, huyện trở lên ký tên, đóng dấu - không ký thừa lệnh) ;

- Giấy giới thiệu giám định lại thương tật (mẫu số 07GT kèm theo, ghi đầy đủ các lần đi giám định thương tật) do Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội ký tên, đóng dấu.

2. Đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ thương tật từ 21% trở lên, hồ sơ gồm:

- Đơn xin giám định lại thương tật của thương binh, có chứng nhận của ủy ban Nhân dân xã (phường), xác nhận của Phòng Lao động- Thương binh xã hội (Phòng Tổ chức-Lao động xã hội) quận, huyện về diễn biến cụ thể của thương tật và khả năng lao động;

- Giấy chứng nhận thương binh, người hưởng chính sách như thương binh (người bị thương mang theo khi đi giám định thương tật);

- Trích lục hồ sơ thương tật (mẫu số 08TL kèm theo, ghi theo giấy chứng nhận bị thương gốc) và giới thiệu giám định lại ( mẫu số 07GT kèm theo) do Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ ký tên, đóng dấu ( giấy giới thiệu ghi đầy đủ các lần giám định);

- Giấy ra viện (có ghi chẩn đoán rõ ràng đầy đủ thương tật, nguyên nhân, vị trí vết thương tái phát, khả năng lao động nếu phải can thiệp bằng phẫu thuật phải có phiếu mổ, hai loại giấy này do Lãnh đạo bệnh viện từ tuyến quận, huyện trở lên ký tên, đóng dấu - không ký thừa lệnh);

3. Sau khi thẩm tra hồ sơ giám định lại thương tật, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội lập danh sách đề nghị giám định lại thương tật, (03 bản - mẫu số 01DS kèm theo Thông tư này). Hồ sơ của từng người và danh sách đề nghị giám định lại thương tật gửi về Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (Cục Thương binh-Liệt sĩ và Người có công) thẩm định trước khi chuyển đến Hội đồng Giám định y khoa khám theo quy định hiện hành.

4. Giải quyết chế độ sau khi giám định lại thương tật:

a/ Đối với người có tỷ lệ thương tật từ 5% đến 20%: Nếu sau khi giám định lại vẫn ở mức dưới 21% thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lưu giữ biên bản giám định thương tật, không thực hiện khoản trợ cấp 1 lần. Nếu sau khi giám định lại được xác định tỷ lệ thương tật từ 21% trở lên thì Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội ra quyết định trợ cấp, phiếu lập giấy chứng nhận trợ cấp thương tật. Đồng thời gửi danh sách và bản trích lục kèm theo hồ sơ của từng người (mẫu số 02TL kèm theo Thông tư này) về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để cho số sổ ( số giấy chứng nhận thương binh). Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ủy quyền cho Cục trưởng Cục Thương binh - Liệt sĩ và Người có công ký, đóng dấu, tổ chức lưu trữ bản trích lục thương tật và chuyển danh sách kèm hồ sơ về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý và thực hiện việc chi trả trợ cấp thương tật theo qui định hiện hành.

b/ Đối với người có tỷ lệ thương tật từ 21% trở lên: Nếu sau khi giám định lại mà tỷ lệ thương tật giảm hay tăng hoặc vẫn giữ nguyên tỷ lệ thương tật, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định điều chỉnh trợ cấp thương tật (05 bản - mẫu số 03ĐC kèm theo Thông tư này): 01 bản gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Thương binh - Liệt sĩ và Người có công), 01 bản lưu hồ sơ của Sở, 01 bản cho Trưởng phòng Lao động- Thương binh xã hội quận, huyện, 01 bản cho đương sự.
...
II. PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN GIÁM ĐỊNH LẠI THƯƠNG TẬT VÀBỆNH TẬT ĐỐI VỚI HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH Y KHOA CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG

1. Điều kiện được phân cấp của Hội đồng Giám định y khoa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

a/ Hội đồng Giám định y khoa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được phân cấp giám định lại thương tật, bệnh tật phải là các Hội đồng thuộc các tỉnh, thành phố có bệnh viện đa khoa có đủ phương tiện chuyên môn và cơ sở vật chất đảm bảo, được kiện toàn về tổ chức, có đầy đủ khả năng về chuyên môn theo đúng quy định tại Thông tư liên Bộ số 16/TTLT-YT-LĐTBXH ngày 26 tháng 7 năm 1995 của liên Bộ Y tế - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.

Các địa phương nếu thấy có đủ điều kiện theo quy định thì báo cáo để Viện Giám định y khoa Trung ương kiểm tra lại và trình để Bộ Y tế quyết định phân cấp sau khi trao đổi thống nhất với Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.

b/ Các thành viên và các giám định viên của Hội đồng Giám định y khoa được phân cấp phải thường xuyên được tập huấn đầy đủ, thông thạo về công tác chuyên môn, nghiệp vụ và phải nắm chắc bản quy định tiêu chuẩn thương tật, bệnh tật trước khi tiến hành giám định lại thương tật, bệnh tật.

c/ Kết quả giám định lại thương tật, bệnh tật của Hội đồng Giám định y khoa được phân cấp phải báo cáo về Hội đồng giám định y khoa Trung ương hoặc Phân Hội đồng giám định y khoa Trung ương I, Phân Hội đồng giám định y khoa Trung ương II và chuyển về Sở Lao động Thương binh xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi giới thiệu giám định để thực hiện.

d/ Viện giám định y khoa Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc phân cấp, khám giám định của các Hội đồng giám định y khoa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Những địa phương chưa đủ điều kiện phân cấp giám định lại thương tật, bệnh tật thì các Sở Lao động-Thương binh và Xã hội làm thủ tục cho người bị thương, bị bệnh được giám định lại tại Hội đồng Giám định y khoa Trung ương hoặc phân Hội đồng giám định y khoa Trung ương I, II.

III. KINH PHÍ GIÁM ĐỊNH LẠI THƯƠNG TẬT, BỆNH TẬT

1. Người bị thương được đi giám định lại thương tật, bệnh binh được đi giám định lại bệnh tật theo quy định tại Thông tư này được Sở Lao động-Thương binh và Xã hội nơi giới thiệu đi giám định chi:

a/ Tiền tàu xe đi từ nơi cư trú (xã, phường, thị trấn) đến Hội đồng Giám định y khoa Trung ương hoặc tỉnh, thành phố và ngược lại ( nếu có) theo giá vé Nhà nước qui định cho các phương tiện vận chuyển hành khách thông thường.

b/ Phí giám định y khoa gồm: Chi phí khám các chuyên khoa, làm các xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết được Hội đồng Giám định y khoa chỉ định và theo biểu giá qui định hiện hành của Nhà nước đối với các tỉnh, thành phố đã được Liên Bộ phân cấp, ủy quyền về giám định y khoa.

2. Nguồn kinh phí:

Nguồn kinh phí bảo đảm cho các khoản chi quy định tại mục 1 phần III trên đây thuộc kinh phí trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng qui định tại Thông tư liên tịch số 135/1998/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 16 tháng 10 năm 1998 của Liên Bộ Tài chính-Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.

Xem nội dung VB
Điều 32.- Người bị thương đã được Hội đồng Giám định y khoa kết luận tỷ lệ mất sức lao động do thương tật, nếu sau 2 năm vết thương tái phát thì sau khi điều trị, được xem xét giám định lại thương tật.

Bộ Lao động - Thương binh và xã hội và Bộ Y tế hướng dẫn cụ thể việc giám định lại thương tật, giải quyết các khiếu nại, tố cáo về giám định thương tật.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Phần A, Phần B Mục I, Mục II, Mục III Thông tư 20/2000/TTLT-BLĐTBXH-BYT có hiệu lực từ ngày 05/10/2000
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Phần A, Phần C Mục I, Mục II, Mục III Thông tư 20/2000/TTLT-BLĐTBXH-BYT có hiệu lực từ ngày 05/10/2000
Căn cứ Điều 32 và Điều 48 Nghị định 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ về việc giám định lại thương tật đối với người bị thương và giám định lại khả năng lao động đối với bệnh binh do bệnh cũ tái phát nặng;
...
Liên Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG, HỒ SƠ GIÁM ĐỊNH LẠI

A. ĐỐI TƯỢNG
...
2/ Đối với bệnh binh:

Điều 48 Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ quy định: "Bệnh binh do bệnh cũ tái phát nặng được giám định lại khả năng lao động, kết luận của Hội đồng Giám định y khoa là căn cứ để quyết định việc hưởng tiếp trợ cấp của bệnh binh ". Cụ thể là:

1. Bệnh binh được xem xét giám định lại khả năng lao động là bệnh binh có tỷ lệ mất sức lao động từ 61% trở lên có đầy đủ hồ sơ hợp lệ qui định tại Điều 43 Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ.

2. Bệnh cũ tái phát nặng được xem xét giám định lại khả năng lao động là các bệnh cũ ghi trong biên bản giám định y khoa khi ra ngoài quân đội, công an tái phát nặng dẫn đến:

- Tâm thần kinh, tâm thần sa sút trí tuệ mức độ nặng không tự chủ được bản thân;

- Các bệnh thuộc các cơ quan tim mạch, hô hấp, tiêu hoá tái phát nặng dẫn đến tàn phế không tự phục vụ được bản thân ( bệnh phổi, bệnh ở cơ quan tiêu hoá, ung thư, sơ gan cổ chướng, suy tim, suy thận,...);

- Các bệnh nội tiết tái phát gây dị dạng làm ảnh hưởng đến chức năng sinh lý nhiều cơ quan trong cơ thể dẫn đến tàn phế không tự phục vụ được bản thân.

Bệnh cũ tái phát nặng được giám định lại khả năng lao động phải được điều trị ở các Trung tâm y tế quận, huyện trở lên.
...
C. HỒ SƠ GIÁM ĐỊNH LẠI BỆNH TẬT:

Sau khi nhận đơn xin giám định lại bệnh tật của bệnh binh, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố kiểm tra nếu đủ điều kiện theo điểm 2 mục A phần I nêu trên thì lập thủ tục hồ sơ giới thiệu đi giám định lại bệnh tật gồm các giấy tờ sau đây:

1. Hồ sơ giám định lại bệnh tật gồm.

- Đơn xin giám định lại bệnh tật của bệnh binh (nếu bệnh binh bị tâm thần có thể do người thân viết) có chứng nhận của ủy ban Nhân dân xã( phường) và xác nhận của Phòng Lao động-Thương binh xã hội (Phòng Tổ chức - Lao động xã hội) quận, huyện về diễn biến cụ thể của bệnh tật, mức độ và khả năng tự phục vụ ( không được xác nhận chung chung) .

- Giấy chứng nhận bệnh binh (bệnh binh mang theo khi đi giám định);

- Quyết định phục viên, xuất ngũ (nếu có);

- Trích lục hồ sơ bệnh binh (ghi theo giấy chứng nhận bệnh tật mẫu số 06BB kèm theo) và giới thiệu giám định lại bệnh tật (mẫu số 07GT kèm theo) do Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ ký tên, đóng dấu (giấy giới thiệu ghi đầy đủ các lần giám định);

- Giấy ra viện (có ghi chẩn đoán rõ ràng đầy đủ bệnh lý, nguyên nhân tái phát, mức độ, khả năng tự phục vụ nếu phải can thiệp bằng phẫu thuật phải có phiếu mổ, hai loại giấy này do Lãnh đạo bệnh viện từ tuyến quận, huyện trở lên ký tên, đóng dấu- không ký thừa lệnh), nếu bệnh tâm thần phải có sổ điều trị ngoại trú cũ và mới;

2. Sau khi thẩm tra hồ sơ giám định lại bệnh tật, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội lập danh sách đề nghị giám định lại bệnh tật ( 03 bản- mẫu số 04DS kèm theo Thông tư này). Hồ sơ của từng người và danh sách đề nghị giám định lại bệnh tật gửi về Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (Cục Thương binh-Liệt sĩ và Người có công) thẩm định trước khi chuyển đến Hội đồng Giám định y khoa tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại phần II của thông tư này.

3. Sau khi giám định lại bệnh tật mà tỷ lệ mất sức lao động do bệnh tật giảm hay tăng hoặc vẫn giữ nguyên tỷ lệ mất sức lao động do bệnh tật, Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội ra quyết định điều chỉnh trợ cấp bệnh binh (04 bản - mẫu số 05ĐC kèm theo Thông tư này), 01 bản lưu hồ sơ của Sở, 01 bản cho Trưởng phòng Lao động-Thương binh xã hội quận, huyện, 01 bản cho đương sự.

II. PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN GIÁM ĐỊNH LẠI THƯƠNG TẬT VÀBỆNH TẬT ĐỐI VỚI HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH Y KHOA CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG

1. Điều kiện được phân cấp của Hội đồng Giám định y khoa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

a/ Hội đồng Giám định y khoa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được phân cấp giám định lại thương tật, bệnh tật phải là các Hội đồng thuộc các tỉnh, thành phố có bệnh viện đa khoa có đủ phương tiện chuyên môn và cơ sở vật chất đảm bảo, được kiện toàn về tổ chức, có đầy đủ khả năng về chuyên môn theo đúng quy định tại Thông tư liên Bộ số 16/TTLT-YT-LĐTBXH ngày 26 tháng 7 năm 1995 của liên Bộ Y tế - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.

Các địa phương nếu thấy có đủ điều kiện theo quy định thì báo cáo để Viện Giám định y khoa Trung ương kiểm tra lại và trình để Bộ Y tế quyết định phân cấp sau khi trao đổi thống nhất với Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.

b/ Các thành viên và các giám định viên của Hội đồng Giám định y khoa được phân cấp phải thường xuyên được tập huấn đầy đủ, thông thạo về công tác chuyên môn, nghiệp vụ và phải nắm chắc bản quy định tiêu chuẩn thương tật, bệnh tật trước khi tiến hành giám định lại thương tật, bệnh tật.

c/ Kết quả giám định lại thương tật, bệnh tật của Hội đồng Giám định y khoa được phân cấp phải báo cáo về Hội đồng giám định y khoa Trung ương hoặc Phân Hội đồng giám định y khoa Trung ương I, Phân Hội đồng giám định y khoa Trung ương II và chuyển về Sở Lao động Thương binh xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi giới thiệu giám định để thực hiện.

d/ Viện giám định y khoa Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc phân cấp, khám giám định của các Hội đồng giám định y khoa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Những địa phương chưa đủ điều kiện phân cấp giám định lại thương tật, bệnh tật thì các Sở Lao động-Thương binh và Xã hội làm thủ tục cho người bị thương, bị bệnh được giám định lại tại Hội đồng Giám định y khoa Trung ương hoặc phân Hội đồng giám định y khoa Trung ương I, II.

III. KINH PHÍ GIÁM ĐỊNH LẠI THƯƠNG TẬT, BỆNH TẬT

1. Người bị thương được đi giám định lại thương tật, bệnh binh được đi giám định lại bệnh tật theo quy định tại Thông tư này được Sở Lao động-Thương binh và Xã hội nơi giới thiệu đi giám định chi:

a/ Tiền tàu xe đi từ nơi cư trú (xã, phường, thị trấn) đến Hội đồng Giám định y khoa Trung ương hoặc tỉnh, thành phố và ngược lại ( nếu có) theo giá vé Nhà nước qui định cho các phương tiện vận chuyển hành khách thông thường.

b/ Phí giám định y khoa gồm: Chi phí khám các chuyên khoa, làm các xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết được Hội đồng Giám định y khoa chỉ định và theo biểu giá qui định hiện hành của Nhà nước đối với các tỉnh, thành phố đã được Liên Bộ phân cấp, ủy quyền về giám định y khoa.

2. Nguồn kinh phí:

Nguồn kinh phí bảo đảm cho các khoản chi quy định tại mục 1 phần III trên đây thuộc kinh phí trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng qui định tại Thông tư liên tịch số 135/1998/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 16 tháng 10 năm 1998 của Liên Bộ Tài chính-Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.

Xem nội dung VB
Điều 48.- Bệnh binh do bệnh cũ tái phát nặng được giám định lại khả năng lao động, kết luận của Hội đồng giám định y khoa là căn cứ để quyết định việc hưởng tiếp trợ cấp của bệnh binh.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế hướng dẫn cụ thể việc giám định lại sức lao động của bệnh binh, giải quyết các khiếu nại, tố cáo về giám định khả năng lao động.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Phần A, Phần C Mục I, Mục II, Mục III Thông tư 20/2000/TTLT-BLĐTBXH-BYT có hiệu lực từ ngày 05/10/2000
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Phần A, Phần C Mục I, Mục II, Mục III Thông tư 20/2000/TTLT-BLĐTBXH-BYT có hiệu lực từ ngày 05/10/2000
Căn cứ Điều 32 và Điều 48 Nghị định 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ về việc giám định lại thương tật đối với người bị thương và giám định lại khả năng lao động đối với bệnh binh do bệnh cũ tái phát nặng;
...
Liên Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG, HỒ SƠ GIÁM ĐỊNH LẠI

A. ĐỐI TƯỢNG
...
2/ Đối với bệnh binh:

Điều 48 Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ quy định: "Bệnh binh do bệnh cũ tái phát nặng được giám định lại khả năng lao động, kết luận của Hội đồng Giám định y khoa là căn cứ để quyết định việc hưởng tiếp trợ cấp của bệnh binh ". Cụ thể là:

1. Bệnh binh được xem xét giám định lại khả năng lao động là bệnh binh có tỷ lệ mất sức lao động từ 61% trở lên có đầy đủ hồ sơ hợp lệ qui định tại Điều 43 Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ.

2. Bệnh cũ tái phát nặng được xem xét giám định lại khả năng lao động là các bệnh cũ ghi trong biên bản giám định y khoa khi ra ngoài quân đội, công an tái phát nặng dẫn đến:

- Tâm thần kinh, tâm thần sa sút trí tuệ mức độ nặng không tự chủ được bản thân;

- Các bệnh thuộc các cơ quan tim mạch, hô hấp, tiêu hoá tái phát nặng dẫn đến tàn phế không tự phục vụ được bản thân ( bệnh phổi, bệnh ở cơ quan tiêu hoá, ung thư, sơ gan cổ chướng, suy tim, suy thận,...);

- Các bệnh nội tiết tái phát gây dị dạng làm ảnh hưởng đến chức năng sinh lý nhiều cơ quan trong cơ thể dẫn đến tàn phế không tự phục vụ được bản thân.

Bệnh cũ tái phát nặng được giám định lại khả năng lao động phải được điều trị ở các Trung tâm y tế quận, huyện trở lên.
...
C. HỒ SƠ GIÁM ĐỊNH LẠI BỆNH TẬT:

Sau khi nhận đơn xin giám định lại bệnh tật của bệnh binh, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố kiểm tra nếu đủ điều kiện theo điểm 2 mục A phần I nêu trên thì lập thủ tục hồ sơ giới thiệu đi giám định lại bệnh tật gồm các giấy tờ sau đây:

1. Hồ sơ giám định lại bệnh tật gồm.

- Đơn xin giám định lại bệnh tật của bệnh binh (nếu bệnh binh bị tâm thần có thể do người thân viết) có chứng nhận của ủy ban Nhân dân xã( phường) và xác nhận của Phòng Lao động-Thương binh xã hội (Phòng Tổ chức - Lao động xã hội) quận, huyện về diễn biến cụ thể của bệnh tật, mức độ và khả năng tự phục vụ ( không được xác nhận chung chung) .

- Giấy chứng nhận bệnh binh (bệnh binh mang theo khi đi giám định);

- Quyết định phục viên, xuất ngũ (nếu có);

- Trích lục hồ sơ bệnh binh (ghi theo giấy chứng nhận bệnh tật mẫu số 06BB kèm theo) và giới thiệu giám định lại bệnh tật (mẫu số 07GT kèm theo) do Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ ký tên, đóng dấu (giấy giới thiệu ghi đầy đủ các lần giám định);

- Giấy ra viện (có ghi chẩn đoán rõ ràng đầy đủ bệnh lý, nguyên nhân tái phát, mức độ, khả năng tự phục vụ nếu phải can thiệp bằng phẫu thuật phải có phiếu mổ, hai loại giấy này do Lãnh đạo bệnh viện từ tuyến quận, huyện trở lên ký tên, đóng dấu- không ký thừa lệnh), nếu bệnh tâm thần phải có sổ điều trị ngoại trú cũ và mới;

2. Sau khi thẩm tra hồ sơ giám định lại bệnh tật, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội lập danh sách đề nghị giám định lại bệnh tật ( 03 bản- mẫu số 04DS kèm theo Thông tư này). Hồ sơ của từng người và danh sách đề nghị giám định lại bệnh tật gửi về Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (Cục Thương binh-Liệt sĩ và Người có công) thẩm định trước khi chuyển đến Hội đồng Giám định y khoa tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại phần II của thông tư này.

3. Sau khi giám định lại bệnh tật mà tỷ lệ mất sức lao động do bệnh tật giảm hay tăng hoặc vẫn giữ nguyên tỷ lệ mất sức lao động do bệnh tật, Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội ra quyết định điều chỉnh trợ cấp bệnh binh (04 bản - mẫu số 05ĐC kèm theo Thông tư này), 01 bản lưu hồ sơ của Sở, 01 bản cho Trưởng phòng Lao động-Thương binh xã hội quận, huyện, 01 bản cho đương sự.

II. PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN GIÁM ĐỊNH LẠI THƯƠNG TẬT VÀBỆNH TẬT ĐỐI VỚI HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH Y KHOA CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG

1. Điều kiện được phân cấp của Hội đồng Giám định y khoa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

a/ Hội đồng Giám định y khoa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được phân cấp giám định lại thương tật, bệnh tật phải là các Hội đồng thuộc các tỉnh, thành phố có bệnh viện đa khoa có đủ phương tiện chuyên môn và cơ sở vật chất đảm bảo, được kiện toàn về tổ chức, có đầy đủ khả năng về chuyên môn theo đúng quy định tại Thông tư liên Bộ số 16/TTLT-YT-LĐTBXH ngày 26 tháng 7 năm 1995 của liên Bộ Y tế - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.

Các địa phương nếu thấy có đủ điều kiện theo quy định thì báo cáo để Viện Giám định y khoa Trung ương kiểm tra lại và trình để Bộ Y tế quyết định phân cấp sau khi trao đổi thống nhất với Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.

b/ Các thành viên và các giám định viên của Hội đồng Giám định y khoa được phân cấp phải thường xuyên được tập huấn đầy đủ, thông thạo về công tác chuyên môn, nghiệp vụ và phải nắm chắc bản quy định tiêu chuẩn thương tật, bệnh tật trước khi tiến hành giám định lại thương tật, bệnh tật.

c/ Kết quả giám định lại thương tật, bệnh tật của Hội đồng Giám định y khoa được phân cấp phải báo cáo về Hội đồng giám định y khoa Trung ương hoặc Phân Hội đồng giám định y khoa Trung ương I, Phân Hội đồng giám định y khoa Trung ương II và chuyển về Sở Lao động Thương binh xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi giới thiệu giám định để thực hiện.

d/ Viện giám định y khoa Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc phân cấp, khám giám định của các Hội đồng giám định y khoa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Những địa phương chưa đủ điều kiện phân cấp giám định lại thương tật, bệnh tật thì các Sở Lao động-Thương binh và Xã hội làm thủ tục cho người bị thương, bị bệnh được giám định lại tại Hội đồng Giám định y khoa Trung ương hoặc phân Hội đồng giám định y khoa Trung ương I, II.

III. KINH PHÍ GIÁM ĐỊNH LẠI THƯƠNG TẬT, BỆNH TẬT

1. Người bị thương được đi giám định lại thương tật, bệnh binh được đi giám định lại bệnh tật theo quy định tại Thông tư này được Sở Lao động-Thương binh và Xã hội nơi giới thiệu đi giám định chi:

a/ Tiền tàu xe đi từ nơi cư trú (xã, phường, thị trấn) đến Hội đồng Giám định y khoa Trung ương hoặc tỉnh, thành phố và ngược lại ( nếu có) theo giá vé Nhà nước qui định cho các phương tiện vận chuyển hành khách thông thường.

b/ Phí giám định y khoa gồm: Chi phí khám các chuyên khoa, làm các xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết được Hội đồng Giám định y khoa chỉ định và theo biểu giá qui định hiện hành của Nhà nước đối với các tỉnh, thành phố đã được Liên Bộ phân cấp, ủy quyền về giám định y khoa.

2. Nguồn kinh phí:

Nguồn kinh phí bảo đảm cho các khoản chi quy định tại mục 1 phần III trên đây thuộc kinh phí trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng qui định tại Thông tư liên tịch số 135/1998/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 16 tháng 10 năm 1998 của Liên Bộ Tài chính-Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.

Xem nội dung VB
Điều 48.- Bệnh binh do bệnh cũ tái phát nặng được giám định lại khả năng lao động, kết luận của Hội đồng giám định y khoa là căn cứ để quyết định việc hưởng tiếp trợ cấp của bệnh binh.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế hướng dẫn cụ thể việc giám định lại sức lao động của bệnh binh, giải quyết các khiếu nại, tố cáo về giám định khả năng lao động.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Phần A, Phần C Mục I, Mục II, Mục III Thông tư 20/2000/TTLT-BLĐTBXH-BYT có hiệu lực từ ngày 05/10/2000
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Phần A, Phần C Mục I, Mục II, Mục III Thông tư 20/2000/TTLT-BLĐTBXH-BYT có hiệu lực từ ngày 05/10/2000
Căn cứ Điều 32 và Điều 48 Nghị định 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ về việc giám định lại thương tật đối với người bị thương và giám định lại khả năng lao động đối với bệnh binh do bệnh cũ tái phát nặng;
...
Liên Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG, HỒ SƠ GIÁM ĐỊNH LẠI

A. ĐỐI TƯỢNG
...
2/ Đối với bệnh binh:

Điều 48 Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ quy định: "Bệnh binh do bệnh cũ tái phát nặng được giám định lại khả năng lao động, kết luận của Hội đồng Giám định y khoa là căn cứ để quyết định việc hưởng tiếp trợ cấp của bệnh binh ". Cụ thể là:

1. Bệnh binh được xem xét giám định lại khả năng lao động là bệnh binh có tỷ lệ mất sức lao động từ 61% trở lên có đầy đủ hồ sơ hợp lệ qui định tại Điều 43 Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ.

2. Bệnh cũ tái phát nặng được xem xét giám định lại khả năng lao động là các bệnh cũ ghi trong biên bản giám định y khoa khi ra ngoài quân đội, công an tái phát nặng dẫn đến:

- Tâm thần kinh, tâm thần sa sút trí tuệ mức độ nặng không tự chủ được bản thân;

- Các bệnh thuộc các cơ quan tim mạch, hô hấp, tiêu hoá tái phát nặng dẫn đến tàn phế không tự phục vụ được bản thân ( bệnh phổi, bệnh ở cơ quan tiêu hoá, ung thư, sơ gan cổ chướng, suy tim, suy thận,...);

- Các bệnh nội tiết tái phát gây dị dạng làm ảnh hưởng đến chức năng sinh lý nhiều cơ quan trong cơ thể dẫn đến tàn phế không tự phục vụ được bản thân.

Bệnh cũ tái phát nặng được giám định lại khả năng lao động phải được điều trị ở các Trung tâm y tế quận, huyện trở lên.
...
C. HỒ SƠ GIÁM ĐỊNH LẠI BỆNH TẬT:

Sau khi nhận đơn xin giám định lại bệnh tật của bệnh binh, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố kiểm tra nếu đủ điều kiện theo điểm 2 mục A phần I nêu trên thì lập thủ tục hồ sơ giới thiệu đi giám định lại bệnh tật gồm các giấy tờ sau đây:

1. Hồ sơ giám định lại bệnh tật gồm.

- Đơn xin giám định lại bệnh tật của bệnh binh (nếu bệnh binh bị tâm thần có thể do người thân viết) có chứng nhận của ủy ban Nhân dân xã( phường) và xác nhận của Phòng Lao động-Thương binh xã hội (Phòng Tổ chức - Lao động xã hội) quận, huyện về diễn biến cụ thể của bệnh tật, mức độ và khả năng tự phục vụ ( không được xác nhận chung chung) .

- Giấy chứng nhận bệnh binh (bệnh binh mang theo khi đi giám định);

- Quyết định phục viên, xuất ngũ (nếu có);

- Trích lục hồ sơ bệnh binh (ghi theo giấy chứng nhận bệnh tật mẫu số 06BB kèm theo) và giới thiệu giám định lại bệnh tật (mẫu số 07GT kèm theo) do Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ ký tên, đóng dấu (giấy giới thiệu ghi đầy đủ các lần giám định);

- Giấy ra viện (có ghi chẩn đoán rõ ràng đầy đủ bệnh lý, nguyên nhân tái phát, mức độ, khả năng tự phục vụ nếu phải can thiệp bằng phẫu thuật phải có phiếu mổ, hai loại giấy này do Lãnh đạo bệnh viện từ tuyến quận, huyện trở lên ký tên, đóng dấu- không ký thừa lệnh), nếu bệnh tâm thần phải có sổ điều trị ngoại trú cũ và mới;

2. Sau khi thẩm tra hồ sơ giám định lại bệnh tật, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội lập danh sách đề nghị giám định lại bệnh tật ( 03 bản- mẫu số 04DS kèm theo Thông tư này). Hồ sơ của từng người và danh sách đề nghị giám định lại bệnh tật gửi về Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (Cục Thương binh-Liệt sĩ và Người có công) thẩm định trước khi chuyển đến Hội đồng Giám định y khoa tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại phần II của thông tư này.

3. Sau khi giám định lại bệnh tật mà tỷ lệ mất sức lao động do bệnh tật giảm hay tăng hoặc vẫn giữ nguyên tỷ lệ mất sức lao động do bệnh tật, Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội ra quyết định điều chỉnh trợ cấp bệnh binh (04 bản - mẫu số 05ĐC kèm theo Thông tư này), 01 bản lưu hồ sơ của Sở, 01 bản cho Trưởng phòng Lao động-Thương binh xã hội quận, huyện, 01 bản cho đương sự.

II. PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN GIÁM ĐỊNH LẠI THƯƠNG TẬT VÀBỆNH TẬT ĐỐI VỚI HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH Y KHOA CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG

1. Điều kiện được phân cấp của Hội đồng Giám định y khoa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

a/ Hội đồng Giám định y khoa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được phân cấp giám định lại thương tật, bệnh tật phải là các Hội đồng thuộc các tỉnh, thành phố có bệnh viện đa khoa có đủ phương tiện chuyên môn và cơ sở vật chất đảm bảo, được kiện toàn về tổ chức, có đầy đủ khả năng về chuyên môn theo đúng quy định tại Thông tư liên Bộ số 16/TTLT-YT-LĐTBXH ngày 26 tháng 7 năm 1995 của liên Bộ Y tế - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.

Các địa phương nếu thấy có đủ điều kiện theo quy định thì báo cáo để Viện Giám định y khoa Trung ương kiểm tra lại và trình để Bộ Y tế quyết định phân cấp sau khi trao đổi thống nhất với Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.

b/ Các thành viên và các giám định viên của Hội đồng Giám định y khoa được phân cấp phải thường xuyên được tập huấn đầy đủ, thông thạo về công tác chuyên môn, nghiệp vụ và phải nắm chắc bản quy định tiêu chuẩn thương tật, bệnh tật trước khi tiến hành giám định lại thương tật, bệnh tật.

c/ Kết quả giám định lại thương tật, bệnh tật của Hội đồng Giám định y khoa được phân cấp phải báo cáo về Hội đồng giám định y khoa Trung ương hoặc Phân Hội đồng giám định y khoa Trung ương I, Phân Hội đồng giám định y khoa Trung ương II và chuyển về Sở Lao động Thương binh xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi giới thiệu giám định để thực hiện.

d/ Viện giám định y khoa Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc phân cấp, khám giám định của các Hội đồng giám định y khoa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Những địa phương chưa đủ điều kiện phân cấp giám định lại thương tật, bệnh tật thì các Sở Lao động-Thương binh và Xã hội làm thủ tục cho người bị thương, bị bệnh được giám định lại tại Hội đồng Giám định y khoa Trung ương hoặc phân Hội đồng giám định y khoa Trung ương I, II.

III. KINH PHÍ GIÁM ĐỊNH LẠI THƯƠNG TẬT, BỆNH TẬT

1. Người bị thương được đi giám định lại thương tật, bệnh binh được đi giám định lại bệnh tật theo quy định tại Thông tư này được Sở Lao động-Thương binh và Xã hội nơi giới thiệu đi giám định chi:

a/ Tiền tàu xe đi từ nơi cư trú (xã, phường, thị trấn) đến Hội đồng Giám định y khoa Trung ương hoặc tỉnh, thành phố và ngược lại ( nếu có) theo giá vé Nhà nước qui định cho các phương tiện vận chuyển hành khách thông thường.

b/ Phí giám định y khoa gồm: Chi phí khám các chuyên khoa, làm các xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết được Hội đồng Giám định y khoa chỉ định và theo biểu giá qui định hiện hành của Nhà nước đối với các tỉnh, thành phố đã được Liên Bộ phân cấp, ủy quyền về giám định y khoa.

2. Nguồn kinh phí:

Nguồn kinh phí bảo đảm cho các khoản chi quy định tại mục 1 phần III trên đây thuộc kinh phí trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng qui định tại Thông tư liên tịch số 135/1998/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 16 tháng 10 năm 1998 của Liên Bộ Tài chính-Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.

Xem nội dung VB
Điều 48.- Bệnh binh do bệnh cũ tái phát nặng được giám định lại khả năng lao động, kết luận của Hội đồng giám định y khoa là căn cứ để quyết định việc hưởng tiếp trợ cấp của bệnh binh.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế hướng dẫn cụ thể việc giám định lại sức lao động của bệnh binh, giải quyết các khiếu nại, tố cáo về giám định khả năng lao động.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Phần A, Phần C Mục I, Mục II, Mục III Thông tư 20/2000/TTLT-BLĐTBXH-BYT có hiệu lực từ ngày 05/10/2000
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Phần A, Phần C Mục I, Mục II, Mục III Thông tư 20/2000/TTLT-BLĐTBXH-BYT có hiệu lực từ ngày 05/10/2000
Căn cứ Điều 32 và Điều 48 Nghị định 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ về việc giám định lại thương tật đối với người bị thương và giám định lại khả năng lao động đối với bệnh binh do bệnh cũ tái phát nặng;
...
Liên Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG, HỒ SƠ GIÁM ĐỊNH LẠI

A. ĐỐI TƯỢNG
...
2/ Đối với bệnh binh:

Điều 48 Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ quy định: "Bệnh binh do bệnh cũ tái phát nặng được giám định lại khả năng lao động, kết luận của Hội đồng Giám định y khoa là căn cứ để quyết định việc hưởng tiếp trợ cấp của bệnh binh ". Cụ thể là:

1. Bệnh binh được xem xét giám định lại khả năng lao động là bệnh binh có tỷ lệ mất sức lao động từ 61% trở lên có đầy đủ hồ sơ hợp lệ qui định tại Điều 43 Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ.

2. Bệnh cũ tái phát nặng được xem xét giám định lại khả năng lao động là các bệnh cũ ghi trong biên bản giám định y khoa khi ra ngoài quân đội, công an tái phát nặng dẫn đến:

- Tâm thần kinh, tâm thần sa sút trí tuệ mức độ nặng không tự chủ được bản thân;

- Các bệnh thuộc các cơ quan tim mạch, hô hấp, tiêu hoá tái phát nặng dẫn đến tàn phế không tự phục vụ được bản thân ( bệnh phổi, bệnh ở cơ quan tiêu hoá, ung thư, sơ gan cổ chướng, suy tim, suy thận,...);

- Các bệnh nội tiết tái phát gây dị dạng làm ảnh hưởng đến chức năng sinh lý nhiều cơ quan trong cơ thể dẫn đến tàn phế không tự phục vụ được bản thân.

Bệnh cũ tái phát nặng được giám định lại khả năng lao động phải được điều trị ở các Trung tâm y tế quận, huyện trở lên.
...
C. HỒ SƠ GIÁM ĐỊNH LẠI BỆNH TẬT:

Sau khi nhận đơn xin giám định lại bệnh tật của bệnh binh, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố kiểm tra nếu đủ điều kiện theo điểm 2 mục A phần I nêu trên thì lập thủ tục hồ sơ giới thiệu đi giám định lại bệnh tật gồm các giấy tờ sau đây:

1. Hồ sơ giám định lại bệnh tật gồm.

- Đơn xin giám định lại bệnh tật của bệnh binh (nếu bệnh binh bị tâm thần có thể do người thân viết) có chứng nhận của ủy ban Nhân dân xã( phường) và xác nhận của Phòng Lao động-Thương binh xã hội (Phòng Tổ chức - Lao động xã hội) quận, huyện về diễn biến cụ thể của bệnh tật, mức độ và khả năng tự phục vụ ( không được xác nhận chung chung) .

- Giấy chứng nhận bệnh binh (bệnh binh mang theo khi đi giám định);

- Quyết định phục viên, xuất ngũ (nếu có);

- Trích lục hồ sơ bệnh binh (ghi theo giấy chứng nhận bệnh tật mẫu số 06BB kèm theo) và giới thiệu giám định lại bệnh tật (mẫu số 07GT kèm theo) do Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ ký tên, đóng dấu (giấy giới thiệu ghi đầy đủ các lần giám định);

- Giấy ra viện (có ghi chẩn đoán rõ ràng đầy đủ bệnh lý, nguyên nhân tái phát, mức độ, khả năng tự phục vụ nếu phải can thiệp bằng phẫu thuật phải có phiếu mổ, hai loại giấy này do Lãnh đạo bệnh viện từ tuyến quận, huyện trở lên ký tên, đóng dấu- không ký thừa lệnh), nếu bệnh tâm thần phải có sổ điều trị ngoại trú cũ và mới;

2. Sau khi thẩm tra hồ sơ giám định lại bệnh tật, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội lập danh sách đề nghị giám định lại bệnh tật ( 03 bản- mẫu số 04DS kèm theo Thông tư này). Hồ sơ của từng người và danh sách đề nghị giám định lại bệnh tật gửi về Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (Cục Thương binh-Liệt sĩ và Người có công) thẩm định trước khi chuyển đến Hội đồng Giám định y khoa tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại phần II của thông tư này.

3. Sau khi giám định lại bệnh tật mà tỷ lệ mất sức lao động do bệnh tật giảm hay tăng hoặc vẫn giữ nguyên tỷ lệ mất sức lao động do bệnh tật, Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội ra quyết định điều chỉnh trợ cấp bệnh binh (04 bản - mẫu số 05ĐC kèm theo Thông tư này), 01 bản lưu hồ sơ của Sở, 01 bản cho Trưởng phòng Lao động-Thương binh xã hội quận, huyện, 01 bản cho đương sự.

II. PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN GIÁM ĐỊNH LẠI THƯƠNG TẬT VÀBỆNH TẬT ĐỐI VỚI HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH Y KHOA CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG

1. Điều kiện được phân cấp của Hội đồng Giám định y khoa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

a/ Hội đồng Giám định y khoa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được phân cấp giám định lại thương tật, bệnh tật phải là các Hội đồng thuộc các tỉnh, thành phố có bệnh viện đa khoa có đủ phương tiện chuyên môn và cơ sở vật chất đảm bảo, được kiện toàn về tổ chức, có đầy đủ khả năng về chuyên môn theo đúng quy định tại Thông tư liên Bộ số 16/TTLT-YT-LĐTBXH ngày 26 tháng 7 năm 1995 của liên Bộ Y tế - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.

Các địa phương nếu thấy có đủ điều kiện theo quy định thì báo cáo để Viện Giám định y khoa Trung ương kiểm tra lại và trình để Bộ Y tế quyết định phân cấp sau khi trao đổi thống nhất với Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.

b/ Các thành viên và các giám định viên của Hội đồng Giám định y khoa được phân cấp phải thường xuyên được tập huấn đầy đủ, thông thạo về công tác chuyên môn, nghiệp vụ và phải nắm chắc bản quy định tiêu chuẩn thương tật, bệnh tật trước khi tiến hành giám định lại thương tật, bệnh tật.

c/ Kết quả giám định lại thương tật, bệnh tật của Hội đồng Giám định y khoa được phân cấp phải báo cáo về Hội đồng giám định y khoa Trung ương hoặc Phân Hội đồng giám định y khoa Trung ương I, Phân Hội đồng giám định y khoa Trung ương II và chuyển về Sở Lao động Thương binh xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi giới thiệu giám định để thực hiện.

d/ Viện giám định y khoa Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc phân cấp, khám giám định của các Hội đồng giám định y khoa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Những địa phương chưa đủ điều kiện phân cấp giám định lại thương tật, bệnh tật thì các Sở Lao động-Thương binh và Xã hội làm thủ tục cho người bị thương, bị bệnh được giám định lại tại Hội đồng Giám định y khoa Trung ương hoặc phân Hội đồng giám định y khoa Trung ương I, II.

III. KINH PHÍ GIÁM ĐỊNH LẠI THƯƠNG TẬT, BỆNH TẬT

1. Người bị thương được đi giám định lại thương tật, bệnh binh được đi giám định lại bệnh tật theo quy định tại Thông tư này được Sở Lao động-Thương binh và Xã hội nơi giới thiệu đi giám định chi:

a/ Tiền tàu xe đi từ nơi cư trú (xã, phường, thị trấn) đến Hội đồng Giám định y khoa Trung ương hoặc tỉnh, thành phố và ngược lại ( nếu có) theo giá vé Nhà nước qui định cho các phương tiện vận chuyển hành khách thông thường.

b/ Phí giám định y khoa gồm: Chi phí khám các chuyên khoa, làm các xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết được Hội đồng Giám định y khoa chỉ định và theo biểu giá qui định hiện hành của Nhà nước đối với các tỉnh, thành phố đã được Liên Bộ phân cấp, ủy quyền về giám định y khoa.

2. Nguồn kinh phí:

Nguồn kinh phí bảo đảm cho các khoản chi quy định tại mục 1 phần III trên đây thuộc kinh phí trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng qui định tại Thông tư liên tịch số 135/1998/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 16 tháng 10 năm 1998 của Liên Bộ Tài chính-Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.

Xem nội dung VB
Điều 48.- Bệnh binh do bệnh cũ tái phát nặng được giám định lại khả năng lao động, kết luận của Hội đồng giám định y khoa là căn cứ để quyết định việc hưởng tiếp trợ cấp của bệnh binh.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế hướng dẫn cụ thể việc giám định lại sức lao động của bệnh binh, giải quyết các khiếu nại, tố cáo về giám định khả năng lao động.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Phần A, Phần C Mục I, Mục II, Mục III Thông tư 20/2000/TTLT-BLĐTBXH-BYT có hiệu lực từ ngày 05/10/2000
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I, III, IV Thông tư liên bộ 78/TT-LB năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 12/06/2002)
Thực hiện Điều 15, Điều 18 Nghị định số 28/CP ngày 29/04/1995 của Chính phủ về việc giải quyết các vấn đề mộ liệt sỹ hy sinh trong các thời kỳ kháng chiến và bảo vệ Tổ quốc; Liên Bộ Tài chính - Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc thực hiện kinh phí về công tác mộ liệt sỹ như sau:

I.: KHẢO SÁT, TÌM KIẾM MỘ LIỆT SỸ

1/ Đối tượng thực hiện khảo sát, tìm mộ liệt sỹ là những địa bàn có chiến sự ác liệt, dài ngày, những huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ kháng chiến, vùng hậu cứ.

2/ Nội dung và mức chi cho công tác khảo sát, tìm kiếm mộ gồm:

a- Chi bồi dưỡng cho người đưa dẫn đường tối đa 25.000 đ/người/ngày

b- Chi bồi dưỡng cho cán bộ trong thời gian trực tiếp đi làm nhiệm vụ khảo sát, tìm kiếm mộ 25.000đ/người/ngày (ngoài chế độ công tác phí).

c- Chi tiền tàu xe đi lại, phương tiện chuyên chở

d- Chi mua sắm công cụ phục vụ cho việc đào bới tìm kiếm, khảo sát.

e- Chi thuốc bệnh thông thường và thuốc sốt rét (nếu có)

Các khoản chi nêu tại điểm c, d,e nói trên được tính theo thực tế phát sinh (nếu có).
...
III: CÔNG TÁC THỐNG KÊ, LẬP DANH SÁCH MỘ LIỆT SỸ:

1 - Các sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm lập, lưu giữ và gửi danh sách mộ liệt sỹ đang quản lý trong các nghĩa trang của địa phương mình theo hướng dẫn tại công văn số 95/ TBLS - CV ngày 08/01/1994 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để phục vụ cho việc thông báo phần mộ liệt sỹ theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 28/ CP ngày 29/04/1995 của Chính phủ.

2 - Kinh phí cho công tác lập, lưu giữ và gửi báo cáo danh sách mộ liệt sỹ tính bình quân 500đ/mộ.

IV: NGUỒN KINH PHÍ CHI CÔNG TÁC MỘ LIỆT SỸ

1 - Kinh phí cho công tác mộ liệt sỹ nêu tại điểm a, b, c, d, e mục 2 phần I; điểm b, mục 2, phần II; mục 2, phần III do Ngân sách Trung ương đảm bảo bằng nguồn chi trợ cấp Xã hội được Nhà nước thông báo trong kế hoạch được duyệt hàng năm. Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội các cấp căn cứ vào nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao và mức chi quy định trên đây để lập dự toán chi cho công tác mộ liệt sỹ cùng với dự toán chi trợ cấp Xã hội hàng quý, năm và quyết toán theo hướng dẫn tại Thông tư 25/TT - LB ngày 24/10/1994 của Liên Bộ lao động - Thương binh và Xã hội - Quốc phòng - Tài chính.

2 - Kinh phí chi cho công tác mộ liệt sỹ nêu tại mục 1, phần II do Ngân sách địa phương đảm bảo bằng nguồn chi trợ cấp xã hội trong kế hoạch được duyệt hàng năm và quyết toán theo quy định hiện hành. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định cụ thể về điều kiện trợ cấp, mức trợ cấp, nơi giải quyết chế độ trợ cấp và thông báo cho nhân dân địa phương biết để thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 15.- Giải quyết vấn đề mộ liệt sĩ hy sinh trong các thời kỳ kháng chiến và bảo vệ tổ quốc:

1/ Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị tìm kiếm, cất bốc các hài cốt liệt sĩ ở hải đảo, biên giới, miền núi thưa dân; đồng thời, thống nhất với cơ quan hữu trách của các nước bạn tổ chức tìm kiếm, cất bốc, di chuyển hài cốt liệt sĩ quân tình nguyện Việt Nam và bàn giao cho Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố theo hướng dẫn của Bộ Lao động - thương binh và Xã hội và Bộ Quốc phòng.

2/ Bộ Lao động - thương binh và Xã hội có trách nhiệm chỉ đạo hướng dẫn các địa phương tìm kiếm, cất bốc hài cốt liệt sĩ ở các khu vực còn lại theo sơ đồ mộ chí của các đơn vị bàn giao hoặc do nhân dân địa phương phát hiện và có sự xác nhận của đơn vị quân đội, công an hoặc chính quyền địa phương.

3/ Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận hài cốt liệt sĩ là người thuộc địa phương mình; xây dựng, nâng cấp, tu bổ, giữ gìn các phần mộ liệt sĩ, quản lý chu đáo danh sách và sơ đồ từng mộ liệt sĩ, tổ chức báo tin phần mộ liệt sĩ cho gia đình liệt sĩ.

4/ Việc quy tập, cải táng hài cốt liệt sĩ mới tìm kiếm và phát hiện được thực hiện cụ thể như sau:

Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung đưng chỉ đạo Sở Lao động - thương binh và Xã hội tổ chức cải táng mộ liệt sĩ là người địa phương vào các nghĩa trang liệt sĩ gần nơi gia đình cư trú; đối với những hài cốt liệt sĩ có ghi tên, quê quán thuộc các địa phương khác thì lập danh sách theo từng tỉnh, thành phố báo cáo về Bộ Lao động - thương binh và Xã hội, đồng thời thông báo cho Sở Lao động - thương binh và Xã hội nơi quê quán của liệt sĩ tổ chức đưa về bàn giao cho địa phương đó; những hài cốt liệt sĩ không xác định đầy đủ tên, quê quán thì cải táng vào nghĩa trang liệt sĩ của địa phương mình, nhưng ghi rõ địa danh chôn cất trước đây; những khu mộ liệt sĩ có danh sách chung nhưng không xác định cụ thể tên tuổi của từng bộ hài cốt thì cải táng vào nghĩa trang địa phương, bố trí thành từng khu, từng mộ dựng bia chung ghi lại những yếu tố còn lưu được (tên, ngày, tháng, năm hy sinh, nơi hy sinh hoặc quê quán...).

5/ Những mộ liệt sĩ do thân nhân liệt sĩ có nguyện vọng giữ lại bảo quản thì chính quyền cơ sở xem xét, lập danh sách để cơ quan Lao động - thương binh và Xã hội giải quyết hỗ trợ tiền xây vỏ mộ theo mức quy định của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính.

6/ Đối với khu mộ (hoặc mộ lẻ) do nhân dân phát hiện nhưng chưa xác định rõ là mộ liệt sỹ thì Uỷ ban nhân dân các cấp giao nhiệm vụ cho cơ quan quân sự địa phương phối hợp với cơ quan Lao động - thương binh và xã hội xác minh xử lý.

7/ Những mộ liệt sỹ có tên, quê quán đã quy tập và xây cất trong các nghĩa trang liệt sĩ thì tạm thời chưa di chuyển. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo việc bảo quản chu đáo.

8/ Ngân sách Trung ương bảo đảm chỉ cho các công việc: khảo sát, tìm kiếm, thu thập xử lý thơng tin có liên quan tới việc tìm kiếm hài cốt liệt sĩ, cải táng, cất bốc, di chuyển, xây dựng, tu bổ, lập danh sách từng phần mộ liệt sĩ. Bộ Lao động - thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính thống nhất hướng dẫn cụ thể mức chỉ cho từng công việc. Giao Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Chủ tỉnh Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố quyết định mức chỉ cụ thể đối với từng trường hợp khi quy tập phải huy động lực lượng lớn, việc đi lại khó khăn, tốn kém, nên dễ phát sinh yếu tố bệnh tật.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I, II, III, V Thông tư liên tịch 49/2002/TTLT-BTC-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/06/2002 (VB hết hiệu lực: 29/02/2008)
Căn cứ Điều 15, Điều 18 Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sỹ và gia đình liệt sỹ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng.

Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện kinh phí về công tác mộ liệt sỹ như sau:

I. KHẢO SÁT, TÌM KIẾM MỘ LIỆT SỸ:

1. Địa bàn thực hiện khảo sát tìm kiếm mộ liệt sỹ: Là những khu vực đã xảy ra chiến sự, khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ kháng chiến, vùng hậu cứ cách mạng.

2. Nội dung và mức chi khảo sát, tìm kiếm mộ:

2.1. Chi bồi dưỡng cho người đưa dẫn đường 40.000 đồng/người/ngày.

2.2. Chi bồi dưỡng cho những người trực tiếp làm nhiệm vụ khảo sát, tìm kiếm mộ 65.000 đồng/người/ngày (Người hưởng chế độ bồi dưỡng thì không hưởng chế độ công tác phí).

2.3. Chi tiền phương tiện đi lại, chuyên chở.

2.4. Chi mua sắm công cụ phục vụ cho việc đào bới, tìm kiếm, khảo sát.

2.5. Chi mua thuốc chữa bệnh thông thường và thuốc sốt rét.

Các khoản chi nêu tại mục 2.3, 2.4, 2.5 tính theo chi phí thực tế.

II. QUY TẬP MỘ VÀ XÂY VỎ MỘ LIỆT SỸ:

1. Mức chi quy tập mộ liệt sỹ:

- Vùng đồng bằng là 260.000 đồng/mộ.

- Miền núi và đồng bằng sông Cửu Long là 340.000 đồng/mộ.

Trong trường hợp đặc biệt, khi quy tập phải sử dụng lực lượng lớn, tốn kém, điều kiện quy tập khó khăn vượt mức chi quy định trên đây thì Sở Lao động- Thương binh và Xã hội thống nhất với Sở Tài chính-Vật giá trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định mức chi thực tế và phần vượt mức chi do ngân sách địa phương đảm bảo từ nguồn chi đảm bảo xã hội của địa phương.

2. Mức chi xây vỏ mộ liệt sỹ:

- Vùng đồng bằng là 300.000 đồng/mộ.

- Miền núi và đồng bằng sông Cửu Long là 370.000 đồng/mộ.

3. Mộ liệt sỹ do gia đình của liệt sỹ tự quy tập, bảo quản nay thân nhân có nguyện vọng giữ lại xây cất phần mộ để tiếp tục quản lý lâu dài (không đưa vào nghĩa trang liệt sỹ) thì Sở Lao động- Thương binh và Xã hội lập danh sách quản lý và hỗ trợ kinh phí một lần xây vỏ mộ là 500.000đồng/mộ

4. Mức kinh phí chi tổ chức lễ tiếp nhận, an táng và di chuyển hài cốt liệt sỹ do Sở Lao động- Thương binh và Xã hội thống nhất với Sở Tài chính-Vật giá trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định chi từ nguồn ngân sách địa phương.

III. LẬP DANH SÁCH MỘ LIỆT SỸ:

1. Sở Lao động- Thương binh và Xã hội có trách nhiệm lập, quản lý lưu giữ và báo cáo danh sách mộ liệt sỹ đang quản lý tại địa phương theo hướng dẫn về nghiệp vụ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Mức chi cho việc lập, lưu giữ, gửi báo cáo danh sách mộ liệt sỹ là 1.000 đồng/mộ.

2. Về nguyên tắc không thực hiện việc xây mộ không có hài cốt ( mộ vọng, mộ tượng trưng) ở trong nghĩa trang liệt sỹ. Trong trường hợp các địa phương đã xây mộ trong nghĩa trang liệt sỹ theo nguyện vọng của gia đình liệt sĩ thì khi lập danh sách phải ghi rõ là "mộ không có hài cốt".
...
V. KINH PHÍ ĐẢM BẢO:

1. Ngân sách Trung ương uỷ quyền chi cho các công việc: Chi khảo sát tìm kiếm mộ liệt sỹ (điểm 2, mục I); Chi quy tập mộ, xây vỏ mộ (điểm 1, điểm 2, điểm 3 mục II ); Chi lập danh sách mộ liệt sĩ (điểm 1 mục III); Chi hỗ trợ thăm viếng( tiết b điểm 2 mục IV).

2. Ngân sách địa phương bố trí nguồn đảm bảo xã hội địa phương để chi: phần vượt mức xây vỏ mộ ( điểm 1 mục II); tổ chức lễ tiếp nhận hài cốt, an táng và di chuyển hài cốt liệt sĩ ( điểm 4 mục II ) và chi hỗ trợ thăm viếng nơi đi (tiết a điểm 2 mục IV )Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 15.- Giải quyết vấn đề mộ liệt sĩ hy sinh trong các thời kỳ kháng chiến và bảo vệ tổ quốc:

1/ Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị tìm kiếm, cất bốc các hài cốt liệt sĩ ở hải đảo, biên giới, miền núi thưa dân; đồng thời, thống nhất với cơ quan hữu trách của các nước bạn tổ chức tìm kiếm, cất bốc, di chuyển hài cốt liệt sĩ quân tình nguyện Việt Nam và bàn giao cho Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố theo hướng dẫn của Bộ Lao động - thương binh và Xã hội và Bộ Quốc phòng.

2/ Bộ Lao động - thương binh và Xã hội có trách nhiệm chỉ đạo hướng dẫn các địa phương tìm kiếm, cất bốc hài cốt liệt sĩ ở các khu vực còn lại theo sơ đồ mộ chí của các đơn vị bàn giao hoặc do nhân dân địa phương phát hiện và có sự xác nhận của đơn vị quân đội, công an hoặc chính quyền địa phương.

3/ Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận hài cốt liệt sĩ là người thuộc địa phương mình; xây dựng, nâng cấp, tu bổ, giữ gìn các phần mộ liệt sĩ, quản lý chu đáo danh sách và sơ đồ từng mộ liệt sĩ, tổ chức báo tin phần mộ liệt sĩ cho gia đình liệt sĩ.

4/ Việc quy tập, cải táng hài cốt liệt sĩ mới tìm kiếm và phát hiện được thực hiện cụ thể như sau:

Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung đưng chỉ đạo Sở Lao động - thương binh và Xã hội tổ chức cải táng mộ liệt sĩ là người địa phương vào các nghĩa trang liệt sĩ gần nơi gia đình cư trú; đối với những hài cốt liệt sĩ có ghi tên, quê quán thuộc các địa phương khác thì lập danh sách theo từng tỉnh, thành phố báo cáo về Bộ Lao động - thương binh và Xã hội, đồng thời thông báo cho Sở Lao động - thương binh và Xã hội nơi quê quán của liệt sĩ tổ chức đưa về bàn giao cho địa phương đó; những hài cốt liệt sĩ không xác định đầy đủ tên, quê quán thì cải táng vào nghĩa trang liệt sĩ của địa phương mình, nhưng ghi rõ địa danh chôn cất trước đây; những khu mộ liệt sĩ có danh sách chung nhưng không xác định cụ thể tên tuổi của từng bộ hài cốt thì cải táng vào nghĩa trang địa phương, bố trí thành từng khu, từng mộ dựng bia chung ghi lại những yếu tố còn lưu được (tên, ngày, tháng, năm hy sinh, nơi hy sinh hoặc quê quán...).

5/ Những mộ liệt sĩ do thân nhân liệt sĩ có nguyện vọng giữ lại bảo quản thì chính quyền cơ sở xem xét, lập danh sách để cơ quan Lao động - thương binh và Xã hội giải quyết hỗ trợ tiền xây vỏ mộ theo mức quy định của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính.

6/ Đối với khu mộ (hoặc mộ lẻ) do nhân dân phát hiện nhưng chưa xác định rõ là mộ liệt sỹ thì Uỷ ban nhân dân các cấp giao nhiệm vụ cho cơ quan quân sự địa phương phối hợp với cơ quan Lao động - thương binh và xã hội xác minh xử lý.

7/ Những mộ liệt sỹ có tên, quê quán đã quy tập và xây cất trong các nghĩa trang liệt sĩ thì tạm thời chưa di chuyển. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo việc bảo quản chu đáo.

8/ Ngân sách Trung ương bảo đảm chỉ cho các công việc: khảo sát, tìm kiếm, thu thập xử lý thơng tin có liên quan tới việc tìm kiếm hài cốt liệt sĩ, cải táng, cất bốc, di chuyển, xây dựng, tu bổ, lập danh sách từng phần mộ liệt sĩ. Bộ Lao động - thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính thống nhất hướng dẫn cụ thể mức chỉ cho từng công việc. Giao Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Chủ tỉnh Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố quyết định mức chỉ cụ thể đối với từng trường hợp khi quy tập phải huy động lực lượng lớn, việc đi lại khó khăn, tốn kém, nên dễ phát sinh yếu tố bệnh tật.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I, III, IV Thông tư liên bộ 78/TT-LB năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 12/06/2002)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I, II, III, V Thông tư liên tịch 49/2002/TTLT-BTC-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/06/2002 (VB hết hiệu lực: 29/02/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên bộ 78/TT-LB năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 12/06/2002)
Thực hiện Điều 15, Điều 18 Nghị định số 28/CP ngày 29/04/1995 của Chính phủ về việc giải quyết các vấn đề mộ liệt sỹ hy sinh trong các thời kỳ kháng chiến và bảo vệ Tổ quốc; Liên Bộ Tài chính - Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc thực hiện kinh phí về công tác mộ liệt sỹ như sau:
...
II: HỖ TRỢ THÂN NHÂN LIỆT SỸ ĐI THĂM VIẾNG MỘ LIỆT SỸ:

1 - Đối với nơi đi: Thân nhân liệt sỹ (Cha, mẹ, vợ, chồng, con, người có công nuôi dưỡng liệt sỹ, anh chị em ruột) nếu được Uỷ ban nhân dân nơi cư trú hoặc phòng Lao động - Thương binh và Xã hội được uỷ quyền của Uỷ ban Nhân dân cấp giấy giới thiệu đi thăm viếng mộ liệt sỹ theo danh sách thông báo của ngành lao đông - Thương binh và Xã hội, mà hoàn cảnh gia đình thực sự khó khăn thì được Uỷ ban nhân dân địa phương nơi đi hỗ trợ một phần kinh phí cho việc thăm viếng.

2 - Đối với nơi đến (địa phương nơi có mộ của liệt sỹ).

a - Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn, giúp đỡ thân nhân liệt sỹ trong việc thăm viếng phần mộ của liệt sỹ.

b - Những thân nhân đi thăm viếng mộ liệt sỹ dài ngày, chi phí tốn kém nếu gặp khó khăn được cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương xét trợ cấp một lần tối đa không quá 3 người ở nơi đến như sau:

- Trợ cấp tiền ăn 12.000 đ/người/ngày tối đa không quá 4 ngày.

- Trợ cấp một phần tiền tàu xe theo phương tiện giao thông thông thường để trở về quê quán, trường hợp đặc biệt khó khăn được cấp đủ tiền tàu xe nhưng phải được Giám đốc sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã nơi đến thăm viếng duyệt.

Xem nội dung VB
Điều 18.-

1/ Vợ (hoặc chồng), con, cha mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sĩ (gọi chung là thân nhân liệt sĩ) có yêu cầu đi thăm viếng mộ liệt sĩ theo danh sách thông báo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nếu phải chi phí tốn kém mà hoàn cảnh quá khó khăn thì ngân sách địa phương nơi thân nhân cư trú hỗ trợ một phần.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức hỗ trợ cụ thể.

2/ Ngân sách Trung ương hỗ trợ một phần kinh phí cho các địa phương có nhu cầu lớn về đón tiếp thân nhân liệt sĩ đi viếng mộ liệt sĩ.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính quy định mức hỗ trợ đối với từng tỉnh, thành phố theo kế hoạch hàng năm.

Cư quan Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với cơ quan quân sự địa phương giúp Uỷ ban nhân dân lập kế hoạch, hướng dẫn về thủ tục đi viếng mộ liệt sĩ của thân nhân, hỗ trợ kinh phí (nếu có) và đón tiếp thân nhân liệt sĩ từ địa phương khác đến.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV, V Thông tư liên tịch 49/2002/TTLT-BTC-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/06/2002 (VB hết hiệu lực: 29/02/2008)
Căn cứ Điều 15, Điều 18 Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sỹ và gia đình liệt sỹ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng.

Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện kinh phí về công tác mộ liệt sỹ như sau:
...
IV. HỖ TRỢ THÂN NHÂN LIỆT SỸ ĐI THĂM VIẾNG MỘ LIỆT SỸ:

1. Đối tượng và điều kiện hỗ trợ khi đi thăm viếng mộ liệt sỹ:

Cha mẹ, vợ (chồng), con, người có công nuôi liệt sĩ, anh, chị, em ruột của liệt sỹ ( hoặc thân nhân khác nếu được đại diện của thân nhân nói trên uỷ quyền và có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã), có thông báo chính xác về địa chỉ mộ liệt sĩ của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội về nơi an táng mộ liệt sỹ.

2. Mức hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sĩ:

Thân nhân liệt sĩ nêu tại điểm 1 trên nếu được Uỷ ban nhân dân huyện nơi cư trú hoặc uỷ quyền cho Phòng lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy giới thiệu đi thăm viếng thì được hỗ trợ một phần chi phí như sau:

a- Nơi đi: Được Uỷ ban nhân dân địa phương hoặc cơ quan được uỷ quyền xét hỗ trợ một phần chi phí đi đường theo giá vé tàu, xe thông thường từ nơi thân nhân liệt sỹ cư trú đến nghĩa trang nơi có mộ liệt sỹ đang an táng. Số người được hỗ trợ tối đa là 3 người cho một địa chỉ mộ liệt sĩ.

b- Nơi đến thăm viếng: Cơ quan Lao động- Thương binh và Xã hội tỉnh hoặc huyện ( nếu được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội uỷ quyền) có trách nhiệm hướng dẫn, giúp đỡ thân nhân liệt sỹ trong quá trình thăm viếng mộ.

Những thân nhân liệt sĩ đi thăm viếng mộ dài ngày, chi phí tốn kém được xét hỗ trợ tối đa cho không quá 3 người tại nơi đến như sau:

- Hỗ trợ tiền ăn: 15.000 đồng/người/ngày, không quá 4 ngày.

- Hỗ trợ một phần tiền tàu xe theo giá vé phương tiện giao thông thông thường để trở về nơi ở. Trường hợp đặc biệt được cấp đủ tiền tàu xe theo duyệt của Giám đốc sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc của người được uỷ quyền.

V. KINH PHÍ ĐẢM BẢO:

1. Ngân sách Trung ương uỷ quyền chi cho các công việc: Chi khảo sát tìm kiếm mộ liệt sỹ (điểm 2, mục I); Chi quy tập mộ, xây vỏ mộ (điểm 1, điểm 2, điểm 3 mục II ); Chi lập danh sách mộ liệt sĩ (điểm 1 mục III); Chi hỗ trợ thăm viếng( tiết b điểm 2 mục IV).

2. Ngân sách địa phương bố trí nguồn đảm bảo xã hội địa phương để chi: phần vượt mức xây vỏ mộ ( điểm 1 mục II); tổ chức lễ tiếp nhận hài cốt, an táng và di chuyển hài cốt liệt sĩ ( điểm 4 mục II ) và chi hỗ trợ thăm viếng nơi đi (tiết a điểm 2 mục IV )Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 18.-

1/ Vợ (hoặc chồng), con, cha mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sĩ (gọi chung là thân nhân liệt sĩ) có yêu cầu đi thăm viếng mộ liệt sĩ theo danh sách thông báo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nếu phải chi phí tốn kém mà hoàn cảnh quá khó khăn thì ngân sách địa phương nơi thân nhân cư trú hỗ trợ một phần.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức hỗ trợ cụ thể.

2/ Ngân sách Trung ương hỗ trợ một phần kinh phí cho các địa phương có nhu cầu lớn về đón tiếp thân nhân liệt sĩ đi viếng mộ liệt sĩ.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính quy định mức hỗ trợ đối với từng tỉnh, thành phố theo kế hoạch hàng năm.

Cư quan Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với cơ quan quân sự địa phương giúp Uỷ ban nhân dân lập kế hoạch, hướng dẫn về thủ tục đi viếng mộ liệt sĩ của thân nhân, hỗ trợ kinh phí (nếu có) và đón tiếp thân nhân liệt sĩ từ địa phương khác đến.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên bộ 78/TT-LB năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 12/06/2002)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV, V Thông tư liên tịch 49/2002/TTLT-BTC-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/06/2002 (VB hết hiệu lực: 29/02/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên bộ 78/TT-LB năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 12/06/2002)
Thực hiện Điều 15, Điều 18 Nghị định số 28/CP ngày 29/04/1995 của Chính phủ về việc giải quyết các vấn đề mộ liệt sỹ hy sinh trong các thời kỳ kháng chiến và bảo vệ Tổ quốc; Liên Bộ Tài chính - Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc thực hiện kinh phí về công tác mộ liệt sỹ như sau:
...
II: HỖ TRỢ THÂN NHÂN LIỆT SỸ ĐI THĂM VIẾNG MỘ LIỆT SỸ:

1 - Đối với nơi đi: Thân nhân liệt sỹ (Cha, mẹ, vợ, chồng, con, người có công nuôi dưỡng liệt sỹ, anh chị em ruột) nếu được Uỷ ban nhân dân nơi cư trú hoặc phòng Lao động - Thương binh và Xã hội được uỷ quyền của Uỷ ban Nhân dân cấp giấy giới thiệu đi thăm viếng mộ liệt sỹ theo danh sách thông báo của ngành lao đông - Thương binh và Xã hội, mà hoàn cảnh gia đình thực sự khó khăn thì được Uỷ ban nhân dân địa phương nơi đi hỗ trợ một phần kinh phí cho việc thăm viếng.

2 - Đối với nơi đến (địa phương nơi có mộ của liệt sỹ).

a - Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn, giúp đỡ thân nhân liệt sỹ trong việc thăm viếng phần mộ của liệt sỹ.

b - Những thân nhân đi thăm viếng mộ liệt sỹ dài ngày, chi phí tốn kém nếu gặp khó khăn được cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương xét trợ cấp một lần tối đa không quá 3 người ở nơi đến như sau:

- Trợ cấp tiền ăn 12.000 đ/người/ngày tối đa không quá 4 ngày.

- Trợ cấp một phần tiền tàu xe theo phương tiện giao thông thông thường để trở về quê quán, trường hợp đặc biệt khó khăn được cấp đủ tiền tàu xe nhưng phải được Giám đốc sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã nơi đến thăm viếng duyệt.

Xem nội dung VB
Điều 18.-

1/ Vợ (hoặc chồng), con, cha mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sĩ (gọi chung là thân nhân liệt sĩ) có yêu cầu đi thăm viếng mộ liệt sĩ theo danh sách thông báo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nếu phải chi phí tốn kém mà hoàn cảnh quá khó khăn thì ngân sách địa phương nơi thân nhân cư trú hỗ trợ một phần.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức hỗ trợ cụ thể.

2/ Ngân sách Trung ương hỗ trợ một phần kinh phí cho các địa phương có nhu cầu lớn về đón tiếp thân nhân liệt sĩ đi viếng mộ liệt sĩ.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính quy định mức hỗ trợ đối với từng tỉnh, thành phố theo kế hoạch hàng năm.

Cư quan Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với cơ quan quân sự địa phương giúp Uỷ ban nhân dân lập kế hoạch, hướng dẫn về thủ tục đi viếng mộ liệt sĩ của thân nhân, hỗ trợ kinh phí (nếu có) và đón tiếp thân nhân liệt sĩ từ địa phương khác đến.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV, V Thông tư liên tịch 49/2002/TTLT-BTC-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/06/2002 (VB hết hiệu lực: 29/02/2008)
Căn cứ Điều 15, Điều 18 Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sỹ và gia đình liệt sỹ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng.

Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện kinh phí về công tác mộ liệt sỹ như sau:
...
IV. HỖ TRỢ THÂN NHÂN LIỆT SỸ ĐI THĂM VIẾNG MỘ LIỆT SỸ:

1. Đối tượng và điều kiện hỗ trợ khi đi thăm viếng mộ liệt sỹ:

Cha mẹ, vợ (chồng), con, người có công nuôi liệt sĩ, anh, chị, em ruột của liệt sỹ ( hoặc thân nhân khác nếu được đại diện của thân nhân nói trên uỷ quyền và có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã), có thông báo chính xác về địa chỉ mộ liệt sĩ của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội về nơi an táng mộ liệt sỹ.

2. Mức hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sĩ:

Thân nhân liệt sĩ nêu tại điểm 1 trên nếu được Uỷ ban nhân dân huyện nơi cư trú hoặc uỷ quyền cho Phòng lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy giới thiệu đi thăm viếng thì được hỗ trợ một phần chi phí như sau:

a- Nơi đi: Được Uỷ ban nhân dân địa phương hoặc cơ quan được uỷ quyền xét hỗ trợ một phần chi phí đi đường theo giá vé tàu, xe thông thường từ nơi thân nhân liệt sỹ cư trú đến nghĩa trang nơi có mộ liệt sỹ đang an táng. Số người được hỗ trợ tối đa là 3 người cho một địa chỉ mộ liệt sĩ.

b- Nơi đến thăm viếng: Cơ quan Lao động- Thương binh và Xã hội tỉnh hoặc huyện ( nếu được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội uỷ quyền) có trách nhiệm hướng dẫn, giúp đỡ thân nhân liệt sỹ trong quá trình thăm viếng mộ.

Những thân nhân liệt sĩ đi thăm viếng mộ dài ngày, chi phí tốn kém được xét hỗ trợ tối đa cho không quá 3 người tại nơi đến như sau:

- Hỗ trợ tiền ăn: 15.000 đồng/người/ngày, không quá 4 ngày.

- Hỗ trợ một phần tiền tàu xe theo giá vé phương tiện giao thông thông thường để trở về nơi ở. Trường hợp đặc biệt được cấp đủ tiền tàu xe theo duyệt của Giám đốc sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc của người được uỷ quyền.

V. KINH PHÍ ĐẢM BẢO:

1. Ngân sách Trung ương uỷ quyền chi cho các công việc: Chi khảo sát tìm kiếm mộ liệt sỹ (điểm 2, mục I); Chi quy tập mộ, xây vỏ mộ (điểm 1, điểm 2, điểm 3 mục II ); Chi lập danh sách mộ liệt sĩ (điểm 1 mục III); Chi hỗ trợ thăm viếng( tiết b điểm 2 mục IV).

2. Ngân sách địa phương bố trí nguồn đảm bảo xã hội địa phương để chi: phần vượt mức xây vỏ mộ ( điểm 1 mục II); tổ chức lễ tiếp nhận hài cốt, an táng và di chuyển hài cốt liệt sĩ ( điểm 4 mục II ) và chi hỗ trợ thăm viếng nơi đi (tiết a điểm 2 mục IV )Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 18.-

1/ Vợ (hoặc chồng), con, cha mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sĩ (gọi chung là thân nhân liệt sĩ) có yêu cầu đi thăm viếng mộ liệt sĩ theo danh sách thông báo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nếu phải chi phí tốn kém mà hoàn cảnh quá khó khăn thì ngân sách địa phương nơi thân nhân cư trú hỗ trợ một phần.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức hỗ trợ cụ thể.

2/ Ngân sách Trung ương hỗ trợ một phần kinh phí cho các địa phương có nhu cầu lớn về đón tiếp thân nhân liệt sĩ đi viếng mộ liệt sĩ.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính quy định mức hỗ trợ đối với từng tỉnh, thành phố theo kế hoạch hàng năm.

Cư quan Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với cơ quan quân sự địa phương giúp Uỷ ban nhân dân lập kế hoạch, hướng dẫn về thủ tục đi viếng mộ liệt sĩ của thân nhân, hỗ trợ kinh phí (nếu có) và đón tiếp thân nhân liệt sĩ từ địa phương khác đến.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên bộ 78/TT-LB năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 12/06/2002)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV, V Thông tư liên tịch 49/2002/TTLT-BTC-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/06/2002 (VB hết hiệu lực: 29/02/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên bộ 78/TT-LB năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 12/06/2002)
Thực hiện Điều 15, Điều 18 Nghị định số 28/CP ngày 29/04/1995 của Chính phủ về việc giải quyết các vấn đề mộ liệt sỹ hy sinh trong các thời kỳ kháng chiến và bảo vệ Tổ quốc; Liên Bộ Tài chính - Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc thực hiện kinh phí về công tác mộ liệt sỹ như sau:
...
II: HỖ TRỢ THÂN NHÂN LIỆT SỸ ĐI THĂM VIẾNG MỘ LIỆT SỸ:

1 - Đối với nơi đi: Thân nhân liệt sỹ (Cha, mẹ, vợ, chồng, con, người có công nuôi dưỡng liệt sỹ, anh chị em ruột) nếu được Uỷ ban nhân dân nơi cư trú hoặc phòng Lao động - Thương binh và Xã hội được uỷ quyền của Uỷ ban Nhân dân cấp giấy giới thiệu đi thăm viếng mộ liệt sỹ theo danh sách thông báo của ngành lao đông - Thương binh và Xã hội, mà hoàn cảnh gia đình thực sự khó khăn thì được Uỷ ban nhân dân địa phương nơi đi hỗ trợ một phần kinh phí cho việc thăm viếng.

2 - Đối với nơi đến (địa phương nơi có mộ của liệt sỹ).

a - Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn, giúp đỡ thân nhân liệt sỹ trong việc thăm viếng phần mộ của liệt sỹ.

b - Những thân nhân đi thăm viếng mộ liệt sỹ dài ngày, chi phí tốn kém nếu gặp khó khăn được cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương xét trợ cấp một lần tối đa không quá 3 người ở nơi đến như sau:

- Trợ cấp tiền ăn 12.000 đ/người/ngày tối đa không quá 4 ngày.

- Trợ cấp một phần tiền tàu xe theo phương tiện giao thông thông thường để trở về quê quán, trường hợp đặc biệt khó khăn được cấp đủ tiền tàu xe nhưng phải được Giám đốc sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã nơi đến thăm viếng duyệt.

Xem nội dung VB
Điều 18.-

1/ Vợ (hoặc chồng), con, cha mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sĩ (gọi chung là thân nhân liệt sĩ) có yêu cầu đi thăm viếng mộ liệt sĩ theo danh sách thông báo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nếu phải chi phí tốn kém mà hoàn cảnh quá khó khăn thì ngân sách địa phương nơi thân nhân cư trú hỗ trợ một phần.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức hỗ trợ cụ thể.

2/ Ngân sách Trung ương hỗ trợ một phần kinh phí cho các địa phương có nhu cầu lớn về đón tiếp thân nhân liệt sĩ đi viếng mộ liệt sĩ.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính quy định mức hỗ trợ đối với từng tỉnh, thành phố theo kế hoạch hàng năm.

Cư quan Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với cơ quan quân sự địa phương giúp Uỷ ban nhân dân lập kế hoạch, hướng dẫn về thủ tục đi viếng mộ liệt sĩ của thân nhân, hỗ trợ kinh phí (nếu có) và đón tiếp thân nhân liệt sĩ từ địa phương khác đến.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV, V Thông tư liên tịch 49/2002/TTLT-BTC-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/06/2002 (VB hết hiệu lực: 29/02/2008)
Căn cứ Điều 15, Điều 18 Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sỹ và gia đình liệt sỹ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng.

Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện kinh phí về công tác mộ liệt sỹ như sau:
...
IV. HỖ TRỢ THÂN NHÂN LIỆT SỸ ĐI THĂM VIẾNG MỘ LIỆT SỸ:

1. Đối tượng và điều kiện hỗ trợ khi đi thăm viếng mộ liệt sỹ:

Cha mẹ, vợ (chồng), con, người có công nuôi liệt sĩ, anh, chị, em ruột của liệt sỹ ( hoặc thân nhân khác nếu được đại diện của thân nhân nói trên uỷ quyền và có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã), có thông báo chính xác về địa chỉ mộ liệt sĩ của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội về nơi an táng mộ liệt sỹ.

2. Mức hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sĩ:

Thân nhân liệt sĩ nêu tại điểm 1 trên nếu được Uỷ ban nhân dân huyện nơi cư trú hoặc uỷ quyền cho Phòng lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy giới thiệu đi thăm viếng thì được hỗ trợ một phần chi phí như sau:

a- Nơi đi: Được Uỷ ban nhân dân địa phương hoặc cơ quan được uỷ quyền xét hỗ trợ một phần chi phí đi đường theo giá vé tàu, xe thông thường từ nơi thân nhân liệt sỹ cư trú đến nghĩa trang nơi có mộ liệt sỹ đang an táng. Số người được hỗ trợ tối đa là 3 người cho một địa chỉ mộ liệt sĩ.

b- Nơi đến thăm viếng: Cơ quan Lao động- Thương binh và Xã hội tỉnh hoặc huyện ( nếu được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội uỷ quyền) có trách nhiệm hướng dẫn, giúp đỡ thân nhân liệt sỹ trong quá trình thăm viếng mộ.

Những thân nhân liệt sĩ đi thăm viếng mộ dài ngày, chi phí tốn kém được xét hỗ trợ tối đa cho không quá 3 người tại nơi đến như sau:

- Hỗ trợ tiền ăn: 15.000 đồng/người/ngày, không quá 4 ngày.

- Hỗ trợ một phần tiền tàu xe theo giá vé phương tiện giao thông thông thường để trở về nơi ở. Trường hợp đặc biệt được cấp đủ tiền tàu xe theo duyệt của Giám đốc sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc của người được uỷ quyền.

V. KINH PHÍ ĐẢM BẢO:

1. Ngân sách Trung ương uỷ quyền chi cho các công việc: Chi khảo sát tìm kiếm mộ liệt sỹ (điểm 2, mục I); Chi quy tập mộ, xây vỏ mộ (điểm 1, điểm 2, điểm 3 mục II ); Chi lập danh sách mộ liệt sĩ (điểm 1 mục III); Chi hỗ trợ thăm viếng( tiết b điểm 2 mục IV).

2. Ngân sách địa phương bố trí nguồn đảm bảo xã hội địa phương để chi: phần vượt mức xây vỏ mộ ( điểm 1 mục II); tổ chức lễ tiếp nhận hài cốt, an táng và di chuyển hài cốt liệt sĩ ( điểm 4 mục II ) và chi hỗ trợ thăm viếng nơi đi (tiết a điểm 2 mục IV )Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 18.-

1/ Vợ (hoặc chồng), con, cha mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sĩ (gọi chung là thân nhân liệt sĩ) có yêu cầu đi thăm viếng mộ liệt sĩ theo danh sách thông báo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nếu phải chi phí tốn kém mà hoàn cảnh quá khó khăn thì ngân sách địa phương nơi thân nhân cư trú hỗ trợ một phần.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức hỗ trợ cụ thể.

2/ Ngân sách Trung ương hỗ trợ một phần kinh phí cho các địa phương có nhu cầu lớn về đón tiếp thân nhân liệt sĩ đi viếng mộ liệt sĩ.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính quy định mức hỗ trợ đối với từng tỉnh, thành phố theo kế hoạch hàng năm.

Cư quan Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với cơ quan quân sự địa phương giúp Uỷ ban nhân dân lập kế hoạch, hướng dẫn về thủ tục đi viếng mộ liệt sĩ của thân nhân, hỗ trợ kinh phí (nếu có) và đón tiếp thân nhân liệt sĩ từ địa phương khác đến.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên bộ 78/TT-LB năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 12/06/2002)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV, V Thông tư liên tịch 49/2002/TTLT-BTC-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/06/2002 (VB hết hiệu lực: 29/02/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên bộ 78/TT-LB năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 12/06/2002)
Thực hiện Điều 15, Điều 18 Nghị định số 28/CP ngày 29/04/1995 của Chính phủ về việc giải quyết các vấn đề mộ liệt sỹ hy sinh trong các thời kỳ kháng chiến và bảo vệ Tổ quốc; Liên Bộ Tài chính - Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc thực hiện kinh phí về công tác mộ liệt sỹ như sau:
...
II: HỖ TRỢ THÂN NHÂN LIỆT SỸ ĐI THĂM VIẾNG MỘ LIỆT SỸ:

1 - Đối với nơi đi: Thân nhân liệt sỹ (Cha, mẹ, vợ, chồng, con, người có công nuôi dưỡng liệt sỹ, anh chị em ruột) nếu được Uỷ ban nhân dân nơi cư trú hoặc phòng Lao động - Thương binh và Xã hội được uỷ quyền của Uỷ ban Nhân dân cấp giấy giới thiệu đi thăm viếng mộ liệt sỹ theo danh sách thông báo của ngành lao đông - Thương binh và Xã hội, mà hoàn cảnh gia đình thực sự khó khăn thì được Uỷ ban nhân dân địa phương nơi đi hỗ trợ một phần kinh phí cho việc thăm viếng.

2 - Đối với nơi đến (địa phương nơi có mộ của liệt sỹ).

a - Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn, giúp đỡ thân nhân liệt sỹ trong việc thăm viếng phần mộ của liệt sỹ.

b - Những thân nhân đi thăm viếng mộ liệt sỹ dài ngày, chi phí tốn kém nếu gặp khó khăn được cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương xét trợ cấp một lần tối đa không quá 3 người ở nơi đến như sau:

- Trợ cấp tiền ăn 12.000 đ/người/ngày tối đa không quá 4 ngày.

- Trợ cấp một phần tiền tàu xe theo phương tiện giao thông thông thường để trở về quê quán, trường hợp đặc biệt khó khăn được cấp đủ tiền tàu xe nhưng phải được Giám đốc sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã nơi đến thăm viếng duyệt.

Xem nội dung VB
Điều 18.-

1/ Vợ (hoặc chồng), con, cha mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sĩ (gọi chung là thân nhân liệt sĩ) có yêu cầu đi thăm viếng mộ liệt sĩ theo danh sách thông báo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nếu phải chi phí tốn kém mà hoàn cảnh quá khó khăn thì ngân sách địa phương nơi thân nhân cư trú hỗ trợ một phần.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức hỗ trợ cụ thể.

2/ Ngân sách Trung ương hỗ trợ một phần kinh phí cho các địa phương có nhu cầu lớn về đón tiếp thân nhân liệt sĩ đi viếng mộ liệt sĩ.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính quy định mức hỗ trợ đối với từng tỉnh, thành phố theo kế hoạch hàng năm.

Cư quan Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với cơ quan quân sự địa phương giúp Uỷ ban nhân dân lập kế hoạch, hướng dẫn về thủ tục đi viếng mộ liệt sĩ của thân nhân, hỗ trợ kinh phí (nếu có) và đón tiếp thân nhân liệt sĩ từ địa phương khác đến.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV, V Thông tư liên tịch 49/2002/TTLT-BTC-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/06/2002 (VB hết hiệu lực: 29/02/2008)
Căn cứ Điều 15, Điều 18 Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sỹ và gia đình liệt sỹ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng.

Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện kinh phí về công tác mộ liệt sỹ như sau:
...
IV. HỖ TRỢ THÂN NHÂN LIỆT SỸ ĐI THĂM VIẾNG MỘ LIỆT SỸ:

1. Đối tượng và điều kiện hỗ trợ khi đi thăm viếng mộ liệt sỹ:

Cha mẹ, vợ (chồng), con, người có công nuôi liệt sĩ, anh, chị, em ruột của liệt sỹ ( hoặc thân nhân khác nếu được đại diện của thân nhân nói trên uỷ quyền và có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã), có thông báo chính xác về địa chỉ mộ liệt sĩ của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội về nơi an táng mộ liệt sỹ.

2. Mức hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sĩ:

Thân nhân liệt sĩ nêu tại điểm 1 trên nếu được Uỷ ban nhân dân huyện nơi cư trú hoặc uỷ quyền cho Phòng lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy giới thiệu đi thăm viếng thì được hỗ trợ một phần chi phí như sau:

a- Nơi đi: Được Uỷ ban nhân dân địa phương hoặc cơ quan được uỷ quyền xét hỗ trợ một phần chi phí đi đường theo giá vé tàu, xe thông thường từ nơi thân nhân liệt sỹ cư trú đến nghĩa trang nơi có mộ liệt sỹ đang an táng. Số người được hỗ trợ tối đa là 3 người cho một địa chỉ mộ liệt sĩ.

b- Nơi đến thăm viếng: Cơ quan Lao động- Thương binh và Xã hội tỉnh hoặc huyện ( nếu được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội uỷ quyền) có trách nhiệm hướng dẫn, giúp đỡ thân nhân liệt sỹ trong quá trình thăm viếng mộ.

Những thân nhân liệt sĩ đi thăm viếng mộ dài ngày, chi phí tốn kém được xét hỗ trợ tối đa cho không quá 3 người tại nơi đến như sau:

- Hỗ trợ tiền ăn: 15.000 đồng/người/ngày, không quá 4 ngày.

- Hỗ trợ một phần tiền tàu xe theo giá vé phương tiện giao thông thông thường để trở về nơi ở. Trường hợp đặc biệt được cấp đủ tiền tàu xe theo duyệt của Giám đốc sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc của người được uỷ quyền.

V. KINH PHÍ ĐẢM BẢO:

1. Ngân sách Trung ương uỷ quyền chi cho các công việc: Chi khảo sát tìm kiếm mộ liệt sỹ (điểm 2, mục I); Chi quy tập mộ, xây vỏ mộ (điểm 1, điểm 2, điểm 3 mục II ); Chi lập danh sách mộ liệt sĩ (điểm 1 mục III); Chi hỗ trợ thăm viếng( tiết b điểm 2 mục IV).

2. Ngân sách địa phương bố trí nguồn đảm bảo xã hội địa phương để chi: phần vượt mức xây vỏ mộ ( điểm 1 mục II); tổ chức lễ tiếp nhận hài cốt, an táng và di chuyển hài cốt liệt sĩ ( điểm 4 mục II ) và chi hỗ trợ thăm viếng nơi đi (tiết a điểm 2 mục IV )Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 18.-

1/ Vợ (hoặc chồng), con, cha mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sĩ (gọi chung là thân nhân liệt sĩ) có yêu cầu đi thăm viếng mộ liệt sĩ theo danh sách thông báo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nếu phải chi phí tốn kém mà hoàn cảnh quá khó khăn thì ngân sách địa phương nơi thân nhân cư trú hỗ trợ một phần.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức hỗ trợ cụ thể.

2/ Ngân sách Trung ương hỗ trợ một phần kinh phí cho các địa phương có nhu cầu lớn về đón tiếp thân nhân liệt sĩ đi viếng mộ liệt sĩ.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính quy định mức hỗ trợ đối với từng tỉnh, thành phố theo kế hoạch hàng năm.

Cư quan Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với cơ quan quân sự địa phương giúp Uỷ ban nhân dân lập kế hoạch, hướng dẫn về thủ tục đi viếng mộ liệt sĩ của thân nhân, hỗ trợ kinh phí (nếu có) và đón tiếp thân nhân liệt sĩ từ địa phương khác đến.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên bộ 78/TT-LB năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 12/06/2002)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV, V Thông tư liên tịch 49/2002/TTLT-BTC-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/06/2002 (VB hết hiệu lực: 29/02/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên bộ 78/TT-LB năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 12/06/2002)
Thực hiện Điều 15, Điều 18 Nghị định số 28/CP ngày 29/04/1995 của Chính phủ về việc giải quyết các vấn đề mộ liệt sỹ hy sinh trong các thời kỳ kháng chiến và bảo vệ Tổ quốc; Liên Bộ Tài chính - Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc thực hiện kinh phí về công tác mộ liệt sỹ như sau:
...
II: HỖ TRỢ THÂN NHÂN LIỆT SỸ ĐI THĂM VIẾNG MỘ LIỆT SỸ:

1 - Đối với nơi đi: Thân nhân liệt sỹ (Cha, mẹ, vợ, chồng, con, người có công nuôi dưỡng liệt sỹ, anh chị em ruột) nếu được Uỷ ban nhân dân nơi cư trú hoặc phòng Lao động - Thương binh và Xã hội được uỷ quyền của Uỷ ban Nhân dân cấp giấy giới thiệu đi thăm viếng mộ liệt sỹ theo danh sách thông báo của ngành lao đông - Thương binh và Xã hội, mà hoàn cảnh gia đình thực sự khó khăn thì được Uỷ ban nhân dân địa phương nơi đi hỗ trợ một phần kinh phí cho việc thăm viếng.

2 - Đối với nơi đến (địa phương nơi có mộ của liệt sỹ).

a - Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn, giúp đỡ thân nhân liệt sỹ trong việc thăm viếng phần mộ của liệt sỹ.

b - Những thân nhân đi thăm viếng mộ liệt sỹ dài ngày, chi phí tốn kém nếu gặp khó khăn được cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương xét trợ cấp một lần tối đa không quá 3 người ở nơi đến như sau:

- Trợ cấp tiền ăn 12.000 đ/người/ngày tối đa không quá 4 ngày.

- Trợ cấp một phần tiền tàu xe theo phương tiện giao thông thông thường để trở về quê quán, trường hợp đặc biệt khó khăn được cấp đủ tiền tàu xe nhưng phải được Giám đốc sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã nơi đến thăm viếng duyệt.

Xem nội dung VB
Điều 18.-

1/ Vợ (hoặc chồng), con, cha mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sĩ (gọi chung là thân nhân liệt sĩ) có yêu cầu đi thăm viếng mộ liệt sĩ theo danh sách thông báo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nếu phải chi phí tốn kém mà hoàn cảnh quá khó khăn thì ngân sách địa phương nơi thân nhân cư trú hỗ trợ một phần.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức hỗ trợ cụ thể.

2/ Ngân sách Trung ương hỗ trợ một phần kinh phí cho các địa phương có nhu cầu lớn về đón tiếp thân nhân liệt sĩ đi viếng mộ liệt sĩ.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính quy định mức hỗ trợ đối với từng tỉnh, thành phố theo kế hoạch hàng năm.

Cư quan Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với cơ quan quân sự địa phương giúp Uỷ ban nhân dân lập kế hoạch, hướng dẫn về thủ tục đi viếng mộ liệt sĩ của thân nhân, hỗ trợ kinh phí (nếu có) và đón tiếp thân nhân liệt sĩ từ địa phương khác đến.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV, V Thông tư liên tịch 49/2002/TTLT-BTC-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/06/2002 (VB hết hiệu lực: 29/02/2008)
Căn cứ Điều 15, Điều 18 Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sỹ và gia đình liệt sỹ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng.

Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện kinh phí về công tác mộ liệt sỹ như sau:
...
IV. HỖ TRỢ THÂN NHÂN LIỆT SỸ ĐI THĂM VIẾNG MỘ LIỆT SỸ:

1. Đối tượng và điều kiện hỗ trợ khi đi thăm viếng mộ liệt sỹ:

Cha mẹ, vợ (chồng), con, người có công nuôi liệt sĩ, anh, chị, em ruột của liệt sỹ ( hoặc thân nhân khác nếu được đại diện của thân nhân nói trên uỷ quyền và có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã), có thông báo chính xác về địa chỉ mộ liệt sĩ của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội về nơi an táng mộ liệt sỹ.

2. Mức hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sĩ:

Thân nhân liệt sĩ nêu tại điểm 1 trên nếu được Uỷ ban nhân dân huyện nơi cư trú hoặc uỷ quyền cho Phòng lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy giới thiệu đi thăm viếng thì được hỗ trợ một phần chi phí như sau:

a- Nơi đi: Được Uỷ ban nhân dân địa phương hoặc cơ quan được uỷ quyền xét hỗ trợ một phần chi phí đi đường theo giá vé tàu, xe thông thường từ nơi thân nhân liệt sỹ cư trú đến nghĩa trang nơi có mộ liệt sỹ đang an táng. Số người được hỗ trợ tối đa là 3 người cho một địa chỉ mộ liệt sĩ.

b- Nơi đến thăm viếng: Cơ quan Lao động- Thương binh và Xã hội tỉnh hoặc huyện ( nếu được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội uỷ quyền) có trách nhiệm hướng dẫn, giúp đỡ thân nhân liệt sỹ trong quá trình thăm viếng mộ.

Những thân nhân liệt sĩ đi thăm viếng mộ dài ngày, chi phí tốn kém được xét hỗ trợ tối đa cho không quá 3 người tại nơi đến như sau:

- Hỗ trợ tiền ăn: 15.000 đồng/người/ngày, không quá 4 ngày.

- Hỗ trợ một phần tiền tàu xe theo giá vé phương tiện giao thông thông thường để trở về nơi ở. Trường hợp đặc biệt được cấp đủ tiền tàu xe theo duyệt của Giám đốc sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc của người được uỷ quyền.

V. KINH PHÍ ĐẢM BẢO:

1. Ngân sách Trung ương uỷ quyền chi cho các công việc: Chi khảo sát tìm kiếm mộ liệt sỹ (điểm 2, mục I); Chi quy tập mộ, xây vỏ mộ (điểm 1, điểm 2, điểm 3 mục II ); Chi lập danh sách mộ liệt sĩ (điểm 1 mục III); Chi hỗ trợ thăm viếng( tiết b điểm 2 mục IV).

2. Ngân sách địa phương bố trí nguồn đảm bảo xã hội địa phương để chi: phần vượt mức xây vỏ mộ ( điểm 1 mục II); tổ chức lễ tiếp nhận hài cốt, an táng và di chuyển hài cốt liệt sĩ ( điểm 4 mục II ) và chi hỗ trợ thăm viếng nơi đi (tiết a điểm 2 mục IV )Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 18.-

1/ Vợ (hoặc chồng), con, cha mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sĩ (gọi chung là thân nhân liệt sĩ) có yêu cầu đi thăm viếng mộ liệt sĩ theo danh sách thông báo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nếu phải chi phí tốn kém mà hoàn cảnh quá khó khăn thì ngân sách địa phương nơi thân nhân cư trú hỗ trợ một phần.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức hỗ trợ cụ thể.

2/ Ngân sách Trung ương hỗ trợ một phần kinh phí cho các địa phương có nhu cầu lớn về đón tiếp thân nhân liệt sĩ đi viếng mộ liệt sĩ.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính quy định mức hỗ trợ đối với từng tỉnh, thành phố theo kế hoạch hàng năm.

Cư quan Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với cơ quan quân sự địa phương giúp Uỷ ban nhân dân lập kế hoạch, hướng dẫn về thủ tục đi viếng mộ liệt sĩ của thân nhân, hỗ trợ kinh phí (nếu có) và đón tiếp thân nhân liệt sĩ từ địa phương khác đến.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên bộ 78/TT-LB năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 12/06/2002)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV, V Thông tư liên tịch 49/2002/TTLT-BTC-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/06/2002 (VB hết hiệu lực: 29/02/2008)
Chế độ ưu đãi đối với người đang tại ngũ được hướng dẫn bởi Thông tư 2285/QP-TT-1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 28/09/2006)
Thực hiện Nghị định số 28/CP ngày 29-4-1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng; căn cứ vào Thông tư số 18/LĐ-TBXH ngày 01-8-1995 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Sau khi thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số 4428/LĐ-TBXH-CV ngày 08-11-1995, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thêm một số điểm thực hiện chế độ ưu đãi đối với người đang tại ngũ như sau:

A- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng được xác nhận là đối tượng quy định tại Điều 1 của Pháp lệnh, được hưởng các chế độ ưu đãi quy định tại Nghị định số 28/CP ngày 29-4-1995 của Chính phủ.

Trường hợp một người được xác nhận từ 2 đối tượng trở lên quy định tại Điều 1 của Pháp lệnh thì được hưởng đủ chế độ trợ cấp, phụ cấp quy định cho từng đối tượng nói tại Chương II của Nghị định. Riêng các chế độ ưu đãi khác quy định tại Chương III của Nghị định, thì chỉ hưởng một chế độ nào cao hơn trong đối tượng được xác nhận.

2. Quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng vừa thuộc diện hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, vừa thuộc diện hưởng chế độ ưu đãi theo Quyết định này khi chết, gia đình chỉ hưởng một chế độ trợ cấp tiền tuất nào cao hơn.

3. Nguồn kinh phí để thực hiện các chế độ ưu đãi đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng tại ngũ thuộc diện được hưởng các chế độ ưu đãi quy định tại Nghị định và Thông tư này, do ngân sách Nhà nước cấp và được quyết toán riêng (không lấy từ các nguồn kinh phí khác).

4. Hồ sơ của quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng được hưởng chế độ ưu đãi phải theo mẫu quy định thống nhất để quản lý và thực hiện chính sách khi tại ngũ và khi xuất ngũ. Các giấy tờ quy định trong hồ sơ là chứng từ pháp lý phải do Thủ trưởng đơn vị có thẩm quyền ký và đóng dấu đơn vị (không dùng giấy sao lục, không ký thừa lệnh hoặc dùng dấu chữ ký sẵn).

B- CÁC CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI

I- ĐỐI VỚI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG TRƯỚC CÁCH MẠNG THÁNG 8-1945

1. Người hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng 8-1945 theo quy định tại Điều 6 của Nghị định là người tham gia các tổ chức cách mạng của Đảng từ ngày 31-12-1944 trở về trước và những đảng viên Đảng cộng sản Đông dương được kết nạp trước ngày 19-8-1945 đã được Tổng cục Chính trị quyết định công nhận theo quy định của Ban Bí thư Trung ương Đảng và hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương Đảng. Từ ngày 01-01-1945 trở đi, người hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng 8-1945 được điều chỉnh mức trợ cấp, phụ cáp như sau:

Trợ cấp hàng tháng bằng 120.000 đồng; ngoài ra được hưởng phu cấp hàng tháng tính theo thâm niên hoạt động trước cách mạng, cứ mỗi năm bằng 30.000 đồng.

Người hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng 8-1945 hưởng trợ cấp, phụ cấp nói tại điểm 1 này thì không hưởng phụ cấp "Tiền khởi nghĩa" nói ở điểm 2 dưới đây.

2. Người hoạt động cách mạng từ 01-01-1945 đến trước ngày Tổng khởi nghĩa tháng 8-1945 quy định tại Điều 8 của Nghị định thực hiện như sau:

a) Người đủ điều kiện tiêu chuẩn quy định tại các Điều 8, Điều 9 của Nghị định (nếu có) thì đơn vị lập hồ sơ báo cáo về Tổng cục Chính trị (qua Cục Cán bộ) để xem xét ra quyết định công nhận.

b) Sau khi có quyết định của Tổng cục Chính trị người được công nhận có thời gian hoạt động cách mạng trước ngày Tổng khởi nghĩa tháng 8-1945 được hưởng khoản phụ cấp "Tiền khởi nghĩa" bằng 50.000 đồng/tháng và tính từ ngày 01-01-1995 trở đi.

Các khoản trợ cấp, phụ cấp nói ở điểm 1, điểm 2 trên đây đối với người đang tại ngũ do đơn vị quản lý cấp.

II- ĐỐI VỚI LIỆT SỸ VÀ GIA ĐÌNH LIỆT SỸ

1. Việc xác nhận liệt sĩ phải thực hiện đúng tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 11 của Nghị định.

Thủ trưởng cấp trung đoàn hoặc tương đương trở lên ký giấy báo tử đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng thuộc quyền theo phân cấp quản lý.

Để bảo đảm chặt chẽ trong việc xác nhận liệt sĩ, đối với những trường hợp chết nói tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 11 của Nghị định, các đơn vị phải báo cáo cụ thể từng trường hợp với Tổng cục Chính trị (qua Cục Chính sách) để thống nhất trước khi lập hồ sơ và ký giấy báo tử về địa phương và gia đình.

2. Những trường hợp chết từ ngày 31-12-1994 trở về trước, nay mới báo tử thì việc xác nhận là liệt sĩ phải theo đúng tiêu chuẩn quy định tại Điều 11 của Nghị định và Thông tư này. Riêng những trường hợp bị mất tin, mất tích trong chiến tranh ở các chiến trường, việc xác nhận lập hồ sơ báo tử vẫn thực hiện như quy định tại Quyết định số 193/CP ngày 02-8-1978, Điều 10 Quyết định số 301/CP ngày 20-9-1980 của Chính phủ.

3. Về khoản tiền chi phí tổ chức lễ báo tử ở gia đình thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Nghị định. Thôi thực hiện tiền chi phí tổ chức lễ báo tử quy định tại khoản b Điều 3 Quyết định số 106/QĐ-QP ngày 26-02-1994 của Bộ Quốc phòng.

III- ĐỐI VỚI ANH HÙNG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN, ANH HÙNG LAO ĐỘNG ĐANG TẠI NGŨ

Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; Anh hùng lao động được Nhà nước tuyên dương anh hùng vì có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động sản xuất phục vụ kháng chiến, hàng tháng được hưởng phụ cấp ưu đãi bằng 72.000 đồng và được tính hưởng từ ngày 01-01-1995.

Diện Anh hùng nói trên, các đơn vị (nếu có) lập hồ sơ báo cáo về Tổng cục Chính trị (qua Cục Chính sách) để xem xét ra quyết định hưởng phụ cấp hàng tháng.

IV- ĐỐI VỚI THƯƠNG BINH, BỆNH BINH, NGƯỜI HƯỞNG CHÍNH SÁCH NHƯ THƯƠNG BINH

1. Quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng bị thương được xác nhận là thương binh, người hưởng chính sách như thương binh thực hiện đúng tiêu chuẩn chế độ quy định tại các Điều 25, 26, 27, 28 và 29 của Nghị định.

Thủ trưởng cấp trung đoàn, hoặc tương đương trở lên ký giấy chứng nhận bị thương cho những quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng thuộc quyền.

2. Quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng tại ngũ, đã được xác nhận là thương binh loại A, người hưởng chính sách như thương binh từ ngày 31-12-1994 trở về trước và quân nhân đã được xác nhận là thương binh loại B từ trước ngày 01-01-1995 đang hưởng trợ cấp thương tật hàng tháng theo Thông tư số 289/TT-QP ngày 26-02-1994 của Bộ Quốc phòng thì từ ngày 01-01-1995 trở đi giải quyết như sau:

a) Nếu giấy chứng nhận thương binh xác định loại A thì nay gọi là thương binh; trợ cấp thương tật được hưởng theo quy định tại Điều 30 của Nghị định (phụ lục kèm theo Thông tư này).

b) Nếu giấy chứng nhận thương binh xác định loại B, thì nay không gọi là thương binh, mà gọi là quân nhân bị tai nạn lao động; Trợ cấp thương tật hàng tháng và các chế độ khác thực hiện theo quy định tại Điều 40 của Nghị định.

3. Những thương binh đã được xác nhận đang nuôi dưỡng điều trị ở tại các Đoàn an dưỡng, bệnh viện quân đội, từ ngày 01-01-1995 trở đi, được hưởng trợ cấp thương tật hàng tháng theo quy định tại điểm 2, phần IV Thông tư này.

4. Quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng bị thương từ ngày 31-12-1994 trở về trước, nay xác nhận là thương binh thực hiện đúng tiêu chuẩn quy định tại Điều 25 và Điều 26 của Nghị định; trợ cấp thương tật hàng tháng được hưởng kể từ ngày Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận. Cụ thể là:

a) Nếu giám định thương tật trước ngày 01-01-1995, thì trợ cấp thương tật của thời gian trước ngày 01-01-1995 được hưởng theo mức quy định cho từng thời điểm đối với thương binh loại A nói tại Thông tư số 289/TT-QP ngày 26-02-1994 của Bộ Quốc phòng; từ ngày 01-01-1995 trở đi hưởng theo mức quy định phụ lục kèm theo Thông tư này.

b) Nếu giám định thương tật từ ngày 01-01-1995 trở đi, thì trợ cấp thương tật được hưởng từ ngày Hội đồng giám định y khoa có kết luận.

5. Thương binh thuộc diện hưởng lương khi bị thương đã được xác nhận từ ngày 31-12-1994 trở về trước (kể cả số ở các đoàn an dưỡng quân đội) và những người bị thương từ ngày 31-12-1994 trở về trước nay mới được xác nhận là thương binh, nếu khi bị thương có mức lương cũ (sau khi chuyển đổi sang mức lương mới quy định tại Nghị định số 25/CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ) cao hơn mức lương quy định (312.000 đồng) thì được trợ cấp thêm một lần bằng từ 1 đến 4 tháng lương khi bị thương quy định tại khoản 3 Điều 30 của Nghị định. Diện đối tượng này, nếu đã hưởng trợ cấp thêm một lầm theo quy định tại tiết b điểm 2 Mục II Thông tư số 289/TT-QP ngày 26-02-1994 của Bộ Quốc phòng thì không giải quyết cấp lại nữa.

6. Những quân nhân thuộc diện hưởng lương, đã xác nhận là thương binh loại B từ ngày 31-12-1994 trở về trước, nếu khi bị thương có mức lương cũ (sau khi chuyển đổi sang mức lương mới quy định tại Nghị định số 25/CP, ngày 23-5-1993 của Chính phủ) cao hơn mức lương quy định (312.000 đồng) thì được trợ cấp thêm một lần bằng từ tháng 1 đến 3 tháng lương khi bị thương quy định tại khoản 5 Điều 40 của Nghị định. Diện đối tượng này, nếu đã hưởng trợ cấp thêm một lần theo quy định tại tiết b điểm 2 Mục II Thông tư số 289/TT-QP ngày 26-02-1994 của Bộ Quốc phòng thì không giải quyết cấp lại nữa.

Các khoản trợ cấp nói ở điểm 2, 3, 4, 5 và 6 trên do đơn vị quản lý cấp.

7. Bệnh binh quy định tại Điều 42 của Nghị định là những quân nhân khi xuất ngũ (nghỉ việc) không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí hàng tháng, bị mắc bệnh mất sức lao động từ 61% trở lên do một trong các trường hợp sau đây:

- Do hoạt động ở chiến trường;

- Do hoạt động ở nơi có phụ cấp đặc biệt mức 100% từ 3 năm trở lên;

- Do hoạt động ở nơi có phụ cấp đặc biệt mức 100% chưa đủ 3 năm nhưng đã có 10 năm trở lên phục vụ trong quân đội;

- Đã có thời gian phục vụ trong quân đội đủ 15 năm trở lên.

8. Để quản lý chặt chẽ việc cấp giấy chứng nhận thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, giấy chứng nhận bệnh binh quy định như sau:

a) Tư lệnh Quân khu ký quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; giấy chứng nhận bệnh binh và quyết định hưởng trợ cấp đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng thuộc quyền.

b) Chủ nhiệm Tổng cục Chính trí hoặc do Cục trưởng Cục Chính sách được uỷ quyền ký quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; giấy chứng nhận bệnh binh và quyết định hưởng trợ cấp đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng thuộc các đơn vị còn lại.

V- ĐỐI VỚI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN GIẢI PHÓNG DÂN TỘC, BẢO VỆ TỔ QUỐC VÀ LÀM NGHĨA VỤ QUỐC TẾ

1. Quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng có thời gian hoạt động kháng chiến từ 19-8-1945 đến 30-4-1975 (tính theo lịch) thuộc diện được hưởng trợ cấp hàng tháng là những người đã được khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến với các hình thức Huân chương, Huy chương Chiến thắng; Huân chương, Huy chương kháng chiến (thành tích kháng chiến chống Pháp), hoặc Huân chương, Huy chương tổng kết kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Thời gian để tính hưởng trợ cấp như sau:

- Thời gian phục vụ trong quân đội;

- Thời gian hoạt động kháng chiến trước khi vào phục vụ trong quân đội đã được tính khen thưởng theo quy định tại Điều lệ khen thưởng về thành tích kháng chiến.

Thời gian hoạt động kháng chiến nói trên tính theo năm nếu có tháng lẻ thì từ 6 tháng trở lên tính là 1 năm, dưới 6 tháng tính là nửa năm.

2. Quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng tại ngũ, nếu có đủ điều kiện nói ở điểm 1 trên đây, thì khi nam đến tuổi 60, nữ đến tuổi 55 được hưởng trợ cấp hàng tháng cứ mỗi năm hoạt động kháng chiến bằng 2400 đồng. Những người tính đến trước ngày 01-01-1995, đến tuổi theo quy định (nam 60, nữ 55) thì được hưởng từ ngày 01-01-1995.

3. Quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng có thời gian hoạt động kháng chiến nói ở điểm 1 trên nếu đã chết trong khoảng thời gian từ ngày 01-01-1995 đến ngày thực hiện Thông tư này (kể cả người chết khi chưa đến tuổi 60 đối với nam, 55 tuổi đối với nữ) thì gia đình được hưởng trợ cấp một lần cứ 1 năm hoạt động kháng chiến bằng 120.000 đồng và do đơn vị quản lý người chết cấp.

4. Quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng đủ điều kiện hưởng trợ cấp hàng tháng có thời gian hoạt động kháng hiến chống Pháp; hoặc có thời gian hoạt động kháng chiến chống Mỹ dưới 10 năm, có đơn tự nguyện (có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị) xin hưởng trợ cấp một lần trước khi có quyết định trợ cấp hàng tháng, thì giải quyết trợ cấp một lần. Những người đã hưởng trợ cấp hàng tháng thì không giải quyết trợ cấp một lần.

5. Khi có quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng tại ngũ đủ điều kiện hưởng trợ cấp hàng tháng hoặc một lần, thì đơn vị quản lý lập hồ sơ báo cáo về Tổng cục Chính trị (qua Cục Chính sách) để xem xét ra quyết định hưởng trợ cấp.

VI- ĐỐI VỚI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG HOẶCHOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN BỊ ĐỊCH BẮT TÙ ĐẦY

1. Người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đầy quy định tại Điều 53 của Nghị định là người trong thời gian ở tù không khai báo có hại cho cách mạng, cho kháng chiến; không làm tay sai cho địch đã được cơ quan có thẩm quyền kết luận. Các đơn vị (nếu có) căn cứ vào lý lịch cán bộ hoặc lý lịch đảng viên và kết luận của cơ quan có thẩm quyền lập hồ sơ báo cáo về Tổng cục Chính trị (qua Cục Chính sách) để xem xét ra quyết định hưởng trợ cấp.

2. Người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đầy được hưởng chế độ ưu đãi quy định tại Điều 55 của Nghị định như sau:

a) Được Nhà nước tặng "kỷ niệm chương".

b) Nếu có vết thương thực thể do bị địch tra tấn ở trong tù và mất sức lao động từ 21% trở lên do thương tật, thì được thực hiện các chế độ như đối với thương binh hoặc người hưởng chính sách như thương binh.

c) Nếu không thuộc diện là thương binh, người hưởng chính sách như thương binh thì được trợ cấp 1 lần tính theo thời gian bị bắt ở các nhà tù như sau:

- Người ở tù dưới 1 năm được trợ cấp bằng 500.000 đồng;

- Người ở tù từ 1 năm đến 3 năm được trợ cấp bằng 1.000.000 đồng;

- Người ở tù trên 3 năm đến 5 năm được trợ cấp bằng 1.500.000 đồng;

- Người ở tù từ trên 5 năm đến 10 năm được trợ cấp bằng 2.000.000 đồng;

- Người ở tù trên 10 năm được trợ cấp 2.500.000 đồng.

Khoản trợ cấp một lần do đơn vị quản lý cấp.

C- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Hồ sơ xác nhận và quản lý thực hiện chế độ ưu đãi đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng tại ngũ và khi chuyển ra, Cục Chính sách Tổng cục Chính trị căn cứ quy định của Nhà nước để hướng dẫn thực hiện trong quân đội.

2. Những quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng được xác nhận hưởng chế độ ưu đãi quy định tại Nghị định và Thông tư này khi xuất ngũ, thì đơn vị chuyển hồ sơ sang cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng về cư trú để quản lý và thực hiện chính sách.

3. Những quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng có thời gian hoạt động cách mạng từ ngày 01-01-1945 đến trước ngày Tổng khởi nghĩa tháng 8-1945 đã xuất ngũ trước ngày ban hành Thông tư này thì Cục Cán bộ Tổng cục Chính trị xem xét cấp giấy xác nhận.

4. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01-01-1995. Các quy định trước đây về chế độ ưu đãi trái với Thông tư này đều bãi bỏ. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc thì đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ để xem xét, giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 9.- Cơ sở để xét, quyết định công nhận người hoạt động cách mạng quy định tại Điều 6 của Pháp lệnh như sau:
...
5/ Căn cứ kết quả xác nhận của Tỉnh uỷ, Thành uỷ và các Ban đảng, đảng đoàn, Ban cán sự đảng của Bộ, ngành, đoàn thể ở Trung ương nói tại Khoản 3, 4 trên, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi người hoạt động cách mạng đang cư trú trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố ra quyết định công nhận và hưởng chế độ ưu đãi. Riêng cán bộ thuộc quân đội nhân dân, công an nhân dân đang tại ngũ do Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ xem xét và quyết định việc hưởng chế độ ưu đãi.
Chế độ ưu đãi đối với người đang tại ngũ được hướng dẫn bởi Thông tư 2285/QP-TT-1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 28/09/2006)
Chế độ ưu đãi đối với người đang tại ngũ được hướng dẫn bởi Thông tư 2285/QP-TT-1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 28/09/2006)
Thực hiện Nghị định số 28/CP ngày 29-4-1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng; căn cứ vào Thông tư số 18/LĐ-TBXH ngày 01-8-1995 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Sau khi thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số 4428/LĐ-TBXH-CV ngày 08-11-1995, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thêm một số điểm thực hiện chế độ ưu đãi đối với người đang tại ngũ như sau:

A- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng được xác nhận là đối tượng quy định tại Điều 1 của Pháp lệnh, được hưởng các chế độ ưu đãi quy định tại Nghị định số 28/CP ngày 29-4-1995 của Chính phủ.

Trường hợp một người được xác nhận từ 2 đối tượng trở lên quy định tại Điều 1 của Pháp lệnh thì được hưởng đủ chế độ trợ cấp, phụ cấp quy định cho từng đối tượng nói tại Chương II của Nghị định. Riêng các chế độ ưu đãi khác quy định tại Chương III của Nghị định, thì chỉ hưởng một chế độ nào cao hơn trong đối tượng được xác nhận.

2. Quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng vừa thuộc diện hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, vừa thuộc diện hưởng chế độ ưu đãi theo Quyết định này khi chết, gia đình chỉ hưởng một chế độ trợ cấp tiền tuất nào cao hơn.

3. Nguồn kinh phí để thực hiện các chế độ ưu đãi đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng tại ngũ thuộc diện được hưởng các chế độ ưu đãi quy định tại Nghị định và Thông tư này, do ngân sách Nhà nước cấp và được quyết toán riêng (không lấy từ các nguồn kinh phí khác).

4. Hồ sơ của quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng được hưởng chế độ ưu đãi phải theo mẫu quy định thống nhất để quản lý và thực hiện chính sách khi tại ngũ và khi xuất ngũ. Các giấy tờ quy định trong hồ sơ là chứng từ pháp lý phải do Thủ trưởng đơn vị có thẩm quyền ký và đóng dấu đơn vị (không dùng giấy sao lục, không ký thừa lệnh hoặc dùng dấu chữ ký sẵn).

B- CÁC CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI

I- ĐỐI VỚI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG TRƯỚC CÁCH MẠNG THÁNG 8-1945

1. Người hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng 8-1945 theo quy định tại Điều 6 của Nghị định là người tham gia các tổ chức cách mạng của Đảng từ ngày 31-12-1944 trở về trước và những đảng viên Đảng cộng sản Đông dương được kết nạp trước ngày 19-8-1945 đã được Tổng cục Chính trị quyết định công nhận theo quy định của Ban Bí thư Trung ương Đảng và hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương Đảng. Từ ngày 01-01-1945 trở đi, người hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng 8-1945 được điều chỉnh mức trợ cấp, phụ cáp như sau:

Trợ cấp hàng tháng bằng 120.000 đồng; ngoài ra được hưởng phu cấp hàng tháng tính theo thâm niên hoạt động trước cách mạng, cứ mỗi năm bằng 30.000 đồng.

Người hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng 8-1945 hưởng trợ cấp, phụ cấp nói tại điểm 1 này thì không hưởng phụ cấp "Tiền khởi nghĩa" nói ở điểm 2 dưới đây.

2. Người hoạt động cách mạng từ 01-01-1945 đến trước ngày Tổng khởi nghĩa tháng 8-1945 quy định tại Điều 8 của Nghị định thực hiện như sau:

a) Người đủ điều kiện tiêu chuẩn quy định tại các Điều 8, Điều 9 của Nghị định (nếu có) thì đơn vị lập hồ sơ báo cáo về Tổng cục Chính trị (qua Cục Cán bộ) để xem xét ra quyết định công nhận.

b) Sau khi có quyết định của Tổng cục Chính trị người được công nhận có thời gian hoạt động cách mạng trước ngày Tổng khởi nghĩa tháng 8-1945 được hưởng khoản phụ cấp "Tiền khởi nghĩa" bằng 50.000 đồng/tháng và tính từ ngày 01-01-1995 trở đi.

Các khoản trợ cấp, phụ cấp nói ở điểm 1, điểm 2 trên đây đối với người đang tại ngũ do đơn vị quản lý cấp.

II- ĐỐI VỚI LIỆT SỸ VÀ GIA ĐÌNH LIỆT SỸ

1. Việc xác nhận liệt sĩ phải thực hiện đúng tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 11 của Nghị định.

Thủ trưởng cấp trung đoàn hoặc tương đương trở lên ký giấy báo tử đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng thuộc quyền theo phân cấp quản lý.

Để bảo đảm chặt chẽ trong việc xác nhận liệt sĩ, đối với những trường hợp chết nói tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 11 của Nghị định, các đơn vị phải báo cáo cụ thể từng trường hợp với Tổng cục Chính trị (qua Cục Chính sách) để thống nhất trước khi lập hồ sơ và ký giấy báo tử về địa phương và gia đình.

2. Những trường hợp chết từ ngày 31-12-1994 trở về trước, nay mới báo tử thì việc xác nhận là liệt sĩ phải theo đúng tiêu chuẩn quy định tại Điều 11 của Nghị định và Thông tư này. Riêng những trường hợp bị mất tin, mất tích trong chiến tranh ở các chiến trường, việc xác nhận lập hồ sơ báo tử vẫn thực hiện như quy định tại Quyết định số 193/CP ngày 02-8-1978, Điều 10 Quyết định số 301/CP ngày 20-9-1980 của Chính phủ.

3. Về khoản tiền chi phí tổ chức lễ báo tử ở gia đình thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Nghị định. Thôi thực hiện tiền chi phí tổ chức lễ báo tử quy định tại khoản b Điều 3 Quyết định số 106/QĐ-QP ngày 26-02-1994 của Bộ Quốc phòng.

III- ĐỐI VỚI ANH HÙNG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN, ANH HÙNG LAO ĐỘNG ĐANG TẠI NGŨ

Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; Anh hùng lao động được Nhà nước tuyên dương anh hùng vì có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động sản xuất phục vụ kháng chiến, hàng tháng được hưởng phụ cấp ưu đãi bằng 72.000 đồng và được tính hưởng từ ngày 01-01-1995.

Diện Anh hùng nói trên, các đơn vị (nếu có) lập hồ sơ báo cáo về Tổng cục Chính trị (qua Cục Chính sách) để xem xét ra quyết định hưởng phụ cấp hàng tháng.

IV- ĐỐI VỚI THƯƠNG BINH, BỆNH BINH, NGƯỜI HƯỞNG CHÍNH SÁCH NHƯ THƯƠNG BINH

1. Quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng bị thương được xác nhận là thương binh, người hưởng chính sách như thương binh thực hiện đúng tiêu chuẩn chế độ quy định tại các Điều 25, 26, 27, 28 và 29 của Nghị định.

Thủ trưởng cấp trung đoàn, hoặc tương đương trở lên ký giấy chứng nhận bị thương cho những quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng thuộc quyền.

2. Quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng tại ngũ, đã được xác nhận là thương binh loại A, người hưởng chính sách như thương binh từ ngày 31-12-1994 trở về trước và quân nhân đã được xác nhận là thương binh loại B từ trước ngày 01-01-1995 đang hưởng trợ cấp thương tật hàng tháng theo Thông tư số 289/TT-QP ngày 26-02-1994 của Bộ Quốc phòng thì từ ngày 01-01-1995 trở đi giải quyết như sau:

a) Nếu giấy chứng nhận thương binh xác định loại A thì nay gọi là thương binh; trợ cấp thương tật được hưởng theo quy định tại Điều 30 của Nghị định (phụ lục kèm theo Thông tư này).

b) Nếu giấy chứng nhận thương binh xác định loại B, thì nay không gọi là thương binh, mà gọi là quân nhân bị tai nạn lao động; Trợ cấp thương tật hàng tháng và các chế độ khác thực hiện theo quy định tại Điều 40 của Nghị định.

3. Những thương binh đã được xác nhận đang nuôi dưỡng điều trị ở tại các Đoàn an dưỡng, bệnh viện quân đội, từ ngày 01-01-1995 trở đi, được hưởng trợ cấp thương tật hàng tháng theo quy định tại điểm 2, phần IV Thông tư này.

4. Quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng bị thương từ ngày 31-12-1994 trở về trước, nay xác nhận là thương binh thực hiện đúng tiêu chuẩn quy định tại Điều 25 và Điều 26 của Nghị định; trợ cấp thương tật hàng tháng được hưởng kể từ ngày Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận. Cụ thể là:

a) Nếu giám định thương tật trước ngày 01-01-1995, thì trợ cấp thương tật của thời gian trước ngày 01-01-1995 được hưởng theo mức quy định cho từng thời điểm đối với thương binh loại A nói tại Thông tư số 289/TT-QP ngày 26-02-1994 của Bộ Quốc phòng; từ ngày 01-01-1995 trở đi hưởng theo mức quy định phụ lục kèm theo Thông tư này.

b) Nếu giám định thương tật từ ngày 01-01-1995 trở đi, thì trợ cấp thương tật được hưởng từ ngày Hội đồng giám định y khoa có kết luận.

5. Thương binh thuộc diện hưởng lương khi bị thương đã được xác nhận từ ngày 31-12-1994 trở về trước (kể cả số ở các đoàn an dưỡng quân đội) và những người bị thương từ ngày 31-12-1994 trở về trước nay mới được xác nhận là thương binh, nếu khi bị thương có mức lương cũ (sau khi chuyển đổi sang mức lương mới quy định tại Nghị định số 25/CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ) cao hơn mức lương quy định (312.000 đồng) thì được trợ cấp thêm một lần bằng từ 1 đến 4 tháng lương khi bị thương quy định tại khoản 3 Điều 30 của Nghị định. Diện đối tượng này, nếu đã hưởng trợ cấp thêm một lầm theo quy định tại tiết b điểm 2 Mục II Thông tư số 289/TT-QP ngày 26-02-1994 của Bộ Quốc phòng thì không giải quyết cấp lại nữa.

6. Những quân nhân thuộc diện hưởng lương, đã xác nhận là thương binh loại B từ ngày 31-12-1994 trở về trước, nếu khi bị thương có mức lương cũ (sau khi chuyển đổi sang mức lương mới quy định tại Nghị định số 25/CP, ngày 23-5-1993 của Chính phủ) cao hơn mức lương quy định (312.000 đồng) thì được trợ cấp thêm một lần bằng từ tháng 1 đến 3 tháng lương khi bị thương quy định tại khoản 5 Điều 40 của Nghị định. Diện đối tượng này, nếu đã hưởng trợ cấp thêm một lần theo quy định tại tiết b điểm 2 Mục II Thông tư số 289/TT-QP ngày 26-02-1994 của Bộ Quốc phòng thì không giải quyết cấp lại nữa.

Các khoản trợ cấp nói ở điểm 2, 3, 4, 5 và 6 trên do đơn vị quản lý cấp.

7. Bệnh binh quy định tại Điều 42 của Nghị định là những quân nhân khi xuất ngũ (nghỉ việc) không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí hàng tháng, bị mắc bệnh mất sức lao động từ 61% trở lên do một trong các trường hợp sau đây:

- Do hoạt động ở chiến trường;

- Do hoạt động ở nơi có phụ cấp đặc biệt mức 100% từ 3 năm trở lên;

- Do hoạt động ở nơi có phụ cấp đặc biệt mức 100% chưa đủ 3 năm nhưng đã có 10 năm trở lên phục vụ trong quân đội;

- Đã có thời gian phục vụ trong quân đội đủ 15 năm trở lên.

8. Để quản lý chặt chẽ việc cấp giấy chứng nhận thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, giấy chứng nhận bệnh binh quy định như sau:

a) Tư lệnh Quân khu ký quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; giấy chứng nhận bệnh binh và quyết định hưởng trợ cấp đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng thuộc quyền.

b) Chủ nhiệm Tổng cục Chính trí hoặc do Cục trưởng Cục Chính sách được uỷ quyền ký quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; giấy chứng nhận bệnh binh và quyết định hưởng trợ cấp đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng thuộc các đơn vị còn lại.

V- ĐỐI VỚI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN GIẢI PHÓNG DÂN TỘC, BẢO VỆ TỔ QUỐC VÀ LÀM NGHĨA VỤ QUỐC TẾ

1. Quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng có thời gian hoạt động kháng chiến từ 19-8-1945 đến 30-4-1975 (tính theo lịch) thuộc diện được hưởng trợ cấp hàng tháng là những người đã được khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến với các hình thức Huân chương, Huy chương Chiến thắng; Huân chương, Huy chương kháng chiến (thành tích kháng chiến chống Pháp), hoặc Huân chương, Huy chương tổng kết kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Thời gian để tính hưởng trợ cấp như sau:

- Thời gian phục vụ trong quân đội;

- Thời gian hoạt động kháng chiến trước khi vào phục vụ trong quân đội đã được tính khen thưởng theo quy định tại Điều lệ khen thưởng về thành tích kháng chiến.

Thời gian hoạt động kháng chiến nói trên tính theo năm nếu có tháng lẻ thì từ 6 tháng trở lên tính là 1 năm, dưới 6 tháng tính là nửa năm.

2. Quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng tại ngũ, nếu có đủ điều kiện nói ở điểm 1 trên đây, thì khi nam đến tuổi 60, nữ đến tuổi 55 được hưởng trợ cấp hàng tháng cứ mỗi năm hoạt động kháng chiến bằng 2400 đồng. Những người tính đến trước ngày 01-01-1995, đến tuổi theo quy định (nam 60, nữ 55) thì được hưởng từ ngày 01-01-1995.

3. Quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng có thời gian hoạt động kháng chiến nói ở điểm 1 trên nếu đã chết trong khoảng thời gian từ ngày 01-01-1995 đến ngày thực hiện Thông tư này (kể cả người chết khi chưa đến tuổi 60 đối với nam, 55 tuổi đối với nữ) thì gia đình được hưởng trợ cấp một lần cứ 1 năm hoạt động kháng chiến bằng 120.000 đồng và do đơn vị quản lý người chết cấp.

4. Quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng đủ điều kiện hưởng trợ cấp hàng tháng có thời gian hoạt động kháng hiến chống Pháp; hoặc có thời gian hoạt động kháng chiến chống Mỹ dưới 10 năm, có đơn tự nguyện (có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị) xin hưởng trợ cấp một lần trước khi có quyết định trợ cấp hàng tháng, thì giải quyết trợ cấp một lần. Những người đã hưởng trợ cấp hàng tháng thì không giải quyết trợ cấp một lần.

5. Khi có quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng tại ngũ đủ điều kiện hưởng trợ cấp hàng tháng hoặc một lần, thì đơn vị quản lý lập hồ sơ báo cáo về Tổng cục Chính trị (qua Cục Chính sách) để xem xét ra quyết định hưởng trợ cấp.

VI- ĐỐI VỚI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG HOẶCHOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN BỊ ĐỊCH BẮT TÙ ĐẦY

1. Người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đầy quy định tại Điều 53 của Nghị định là người trong thời gian ở tù không khai báo có hại cho cách mạng, cho kháng chiến; không làm tay sai cho địch đã được cơ quan có thẩm quyền kết luận. Các đơn vị (nếu có) căn cứ vào lý lịch cán bộ hoặc lý lịch đảng viên và kết luận của cơ quan có thẩm quyền lập hồ sơ báo cáo về Tổng cục Chính trị (qua Cục Chính sách) để xem xét ra quyết định hưởng trợ cấp.

2. Người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đầy được hưởng chế độ ưu đãi quy định tại Điều 55 của Nghị định như sau:

a) Được Nhà nước tặng "kỷ niệm chương".

b) Nếu có vết thương thực thể do bị địch tra tấn ở trong tù và mất sức lao động từ 21% trở lên do thương tật, thì được thực hiện các chế độ như đối với thương binh hoặc người hưởng chính sách như thương binh.

c) Nếu không thuộc diện là thương binh, người hưởng chính sách như thương binh thì được trợ cấp 1 lần tính theo thời gian bị bắt ở các nhà tù như sau:

- Người ở tù dưới 1 năm được trợ cấp bằng 500.000 đồng;

- Người ở tù từ 1 năm đến 3 năm được trợ cấp bằng 1.000.000 đồng;

- Người ở tù trên 3 năm đến 5 năm được trợ cấp bằng 1.500.000 đồng;

- Người ở tù từ trên 5 năm đến 10 năm được trợ cấp bằng 2.000.000 đồng;

- Người ở tù trên 10 năm được trợ cấp 2.500.000 đồng.

Khoản trợ cấp một lần do đơn vị quản lý cấp.

C- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Hồ sơ xác nhận và quản lý thực hiện chế độ ưu đãi đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng tại ngũ và khi chuyển ra, Cục Chính sách Tổng cục Chính trị căn cứ quy định của Nhà nước để hướng dẫn thực hiện trong quân đội.

2. Những quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng được xác nhận hưởng chế độ ưu đãi quy định tại Nghị định và Thông tư này khi xuất ngũ, thì đơn vị chuyển hồ sơ sang cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng về cư trú để quản lý và thực hiện chính sách.

3. Những quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng có thời gian hoạt động cách mạng từ ngày 01-01-1945 đến trước ngày Tổng khởi nghĩa tháng 8-1945 đã xuất ngũ trước ngày ban hành Thông tư này thì Cục Cán bộ Tổng cục Chính trị xem xét cấp giấy xác nhận.

4. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01-01-1995. Các quy định trước đây về chế độ ưu đãi trái với Thông tư này đều bãi bỏ. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc thì đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ để xem xét, giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 9.- Cơ sở để xét, quyết định công nhận người hoạt động cách mạng quy định tại Điều 6 của Pháp lệnh như sau:
...
5/ Căn cứ kết quả xác nhận của Tỉnh uỷ, Thành uỷ và các Ban đảng, đảng đoàn, Ban cán sự đảng của Bộ, ngành, đoàn thể ở Trung ương nói tại Khoản 3, 4 trên, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi người hoạt động cách mạng đang cư trú trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố ra quyết định công nhận và hưởng chế độ ưu đãi. Riêng cán bộ thuộc quân đội nhân dân, công an nhân dân đang tại ngũ do Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ xem xét và quyết định việc hưởng chế độ ưu đãi.
Chế độ ưu đãi đối với người đang tại ngũ được hướng dẫn bởi Thông tư 2285/QP-TT-1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 28/09/2006)
Quy định về quản lý kinh phí được hướng dẫn bởi Thông tư liên bộ 135/1998/TTLT/BTC-BLĐTHXH có hiệu lực từ ngày 01/01/1998 (VB hết hiệu lực: 24/10/2005)
Thực hiện Nghị định số 28/CP ngày 29-4-1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ, gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng;
...
Liên Bộ Tài chính - Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cấp phát và quản lý kinh phí ưu đãi đối với người có công với cách mạng thuộc Ngân sách Trung ương như sau:

I- NHỮNG NGUYÊN TẮC CHUNG

1. Ngân sách Trung ương đảm bảo nguồn kinh phí để thực hiện các chế độ ưu đãi đối với người có công cách mạng quy định tại Nghị định số 28/CP ngày 29-4-1995 của Chính phủ. Cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước cấp phát đầy đủ, kịp thời kinh phí cho cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm chủ trì phối hợp với ngành Tài chính quản lý nguồn kinh phí trợ cấp ưu đãi đối với người có công cách mạng và tổ chức thực hiện việc chi trả các chế độ đối với người có công thuộc phạm vi ngành quản lý theo đúng mục đích, đúng đối tượng quy định tại Thông tư này.

3. Kinh phí ưu đãi người có công cách mạng do Bộ Tài chính cấp uỷ quyền cho các Sở Tài chính - Vật giá tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để chuyển cấp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo dự toán đã duyệt của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

4. Hàng năm, quý Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội lập dự toán chi tiết về kinh phí trợ cấp ưu đãi đối với người có công gửi Bộ Tài chính để làm căn cứ xây dựng dự toán và cấp phát kinh phí.

5. Quyết toán kinh phí uỷ quyền chi trả các chế độ ưu đãi đối với người có công cách mạng theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.

II- NỘI DUNG CHI KINH PHÍ UỶ QUYỀN TRỢ CẤP ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG CÁCH MẠNG

1. Chi trợ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần cho các đối tượng sau:

- Người hoạt động cách mạng trước tháng 8/1945.

- Anh hùng lực lượng vũ trang Nhân dân, Anh hùng lao động, Bà mẹ Việt Nam anh hùng.

- Thương binh, bệnh binh và người hưởng chính sách như thương binh.

- Liệt sĩ và gia đình liệt sĩ.

- Người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đầy.

- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế.

2. Các khoản chi ưu đãi khác:

- Mua báo Nhân dân hàng ngày cho người hoạt động cách mạng trước tháng 8/1945.

- Trợ cấp mai táng phí.

- Trợ cấp lễ báo tử liệt sĩ.

- Trợ cấp thờ cúng liệt sĩ.

- Bảo hiểm y tế.

- Tàu xe khám chữa bệnh, giám định thương tật, phí giám định y khoa, thuốc đặc trị cho thương binh, bệnh binh.

- Trang cấp đặc biệt cho thương binh, bệnh binh nặng.

- Dụng cụ chỉnh hình cho thương binh và người hưởng chính sách như thương binh.

- Điều trị, điều dưỡng thương binh, bệnh binh nặng và người có công.

- Quà tặng của Chủ tịch nước và ăn thêm ngày lễ tết.

- Hỗ trợ thương binh, bệnh binh nặng về an dưỡng tại gia đình.

- Công tác mộ và nghĩa trang liệt sĩ.

- Trợ cấp ưu đãi trong giáo dục, đào tạo.

3. Chi hoạt động các trung tâm nuôi dương thương binh, bệnh binh nặng do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý gồm:

Ngoài các khoản chi ưu đãi nêu tại điểm 1 và 2 trên, các Trung tâm nuôi dưỡng thương binh, bệnh binh còn được chi các khoản sau:

- Sửa chữa nhà cửa, cơ sở hạ tầng của Trung tâm nuôi dưỡng.

- Mua sắm, sửa chữa đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện phục vụ thương binh, bệnh binh.

- Chi thanh toán dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, thông tin, tuyên truyền, liên lạc.

- Tàu xe cho thương binh, bệnh binh về thăm gia đình.

- Chi phí đón tiếp gia đình thương binh, bệnh binh.

- Chi sách báo, sinh hoạt văn hoá cho thương binh trong khu nuôi dưỡng.

Chi cho các Trung tâm nuôi dưỡng luân phiên cho thương binh, bệnh binh và người có công sẽ hướng dẫn tại Thông tư liên tịch "Hướng dẫn thực hiện chính sách điều dưỡng đối với người có công cách mạng".

4. Chi cho công tác quản lý:

Để đảm bảo các hoạt động nghiệp vụ về quản lý đối tượng, quản lý hồ sơ và quản lý tài chính, kế toán kinh phí chi trả trợ cấp ưu đãi đối với người có công cách mạng; hàng năm ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được dự toán 1,5% tổng số chi trả để chi phí các nội dung sau:

- Chi in ấn mẫu biểu giấy tờ quản lý.

- Chi tập huấn nghiệp vụ.

- Chi mua sắm, sửa chữa nhỏ, mua sắm đồ dùng văn phòng (két sắt, tủ hồ sơ, máy tính...) phục vụ công tác chi trả.

- Chi trả thù lao cán bộ chi trả tại xã, phường.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm phân bổ phí quản lý cho các tỉnh, thành phố trực thuộc TW, đảm bảo nguyên tắc tổng phí phân bổ cho các đơn vị không vượt so với mức phí 1,5% của toàn ngành.

III- QUẢN LÝ KINH PHÍ

1. Dự toán kinh phí

Dự toán kinh phí Ngân sách Trung ương uỷ quyền chi trả các chế độ trợ cấp ưu đãi đối với người có công cách mạng phải thể hiện đầy đủ nội dung chi nêu tại phần II Thông tư này theo đối tượng và chế độ chi tiêu hiện hành.

Dự toán phải lập theo đúng biểu mẫu, theo mục lục ngân sách Nhà nước và kèm theo thuyết minh nêu rõ căn cứ và cơ sở tính toán. Dự toán được lập theo các bước sau:

1.1. Lập dự toán kinh phí:

- Hàng năm Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội), trung tâm nuôi dưỡng thương binh, bệnh binh thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập dự toán kinh phí chi cho người có công cách mạng thuộc đơn vị mình gửi cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 20 tháng 7 năm trước.

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra xét duyệt dự toán kinh phí của các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và Trung tâm nuôi dưỡng thương binh và dự toán chi tại Sở để tổng hợp thành dự toán kinh phí của Sở để gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Tài chính - Vật giá trước ngày 1 tháng 8 năm trước.

- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra xét duyệt dự toán kinh phí của các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, tổng hợp thành dự toán kinh phí Ngân sách Trung ương uỷ quyền về chi trả các chế độ ưu đãi đối với người có công cách mạng gửi Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 8 năm trước.

- Bộ Tài chính xem xét dự toán kinh phí của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp vào dự toán chi Ngân sách Nhà nước báo cáo Chính phủ trình Quốc hội phê duyệt.

1.2- Thông báo dự toán:

- Căn cứ dự toán ngân sách đã được Quốc hội và Chính phủ phê duyệt Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phân bổ kinh phí uỷ quyền cho các địa phương gửi Bộ Tài chính, để Bộ Tài chính tổng hợp, thông báo cho các địa phương ngay từ đầu năm kế hoạch.

- Trên cơ sở kinh phí uỷ quyền đã thông báo cho các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chi tiết dự toán theo nội dung chi và theo mục lục Ngân sách Nhà nước để thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đồng gửi Bộ Tài chính, Sở Tài chính - Vật giá và Kho bạc nơi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giao dịch. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo chi tiết dự toán cho Phòng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Trung tâm nuôi dưỡng thương binh, bệnh binh đồn gửi Sở Tài chính - Vật giá, Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc TW và Kho bạc nơi đơn vị giao dịch để làm căn cứ chuyển cấp kinh phí và kiểm soát chi theo quy định.

2. Cấp phát kinh phí:

- Kinh phí Ngân sách Trung ương uỷ quyền chi trả các chế độ ưu đãi đối với người có công được cấp vào chương 160 loại 15 khoản 09 và các mục tương ứng theo mục lục Ngân sách Nhà nước hiện hành.

- Hàng quý, căn cứ vào dự toán của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Bộ Tài chính cấp kinh phí uỷ quyền chi trả cấp ưu đãi đối với người có công cách mạng về Sở Tài chính - Vật giá đồng gửi thông báo cấp phát kinh phí cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Căn cứ vào thông báo phân bổ dự toán năm và dự toán ngân sách quý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Tài chính - Vật giá cấp kinh phí theo tiến độ thực hiện để Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp cho các Phòng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Trung tâm nuôi dưỡng thương binh.

3. Quyết toán kinh phí:

Báo cáo quyết toán kinh phí uỷ quyền chi trả các chế độ ưu đãi đối với người có công cách mạng phải thể hiện đầy đủ mọi khoản chi, những khoản chi mua sắm, sửa chữa có giá trị 100 triệu đồng trở lên phải có đầy đủ hồ sơ về đấu thầu theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính. Báo cáo quyết toán phải có đủ biểu mẫu, thuyết minh, xác nhận của Kho bạc nơi đơn vị giao dịch. Trình tự xét duyệt quyết toán năm như sau:

- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và Trung tâm nuôi dưỡng thương binh, bệnh binh lập báo cáo quyết toán năm gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp kinh phí được duyệt quyết toán chi của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và các Trung nuôi dưỡng thương binh, bệnh binh cùng với kinh phí đã chi tại Sở để lập thành báo cáo quyết toán kinh phí uỷ quyền về trợ cấp đối với người có công cách mạng của tỉnh gửi Sở Tài chính - Vật giá xét duyệt, đồng gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm duyệt quyết toán kinh phí Ngân sách Trung ương uỷ quyền chi trả trợ cấp ưu đãi người có công cách mạng cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và gửi báo cáo quyết toán đã thẩm duyệt về Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, đồng gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố.

- Bộ Tài chính chủ trì cùng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm tra quyết toán kinh phí uỷ quyền về chi trả chế độ ưu đãi đối với người có công của Sở Tài chính - Vật giá và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Trên cơ sở biên bản thẩm định của Liên Bộ, Sở Tài chính - Vật giá thông báo duyệt quyết toán cho Sở Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Bộ Tài chính tổng hợp tổng quyết toán kinh phí uỷ quyền chi trả chế độ trợ cấp đối với người có công cách mạng để tổng hợp quyết toán Ngân sách Nhà nước hàng năm.

4- Công tác kiểm tra:

- Sở Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá, Kho bạc Nhà nước định kỳ kiểm tra việc sử dụng kinh phí uỷ quyền chi trả các chế độ ưu đãi đối với người đúng mục đích, đúng đối tượng theo quy định của Nhà nước.

- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra quyết toán năm của các địa phương và tổ chức kiểm tra đột xuất việc sử dụng kinh phí, thực hiện chính sách chế độ ưu đãi đối với người có công cách mạng theo quy định của pháp luật.

IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thông thư này có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 1998 và thay thế cho các Thông tư số 29/TT-LB ngày 13-11-1995 của Liên Bộ Tài chính - Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Sở Tài chính - Vật giá, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc TW có trách nhiệm phối hợp, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Liên Bộ để bổ sung sửa đổi.

Xem nội dung VB
Điều 3.- Hàng năm, ngoài phần ngân sách đảm bảo cho việc thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng, Nhà nước còn giành một phần kinh phí trong quỹ quốc gia về giải quyết việc làm, về xoá đói giảm nghèo... để người có công với cách mạng vay, tạo việc làm, ổn định đời sống.
Quy định về quản lý kinh phí được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 83/TT-LB năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/10/1995 (VB hết hiệu lực: 01/01/1998)
Thực hiện Nghị định 28/CP ngày 29/04/1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều khoản của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động Cách mạng, liệt sỹ và gia đình liệt sỹ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ Cách mạng;
...
Liên Bộ Tài chính - Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cấp phát và quản lý kinh phí ưu đãi người có công với Cách mạng thuộc Ngân sách Trung ương như sau:

I/ QUY ĐỊNH CHUNG

1- Ngân sách Trung ương đảm bảo nguồn kinh phí để thực hiện các chế độ ưu đãi quy định tại Nghị định số 28/CP ngày 29/4/1995 của Chính phủ.

2- Cơ quan quản lý Nhà nước các cấp thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm quản lý nguồn kinh phí và hướng dẫn tổ chức thực hiện các chế độ ưu đãi đối với người có công đúng mục đích, đúng đối tượng.

3 - Kinh phí Ngân sách Trung ương chi trả các chế độ ưu đãi đối với người có công do Bộ Tài chính cấp uỷ quyền cho các Sở Tài chính - Vật giá tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để chuyển cấp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

4. Hàng năm và quý, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội lập dự toán chi tiết về chi trợ cấp ưu đãi đối với người có công cách mạng gửi Bộ Tài chính để làm căn cứ cấp phát kinh phí.

5 - Quyết toán kinh phí Trung ương cấp chi trợ cấp ưu đãi người có công cách mạng thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.

II/ QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1- Nội dung chi bao gồm các khoản sau:

a. Chi trả ưu đãi trợ cấp hàng tháng, trợ cấp 1 lần, truy lĩnh cho các đối tượng:

- Người hoạt động trước Cách mạng tháng 8 năm 1945;

- Liệt sỹ và gia đình liệt sỹ:

- Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động, Bà mẹ Việt nam anh hùng;

- Thương binh, bệnh binh và người hưởng chính sách như thương binh;

- Người hoạt động Cách mạng, kháng chiến bị địch bắt tù đày;

- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ Quốc tế;

- Người có công giúp đỡ Cách mạng;

b. Các khoản chi ưu đãi khác đối với từng loại đối tượng:

- Mua báo nhân dân hàng ngày cho người hoạt động trước Cách mạng tháng 8 năm 1945;

- Trợ cấp về báo tử;

- Trợ cấp để mai táng, chôn cất;

- Trợ cấp để thờ cúng;

- Mua bảo hiểm y tế;

- Tiền tàu xe cho thương bệnh, bệnh binh đi khám chữa bệnh, giám định thương tật;

- Cung cấp dụng cụ chỉnh hình và trang cấp đặc biệt cho thương binh, bệnh binh;

- Tiền ăn và thuốc điều trị, điều dưỡng thương binh, bệnh binh;

- Quà tặng của Chủ tịch nước nhân ngày lễ, Tết;

- Hỗ trợ cho thương binh, bệnh binh nặng về an dưỡng tại gia đình;

- Chi cho công tác mộ và nghĩa trang liệt sỹ;

- Chi thăm viếng mộ liệt sỹ;

c - Chi cho Khu điều dưỡng thương binh, bệnh binh trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (trừ các khoản chi trực tiếp nêu tại các điểm a,b cho đối tượng thương binh, bệnh binh nêu trên), còn các khoản chi khác gồm:

- Sửa chữa nhà cửa, mua sắm đồ dùng, phương tiện phục vụ thương binh bệnh binh;

- Chi công vụ phí;

- Sách báo cho thương binh, bệnh binh;

- Tàu xe cho thương, bệnh binh ở Khu nuôi dưỡng về thăm gia đình hoặc tiếp đón thân nhân gia đình đến thăm thương, bệnh binh;

d - Chi cho công tác quản lý gồm:

- Chi phí chi trả tính bằng 0,52% trên số trợ cấp đã trả cho đối tượng quy định tại điểm a, mục 1 nói trên để trả cho cơ quan Bảo hiểm xã hội theo Quyết định số 425/TTg ngày 26/7/1995 của Thủ tướng Chính phủ và được tính trong kinh phí ưu đãi người có công với Cách mạng thuộc Ngân sách Trung ương được thông báo kế hoạch hàng năm;

- Chi các khoản phục vụ cho công tác chi trả như để chi hợp đồng làm thêm về sổ sách, báo biểu thống kê đối tượng, tập huấn nghiệp vụ cho các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện sẽ được liên Bộ thông báo sau khi có ý kiến của Thủ tướng Chính phủ;

2 - Dự toán kinh phí:

a - Dự toán chi trợ cấp ưu đãi phải thể hiện đầy đủ nội dung chi tại mục 1 nêu trên và kèm theo bản thuyết minh đối tượng hưởng, đối tượng tăng, giảm trong quý, năm.

b - Dự toán năm, quý được thực hiện theo trình tự sau:

- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, Khu điều dưỡng thương bệnh binh trực thuộc Sở lập dự toán kinh phí gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, phê duyệt và tổng hợp dự toán kinh phí của các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện và của Khu Điều dưỡng thương bệnh binh trực thuộc Sở gửi Sở Tài chính - Vật giá thẩm định và xác nhận số liệu trước khi gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt và tổng hợp dự toán kinh phí của các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xem xét, tổng hợp vào dự toán Ngân sách Nhà nước hàng năm.

- Căn cứ vào kế hoạch Ngân sách được Nhà nước giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sau khi thống nhất với Bộ Tài chính phân bổ và thông báo dự toán kinh phí được duyệt cho các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đồng thời gửi cho các Sở Tài chính - Vật giá để có căn cứ cấp phát kinh phí ; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phân bổ dự toán kinh phí được Bộ duyệt cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện và Khu Điều dưỡng thương bệnh binh.

Việc thông báo dự toán kinh phí ở mỗi cấp phải đảm bảo trên nguyên tắc tổng số phân bổ kinh phí cho các đơn vị không được vượt quá tổng kinh phí được duyệt ở mỗi cấp.

3 - Cấp phát kinh phí được thực hiện theo phương thức sau:

a - Bộ Tài chính cấp uỷ quyền cho các Sở Tài chính - Vật giá và ghi vào Chương 99 - Loại 13 - Khoản 02 - Hạng 1 "Chi công tác thương binh xã hội" của Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành theo đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

b - Hàng quý, căn cứ vào đề nghị phân bổ kinh phí cho từng tỉnh của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính chuyển tiền cho Sở Tài chính - Vật giá.

c - Sở Tài chính - Vật giá khi nhận được kinh phí cấp uỷ quyền của Bộ Tài chính chuyển ngay kinh phí vào Tài khoản của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Kho bạc Nhà nước Tỉnh.

d - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nhận kinh phí ủy quyền của Sở Tài chính - Vật giá cấp cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, Khu Điều dưỡng thương binh trực thuộc Sở theo kế hoạch nhiệm vụ đã duyệt.

e - Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện chuyển kinh phí trả trợ cấp cho cơ quan Bảo hiểm Xã hội huyện và trực tiếp chi các khoản thuộc trách nhiệm của mình.

4 - Trình tự quyết toán kinh phí quý, năm thực hiện như sau:

a - Báo cáo quyết toán phải thể hiện đầy đủ những nội dung chi quy định trong Thông tư này. Riêng đối với những khoản chi cho công việc quy định tại các điểm b,c,d khoản 1 mục II phải đủ chứng từ hợp lệ, có đủ các biểu mẫu quy định theo chế độ báo cáo kế toán hiện hành và phụ biểu theo hướng dẫn tại Thông tư số 13/LĐTBXH - TT ngày 29/10/1990 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

b - Báo cáo quyết toán cấp dưới gửi lên cấp trên phải theo đúng thời gian quy định. Đơn vị cấp trên trực tiếp kiểm tra, xét duyệt quyết toán cho đơn vị cấp dưới thuộc mình quản lý trước khi tổng hợp để báo cáo với cơ quan quản lý cấp trên của mình, cụ thể:

- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, và Khu Điều dưỡng Thương binh thuộc Sở lập báo cáo quyết toán gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xét duyệt

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội duyệt và tổng hợp báo cáo quyết toán của các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, Khu Điều dưỡng thương binh thuộc Sở và kinh phí chi trực tiếp tại Sở lập thành báo cáo quyết toán gửi cho Sở Tài chính - Vật giá thẩm định và xác nhận số liệu trước khi gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Sở Tài chính - Vật giá căn cứ vào báo cáo quyết toán của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định, xác nhận kinh phí được chi, đã chi trả, số dư còn lại của nguồn kinh phí Trung ương uỷ quyền tại địa phương theo hướng dẫn tại Thông tư số 80 TC/NSNN ngày 24/09/1993 của Bộ Tài chính. Khi phát hiện việc chi sai mục đích thì báo cáo ngay liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính xem xét xử lý.

- Hàng quý, sau khi nhận được quyết toán của các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra và tổng hợp gửi Bộ Tài chính. Riêng quyết toán năm, Bộ lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Tài chính duyệt cho từng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định tại Thông tư số 14 TC/HCVX ngày 28/12/1994 và Thông tư số 80 TC/NSNN ngày 24/9/1993 của Bộ Tài chính.

c - Thời hạn nộp báo cáo quyết toán:

- Chế độ báo cáo quyết toán quý:

+ Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện và Khu Điều dưỡng thuộc Sở gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chậm nhất 15 ngày sau khi kết thúc quý chi tiêu;

+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chậm nhất 30 ngày sau khi kết thúc quý chi tiêu;

+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội gửi Bộ Tài chính chậm nhất một quý sau khi kết thúc quý chi tiêu.

- Chế độ báo cáo quyết toán năm:

+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chậm nhất hết tháng 1 năm sau.

+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội gửi Bộ Tài chính chậm nhất hết quý một năm sau.

+ Sau khi có thông báo quyết toán của Bộ Tài chinh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo duyệt quyết toán chính thức cho các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

V/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/1995. Trước ngày 1/10/1995 thực hiện theo thông tư số 29-TT/LB ngày 25/7/1990. Các qui định hướng dẫn trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

Sở Tài chính - Vật giá cùng với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc phản ánh kịp thời để Liên Bộ giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 3.- Hàng năm, ngoài phần ngân sách đảm bảo cho việc thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng, Nhà nước còn giành một phần kinh phí trong quỹ quốc gia về giải quyết việc làm, về xoá đói giảm nghèo... để người có công với cách mạng vay, tạo việc làm, ổn định đời sống.
Quy định về quản lý kinh phí được hướng dẫn bởi Thông tư liên bộ 135/1998/TTLT/BTC-BLĐTHXH có hiệu lực từ ngày 01/01/1998 (VB hết hiệu lực: 24/10/2005)
Quy định về quản lý kinh phí được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 83/TT-LB năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/10/1995 (VB hết hiệu lực: 01/01/1998)
Quy định về quản lý kinh phí được hướng dẫn bởi Thông tư liên bộ 135/1998/TTLT/BTC-BLĐTHXH có hiệu lực từ ngày 01/01/1998 (VB hết hiệu lực: 24/10/2005)
Thực hiện Nghị định số 28/CP ngày 29-4-1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ, gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng;
...
Liên Bộ Tài chính - Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cấp phát và quản lý kinh phí ưu đãi đối với người có công với cách mạng thuộc Ngân sách Trung ương như sau:

I- NHỮNG NGUYÊN TẮC CHUNG

1. Ngân sách Trung ương đảm bảo nguồn kinh phí để thực hiện các chế độ ưu đãi đối với người có công cách mạng quy định tại Nghị định số 28/CP ngày 29-4-1995 của Chính phủ. Cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước cấp phát đầy đủ, kịp thời kinh phí cho cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm chủ trì phối hợp với ngành Tài chính quản lý nguồn kinh phí trợ cấp ưu đãi đối với người có công cách mạng và tổ chức thực hiện việc chi trả các chế độ đối với người có công thuộc phạm vi ngành quản lý theo đúng mục đích, đúng đối tượng quy định tại Thông tư này.

3. Kinh phí ưu đãi người có công cách mạng do Bộ Tài chính cấp uỷ quyền cho các Sở Tài chính - Vật giá tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để chuyển cấp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo dự toán đã duyệt của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

4. Hàng năm, quý Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội lập dự toán chi tiết về kinh phí trợ cấp ưu đãi đối với người có công gửi Bộ Tài chính để làm căn cứ xây dựng dự toán và cấp phát kinh phí.

5. Quyết toán kinh phí uỷ quyền chi trả các chế độ ưu đãi đối với người có công cách mạng theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.

II- NỘI DUNG CHI KINH PHÍ UỶ QUYỀN TRỢ CẤP ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG CÁCH MẠNG

1. Chi trợ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần cho các đối tượng sau:

- Người hoạt động cách mạng trước tháng 8/1945.

- Anh hùng lực lượng vũ trang Nhân dân, Anh hùng lao động, Bà mẹ Việt Nam anh hùng.

- Thương binh, bệnh binh và người hưởng chính sách như thương binh.

- Liệt sĩ và gia đình liệt sĩ.

- Người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đầy.

- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế.

2. Các khoản chi ưu đãi khác:

- Mua báo Nhân dân hàng ngày cho người hoạt động cách mạng trước tháng 8/1945.

- Trợ cấp mai táng phí.

- Trợ cấp lễ báo tử liệt sĩ.

- Trợ cấp thờ cúng liệt sĩ.

- Bảo hiểm y tế.

- Tàu xe khám chữa bệnh, giám định thương tật, phí giám định y khoa, thuốc đặc trị cho thương binh, bệnh binh.

- Trang cấp đặc biệt cho thương binh, bệnh binh nặng.

- Dụng cụ chỉnh hình cho thương binh và người hưởng chính sách như thương binh.

- Điều trị, điều dưỡng thương binh, bệnh binh nặng và người có công.

- Quà tặng của Chủ tịch nước và ăn thêm ngày lễ tết.

- Hỗ trợ thương binh, bệnh binh nặng về an dưỡng tại gia đình.

- Công tác mộ và nghĩa trang liệt sĩ.

- Trợ cấp ưu đãi trong giáo dục, đào tạo.

3. Chi hoạt động các trung tâm nuôi dương thương binh, bệnh binh nặng do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý gồm:

Ngoài các khoản chi ưu đãi nêu tại điểm 1 và 2 trên, các Trung tâm nuôi dưỡng thương binh, bệnh binh còn được chi các khoản sau:

- Sửa chữa nhà cửa, cơ sở hạ tầng của Trung tâm nuôi dưỡng.

- Mua sắm, sửa chữa đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện phục vụ thương binh, bệnh binh.

- Chi thanh toán dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, thông tin, tuyên truyền, liên lạc.

- Tàu xe cho thương binh, bệnh binh về thăm gia đình.

- Chi phí đón tiếp gia đình thương binh, bệnh binh.

- Chi sách báo, sinh hoạt văn hoá cho thương binh trong khu nuôi dưỡng.

Chi cho các Trung tâm nuôi dưỡng luân phiên cho thương binh, bệnh binh và người có công sẽ hướng dẫn tại Thông tư liên tịch "Hướng dẫn thực hiện chính sách điều dưỡng đối với người có công cách mạng".

4. Chi cho công tác quản lý:

Để đảm bảo các hoạt động nghiệp vụ về quản lý đối tượng, quản lý hồ sơ và quản lý tài chính, kế toán kinh phí chi trả trợ cấp ưu đãi đối với người có công cách mạng; hàng năm ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được dự toán 1,5% tổng số chi trả để chi phí các nội dung sau:

- Chi in ấn mẫu biểu giấy tờ quản lý.

- Chi tập huấn nghiệp vụ.

- Chi mua sắm, sửa chữa nhỏ, mua sắm đồ dùng văn phòng (két sắt, tủ hồ sơ, máy tính...) phục vụ công tác chi trả.

- Chi trả thù lao cán bộ chi trả tại xã, phường.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm phân bổ phí quản lý cho các tỉnh, thành phố trực thuộc TW, đảm bảo nguyên tắc tổng phí phân bổ cho các đơn vị không vượt so với mức phí 1,5% của toàn ngành.

III- QUẢN LÝ KINH PHÍ

1. Dự toán kinh phí

Dự toán kinh phí Ngân sách Trung ương uỷ quyền chi trả các chế độ trợ cấp ưu đãi đối với người có công cách mạng phải thể hiện đầy đủ nội dung chi nêu tại phần II Thông tư này theo đối tượng và chế độ chi tiêu hiện hành.

Dự toán phải lập theo đúng biểu mẫu, theo mục lục ngân sách Nhà nước và kèm theo thuyết minh nêu rõ căn cứ và cơ sở tính toán. Dự toán được lập theo các bước sau:

1.1. Lập dự toán kinh phí:

- Hàng năm Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội), trung tâm nuôi dưỡng thương binh, bệnh binh thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập dự toán kinh phí chi cho người có công cách mạng thuộc đơn vị mình gửi cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 20 tháng 7 năm trước.

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra xét duyệt dự toán kinh phí của các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và Trung tâm nuôi dưỡng thương binh và dự toán chi tại Sở để tổng hợp thành dự toán kinh phí của Sở để gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Tài chính - Vật giá trước ngày 1 tháng 8 năm trước.

- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra xét duyệt dự toán kinh phí của các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, tổng hợp thành dự toán kinh phí Ngân sách Trung ương uỷ quyền về chi trả các chế độ ưu đãi đối với người có công cách mạng gửi Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 8 năm trước.

- Bộ Tài chính xem xét dự toán kinh phí của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp vào dự toán chi Ngân sách Nhà nước báo cáo Chính phủ trình Quốc hội phê duyệt.

1.2- Thông báo dự toán:

- Căn cứ dự toán ngân sách đã được Quốc hội và Chính phủ phê duyệt Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phân bổ kinh phí uỷ quyền cho các địa phương gửi Bộ Tài chính, để Bộ Tài chính tổng hợp, thông báo cho các địa phương ngay từ đầu năm kế hoạch.

- Trên cơ sở kinh phí uỷ quyền đã thông báo cho các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chi tiết dự toán theo nội dung chi và theo mục lục Ngân sách Nhà nước để thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đồng gửi Bộ Tài chính, Sở Tài chính - Vật giá và Kho bạc nơi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giao dịch. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo chi tiết dự toán cho Phòng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Trung tâm nuôi dưỡng thương binh, bệnh binh đồn gửi Sở Tài chính - Vật giá, Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc TW và Kho bạc nơi đơn vị giao dịch để làm căn cứ chuyển cấp kinh phí và kiểm soát chi theo quy định.

2. Cấp phát kinh phí:

- Kinh phí Ngân sách Trung ương uỷ quyền chi trả các chế độ ưu đãi đối với người có công được cấp vào chương 160 loại 15 khoản 09 và các mục tương ứng theo mục lục Ngân sách Nhà nước hiện hành.

- Hàng quý, căn cứ vào dự toán của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Bộ Tài chính cấp kinh phí uỷ quyền chi trả cấp ưu đãi đối với người có công cách mạng về Sở Tài chính - Vật giá đồng gửi thông báo cấp phát kinh phí cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Căn cứ vào thông báo phân bổ dự toán năm và dự toán ngân sách quý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Tài chính - Vật giá cấp kinh phí theo tiến độ thực hiện để Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp cho các Phòng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Trung tâm nuôi dưỡng thương binh.

3. Quyết toán kinh phí:

Báo cáo quyết toán kinh phí uỷ quyền chi trả các chế độ ưu đãi đối với người có công cách mạng phải thể hiện đầy đủ mọi khoản chi, những khoản chi mua sắm, sửa chữa có giá trị 100 triệu đồng trở lên phải có đầy đủ hồ sơ về đấu thầu theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính. Báo cáo quyết toán phải có đủ biểu mẫu, thuyết minh, xác nhận của Kho bạc nơi đơn vị giao dịch. Trình tự xét duyệt quyết toán năm như sau:

- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và Trung tâm nuôi dưỡng thương binh, bệnh binh lập báo cáo quyết toán năm gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp kinh phí được duyệt quyết toán chi của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và các Trung nuôi dưỡng thương binh, bệnh binh cùng với kinh phí đã chi tại Sở để lập thành báo cáo quyết toán kinh phí uỷ quyền về trợ cấp đối với người có công cách mạng của tỉnh gửi Sở Tài chính - Vật giá xét duyệt, đồng gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm duyệt quyết toán kinh phí Ngân sách Trung ương uỷ quyền chi trả trợ cấp ưu đãi người có công cách mạng cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và gửi báo cáo quyết toán đã thẩm duyệt về Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, đồng gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố.

- Bộ Tài chính chủ trì cùng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm tra quyết toán kinh phí uỷ quyền về chi trả chế độ ưu đãi đối với người có công của Sở Tài chính - Vật giá và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Trên cơ sở biên bản thẩm định của Liên Bộ, Sở Tài chính - Vật giá thông báo duyệt quyết toán cho Sở Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Bộ Tài chính tổng hợp tổng quyết toán kinh phí uỷ quyền chi trả chế độ trợ cấp đối với người có công cách mạng để tổng hợp quyết toán Ngân sách Nhà nước hàng năm.

4- Công tác kiểm tra:

- Sở Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá, Kho bạc Nhà nước định kỳ kiểm tra việc sử dụng kinh phí uỷ quyền chi trả các chế độ ưu đãi đối với người đúng mục đích, đúng đối tượng theo quy định của Nhà nước.

- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra quyết toán năm của các địa phương và tổ chức kiểm tra đột xuất việc sử dụng kinh phí, thực hiện chính sách chế độ ưu đãi đối với người có công cách mạng theo quy định của pháp luật.

IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thông thư này có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 1998 và thay thế cho các Thông tư số 29/TT-LB ngày 13-11-1995 của Liên Bộ Tài chính - Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Sở Tài chính - Vật giá, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc TW có trách nhiệm phối hợp, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Liên Bộ để bổ sung sửa đổi.

Xem nội dung VB
Điều 3.- Hàng năm, ngoài phần ngân sách đảm bảo cho việc thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng, Nhà nước còn giành một phần kinh phí trong quỹ quốc gia về giải quyết việc làm, về xoá đói giảm nghèo... để người có công với cách mạng vay, tạo việc làm, ổn định đời sống.
Quy định về quản lý kinh phí được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 83/TT-LB năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/10/1995 (VB hết hiệu lực: 01/01/1998)
Thực hiện Nghị định 28/CP ngày 29/04/1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều khoản của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động Cách mạng, liệt sỹ và gia đình liệt sỹ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ Cách mạng;
...
Liên Bộ Tài chính - Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cấp phát và quản lý kinh phí ưu đãi người có công với Cách mạng thuộc Ngân sách Trung ương như sau:

I/ QUY ĐỊNH CHUNG

1- Ngân sách Trung ương đảm bảo nguồn kinh phí để thực hiện các chế độ ưu đãi quy định tại Nghị định số 28/CP ngày 29/4/1995 của Chính phủ.

2- Cơ quan quản lý Nhà nước các cấp thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm quản lý nguồn kinh phí và hướng dẫn tổ chức thực hiện các chế độ ưu đãi đối với người có công đúng mục đích, đúng đối tượng.

3 - Kinh phí Ngân sách Trung ương chi trả các chế độ ưu đãi đối với người có công do Bộ Tài chính cấp uỷ quyền cho các Sở Tài chính - Vật giá tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để chuyển cấp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

4. Hàng năm và quý, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội lập dự toán chi tiết về chi trợ cấp ưu đãi đối với người có công cách mạng gửi Bộ Tài chính để làm căn cứ cấp phát kinh phí.

5 - Quyết toán kinh phí Trung ương cấp chi trợ cấp ưu đãi người có công cách mạng thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.

II/ QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1- Nội dung chi bao gồm các khoản sau:

a. Chi trả ưu đãi trợ cấp hàng tháng, trợ cấp 1 lần, truy lĩnh cho các đối tượng:

- Người hoạt động trước Cách mạng tháng 8 năm 1945;

- Liệt sỹ và gia đình liệt sỹ:

- Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động, Bà mẹ Việt nam anh hùng;

- Thương binh, bệnh binh và người hưởng chính sách như thương binh;

- Người hoạt động Cách mạng, kháng chiến bị địch bắt tù đày;

- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ Quốc tế;

- Người có công giúp đỡ Cách mạng;

b. Các khoản chi ưu đãi khác đối với từng loại đối tượng:

- Mua báo nhân dân hàng ngày cho người hoạt động trước Cách mạng tháng 8 năm 1945;

- Trợ cấp về báo tử;

- Trợ cấp để mai táng, chôn cất;

- Trợ cấp để thờ cúng;

- Mua bảo hiểm y tế;

- Tiền tàu xe cho thương bệnh, bệnh binh đi khám chữa bệnh, giám định thương tật;

- Cung cấp dụng cụ chỉnh hình và trang cấp đặc biệt cho thương binh, bệnh binh;

- Tiền ăn và thuốc điều trị, điều dưỡng thương binh, bệnh binh;

- Quà tặng của Chủ tịch nước nhân ngày lễ, Tết;

- Hỗ trợ cho thương binh, bệnh binh nặng về an dưỡng tại gia đình;

- Chi cho công tác mộ và nghĩa trang liệt sỹ;

- Chi thăm viếng mộ liệt sỹ;

c - Chi cho Khu điều dưỡng thương binh, bệnh binh trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (trừ các khoản chi trực tiếp nêu tại các điểm a,b cho đối tượng thương binh, bệnh binh nêu trên), còn các khoản chi khác gồm:

- Sửa chữa nhà cửa, mua sắm đồ dùng, phương tiện phục vụ thương binh bệnh binh;

- Chi công vụ phí;

- Sách báo cho thương binh, bệnh binh;

- Tàu xe cho thương, bệnh binh ở Khu nuôi dưỡng về thăm gia đình hoặc tiếp đón thân nhân gia đình đến thăm thương, bệnh binh;

d - Chi cho công tác quản lý gồm:

- Chi phí chi trả tính bằng 0,52% trên số trợ cấp đã trả cho đối tượng quy định tại điểm a, mục 1 nói trên để trả cho cơ quan Bảo hiểm xã hội theo Quyết định số 425/TTg ngày 26/7/1995 của Thủ tướng Chính phủ và được tính trong kinh phí ưu đãi người có công với Cách mạng thuộc Ngân sách Trung ương được thông báo kế hoạch hàng năm;

- Chi các khoản phục vụ cho công tác chi trả như để chi hợp đồng làm thêm về sổ sách, báo biểu thống kê đối tượng, tập huấn nghiệp vụ cho các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện sẽ được liên Bộ thông báo sau khi có ý kiến của Thủ tướng Chính phủ;

2 - Dự toán kinh phí:

a - Dự toán chi trợ cấp ưu đãi phải thể hiện đầy đủ nội dung chi tại mục 1 nêu trên và kèm theo bản thuyết minh đối tượng hưởng, đối tượng tăng, giảm trong quý, năm.

b - Dự toán năm, quý được thực hiện theo trình tự sau:

- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, Khu điều dưỡng thương bệnh binh trực thuộc Sở lập dự toán kinh phí gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, phê duyệt và tổng hợp dự toán kinh phí của các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện và của Khu Điều dưỡng thương bệnh binh trực thuộc Sở gửi Sở Tài chính - Vật giá thẩm định và xác nhận số liệu trước khi gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt và tổng hợp dự toán kinh phí của các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xem xét, tổng hợp vào dự toán Ngân sách Nhà nước hàng năm.

- Căn cứ vào kế hoạch Ngân sách được Nhà nước giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sau khi thống nhất với Bộ Tài chính phân bổ và thông báo dự toán kinh phí được duyệt cho các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đồng thời gửi cho các Sở Tài chính - Vật giá để có căn cứ cấp phát kinh phí ; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phân bổ dự toán kinh phí được Bộ duyệt cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện và Khu Điều dưỡng thương bệnh binh.

Việc thông báo dự toán kinh phí ở mỗi cấp phải đảm bảo trên nguyên tắc tổng số phân bổ kinh phí cho các đơn vị không được vượt quá tổng kinh phí được duyệt ở mỗi cấp.

3 - Cấp phát kinh phí được thực hiện theo phương thức sau:

a - Bộ Tài chính cấp uỷ quyền cho các Sở Tài chính - Vật giá và ghi vào Chương 99 - Loại 13 - Khoản 02 - Hạng 1 "Chi công tác thương binh xã hội" của Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành theo đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

b - Hàng quý, căn cứ vào đề nghị phân bổ kinh phí cho từng tỉnh của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính chuyển tiền cho Sở Tài chính - Vật giá.

c - Sở Tài chính - Vật giá khi nhận được kinh phí cấp uỷ quyền của Bộ Tài chính chuyển ngay kinh phí vào Tài khoản của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Kho bạc Nhà nước Tỉnh.

d - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nhận kinh phí ủy quyền của Sở Tài chính - Vật giá cấp cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, Khu Điều dưỡng thương binh trực thuộc Sở theo kế hoạch nhiệm vụ đã duyệt.

e - Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện chuyển kinh phí trả trợ cấp cho cơ quan Bảo hiểm Xã hội huyện và trực tiếp chi các khoản thuộc trách nhiệm của mình.

4 - Trình tự quyết toán kinh phí quý, năm thực hiện như sau:

a - Báo cáo quyết toán phải thể hiện đầy đủ những nội dung chi quy định trong Thông tư này. Riêng đối với những khoản chi cho công việc quy định tại các điểm b,c,d khoản 1 mục II phải đủ chứng từ hợp lệ, có đủ các biểu mẫu quy định theo chế độ báo cáo kế toán hiện hành và phụ biểu theo hướng dẫn tại Thông tư số 13/LĐTBXH - TT ngày 29/10/1990 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

b - Báo cáo quyết toán cấp dưới gửi lên cấp trên phải theo đúng thời gian quy định. Đơn vị cấp trên trực tiếp kiểm tra, xét duyệt quyết toán cho đơn vị cấp dưới thuộc mình quản lý trước khi tổng hợp để báo cáo với cơ quan quản lý cấp trên của mình, cụ thể:

- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, và Khu Điều dưỡng Thương binh thuộc Sở lập báo cáo quyết toán gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xét duyệt

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội duyệt và tổng hợp báo cáo quyết toán của các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, Khu Điều dưỡng thương binh thuộc Sở và kinh phí chi trực tiếp tại Sở lập thành báo cáo quyết toán gửi cho Sở Tài chính - Vật giá thẩm định và xác nhận số liệu trước khi gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Sở Tài chính - Vật giá căn cứ vào báo cáo quyết toán của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định, xác nhận kinh phí được chi, đã chi trả, số dư còn lại của nguồn kinh phí Trung ương uỷ quyền tại địa phương theo hướng dẫn tại Thông tư số 80 TC/NSNN ngày 24/09/1993 của Bộ Tài chính. Khi phát hiện việc chi sai mục đích thì báo cáo ngay liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính xem xét xử lý.

- Hàng quý, sau khi nhận được quyết toán của các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra và tổng hợp gửi Bộ Tài chính. Riêng quyết toán năm, Bộ lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Tài chính duyệt cho từng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định tại Thông tư số 14 TC/HCVX ngày 28/12/1994 và Thông tư số 80 TC/NSNN ngày 24/9/1993 của Bộ Tài chính.

c - Thời hạn nộp báo cáo quyết toán:

- Chế độ báo cáo quyết toán quý:

+ Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện và Khu Điều dưỡng thuộc Sở gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chậm nhất 15 ngày sau khi kết thúc quý chi tiêu;

+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chậm nhất 30 ngày sau khi kết thúc quý chi tiêu;

+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội gửi Bộ Tài chính chậm nhất một quý sau khi kết thúc quý chi tiêu.

- Chế độ báo cáo quyết toán năm:

+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chậm nhất hết tháng 1 năm sau.

+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội gửi Bộ Tài chính chậm nhất hết quý một năm sau.

+ Sau khi có thông báo quyết toán của Bộ Tài chinh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo duyệt quyết toán chính thức cho các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

V/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/1995. Trước ngày 1/10/1995 thực hiện theo thông tư số 29-TT/LB ngày 25/7/1990. Các qui định hướng dẫn trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

Sở Tài chính - Vật giá cùng với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc phản ánh kịp thời để Liên Bộ giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 3.- Hàng năm, ngoài phần ngân sách đảm bảo cho việc thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng, Nhà nước còn giành một phần kinh phí trong quỹ quốc gia về giải quyết việc làm, về xoá đói giảm nghèo... để người có công với cách mạng vay, tạo việc làm, ổn định đời sống.
Quy định về quản lý kinh phí được hướng dẫn bởi Thông tư liên bộ 135/1998/TTLT/BTC-BLĐTHXH có hiệu lực từ ngày 01/01/1998 (VB hết hiệu lực: 24/10/2005)
Quy định về quản lý kinh phí được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 83/TT-LB năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/10/1995 (VB hết hiệu lực: 01/01/1998)
Quy định về quản lý kinh phí được hướng dẫn bởi Thông tư liên bộ 135/1998/TTLT/BTC-BLĐTHXH có hiệu lực từ ngày 01/01/1998 (VB hết hiệu lực: 24/10/2005)
Thực hiện Nghị định số 28/CP ngày 29-4-1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ, gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng;
...
Liên Bộ Tài chính - Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cấp phát và quản lý kinh phí ưu đãi đối với người có công với cách mạng thuộc Ngân sách Trung ương như sau:

I- NHỮNG NGUYÊN TẮC CHUNG

1. Ngân sách Trung ương đảm bảo nguồn kinh phí để thực hiện các chế độ ưu đãi đối với người có công cách mạng quy định tại Nghị định số 28/CP ngày 29-4-1995 của Chính phủ. Cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước cấp phát đầy đủ, kịp thời kinh phí cho cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm chủ trì phối hợp với ngành Tài chính quản lý nguồn kinh phí trợ cấp ưu đãi đối với người có công cách mạng và tổ chức thực hiện việc chi trả các chế độ đối với người có công thuộc phạm vi ngành quản lý theo đúng mục đích, đúng đối tượng quy định tại Thông tư này.

3. Kinh phí ưu đãi người có công cách mạng do Bộ Tài chính cấp uỷ quyền cho các Sở Tài chính - Vật giá tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để chuyển cấp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo dự toán đã duyệt của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

4. Hàng năm, quý Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội lập dự toán chi tiết về kinh phí trợ cấp ưu đãi đối với người có công gửi Bộ Tài chính để làm căn cứ xây dựng dự toán và cấp phát kinh phí.

5. Quyết toán kinh phí uỷ quyền chi trả các chế độ ưu đãi đối với người có công cách mạng theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.

II- NỘI DUNG CHI KINH PHÍ UỶ QUYỀN TRỢ CẤP ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG CÁCH MẠNG

1. Chi trợ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần cho các đối tượng sau:

- Người hoạt động cách mạng trước tháng 8/1945.

- Anh hùng lực lượng vũ trang Nhân dân, Anh hùng lao động, Bà mẹ Việt Nam anh hùng.

- Thương binh, bệnh binh và người hưởng chính sách như thương binh.

- Liệt sĩ và gia đình liệt sĩ.

- Người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đầy.

- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế.

2. Các khoản chi ưu đãi khác:

- Mua báo Nhân dân hàng ngày cho người hoạt động cách mạng trước tháng 8/1945.

- Trợ cấp mai táng phí.

- Trợ cấp lễ báo tử liệt sĩ.

- Trợ cấp thờ cúng liệt sĩ.

- Bảo hiểm y tế.

- Tàu xe khám chữa bệnh, giám định thương tật, phí giám định y khoa, thuốc đặc trị cho thương binh, bệnh binh.

- Trang cấp đặc biệt cho thương binh, bệnh binh nặng.

- Dụng cụ chỉnh hình cho thương binh và người hưởng chính sách như thương binh.

- Điều trị, điều dưỡng thương binh, bệnh binh nặng và người có công.

- Quà tặng của Chủ tịch nước và ăn thêm ngày lễ tết.

- Hỗ trợ thương binh, bệnh binh nặng về an dưỡng tại gia đình.

- Công tác mộ và nghĩa trang liệt sĩ.

- Trợ cấp ưu đãi trong giáo dục, đào tạo.

3. Chi hoạt động các trung tâm nuôi dương thương binh, bệnh binh nặng do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý gồm:

Ngoài các khoản chi ưu đãi nêu tại điểm 1 và 2 trên, các Trung tâm nuôi dưỡng thương binh, bệnh binh còn được chi các khoản sau:

- Sửa chữa nhà cửa, cơ sở hạ tầng của Trung tâm nuôi dưỡng.

- Mua sắm, sửa chữa đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện phục vụ thương binh, bệnh binh.

- Chi thanh toán dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, thông tin, tuyên truyền, liên lạc.

- Tàu xe cho thương binh, bệnh binh về thăm gia đình.

- Chi phí đón tiếp gia đình thương binh, bệnh binh.

- Chi sách báo, sinh hoạt văn hoá cho thương binh trong khu nuôi dưỡng.

Chi cho các Trung tâm nuôi dưỡng luân phiên cho thương binh, bệnh binh và người có công sẽ hướng dẫn tại Thông tư liên tịch "Hướng dẫn thực hiện chính sách điều dưỡng đối với người có công cách mạng".

4. Chi cho công tác quản lý:

Để đảm bảo các hoạt động nghiệp vụ về quản lý đối tượng, quản lý hồ sơ và quản lý tài chính, kế toán kinh phí chi trả trợ cấp ưu đãi đối với người có công cách mạng; hàng năm ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được dự toán 1,5% tổng số chi trả để chi phí các nội dung sau:

- Chi in ấn mẫu biểu giấy tờ quản lý.

- Chi tập huấn nghiệp vụ.

- Chi mua sắm, sửa chữa nhỏ, mua sắm đồ dùng văn phòng (két sắt, tủ hồ sơ, máy tính...) phục vụ công tác chi trả.

- Chi trả thù lao cán bộ chi trả tại xã, phường.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm phân bổ phí quản lý cho các tỉnh, thành phố trực thuộc TW, đảm bảo nguyên tắc tổng phí phân bổ cho các đơn vị không vượt so với mức phí 1,5% của toàn ngành.

III- QUẢN LÝ KINH PHÍ

1. Dự toán kinh phí

Dự toán kinh phí Ngân sách Trung ương uỷ quyền chi trả các chế độ trợ cấp ưu đãi đối với người có công cách mạng phải thể hiện đầy đủ nội dung chi nêu tại phần II Thông tư này theo đối tượng và chế độ chi tiêu hiện hành.

Dự toán phải lập theo đúng biểu mẫu, theo mục lục ngân sách Nhà nước và kèm theo thuyết minh nêu rõ căn cứ và cơ sở tính toán. Dự toán được lập theo các bước sau:

1.1. Lập dự toán kinh phí:

- Hàng năm Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội), trung tâm nuôi dưỡng thương binh, bệnh binh thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập dự toán kinh phí chi cho người có công cách mạng thuộc đơn vị mình gửi cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 20 tháng 7 năm trước.

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra xét duyệt dự toán kinh phí của các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và Trung tâm nuôi dưỡng thương binh và dự toán chi tại Sở để tổng hợp thành dự toán kinh phí của Sở để gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Tài chính - Vật giá trước ngày 1 tháng 8 năm trước.

- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra xét duyệt dự toán kinh phí của các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, tổng hợp thành dự toán kinh phí Ngân sách Trung ương uỷ quyền về chi trả các chế độ ưu đãi đối với người có công cách mạng gửi Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 8 năm trước.

- Bộ Tài chính xem xét dự toán kinh phí của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp vào dự toán chi Ngân sách Nhà nước báo cáo Chính phủ trình Quốc hội phê duyệt.

1.2- Thông báo dự toán:

- Căn cứ dự toán ngân sách đã được Quốc hội và Chính phủ phê duyệt Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phân bổ kinh phí uỷ quyền cho các địa phương gửi Bộ Tài chính, để Bộ Tài chính tổng hợp, thông báo cho các địa phương ngay từ đầu năm kế hoạch.

- Trên cơ sở kinh phí uỷ quyền đã thông báo cho các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chi tiết dự toán theo nội dung chi và theo mục lục Ngân sách Nhà nước để thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đồng gửi Bộ Tài chính, Sở Tài chính - Vật giá và Kho bạc nơi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giao dịch. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo chi tiết dự toán cho Phòng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Trung tâm nuôi dưỡng thương binh, bệnh binh đồn gửi Sở Tài chính - Vật giá, Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc TW và Kho bạc nơi đơn vị giao dịch để làm căn cứ chuyển cấp kinh phí và kiểm soát chi theo quy định.

2. Cấp phát kinh phí:

- Kinh phí Ngân sách Trung ương uỷ quyền chi trả các chế độ ưu đãi đối với người có công được cấp vào chương 160 loại 15 khoản 09 và các mục tương ứng theo mục lục Ngân sách Nhà nước hiện hành.

- Hàng quý, căn cứ vào dự toán của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Bộ Tài chính cấp kinh phí uỷ quyền chi trả cấp ưu đãi đối với người có công cách mạng về Sở Tài chính - Vật giá đồng gửi thông báo cấp phát kinh phí cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Căn cứ vào thông báo phân bổ dự toán năm và dự toán ngân sách quý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Tài chính - Vật giá cấp kinh phí theo tiến độ thực hiện để Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp cho các Phòng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Trung tâm nuôi dưỡng thương binh.

3. Quyết toán kinh phí:

Báo cáo quyết toán kinh phí uỷ quyền chi trả các chế độ ưu đãi đối với người có công cách mạng phải thể hiện đầy đủ mọi khoản chi, những khoản chi mua sắm, sửa chữa có giá trị 100 triệu đồng trở lên phải có đầy đủ hồ sơ về đấu thầu theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính. Báo cáo quyết toán phải có đủ biểu mẫu, thuyết minh, xác nhận của Kho bạc nơi đơn vị giao dịch. Trình tự xét duyệt quyết toán năm như sau:

- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và Trung tâm nuôi dưỡng thương binh, bệnh binh lập báo cáo quyết toán năm gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp kinh phí được duyệt quyết toán chi của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và các Trung nuôi dưỡng thương binh, bệnh binh cùng với kinh phí đã chi tại Sở để lập thành báo cáo quyết toán kinh phí uỷ quyền về trợ cấp đối với người có công cách mạng của tỉnh gửi Sở Tài chính - Vật giá xét duyệt, đồng gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm duyệt quyết toán kinh phí Ngân sách Trung ương uỷ quyền chi trả trợ cấp ưu đãi người có công cách mạng cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và gửi báo cáo quyết toán đã thẩm duyệt về Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, đồng gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố.

- Bộ Tài chính chủ trì cùng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm tra quyết toán kinh phí uỷ quyền về chi trả chế độ ưu đãi đối với người có công của Sở Tài chính - Vật giá và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Trên cơ sở biên bản thẩm định của Liên Bộ, Sở Tài chính - Vật giá thông báo duyệt quyết toán cho Sở Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Bộ Tài chính tổng hợp tổng quyết toán kinh phí uỷ quyền chi trả chế độ trợ cấp đối với người có công cách mạng để tổng hợp quyết toán Ngân sách Nhà nước hàng năm.

4- Công tác kiểm tra:

- Sở Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá, Kho bạc Nhà nước định kỳ kiểm tra việc sử dụng kinh phí uỷ quyền chi trả các chế độ ưu đãi đối với người đúng mục đích, đúng đối tượng theo quy định của Nhà nước.

- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra quyết toán năm của các địa phương và tổ chức kiểm tra đột xuất việc sử dụng kinh phí, thực hiện chính sách chế độ ưu đãi đối với người có công cách mạng theo quy định của pháp luật.

IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thông thư này có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 1998 và thay thế cho các Thông tư số 29/TT-LB ngày 13-11-1995 của Liên Bộ Tài chính - Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Sở Tài chính - Vật giá, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc TW có trách nhiệm phối hợp, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Liên Bộ để bổ sung sửa đổi.

Xem nội dung VB
Điều 3.- Hàng năm, ngoài phần ngân sách đảm bảo cho việc thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng, Nhà nước còn giành một phần kinh phí trong quỹ quốc gia về giải quyết việc làm, về xoá đói giảm nghèo... để người có công với cách mạng vay, tạo việc làm, ổn định đời sống.
Quy định về quản lý kinh phí được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 83/TT-LB năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/10/1995 (VB hết hiệu lực: 01/01/1998)
Thực hiện Nghị định 28/CP ngày 29/04/1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều khoản của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động Cách mạng, liệt sỹ và gia đình liệt sỹ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ Cách mạng;
...
Liên Bộ Tài chính - Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cấp phát và quản lý kinh phí ưu đãi người có công với Cách mạng thuộc Ngân sách Trung ương như sau:

I/ QUY ĐỊNH CHUNG

1- Ngân sách Trung ương đảm bảo nguồn kinh phí để thực hiện các chế độ ưu đãi quy định tại Nghị định số 28/CP ngày 29/4/1995 của Chính phủ.

2- Cơ quan quản lý Nhà nước các cấp thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm quản lý nguồn kinh phí và hướng dẫn tổ chức thực hiện các chế độ ưu đãi đối với người có công đúng mục đích, đúng đối tượng.

3 - Kinh phí Ngân sách Trung ương chi trả các chế độ ưu đãi đối với người có công do Bộ Tài chính cấp uỷ quyền cho các Sở Tài chính - Vật giá tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để chuyển cấp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

4. Hàng năm và quý, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội lập dự toán chi tiết về chi trợ cấp ưu đãi đối với người có công cách mạng gửi Bộ Tài chính để làm căn cứ cấp phát kinh phí.

5 - Quyết toán kinh phí Trung ương cấp chi trợ cấp ưu đãi người có công cách mạng thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.

II/ QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1- Nội dung chi bao gồm các khoản sau:

a. Chi trả ưu đãi trợ cấp hàng tháng, trợ cấp 1 lần, truy lĩnh cho các đối tượng:

- Người hoạt động trước Cách mạng tháng 8 năm 1945;

- Liệt sỹ và gia đình liệt sỹ:

- Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động, Bà mẹ Việt nam anh hùng;

- Thương binh, bệnh binh và người hưởng chính sách như thương binh;

- Người hoạt động Cách mạng, kháng chiến bị địch bắt tù đày;

- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ Quốc tế;

- Người có công giúp đỡ Cách mạng;

b. Các khoản chi ưu đãi khác đối với từng loại đối tượng:

- Mua báo nhân dân hàng ngày cho người hoạt động trước Cách mạng tháng 8 năm 1945;

- Trợ cấp về báo tử;

- Trợ cấp để mai táng, chôn cất;

- Trợ cấp để thờ cúng;

- Mua bảo hiểm y tế;

- Tiền tàu xe cho thương bệnh, bệnh binh đi khám chữa bệnh, giám định thương tật;

- Cung cấp dụng cụ chỉnh hình và trang cấp đặc biệt cho thương binh, bệnh binh;

- Tiền ăn và thuốc điều trị, điều dưỡng thương binh, bệnh binh;

- Quà tặng của Chủ tịch nước nhân ngày lễ, Tết;

- Hỗ trợ cho thương binh, bệnh binh nặng về an dưỡng tại gia đình;

- Chi cho công tác mộ và nghĩa trang liệt sỹ;

- Chi thăm viếng mộ liệt sỹ;

c - Chi cho Khu điều dưỡng thương binh, bệnh binh trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (trừ các khoản chi trực tiếp nêu tại các điểm a,b cho đối tượng thương binh, bệnh binh nêu trên), còn các khoản chi khác gồm:

- Sửa chữa nhà cửa, mua sắm đồ dùng, phương tiện phục vụ thương binh bệnh binh;

- Chi công vụ phí;

- Sách báo cho thương binh, bệnh binh;

- Tàu xe cho thương, bệnh binh ở Khu nuôi dưỡng về thăm gia đình hoặc tiếp đón thân nhân gia đình đến thăm thương, bệnh binh;

d - Chi cho công tác quản lý gồm:

- Chi phí chi trả tính bằng 0,52% trên số trợ cấp đã trả cho đối tượng quy định tại điểm a, mục 1 nói trên để trả cho cơ quan Bảo hiểm xã hội theo Quyết định số 425/TTg ngày 26/7/1995 của Thủ tướng Chính phủ và được tính trong kinh phí ưu đãi người có công với Cách mạng thuộc Ngân sách Trung ương được thông báo kế hoạch hàng năm;

- Chi các khoản phục vụ cho công tác chi trả như để chi hợp đồng làm thêm về sổ sách, báo biểu thống kê đối tượng, tập huấn nghiệp vụ cho các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện sẽ được liên Bộ thông báo sau khi có ý kiến của Thủ tướng Chính phủ;

2 - Dự toán kinh phí:

a - Dự toán chi trợ cấp ưu đãi phải thể hiện đầy đủ nội dung chi tại mục 1 nêu trên và kèm theo bản thuyết minh đối tượng hưởng, đối tượng tăng, giảm trong quý, năm.

b - Dự toán năm, quý được thực hiện theo trình tự sau:

- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, Khu điều dưỡng thương bệnh binh trực thuộc Sở lập dự toán kinh phí gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, phê duyệt và tổng hợp dự toán kinh phí của các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện và của Khu Điều dưỡng thương bệnh binh trực thuộc Sở gửi Sở Tài chính - Vật giá thẩm định và xác nhận số liệu trước khi gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt và tổng hợp dự toán kinh phí của các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xem xét, tổng hợp vào dự toán Ngân sách Nhà nước hàng năm.

- Căn cứ vào kế hoạch Ngân sách được Nhà nước giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sau khi thống nhất với Bộ Tài chính phân bổ và thông báo dự toán kinh phí được duyệt cho các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đồng thời gửi cho các Sở Tài chính - Vật giá để có căn cứ cấp phát kinh phí ; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phân bổ dự toán kinh phí được Bộ duyệt cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện và Khu Điều dưỡng thương bệnh binh.

Việc thông báo dự toán kinh phí ở mỗi cấp phải đảm bảo trên nguyên tắc tổng số phân bổ kinh phí cho các đơn vị không được vượt quá tổng kinh phí được duyệt ở mỗi cấp.

3 - Cấp phát kinh phí được thực hiện theo phương thức sau:

a - Bộ Tài chính cấp uỷ quyền cho các Sở Tài chính - Vật giá và ghi vào Chương 99 - Loại 13 - Khoản 02 - Hạng 1 "Chi công tác thương binh xã hội" của Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành theo đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

b - Hàng quý, căn cứ vào đề nghị phân bổ kinh phí cho từng tỉnh của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính chuyển tiền cho Sở Tài chính - Vật giá.

c - Sở Tài chính - Vật giá khi nhận được kinh phí cấp uỷ quyền của Bộ Tài chính chuyển ngay kinh phí vào Tài khoản của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Kho bạc Nhà nước Tỉnh.

d - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nhận kinh phí ủy quyền của Sở Tài chính - Vật giá cấp cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, Khu Điều dưỡng thương binh trực thuộc Sở theo kế hoạch nhiệm vụ đã duyệt.

e - Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện chuyển kinh phí trả trợ cấp cho cơ quan Bảo hiểm Xã hội huyện và trực tiếp chi các khoản thuộc trách nhiệm của mình.

4 - Trình tự quyết toán kinh phí quý, năm thực hiện như sau:

a - Báo cáo quyết toán phải thể hiện đầy đủ những nội dung chi quy định trong Thông tư này. Riêng đối với những khoản chi cho công việc quy định tại các điểm b,c,d khoản 1 mục II phải đủ chứng từ hợp lệ, có đủ các biểu mẫu quy định theo chế độ báo cáo kế toán hiện hành và phụ biểu theo hướng dẫn tại Thông tư số 13/LĐTBXH - TT ngày 29/10/1990 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

b - Báo cáo quyết toán cấp dưới gửi lên cấp trên phải theo đúng thời gian quy định. Đơn vị cấp trên trực tiếp kiểm tra, xét duyệt quyết toán cho đơn vị cấp dưới thuộc mình quản lý trước khi tổng hợp để báo cáo với cơ quan quản lý cấp trên của mình, cụ thể:

- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, và Khu Điều dưỡng Thương binh thuộc Sở lập báo cáo quyết toán gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xét duyệt

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội duyệt và tổng hợp báo cáo quyết toán của các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, Khu Điều dưỡng thương binh thuộc Sở và kinh phí chi trực tiếp tại Sở lập thành báo cáo quyết toán gửi cho Sở Tài chính - Vật giá thẩm định và xác nhận số liệu trước khi gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Sở Tài chính - Vật giá căn cứ vào báo cáo quyết toán của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định, xác nhận kinh phí được chi, đã chi trả, số dư còn lại của nguồn kinh phí Trung ương uỷ quyền tại địa phương theo hướng dẫn tại Thông tư số 80 TC/NSNN ngày 24/09/1993 của Bộ Tài chính. Khi phát hiện việc chi sai mục đích thì báo cáo ngay liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính xem xét xử lý.

- Hàng quý, sau khi nhận được quyết toán của các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra và tổng hợp gửi Bộ Tài chính. Riêng quyết toán năm, Bộ lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Tài chính duyệt cho từng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định tại Thông tư số 14 TC/HCVX ngày 28/12/1994 và Thông tư số 80 TC/NSNN ngày 24/9/1993 của Bộ Tài chính.

c - Thời hạn nộp báo cáo quyết toán:

- Chế độ báo cáo quyết toán quý:

+ Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện và Khu Điều dưỡng thuộc Sở gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chậm nhất 15 ngày sau khi kết thúc quý chi tiêu;

+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chậm nhất 30 ngày sau khi kết thúc quý chi tiêu;

+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội gửi Bộ Tài chính chậm nhất một quý sau khi kết thúc quý chi tiêu.

- Chế độ báo cáo quyết toán năm:

+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chậm nhất hết tháng 1 năm sau.

+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội gửi Bộ Tài chính chậm nhất hết quý một năm sau.

+ Sau khi có thông báo quyết toán của Bộ Tài chinh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo duyệt quyết toán chính thức cho các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

V/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/1995. Trước ngày 1/10/1995 thực hiện theo thông tư số 29-TT/LB ngày 25/7/1990. Các qui định hướng dẫn trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

Sở Tài chính - Vật giá cùng với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc phản ánh kịp thời để Liên Bộ giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 3.- Hàng năm, ngoài phần ngân sách đảm bảo cho việc thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng, Nhà nước còn giành một phần kinh phí trong quỹ quốc gia về giải quyết việc làm, về xoá đói giảm nghèo... để người có công với cách mạng vay, tạo việc làm, ổn định đời sống.
Quy định về quản lý kinh phí được hướng dẫn bởi Thông tư liên bộ 135/1998/TTLT/BTC-BLĐTHXH có hiệu lực từ ngày 01/01/1998 (VB hết hiệu lực: 24/10/2005)
Quy định về quản lý kinh phí được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 83/TT-LB năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/10/1995 (VB hết hiệu lực: 01/01/1998)
Quy định về quản lý kinh phí được hướng dẫn bởi Thông tư liên bộ 135/1998/TTLT/BTC-BLĐTHXH có hiệu lực từ ngày 01/01/1998 (VB hết hiệu lực: 24/10/2005)
Thực hiện Nghị định số 28/CP ngày 29-4-1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ, gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng;
...
Liên Bộ Tài chính - Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cấp phát và quản lý kinh phí ưu đãi đối với người có công với cách mạng thuộc Ngân sách Trung ương như sau:

I- NHỮNG NGUYÊN TẮC CHUNG

1. Ngân sách Trung ương đảm bảo nguồn kinh phí để thực hiện các chế độ ưu đãi đối với người có công cách mạng quy định tại Nghị định số 28/CP ngày 29-4-1995 của Chính phủ. Cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước cấp phát đầy đủ, kịp thời kinh phí cho cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm chủ trì phối hợp với ngành Tài chính quản lý nguồn kinh phí trợ cấp ưu đãi đối với người có công cách mạng và tổ chức thực hiện việc chi trả các chế độ đối với người có công thuộc phạm vi ngành quản lý theo đúng mục đích, đúng đối tượng quy định tại Thông tư này.

3. Kinh phí ưu đãi người có công cách mạng do Bộ Tài chính cấp uỷ quyền cho các Sở Tài chính - Vật giá tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để chuyển cấp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo dự toán đã duyệt của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

4. Hàng năm, quý Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội lập dự toán chi tiết về kinh phí trợ cấp ưu đãi đối với người có công gửi Bộ Tài chính để làm căn cứ xây dựng dự toán và cấp phát kinh phí.

5. Quyết toán kinh phí uỷ quyền chi trả các chế độ ưu đãi đối với người có công cách mạng theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.

II- NỘI DUNG CHI KINH PHÍ UỶ QUYỀN TRỢ CẤP ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG CÁCH MẠNG

1. Chi trợ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần cho các đối tượng sau:

- Người hoạt động cách mạng trước tháng 8/1945.

- Anh hùng lực lượng vũ trang Nhân dân, Anh hùng lao động, Bà mẹ Việt Nam anh hùng.

- Thương binh, bệnh binh và người hưởng chính sách như thương binh.

- Liệt sĩ và gia đình liệt sĩ.

- Người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đầy.

- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế.

2. Các khoản chi ưu đãi khác:

- Mua báo Nhân dân hàng ngày cho người hoạt động cách mạng trước tháng 8/1945.

- Trợ cấp mai táng phí.

- Trợ cấp lễ báo tử liệt sĩ.

- Trợ cấp thờ cúng liệt sĩ.

- Bảo hiểm y tế.

- Tàu xe khám chữa bệnh, giám định thương tật, phí giám định y khoa, thuốc đặc trị cho thương binh, bệnh binh.

- Trang cấp đặc biệt cho thương binh, bệnh binh nặng.

- Dụng cụ chỉnh hình cho thương binh và người hưởng chính sách như thương binh.

- Điều trị, điều dưỡng thương binh, bệnh binh nặng và người có công.

- Quà tặng của Chủ tịch nước và ăn thêm ngày lễ tết.

- Hỗ trợ thương binh, bệnh binh nặng về an dưỡng tại gia đình.

- Công tác mộ và nghĩa trang liệt sĩ.

- Trợ cấp ưu đãi trong giáo dục, đào tạo.

3. Chi hoạt động các trung tâm nuôi dương thương binh, bệnh binh nặng do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý gồm:

Ngoài các khoản chi ưu đãi nêu tại điểm 1 và 2 trên, các Trung tâm nuôi dưỡng thương binh, bệnh binh còn được chi các khoản sau:

- Sửa chữa nhà cửa, cơ sở hạ tầng của Trung tâm nuôi dưỡng.

- Mua sắm, sửa chữa đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện phục vụ thương binh, bệnh binh.

- Chi thanh toán dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, thông tin, tuyên truyền, liên lạc.

- Tàu xe cho thương binh, bệnh binh về thăm gia đình.

- Chi phí đón tiếp gia đình thương binh, bệnh binh.

- Chi sách báo, sinh hoạt văn hoá cho thương binh trong khu nuôi dưỡng.

Chi cho các Trung tâm nuôi dưỡng luân phiên cho thương binh, bệnh binh và người có công sẽ hướng dẫn tại Thông tư liên tịch "Hướng dẫn thực hiện chính sách điều dưỡng đối với người có công cách mạng".

4. Chi cho công tác quản lý:

Để đảm bảo các hoạt động nghiệp vụ về quản lý đối tượng, quản lý hồ sơ và quản lý tài chính, kế toán kinh phí chi trả trợ cấp ưu đãi đối với người có công cách mạng; hàng năm ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được dự toán 1,5% tổng số chi trả để chi phí các nội dung sau:

- Chi in ấn mẫu biểu giấy tờ quản lý.

- Chi tập huấn nghiệp vụ.

- Chi mua sắm, sửa chữa nhỏ, mua sắm đồ dùng văn phòng (két sắt, tủ hồ sơ, máy tính...) phục vụ công tác chi trả.

- Chi trả thù lao cán bộ chi trả tại xã, phường.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm phân bổ phí quản lý cho các tỉnh, thành phố trực thuộc TW, đảm bảo nguyên tắc tổng phí phân bổ cho các đơn vị không vượt so với mức phí 1,5% của toàn ngành.

III- QUẢN LÝ KINH PHÍ

1. Dự toán kinh phí

Dự toán kinh phí Ngân sách Trung ương uỷ quyền chi trả các chế độ trợ cấp ưu đãi đối với người có công cách mạng phải thể hiện đầy đủ nội dung chi nêu tại phần II Thông tư này theo đối tượng và chế độ chi tiêu hiện hành.

Dự toán phải lập theo đúng biểu mẫu, theo mục lục ngân sách Nhà nước và kèm theo thuyết minh nêu rõ căn cứ và cơ sở tính toán. Dự toán được lập theo các bước sau:

1.1. Lập dự toán kinh phí:

- Hàng năm Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội), trung tâm nuôi dưỡng thương binh, bệnh binh thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập dự toán kinh phí chi cho người có công cách mạng thuộc đơn vị mình gửi cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 20 tháng 7 năm trước.

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra xét duyệt dự toán kinh phí của các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và Trung tâm nuôi dưỡng thương binh và dự toán chi tại Sở để tổng hợp thành dự toán kinh phí của Sở để gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Tài chính - Vật giá trước ngày 1 tháng 8 năm trước.

- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra xét duyệt dự toán kinh phí của các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, tổng hợp thành dự toán kinh phí Ngân sách Trung ương uỷ quyền về chi trả các chế độ ưu đãi đối với người có công cách mạng gửi Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 8 năm trước.

- Bộ Tài chính xem xét dự toán kinh phí của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp vào dự toán chi Ngân sách Nhà nước báo cáo Chính phủ trình Quốc hội phê duyệt.

1.2- Thông báo dự toán:

- Căn cứ dự toán ngân sách đã được Quốc hội và Chính phủ phê duyệt Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phân bổ kinh phí uỷ quyền cho các địa phương gửi Bộ Tài chính, để Bộ Tài chính tổng hợp, thông báo cho các địa phương ngay từ đầu năm kế hoạch.

- Trên cơ sở kinh phí uỷ quyền đã thông báo cho các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chi tiết dự toán theo nội dung chi và theo mục lục Ngân sách Nhà nước để thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đồng gửi Bộ Tài chính, Sở Tài chính - Vật giá và Kho bạc nơi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giao dịch. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo chi tiết dự toán cho Phòng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Trung tâm nuôi dưỡng thương binh, bệnh binh đồn gửi Sở Tài chính - Vật giá, Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc TW và Kho bạc nơi đơn vị giao dịch để làm căn cứ chuyển cấp kinh phí và kiểm soát chi theo quy định.

2. Cấp phát kinh phí:

- Kinh phí Ngân sách Trung ương uỷ quyền chi trả các chế độ ưu đãi đối với người có công được cấp vào chương 160 loại 15 khoản 09 và các mục tương ứng theo mục lục Ngân sách Nhà nước hiện hành.

- Hàng quý, căn cứ vào dự toán của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Bộ Tài chính cấp kinh phí uỷ quyền chi trả cấp ưu đãi đối với người có công cách mạng về Sở Tài chính - Vật giá đồng gửi thông báo cấp phát kinh phí cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Căn cứ vào thông báo phân bổ dự toán năm và dự toán ngân sách quý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Tài chính - Vật giá cấp kinh phí theo tiến độ thực hiện để Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp cho các Phòng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Trung tâm nuôi dưỡng thương binh.

3. Quyết toán kinh phí:

Báo cáo quyết toán kinh phí uỷ quyền chi trả các chế độ ưu đãi đối với người có công cách mạng phải thể hiện đầy đủ mọi khoản chi, những khoản chi mua sắm, sửa chữa có giá trị 100 triệu đồng trở lên phải có đầy đủ hồ sơ về đấu thầu theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính. Báo cáo quyết toán phải có đủ biểu mẫu, thuyết minh, xác nhận của Kho bạc nơi đơn vị giao dịch. Trình tự xét duyệt quyết toán năm như sau:

- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và Trung tâm nuôi dưỡng thương binh, bệnh binh lập báo cáo quyết toán năm gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp kinh phí được duyệt quyết toán chi của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và các Trung nuôi dưỡng thương binh, bệnh binh cùng với kinh phí đã chi tại Sở để lập thành báo cáo quyết toán kinh phí uỷ quyền về trợ cấp đối với người có công cách mạng của tỉnh gửi Sở Tài chính - Vật giá xét duyệt, đồng gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm duyệt quyết toán kinh phí Ngân sách Trung ương uỷ quyền chi trả trợ cấp ưu đãi người có công cách mạng cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và gửi báo cáo quyết toán đã thẩm duyệt về Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, đồng gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố.

- Bộ Tài chính chủ trì cùng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm tra quyết toán kinh phí uỷ quyền về chi trả chế độ ưu đãi đối với người có công của Sở Tài chính - Vật giá và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Trên cơ sở biên bản thẩm định của Liên Bộ, Sở Tài chính - Vật giá thông báo duyệt quyết toán cho Sở Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Bộ Tài chính tổng hợp tổng quyết toán kinh phí uỷ quyền chi trả chế độ trợ cấp đối với người có công cách mạng để tổng hợp quyết toán Ngân sách Nhà nước hàng năm.

4- Công tác kiểm tra:

- Sở Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá, Kho bạc Nhà nước định kỳ kiểm tra việc sử dụng kinh phí uỷ quyền chi trả các chế độ ưu đãi đối với người đúng mục đích, đúng đối tượng theo quy định của Nhà nước.

- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra quyết toán năm của các địa phương và tổ chức kiểm tra đột xuất việc sử dụng kinh phí, thực hiện chính sách chế độ ưu đãi đối với người có công cách mạng theo quy định của pháp luật.

IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thông thư này có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 1998 và thay thế cho các Thông tư số 29/TT-LB ngày 13-11-1995 của Liên Bộ Tài chính - Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Sở Tài chính - Vật giá, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc TW có trách nhiệm phối hợp, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Liên Bộ để bổ sung sửa đổi.

Xem nội dung VB
Điều 3.- Hàng năm, ngoài phần ngân sách đảm bảo cho việc thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng, Nhà nước còn giành một phần kinh phí trong quỹ quốc gia về giải quyết việc làm, về xoá đói giảm nghèo... để người có công với cách mạng vay, tạo việc làm, ổn định đời sống.
Quy định về quản lý kinh phí được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 83/TT-LB năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/10/1995 (VB hết hiệu lực: 01/01/1998)
Thực hiện Nghị định 28/CP ngày 29/04/1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều khoản của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động Cách mạng, liệt sỹ và gia đình liệt sỹ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ Cách mạng;
...
Liên Bộ Tài chính - Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cấp phát và quản lý kinh phí ưu đãi người có công với Cách mạng thuộc Ngân sách Trung ương như sau:

I/ QUY ĐỊNH CHUNG

1- Ngân sách Trung ương đảm bảo nguồn kinh phí để thực hiện các chế độ ưu đãi quy định tại Nghị định số 28/CP ngày 29/4/1995 của Chính phủ.

2- Cơ quan quản lý Nhà nước các cấp thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm quản lý nguồn kinh phí và hướng dẫn tổ chức thực hiện các chế độ ưu đãi đối với người có công đúng mục đích, đúng đối tượng.

3 - Kinh phí Ngân sách Trung ương chi trả các chế độ ưu đãi đối với người có công do Bộ Tài chính cấp uỷ quyền cho các Sở Tài chính - Vật giá tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để chuyển cấp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

4. Hàng năm và quý, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội lập dự toán chi tiết về chi trợ cấp ưu đãi đối với người có công cách mạng gửi Bộ Tài chính để làm căn cứ cấp phát kinh phí.

5 - Quyết toán kinh phí Trung ương cấp chi trợ cấp ưu đãi người có công cách mạng thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.

II/ QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1- Nội dung chi bao gồm các khoản sau:

a. Chi trả ưu đãi trợ cấp hàng tháng, trợ cấp 1 lần, truy lĩnh cho các đối tượng:

- Người hoạt động trước Cách mạng tháng 8 năm 1945;

- Liệt sỹ và gia đình liệt sỹ:

- Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động, Bà mẹ Việt nam anh hùng;

- Thương binh, bệnh binh và người hưởng chính sách như thương binh;

- Người hoạt động Cách mạng, kháng chiến bị địch bắt tù đày;

- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ Quốc tế;

- Người có công giúp đỡ Cách mạng;

b. Các khoản chi ưu đãi khác đối với từng loại đối tượng:

- Mua báo nhân dân hàng ngày cho người hoạt động trước Cách mạng tháng 8 năm 1945;

- Trợ cấp về báo tử;

- Trợ cấp để mai táng, chôn cất;

- Trợ cấp để thờ cúng;

- Mua bảo hiểm y tế;

- Tiền tàu xe cho thương bệnh, bệnh binh đi khám chữa bệnh, giám định thương tật;

- Cung cấp dụng cụ chỉnh hình và trang cấp đặc biệt cho thương binh, bệnh binh;

- Tiền ăn và thuốc điều trị, điều dưỡng thương binh, bệnh binh;

- Quà tặng của Chủ tịch nước nhân ngày lễ, Tết;

- Hỗ trợ cho thương binh, bệnh binh nặng về an dưỡng tại gia đình;

- Chi cho công tác mộ và nghĩa trang liệt sỹ;

- Chi thăm viếng mộ liệt sỹ;

c - Chi cho Khu điều dưỡng thương binh, bệnh binh trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (trừ các khoản chi trực tiếp nêu tại các điểm a,b cho đối tượng thương binh, bệnh binh nêu trên), còn các khoản chi khác gồm:

- Sửa chữa nhà cửa, mua sắm đồ dùng, phương tiện phục vụ thương binh bệnh binh;

- Chi công vụ phí;

- Sách báo cho thương binh, bệnh binh;

- Tàu xe cho thương, bệnh binh ở Khu nuôi dưỡng về thăm gia đình hoặc tiếp đón thân nhân gia đình đến thăm thương, bệnh binh;

d - Chi cho công tác quản lý gồm:

- Chi phí chi trả tính bằng 0,52% trên số trợ cấp đã trả cho đối tượng quy định tại điểm a, mục 1 nói trên để trả cho cơ quan Bảo hiểm xã hội theo Quyết định số 425/TTg ngày 26/7/1995 của Thủ tướng Chính phủ và được tính trong kinh phí ưu đãi người có công với Cách mạng thuộc Ngân sách Trung ương được thông báo kế hoạch hàng năm;

- Chi các khoản phục vụ cho công tác chi trả như để chi hợp đồng làm thêm về sổ sách, báo biểu thống kê đối tượng, tập huấn nghiệp vụ cho các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện sẽ được liên Bộ thông báo sau khi có ý kiến của Thủ tướng Chính phủ;

2 - Dự toán kinh phí:

a - Dự toán chi trợ cấp ưu đãi phải thể hiện đầy đủ nội dung chi tại mục 1 nêu trên và kèm theo bản thuyết minh đối tượng hưởng, đối tượng tăng, giảm trong quý, năm.

b - Dự toán năm, quý được thực hiện theo trình tự sau:

- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, Khu điều dưỡng thương bệnh binh trực thuộc Sở lập dự toán kinh phí gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, phê duyệt và tổng hợp dự toán kinh phí của các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện và của Khu Điều dưỡng thương bệnh binh trực thuộc Sở gửi Sở Tài chính - Vật giá thẩm định và xác nhận số liệu trước khi gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt và tổng hợp dự toán kinh phí của các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xem xét, tổng hợp vào dự toán Ngân sách Nhà nước hàng năm.

- Căn cứ vào kế hoạch Ngân sách được Nhà nước giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sau khi thống nhất với Bộ Tài chính phân bổ và thông báo dự toán kinh phí được duyệt cho các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đồng thời gửi cho các Sở Tài chính - Vật giá để có căn cứ cấp phát kinh phí ; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phân bổ dự toán kinh phí được Bộ duyệt cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện và Khu Điều dưỡng thương bệnh binh.

Việc thông báo dự toán kinh phí ở mỗi cấp phải đảm bảo trên nguyên tắc tổng số phân bổ kinh phí cho các đơn vị không được vượt quá tổng kinh phí được duyệt ở mỗi cấp.

3 - Cấp phát kinh phí được thực hiện theo phương thức sau:

a - Bộ Tài chính cấp uỷ quyền cho các Sở Tài chính - Vật giá và ghi vào Chương 99 - Loại 13 - Khoản 02 - Hạng 1 "Chi công tác thương binh xã hội" của Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành theo đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

b - Hàng quý, căn cứ vào đề nghị phân bổ kinh phí cho từng tỉnh của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính chuyển tiền cho Sở Tài chính - Vật giá.

c - Sở Tài chính - Vật giá khi nhận được kinh phí cấp uỷ quyền của Bộ Tài chính chuyển ngay kinh phí vào Tài khoản của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Kho bạc Nhà nước Tỉnh.

d - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nhận kinh phí ủy quyền của Sở Tài chính - Vật giá cấp cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, Khu Điều dưỡng thương binh trực thuộc Sở theo kế hoạch nhiệm vụ đã duyệt.

e - Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện chuyển kinh phí trả trợ cấp cho cơ quan Bảo hiểm Xã hội huyện và trực tiếp chi các khoản thuộc trách nhiệm của mình.

4 - Trình tự quyết toán kinh phí quý, năm thực hiện như sau:

a - Báo cáo quyết toán phải thể hiện đầy đủ những nội dung chi quy định trong Thông tư này. Riêng đối với những khoản chi cho công việc quy định tại các điểm b,c,d khoản 1 mục II phải đủ chứng từ hợp lệ, có đủ các biểu mẫu quy định theo chế độ báo cáo kế toán hiện hành và phụ biểu theo hướng dẫn tại Thông tư số 13/LĐTBXH - TT ngày 29/10/1990 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

b - Báo cáo quyết toán cấp dưới gửi lên cấp trên phải theo đúng thời gian quy định. Đơn vị cấp trên trực tiếp kiểm tra, xét duyệt quyết toán cho đơn vị cấp dưới thuộc mình quản lý trước khi tổng hợp để báo cáo với cơ quan quản lý cấp trên của mình, cụ thể:

- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, và Khu Điều dưỡng Thương binh thuộc Sở lập báo cáo quyết toán gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xét duyệt

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội duyệt và tổng hợp báo cáo quyết toán của các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, Khu Điều dưỡng thương binh thuộc Sở và kinh phí chi trực tiếp tại Sở lập thành báo cáo quyết toán gửi cho Sở Tài chính - Vật giá thẩm định và xác nhận số liệu trước khi gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Sở Tài chính - Vật giá căn cứ vào báo cáo quyết toán của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định, xác nhận kinh phí được chi, đã chi trả, số dư còn lại của nguồn kinh phí Trung ương uỷ quyền tại địa phương theo hướng dẫn tại Thông tư số 80 TC/NSNN ngày 24/09/1993 của Bộ Tài chính. Khi phát hiện việc chi sai mục đích thì báo cáo ngay liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính xem xét xử lý.

- Hàng quý, sau khi nhận được quyết toán của các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra và tổng hợp gửi Bộ Tài chính. Riêng quyết toán năm, Bộ lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Tài chính duyệt cho từng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định tại Thông tư số 14 TC/HCVX ngày 28/12/1994 và Thông tư số 80 TC/NSNN ngày 24/9/1993 của Bộ Tài chính.

c - Thời hạn nộp báo cáo quyết toán:

- Chế độ báo cáo quyết toán quý:

+ Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện và Khu Điều dưỡng thuộc Sở gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chậm nhất 15 ngày sau khi kết thúc quý chi tiêu;

+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chậm nhất 30 ngày sau khi kết thúc quý chi tiêu;

+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội gửi Bộ Tài chính chậm nhất một quý sau khi kết thúc quý chi tiêu.

- Chế độ báo cáo quyết toán năm:

+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chậm nhất hết tháng 1 năm sau.

+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội gửi Bộ Tài chính chậm nhất hết quý một năm sau.

+ Sau khi có thông báo quyết toán của Bộ Tài chinh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo duyệt quyết toán chính thức cho các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

V/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/1995. Trước ngày 1/10/1995 thực hiện theo thông tư số 29-TT/LB ngày 25/7/1990. Các qui định hướng dẫn trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

Sở Tài chính - Vật giá cùng với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc phản ánh kịp thời để Liên Bộ giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 3.- Hàng năm, ngoài phần ngân sách đảm bảo cho việc thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng, Nhà nước còn giành một phần kinh phí trong quỹ quốc gia về giải quyết việc làm, về xoá đói giảm nghèo... để người có công với cách mạng vay, tạo việc làm, ổn định đời sống.
Quy định về quản lý kinh phí được hướng dẫn bởi Thông tư liên bộ 135/1998/TTLT/BTC-BLĐTHXH có hiệu lực từ ngày 01/01/1998 (VB hết hiệu lực: 24/10/2005)
Quy định về quản lý kinh phí được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 83/TT-LB năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/10/1995 (VB hết hiệu lực: 01/01/1998)
Việc công nhận và giải quyết quyền lợi đối với người hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên tịch 06/1999/TTLT/BLĐTBXH-BTCTW có hiệu lực từ ngày 23/02/1999 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Thực hiện Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng;

Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ban Tổ chức Trung ương Dảng Cộng sản Việt Nam hướng dẫn, giải thích việc công nhận và giải quyết quyền lợi đối với người hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 như sau:
...
II. CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Đối với người hoạt động cách mạng trước năm 1945:

Người hoạt động cách mạng trước năm 1945 là người tham gia các tổ chức cách mạng từ 31 tháng 12 năm 1944 trở về trước được các Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Thành uỷ; Các Ban Đảng, Đảng đoàn, Ban cán sự Đảng các Bộ, ngành ở Trung ương và Đảng uỷ trực thuộc Trung ương xét ra quyết định công nhận theo quy định của Ban Bí thư Trung ương Đảng và hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương Đảng. Cụ thể là:

a. Những người đã được công nhận là cán bộ, đảng viên hoạt động lâu năm hoặc cán bộ hoạt động cách mang trước năm 1945 từ trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 (theo quy định tại Chỉ thị số 27/CT-TW ngày 24 tháng 12 năm 1977 của Ban Bí thư Trung ương; các Thông tri số 32/TT-TC ngày 14 tháng 10 năm 1960, số 07/TT-TC ngày 21 tháng 3 năm 1979, số 26/TT-TC-TW ngày 22 tháng 10 năm 1984, số 20/TT-TC-TW ngày 14 tháng 12 năm 1987; các công văn số 757/TC-TW ngày 25 tháng 7 năm 1988, số 969/TC-TW ngày 21 tháng 9 năm 1988, số 405/TC-TW ngày 4 tháng 6 năm 1990 và số 313/TC-TW ngày 01 tháng 7 năm 1992 của Ban Tổ chức Trung ương) thì nay được chuyển hưởng chế độ, chính sách quy định tại Điều 6, Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ.

b. Những người vì lý do nào đó chưa được công nhận là người hoạt động cách mạng trước năm 1945, nhưng đến nay có hồ sơ gốc theo quy định và có đủ căn cứ tin cậy thì được xem xết, công nhận. Thời hạn cuối cùng để giải quyết những trường hợp còn sót này là ngày 30 tháng 6 năm 1999 (theo quyết định của cấp có thẩm quyền công nhận).

- Điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục hồ sơ để nghiên cứu, xem xét xác nhận thực hiện theo đúng quy định của Ban Bí thư Trung ương Đảng và hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương như đã nêu ở tiết a, điểm 1 trên đây.

- Người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận là người hoạt động cách mạng trước năm 1945 từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 trở về sau được hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng theo thâm niên hoặc thời kỳ hoạt động và các chế độ ưu đãi khác kể từ ngày ký quyết định.

c. Người có hồ sơ gốc theo quy định, tại hồ sơ có khai mốc thời gian tham gia hoạt động cách mạng trước ngày 31 tháng 12 năm 1944, nhưng chưa có đủ điều kiện để xem xét công nhận là người hoạt dộng cách mạng trước năm 1945 thì được xem xét xác nhận người hoạt động cách mạng "tiền khởi nghĩa" theo quy định tại điểm 2 dưới đây.

2. Đối với người hoạt động cách mạng "tiền khởi nghĩa"

Người hoạt động cách mạng "tiền khởi nghĩa" là người đứng đầu tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã hoặc thoát ly hoạt động cách mạng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước ngày Tổng khởi nghĩa tháng 8 năm 1945.

Việc xem xét xác nhận người hoạt động cách mạng "tiền khởi nghĩa" là xem xét những người có thời gian bắt đầu hoạt động cách mạng trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước ngày Tổng khởi nghĩa; lúc đó thoát ly hoạt động hay không thoát ly, chỉ hoạt động ở cơ sở và sau đó phải tiếp tục tham gia một trong hai cuộc kháng chiến (trừ một số trường hợp do yêu cầu giảm chính, phục viên hoặc ốm yếu,... không có điều kiện tiếp tục hoạt động trong kháng chiến chống Pháp).

Tổng khởi nghĩa tháng 8 năm 1945 được ghi nhận trong lịch sử của dân tộc ta là ngày 19 tháng 8 năm 1945. Tuy nhiên, để phù hợp với hoàn cảnh cụ thể từng địa phương trong Cách mạng tháng 8 năm 1945, khi xem xét xác nhận từng người thì được áp dụng ngày khởi nghĩa ở từng địa phương theo hướng dẫn số 770/TC-TW ngày 13 tháng 11 năm 1995 của Ban Tổ chức Trung ương Đảng.

a. Người thoát ly hoạt động cách mạng:

- Người thoát ly hoạt động cách mạng trước ngày Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 là người đã tham gia trong các tổ chức cách mạng, lực lượng vũ trang từ cấp huyện, quận trở lên (hoặc các cấp hành chính tương đương lúc đó).

- Người thoát ly hoạt động cách mạng trước ngày Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 thì không yêu cầu điều kiện là người đứng đầu các tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã.

- Người thoát ly hoạt động kháng chiến, công tác sau ngày Tổng khởi nghĩa hoặc sau ngày khởi nghĩa ở từng địa phương, nhưng trước ngày đó hoạt động cách mạng tại cơ sở thì thuộc diện xem xét, công nhận là người hoạt động cách mạng không thoát ly theo hướng dẫn tại tiết b dưới đây.

b. Người hoạt động cách mạng không thoát ly:

Người hoạt động cách mạng không thoát ly được xem xét, công nhận là người hoạt dộng cách mạng "Tiền khởi nghĩa" phải là người đứng đầu một tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã.

- Tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã bao gồm tổ chức quần chúng cách mạng của một xã hoặc một tổ chức hành chính tương đương cấp xã quy định tại điều 8, Nghị định số 28/CP của Chính phủ.

- Người đứng đầu một tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã là Bí thư, Chủ tịch, Chủ nhiệm hoặc Uỷ viên được giao phụ trách (Bí thư nông dân cứu quốc xã, Chủ nhiệm Việt Minh xã, Bí thư thanh niên cứu quốc xã,...); Trường hợp trước ngày khởi nghĩa ở xã hoặc tổ chức hành chính tương đương nơi người hoạt cách mạng tham gia chưa hình thành tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã mà chỉ có một đội, tổ, nhóm thì người đứng đầu là đội trưởng, tổ trưởng, nhóm trưởng (đội tự vệ chiến đấu, đội tuyên truyền giải phóng,...) hoặc người hoạt động cách mạng không thoát ly, được cán bộ cấp trên về tuyên truyền kết nạp vào Việt Minh rồi giao nhiệm vụ ở lại hoạt động gây cơ sở phát triển Hội viên, đoàn viên, xây dựng tổ chức quần chúng cách mạng ở tại thôn, xã,... hay được giao phụ trách liên thôn xã, khu vực,... và có ghi trong lý lịch cán bộ, hồ sơ đảng viên theo quy định.

- Người đứng đầu các hội quần chúng công khai trong thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước ngày Tổng khởi nghĩa tháng tám năm 1945 như: Hội tương tế, Hội ái hữu, Hội học sinh, Hội truyền bá quốc ngữ, tổ chức hướng đạo sinh, hội trống, hội kèn, hội bóng đá,... thì không thuộc quy định xem xét, công nhận là người hoạt động cách mạng tiền khởi nghĩa.

c. Thẩm quyền xác nhận người hoạt động cách mạng "Tiền khởi nghĩa ":

- Nếu sau ngày Tổng khởi nghĩa thắng lợi, người hoạt động cách mạng thoát ly hoạt động kháng chiến, công tác thuộc các Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương quản lý, nay còn công tác hay đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động,... thì thực hiện theo quy định tại khoản 4, Điều 9 Nghị định số 28/CP được ban đảng, Đảng đoàn, Ban Cán sự Đảng, đảng uỷ Công an Trung ương (nếu cán bộ thuộc cơ quan Bộ Công an quản lý); Cục cán bộ - Tổng cục chính trị (nếu là quân nhân, Công nhân viên chức quốc phòng) xét cấp "giấy xác nhận".

Nếu sau ngày Tổng khởi nghĩa thắng lợi, người hoạt động cách mạng vẫn hoạt động ở cơ sở, không thoát ly hoặc là người thoát ly kháng chiến, công tác nhưng thuộc cấp uỷ, chính quyền địa phương quản lý, thì do Tỉnh uỷ, Thành uỷ xem xét cấp "giấy xác nhận" theo quy định tại khoản 2, khoản 3, Điều 9 Nghị định số 28/CP.

đ. Căn cứ để xác nhận người hoạt động cách mạng "Tiền khởi nghĩa":

Căn cứ để xác nhận người hoạt động cách mạng "Tiền khởi nghĩa" thực hiện theo quy định tại Điều 9, Nghị định số 28/CP, nay giải thích thêm như sau:

- Đối với người không thoát ly, chỉ hoạt động ở cơ sở nhưng là đảng viên thì căn cứ lý lịch dảng viên khai từ năm 1960 trở về trưóc, nếu lý lịch đảng viên này do tổ chức để thất lạc hoặc là người được kết nạp vào Đảng sau 1960 thì căn cứ lý lịch đảng viên khai theo Thông tri 297/TT- TW ngày 20 tháng 4 năm 1974 (viết từ năm 1975, 1976) để xem xét xác nhận.

- Đối với người không thoát ly, chỉ hoạt động ở cơ sở mà chưa là dảng viên thì phải được 2 người cùng hoạt động đã được công nhận là cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945 hoăc đã được công nhận là người hoạt động cách mạng "Tiền khởi nghĩa" chứng nhận và phải được hội nghị cán bộ lão thành ở địa phương nơi người tham gia hoạt động cách mạng trước ngày khởi nghĩa thừa nhận.

- Người thoát ly hoạt động cách mạng có nhiều hồ sơ viết qua nhiều đợt (các hồ sơ này do cơ quan lưu giữ) thì chỉ dùng hồ sơ như đã quy định nói trên để làm cơ sở xem xét. Không yêu cầu cán bộ viết bổ sung lý lịch hoặc lấy giấy xác nhận mới để xem xét.

- Người thoát ly hoạt động cách mạng có lý lịch cán bộ hoặc dảng viên viết từ năm 1969 trở về trước khai: tham gia hoạt động cách mạng tháng Tám năm 1945 và ngay sau ngày Tổng khởi nghĩa khai là đứng đầu một tổ chức cách mạng (như đã nói ở tiết b, điểm 2 trên đây) thì được xem xét.

- Người thoát ly hoạt động cách mạng đã về nghỉ từ lâu, hồ sơ gốc bị thất lạc có nguyên nhân chính đáng (như do chiến tranh phá hoại, cháy, lũ lụt, mối xông hay do việc tách, nhập đơn vị...) được thủ trương cơ quan hoặc cấp uỷ địa phương xác nhận thì cần xêm xét cụ thể từng trường hợp, Để đảm bảo chính xác, công bằng, những trường hợp này cần phải xem xét chặt chẽ và phải được sự nhất trí của tập thể hội nghị cán bộ do Ban Tổ chức tỉnh, thành uỷ nơi người cán bộ hoạt động thời điểm trước Tổng khởi nghĩa năm 1945 chủ trì (Hoặc huyện uỷ, quận uỷ được tỉnh, thành uỷ uỷ nhiệm chủ trì) gồm đại diện tổ chức đảng, chính quyền, Ban nghiên cứu lịch sử Đảng ở xã, huyện và cán bộ lão thành trong xã hoặc trong huyện (có biên bản công nhận của hội nghị thì mới được xem xét trình Ban Đảng, Đảng Đoàn, Ban Cán sự Đảng, Đảng uỷ trực thuộc Trung ương, tỉnh uỷ, Thành uỷ quyết định).

- Riêng đối với cán bộ miềm Nam tập kết ra Bắc năm 1954, sau đó trở về làm nhiệm vụ ở chiến trường miền Nam trước ngày 30 tháng 4 năm 1975, lý lịch đảng viên hoặc lý lịch cán bộ theo quy định gửi lại nhưng bị thất lạc thì được sử dụng lý lịch cán bộ hoặc đảng viên khai sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 (1975, 1976) để xem xét xác nhận.

3. Về chế độ tuất đối với người hoạt động cách mạng trước năm 1945 từ trần:

a. Người hoạt động cách mạng trước năm 1945 từ trần thì thân nhân được xem xét hưởng tiền tuất hoặc trợ cấp nuôi dưỡng theo quy định tại khoản 4, Điều 6, mục I, chương II, Nghị định 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ là: cha mẹ đẻ, vợ (chồng), con đẻ bị tật nguyền bẩm sinh hoặc bị tàn tật nặng từ nhỏ. Con đẻ bị tật nguyền hoặc bị tàn tật nặng từ nhỏ được hưởng tiền tuất hoặc trợ cấp nuôi dưỡng phải là những người con vì tật nguyền hoặc tàn tật không thể lao động tự kiếm sống, không có gia đình riêng.

b. Người được công nhận là người hoạt động cách mạng trước năm 1945 từ trần từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 trở về sau, nêu thân nhân có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a trên đây thì được hưởng chế độ tuất hàng tháng hoặc trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng kể từ tháng người hoạt động cách mạng chết.

c. Người được công nhận là người hoạt động cách mạng trước năm 1945 đã từ trần trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì thân nhân có đủ điều kiện được hưởng chế độ tuất hàng tháng hoặc trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng kể từ ngày Giám đốc Sở Lao động Thương binh và xã hội ký quyết định trợ cấp.

Trường hợp thân nhân không còn lưu giữ giấy "Quyết định công nhận người hoạt động cách mạng trước năm 1945" dùng làm cơ sở giải quyết chế độ tuất thì theo thẩm quyền quản lý, các Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Thành uỷ, các Ban Đảng đoàn, Ban cán sự Đảng các Bộ, ngành ở Trung ương, các Đảng uỷ trực thuộc Trung ương căn cứ vào hồ sơ lưu trữ để cấp "giấy chứng nhận" (2 bản), chuyển cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi thân nhân người hoạt động cách mạng đang cư trú xem xét giải quyết chế độ (mẫu số 3 kèm theo).

đ. Các Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm giải quyết khoản trợ cấp tiền tuất hàng tháng hoặc trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng đối với nhân thân người hoạt động cách mạng trước năm 1945 từ trần.

4. Người hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 hưởng trợ cấp, phụ cấp theo quy định tại Điều 6 hoặc Điều 10 Nghị định 28/CP của Chính phủ thì không đồng thời hưởng chế độ người có công giúp đỡ cách mạng quy định tại khoản 1, Điều 61 của Nghị định 28/CP và ngược lại.

Xem nội dung VB
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG , ĐIỀU KIỆN XÁC NHẬN NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI

MỤC 1: ĐỐI VỚI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG TRƯỚC CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945:
Việc công nhận và giải quyết quyền lợi đối với người hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên tịch 06/1999/TTLT/BLĐTBXH-BTCTW có hiệu lực từ ngày 23/02/1999 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Việc công nhận và giải quyết quyền lợi đối với người hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên tịch 06/1999/TTLT/BLĐTBXH-BTCTW có hiệu lực từ ngày 23/02/1999 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Thực hiện Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng;

Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ban Tổ chức Trung ương Dảng Cộng sản Việt Nam hướng dẫn, giải thích việc công nhận và giải quyết quyền lợi đối với người hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 như sau:
...
II. CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Đối với người hoạt động cách mạng trước năm 1945:

Người hoạt động cách mạng trước năm 1945 là người tham gia các tổ chức cách mạng từ 31 tháng 12 năm 1944 trở về trước được các Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Thành uỷ; Các Ban Đảng, Đảng đoàn, Ban cán sự Đảng các Bộ, ngành ở Trung ương và Đảng uỷ trực thuộc Trung ương xét ra quyết định công nhận theo quy định của Ban Bí thư Trung ương Đảng và hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương Đảng. Cụ thể là:

a. Những người đã được công nhận là cán bộ, đảng viên hoạt động lâu năm hoặc cán bộ hoạt động cách mang trước năm 1945 từ trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 (theo quy định tại Chỉ thị số 27/CT-TW ngày 24 tháng 12 năm 1977 của Ban Bí thư Trung ương; các Thông tri số 32/TT-TC ngày 14 tháng 10 năm 1960, số 07/TT-TC ngày 21 tháng 3 năm 1979, số 26/TT-TC-TW ngày 22 tháng 10 năm 1984, số 20/TT-TC-TW ngày 14 tháng 12 năm 1987; các công văn số 757/TC-TW ngày 25 tháng 7 năm 1988, số 969/TC-TW ngày 21 tháng 9 năm 1988, số 405/TC-TW ngày 4 tháng 6 năm 1990 và số 313/TC-TW ngày 01 tháng 7 năm 1992 của Ban Tổ chức Trung ương) thì nay được chuyển hưởng chế độ, chính sách quy định tại Điều 6, Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ.

b. Những người vì lý do nào đó chưa được công nhận là người hoạt động cách mạng trước năm 1945, nhưng đến nay có hồ sơ gốc theo quy định và có đủ căn cứ tin cậy thì được xem xết, công nhận. Thời hạn cuối cùng để giải quyết những trường hợp còn sót này là ngày 30 tháng 6 năm 1999 (theo quyết định của cấp có thẩm quyền công nhận).

- Điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục hồ sơ để nghiên cứu, xem xét xác nhận thực hiện theo đúng quy định của Ban Bí thư Trung ương Đảng và hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương như đã nêu ở tiết a, điểm 1 trên đây.

- Người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận là người hoạt động cách mạng trước năm 1945 từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 trở về sau được hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng theo thâm niên hoặc thời kỳ hoạt động và các chế độ ưu đãi khác kể từ ngày ký quyết định.

c. Người có hồ sơ gốc theo quy định, tại hồ sơ có khai mốc thời gian tham gia hoạt động cách mạng trước ngày 31 tháng 12 năm 1944, nhưng chưa có đủ điều kiện để xem xét công nhận là người hoạt dộng cách mạng trước năm 1945 thì được xem xét xác nhận người hoạt động cách mạng "tiền khởi nghĩa" theo quy định tại điểm 2 dưới đây.

2. Đối với người hoạt động cách mạng "tiền khởi nghĩa"

Người hoạt động cách mạng "tiền khởi nghĩa" là người đứng đầu tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã hoặc thoát ly hoạt động cách mạng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước ngày Tổng khởi nghĩa tháng 8 năm 1945.

Việc xem xét xác nhận người hoạt động cách mạng "tiền khởi nghĩa" là xem xét những người có thời gian bắt đầu hoạt động cách mạng trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước ngày Tổng khởi nghĩa; lúc đó thoát ly hoạt động hay không thoát ly, chỉ hoạt động ở cơ sở và sau đó phải tiếp tục tham gia một trong hai cuộc kháng chiến (trừ một số trường hợp do yêu cầu giảm chính, phục viên hoặc ốm yếu,... không có điều kiện tiếp tục hoạt động trong kháng chiến chống Pháp).

Tổng khởi nghĩa tháng 8 năm 1945 được ghi nhận trong lịch sử của dân tộc ta là ngày 19 tháng 8 năm 1945. Tuy nhiên, để phù hợp với hoàn cảnh cụ thể từng địa phương trong Cách mạng tháng 8 năm 1945, khi xem xét xác nhận từng người thì được áp dụng ngày khởi nghĩa ở từng địa phương theo hướng dẫn số 770/TC-TW ngày 13 tháng 11 năm 1995 của Ban Tổ chức Trung ương Đảng.

a. Người thoát ly hoạt động cách mạng:

- Người thoát ly hoạt động cách mạng trước ngày Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 là người đã tham gia trong các tổ chức cách mạng, lực lượng vũ trang từ cấp huyện, quận trở lên (hoặc các cấp hành chính tương đương lúc đó).

- Người thoát ly hoạt động cách mạng trước ngày Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 thì không yêu cầu điều kiện là người đứng đầu các tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã.

- Người thoát ly hoạt động kháng chiến, công tác sau ngày Tổng khởi nghĩa hoặc sau ngày khởi nghĩa ở từng địa phương, nhưng trước ngày đó hoạt động cách mạng tại cơ sở thì thuộc diện xem xét, công nhận là người hoạt động cách mạng không thoát ly theo hướng dẫn tại tiết b dưới đây.

b. Người hoạt động cách mạng không thoát ly:

Người hoạt động cách mạng không thoát ly được xem xét, công nhận là người hoạt dộng cách mạng "Tiền khởi nghĩa" phải là người đứng đầu một tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã.

- Tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã bao gồm tổ chức quần chúng cách mạng của một xã hoặc một tổ chức hành chính tương đương cấp xã quy định tại điều 8, Nghị định số 28/CP của Chính phủ.

- Người đứng đầu một tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã là Bí thư, Chủ tịch, Chủ nhiệm hoặc Uỷ viên được giao phụ trách (Bí thư nông dân cứu quốc xã, Chủ nhiệm Việt Minh xã, Bí thư thanh niên cứu quốc xã,...); Trường hợp trước ngày khởi nghĩa ở xã hoặc tổ chức hành chính tương đương nơi người hoạt cách mạng tham gia chưa hình thành tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã mà chỉ có một đội, tổ, nhóm thì người đứng đầu là đội trưởng, tổ trưởng, nhóm trưởng (đội tự vệ chiến đấu, đội tuyên truyền giải phóng,...) hoặc người hoạt động cách mạng không thoát ly, được cán bộ cấp trên về tuyên truyền kết nạp vào Việt Minh rồi giao nhiệm vụ ở lại hoạt động gây cơ sở phát triển Hội viên, đoàn viên, xây dựng tổ chức quần chúng cách mạng ở tại thôn, xã,... hay được giao phụ trách liên thôn xã, khu vực,... và có ghi trong lý lịch cán bộ, hồ sơ đảng viên theo quy định.

- Người đứng đầu các hội quần chúng công khai trong thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước ngày Tổng khởi nghĩa tháng tám năm 1945 như: Hội tương tế, Hội ái hữu, Hội học sinh, Hội truyền bá quốc ngữ, tổ chức hướng đạo sinh, hội trống, hội kèn, hội bóng đá,... thì không thuộc quy định xem xét, công nhận là người hoạt động cách mạng tiền khởi nghĩa.

c. Thẩm quyền xác nhận người hoạt động cách mạng "Tiền khởi nghĩa ":

- Nếu sau ngày Tổng khởi nghĩa thắng lợi, người hoạt động cách mạng thoát ly hoạt động kháng chiến, công tác thuộc các Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương quản lý, nay còn công tác hay đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động,... thì thực hiện theo quy định tại khoản 4, Điều 9 Nghị định số 28/CP được ban đảng, Đảng đoàn, Ban Cán sự Đảng, đảng uỷ Công an Trung ương (nếu cán bộ thuộc cơ quan Bộ Công an quản lý); Cục cán bộ - Tổng cục chính trị (nếu là quân nhân, Công nhân viên chức quốc phòng) xét cấp "giấy xác nhận".

Nếu sau ngày Tổng khởi nghĩa thắng lợi, người hoạt động cách mạng vẫn hoạt động ở cơ sở, không thoát ly hoặc là người thoát ly kháng chiến, công tác nhưng thuộc cấp uỷ, chính quyền địa phương quản lý, thì do Tỉnh uỷ, Thành uỷ xem xét cấp "giấy xác nhận" theo quy định tại khoản 2, khoản 3, Điều 9 Nghị định số 28/CP.

đ. Căn cứ để xác nhận người hoạt động cách mạng "Tiền khởi nghĩa":

Căn cứ để xác nhận người hoạt động cách mạng "Tiền khởi nghĩa" thực hiện theo quy định tại Điều 9, Nghị định số 28/CP, nay giải thích thêm như sau:

- Đối với người không thoát ly, chỉ hoạt động ở cơ sở nhưng là đảng viên thì căn cứ lý lịch dảng viên khai từ năm 1960 trở về trưóc, nếu lý lịch đảng viên này do tổ chức để thất lạc hoặc là người được kết nạp vào Đảng sau 1960 thì căn cứ lý lịch đảng viên khai theo Thông tri 297/TT- TW ngày 20 tháng 4 năm 1974 (viết từ năm 1975, 1976) để xem xét xác nhận.

- Đối với người không thoát ly, chỉ hoạt động ở cơ sở mà chưa là dảng viên thì phải được 2 người cùng hoạt động đã được công nhận là cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945 hoăc đã được công nhận là người hoạt động cách mạng "Tiền khởi nghĩa" chứng nhận và phải được hội nghị cán bộ lão thành ở địa phương nơi người tham gia hoạt động cách mạng trước ngày khởi nghĩa thừa nhận.

- Người thoát ly hoạt động cách mạng có nhiều hồ sơ viết qua nhiều đợt (các hồ sơ này do cơ quan lưu giữ) thì chỉ dùng hồ sơ như đã quy định nói trên để làm cơ sở xem xét. Không yêu cầu cán bộ viết bổ sung lý lịch hoặc lấy giấy xác nhận mới để xem xét.

- Người thoát ly hoạt động cách mạng có lý lịch cán bộ hoặc dảng viên viết từ năm 1969 trở về trước khai: tham gia hoạt động cách mạng tháng Tám năm 1945 và ngay sau ngày Tổng khởi nghĩa khai là đứng đầu một tổ chức cách mạng (như đã nói ở tiết b, điểm 2 trên đây) thì được xem xét.

- Người thoát ly hoạt động cách mạng đã về nghỉ từ lâu, hồ sơ gốc bị thất lạc có nguyên nhân chính đáng (như do chiến tranh phá hoại, cháy, lũ lụt, mối xông hay do việc tách, nhập đơn vị...) được thủ trương cơ quan hoặc cấp uỷ địa phương xác nhận thì cần xêm xét cụ thể từng trường hợp, Để đảm bảo chính xác, công bằng, những trường hợp này cần phải xem xét chặt chẽ và phải được sự nhất trí của tập thể hội nghị cán bộ do Ban Tổ chức tỉnh, thành uỷ nơi người cán bộ hoạt động thời điểm trước Tổng khởi nghĩa năm 1945 chủ trì (Hoặc huyện uỷ, quận uỷ được tỉnh, thành uỷ uỷ nhiệm chủ trì) gồm đại diện tổ chức đảng, chính quyền, Ban nghiên cứu lịch sử Đảng ở xã, huyện và cán bộ lão thành trong xã hoặc trong huyện (có biên bản công nhận của hội nghị thì mới được xem xét trình Ban Đảng, Đảng Đoàn, Ban Cán sự Đảng, Đảng uỷ trực thuộc Trung ương, tỉnh uỷ, Thành uỷ quyết định).

- Riêng đối với cán bộ miềm Nam tập kết ra Bắc năm 1954, sau đó trở về làm nhiệm vụ ở chiến trường miền Nam trước ngày 30 tháng 4 năm 1975, lý lịch đảng viên hoặc lý lịch cán bộ theo quy định gửi lại nhưng bị thất lạc thì được sử dụng lý lịch cán bộ hoặc đảng viên khai sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 (1975, 1976) để xem xét xác nhận.

3. Về chế độ tuất đối với người hoạt động cách mạng trước năm 1945 từ trần:

a. Người hoạt động cách mạng trước năm 1945 từ trần thì thân nhân được xem xét hưởng tiền tuất hoặc trợ cấp nuôi dưỡng theo quy định tại khoản 4, Điều 6, mục I, chương II, Nghị định 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ là: cha mẹ đẻ, vợ (chồng), con đẻ bị tật nguyền bẩm sinh hoặc bị tàn tật nặng từ nhỏ. Con đẻ bị tật nguyền hoặc bị tàn tật nặng từ nhỏ được hưởng tiền tuất hoặc trợ cấp nuôi dưỡng phải là những người con vì tật nguyền hoặc tàn tật không thể lao động tự kiếm sống, không có gia đình riêng.

b. Người được công nhận là người hoạt động cách mạng trước năm 1945 từ trần từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 trở về sau, nêu thân nhân có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a trên đây thì được hưởng chế độ tuất hàng tháng hoặc trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng kể từ tháng người hoạt động cách mạng chết.

c. Người được công nhận là người hoạt động cách mạng trước năm 1945 đã từ trần trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì thân nhân có đủ điều kiện được hưởng chế độ tuất hàng tháng hoặc trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng kể từ ngày Giám đốc Sở Lao động Thương binh và xã hội ký quyết định trợ cấp.

Trường hợp thân nhân không còn lưu giữ giấy "Quyết định công nhận người hoạt động cách mạng trước năm 1945" dùng làm cơ sở giải quyết chế độ tuất thì theo thẩm quyền quản lý, các Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Thành uỷ, các Ban Đảng đoàn, Ban cán sự Đảng các Bộ, ngành ở Trung ương, các Đảng uỷ trực thuộc Trung ương căn cứ vào hồ sơ lưu trữ để cấp "giấy chứng nhận" (2 bản), chuyển cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi thân nhân người hoạt động cách mạng đang cư trú xem xét giải quyết chế độ (mẫu số 3 kèm theo).

đ. Các Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm giải quyết khoản trợ cấp tiền tuất hàng tháng hoặc trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng đối với nhân thân người hoạt động cách mạng trước năm 1945 từ trần.

4. Người hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 hưởng trợ cấp, phụ cấp theo quy định tại Điều 6 hoặc Điều 10 Nghị định 28/CP của Chính phủ thì không đồng thời hưởng chế độ người có công giúp đỡ cách mạng quy định tại khoản 1, Điều 61 của Nghị định 28/CP và ngược lại.

Xem nội dung VB
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG , ĐIỀU KIỆN XÁC NHẬN NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI

MỤC 1: ĐỐI VỚI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG TRƯỚC CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945:
Việc công nhận và giải quyết quyền lợi đối với người hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên tịch 06/1999/TTLT/BLĐTBXH-BTCTW có hiệu lực từ ngày 23/02/1999 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Việc công nhận và giải quyết quyền lợi đối với người hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên tịch 06/1999/TTLT/BLĐTBXH-BTCTW có hiệu lực từ ngày 23/02/1999 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Thực hiện Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng;

Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ban Tổ chức Trung ương Dảng Cộng sản Việt Nam hướng dẫn, giải thích việc công nhận và giải quyết quyền lợi đối với người hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 như sau:
...
II. CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Đối với người hoạt động cách mạng trước năm 1945:

Người hoạt động cách mạng trước năm 1945 là người tham gia các tổ chức cách mạng từ 31 tháng 12 năm 1944 trở về trước được các Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Thành uỷ; Các Ban Đảng, Đảng đoàn, Ban cán sự Đảng các Bộ, ngành ở Trung ương và Đảng uỷ trực thuộc Trung ương xét ra quyết định công nhận theo quy định của Ban Bí thư Trung ương Đảng và hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương Đảng. Cụ thể là:

a. Những người đã được công nhận là cán bộ, đảng viên hoạt động lâu năm hoặc cán bộ hoạt động cách mang trước năm 1945 từ trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 (theo quy định tại Chỉ thị số 27/CT-TW ngày 24 tháng 12 năm 1977 của Ban Bí thư Trung ương; các Thông tri số 32/TT-TC ngày 14 tháng 10 năm 1960, số 07/TT-TC ngày 21 tháng 3 năm 1979, số 26/TT-TC-TW ngày 22 tháng 10 năm 1984, số 20/TT-TC-TW ngày 14 tháng 12 năm 1987; các công văn số 757/TC-TW ngày 25 tháng 7 năm 1988, số 969/TC-TW ngày 21 tháng 9 năm 1988, số 405/TC-TW ngày 4 tháng 6 năm 1990 và số 313/TC-TW ngày 01 tháng 7 năm 1992 của Ban Tổ chức Trung ương) thì nay được chuyển hưởng chế độ, chính sách quy định tại Điều 6, Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ.

b. Những người vì lý do nào đó chưa được công nhận là người hoạt động cách mạng trước năm 1945, nhưng đến nay có hồ sơ gốc theo quy định và có đủ căn cứ tin cậy thì được xem xết, công nhận. Thời hạn cuối cùng để giải quyết những trường hợp còn sót này là ngày 30 tháng 6 năm 1999 (theo quyết định của cấp có thẩm quyền công nhận).

- Điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục hồ sơ để nghiên cứu, xem xét xác nhận thực hiện theo đúng quy định của Ban Bí thư Trung ương Đảng và hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương như đã nêu ở tiết a, điểm 1 trên đây.

- Người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận là người hoạt động cách mạng trước năm 1945 từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 trở về sau được hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng theo thâm niên hoặc thời kỳ hoạt động và các chế độ ưu đãi khác kể từ ngày ký quyết định.

c. Người có hồ sơ gốc theo quy định, tại hồ sơ có khai mốc thời gian tham gia hoạt động cách mạng trước ngày 31 tháng 12 năm 1944, nhưng chưa có đủ điều kiện để xem xét công nhận là người hoạt dộng cách mạng trước năm 1945 thì được xem xét xác nhận người hoạt động cách mạng "tiền khởi nghĩa" theo quy định tại điểm 2 dưới đây.

2. Đối với người hoạt động cách mạng "tiền khởi nghĩa"

Người hoạt động cách mạng "tiền khởi nghĩa" là người đứng đầu tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã hoặc thoát ly hoạt động cách mạng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước ngày Tổng khởi nghĩa tháng 8 năm 1945.

Việc xem xét xác nhận người hoạt động cách mạng "tiền khởi nghĩa" là xem xét những người có thời gian bắt đầu hoạt động cách mạng trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước ngày Tổng khởi nghĩa; lúc đó thoát ly hoạt động hay không thoát ly, chỉ hoạt động ở cơ sở và sau đó phải tiếp tục tham gia một trong hai cuộc kháng chiến (trừ một số trường hợp do yêu cầu giảm chính, phục viên hoặc ốm yếu,... không có điều kiện tiếp tục hoạt động trong kháng chiến chống Pháp).

Tổng khởi nghĩa tháng 8 năm 1945 được ghi nhận trong lịch sử của dân tộc ta là ngày 19 tháng 8 năm 1945. Tuy nhiên, để phù hợp với hoàn cảnh cụ thể từng địa phương trong Cách mạng tháng 8 năm 1945, khi xem xét xác nhận từng người thì được áp dụng ngày khởi nghĩa ở từng địa phương theo hướng dẫn số 770/TC-TW ngày 13 tháng 11 năm 1995 của Ban Tổ chức Trung ương Đảng.

a. Người thoát ly hoạt động cách mạng:

- Người thoát ly hoạt động cách mạng trước ngày Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 là người đã tham gia trong các tổ chức cách mạng, lực lượng vũ trang từ cấp huyện, quận trở lên (hoặc các cấp hành chính tương đương lúc đó).

- Người thoát ly hoạt động cách mạng trước ngày Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 thì không yêu cầu điều kiện là người đứng đầu các tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã.

- Người thoát ly hoạt động kháng chiến, công tác sau ngày Tổng khởi nghĩa hoặc sau ngày khởi nghĩa ở từng địa phương, nhưng trước ngày đó hoạt động cách mạng tại cơ sở thì thuộc diện xem xét, công nhận là người hoạt động cách mạng không thoát ly theo hướng dẫn tại tiết b dưới đây.

b. Người hoạt động cách mạng không thoát ly:

Người hoạt động cách mạng không thoát ly được xem xét, công nhận là người hoạt dộng cách mạng "Tiền khởi nghĩa" phải là người đứng đầu một tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã.

- Tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã bao gồm tổ chức quần chúng cách mạng của một xã hoặc một tổ chức hành chính tương đương cấp xã quy định tại điều 8, Nghị định số 28/CP của Chính phủ.

- Người đứng đầu một tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã là Bí thư, Chủ tịch, Chủ nhiệm hoặc Uỷ viên được giao phụ trách (Bí thư nông dân cứu quốc xã, Chủ nhiệm Việt Minh xã, Bí thư thanh niên cứu quốc xã,...); Trường hợp trước ngày khởi nghĩa ở xã hoặc tổ chức hành chính tương đương nơi người hoạt cách mạng tham gia chưa hình thành tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã mà chỉ có một đội, tổ, nhóm thì người đứng đầu là đội trưởng, tổ trưởng, nhóm trưởng (đội tự vệ chiến đấu, đội tuyên truyền giải phóng,...) hoặc người hoạt động cách mạng không thoát ly, được cán bộ cấp trên về tuyên truyền kết nạp vào Việt Minh rồi giao nhiệm vụ ở lại hoạt động gây cơ sở phát triển Hội viên, đoàn viên, xây dựng tổ chức quần chúng cách mạng ở tại thôn, xã,... hay được giao phụ trách liên thôn xã, khu vực,... và có ghi trong lý lịch cán bộ, hồ sơ đảng viên theo quy định.

- Người đứng đầu các hội quần chúng công khai trong thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước ngày Tổng khởi nghĩa tháng tám năm 1945 như: Hội tương tế, Hội ái hữu, Hội học sinh, Hội truyền bá quốc ngữ, tổ chức hướng đạo sinh, hội trống, hội kèn, hội bóng đá,... thì không thuộc quy định xem xét, công nhận là người hoạt động cách mạng tiền khởi nghĩa.

c. Thẩm quyền xác nhận người hoạt động cách mạng "Tiền khởi nghĩa ":

- Nếu sau ngày Tổng khởi nghĩa thắng lợi, người hoạt động cách mạng thoát ly hoạt động kháng chiến, công tác thuộc các Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương quản lý, nay còn công tác hay đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động,... thì thực hiện theo quy định tại khoản 4, Điều 9 Nghị định số 28/CP được ban đảng, Đảng đoàn, Ban Cán sự Đảng, đảng uỷ Công an Trung ương (nếu cán bộ thuộc cơ quan Bộ Công an quản lý); Cục cán bộ - Tổng cục chính trị (nếu là quân nhân, Công nhân viên chức quốc phòng) xét cấp "giấy xác nhận".

Nếu sau ngày Tổng khởi nghĩa thắng lợi, người hoạt động cách mạng vẫn hoạt động ở cơ sở, không thoát ly hoặc là người thoát ly kháng chiến, công tác nhưng thuộc cấp uỷ, chính quyền địa phương quản lý, thì do Tỉnh uỷ, Thành uỷ xem xét cấp "giấy xác nhận" theo quy định tại khoản 2, khoản 3, Điều 9 Nghị định số 28/CP.

đ. Căn cứ để xác nhận người hoạt động cách mạng "Tiền khởi nghĩa":

Căn cứ để xác nhận người hoạt động cách mạng "Tiền khởi nghĩa" thực hiện theo quy định tại Điều 9, Nghị định số 28/CP, nay giải thích thêm như sau:

- Đối với người không thoát ly, chỉ hoạt động ở cơ sở nhưng là đảng viên thì căn cứ lý lịch dảng viên khai từ năm 1960 trở về trưóc, nếu lý lịch đảng viên này do tổ chức để thất lạc hoặc là người được kết nạp vào Đảng sau 1960 thì căn cứ lý lịch đảng viên khai theo Thông tri 297/TT- TW ngày 20 tháng 4 năm 1974 (viết từ năm 1975, 1976) để xem xét xác nhận.

- Đối với người không thoát ly, chỉ hoạt động ở cơ sở mà chưa là dảng viên thì phải được 2 người cùng hoạt động đã được công nhận là cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945 hoăc đã được công nhận là người hoạt động cách mạng "Tiền khởi nghĩa" chứng nhận và phải được hội nghị cán bộ lão thành ở địa phương nơi người tham gia hoạt động cách mạng trước ngày khởi nghĩa thừa nhận.

- Người thoát ly hoạt động cách mạng có nhiều hồ sơ viết qua nhiều đợt (các hồ sơ này do cơ quan lưu giữ) thì chỉ dùng hồ sơ như đã quy định nói trên để làm cơ sở xem xét. Không yêu cầu cán bộ viết bổ sung lý lịch hoặc lấy giấy xác nhận mới để xem xét.

- Người thoát ly hoạt động cách mạng có lý lịch cán bộ hoặc dảng viên viết từ năm 1969 trở về trước khai: tham gia hoạt động cách mạng tháng Tám năm 1945 và ngay sau ngày Tổng khởi nghĩa khai là đứng đầu một tổ chức cách mạng (như đã nói ở tiết b, điểm 2 trên đây) thì được xem xét.

- Người thoát ly hoạt động cách mạng đã về nghỉ từ lâu, hồ sơ gốc bị thất lạc có nguyên nhân chính đáng (như do chiến tranh phá hoại, cháy, lũ lụt, mối xông hay do việc tách, nhập đơn vị...) được thủ trương cơ quan hoặc cấp uỷ địa phương xác nhận thì cần xêm xét cụ thể từng trường hợp, Để đảm bảo chính xác, công bằng, những trường hợp này cần phải xem xét chặt chẽ và phải được sự nhất trí của tập thể hội nghị cán bộ do Ban Tổ chức tỉnh, thành uỷ nơi người cán bộ hoạt động thời điểm trước Tổng khởi nghĩa năm 1945 chủ trì (Hoặc huyện uỷ, quận uỷ được tỉnh, thành uỷ uỷ nhiệm chủ trì) gồm đại diện tổ chức đảng, chính quyền, Ban nghiên cứu lịch sử Đảng ở xã, huyện và cán bộ lão thành trong xã hoặc trong huyện (có biên bản công nhận của hội nghị thì mới được xem xét trình Ban Đảng, Đảng Đoàn, Ban Cán sự Đảng, Đảng uỷ trực thuộc Trung ương, tỉnh uỷ, Thành uỷ quyết định).

- Riêng đối với cán bộ miềm Nam tập kết ra Bắc năm 1954, sau đó trở về làm nhiệm vụ ở chiến trường miền Nam trước ngày 30 tháng 4 năm 1975, lý lịch đảng viên hoặc lý lịch cán bộ theo quy định gửi lại nhưng bị thất lạc thì được sử dụng lý lịch cán bộ hoặc đảng viên khai sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 (1975, 1976) để xem xét xác nhận.

3. Về chế độ tuất đối với người hoạt động cách mạng trước năm 1945 từ trần:

a. Người hoạt động cách mạng trước năm 1945 từ trần thì thân nhân được xem xét hưởng tiền tuất hoặc trợ cấp nuôi dưỡng theo quy định tại khoản 4, Điều 6, mục I, chương II, Nghị định 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ là: cha mẹ đẻ, vợ (chồng), con đẻ bị tật nguyền bẩm sinh hoặc bị tàn tật nặng từ nhỏ. Con đẻ bị tật nguyền hoặc bị tàn tật nặng từ nhỏ được hưởng tiền tuất hoặc trợ cấp nuôi dưỡng phải là những người con vì tật nguyền hoặc tàn tật không thể lao động tự kiếm sống, không có gia đình riêng.

b. Người được công nhận là người hoạt động cách mạng trước năm 1945 từ trần từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 trở về sau, nêu thân nhân có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a trên đây thì được hưởng chế độ tuất hàng tháng hoặc trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng kể từ tháng người hoạt động cách mạng chết.

c. Người được công nhận là người hoạt động cách mạng trước năm 1945 đã từ trần trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì thân nhân có đủ điều kiện được hưởng chế độ tuất hàng tháng hoặc trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng kể từ ngày Giám đốc Sở Lao động Thương binh và xã hội ký quyết định trợ cấp.

Trường hợp thân nhân không còn lưu giữ giấy "Quyết định công nhận người hoạt động cách mạng trước năm 1945" dùng làm cơ sở giải quyết chế độ tuất thì theo thẩm quyền quản lý, các Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Thành uỷ, các Ban Đảng đoàn, Ban cán sự Đảng các Bộ, ngành ở Trung ương, các Đảng uỷ trực thuộc Trung ương căn cứ vào hồ sơ lưu trữ để cấp "giấy chứng nhận" (2 bản), chuyển cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi thân nhân người hoạt động cách mạng đang cư trú xem xét giải quyết chế độ (mẫu số 3 kèm theo).

đ. Các Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm giải quyết khoản trợ cấp tiền tuất hàng tháng hoặc trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng đối với nhân thân người hoạt động cách mạng trước năm 1945 từ trần.

4. Người hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 hưởng trợ cấp, phụ cấp theo quy định tại Điều 6 hoặc Điều 10 Nghị định 28/CP của Chính phủ thì không đồng thời hưởng chế độ người có công giúp đỡ cách mạng quy định tại khoản 1, Điều 61 của Nghị định 28/CP và ngược lại.

Xem nội dung VB
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG , ĐIỀU KIỆN XÁC NHẬN NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI

MỤC 1: ĐỐI VỚI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG TRƯỚC CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945:
Việc công nhận và giải quyết quyền lợi đối với người hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên tịch 06/1999/TTLT/BLĐTBXH-BTCTW có hiệu lực từ ngày 23/02/1999 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Việc công nhận và giải quyết quyền lợi đối với người hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên tịch 06/1999/TTLT/BLĐTBXH-BTCTW có hiệu lực từ ngày 23/02/1999 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Thực hiện Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng;

Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ban Tổ chức Trung ương Dảng Cộng sản Việt Nam hướng dẫn, giải thích việc công nhận và giải quyết quyền lợi đối với người hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 như sau:
...
II. CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Đối với người hoạt động cách mạng trước năm 1945:

Người hoạt động cách mạng trước năm 1945 là người tham gia các tổ chức cách mạng từ 31 tháng 12 năm 1944 trở về trước được các Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Thành uỷ; Các Ban Đảng, Đảng đoàn, Ban cán sự Đảng các Bộ, ngành ở Trung ương và Đảng uỷ trực thuộc Trung ương xét ra quyết định công nhận theo quy định của Ban Bí thư Trung ương Đảng và hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương Đảng. Cụ thể là:

a. Những người đã được công nhận là cán bộ, đảng viên hoạt động lâu năm hoặc cán bộ hoạt động cách mang trước năm 1945 từ trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 (theo quy định tại Chỉ thị số 27/CT-TW ngày 24 tháng 12 năm 1977 của Ban Bí thư Trung ương; các Thông tri số 32/TT-TC ngày 14 tháng 10 năm 1960, số 07/TT-TC ngày 21 tháng 3 năm 1979, số 26/TT-TC-TW ngày 22 tháng 10 năm 1984, số 20/TT-TC-TW ngày 14 tháng 12 năm 1987; các công văn số 757/TC-TW ngày 25 tháng 7 năm 1988, số 969/TC-TW ngày 21 tháng 9 năm 1988, số 405/TC-TW ngày 4 tháng 6 năm 1990 và số 313/TC-TW ngày 01 tháng 7 năm 1992 của Ban Tổ chức Trung ương) thì nay được chuyển hưởng chế độ, chính sách quy định tại Điều 6, Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ.

b. Những người vì lý do nào đó chưa được công nhận là người hoạt động cách mạng trước năm 1945, nhưng đến nay có hồ sơ gốc theo quy định và có đủ căn cứ tin cậy thì được xem xết, công nhận. Thời hạn cuối cùng để giải quyết những trường hợp còn sót này là ngày 30 tháng 6 năm 1999 (theo quyết định của cấp có thẩm quyền công nhận).

- Điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục hồ sơ để nghiên cứu, xem xét xác nhận thực hiện theo đúng quy định của Ban Bí thư Trung ương Đảng và hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương như đã nêu ở tiết a, điểm 1 trên đây.

- Người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận là người hoạt động cách mạng trước năm 1945 từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 trở về sau được hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng theo thâm niên hoặc thời kỳ hoạt động và các chế độ ưu đãi khác kể từ ngày ký quyết định.

c. Người có hồ sơ gốc theo quy định, tại hồ sơ có khai mốc thời gian tham gia hoạt động cách mạng trước ngày 31 tháng 12 năm 1944, nhưng chưa có đủ điều kiện để xem xét công nhận là người hoạt dộng cách mạng trước năm 1945 thì được xem xét xác nhận người hoạt động cách mạng "tiền khởi nghĩa" theo quy định tại điểm 2 dưới đây.

2. Đối với người hoạt động cách mạng "tiền khởi nghĩa"

Người hoạt động cách mạng "tiền khởi nghĩa" là người đứng đầu tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã hoặc thoát ly hoạt động cách mạng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước ngày Tổng khởi nghĩa tháng 8 năm 1945.

Việc xem xét xác nhận người hoạt động cách mạng "tiền khởi nghĩa" là xem xét những người có thời gian bắt đầu hoạt động cách mạng trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước ngày Tổng khởi nghĩa; lúc đó thoát ly hoạt động hay không thoát ly, chỉ hoạt động ở cơ sở và sau đó phải tiếp tục tham gia một trong hai cuộc kháng chiến (trừ một số trường hợp do yêu cầu giảm chính, phục viên hoặc ốm yếu,... không có điều kiện tiếp tục hoạt động trong kháng chiến chống Pháp).

Tổng khởi nghĩa tháng 8 năm 1945 được ghi nhận trong lịch sử của dân tộc ta là ngày 19 tháng 8 năm 1945. Tuy nhiên, để phù hợp với hoàn cảnh cụ thể từng địa phương trong Cách mạng tháng 8 năm 1945, khi xem xét xác nhận từng người thì được áp dụng ngày khởi nghĩa ở từng địa phương theo hướng dẫn số 770/TC-TW ngày 13 tháng 11 năm 1995 của Ban Tổ chức Trung ương Đảng.

a. Người thoát ly hoạt động cách mạng:

- Người thoát ly hoạt động cách mạng trước ngày Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 là người đã tham gia trong các tổ chức cách mạng, lực lượng vũ trang từ cấp huyện, quận trở lên (hoặc các cấp hành chính tương đương lúc đó).

- Người thoát ly hoạt động cách mạng trước ngày Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 thì không yêu cầu điều kiện là người đứng đầu các tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã.

- Người thoát ly hoạt động kháng chiến, công tác sau ngày Tổng khởi nghĩa hoặc sau ngày khởi nghĩa ở từng địa phương, nhưng trước ngày đó hoạt động cách mạng tại cơ sở thì thuộc diện xem xét, công nhận là người hoạt động cách mạng không thoát ly theo hướng dẫn tại tiết b dưới đây.

b. Người hoạt động cách mạng không thoát ly:

Người hoạt động cách mạng không thoát ly được xem xét, công nhận là người hoạt dộng cách mạng "Tiền khởi nghĩa" phải là người đứng đầu một tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã.

- Tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã bao gồm tổ chức quần chúng cách mạng của một xã hoặc một tổ chức hành chính tương đương cấp xã quy định tại điều 8, Nghị định số 28/CP của Chính phủ.

- Người đứng đầu một tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã là Bí thư, Chủ tịch, Chủ nhiệm hoặc Uỷ viên được giao phụ trách (Bí thư nông dân cứu quốc xã, Chủ nhiệm Việt Minh xã, Bí thư thanh niên cứu quốc xã,...); Trường hợp trước ngày khởi nghĩa ở xã hoặc tổ chức hành chính tương đương nơi người hoạt cách mạng tham gia chưa hình thành tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã mà chỉ có một đội, tổ, nhóm thì người đứng đầu là đội trưởng, tổ trưởng, nhóm trưởng (đội tự vệ chiến đấu, đội tuyên truyền giải phóng,...) hoặc người hoạt động cách mạng không thoát ly, được cán bộ cấp trên về tuyên truyền kết nạp vào Việt Minh rồi giao nhiệm vụ ở lại hoạt động gây cơ sở phát triển Hội viên, đoàn viên, xây dựng tổ chức quần chúng cách mạng ở tại thôn, xã,... hay được giao phụ trách liên thôn xã, khu vực,... và có ghi trong lý lịch cán bộ, hồ sơ đảng viên theo quy định.

- Người đứng đầu các hội quần chúng công khai trong thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước ngày Tổng khởi nghĩa tháng tám năm 1945 như: Hội tương tế, Hội ái hữu, Hội học sinh, Hội truyền bá quốc ngữ, tổ chức hướng đạo sinh, hội trống, hội kèn, hội bóng đá,... thì không thuộc quy định xem xét, công nhận là người hoạt động cách mạng tiền khởi nghĩa.

c. Thẩm quyền xác nhận người hoạt động cách mạng "Tiền khởi nghĩa ":

- Nếu sau ngày Tổng khởi nghĩa thắng lợi, người hoạt động cách mạng thoát ly hoạt động kháng chiến, công tác thuộc các Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương quản lý, nay còn công tác hay đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động,... thì thực hiện theo quy định tại khoản 4, Điều 9 Nghị định số 28/CP được ban đảng, Đảng đoàn, Ban Cán sự Đảng, đảng uỷ Công an Trung ương (nếu cán bộ thuộc cơ quan Bộ Công an quản lý); Cục cán bộ - Tổng cục chính trị (nếu là quân nhân, Công nhân viên chức quốc phòng) xét cấp "giấy xác nhận".

Nếu sau ngày Tổng khởi nghĩa thắng lợi, người hoạt động cách mạng vẫn hoạt động ở cơ sở, không thoát ly hoặc là người thoát ly kháng chiến, công tác nhưng thuộc cấp uỷ, chính quyền địa phương quản lý, thì do Tỉnh uỷ, Thành uỷ xem xét cấp "giấy xác nhận" theo quy định tại khoản 2, khoản 3, Điều 9 Nghị định số 28/CP.

đ. Căn cứ để xác nhận người hoạt động cách mạng "Tiền khởi nghĩa":

Căn cứ để xác nhận người hoạt động cách mạng "Tiền khởi nghĩa" thực hiện theo quy định tại Điều 9, Nghị định số 28/CP, nay giải thích thêm như sau:

- Đối với người không thoát ly, chỉ hoạt động ở cơ sở nhưng là đảng viên thì căn cứ lý lịch dảng viên khai từ năm 1960 trở về trưóc, nếu lý lịch đảng viên này do tổ chức để thất lạc hoặc là người được kết nạp vào Đảng sau 1960 thì căn cứ lý lịch đảng viên khai theo Thông tri 297/TT- TW ngày 20 tháng 4 năm 1974 (viết từ năm 1975, 1976) để xem xét xác nhận.

- Đối với người không thoát ly, chỉ hoạt động ở cơ sở mà chưa là dảng viên thì phải được 2 người cùng hoạt động đã được công nhận là cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945 hoăc đã được công nhận là người hoạt động cách mạng "Tiền khởi nghĩa" chứng nhận và phải được hội nghị cán bộ lão thành ở địa phương nơi người tham gia hoạt động cách mạng trước ngày khởi nghĩa thừa nhận.

- Người thoát ly hoạt động cách mạng có nhiều hồ sơ viết qua nhiều đợt (các hồ sơ này do cơ quan lưu giữ) thì chỉ dùng hồ sơ như đã quy định nói trên để làm cơ sở xem xét. Không yêu cầu cán bộ viết bổ sung lý lịch hoặc lấy giấy xác nhận mới để xem xét.

- Người thoát ly hoạt động cách mạng có lý lịch cán bộ hoặc dảng viên viết từ năm 1969 trở về trước khai: tham gia hoạt động cách mạng tháng Tám năm 1945 và ngay sau ngày Tổng khởi nghĩa khai là đứng đầu một tổ chức cách mạng (như đã nói ở tiết b, điểm 2 trên đây) thì được xem xét.

- Người thoát ly hoạt động cách mạng đã về nghỉ từ lâu, hồ sơ gốc bị thất lạc có nguyên nhân chính đáng (như do chiến tranh phá hoại, cháy, lũ lụt, mối xông hay do việc tách, nhập đơn vị...) được thủ trương cơ quan hoặc cấp uỷ địa phương xác nhận thì cần xêm xét cụ thể từng trường hợp, Để đảm bảo chính xác, công bằng, những trường hợp này cần phải xem xét chặt chẽ và phải được sự nhất trí của tập thể hội nghị cán bộ do Ban Tổ chức tỉnh, thành uỷ nơi người cán bộ hoạt động thời điểm trước Tổng khởi nghĩa năm 1945 chủ trì (Hoặc huyện uỷ, quận uỷ được tỉnh, thành uỷ uỷ nhiệm chủ trì) gồm đại diện tổ chức đảng, chính quyền, Ban nghiên cứu lịch sử Đảng ở xã, huyện và cán bộ lão thành trong xã hoặc trong huyện (có biên bản công nhận của hội nghị thì mới được xem xét trình Ban Đảng, Đảng Đoàn, Ban Cán sự Đảng, Đảng uỷ trực thuộc Trung ương, tỉnh uỷ, Thành uỷ quyết định).

- Riêng đối với cán bộ miềm Nam tập kết ra Bắc năm 1954, sau đó trở về làm nhiệm vụ ở chiến trường miền Nam trước ngày 30 tháng 4 năm 1975, lý lịch đảng viên hoặc lý lịch cán bộ theo quy định gửi lại nhưng bị thất lạc thì được sử dụng lý lịch cán bộ hoặc đảng viên khai sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 (1975, 1976) để xem xét xác nhận.

3. Về chế độ tuất đối với người hoạt động cách mạng trước năm 1945 từ trần:

a. Người hoạt động cách mạng trước năm 1945 từ trần thì thân nhân được xem xét hưởng tiền tuất hoặc trợ cấp nuôi dưỡng theo quy định tại khoản 4, Điều 6, mục I, chương II, Nghị định 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ là: cha mẹ đẻ, vợ (chồng), con đẻ bị tật nguyền bẩm sinh hoặc bị tàn tật nặng từ nhỏ. Con đẻ bị tật nguyền hoặc bị tàn tật nặng từ nhỏ được hưởng tiền tuất hoặc trợ cấp nuôi dưỡng phải là những người con vì tật nguyền hoặc tàn tật không thể lao động tự kiếm sống, không có gia đình riêng.

b. Người được công nhận là người hoạt động cách mạng trước năm 1945 từ trần từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 trở về sau, nêu thân nhân có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a trên đây thì được hưởng chế độ tuất hàng tháng hoặc trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng kể từ tháng người hoạt động cách mạng chết.

c. Người được công nhận là người hoạt động cách mạng trước năm 1945 đã từ trần trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì thân nhân có đủ điều kiện được hưởng chế độ tuất hàng tháng hoặc trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng kể từ ngày Giám đốc Sở Lao động Thương binh và xã hội ký quyết định trợ cấp.

Trường hợp thân nhân không còn lưu giữ giấy "Quyết định công nhận người hoạt động cách mạng trước năm 1945" dùng làm cơ sở giải quyết chế độ tuất thì theo thẩm quyền quản lý, các Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Thành uỷ, các Ban Đảng đoàn, Ban cán sự Đảng các Bộ, ngành ở Trung ương, các Đảng uỷ trực thuộc Trung ương căn cứ vào hồ sơ lưu trữ để cấp "giấy chứng nhận" (2 bản), chuyển cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi thân nhân người hoạt động cách mạng đang cư trú xem xét giải quyết chế độ (mẫu số 3 kèm theo).

đ. Các Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm giải quyết khoản trợ cấp tiền tuất hàng tháng hoặc trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng đối với nhân thân người hoạt động cách mạng trước năm 1945 từ trần.

4. Người hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 hưởng trợ cấp, phụ cấp theo quy định tại Điều 6 hoặc Điều 10 Nghị định 28/CP của Chính phủ thì không đồng thời hưởng chế độ người có công giúp đỡ cách mạng quy định tại khoản 1, Điều 61 của Nghị định 28/CP và ngược lại.

Xem nội dung VB
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG , ĐIỀU KIỆN XÁC NHẬN NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI

MỤC 1: ĐỐI VỚI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG TRƯỚC CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945:
Việc công nhận và giải quyết quyền lợi đối với người hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên tịch 06/1999/TTLT/BLĐTBXH-BTCTW có hiệu lực từ ngày 23/02/1999 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Việc công nhận và giải quyết quyền lợi đối với người hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên tịch 06/1999/TTLT/BLĐTBXH-BTCTW có hiệu lực từ ngày 23/02/1999 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Thực hiện Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng;

Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ban Tổ chức Trung ương Dảng Cộng sản Việt Nam hướng dẫn, giải thích việc công nhận và giải quyết quyền lợi đối với người hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 như sau:
...
II. CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Đối với người hoạt động cách mạng trước năm 1945:

Người hoạt động cách mạng trước năm 1945 là người tham gia các tổ chức cách mạng từ 31 tháng 12 năm 1944 trở về trước được các Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Thành uỷ; Các Ban Đảng, Đảng đoàn, Ban cán sự Đảng các Bộ, ngành ở Trung ương và Đảng uỷ trực thuộc Trung ương xét ra quyết định công nhận theo quy định của Ban Bí thư Trung ương Đảng và hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương Đảng. Cụ thể là:

a. Những người đã được công nhận là cán bộ, đảng viên hoạt động lâu năm hoặc cán bộ hoạt động cách mang trước năm 1945 từ trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 (theo quy định tại Chỉ thị số 27/CT-TW ngày 24 tháng 12 năm 1977 của Ban Bí thư Trung ương; các Thông tri số 32/TT-TC ngày 14 tháng 10 năm 1960, số 07/TT-TC ngày 21 tháng 3 năm 1979, số 26/TT-TC-TW ngày 22 tháng 10 năm 1984, số 20/TT-TC-TW ngày 14 tháng 12 năm 1987; các công văn số 757/TC-TW ngày 25 tháng 7 năm 1988, số 969/TC-TW ngày 21 tháng 9 năm 1988, số 405/TC-TW ngày 4 tháng 6 năm 1990 và số 313/TC-TW ngày 01 tháng 7 năm 1992 của Ban Tổ chức Trung ương) thì nay được chuyển hưởng chế độ, chính sách quy định tại Điều 6, Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ.

b. Những người vì lý do nào đó chưa được công nhận là người hoạt động cách mạng trước năm 1945, nhưng đến nay có hồ sơ gốc theo quy định và có đủ căn cứ tin cậy thì được xem xết, công nhận. Thời hạn cuối cùng để giải quyết những trường hợp còn sót này là ngày 30 tháng 6 năm 1999 (theo quyết định của cấp có thẩm quyền công nhận).

- Điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục hồ sơ để nghiên cứu, xem xét xác nhận thực hiện theo đúng quy định của Ban Bí thư Trung ương Đảng và hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương như đã nêu ở tiết a, điểm 1 trên đây.

- Người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận là người hoạt động cách mạng trước năm 1945 từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 trở về sau được hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng theo thâm niên hoặc thời kỳ hoạt động và các chế độ ưu đãi khác kể từ ngày ký quyết định.

c. Người có hồ sơ gốc theo quy định, tại hồ sơ có khai mốc thời gian tham gia hoạt động cách mạng trước ngày 31 tháng 12 năm 1944, nhưng chưa có đủ điều kiện để xem xét công nhận là người hoạt dộng cách mạng trước năm 1945 thì được xem xét xác nhận người hoạt động cách mạng "tiền khởi nghĩa" theo quy định tại điểm 2 dưới đây.

2. Đối với người hoạt động cách mạng "tiền khởi nghĩa"

Người hoạt động cách mạng "tiền khởi nghĩa" là người đứng đầu tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã hoặc thoát ly hoạt động cách mạng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước ngày Tổng khởi nghĩa tháng 8 năm 1945.

Việc xem xét xác nhận người hoạt động cách mạng "tiền khởi nghĩa" là xem xét những người có thời gian bắt đầu hoạt động cách mạng trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước ngày Tổng khởi nghĩa; lúc đó thoát ly hoạt động hay không thoát ly, chỉ hoạt động ở cơ sở và sau đó phải tiếp tục tham gia một trong hai cuộc kháng chiến (trừ một số trường hợp do yêu cầu giảm chính, phục viên hoặc ốm yếu,... không có điều kiện tiếp tục hoạt động trong kháng chiến chống Pháp).

Tổng khởi nghĩa tháng 8 năm 1945 được ghi nhận trong lịch sử của dân tộc ta là ngày 19 tháng 8 năm 1945. Tuy nhiên, để phù hợp với hoàn cảnh cụ thể từng địa phương trong Cách mạng tháng 8 năm 1945, khi xem xét xác nhận từng người thì được áp dụng ngày khởi nghĩa ở từng địa phương theo hướng dẫn số 770/TC-TW ngày 13 tháng 11 năm 1995 của Ban Tổ chức Trung ương Đảng.

a. Người thoát ly hoạt động cách mạng:

- Người thoát ly hoạt động cách mạng trước ngày Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 là người đã tham gia trong các tổ chức cách mạng, lực lượng vũ trang từ cấp huyện, quận trở lên (hoặc các cấp hành chính tương đương lúc đó).

- Người thoát ly hoạt động cách mạng trước ngày Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 thì không yêu cầu điều kiện là người đứng đầu các tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã.

- Người thoát ly hoạt động kháng chiến, công tác sau ngày Tổng khởi nghĩa hoặc sau ngày khởi nghĩa ở từng địa phương, nhưng trước ngày đó hoạt động cách mạng tại cơ sở thì thuộc diện xem xét, công nhận là người hoạt động cách mạng không thoát ly theo hướng dẫn tại tiết b dưới đây.

b. Người hoạt động cách mạng không thoát ly:

Người hoạt động cách mạng không thoát ly được xem xét, công nhận là người hoạt dộng cách mạng "Tiền khởi nghĩa" phải là người đứng đầu một tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã.

- Tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã bao gồm tổ chức quần chúng cách mạng của một xã hoặc một tổ chức hành chính tương đương cấp xã quy định tại điều 8, Nghị định số 28/CP của Chính phủ.

- Người đứng đầu một tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã là Bí thư, Chủ tịch, Chủ nhiệm hoặc Uỷ viên được giao phụ trách (Bí thư nông dân cứu quốc xã, Chủ nhiệm Việt Minh xã, Bí thư thanh niên cứu quốc xã,...); Trường hợp trước ngày khởi nghĩa ở xã hoặc tổ chức hành chính tương đương nơi người hoạt cách mạng tham gia chưa hình thành tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã mà chỉ có một đội, tổ, nhóm thì người đứng đầu là đội trưởng, tổ trưởng, nhóm trưởng (đội tự vệ chiến đấu, đội tuyên truyền giải phóng,...) hoặc người hoạt động cách mạng không thoát ly, được cán bộ cấp trên về tuyên truyền kết nạp vào Việt Minh rồi giao nhiệm vụ ở lại hoạt động gây cơ sở phát triển Hội viên, đoàn viên, xây dựng tổ chức quần chúng cách mạng ở tại thôn, xã,... hay được giao phụ trách liên thôn xã, khu vực,... và có ghi trong lý lịch cán bộ, hồ sơ đảng viên theo quy định.

- Người đứng đầu các hội quần chúng công khai trong thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước ngày Tổng khởi nghĩa tháng tám năm 1945 như: Hội tương tế, Hội ái hữu, Hội học sinh, Hội truyền bá quốc ngữ, tổ chức hướng đạo sinh, hội trống, hội kèn, hội bóng đá,... thì không thuộc quy định xem xét, công nhận là người hoạt động cách mạng tiền khởi nghĩa.

c. Thẩm quyền xác nhận người hoạt động cách mạng "Tiền khởi nghĩa ":

- Nếu sau ngày Tổng khởi nghĩa thắng lợi, người hoạt động cách mạng thoát ly hoạt động kháng chiến, công tác thuộc các Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương quản lý, nay còn công tác hay đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động,... thì thực hiện theo quy định tại khoản 4, Điều 9 Nghị định số 28/CP được ban đảng, Đảng đoàn, Ban Cán sự Đảng, đảng uỷ Công an Trung ương (nếu cán bộ thuộc cơ quan Bộ Công an quản lý); Cục cán bộ - Tổng cục chính trị (nếu là quân nhân, Công nhân viên chức quốc phòng) xét cấp "giấy xác nhận".

Nếu sau ngày Tổng khởi nghĩa thắng lợi, người hoạt động cách mạng vẫn hoạt động ở cơ sở, không thoát ly hoặc là người thoát ly kháng chiến, công tác nhưng thuộc cấp uỷ, chính quyền địa phương quản lý, thì do Tỉnh uỷ, Thành uỷ xem xét cấp "giấy xác nhận" theo quy định tại khoản 2, khoản 3, Điều 9 Nghị định số 28/CP.

đ. Căn cứ để xác nhận người hoạt động cách mạng "Tiền khởi nghĩa":

Căn cứ để xác nhận người hoạt động cách mạng "Tiền khởi nghĩa" thực hiện theo quy định tại Điều 9, Nghị định số 28/CP, nay giải thích thêm như sau:

- Đối với người không thoát ly, chỉ hoạt động ở cơ sở nhưng là đảng viên thì căn cứ lý lịch dảng viên khai từ năm 1960 trở về trưóc, nếu lý lịch đảng viên này do tổ chức để thất lạc hoặc là người được kết nạp vào Đảng sau 1960 thì căn cứ lý lịch đảng viên khai theo Thông tri 297/TT- TW ngày 20 tháng 4 năm 1974 (viết từ năm 1975, 1976) để xem xét xác nhận.

- Đối với người không thoát ly, chỉ hoạt động ở cơ sở mà chưa là dảng viên thì phải được 2 người cùng hoạt động đã được công nhận là cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945 hoăc đã được công nhận là người hoạt động cách mạng "Tiền khởi nghĩa" chứng nhận và phải được hội nghị cán bộ lão thành ở địa phương nơi người tham gia hoạt động cách mạng trước ngày khởi nghĩa thừa nhận.

- Người thoát ly hoạt động cách mạng có nhiều hồ sơ viết qua nhiều đợt (các hồ sơ này do cơ quan lưu giữ) thì chỉ dùng hồ sơ như đã quy định nói trên để làm cơ sở xem xét. Không yêu cầu cán bộ viết bổ sung lý lịch hoặc lấy giấy xác nhận mới để xem xét.

- Người thoát ly hoạt động cách mạng có lý lịch cán bộ hoặc dảng viên viết từ năm 1969 trở về trước khai: tham gia hoạt động cách mạng tháng Tám năm 1945 và ngay sau ngày Tổng khởi nghĩa khai là đứng đầu một tổ chức cách mạng (như đã nói ở tiết b, điểm 2 trên đây) thì được xem xét.

- Người thoát ly hoạt động cách mạng đã về nghỉ từ lâu, hồ sơ gốc bị thất lạc có nguyên nhân chính đáng (như do chiến tranh phá hoại, cháy, lũ lụt, mối xông hay do việc tách, nhập đơn vị...) được thủ trương cơ quan hoặc cấp uỷ địa phương xác nhận thì cần xêm xét cụ thể từng trường hợp, Để đảm bảo chính xác, công bằng, những trường hợp này cần phải xem xét chặt chẽ và phải được sự nhất trí của tập thể hội nghị cán bộ do Ban Tổ chức tỉnh, thành uỷ nơi người cán bộ hoạt động thời điểm trước Tổng khởi nghĩa năm 1945 chủ trì (Hoặc huyện uỷ, quận uỷ được tỉnh, thành uỷ uỷ nhiệm chủ trì) gồm đại diện tổ chức đảng, chính quyền, Ban nghiên cứu lịch sử Đảng ở xã, huyện và cán bộ lão thành trong xã hoặc trong huyện (có biên bản công nhận của hội nghị thì mới được xem xét trình Ban Đảng, Đảng Đoàn, Ban Cán sự Đảng, Đảng uỷ trực thuộc Trung ương, tỉnh uỷ, Thành uỷ quyết định).

- Riêng đối với cán bộ miềm Nam tập kết ra Bắc năm 1954, sau đó trở về làm nhiệm vụ ở chiến trường miền Nam trước ngày 30 tháng 4 năm 1975, lý lịch đảng viên hoặc lý lịch cán bộ theo quy định gửi lại nhưng bị thất lạc thì được sử dụng lý lịch cán bộ hoặc đảng viên khai sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 (1975, 1976) để xem xét xác nhận.

3. Về chế độ tuất đối với người hoạt động cách mạng trước năm 1945 từ trần:

a. Người hoạt động cách mạng trước năm 1945 từ trần thì thân nhân được xem xét hưởng tiền tuất hoặc trợ cấp nuôi dưỡng theo quy định tại khoản 4, Điều 6, mục I, chương II, Nghị định 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ là: cha mẹ đẻ, vợ (chồng), con đẻ bị tật nguyền bẩm sinh hoặc bị tàn tật nặng từ nhỏ. Con đẻ bị tật nguyền hoặc bị tàn tật nặng từ nhỏ được hưởng tiền tuất hoặc trợ cấp nuôi dưỡng phải là những người con vì tật nguyền hoặc tàn tật không thể lao động tự kiếm sống, không có gia đình riêng.

b. Người được công nhận là người hoạt động cách mạng trước năm 1945 từ trần từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 trở về sau, nêu thân nhân có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a trên đây thì được hưởng chế độ tuất hàng tháng hoặc trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng kể từ tháng người hoạt động cách mạng chết.

c. Người được công nhận là người hoạt động cách mạng trước năm 1945 đã từ trần trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì thân nhân có đủ điều kiện được hưởng chế độ tuất hàng tháng hoặc trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng kể từ ngày Giám đốc Sở Lao động Thương binh và xã hội ký quyết định trợ cấp.

Trường hợp thân nhân không còn lưu giữ giấy "Quyết định công nhận người hoạt động cách mạng trước năm 1945" dùng làm cơ sở giải quyết chế độ tuất thì theo thẩm quyền quản lý, các Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Thành uỷ, các Ban Đảng đoàn, Ban cán sự Đảng các Bộ, ngành ở Trung ương, các Đảng uỷ trực thuộc Trung ương căn cứ vào hồ sơ lưu trữ để cấp "giấy chứng nhận" (2 bản), chuyển cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi thân nhân người hoạt động cách mạng đang cư trú xem xét giải quyết chế độ (mẫu số 3 kèm theo).

đ. Các Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm giải quyết khoản trợ cấp tiền tuất hàng tháng hoặc trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng đối với nhân thân người hoạt động cách mạng trước năm 1945 từ trần.

4. Người hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 hưởng trợ cấp, phụ cấp theo quy định tại Điều 6 hoặc Điều 10 Nghị định 28/CP của Chính phủ thì không đồng thời hưởng chế độ người có công giúp đỡ cách mạng quy định tại khoản 1, Điều 61 của Nghị định 28/CP và ngược lại.

Xem nội dung VB
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG , ĐIỀU KIỆN XÁC NHẬN NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI

MỤC 1: ĐỐI VỚI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG TRƯỚC CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945:
Việc công nhận và giải quyết quyền lợi đối với người hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên tịch 06/1999/TTLT/BLĐTBXH-BTCTW có hiệu lực từ ngày 23/02/1999 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục V Thông tư 06/TT-BNV(X13) năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 30/09/2015)
Thi hành Nghị định số 28/CP ngày 29-4-1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điềm của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sỹ và gia đình liệt sỹ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng. Sau khi trao đổi thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điểm thực hiện đối với cán bộ, chiến sỹ công an được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng như sau:
...
V. ĐỐI VỚI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN BỊ ĐỊCH BẮT TÙ ĐẦY KHÔNG CÓ VẾT THƯƠNG THỰC THỂ

Các đơn vị, địa phương có cán bộ là người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt, tù đầy không xác định được vết thương thực thể tổ chức hướng dẫn cho cán bộ làm thủ tục hồ sơ gồm:

- Bản khai hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đầy: Cá nhân, thủ trưởng đơn vị, địa phương căn cứ lý lịch để chứng nhận.

- Quyết định của Bộ Nội vụ về việc trợ cấp người bị địch bắt tù đầy: Đơn vị, địa phương gửi bản khai về Bộ (qua Tổng cục III) trình ký.

Xem nội dung VB
Điều 54.-

1/ Việc xét duyệt hồ sơ và quyền lợi của người bị bắt tù, đày có thương tích thực thể được thực hiện như đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh quy định tại Nghị định này.

2/ Hồ sơ người bị bắt tù, đày không xác định được thương tích thực thể do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người bị địch bắt tù, đày cư trú tiếp nhận trình Chủ tịch Uỷ ban Nhân đân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định công nhận và giải quyết chế độ.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, kiểm tra việc xác nhận và lưu giữ hồ sơ.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục V Thông tư 06/TT-BNV(X13) năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 30/09/2015)
Chế độ trang cấp đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh được hướng dẫn bởi Thông tư 07/1999/TT-LĐTB&XH có hiệu lực từ ngày 01/01/1999 (VB hết hiệu lực: 22/12/2006)
Căn cứ Điều 38 và Điều 50 Nghị định 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ về cấp phương tiện giả, phương tiện chuyên dùng và những trang bị, đồ dùng cần thiết phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày của thương binh, bệnh binh.
...
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể việc thực hiện như sau:

I/ ĐỐI TƯỢNG, TRANG THIẾT BỊ VÀ ĐỒ DÙNG CẦN THIẾT DO NHU CẦU CỦA THƯƠNG TẬT VÀ BỆNH LÝ.

A. ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ ĐỘ TRANG CẤP:
...
B. TRANG THIẾT BỊ VÀ ĐỒ DÙNG CẦN THIẾT DO NHU CẦU CỦA THƯƠNG TẬT VÀ BỆNH LÝ.
...
II/ NGUỒN KINH PHÍ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN
...
III/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Xem nội dung VB
Điều 38.- Tuỳ theo tình trạng thương tật, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh được cấp phương tiện giả, phương tiện chuyên dùng và những trang bị, đồ dùng cần thiết phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thống nhất với Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về quy cách, chủng loại, thời gian sử dụng và phương thức cấp pháp, thanh quyết toán khoản chi phí cho việc trang cấp nói trên.
Chế độ trang cấp đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh được hướng dẫn bởi Thông tư 07/1999/TT-LĐTB&XH có hiệu lực từ ngày 01/01/1999 (VB hết hiệu lực: 22/12/2006)
Chế độ trang cấp đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh được hướng dẫn bởi Thông tư 07/1999/TT-LĐTB&XH có hiệu lực từ ngày 01/01/1999 (VB hết hiệu lực: 22/12/2006)
Căn cứ Điều 38 và Điều 50 Nghị định 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ về cấp phương tiện giả, phương tiện chuyên dùng và những trang bị, đồ dùng cần thiết phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày của thương binh, bệnh binh.
...
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể việc thực hiện như sau:

I/ ĐỐI TƯỢNG, TRANG THIẾT BỊ VÀ ĐỒ DÙNG CẦN THIẾT DO NHU CẦU CỦA THƯƠNG TẬT VÀ BỆNH LÝ.

A. ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ ĐỘ TRANG CẤP:
...
B. TRANG THIẾT BỊ VÀ ĐỒ DÙNG CẦN THIẾT DO NHU CẦU CỦA THƯƠNG TẬT VÀ BỆNH LÝ.
...
II/ NGUỒN KINH PHÍ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN
...
III/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Xem nội dung VB
Điều 38.- Tuỳ theo tình trạng thương tật, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh được cấp phương tiện giả, phương tiện chuyên dùng và những trang bị, đồ dùng cần thiết phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thống nhất với Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về quy cách, chủng loại, thời gian sử dụng và phương thức cấp pháp, thanh quyết toán khoản chi phí cho việc trang cấp nói trên.
Chế độ trang cấp đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh được hướng dẫn bởi Thông tư 07/1999/TT-LĐTB&XH có hiệu lực từ ngày 01/01/1999 (VB hết hiệu lực: 22/12/2006)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Phần A Thông tư liên tịch 16/1998/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BCA có hiệu lực từ ngày 10/12/1998 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Căn cứ Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công với cách mạng (sau đây gọi tắt là Nghị định 28/CP)
...
Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Quốc phòng - Công an hướng dẫn một số điểm về việc công nhận và giải quyết quyền lợi đối với liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh như sau:

A- CÔNG NHẬN LIỆT SĨ VÀ GIẢI QUYẾT QUYỀN LỢI ĐỐI VỚI GIA ĐÌNH LIỆT SĨ

I- TIÊU CHUẨN CÔNG NHẬN LIỆT SĨ:

Liệt sĩ là người hy sinh thuộc một trong các trường hợp qui định tại Điều 11 Nghị định 28/CP và một số điểm hướng dẫn tại Thông tư này:

1- Được công nhận liệt sĩ theo quy định tại khoản 4 Điều 11 bao gồm:
...
2- Được xét công nhận liệt sĩ theo quy định tại khoản 6 - Điều 11 bao gồm:
...
3- Được xét công nhận là liệt sĩ theo quy định tại khoản 7, Điều 11 bao gồm:
...
4- Được xét công nhận liệt sĩ theo quy định tại khoản 8, Điều 11:
...
5- Các trường hợp không thuộc diện xem xét xác nhận liệt sĩ theo quy định của Thông tư này

Xem nội dung VB
Điều 11.- Liệt sĩ quy định tại Điều 7 của Pháp lệnh là người đã hy sinh thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1/ Chiến đấu với địch hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu;

2/ Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận với địch;

3/ Hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt, tra tấn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh, thực hiện chủ trương vượt tù, vượt ngục mà hy sinh.

4/ Làm nghĩa vụ quốc tế;

5/ Đấu tranh chống các loại tội phạm;

6/ Dũng cảm làm những công việc cấp bách phục vụ quốc phòng và an ninh; dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân;

7/ Chết do ốm đau, tai nạn khi đang làm nhiệm vụ phục vụ quốc phòng và an ninh ở những vùng đặt biệt khó khăn, gian khổ (nơi có phụ cấp lương đặc biệt mức 100%);

8/ Thương binh hoặc người hưởng chính sách như thương binh bị chết do vết thương tái phát, được y tế cơ sở hoặc bệnh viện nơi điều trị xác nhận và được chính quyền địa phương hoặc đơn vị quản lý nhận xét là xứng đáng.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Phần A Thông tư liên tịch 16/1998/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BCA có hiệu lực từ ngày 10/12/1998 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Phần A Thông tư liên tịch 16/1998/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BCA có hiệu lực từ ngày 10/12/1998 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Căn cứ Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công với cách mạng (sau đây gọi tắt là Nghị định 28/CP)
...
Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Quốc phòng - Công an hướng dẫn một số điểm về việc công nhận và giải quyết quyền lợi đối với liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh như sau:

A- CÔNG NHẬN LIỆT SĨ VÀ GIẢI QUYẾT QUYỀN LỢI ĐỐI VỚI GIA ĐÌNH LIỆT SĨ

I- TIÊU CHUẨN CÔNG NHẬN LIỆT SĨ:

Liệt sĩ là người hy sinh thuộc một trong các trường hợp qui định tại Điều 11 Nghị định 28/CP và một số điểm hướng dẫn tại Thông tư này:

1- Được công nhận liệt sĩ theo quy định tại khoản 4 Điều 11 bao gồm:
...
2- Được xét công nhận liệt sĩ theo quy định tại khoản 6 - Điều 11 bao gồm:
...
3- Được xét công nhận là liệt sĩ theo quy định tại khoản 7, Điều 11 bao gồm:
...
4- Được xét công nhận liệt sĩ theo quy định tại khoản 8, Điều 11:
...
5- Các trường hợp không thuộc diện xem xét xác nhận liệt sĩ theo quy định của Thông tư này

Xem nội dung VB
Điều 11.- Liệt sĩ quy định tại Điều 7 của Pháp lệnh là người đã hy sinh thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1/ Chiến đấu với địch hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu;

2/ Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận với địch;

3/ Hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt, tra tấn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh, thực hiện chủ trương vượt tù, vượt ngục mà hy sinh.

4/ Làm nghĩa vụ quốc tế;

5/ Đấu tranh chống các loại tội phạm;

6/ Dũng cảm làm những công việc cấp bách phục vụ quốc phòng và an ninh; dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân;

7/ Chết do ốm đau, tai nạn khi đang làm nhiệm vụ phục vụ quốc phòng và an ninh ở những vùng đặt biệt khó khăn, gian khổ (nơi có phụ cấp lương đặc biệt mức 100%);

8/ Thương binh hoặc người hưởng chính sách như thương binh bị chết do vết thương tái phát, được y tế cơ sở hoặc bệnh viện nơi điều trị xác nhận và được chính quyền địa phương hoặc đơn vị quản lý nhận xét là xứng đáng.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Phần A Thông tư liên tịch 16/1998/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BCA có hiệu lực từ ngày 10/12/1998 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Phần B Thông tư liên tịch 16/1998/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BCA có hiệu lực từ ngày 10/12/1998 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Căn cứ Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công với cách mạng (sau đây gọi tắt là Nghị định 28/CP)
...
Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Quốc phòng - Công an hướng dẫn một số điểm về việc công nhận và giải quyết quyền lợi đối với liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh như sau:
...
B- CÔNG NHẬN VÀ GIẢI QUYẾT QUYỀN LỢI ĐỐI VỚI THƯƠNG BINH, NGƯỜI HƯỞNG CHÍNH SÁCH NHƯ THƯƠNG BINH (GỌI CHUNG LÀ THƯƠNG BINH):

I- TIÊU CHUẨN CÔNG NHẬN THƯƠNG BINH:

Thương binh là người bị thương trong trường hợp làm nhiệm vụ theo quy định tại Điều 25 Nghị định 28/CP hướng dẫn tại Thông tư này mà bị mất sức lao động do thương tật từ 21% trở lên.

1- Được xét công nhận là thương binh theo quy định tại khoản 4 - Điều 25 bao gồm:
...
2. Được xét công nhận là thương binh theo quy định tại khoản 5 Điều 25 bao gồm:
...
3- Được xét công nhận thương binh theo quy định tại khoản 6 Điều 25 bao gồm:
...
4- Các trường hợp không thuộc diện xem xét công nhận thương binh theo qui định của Thông tư này

Xem nội dung VB
Điều 25.- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh là người đã bị thương một trong các trường hợp sau đây:

1/ Chiến đấu với địch hoặc trong khi trực tiếp chiến đấu;

2/ Do địch tra tấn kiên quyết đấu tranh, không chịu khuất phục, để lại thương tích thực thể;

3/ Đấu tranh chống các loại tội phạm;

4/ Dũng cảm làm những công việc cấp bách phục vụ quốc phòng và an ninh; dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và của nhân dân;

5/ Làm nhiệm vụ quốc phòng và an ninh ở những vùng đặc biệt khó khăn, gian khổ (nơi có phụ cấp lương mức đặc biệt 100%);

6/ Làm nghĩa vụ quốc tế.

Những trường hợp bị thương trong khi học tập, tham quan, du lịch, đi an dưỡng, chữa bệnh, thăm viếng hữu nghị, làm việc theo hợp đồng kinh tế, khoa học, kỹ thuật, văn hoá, giáo dục... hoặc lao động theo các Chương trình hợp tác về lao động với các nước... thì không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Phần B Thông tư liên tịch 16/1998/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BCA có hiệu lực từ ngày 10/12/1998 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Hồ sơ, thẩm quyền, trách nhiệm lập thủ tục công nhận, giải quyết quyền lợi được hướng dẫn bởi Mục II, III và IV Phần B Thông tư liên tịch 16/1998/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BCA có hiệu lực từ ngày 10/12/1998 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Căn cứ Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công với cách mạng (sau đây gọi tắt là Nghị định 28/CP)
...
Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Quốc phòng - Công an hướng dẫn một số điểm về việc công nhận và giải quyết quyền lợi đối với liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh như sau:
...
B- CÔNG NHẬN VÀ GIẢI QUYẾT QUYỀN LỢI ĐỐI VỚI THƯƠNG BINH, NGƯỜI HƯỞNG CHÍNH SÁCH NHƯ THƯƠNG BINH (GỌI CHUNG LÀ THƯƠNG BINH):
...
II- HỒ SƠ THƯƠNG BINH:

1. Đối với người bị thương từ ngày 1/1/1995 trở về sau theo quy định tại Điều 25 Nghị định 28/CP và hướng dẫn tại thông tư này thì hồ sơ gồm có:
...
2- Đối với người bị thương từ 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước: trong các trường hợp quy định tại Điều 25 Nghị định 28/CP và hướng dẫn tại Thông tư này thì hồ sơ gồm có:
...
III- THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM LẬP THỦ TỤC CÔNG NHẬN THƯƠNG BINH CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ QUẢN LÝ NGƯỜI BỊ THƯƠNG:

1- Lập hồ sơ:
...
2- Giới thiệu giám định thương tật:
...
IV- THỦ TỤC GIẢI QUYẾT QUYỀN LỢI ĐỐI VỚI NGƯỜI BỊ THƯƠNG:

1- Đối với người bị thương là quân nhân, công an nhân dân (kể cả quân nhân, công an đã xuất ngũ):
...
2- Đối với người bị thương là cán bộ, công chức Nhà nước, thanh niên xung phong (do cơ quan quản lý giới thiệu đi giám định thương tật):
...
3- Đối với người bị thương là những đối tượng nêu tại tiết c điểm 2 mục III phần B của Thông tư này (do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giới thiệu đi giám định thương tật):
...
4- Trợ cấp thương tật hàng tháng đối với thương binh và người hưởng chính sách như thương binh (kể cả trường hợp bị thương từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước) được hưởng thống nhất từ ngày Hội đồng Giám định Y khoa có thẩm quyền kết luận tỷ lệ mất sức lao động do thương tật theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định 28/CP.
...
Mẫu số: 6-TB1 GIẤY CHỨNG NHẬN BỊ THƯƠNG
...
Mẫu số: 6-TB2 BIÊN BẢN GIÁM ĐỊNH THƯƠNG TẬT
...
Mẫu số: 6-TB3 BẢN KHAI CÁ NHÂN
...
Mẫu số: 6-TB4 BẢN TRÍCH LỤC HỒ SƠ THƯƠNG TẬT
...
Mẫu số: 6-TB5 BẢN TRÍCH LỤC HỒ SƠ THƯƠNG TẬT
...
MẪU SỐ: 6-TB7 QUYẾT ĐỊNH CỦA GIÁM ĐỐC SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI về việc cấp giấy chứng nhận thương binh, người hưởng chính sách như thương binh và trợ cấp thương tật
...
MẪU SỐ: 6-TB8 PHIẾU LẬP TRỢ CẤP THƯƠNG TẬT
...
MẪU SỐ: 6-TB9 GIẤY GIỚI THIỆU DI CHUYỂN HỒ SƠ VÀ TRỢ CẤP PHỤ CẤP ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG

Xem nội dung VB
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG , ĐIỀU KIỆN XÁC NHẬN NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI
...
MỤC 4: ĐỐI VỚI THƯƠNG BINH, BỆNH BINH, NGƯỜI HƯỞNG CHÍNH SÁCH NHƯ THƯƠNG BINH

A- ĐỐI VỚI THƯƠNG BINH, NGƯỜI HƯỞNG CHÍNH SÁCH NHƯ THƯƠNG BINH
Hồ sơ, thẩm quyền, trách nhiệm lập thủ tục công nhận, giải quyết quyền lợi được hướng dẫn bởi Mục II, III và IV Phần B Thông tư liên tịch 16/1998/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BCA có hiệu lực từ ngày 10/12/1998 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Phần C Thông tư liên tịch 16/1998/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BCA có hiệu lực từ ngày 10/12/1998 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Căn cứ Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công với cách mạng (sau đây gọi tắt là Nghị định 28/CP)
...
Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Quốc phòng - Công an hướng dẫn một số điểm về việc công nhận và giải quyết quyền lợi đối với liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh như sau:
...
C- CÔNG NHẬN BỆNH BINH VÀ GIẢI QUYẾT QUYỀN LỢI ĐỐI VỚI BỆNH BINH:

I- TIÊU CHUẨN ĐỂ CÔNG NHẬN BỆNH BINH:

Bệnh binh là quân nhân, công an nhân dân trong khi làm các nhiệm vụ quy định tại Điều 42 Nghị định 28/CP, Thông tư liên tịch số 2076/1998/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 8 tháng 7 năm 1998 của Liên Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và một số điểm hướng dẫn tại Thông tư này mà mắc bệnh bị mất sức lao động từ 61% trở lên.

1- Được xét công nhận là bệnh binh theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị định 28/CP bao gồm:

- Quân nhân, công an nhân dân trong thời gian làm nhiệm vvụ tìm kiếm, qui tập mộ liệt sĩ ở vùng rừng núi, hải đảo và nước bạn mà bị mắc bệnh hoặc trong vòng một năm kể từ ngày chuyển sang công việc khác mà bệnh cũ mắc phải trong thời gian làm nhiệm vụ qui tập mộ tái phát (có hồ sơ bệnh cũ kèm theo bệnh án điều trị bệnh tái phát tại các bệnh viện) được Hội đồng Giám định Y khoa có thẩm quyền kết luận mất sức lao động do bệnh tật từ 61% trở lên.

2- Được xét công nhận là bệnh binh theo quy định (về địa bàn đặc biệt khó khăn gian khổ) tại khoản 2, khoản 3 Điều 42 Nghị định 28/CP bao gồm:

a- Quân nhân, công an nhân dân được tổ chức phân công đi làm nghĩa vụ quốc tế thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng trong thời gian làm nhiệm vụ nếu bị bệnh (có hồ sơ bệnh án điều trị bệnh và chứng từ xác nhận của bệnh viện) được Hội đồng Giám định Y khoa có thẩm quyền kết luận mất sức lao động do bệnh tật từ 61% trở lên.

b- Quân nhân, công an nhân dân làm nhiệm vụ bảo vệ biên giới, hải đảo ở những nơi có phụ cấp lương đặc biệt mức 100% hoặc địa bàn được coi là đặc biệt khó khăn, gian khổ (theo quy định tại Thông tư liên tịch số 2076/1998/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 8 tháng 7 năm 1998 của Liên bộ Quốc phòng - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính) mà bị ốm đau, bệnh tật phải xuất ngũ hoặc trong vòng một năm kể từ ngày chuyển sang địa bàn khác mà bệnh cũ tái phát (có hồ sơ bệnh cũ điều trị khi ở địa bàn đặc biệt khó khăn gian khổ kèm theo bệnh án điều trị bệnh tái phát tại các bệnh viện) được Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận mất sức lao động do bệnh tật từ 61% trở lên.

Trường hợp bị mắc bệnh do bản thân gây nên, hoặc vi phạm pháp luật, qui định của cơ quan, đơn vị thì không được công nhận là bệnh binh.

3- Được xét công nhận bệnh binh đối với quân nhân, công an xuất ngũ mà mặc bệnh tâm thần.

Quân nhân, công an nhân dân bị mắc bệnh trong trường hợp quy định tại Điều 42 Nghị định 28/CP và hướng dẫn tại điểm 1, điểm 2 mục I phần C của Thông tư này sau khi xuất ngũ về địa phương trong vòng 1 năm mà bị bệnh cũ tái phát dẫn đến tâm thần, có đầy đủ chứng cứ điều trị thường xuyên tại các bệnh viện tâm thần (có bệnh án, giấy ra viện, sổ điều trị kèm theo) thì Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, công an tỉnh nơi quân nhân, công an đang cư trú phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập hồ sơ để xem xét giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 42.- Bệnh binh quy định tại Điều 13 của Pháp lệnh là quân nhân, công an nhân dân không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí, đã bị mắc bệnh một trong các trường hợp sau:

1/ Do hoạt động ở chiến trường;

2/ Do hoạt động ở địa bàn đặc biệt khó khăn gian khổ từ 3 năm trở lên;

3/ Do hoạt động ở địa bàn đặc biệt khó khăn gian khổ chưa đủ 3 năm nhưng đã có trên 10 năm trở lên phục vụ trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân;

4/ Đã công tác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đủ 15 năm.

Địa bàn đặc biệt khó khăn gian khổ nói ở Điều này là nơi có phụ cấp lương đặc biệt mức 100%.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Phần C Thông tư liên tịch 16/1998/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BCA có hiệu lực từ ngày 10/12/1998 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Trách nhiệm lập thủ tục xác nhận bệnh binh và giải quyết quyền lợi đối với bệnh binh được hướng dẫn bởi Mục II Phần C Thông tư liên tịch 16/1998/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BCA có hiệu lực từ ngày 10/12/1998 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Căn cứ Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công với cách mạng (sau đây gọi tắt là Nghị định 28/CP)
...
Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Quốc phòng - Công an hướng dẫn một số điểm về việc công nhận và giải quyết quyền lợi đối với liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh như sau:
...
C- CÔNG NHẬN BỆNH BINH VÀ GIẢI QUYẾT QUYỀN LỢI ĐỐI VỚI BỆNH BINH:
...
II- CƠ QUAN, ĐƠN VỊ QUẢN LÝ QUÂN NHÂN, CÔNG AN CÓ TRÁCH NHIỆM LẬP THỦ TỤC XÁC NHẬN BỆNH BINH VÀ GIẢI QUYẾT QUYỀN LỢI ĐỐI VỚI BỆNH BINH:

1- Hồ sơ công nhận bệnh binh gồm:

- Giấy chứng nhận bệnh tật (theo mẫu số 7-BB1 đính kèm Thông tư này) do Thủ trưởng đơn vị có thẩm quyền ký như quy định đối với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị ký giấy báo tử (nêu tại điểm 1, mục III phần A của Thông tư này).

- Biên bản giám định bệnh tật do Hội đồng Giám định Y khoa quân đội, công an có thẩm quyền cấp (theo mẫu số 7-BB2 đính kèm Thông tư này).

- Quyết định cấp giấy chứng nhận và trợ cấp bệnh binh (theo mẫu số 7-BB3 đính kèm Thông tư này) phiếu trợ cấp bệnh binh (theo mẫu số 7-BB4 đính kèm thông tư này) do Thủ trưởng quản lý quân nhân, công an nhân dân khi xuất ngũ cấp (như quy định cấp giấy chứng nhận thương binh).

- Phiếu cá nhân (theo mẫu số 7-BB5 đính kèm Thông tư này).

- Bản trích lục hồ sơ bệnh binh (theo mẫu số 7-BB6 đính kèm Thông tư này) do thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quản lý hồ sơ bệnh binh ký.

Riêng những trường hợp quân nhân, công an đã xuất ngũ bị bệnh cũ tái phát theo quy định tại điểm 1 và tiết b, điểm 2 và trường hợp bị mắc bệnh tâm thần theo quy định tại điểm 3, mục I, phần C của Thông tư này, hồ sơ còn phải có:

+ Đơn trình bày của bản thân, của gia đình (đối với trường hợp bị bệnh tâm thần) về quá trình bị bệnh của đương sự kèm toàn bộ chứng từ điều trị.

+ Quyết định xuất ngũ.

Trường hợp không còn quyết định xuất ngũ thì phải có xác nhận của cơ quan đơn vị có thẩm quyền cho quân nhân, công an nhân dân xuất ngũ về quá trình phục vụ trong quân đội, công an hoặc của Ban chỉ huy quân sự, công an huyện nơi quân nhân, công an về cư trú.

+ Phiếu xác minh về bệnh tật tái phát của cơ quan quân sự, công an huyện.

+ Biên bản xác nhận và đề nghị của hội đồng xác nhận xã gồm đại diện: Đảng uỷ, Uỷ ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các thành viên mặt trận, Hội cựu chiến binh, Công an, Xã đội, Ban Thương binh xã hội. Nội dung biên bản phải xác định rõ tình trạng bệnh tật sau khi về địa phương thời điểm quân nhân, công an bị tái phát bệnh hoặc bị tâm thần, quá trình điều trị liên tục đến nay, ý kiến đề nghị giải quyết.

Hồ sơ do Ban chỉ huy quân sự, công an huyện thụ lý xem xét và chuyển đến Bộ chỉ huy quân sự, công an tỉnh kiểm tra thông nhất với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nếu đủ điều kiện thì cấp giấy chứng nhận bệnh tật, giới thiệu đi giám định bệnh tật tại Hội đồng Giám định Y khoa theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

2- Giải quyết quyền lợi đối với bệnh binh:

a- Đơn vị quản lý quân nhân, công an có trách nhiệm lập hồ sơ và giới thiệu quân nhân, công an giám định bệnh tật tại Hội đồng Giám định Y khoa theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Sau khi có kết luận của Hội đồng Giám định Y khoa, nếu đủ điều kiện công nhận là bệnh binh thì Thủ trưởng đơn vị có thẩm quyền hoàn chỉnh hồ sơ bệnh binh theo quy định tại điểm 1, mục II, phần C của Thông tư này kèm giấy giới thiệu di chuyển đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương nơi quân nhân, công an về cư trú.

b- Sau khi tiếp nhập hồ sơ do quân đội, công an chuyển đến, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đăng ký quản lý giải quyết quyền lợi theo qui định hiện hành, đồng thời chuyển bản trích lục hồ sơ bệnh binh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để lưu trữ.

c- Trợ cấp bệnh binh được thực hiện kể từ ngày quyết định xuất ngũ. Riêng đối với trường hợp đã xuất ngũ, chuyển sang công tác khác mà bệnh cũ tái phát thì trợ cấp bệnh binh được thực hiện kể từ ngày có kết luận của Hội đồng Giám định Y khoa.
...
Mẫu số: 7-BB1 GIẤY CHỨNG NHẬN BỆNH TẬT
...
Mẫu số: 7-BB2 BIÊN BẢN GIÁM ĐỊNH BỆNH TẬT
...
Mẫu số: 7-BB4 PHIẾU LẬP TRỢ CẤP BỆNH BINH
...
Mẫu số:7-BB5 PHIẾU CÁ NHÂN CỦA CÁN BỘ, CHIẾN SĨ QUÂN ĐỘI, CÔNG AN NGHỈ BỆNH BINH
...
Mẫu số:7-BB6 BẢN TRÍCH LỤC HỒ SƠ BỆNH BINH

Xem nội dung VB
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG , ĐIỀU KIỆN XÁC NHẬN NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI
...
MỤC 4: ĐỐI VỚI THƯƠNG BINH, BỆNH BINH, NGƯỜI HƯỞNG CHÍNH SÁCH NHƯ THƯƠNG BINH
...
B- ĐỐI VỚI BỆNH BINH
Trách nhiệm lập thủ tục xác nhận bệnh binh và giải quyết quyền lợi đối với bệnh binh được hướng dẫn bởi Mục II Phần C Thông tư liên tịch 16/1998/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BCA có hiệu lực từ ngày 10/12/1998 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Trách nhiệm lập thủ tục xác nhận bệnh binh và giải quyết quyền lợi đối với bệnh binh được hướng dẫn bởi Mục II Phần C Thông tư liên tịch 16/1998/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BCA có hiệu lực từ ngày 10/12/1998 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Căn cứ Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công với cách mạng (sau đây gọi tắt là Nghị định 28/CP)
...
Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Quốc phòng - Công an hướng dẫn một số điểm về việc công nhận và giải quyết quyền lợi đối với liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh như sau:
...
C- CÔNG NHẬN BỆNH BINH VÀ GIẢI QUYẾT QUYỀN LỢI ĐỐI VỚI BỆNH BINH:
...
II- CƠ QUAN, ĐƠN VỊ QUẢN LÝ QUÂN NHÂN, CÔNG AN CÓ TRÁCH NHIỆM LẬP THỦ TỤC XÁC NHẬN BỆNH BINH VÀ GIẢI QUYẾT QUYỀN LỢI ĐỐI VỚI BỆNH BINH:

1- Hồ sơ công nhận bệnh binh gồm:

- Giấy chứng nhận bệnh tật (theo mẫu số 7-BB1 đính kèm Thông tư này) do Thủ trưởng đơn vị có thẩm quyền ký như quy định đối với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị ký giấy báo tử (nêu tại điểm 1, mục III phần A của Thông tư này).

- Biên bản giám định bệnh tật do Hội đồng Giám định Y khoa quân đội, công an có thẩm quyền cấp (theo mẫu số 7-BB2 đính kèm Thông tư này).

- Quyết định cấp giấy chứng nhận và trợ cấp bệnh binh (theo mẫu số 7-BB3 đính kèm Thông tư này) phiếu trợ cấp bệnh binh (theo mẫu số 7-BB4 đính kèm thông tư này) do Thủ trưởng quản lý quân nhân, công an nhân dân khi xuất ngũ cấp (như quy định cấp giấy chứng nhận thương binh).

- Phiếu cá nhân (theo mẫu số 7-BB5 đính kèm Thông tư này).

- Bản trích lục hồ sơ bệnh binh (theo mẫu số 7-BB6 đính kèm Thông tư này) do thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quản lý hồ sơ bệnh binh ký.

Riêng những trường hợp quân nhân, công an đã xuất ngũ bị bệnh cũ tái phát theo quy định tại điểm 1 và tiết b, điểm 2 và trường hợp bị mắc bệnh tâm thần theo quy định tại điểm 3, mục I, phần C của Thông tư này, hồ sơ còn phải có:

+ Đơn trình bày của bản thân, của gia đình (đối với trường hợp bị bệnh tâm thần) về quá trình bị bệnh của đương sự kèm toàn bộ chứng từ điều trị.

+ Quyết định xuất ngũ.

Trường hợp không còn quyết định xuất ngũ thì phải có xác nhận của cơ quan đơn vị có thẩm quyền cho quân nhân, công an nhân dân xuất ngũ về quá trình phục vụ trong quân đội, công an hoặc của Ban chỉ huy quân sự, công an huyện nơi quân nhân, công an về cư trú.

+ Phiếu xác minh về bệnh tật tái phát của cơ quan quân sự, công an huyện.

+ Biên bản xác nhận và đề nghị của hội đồng xác nhận xã gồm đại diện: Đảng uỷ, Uỷ ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các thành viên mặt trận, Hội cựu chiến binh, Công an, Xã đội, Ban Thương binh xã hội. Nội dung biên bản phải xác định rõ tình trạng bệnh tật sau khi về địa phương thời điểm quân nhân, công an bị tái phát bệnh hoặc bị tâm thần, quá trình điều trị liên tục đến nay, ý kiến đề nghị giải quyết.

Hồ sơ do Ban chỉ huy quân sự, công an huyện thụ lý xem xét và chuyển đến Bộ chỉ huy quân sự, công an tỉnh kiểm tra thông nhất với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nếu đủ điều kiện thì cấp giấy chứng nhận bệnh tật, giới thiệu đi giám định bệnh tật tại Hội đồng Giám định Y khoa theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

2- Giải quyết quyền lợi đối với bệnh binh:

a- Đơn vị quản lý quân nhân, công an có trách nhiệm lập hồ sơ và giới thiệu quân nhân, công an giám định bệnh tật tại Hội đồng Giám định Y khoa theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Sau khi có kết luận của Hội đồng Giám định Y khoa, nếu đủ điều kiện công nhận là bệnh binh thì Thủ trưởng đơn vị có thẩm quyền hoàn chỉnh hồ sơ bệnh binh theo quy định tại điểm 1, mục II, phần C của Thông tư này kèm giấy giới thiệu di chuyển đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương nơi quân nhân, công an về cư trú.

b- Sau khi tiếp nhập hồ sơ do quân đội, công an chuyển đến, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đăng ký quản lý giải quyết quyền lợi theo qui định hiện hành, đồng thời chuyển bản trích lục hồ sơ bệnh binh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để lưu trữ.

c- Trợ cấp bệnh binh được thực hiện kể từ ngày quyết định xuất ngũ. Riêng đối với trường hợp đã xuất ngũ, chuyển sang công tác khác mà bệnh cũ tái phát thì trợ cấp bệnh binh được thực hiện kể từ ngày có kết luận của Hội đồng Giám định Y khoa.
...
Mẫu số: 7-BB1 GIẤY CHỨNG NHẬN BỆNH TẬT
...
Mẫu số: 7-BB2 BIÊN BẢN GIÁM ĐỊNH BỆNH TẬT
...
Mẫu số: 7-BB4 PHIẾU LẬP TRỢ CẤP BỆNH BINH
...
Mẫu số:7-BB5 PHIẾU CÁ NHÂN CỦA CÁN BỘ, CHIẾN SĨ QUÂN ĐỘI, CÔNG AN NGHỈ BỆNH BINH
...
Mẫu số:7-BB6 BẢN TRÍCH LỤC HỒ SƠ BỆNH BINH

Xem nội dung VB
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG , ĐIỀU KIỆN XÁC NHẬN NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI
...
MỤC 4: ĐỐI VỚI THƯƠNG BINH, BỆNH BINH, NGƯỜI HƯỞNG CHÍNH SÁCH NHƯ THƯƠNG BINH
...
B- ĐỐI VỚI BỆNH BINH
Trách nhiệm lập thủ tục xác nhận bệnh binh và giải quyết quyền lợi đối với bệnh binh được hướng dẫn bởi Mục II Phần C Thông tư liên tịch 16/1998/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BCA có hiệu lực từ ngày 10/12/1998 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư liên tịch 07/TT-LB năm 1996 có hiệu lực từ ngày 11/06/1996 (VB hết hiệu lực: 01/09/1999)
Thi hành Nghị định số 28/CP ngày 29-4-1995 của Chính phủ "Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động Cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ Cách mạng". Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính - Giáo dục và đào tạo hướng dẫn cụ thể các Điều 64, 65, 66 và 67 thuộc chương III, mục 2 - về giáo dục và đào tạo như sau:
...
II. NHỮNG ĐIỂM HƯỚNG DẪN RIÊNG

1. Đối với các đối tượng quy định tại Điều 64 của Nghị định:

1.1. Được hưởng ưu tiên trong tuyển sinh và xét tốt nghiệp, cụ thể là vẫn thi hành chính sách ưu tiên theo các quy chế hiện hành về tuyển sinh, học tập và thi kiểm tra xét lên lớp và tốt nghiệp tại các trường thuộc cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung học chuyên ban của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

1.2. Kể từ năm học 1995-1996 trở đi được miễn các khoản đóng góp xây dựng trường sở quy định tại Quyết định số 248/TTg ngày 22-11-1973 của Thủ tướng Chính phủ.

1.3. Kể từ năm học 1995-1996 trở đi các đối tượng ưu đãi được miễn hoàn toàn hoặc giảm 50% mức thu học phí theo nội dung hướng dẫn tại Thông tư Liên Bộ Giáo dục và đào tạo - Tài chính số 14/TT-LB ngày 4-9-1993.

Xem nội dung VB
Điều 64.- Học sinh là con liệt sỹ; học sinh là con của thương binh, con của bệnh binh và người hưởng chính sách như thương binh mất sức lao động từ 81% trở lên, khi học ở các trường mầm non, tiểu học và phổ thông trung học được:

1/ Ưu tiên trong tuyển sinh và xét tốt nghiệp;

2/ Được trợ cấp mỗi năm học 1 lần với các mức: 60.000 đồng khi học trường mầm non, 90.000 đồng khi học trường tiểu học, 120.000 đồng khi học trường phổ thông trung học cho một học sinh để mua sách, vở, đồ dùng học tập;

3/ Được miễn các khoản đóng góp xây dựng trường, sở;

4/ Được miễn nộp học phí.

Học sinh là con của thương binh, con của bệnh binh và người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 61% đến 80% nếu học tiểu học và phổ thông trung học được miễn nộp học phí;

Con của thương binh, con của bệnh binh và người hưởng chính sách như thương binh hoặc con bệnh binh mất sức lao động từ 21% đến 60% được giảm 50% mức nộp học phí.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư liên tịch 07/TT-LB năm 1996 có hiệu lực từ ngày 11/06/1996 (VB hết hiệu lực: 01/09/1999)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư liên tịch 07/TT-LB năm 1996 có hiệu lực từ ngày 11/06/1996 (VB hết hiệu lực: 01/09/1999)
Thi hành Nghị định số 28/CP ngày 29-4-1995 của Chính phủ "Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động Cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ Cách mạng". Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính - Giáo dục và đào tạo hướng dẫn cụ thể các Điều 64, 65, 66 và 67 thuộc chương III, mục 2 - về giáo dục và đào tạo như sau:
...
II. NHỮNG ĐIỂM HƯỚNG DẪN RIÊNG

1. Đối với các đối tượng quy định tại Điều 64 của Nghị định:

1.1. Được hưởng ưu tiên trong tuyển sinh và xét tốt nghiệp, cụ thể là vẫn thi hành chính sách ưu tiên theo các quy chế hiện hành về tuyển sinh, học tập và thi kiểm tra xét lên lớp và tốt nghiệp tại các trường thuộc cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung học chuyên ban của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

1.2. Kể từ năm học 1995-1996 trở đi được miễn các khoản đóng góp xây dựng trường sở quy định tại Quyết định số 248/TTg ngày 22-11-1973 của Thủ tướng Chính phủ.

1.3. Kể từ năm học 1995-1996 trở đi các đối tượng ưu đãi được miễn hoàn toàn hoặc giảm 50% mức thu học phí theo nội dung hướng dẫn tại Thông tư Liên Bộ Giáo dục và đào tạo - Tài chính số 14/TT-LB ngày 4-9-1993.

Xem nội dung VB
Điều 64.- Học sinh là con liệt sỹ; học sinh là con của thương binh, con của bệnh binh và người hưởng chính sách như thương binh mất sức lao động từ 81% trở lên, khi học ở các trường mầm non, tiểu học và phổ thông trung học được:

1/ Ưu tiên trong tuyển sinh và xét tốt nghiệp;

2/ Được trợ cấp mỗi năm học 1 lần với các mức: 60.000 đồng khi học trường mầm non, 90.000 đồng khi học trường tiểu học, 120.000 đồng khi học trường phổ thông trung học cho một học sinh để mua sách, vở, đồ dùng học tập;

3/ Được miễn các khoản đóng góp xây dựng trường, sở;

4/ Được miễn nộp học phí.

Học sinh là con của thương binh, con của bệnh binh và người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 61% đến 80% nếu học tiểu học và phổ thông trung học được miễn nộp học phí;

Con của thương binh, con của bệnh binh và người hưởng chính sách như thương binh hoặc con bệnh binh mất sức lao động từ 21% đến 60% được giảm 50% mức nộp học phí.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư liên tịch 07/TT-LB năm 1996 có hiệu lực từ ngày 11/06/1996 (VB hết hiệu lực: 01/09/1999)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư liên tịch 07/TT-LB năm 1996 có hiệu lực từ ngày 11/06/1996 (VB hết hiệu lực: 01/09/1999)
Thi hành Nghị định số 28/CP ngày 29-4-1995 của Chính phủ "Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động Cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ Cách mạng". Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính - Giáo dục và đào tạo hướng dẫn cụ thể các Điều 64, 65, 66 và 67 thuộc chương III, mục 2 - về giáo dục và đào tạo như sau:
...
II. NHỮNG ĐIỂM HƯỚNG DẪN RIÊNG

1. Đối với các đối tượng quy định tại Điều 64 của Nghị định:

1.1. Được hưởng ưu tiên trong tuyển sinh và xét tốt nghiệp, cụ thể là vẫn thi hành chính sách ưu tiên theo các quy chế hiện hành về tuyển sinh, học tập và thi kiểm tra xét lên lớp và tốt nghiệp tại các trường thuộc cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung học chuyên ban của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

1.2. Kể từ năm học 1995-1996 trở đi được miễn các khoản đóng góp xây dựng trường sở quy định tại Quyết định số 248/TTg ngày 22-11-1973 của Thủ tướng Chính phủ.

1.3. Kể từ năm học 1995-1996 trở đi các đối tượng ưu đãi được miễn hoàn toàn hoặc giảm 50% mức thu học phí theo nội dung hướng dẫn tại Thông tư Liên Bộ Giáo dục và đào tạo - Tài chính số 14/TT-LB ngày 4-9-1993.

Xem nội dung VB
Điều 64.- Học sinh là con liệt sỹ; học sinh là con của thương binh, con của bệnh binh và người hưởng chính sách như thương binh mất sức lao động từ 81% trở lên, khi học ở các trường mầm non, tiểu học và phổ thông trung học được:

1/ Ưu tiên trong tuyển sinh và xét tốt nghiệp;

2/ Được trợ cấp mỗi năm học 1 lần với các mức: 60.000 đồng khi học trường mầm non, 90.000 đồng khi học trường tiểu học, 120.000 đồng khi học trường phổ thông trung học cho một học sinh để mua sách, vở, đồ dùng học tập;

3/ Được miễn các khoản đóng góp xây dựng trường, sở;

4/ Được miễn nộp học phí.

Học sinh là con của thương binh, con của bệnh binh và người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 61% đến 80% nếu học tiểu học và phổ thông trung học được miễn nộp học phí;

Con của thương binh, con của bệnh binh và người hưởng chính sách như thương binh hoặc con bệnh binh mất sức lao động từ 21% đến 60% được giảm 50% mức nộp học phí.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư liên tịch 07/TT-LB năm 1996 có hiệu lực từ ngày 11/06/1996 (VB hết hiệu lực: 01/09/1999)
Mục này được hướng dẫn bởi Mục VI Thông tư 06/TT-BNV(X13) năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 30/09/2015)
Thi hành Nghị định số 28/CP ngày 29-4-1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điềm của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sỹ và gia đình liệt sỹ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng. Sau khi trao đổi thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điểm thực hiện đối với cán bộ, chiến sỹ công an được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng như sau:
...
VI. ĐỐI VỚI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN GIẢI PHÓNG DÂN TỘC, BẢO VỆ TỔ QUỐC VÀ LÀM NGHĨA VỤ QUỐC TẾ

1. Về thủ tục hồ sơ gồm:

a) Đối với cán bộ đang công tác trong lực lượng công an nhân dân:

- Bản khai cá nhân: Do cán bộ, công nhân viên công an lập: Thủ trưởng đơn vị, địa phương xác nhận thời gian tham gia kháng chiến.

- Trích lục danh sách khen thưởng kèm theo số quyết định khen thưởng.

- Đơn đề nghị hưởng trợ cấp một lần: Nếu đương sự thuộc diện quy định được hưởng trợ cấp một lần theo hướng dẫn tại điểm 2 dưới đây.

- Quyết định cấp giấy chứng nhận và trợ cấp ưu đãi người hoạt động kháng chiến: Cán bộ, công nhân viên công an đủ điều kiện hưởng trợ cấp ưu đãi kháng chiến theo quy định tại Điều 52 Nghị định số 28/CP đơn vị, địa phương gửi hồ sơ về Bộ (qua Tổng cục III) trình ký.

(Đối với cán bộ, công nhân viên có thời gian hoạt động kháng chiến chưa đủ điều kiện về tuổi hưởng trợ cấp cùng lập hồ sơ như nói trên và lưu vào hồ sơ cán bộ. Khi đủ điều kiện tuổi hưởng trợ cấp thì làm thủ tục trình Bộ ra quyết định cấp giấy chứng nhận và trợ cấp ưu đãi).

Phiếu lập giấy chứng nhận và trợ cấp người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc: Căn cứ quyết định cấp giấy chứng nhận các đơn vị địa phương lập giấy chứng nhận chi trả trợ cấp.

b) Đối vơí cán bộ, nhân viên công an đã nghỉ hưu, xuất ngũ, bệnh binh (đã được khen thưởng tổng kết tại các đơn vị, địa phương).

- Bản khai cá nhân do cán bộ, công nhân viên lập có xác nhận của Uỷ ban Nhân dân xã, phường.

- Trích lục danh sách khen thưởng: Đơn vị, địa phương (nơi cán bộ, công nhân viên lập bản khai) có trách nhiệm căn cứ bản khai quyết định khen thưởng để xác nhận. Nếu mất danh sách khen thưởng thì căn cứ lý lịch cán bộ hoặc lý lịch Đảng viên hoặc quyết định nghỉ hưu để xác nhận.

- Quyết định trợ cấp, phiếu lập giấy chứng nhận và trợ cấp do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố ký.

2. Việc giải quyết trợ cấp một lần (đối với cán bộ đang công tác trong công an nhân dân) theo quy định tại khoản 2, Điều 59, Nghị định số 28/CP chỉ thực hiện với các trường hợp sau:

- Người đã chết trong khoảng thời gian từ 01-01-1995 đến trước ngày được quyết định hưởng trợ cấp hàng tháng (bao gồm cả những người chết khi chưa đến tuổi 60 đối với nam, 55 đối với nữ).

- Người hoạt động kháng chiến có thời gian hoạt động từ sau ngày 19-8-1945 đến ngày 20-7-1954 và người hoạt động kháng chiến từ trước ngày 01-5-1974 có thời gian hoạt động dưới 10 năm nếu có đơn trình bày nguyện vọng hưởng trợ cấp một lần trước khi có quyết định hưởng trợ cấp hàng tháng.

Xem nội dung VB
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG , ĐIỀU KIỆN XÁC NHẬN NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI
...
MỤC 6: ĐỐI VỚI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN GIẢI PHÓNG DÂN TỘC BẢO VỆ TỔ QUỐC VÀ LÀM NGHĨA VỤ QUỐC TẾ
Mục này được hướng dẫn bởi Mục VI Thông tư 06/TT-BNV(X13) năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 30/09/2015)