Thông tư liên tịch 06/1999/TTLT/BLĐTBXH-BTCTW hướng dẫn, giải thích về việc công nhận và giải quyết quyền lợi đối với người hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 do Bộ Lao động thương binh và xã hội - Ban tổ chức trung ương ban hành

Số hiệu 06/1999/TTLT/BLĐTBXH-BTCTW
Ngày ban hành 08/02/1999
Ngày có hiệu lực 23/02/1999
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Ban Tổ chức Trung ương Đảng,Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
Người ký Lê Quang Thưởng,Nguyễn Đình Liêu
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội

BAN TỔ CHỨC TRUNG ƯƠNG ĐẢNG-BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 06/1999/TTLT/BLĐTBXH-BTCTW

Hà Nội , ngày 08 tháng 2 năm 1999

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BAN TỔ CHỨC TRUNG ƯƠNG ĐẢNG SỐ 06/1999/TTLT/BLĐTBXH-BTCTW NGÀY 8 THÁNG 2 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN, GIẢI THÍCH VỀ VIỆC CÔNG NHẬN VÀ GIẢI QUYẾT QUYỀN LỢI ĐỐI VỚI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG TRƯỚC CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945

Thực hiện Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng;

Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ban Tổ chức Trung ương Dảng Cộng sản Việt Nam hướng dẫn, giải thích việc công nhận và giải quyết quyền lợi đối với người hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG

Theo quy định tại mục I, Chương II của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng và hướng dẫn tại mục I, chương II của Nghị định số 28/CP ngày 29 thang 4 năm 1995 của Chính phủ thì những người hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 bao gồm:

1. Người hoạt động cách mạng từ ngày 31 tháng 12 năm 1944 về trước (dưới đây gọi tắt là người hoạt động cách mạng trước năm 1945 ).

2. Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước ngày Tổng khởi nghĩa Tháng tám năm 1945 (duới đây gọi tắt là người hoạt động cách mang "Tiền khởi nghĩa").

II. CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Đối với người hoạt động cách mạng trước năm 1945:

Người hoạt động cách mạng trước năm 1945 là người tham gia các tổ chức cách mạng từ 31 tháng 12 năm 1944 trở về trước được các Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Thành uỷ; Các Ban Đảng, Đảng đoàn, Ban cán sự Đảng các Bộ, ngành ở Trung ương và Đảng uỷ trực thuộc Trung ương xét ra quyết định công nhận theo quy định của Ban Bí thư Trung ương Đảng và hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương Đảng. Cụ thể là:

a. Những người đã được công nhận là cán bộ, đảng viên hoạt động lâu năm hoặc cán bộ hoạt động cách mang trước năm 1945 từ trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 (theo quy định tại Chỉ thị số 27/CT-TW ngày 24 tháng 12 năm 1977 của Ban Bí thư Trung ương; các Thông tri số 32/TT-TC ngày 14 tháng 10 năm 1960, số 07/TT-TC ngày 21 tháng 3 năm 1979, số 26/TT-TC-TW ngày 22 tháng 10 năm 1984, số 20/TT-TC-TW ngày 14 tháng 12 năm 1987; các công văn số 757/TC-TW ngày 25 tháng 7 năm 1988, số 969/TC-TW ngày 21 tháng 9 năm 1988, số 405/TC-TW ngày 4 tháng 6 năm 1990 và số 313/TC-TW ngày 01 tháng 7 năm 1992 của Ban Tổ chức Trung ương) thì nay được chuyển hưởng chế độ, chính sách quy định tại Điều 6, Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ.

b. Những người vì lý do nào đó chưa được công nhận là người hoạt động cách mạng trước năm 1945, nhưng đến nay có hồ sơ gốc theo quy định và có đủ căn cứ tin cậy thì được xem xết, công nhận. Thời hạn cuối cùng để giải quyết những trường hợp còn sót này là ngày 30 tháng 6 năm 1999 (theo quyết định của cấp có thẩm quyền công nhận).

- Điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục hồ sơ để nghiên cứu, xem xét xác nhận thực hiện theo đúng quy định của Ban Bí thư Trung ương Đảng và hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương như đã nêu ở tiết a, điểm 1 trên đây.

- Người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận là người hoạt động cách mạng trước năm 1945 từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 trở về sau được hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng theo thâm niên hoặc thời kỳ hoạt động và các chế độ ưu đãi khác kể từ ngày ký quyết định.

c. Người có hồ sơ gốc theo quy định, tại hồ sơ có khai mốc thời gian tham gia hoạt động cách mạng trước ngày 31 tháng 12 năm 1944, nhưng chưa có đủ điều kiện để xem xét công nhận là người hoạt dộng cách mạng trước năm 1945 thì được xem xét xác nhận người hoạt động cách mạng "tiền khởi nghĩa" theo quy định tại điểm 2 dưới đây.

2. Đối với người hoạt động cách mạng "tiền khởi nghĩa"

Người hoạt động cách mạng "tiền khởi nghĩa" là người đứng đầu tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã hoặc thoát ly hoạt động cách mạng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước ngày Tổng khởi nghĩa tháng 8 năm 1945.

Việc xem xét xác nhận người hoạt động cách mạng "tiền khởi nghĩa" là xem xét những người có thời gian bắt đầu hoạt động cách mạng trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước ngày Tổng khởi nghĩa; lúc đó thoát ly hoạt động hay không thoát ly, chỉ hoạt động ở cơ sở và sau đó phải tiếp tục tham gia một trong hai cuộc kháng chiến (trừ một số trường hợp do yêu cầu giảm chính, phục viên hoặc ốm yếu,... không có điều kiện tiếp tục hoạt động trong kháng chiến chống Pháp).

Tổng khởi nghĩa tháng 8 năm 1945 được ghi nhận trong lịch sử của dân tộc ta là ngày 19 tháng 8 năm 1945. Tuy nhiên, để phù hợp với hoàn cảnh cụ thể từng địa phương trong Cách mạng tháng 8 năm 1945, khi xem xét xác nhận từng người thì được áp dụng ngày khởi nghĩa ở từng địa phương theo hướng dẫn số 770/TC-TW ngày 13 tháng 11 năm 1995 của Ban Tổ chức Trung ương Đảng.

a. Người thoát ly hoạt động cách mạng:

- Người thoát ly hoạt động cách mạng trước ngày Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 là người đã tham gia trong các tổ chức cách mạng, lực lượng vũ trang từ cấp huyện, quận trở lên (hoặc các cấp hành chính tương đương lúc đó).

- Người thoát ly hoạt động cách mạng trước ngày Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 thì không yêu cầu điều kiện là người đứng đầu các tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã.

- Người thoát ly hoạt động kháng chiến, công tác sau ngày Tổng khởi nghĩa hoặc sau ngày khởi nghĩa ở từng địa phương, nhưng trước ngày đó hoạt động cách mạng tại cơ sở thì thuộc diện xem xét, công nhận là người hoạt động cách mạng không thoát ly theo hướng dẫn tại tiết b dưới đây.

b. Người hoạt động cách mạng không thoát ly:

Người hoạt động cách mạng không thoát ly được xem xét, công nhận là người hoạt dộng cách mạng "Tiền khởi nghĩa" phải là người đứng đầu một tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã.

- Tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã bao gồm tổ chức quần chúng cách mạng của một xã hoặc một tổ chức hành chính tương đương cấp xã quy định tại điều 8, Nghị định số 28/CP của Chính phủ.

- Người đứng đầu một tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã là Bí thư, Chủ tịch, Chủ nhiệm hoặc Uỷ viên được giao phụ trách (Bí thư nông dân cứu quốc xã, Chủ nhiệm Việt Minh xã, Bí thư thanh niên cứu quốc xã,...); Trường hợp trước ngày khởi nghĩa ở xã hoặc tổ chức hành chính tương đương nơi người hoạt cách mạng tham gia chưa hình thành tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã mà chỉ có một đội, tổ, nhóm thì người đứng đầu là đội trưởng, tổ trưởng, nhóm trưởng (đội tự vệ chiến đấu, đội tuyên truyền giải phóng,...) hoặc người hoạt động cách mạng không thoát ly, được cán bộ cấp trên về tuyên truyền kết nạp vào Việt Minh rồi giao nhiệm vụ ở lại hoạt động gây cơ sở phát triển Hội viên, đoàn viên, xây dựng tổ chức quần chúng cách mạng ở tại thôn, xã,... hay được giao phụ trách liên thôn xã, khu vực,... và có ghi trong lý lịch cán bộ, hồ sơ đảng viên theo quy định.

[...]