Thông tư liên tịch 16/1998/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BCA hướng dẫn việc công nhận và giải quyết quyền lợi đối với liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh do Bộ lao động thương binh xã hội- Bộ quốc phòng- Bộ công an ban hành

Số hiệu 16/1998/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BCA
Ngày ban hành 25/11/1998
Ngày có hiệu lực 10/12/1998
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Công An,Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,Bộ Quốc phòng
Người ký Nguyễn Đình Liêu,Nguyễn Trọng Xuyên,Nguyễn Văn Tính
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội

BỘ CÔNG AN-BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ QUỐC PHÒNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 16/1998/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BCA

Hà Nội , ngày 25 tháng 11 năm 1998

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ QUỐC PHÒNG - BỘ CÔNG AN SỐ 16/1998/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BCA NGÀY 25 THÁNG 11 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỂM VỀ VIỆC CÔNG NHẬN VÀ GIẢI QUYẾT QUYỀN LỢI ĐỐI VỚI LIỆT SĨVÀ GIA ĐÌNH LIỆT SĨ, THƯƠNG BINH, NGƯỜI HƯỞNG CHÍNH SÁCH NHƯ THƯƠNG BINH, BỆNH BINH

Căn cứ Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công với cách mạng (sau đây gọi tắt là Nghị định 28/CP) Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Quốc phòng - Công an hướng dẫn một số điểm về việc công nhận và giải quyết quyền lợi đối với liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh như sau:

A- CÔNG NHẬN LIỆT SĨ VÀ GIẢI QUYẾT QUYỀN LỢI ĐỐI VỚI GIA ĐÌNH LIỆT SĨ

I- TIÊU CHUẨN CÔNG NHẬN LIỆT SĨ:

Liệt sĩ là người hy sinh thuộc một trong các trường hợp qui định tại Điều 11 Nghị định 28/CP và một số điểm hướng dẫn tại Thông tư này:

1- Được công nhận liệt sĩ theo quy định tại khoản 4 Điều 11 bao gồm:

a- Những người được tổ chức phân công đi làm nghĩa vụ quốc tế mà bị chết trong thời gian làm nhiệm vụ tại các nước (trừ trường hợp tự bản thân gây nên hoặc vi phạm pháp luật, quy định của cơ quan, đơn vị).

b- Những người nói tại điểm a trên đây bị mắc bệnh phải đưa về nước điều trị tại bệnh viện nhưng không cứu chữa được mà bị chết (có hồ sơ bệnh án điều trị và biên bản xác nhận của bệnh viên hoặc đơn vị về trường hợp tử vong).

Những trường hợp bị chết trong khi đi học tập, tham quan, du lịch, an dưỡng, chữa bệnh, thăm viếng hữu nghị, làm việc theo hợp đồng kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn hoá, giáo dục... hoặc lao động theo các chương trình hợp tác về lao động với các nước... thì không thuộc diện xác nhận là liệt sĩ.

2- Được xét công nhận liệt sĩ theo quy định tại khoản 6 - Điều 11 bao gồm:

a- Những người có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của nhân dân, làm những việc cấp bách, nguy hiểm trong khi xảy ra hoả hoạn, cháy nổ, bão lụt mà bị chết.

b- Những người có hành động dũng cảm ngăn chặn hành vi đang trực tiếp đe doạ đến tính mạng của nhân dân, tài sản và an ninh quốc gia mà bị chết, xứng đáng nêu gương cho mọi người học tập.

c- Những người dũng cảm trực tiếp làm các công việc cấp bách, nguy hiểm thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh không có điều kiện thực hiện các quy trình kỹ thuật, bảo hộ lao động (trường hợp làm nhiệm vụ cấp bách) hoặc đã chấp hành nghiêm qui trình kỹ thuật, kỷ luật công tác nhưng vẫn không tránh khỏi tai nạn chết người.

3- Được xét công nhận là liệt sĩ theo quy định tại khoản 7, Điều 11 bao gồm:

a- Những người trong quá trình làm nhiệm vụ ở vùng rừng núi, hải đảo nơi có phụ cấp lương đặc biệt mức 100% hoặc người làm nhiệm vụ ở nơi được coi là đặc biệt khó khăn gian khổ theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 2076/1998/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 8 tháng 7 năm 1998 của Liên Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính mà bị ốm đau, tai nạn dẫn đến bị chết (trừ trường hợp tự bản thân gây nên hoặc vi phạm pháp luật, qui định của đơn vị).

b- Những người trong khi làm nhiệm vụ qui tập hài cốt liệt sĩ ở vùng rừng núi, hải đảo và ở nước bạn mà bị chết do tai nạn ốm đau (trừ trường hợp tự bản thân gây nên hoặc vi phạm pháp luật, qui định của đơn vị) hoặc xuất ngũ, chuyển sang công tác khác trong vòng một năm bệnh cũ mắc phải trong thời gian làm nhiệm vụ qui tập mộ bị tái phát phải đi điều trị tại các bệnh viện nhưng không cứu chữa được dẫn đến bị chết (có giấy xác nhận và bệnh án điều trị của bệnh viện).

4- Được xét công nhận liệt sĩ theo quy định tại khoản 8, Điều 11:

Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh (gọi chung là thương binh) do tái phát vết thương phải đi điều trị tại bệnh viện hoặc Trung tâm y tế nhưng không cứu chữa đượcc mà bị chết (có hồ sơ bệnh án điều trị vết thương và biên bản tử vong của bệnh viện hoặc Trung tâm y tế chữa trị) và được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt là xã) hoặc cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý thừa nhận xứng đáng là liệt sĩ. Riêng trường hợp thương binh chết tại gia đình thì ngoài chứng nhận của y tế xã và xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã phải kèm bệnh án quá trình điều trị vết thương trước đó.

5- Các trường hợp không thuộc diện xem xét xác nhận liệt sĩ theo quy định của Thông tư này:

Những trường hợp bị chết trong kháng chiến đã được qui định kết thúc việc xác nhận là liệt sĩ theo các văn bản: Thông tư số 12/TBXH ngày 10 tháng 11 năm 1975; Thông tư số 09/TBXH ngày 16 tháng 7 năm 1976 của Bộ Thương binh Xã hội (nay là Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội).

Thực hiện Chỉ thị số 105/CT ngày 29 tháng 4 năm 1989, Chỉ thị số 551/NC ngày 2 tháng 3 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc tiếp tục giải quyết tồn động về chính sách sau chiến tranh, đến nay những tồn sót cơ bản đã được giải quyết, Liên Bộ qui định kết thúc việc xác nhận liệt sĩ đối với các trường hợp sau:

- Người đã chết trong kháng chiến chống Pháp ở miền Bắc;

- Người chết trong thời kỳ chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ ở miền Bắc;

- Cán bộ, chiến sĩ ở miền Nam đã tập kết ra miền Bắc theo hiệp định Giơnevơ năm 1954 sau không có tin tức là đã trở lại làm nhiệm vụ ở các chiến trường B, C, K;

Trường hợp đủ điều kiện xác nhận liệt sĩ nhưng vì lý do đặc biệt còn sót lại cần được giải quyết thì cơ quan đơn vị có thẩm quyền ký giấy báo tử báo cáo Bộ Quốc phòng (Cục Chính sách - Tổng Cục chính trị) đối với quân nhân; Bộ Công an (Vụ Tổ chức cán bộ) đối với công an nhân dân; Bộ, cơ quan ngang Bộ cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắc là tỉnh) đối với các đối tượng khác cho ý kiến trước khi cấp giấy báo tử).

II- HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN LIỆT SĨ:

1- Đối với người hy sinh từ ngày 1 tháng 1 năm 1995 trở về sau trong các trường hợp quy định tại Điều 11, Nghị định 28/CP và hướng dẫn tại Thông tư này thì hồ sơ gồm có:

[...]