BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
83/TT-LB
|
Hà
Nội , ngày 13 tháng 11 năm 1995
|
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH-LAO ĐỘNG, TB&XH SỐ 83/TT-LB NGÀY
13/11/1995 HƯỚNG DẪN CẤP PHÁT VÀ QUẢN LÝ KINH PHÍ ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH
MẠNG THUỘC NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG
Thực hiện Nghị định 28/CP ngày
29/04/1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
khoản của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động Cách mạng, liệt sỹ và gia đình liệt
sỹ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ
Cách mạng;
Căn cứ vào Nghị định số 168/CP
ngày 20/10/1961 của Hội đồng Chính phủ ban hành Điều lệ lập và chấp hành Ngân
sách Nhà nước và Nghị định số 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ quy định
trách nhiệm, quyền hạn quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Liên Bộ Tài chính - Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn cấp phát và quản lý kinh phí ưu đãi người có công
với Cách mạng thuộc Ngân sách Trung ương như sau:
I/ QUY ĐỊNH
CHUNG
1- Ngân sách Trung ương đảm bảo
nguồn kinh phí để thực hiện các chế độ ưu đãi quy định tại Nghị định số 28/CP
ngày 29/4/1995 của Chính phủ.
2- Cơ quan quản lý Nhà nước các
cấp thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm quản lý nguồn
kinh phí và hướng dẫn tổ chức thực hiện các chế độ ưu đãi đối với người có công
đúng mục đích, đúng đối tượng.
3 - Kinh phí Ngân sách Trung
ương chi trả các chế độ ưu đãi đối với người có công do Bộ Tài chính cấp uỷ quyền
cho các Sở Tài chính - Vật giá tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để chuyển
cấp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo đề nghị của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
4. Hàng năm và quý, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội lập dự toán chi tiết về chi trợ cấp ưu đãi đối với người
có công cách mạng gửi Bộ Tài chính để làm căn cứ cấp phát kinh phí.
5 - Quyết toán kinh phí Trung
ương cấp chi trợ cấp ưu đãi người có công cách mạng thực hiện theo quy định hiện
hành của Nhà nước.
II/ QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
1- Nội dung chi bao gồm các khoản
sau:
a. Chi trả ưu đãi trợ cấp hàng
tháng, trợ cấp 1 lần, truy lĩnh cho các đối tượng:
- Người hoạt động trước Cách mạng
tháng 8 năm 1945;
- Liệt sỹ và gia đình liệt sỹ:
- Anh hùng lực lượng vũ trang,
Anh hùng lao động, Bà mẹ Việt nam anh hùng;
- Thương binh, bệnh binh và người
hưởng chính sách như thương binh;
- Người hoạt động Cách mạng,
kháng chiến bị địch bắt tù đày;
- Người hoạt động kháng chiến giải
phóng dân tộc bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ Quốc tế;
- Người có công giúp đỡ Cách mạng;
b. Các khoản chi ưu đãi khác đối
với từng loại đối tượng:
- Mua báo nhân dân hàng ngày cho
người hoạt động trước Cách mạng tháng 8 năm 1945;
- Trợ cấp về báo tử;
- Trợ cấp để mai táng, chôn cất;
- Trợ cấp để thờ cúng;
- Mua bảo hiểm y tế;
- Tiền tàu xe cho thương bệnh, bệnh
binh đi khám chữa bệnh, giám định thương tật;
- Cung cấp dụng cụ chỉnh hình và
trang cấp đặc biệt cho thương binh, bệnh binh;
- Tiền ăn và thuốc điều trị, điều
dưỡng thương binh, bệnh binh;
- Quà tặng của Chủ tịch nước
nhân ngày lễ, Tết;
- Hỗ trợ cho thương binh, bệnh
binh nặng về an dưỡng tại gia đình;
- Chi cho công tác mộ và nghĩa
trang liệt sỹ;
- Chi thăm viếng mộ liệt sỹ;
c - Chi cho Khu điều dưỡng
thương binh, bệnh binh trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (trừ các
khoản chi trực tiếp nêu tại các điểm a,b cho đối tượng thương binh, bệnh binh
nêu trên), còn các khoản chi khác gồm:
- Sửa chữa nhà cửa, mua sắm đồ
dùng, phương tiện phục vụ thương binh bệnh binh;
- Chi công vụ phí;
- Sách báo cho thương binh, bệnh
binh;
- Tàu xe cho thương, bệnh binh ở
Khu nuôi dưỡng về thăm gia đình hoặc tiếp đón thân nhân gia đình đến thăm
thương, bệnh binh;
d - Chi cho công tác quản lý gồm:
- Chi phí chi trả tính bằng
0,52% trên số trợ cấp đã trả cho đối tượng quy định tại điểm a, mục 1 nói trên
để trả cho cơ quan Bảo hiểm xã hội theo Quyết định số 425/TTg ngày 26/7/1995 của
Thủ tướng Chính phủ và được tính trong kinh phí ưu đãi người có công với Cách mạng
thuộc Ngân sách Trung ương được thông báo kế hoạch hàng năm;
- Chi các khoản phục vụ cho công
tác chi trả như để chi hợp đồng làm thêm về sổ sách, báo biểu thống kê đối tượng,
tập huấn nghiệp vụ cho các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội huyện sẽ được liên Bộ thông báo sau khi có ý kiến của
Thủ tướng Chính phủ;
2 - Dự toán kinh phí:
a - Dự toán chi trợ cấp ưu đãi
phải thể hiện đầy đủ nội dung chi tại mục 1 nêu trên và kèm theo bản thuyết
minh đối tượng hưởng, đối tượng tăng, giảm trong quý, năm.
b - Dự toán năm, quý được thực
hiện theo trình tự sau:
- Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội huyện, Khu điều dưỡng thương bệnh binh trực thuộc Sở lập dự toán kinh
phí gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội xem xét, phê duyệt và tổng hợp dự toán kinh phí của các Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội huyện và của Khu Điều dưỡng thương bệnh binh trực thuộc Sở
gửi Sở Tài chính - Vật giá thẩm định và xác nhận số liệu trước khi gửi Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội.
- Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội phê duyệt và tổng hợp dự toán kinh phí của các Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xem xét, tổng hợp vào dự
toán Ngân sách Nhà nước hàng năm.
- Căn cứ vào kế hoạch Ngân sách
được Nhà nước giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sau khi thống nhất với
Bộ Tài chính phân bổ và thông báo dự toán kinh phí được duyệt cho các Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội đồng thời gửi cho các Sở Tài chính - Vật giá để có căn
cứ cấp phát kinh phí ; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phân bổ dự toán kinh
phí được Bộ duyệt cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện và Khu Điều
dưỡng thương bệnh binh.
Việc thông báo dự toán kinh phí ở
mỗi cấp phải đảm bảo trên nguyên tắc tổng số phân bổ kinh phí cho các đơn vị
không được vượt quá tổng kinh phí được duyệt ở mỗi cấp.
3 - Cấp phát kinh phí được thực
hiện theo phương thức sau:
a - Bộ Tài chính cấp uỷ quyền
cho các Sở Tài chính - Vật giá và ghi vào Chương 99 - Loại 13 - Khoản 02 - Hạng
1 "Chi công tác thương binh xã hội" của Mục lục ngân sách Nhà nước hiện
hành theo đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
b - Hàng quý, căn cứ vào đề nghị
phân bổ kinh phí cho từng tỉnh của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài
chính chuyển tiền cho Sở Tài chính - Vật giá.
c - Sở Tài chính - Vật giá khi
nhận được kinh phí cấp uỷ quyền của Bộ Tài chính chuyển ngay kinh phí vào Tài
khoản của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Kho bạc Nhà nước Tỉnh.
d - Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội nhận kinh phí ủy quyền của Sở Tài chính - Vật giá cấp cho Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội huyện, Khu Điều dưỡng thương binh trực thuộc Sở theo kế
hoạch nhiệm vụ đã duyệt.
e - Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội huyện chuyển kinh phí trả trợ cấp cho cơ quan Bảo hiểm Xã hội huyện
và trực tiếp chi các khoản thuộc trách nhiệm của mình.
4 - Trình tự quyết toán kinh phí
quý, năm thực hiện như sau:
a - Báo cáo quyết toán phải thể
hiện đầy đủ những nội dung chi quy định trong Thông tư này. Riêng đối với những
khoản chi cho công việc quy định tại các điểm b,c,d khoản 1 mục II phải đủ chứng
từ hợp lệ, có đủ các biểu mẫu quy định theo chế độ báo cáo kế toán hiện hành và
phụ biểu theo hướng dẫn tại Thông tư số 13/LĐTBXH - TT ngày 29/10/1990 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội.
b - Báo cáo quyết toán cấp dưới
gửi lên cấp trên phải theo đúng thời gian quy định. Đơn vị cấp trên trực tiếp
kiểm tra, xét duyệt quyết toán cho đơn vị cấp dưới thuộc mình quản lý trước khi
tổng hợp để báo cáo với cơ quan quản lý cấp trên của mình, cụ thể:
- Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội huyện, và Khu Điều dưỡng Thương binh thuộc Sở lập báo cáo quyết toán
gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xét duyệt
- Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội duyệt và tổng hợp báo cáo quyết toán của các Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội huyện, Khu Điều dưỡng thương binh thuộc Sở và kinh phí chi trực
tiếp tại Sở lập thành báo cáo quyết toán gửi cho Sở Tài chính - Vật giá thẩm định
và xác nhận số liệu trước khi gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Sở Tài chính - Vật giá căn cứ
vào báo cáo quyết toán của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm
thẩm định, xác nhận kinh phí được chi, đã chi trả, số dư còn lại của nguồn kinh
phí Trung ương uỷ quyền tại địa phương theo hướng dẫn tại Thông tư số 80
TC/NSNN ngày 24/09/1993 của Bộ Tài chính. Khi phát hiện việc chi sai mục đích
thì báo cáo ngay liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính xem xét xử
lý.
- Hàng quý, sau khi nhận được
quyết toán của các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội kiểm tra và tổng hợp gửi Bộ Tài chính. Riêng quyết toán năm, Bộ
lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Tài chính duyệt cho từng Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định tại Thông tư số 14 TC/HCVX ngày
28/12/1994 và Thông tư số 80 TC/NSNN ngày 24/9/1993 của Bộ Tài chính.
c - Thời hạn nộp báo cáo quyết
toán:
- Chế độ báo cáo quyết toán quý:
+ Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội huyện và Khu Điều dưỡng thuộc Sở gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội chậm nhất 15 ngày sau khi kết thúc quý chi tiêu;
+ Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chậm nhất 30 ngày sau khi kết
thúc quý chi tiêu;
+ Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội gửi Bộ Tài chính chậm nhất một quý sau khi kết thúc quý chi tiêu.
- Chế độ báo cáo quyết toán năm:
+ Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chậm nhất hết tháng 1 năm sau.
+ Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội gửi Bộ Tài chính chậm nhất hết quý một năm sau.
+ Sau khi có thông báo quyết
toán của Bộ Tài chinh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo duyệt quyết
toán chính thức cho các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
V/ TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/10/1995. Trước ngày 1/10/1995 thực hiện theo thông tư số
29-TT/LB ngày 25/7/1990. Các qui định hướng dẫn trước đây trái với Thông tư này
đều bãi bỏ.
Sở Tài chính - Vật giá cùng với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thực hiện Thông tư này, nếu
có vướng mắc phản ánh kịp thời để Liên Bộ giải quyết.
Lê
Duy Đồng
(Đã
ký)
|
Tào
Hữu Phùng
(Đã
ký)
|