Luật Đất đai 2024

Nghị định 22/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam

Số hiệu 22/2006/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 28/02/2006
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Tiền tệ - Ngân hàng
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 22/2006/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2006 

 

NGHỊ ĐỊNH

VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI, NGÂN HÀNG LIÊN DOANH, NGÂN HÀNG 100% VỐN NƯỚC NGOÀI, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC TÍN DỤNG NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 10/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các Tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11 ngày 15 tháng 06 năm 2004;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh  

Nghị định này quy định tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam. 

Điều 2. Áp dụng quy phạm pháp luật

Tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam phải tuân theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, quy định của Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam, trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với các quy định nêu trên thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.

Điều 3. Hình thức tổ chức

1. Ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam dưới các hình thức tổ chức sau đây:

a) Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài;

b) Ngân hàng liên doanh;

c) Ngân hàng 100% vốn nước ngoài.

2. Tổ chức tín dụng nước ngoài thực hiện việc góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước).

3. Tổ chức tín dụng nước ngoài được đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam.

Điều 4. Quyền lợi và nghĩa vụ

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài và người làm việc tại các tổ chức này được bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp và có nghĩa vụ tuân thủ pháp luật Việt Nam.

Điều 5. Thẩm quyền cấp giấy phép

1. Ngân hàng Nhà nước là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài; giấy phép mở chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam.

2. Ngân hàng Nhà nước thực hiện việc cấp giấy phép theo quy định tại Nghị định này, các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.

Điều 6. Quản lý nhà nước, thanh tra, giám sát

1. Ngân hàng Nhà nước là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước, thanh tra, giám sát tổ chức và hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện  tổ chức tín dụng nước ngoài  tại Việt Nam.

2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước đối với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

 1. “Ngân hàng nước ngoài” là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài, có hoạt động chủ yếu và thường xuyên là hoạt động ngân hàng. 

2. “Ngân hàng mẹ” là ngân hàng nước ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam hoặc có chi nhánh hoạt động tại Việt Nam.

3. “Nước nguyên xứ” đối với một tổ chức tín dụng nước ngoài là nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài được thành lập.

4.“Chi nhánh ngân hàng nước ngoài” là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng mẹ, không có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, được ngân hàng mẹ bảo đảm bằng văn bản về việc chịu trách nhiệm đối với mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam. 

5. “Ngân hàng liên doanh” là ngân hàng được thành lập tại Việt Nam, bằng vốn góp của Bên Việt Nam (gồm một hoặc nhiều ngân hàng Việt Nam) và Bên nước ngoài (gồm một hoặc nhiều ngân hàng nước ngoài) trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Ngân hàng liên doanh được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam. 

6. “Ngân hàng 100% vốn nước ngoài” là ngân hàng được thành lập tại Việt Nam với 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu nước ngoài; trong đó phải có một ngân hàng nước ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ (ngân hàng mẹ). Ngân hàng 100% vốn nước ngoài được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam. 

  7. “Văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nuớc ngoài” là đơn vị phụ thuộc của  tổ chức tín dụng nước ngoài, đặt tại Việt Nam, hoạt động theo Giấy phép mở văn phòng đại diện và các quy định liên quan của pháp luật Việt Nam. Văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài không được thực hiện các hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.

8. “Giấy phép” dùng để gọi chung hoặc gọi tắt các loại giấy phép: giấy phép mở chi nhánh ngân hàng nước ngoài, giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng liên doanh, giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng 100% vốn nước ngoài, giấy phép mở văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước cấp.

9. “Vốn được cấp” là số vốn ngân hàng mẹ cấp cho chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.

10. “Vốn điều lệ” là số vốn góp được ghi trong Điều lệ của ngân hàng liên doanh, Điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài.

11. “Giá trị thực có của vốn được cấp, vốn điều lệ” được xác định bằng vốn được cấp, vốn điều lệ thực góp cộng (trừ) lợi nhuận chưa phân phối (lỗ chưa xử lý), các quỹ trích từ lợi nhuận sau thuế.

12. “Điểm giao dịch” là địa điểm nằm ngoài trụ sở của chi nhánh ngân hàng nước ngoài để thực hiện một số giao dịch hạn chế với khách hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. 

Điều 8. Điều kiện cấp giấy phép

1. Để được cấp giấy phép mở chi nhánh ngân hàng nước ngoài, giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng liên doanh, giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng nước ngoài phải đáp ứng những điều kiện chung sau đây:

a) Ngân hàng nước ngoài không vi phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động ngân hàng và các quy định pháp luật khác của nước nguyên xứ trong vòng 3 năm gần nhất liền kề trước khi xin cấp giấy phép;

b) Ngân hàng nước ngoài có kinh nghiệm hoạt động quốc tế, được các tổ chức xếp loại tín nhiệm quốc tế xếp hạng ở mức có khả năng thực hiện các cam kết tài chính và hoạt động bình thường ngay cả khi tình hình, điều kiện kinh tế biến đổi theo chiều hướng không thuận lợi;

c) Ngân hàng nước ngoài đạt được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo thông lệ quốc tế;

d) Cơ quan giám sát, thanh tra có thẩm quyền của nước nguyên xứ có khả năng giám sát toàn bộ hoạt động của ngân hàng nước ngoài trên cơ sở tổng hợp theo thông lệ quốc tế; có cam kết hợp tác quản lý, giám sát hoạt động và trao đổi thông tin với Ngân hàng Nhà nước. 

2. Ngoài những điều kiện chung nêu tại khoản 1 Điều này, để được cấp giấy phép mở chi nhánh, ngân hàng nước ngoài phải đáp ứng những điều kiện sau:

a) Các điều kiện được quy định tại khoản 2 Điều 106 Luật các Tổ chức tín dụng;

b) Ngân hàng nước ngoài có tổng tài sản có ít nhất là tương đương 20 tỷ đôla Mỹ vào năm trước năm xin cấp giấy phép.

3. Ngoài những điều kiện chung nêu tại khoản 1 Điều này, để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng liên doanh, giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng nước ngoài phải đáp ứng những điều kiện sau:

a) Các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật các Tổ chức tín dụng;

b) Ngân hàng nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ cho phép tham gia thành lập ngân hàng liên doanh, thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam;

c) Ngân hàng nước ngoài có tổng tài sản có ít nhất là tương đương 10 tỷ đô la Mỹ vào năm trước năm xin cấp giấy phép;

d) Ngân hàng nước ngoài phải có văn bản cam kết với Ngân hàng Nhà nước về việc sẵn sàng hỗ trợ về tài chính, công nghệ, quản trị, điều hành, hoạt động cho ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh; đảm bảo duy trì giá trị thực có của vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định và đáp ứng đầy đủ các quy định về an toàn hoạt động theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

4. Để được cấp giấy phép mở văn phòng đại diện, tổ chức tín dụng nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 106 Luật các Tổ chức tín dụng.

Điều 9. Thủ tục và hồ sơ xin cấp giấy phép

1. Hồ sơ xin cấp giấy phép của ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng nước ngoài phải lập thành hai bộ, một bộ bằng tiếng Việt và một bộ bằng tiếng nước ngoài thông dụng. Bộ hồ sơ bằng tiếng nước ngoài thông dụng phải được hợp pháp hoá lãnh sự. Các bản sao tiếng Việt và các bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải được cơ quan công chứng Việt Nam xác nhận theo quy định của pháp luật về công chứng.

2. Căn cứ Điều 108 và các điều khoản khác có liên quan của Luật các Tổ chức tín dụng, quy định về điều kiện cấp giấy phép nêu tại Điều 8 Nghị định này, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn cụ thể về thủ tục, hồ sơ xin cấp giấy phép.

3. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ xin cấp giấy phép, Ngân hàng Nhà nước cấp hoặc từ chối cấp giấy phép. Trong trường hợp từ chối cấp giấy phép, Ngân hàng Nhà nước có văn bản giải thích lý do.

Điều 10. Nội dung giấy phép và sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép

1. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể nội dung giấy phép cấp cho chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện  tổ chức tín dụng nước ngoài.

2. Mọi sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép do Ngân hàng Nhà nước quyết định bằng văn bản. Quyết định của Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép là một phần không tách rời của giấy phép.

Điều 11. Thời hạn hoạt động

1. Thời hạn hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài được quy định cụ thể trong Giấy phép và được tính từ ngày ký Giấy phép.

2. Thời hạn hoạt động tối đa của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài không quá 99 năm; thời hạn hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài không vượt quá thời hạn hoạt động của ngân hàng mẹ.

3. Thời hạn hoạt động của văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tối đa không quá thời hạn hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài.

Điều 12. Gia hạn thời hạn hoạt động

1. Khi có nhu cầu gia hạn thời hạn hoạt động, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài phải nộp hồ sơ xin gia hạn cho Ngân hàng Nhà nước trước khi thời hạn hoạt động kết thúc tối thiểu 180 ngày, riêng đối với văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tối thiểu trước 60 ngày. Hồ sơ xin gia hạn thời hạn hoạt động được lập theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

2. Việc gia hạn thời hạn hoạt động do Ngân hàng Nhà nước xem xét từng lần. Mỗi lần gia hạn tối đa bằng thời hạn hoạt động trước đó được quy định trong Giấy phép.

3. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ xin gia hạn thời hạn hoạt động, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận hoặc từ chối gia hạn thời hạn hoạt động. Trong trường hợp từ chối gia hạn thời hạn hoạt động, Ngân hàng Nhà nước có văn bản giải thích lý do.

Điều 13. Lệ phí cấp giấy phép và lệ phí gia hạn thời hạn hoạt động

1. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài phải nộp lệ phí cấp giấy phép và lệ phí gia hạn thời hạn hoạt động theo quy định của Bộ Tài chính. 

2. Thủ tục nộp lệ phí cấp giấy phép và lệ phí gia hạn thời hạn hoạt động được thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 14. Đăng báo

Tối thiểu 30 ngày trước ngày dự kiến khai trương hoạt động, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài phải hoàn tất việc đăng báo ba (03) số báo liên tiếp trên một tờ báo của Trung ương và một tờ báo của địa phương nơi đặt trụ sở. Nội dung đăng báo bao gồm các thông tin chủ yếu ghi trong Giấy phép, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và ngày dự kiến khai trương hoạt động.

Điều 15. Điều kiện khai trương hoạt động

Để khai trương hoạt động, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật các Tổ chức tín dụng và quy định của Ngân hàng Nhà nước. Riêng chi nhánh ngân hàng nước ngoài không phải thực hiện yêu cầu về điều lệ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật các Tổ chức tín dụng.

Điều 16. Khai trương hoạt động

1. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài phải khai trương hoạt động.

2. Trong trường hợp không thể khai trương hoạt động trong thời hạn quy định tại khoản 1 nêu trên, đại diện của ngân hàng nước ngoài, các bên trong liên doanh, tổ chức tín dụng nước ngoài phải có văn bản đề nghị xin gia hạn thời hạn khai trương hoạt động gửi Ngân hàng Nhà nước trước khi thời hạn này kết thúc tối thiểu 30 ngày.

3. Ngân hàng Nhà nước có thể xem xét việc gia hạn thời hạn khai trương hoạt động nhưng thời hạn gia hạn không quá 6 tháng, riêng đối với văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài thời hạn gia hạn không quá 3 tháng. 

Điều 17. Điều lệ

1. Nội dung Điều lệ của ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài thực hiện theo khoản 1 Điều 30 Luật các Tổ chức tín dụng và quy định của Ngân hàng Nhà nước.

2. Điều lệ của ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài; cũng như mọi sự sửa đổi, bổ sung Điều lệ chỉ được thực hiện sau khi Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.

Điều 18. Ngôn ngữ giao dịch

Văn bản giao dịch chính thức của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài với các cá nhân, tổ chức Việt Nam phải sử dụng tiếng Việt hoặc đồng thời tiếng Việt và tiếng nước ngoài thông dụng.

Điều 19. Quản trị, điều hành và kiểm soát  

1. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài thực hiện việc quản trị, điều hành và kiểm soát theo mục 3 chương II Luật các Tổ chức tín dụng, các quy định cụ thể tại Nghị định này và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

2. Riêng chi nhánh ngân hàng nước ngoài không phải thực hiện quy định tại Điều 37, 38 Luật các Tổ chức tín dụng; đồng thời, các quy định tại các Điều 36, 40 và tại các điều khoản khác của Luật các Tổ chức tín dụng có liên quan đến Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát cũng không áp dụng đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Điều 20. Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài lập hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ và thực hiện kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo quy định tại mục 4 chương II Luật các Tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 21. Quy định về an toàn hoạt động

1. Trong quá trình hoạt động, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài phải tuân thủ quy định về các hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng được quy định tại mục 5 chương III Luật các Tổ chức tín dụng, các quy định cụ thể tại Nghị định này và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

2. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện giới hạn cho vay, bảo lãnh quy định tại Điều 79 Luật các Tổ chức tín dụng, căn cứ trên cơ sở vốn tự có của ngân hàng mẹ khi chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện đầy đủ các quy định tại khoản 1 nêu trên về các hạn chế để đảm bảo an toàn và ngân hàng mẹ cũng đáp ứng được các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo thông lệ quốc tế. 

Điều 22. Gía trị thực có của vốn được cấp, vốn điều lệ

1. Ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài phải đảm bảo duy trì giá trị thực có của vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, vốn điều lệ của ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định.

2. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể về việc xử lý những trường hợp khi giá trị thực có của vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, vốn điều lệ của ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài giảm thấp hơn mức vốn pháp định. 

Điều 23. Chuyển lợi nhuận, tài sản ra nước ngoài

Việc chuyển lợi nhuận, chuyển tài sản ra nước ngoài của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, bên nước ngoài trong ngân hàng liên doanh thực hiện theo Điều 112 Luật các Tổ chức tín dụng, các quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam.

Điều 24. Tài chính, hạch toán, báo cáo

Chế độ tài chính, hạch toán, báo cáo của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài thực hiện theo các quy định tại chương IV và Điều 110, Điều 111 Luật các Tổ chức tín dụng, các quy định cụ thể tại Nghị định này và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 25. Các nội dung phải thông báo

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài phải báo cáo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước các nội dung sau đây:

1. Tình hình tài chính, hoạt động hàng năm của ngân hàng mẹ, ngân hàng nước ngoài trong liên doanh;

2. Việc chia tách, sáp nhập, hợp nhất, mua lại, thanh lý, phá sản, giải thể của ngân hàng mẹ, ngân hàng nước ngoài trong liên doanh;

3. Đổi tên, chuyển trụ sở của ngân hàng mẹ, ngân hàng nước ngoài trong liên doanh;         

4. Thay đổi về cổ đông lớn, hội đồng quản trị, ban điều hành của ngân hàng mẹ, ngân hàng nước ngoài trong liên doanh;   

 5. Mọi thay đổi bất thường có ảnh hưởng lớn đến tổ chức, hoạt động của ngân hàng mẹ, ngân hàng nước ngoài trong liên doanh.

Điều 26. Thanh tra, giám sát của bên nước ngoài

1. Cơ quan giám sát, thanh tra có thẩm quyền của nước nguyên xứ, ngân hàng mẹ, ngân hàng nước ngoài được thanh tra, kiểm tra hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài  hoạt động tại Việt Nam. Trước khi thanh tra, kiểm tra, cơ quan giám sát, thanh tra của nước nguyên xứ, ngân hàng mẹ, ngân hàng nước ngoài phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước về nội dung, thời gian dự kiến bắt đầu và kết thúc thanh tra, kiểm tra. 

2. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc việc thanh tra, kiểm tra, ngân hàng mẹ, ngân hàng nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài phải gửi báo cáo thanh tra, kiểm tra và báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước kết quả việc thanh tra, kiểm tra.

3. Trường hợp trong quá trình thanh tra, kiểm tra, phát hiện thấy những sai phạm, những hoạt động bất thường có khả năng ảnh hưởng nguy hại đến hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam, ngân hàng mẹ, ngân hàng nước ngoài phải thông báo ngay bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước.

Điều  27. Kiểm soát đặc biệt, phá sản, giải thể, thanh lý

1. Việc kiểm soát đặc biệt, phá sản, giải thể, thanh lý của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài thực hiện theo chương V Luật các Tổ chức tín dụng, các quy định cụ thể tại Nghị định này và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

2. Trước khi phá sản, giải thể, kết thúc hoạt động, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện  tổ chức tín dụng nước ngoài phải thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và các quy định liên quan của pháp luật Việt Nam.

Điều 28. Thông tin và bảo mật

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài thực hiện trao đổi thông tin và bảo mật thông tin theo quy định tại chương VI Luật các Tổ chức tín dụng, các quy định pháp luật có liên quan và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 29. Kiểm toán độc lập

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài thực hiện kiểm toán độc lập theo quy định tại Mục 2 chương IX Luật các Tổ chức tín dụng, các quy định pháp luật có liên quan và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 30. Chuyển đổi hình thức tổ chức

1. Ngân hàng liên doanh có thể chuyển đổi thành ngân hàng 100% vốn nước ngoài hoặc ngược lại.

2. Điều kiện, thủ tục, hồ sơ chuyển đổi hình thức tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này do Ngân hàng Nhà nước quy định.

Điều  31. Tổ chức lại

1. Việc tổ chức lại của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài bao gồm: chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, mua lại phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.

2. Hồ sơ, thủ tục xin chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, mua lại nêu tại  khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Chương 2:

CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI

 

Điều 32. Mạng lưới hoạt động

Việc mở điểm giao dịch ngoài địa điểm của chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 33. Chuyển địa điểm của chi nhánh ngân hàng nước ngoài

1. Ngân hàng nước ngoài được chuyển địa điểm của chi nhánh trong hoặc ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Điều kiện, thủ tục, hồ sơ chuyển địa điểm của chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước quy định.

Điều 34. Điều kiện để được mở thêm chi nhánh

1. Các điều kiện để ngân hàng nước ngoài được mở thêm chi nhánh:

a) Các điều kiện được quy định tại khoản 1, 2 Điều 8 Nghị định này;

b) Chi nhánh hoặc các chi nhánh của ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam hoạt động có hiệu quả, không vi phạm các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng.

2. Hồ sơ, thủ tục mở thêm chi nhánh thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Điều  35. Sử dụng vốn được cấp

Việc sử dụng vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 36. Góp vốn, mua cổ phần

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được thực hiện việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp và của các tổ chức tín dụng khác khi được ngân hàng mẹ uỷ quyền và cấp vốn để thực hiện việc góp vốn, mua cổ phần đó. Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn cụ thể việc góp vốn, mua cổ phần của chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Điều 37. Tài chính, hạch toán, báo cáo tổng hợp

Trường hợp ngân hàng nước ngoài có hai hoặc nhiều chi nhánh hoạt động tại Việt Nam, tài chính, hạch toán, báo cáo của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam bao gồm cả việc kê khai, nộp và quyết toán thuế được thực hiện trên cơ sở tổng hợp tại một chi nhánh do ngân hàng nước ngoài lựa chọn và đăng ký với Ngân hàng Nhà nước.

Điều 38. Quản trị, điều hành

1. Tổng giám đốc (Giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đại diện cho chi nhánh ngân hàng nước ngoài trước pháp luật, là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài và điều hành hoạt động hàng ngày theo nhiệm vụ, quyền hạn phù hợp với quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật.

2. Tổng giám đốc (Giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài không tham gia quản trị, điều hành tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế khác.

3. Tổng giám đốc (Giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật các Tổ chức tín dụng, do cấp có thẩm quyền của ngân hàng nước ngoài bổ nhiệm, miễn nhiệm và phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y. 

4. Trường hợp ngân hàng nước ngoài có hai hoặc nhiều chi nhánh hoạt động tại Việt Nam và thực hiện tài chính, hạch toán, báo cáo tổng hợp, ngân hàng nước ngoài phải uỷ quyền một Tổng giám đốc (Giám đốc) chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. 

Điều 39. Nội dung hoạt động

1. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện các nghiệp vụ hoạt động của loại hình ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, hoặc của các loại hình ngân hàng khác theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, các quy định của pháp luật về hoạt động của loại hình ngân hàng đó.

2. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể về loại hình và nội dung hoạt động trong Giấy phép cấp cho chi nhánh ngân hàng nước ngoài căn cứ theo các quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, phù hợp với quy mô, loại hình, lĩnh vực hoạt động của ngân hàng mẹ. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam không được thực hiện các nghiệp vụ mà chính ngân hàng mẹ cũng không được thực hiện theo quy định của nước nguyên xứ.

Điều 40. Phong toả vốn, tài sản

1. Trong trường hợp cần thiết nhằm bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền, Ngân hàng Nhà nước có thể yêu cầu chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi một phần hoặc toàn bộ vốn, tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài vào Ngân hàng Nhà nước hoặc vào một tổ chức tín dụng hay một tổ chức khác tại Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước chỉ định thực hiện giữ và quản lý phần vốn, tài sản đó.

2. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể về các trường hợp Ngân hàng Nhà nước có quyền phong toả vốn và tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài.   

Điều 41. Giải thể, kết thúc hoạt động 

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam giải thể, kết thúc hoạt động trong các trường hợp sau đây:

1. Hết thời hạn hoạt động: trước khi hết thời hạn hoạt động ghi trong Giấy phép 180 ngày, ngân hàng mẹ không nộp hồ sơ xin gia hạn hoặc có nộp hồ sơ xin gia hạn nhưng không được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận;

2. Tự nguyện chấm dứt hoạt động: trong trường hợp này, tối thiểu 180 ngày trước ngày dự kiến chấm dứt hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng mẹ phải có đơn đề nghị gửi Ngân hàng Nhà nước;

3. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị thu hồi Giấy phép trong các trường hợp sau:

a) Khi xảy ra một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, đ khoản 1 Điều 29 Luật các Tổ chức tín dụng;

b) Khi không có đủ các điều kiện quy định tại các điểm b, c, d khoản 1 Điều 28 Luật các Tổ chức tín dụng;

c) Ngừng hoạt động trong thời gian liên tục 12 tháng.

4. Ngân hàng mẹ bị giải thể hoặc bị phá sản.    

Chương 3:

NGÂN HÀNG LIÊN DOANH

 

Điều 42. Mạng lưới hoạt động 

Ngân hàng liên doanh được phép mở sở giao dịch tại địa điểm đặt trụ sở chính; mở chi nhánh, văn phòng đại diện, thành lập công ty trực thuộc theo quy định tại Điều 32, 33 Luật các Tổ chức tín dụng và quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 43. Hội đồng quản trị

1. Hội đồng quản trị là cơ quan lãnh đạo cao nhất của ngân hàng liên doanh. Hội đồng quản trị gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên. Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng quản trị phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.

2. Hội đồng quản trị có tối thiểu là 3 thành viên. Số lượng thành viên Hội đồng quản trị do các bên tham gia liên doanh quyết định trên cơ sở số vốn góp của Bên nước ngoài và Bên Việt Nam trong ngân hàng liên doanh. 

3. Thành viên Hội đồng quản trị là những người có uy tín, đạo đức nghề nghiệp và hiểu biết về hoạt động ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và không thuộc các đối tượng quy định tại Điều 40 Luật các Tổ chức tín dụng.

4. Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng quản trị không được uỷ quyền cho những người không phải là thành viên Hội đồng quản trị thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Chủ tịch Hội đồng quản trị không được đồng thời là Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của ngân hàng liên doanh và không được phép tham gia quản trị hoặc điều hành tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp tổ chức đó là công ty con của ngân hàng liên doanh.

5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị và chế độ làm việc của Hội đồng quản trị được quy định cụ thể trong Điều lệ ngân hàng liên doanh.

6. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị do các bên tham gia trong ngân hàng liên doanh thỏa thuận, nhưng không được quá 5 năm.

Điều 44. Ban kiểm soát

1. Ban kiểm soát của ngân hàng liên doanh có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động tài chính, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, sự an toàn trong hoạt động của ngân hàng liên doanh, thực hiện kiểm toán nội bộ hoạt động từng thời kỳ, từng lĩnh vực nhằm đánh giá chính xác hoạt động kinh doanh và thực trạng tài chính của ngân hàng liên doanh.

2. Ban kiểm soát của ngân hàng liên doanh có tối thiểu 3 thành viên; trong đó phải có một người là Trưởng ban và ít nhất một nửa số thành viên là chuyên trách. Trường hợp Ban kiểm soát chỉ có 3 thành viên thì tối thiểu phải có 1 thành viên chuyên trách.

3. Thành viên Ban kiểm soát phải đáp ứng được các yêu cầu về trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quy định, không thuộc các đối tượng quy định tại Điều 40 Luật các Tổ chức tín dụng, và phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y. 

4. Ban kiểm soát có bộ phận giúp việc và được sử dụng hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ của ngân hàng liên doanh để thực hiện các nhiệm vụ của mình.

5. Nhiệm vụ quyền hạn của Trưởng ban và các thành viên Ban kiểm soát được quy định cụ thể trong Điều lệ ngân hàng liên doanh.

Điều 45. Tổng giám đốc

1. Tổng giám đốc (Giám đốc) là người đại diện theo pháp luật của ngân hàng liên doanh trừ trường hợp Điều lệ ngân hàng liên doanh có quy định khác, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị điều hành hoạt động hàng ngày theo nhiệm vụ, quyền hạn phù hợp với các quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, các quy định khác của pháp luật và phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y. Tổng giám đốc (Giám đốc) của ngân hàng liên doanh không kiêm nhiệm chức danh Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc chủ tịch Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp tổ chức đó là công ty con của ngân hàng liên doanh.

2. Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của ngân hàng liên doanh phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật các Tổ chức tín dụng, và không thuộc các đối tượng quy định tại Điều 40 Luật các Tổ chức tín dụng.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng giám đốc (Giám đốc) phải được ghi trong Điều lệ của ngân hàng liên doanh.

Điều 46. Tỷ lệ, phương thức góp vốn điều lệ

Tỷ lệ, phương thức góp vốn điều lệ của Bên nước ngoài và Bên Việt Nam trong ngân hàng liên doanh do các Bên thoả thuận và phải được ghi rõ trong Điều lệ. Mức góp vốn của Bên nước ngoài tối đa không quá 50% vốn điều lệ của ngân hàng liên doanh, trừ những trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Điều 47. Chuyển nhượng vốn góp

1. Bên Việt Nam và Bên nước ngoài trong ngân hàng liên doanh được quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình và phải ưu tiên chuyển nhượng cho các Bên trong ngân hàng liên doanh. 

 2. Việc chuyển nhượng vốn phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận trước khi thực hiện. Hồ sơ, thủ tục xin chấp thuận việc chuyển nhượng vốn do Ngân hàng Nhà nước quy định.

3. Trong trường hợp việc chuyển nhượng vốn có phát sinh lợi nhuận, bên chuyển nhượng phải nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 48. Phân chia lãi, lỗ

Các Bên tham gia ngân hàng liên doanh phân chia lãi, lỗ theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên, trừ trường hợp các Bên có thoả thuận khác quy định trong hợp đồng liên doanh.

Điều 49. Vai trò quản lý của các Bên tham gia liên doanh

1. Các Bên tham gia quản trị ngân hàng liên doanh thông qua các thành viên đại diện cho mình trong Hội đồng quản trị, theo quy chế do Hội đồng quản trị ngân hàng liên doanh ban hành; không được trực tiếp can thiệp vào việc quản trị, điều hành ngân hàng liên doanh.

2. Các Bên tham gia liên doanh thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động của ngân hàng liên doanh, yêu cầu ngân hàng liên doanh cung cấp thông tin, báo cáo theo quy chế do Hội đồng quản trị ngân hàng liên doanh ban hành phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 50. Nội dung hoạt động

1. Ngân hàng liên doanh được thực hiện các nghiệp vụ hoạt động của loại hình ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, hoặc của các loại hình ngân hàng khác theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, các quy định của pháp luật về hoạt động của loại hình ngân hàng đó.

2. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể về loại hình và nội dung hoạt động trong Giấy phép cấp cho ngân hàng liên doanh căn cứ theo các quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam.

Điều 51. Giải thể, kết thúc hoạt động 

Ngân hàng liên doanh giải thể, kết thúc hoạt động trong các trường hợp sau đây:

1. Hết thời hạn hoạt động: trước khi hết thời hạn hoạt động ghi trong Giấy phộp 180 ngày, ngân hàng liên doanh không nộp hồ sơ xin gia hạn hoặc có nộp hồ sơ xin gia hạn nhưng không được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận;

2. Tự nguyện xin giải thể nếu có khả năng thanh toán hết nợ và được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận: trong trường hợp này, tối thiểu 180 ngày trước ngày dự kiến chấm dứt hoạt động của ngân hàng liên doanh, ngân hàng liên doanh phải có đơn đề nghị gửi Ngân hàng Nhà nước;

3. Ngân hàng liên doanh bị thu hồi Giấy phép trong các trường hợp sau:

a) Khi xảy ra một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ khoản 1 Điều 29 Luật các Tổ chức tín dụng;

b) Khi không có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật các Tổ chức tín dụng;

c) Ngừng hoạt động trong thời gian liên tục 12 tháng.

Chương 4:

NGÂN HÀNG 100% VỐN NƯỚC NGOÀI

Điều  52. Mạng lưới hoạt động  

Ngân hàng 100% vốn nước ngoài được phép mở sở giao dịch tại địa điểm đặt trụ sở chính; mở chi nhánh, văn phòng đại diện, thành lập công ty trực thuộc theo quy định tại Điều 32, 33 Luật các Tổ chức tín dụng và quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 53. Chuyển nhượng vốn

1. Các thành viên góp vốn (bao gồm cả ngân hàng mẹ) sở hữu vốn điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn góp thuộc sở hữu của mình cho các thành viên góp vốn hoặc các tổ chức nước ngoài khác nhưng phải đảm bảo luôn có một ngân hàng nước ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài.

2. Việc chuyển nhượng vốn phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận trước khi thực hiện. Hồ sơ, thủ tục xin chấp thuận việc chuyển nhượng vốn do Ngân hàng Nhà nước quy định.

3. Trong trường hợp việc chuyển nhượng vốn có phát sinh lợi nhuận, thành viên chuyển nhượng số vốn đó phải nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 54. Hội đồng quản trị 

1. Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị cao nhất của ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Hội đồng quản trị gồm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Phó Chủ tịch và các thành viên.  

2. Hội đồng quản trị ngân hàng 100% vốn nước ngoài hoạt động theo Điều 37 Luật các Tổ chức tín dụng.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn và chế độ làm việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị được quy định tại Điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài, phù hợp với Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định liên quan của pháp luật.

4. Thành viên Hội đồng quản trị là những người có uy tín, đạo đức nghề nghiệp và hiểu biết về hoạt động ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, không thuộc các đối tượng quy định tại Điều 40 Luật các Tổ chức tín dụng, và phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.

5. Chủ tịch Hội đồng quản trị không được đồng thời là Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của ngân hàng 100% vốn nước ngoài và không được phép tham gia quản trị hoặc điều hành tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp tổ chức đó là công ty con của ngân hàng 100% vốn nước ngoài.

Điều 55. Ban kiểm soát

1. Ban kiểm soát của ngân hàng 100% vốn nước ngoài được hoạt động theo Điều 38 Luật các Tổ chức tín dụng.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn và chế độ làm việc của Ban kiểm soát được quy định tại Điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài, phù hợp với Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định có liên quan của pháp luật.

3. Ban kiểm soát của ngân hàng 100% vốn nước ngoài có tối thiểu 3 thành viên; trong đó phải có một người là Trưởng ban và ít nhất một nửa số thành viên là chuyên trách. Trường hợp Ban kiểm soát chỉ có 3 thành viên thì tối thiểu phải có 1 thành viên chuyên trách.

4. Trưởng ban và các thành viên Ban kiểm soát phải đáp ứng được các yêu cầu về trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quy định, không thuộc các đối tượng quy định tại Điều 40 Luật các Tổ chức tín dụng.

5. Việc bổ nhiệm và miễn nhiệm Trưởng ban và các thành viên Ban kiểm soát thực hiện theo Điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài và phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.

Điều 56. Tổng giám đốc (Giám đốc)

1. Tổng giám đốc (Giám đốc) là người đại diện theo pháp luật của ngân hàng 100% vốn nước ngoài trừ trường hợp Điều lệ ngân hàng 100% vốn nước ngoài có quy định khác, chịu trách nhiệm điều hành hoạt động hàng ngày của ngân hàng 100% vốn nước ngoài.

2. Tổng giám đốc (Giám đốc) của ngân hàng 100% vốn nước ngoài không kiêm nhiệm chức danh Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp tổ chức đó là công ty con của ngân hàng 100% vốn nước ngoài.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng giám đốc (Giám đốc) được quy định tại Điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài, phù hợp với Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam.

4. Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng 100% vốn nước ngoài phải đáp ứng các tiêu chuẩn được quy định tại Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định của Ngân hàng Nhà nước. Việc bổ nhiệm và miễn nhiệm Tổng giám đốc thực hiện theo Điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài và phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.

Điều 57. Nội dung hoạt động

1. Ngân hàng 100% vốn nước ngoài được thực hiện các nghiệp vụ hoạt động của loại hình ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, hoặc của các loại hình ngân hàng khác theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, các quy định của pháp luật về hoạt động của loại hình ngân hàng đó.

2. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể về loại hình và nội dung hoạt động trong Giấy phép cấp cho ngân hàng 100% vốn nước ngoài căn cứ theo các quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam.

Điều 58. Phân chia lãi, lỗ

Các thành viên góp vốn thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài phân chia lãi, lỗ theo tỷ lệ góp vốn của mình trong vốn điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài, trừ trường hợp các thành viên này có thoả thuận khác.  

Điều 59. Giải thể, kết thúc hoạt động 

Ngân hàng 100% vốn nước ngoài giải thể, kết thúc hoạt động trong các trường hợp sau đây:

1. Hết thời hạn hoạt động: trước khi hết thời hạn hoạt động ghi trong Giấy phép 180 ngày, ngân hàng 100% vốn nước ngoài không nộp hồ sơ xin gia hạn hoặc có nộp hồ sơ xin gia hạn nhưng không được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận;

2. Tự nguyện xin giải thể nếu có khả năng thanh toán hết nợ và được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận: trong trường hợp này, tối thiểu 180 ngày trước ngày dự kiến chấm dứt hoạt động, ngân hàng 100% vốn nước ngoài phải có đơn đề nghị gửi Ngân hàng Nhà nước;

3. Bị thu hồi Giấy phép trong các trường hợp sau:

a) Khi xảy ra một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ khoản 1 Điều 29 Luật các Tổ chức tín dụng;

b) Khi không có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật các Tổ chức tín dụng;

c) Ngừng hoạt động trong thời gian liên tục 12 tháng.

Chương 5:

VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC TÍN DỤNG NƯỚC NGOÀI

Điều 60. Cơ cấu tổ chức

Tổ chức tín dụng nước ngoài được phép đặt văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên lãnh thổ Việt Nam. Tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức tín dụng nước ngoài chỉ được phép đặt một văn phòng đại diện. 

Điều 61. Chuyển địa điểm của văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài

1. Tổ chức tín dụng nước ngoài được chuyển địa điểm của văn phòng đại diện trong hoặc ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Điều kiện, thủ tục, hồ sơ chuyển địa điểm của văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước quy định.

Điều 62. Nội dung hoạt động

Văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài được thực hiện toàn bộ hoặc một phần các hoạt động dưới đây theo nội dung ghi trong Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp:

1. Làm chức năng văn phòng liên lạc;

2. Nghiên cứu thị trường;

3. Xúc tiến xây dựng các dự án đầu tư của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam;

4. Thúc đẩy và theo dõi việc thực hiện các hợp đồng, thoả thuận đã ký giữa  tổ chức tín dụng nước ngoài với các tổ chức tín dụng Việt Nam và các doanh nghiệp Việt Nam, các dự án do  tổ chức tín dụng nước ngoài tài trợ tại Việt Nam;

5. Các hoạt động khác phù hợp với pháp luật Việt Nam khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép;

Điều 63. Chấm dứt hoạt động

Văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:

1. Hết thời hạn hoạt động: trước khi hết thời hạn hoạt động ghi trong Giấy phép 60 ngày, tổ chức tín dụng nước ngoài không nộp hồ sơ xin gia hạn hoặc có nộp hồ sơ xin gia hạn nhưng không được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận;

2. Tự nguyện chấm dứt hoạt động: trong trường hợp này tối thiểu 60 ngày trước ngày dự kiến chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện, tổ chức tín dụng nước ngoài phải có đơn đề nghị gửi Ngân hàng Nhà nước;

3. Bị thu hồi Giấy phép khi xảy ra một trong các trường hợp quy định ghi tại các điểm  a, b, đ khoản 1 Điều 29 Luật các Tổ chức tín dụng hoặc khi  tổ chức tín dụng nước ngoài bị phá sản, giải thể;

Chương 6:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 64. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

2. Nghị định số 13/1999/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam; Nghị định số 189/HĐBT ngày 15 tháng 6 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ban hành Quy chế chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh hoạt động tại Việt Nam và các quy định tại các văn bản trước đây trái với Nghị định này hết hiệu lực thi hành.

Điều 65. Điều chỉnh tổ chức và hoạt động

Trong thời gian 01 năm, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài và văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài phải điều chỉnh tổ chức và hoạt động phù hợp với Nghị định này và các quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 66. Xử lý vi phạm

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam có hành vi vi phạm các quy định tại Nghị định này, tuỳ tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 67. Hướng dẫn thi hành

1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

 

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Phan Văn Khải

 

 

47
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 22/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam
Tải văn bản gốc Nghị định 22/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam

THE GOVERNMENT
 -------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 22/2006/ND-CP

Hanoi, February 28, 2006

 

DECREE

ON ORGANIZATION AND OPERATION OF FOREIGN BANK BRANCHES, JOINT-VENTURE BANKS, BANKS WITH 100% FOREIGN CAPITAL, AND REPRESENTATIVE OFFICES OF FOREIGN CREDIT INSTITUTIONS IN VIETNAM

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to Vietnam State Bank Law No. 01/1997/ QH10 of December 12, 1997, and Law No. 10/2003/ QH11 of June 17, 2003, Amending and Supplementing a Number of Articles of the Vietnam State Bank Law;
Pursuant to Credit Institutions Law No. 02/1997/QH10 of December 12, 1997, and Law No. 20/2004/QH11 of June 15, 2004, Amending and Supplementing a Number of Articles of the Credit Institutions Law;
At the proposal of the Governor of the State Bank of Vietnam,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- Scope of regulation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 2.- Application of legal provisions

Organization and operation of foreign bank branches, joint-venture banks, banks with 100% foreign capital and representative offices of foreign credit institutions in Vietnam shall comply with the provisions of the Credit Institutions Law, the provisions of this Decree and other relevant provisions of Vietnamese law; in cases where treaties to which Vietnam has signed or acceded to contain provisions different from the said provisions, the provisions of such treaties shall apply.

Article 3.- Forms of organization

1. Foreign banks shall be allowed to operate in Vietnam in the following organizational forms:

a/ Foreign bank branch;

b/ Joint-venture bank;

c/ Bank with 100% foreign capital.

2. Foreign credit institutions shall contribute capital to and/or purchase shares from credit institutions operating in Vietnam according to regulations of the Government and the guidance of the State Bank of Vietnam (hereinafter referred to as the State Bank).

3. Foreign credit institutions may open representative offices in Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Foreign bank branches, joint-venture banks, banks with 100% foreign capital, representative offices of foreign credit institutions and their employees shall have their rights and legitimate interests protected and be obliged to comply with Vietnamese laws.

Article 5.- Licensing competence

1. The State Bank has competence to grant licenses for the establishment and operation of joint-venture banks or banks with 100% foreign capital; and licenses for the opening of foreign bank branches or representative offices of foreign credit institutions in Vietnam.

2. The State Bank shall grant licenses in accordance with the provisions of this Decree and other relevant provisions of Vietnamese law.

Article 6.- State management, inspection and supervision

1. The State Bank is the body performing the state management, inspection and supervision of the organization and operation of foreign bank branches, joint-venture banks, banks with 100% foreign capital and representative offices of foreign credit institutions in Vietnam.

2. Ministries, ministerial-level agencies, and People's Committees at all levels shall, within the scope of their respective tasks and powers, have to perform the state management of foreign bank branches, joint-venture banks, banks with 100% foreign capital and representative offices of foreign credit institutions in Vietnam in accordance with the provisions of law.

Article 7.- Interpretation of terms

In this Decree, the following terms shall be construed as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Parent bank means a foreign bank owning over 50% of charter capital of a bank with 100% foreign capital operating in Vietnam or having a branch operating in Vietnam.

3. Country of origin of a foreign credit institution means the country where the foreign credit institution is established.

4. Foreign bank branch means a dependent unit of a parent bank, which has no legal person status according to Vietnamese law and has all of its obligations and commitments in Vietnam secured in writing by its parent bank.

5. Joint-venture bank means a bank established in Vietnam with capital contributed by the Vietnamese party (including one or several Vietnamese banks) and the foreign party (including one or several foreign banks) on the basis of a joint-venture contract. The joint-venture bank shall be established in the form of limited liability company, be a Vietnamese legal person and headquartered in Vietnam.

6. Bank with 100% foreign capital means a bank established in Vietnam with 100% foreign-owned charter capital, of which over 50% must be owned by a foreign bank (parent bank). The bank with 100% foreign capital shall be established in the form of limited liability company, be a Vietnamese legal person and headquartered in Vietnam.

7. Representative office of foreign credit institution means a dependent unit of a foreign credit institution, which shall be based in Vietnam, operate under a license for the opening of representative office and relevant provisions of Vietnamese law. Representative offices of foreign credit institutions shall not be allowed to carry out business activities in Vietnam.

8. License is a term used to refer to collectively or assorted licenses: license for the opening of foreign bank branch, license for the establishment and operation of joint-venture bank, license for the establishment and operation of bank with 100% foreign capital and license for the opening of representative office of foreign credit institution, granted by the State Bank.

9. Allocated capital means the amount of capital allocated by the parent bank to its branch operating in Vietnam.

10. Charter capital means the amount of capital stated in the charter of a joint-venture bank or a bank with 100% foreign capital.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

12. Transaction place means a location outside the head office of a foreign bank branch for carrying out limited transactions with customers according to regulations of the State Bank.

Article 8.- Licensing conditions

1. To be granted licenses for the opening of foreign bank branch, licenses for the establishment and operation of joint-venture bank, licenses for the establishment and operation of bank with 100% foreign capital, foreign banks must meet the following general conditions:

a/ They commit no serious violations of regulations on banking activities and other provisions of laws in the country of origin within three latest years before application for license;

b/ They have experience in international activities, ranked by international credit-ranking institutions at a level capable of fulfilling financial commitments and operating in a normal manner even when there are unfavorable developments in the economic situation and conditions;

c/ They achieve the minimum capital safety ratio and safety assurance ratios according to international practice;

d/ Competent supervisory and inspection agencies of the country of origin are capable of supervising all operations of the foreign banks on the basis of general review of such operations according to international practice; make commitment to cooperate with the State Bank in managing and supervising operations and exchanging information.

2. Apart from general conditions stated in Clause 1 of this Article, in order to be granted a license for the opening of branch, foreign banks must meet the following conditions:

a/ Conditions prescribed in Clause 2, Article 106 of the Credit Institutions Law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Apart from general conditions stated in Clause 1 of this Article, in order to be granted a license for the establishment and operation of joint-venture bank or a license for the establishment and operation of bank with 100% foreign capital, foreign banks must meet the following conditions:

a/ Conditions prescribed in Clause 1, Article 22 of the Credit Institutions Law;

b/ The foreign bank is permitted by competent authorities of the country of origin to participate in establishing a joint-venture bank or a bank with 100% foreign capital in Vietnam;

c/ The foreign bank must have total assets equivalent to at least USD 10 billion in the year preceding the year of application for license;

d/The foreign bank must make a written commitment to the State Bank on its readiness to provide financial, technology, administration, direction and operational supports for the bank with 100% foreign capital or joint-venture bank to be established; to ensure the actual value of such bank's charter capital not lower than the legal capital level and comply with all regulations on operation safety issued by the State Bank.

4. To be permitted to open a representative office, foreign credit institutions must meet all conditions stated in Clause 3, Article 106 of the Credit Institutions Law.

Article 9.- Procedures and dossiers of application for licenses

1. Foreign banks or foreign credit institutions must make dossiers of application for license in two sets each, one in Vietnamese and the other in a common foreign language. The set of dossier in a common foreign language must be consularly legalized. Vietnamese copies and translations must be certified by Vietnamese public notary according to the provisions of law on public notary.

2. Pursuant to Article 108 and other relevant articles of the Credit Institutions Law and the provisions of Article 8 of this Decree on licensing conditions, the State Bank shall issue detailed guidance on procedures and dossiers of application for license.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 10.- Contents of licenses and amendment and supplement thereto

1. The State Bank shall specify the contents of licenses granted to foreign bank branches, joint-venture banks, banks with 100% foreign capital and representative offices of foreign credit institutions.

2. Any amendment and supplement to the contents of licenses shall be decided in writing by the State Bank. The State Bank's decision on amendments and/or supplements to the content of the license shall constitute an integral part of the license.

Article 11.- Operation duration

1. The operation duration of foreign bank branches, joint-venture banks, banks with 100% foreign capital or representative offices of foreign credit institutions shall be specified in their licenses and counted from the date of signing of such licenses.

2. The maximum operation duration of foreign bank branches, joint-venture banks or banks with 100% foreign capital shall not exceed 99 years; the maximum operation duration of foreign bank branches shall not exceed that of their parent banks.

3. The operation duration of representative offices of foreign credit institutions shall not exceed that of foreign credit institutions.

Article 12.- Extension of operation duration

1. When wishing to extend the operation duration, foreign bank branches, joint-venture banks or banks with 100% foreign capital must submit dossiers of application therefor to the State Bank at least 180 days before the expiry of their operation duration, or at least 60 days for representative offices of foreign credit institutions. Dossiers of application for extension of operation duration shall be made according to regulations of the State Bank.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Within 90 days after the date of receipt of complete dossiers of application for extension of operation duration, the State Bank shall give written approval or disapproval of such extension. In case of disapproval, the State Bank must give written explanations therefor.

Article 13.- Fees for licensing and fees for extension of operation duration

1. Foreign bank branches, joint-venture banks, banks with 100% foreign capital and representative offices of foreign credit institutions must pay fees for licensing and fees for extension of operation duration according to regulations of the Ministry of Finance.

2. Procedures for payment of fees for licensing and fees for extension of operation duration shall comply with the guidance of the State Bank.

Article 14.- Announcements in newspapers

At least 30 days before the planned date of inauguration of operation, foreign bank branches, joint-venture banks or banks with 100% foreign capital must make announcements in three consecutive issues of a central newspaper and a local newspaper of the locality where they are headquartered. Such announcement shall contain essential contents of the license, the business registration certificate and the planned date of inauguration of operation.

Article 15.- Conditions for operation inauguration

Before operation inauguration, foreign bank branches, joint-venture banks or banks with 100% foreign capital must meet all the conditions stated in Clause 1, Article 28 of the Credit Institutions Law and comply with regulations of the State Bank. Particularly, foreign bank branches are not required to comply with the requirement on charter provided for at Point a, Clause 1, Article 28 of the Credit Institutions Law.

Article 16.- Operation inauguration

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. If unable to inaugurate operation within the time limit stated in Clause 1 above, representatives of foreign banks, joint-venture parties or foreign credit institutions must make a written request for extension of the time limit for operation inauguration and send it to the State Bank at least 30 days before the expiry of the said time limit.

3. The State Bank may consider and extend the time limit for operation inauguration for no more than 6 months, or no more than 3 months for representative offices of foreign credit institutions.

Article 17.- The charter

1. The contents of the charter of the joint-venture bank or the bank with 100% foreign capital shall comply with Clause 1, Article 30 of the Credit Institutions Law and regulations of the State Bank.

2. Joint-venture banks and banks with 100% foreign capital may implement their charters as well as any amendments and supplements thereto only after they are approved by the State Bank.

Article 18.- Languages used in transactions

Documents used in official transactions of foreign bank branches, joint-venture banks, banks with 100% foreign capital and representative offices of foreign credit institutions with Vietnamese individuals and organizations must be in Vietnamese or both Vietnamese and a common foreign language.

Article 19.- Administration, direction and control

1. Foreign bank branches, joint-venture banks and banks with 100% foreign capital shall perform administration, direction and control under Section 3, Chapter II of the Credit Institutions Law, the specific provisions of this Decree and the guidance of the State Bank.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 20.- Internal supervisions and control system

Foreign bank branches, joint-venture banks and banks with 100% foreign capital shall set up internal supervision and control systems and conduct internal supervision and control under the provisions of Section 4, Chapter II of the Credit Institutions Law and the guidance of the State Bank.

Article 21.- Provisions on operation safety

1. In the course of operation, foreign bank branches, joint-venture banks and banks with 100% foreign capital shall comply with the provisions on restrictions for ensuring safety in operations of credit institutions in Section 5, Chapter III of the Credit Institutions Law, the specific provisions of this Decree and the guidance of the State Bank.

2. Foreign bank branches may apply lending and guarantee limits specified in Article 79 of the Credit Institutions Law on the basis of own capital of the parent banks when they have strictly complied with the provisions of Clause 1 above on restrictions for ensuring safety and their parent banks also satisfy safety assurance ratios according to international practice.

Article 22.- Actual value of allocated capital, charter capital

1. Foreign banks, joint-venture banks and banks with 100% foreign capital shall ensure that the actual value of allocated capital of foreign bank branches, charter capital of joint-venture banks and banks with 100% foreign capital at least be equal to the legal capital as prescribed.

2. The State Bank shall specify the handling of cases where the actual value of allocated capital of foreign bank branches, the charter capital of joint-venture banks or banks with 100% foreign capital is lower than the legal capital.

Article 23.- Transfer of profits, assets overseas

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 24.- Finance, cost-accounting, reporting

The regime of finance, cost-accounting and reporting of foreign bank branches, joint-venture banks and banks with 100% foreign capital shall comply with the provisions of Chapter IV and Articles 110 and 111 of the Credit Institutions Law, the specific provisions of this Decree and the guidance of the State Bank.

Article 25.- Contents subject to notification

Foreign bank branches, joint-venture banks and banks with 100% foreign capital must report in writing to the State Bank on the following contents:

1. Annual financial status and operations of the parent bank or the foreign bank to the joint venture;

2. Division, separation, merger, consolidation, acquisition, liquidation, bankruptcy and dissolution of the parent bank or the foreign bank to the joint venture;

3. Change of name, relocation of head office of the parent bank or the foreign bank to the joint venture;

4. Change of big shareholders, in the Management Board or Executive Board of the parent bank or the foreign bank to the joint venture;

5. Any abnormal changes greatly affecting the organization and operations of the parent bank or the foreign bank to the joint venture.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Competent supervision or inspection agencies of the countries of origin, parent banks and foreign banks may inspect and supervise operations of foreign bank branches, joint-venture banks and banks with 100% foreign capital operating in Vietnam. Before conducting inspection or supervision, competent supervision or inspection agencies of the countries of origin shall notify in writing the State Bank of the content and the intended time of start and end of inspection or supervision.

2. Within 90 days after the date of termination of inspection or supervision, parent banks, foreign banks, foreign bank branches, joint-venture banks and banks with 100% foreign capital must send inspection or supervision reports and reports on inspection or supervision results to the State Bank.

3. If, during inspection or supervision, detecting mistakes and abnormal operations which are likely to adversely affect the operations of foreign bank branches, joint-venture banks or banks with 100% foreign capital, parent banks or foreign banks must immediately notify in writing the State Bank thereof.

Article 27.- Special control, bankruptcy, dissolution, liquidation

1. Special control, bankruptcy, dissolution and liquidation of foreign bank branches, joint-venture banks and banks with 100% foreign capital shall comply with Chapter V of the Credit Institutions Law, the specific provisions of this Decree and the guidance of the State Bank.

2. Prior to bankruptcy, dissolution, termination of operation, foreign bank branches, joint-venture banks, banks with 100% foreign capital or representative offices of foreign credit institutions shall comply with regulations of the State Bank and relevant provisions of Vietnamese law.

Article 28.- Information and confidentiality

Foreign bank branches, joint-venture banks and banks with 100% foreign capital shall exchange information and keep information confidential under the provisions of Chapter VI of the Credit Institutions Law, relevant provisions of law and the guidance of the State Bank.

Article 29.- Independent audit

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 30.- Conversion of organizational form

1. Joint-venture banks may be converted into banks with 100% foreign capital or vice versa.

2. Conditions, procedures and dossiers for conversion of organizational form provided for in Clause 1 of this Article shall be specified by the State Bank.

Article 31.- Reorganization

1. Reorganization of foreign bank branches, joint-venture banks or banks with 100% foreign capital, including division, separation, merger, consolidation, acquisition, must be approved in writing by the State Bank.

2. Conditions and procedures for application for approval of division, separation, merger, consolidation or acquisition provided for in Clause 1 of this Article shall be specified by the State Bank.

Chapter II

FOREIGN BANK BRANCHES

Article 32.- Operation network

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 33.- Relocation of foreign bank branches

1. Foreign banks may relocate their branches within provinces or centrally run cities or to others.

2. Conditions, procedures and dossiers for relocation of foreign bank branches shall be specified by the State Bank.

Article 34.- Conditions for opening more branches

1. Conditions for foreign banks to open more branches:

a/ Conditions stated in Clauses 1 and 2, Article 8 of this Decree;

b/ Existing branch(es) operates or operate efficiently without violating regulations on safety in banking activities.

2. Dossiers and procedures for opening more branches shall comply with regulations of the State Bank.

Article 35.- Use of allocated capital

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 36.- Capital contribution, share purchase

Foreign bank branches may contribute capital to or purchase shares from enterprises and other credit institutions only when they are so authorized by their parent banks and allocated capital for this purpose. The State Bank shall guide in detail the capital contribution and share purchase by foreign bank branches.

Article 37.- Finance, cost-accounting, general reports

Where a foreign bank has two or more branches operating in Vietnam, finance, cost-accounting and reporting of these branches, including tax declaration, payment and settlement, shall be summed up at one of these branches selected and registered by the foreign bank with the State Bank.

Article 38.- Management, direction

1. The general director (director) of the foreign bank branch shall represent the foreign bank branch before law, be responsible for all of its operations and run its day-to-day operations according to his/her tasks and powers in accordance with the provisions of the Credit Institutions Law and other provisions of law.

2. The general director (director) of the foreign bank branch shall not participate in managing and running other credit institutions or economic organizations.

3. The general director (director) of the foreign bank branch must satisfy the criteria specified in Clause 2, Article 39 of the Credit Institutions Law, shall be appointed and dismissed by competent persons of the foreign bank and must be approved by the Governor of the State Bank.

4. Where the foreign bank has two or more branches operating in Vietnam and conducting financial, cost-accounting and reporting activities, it must authorize the general director (director) of one of these branches to take responsibility before law for all operations of these branches in Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Foreign bank branches shall perform professional operations of commercial bank, development bank, investment bank or other types of bank as provided for in the Credit Institutions Law and the provisions of law on operations of such type of bank.

2. The State Bank shall specify the type and content of operation in the license granted to the foreign bank branch in accordance with the provisions of the Credit Institutions Law and in compatibility with the size, type and operation domain of the parent bank. Foreign bank branches in Vietnam shall not perform operations which their parent bank is not allowed to perform in the country of origin.

Article 40.- Blockading of capital, assets

1. In cases where it is necessary to protect the interests of money depositors, the State Bank may request foreign bank branches to deposit part or the whole of their capital and assets in the State Bank or another credit institution or organization in Vietnam designated by the State Bank to keep and manage such capital and assets.

2. The State Bank shall specify cases where it is entitled to blockade capital and assets of foreign bank branches.

Article 41.- Dissolution, termination of operation

Foreign bank branches in Vietnam shall be dissolved or terminate operation in the following cases:

1. Expiry of the operation duration: 180 days before the expiry of the operation duration indicated in the license, the parent bank does not submit a dossier of application for extension or submits such dossier but does not obtain approval of the State Bank;

2. Voluntary termination of operation: in this case, at least 180 days before the intended date of termination of operation of the foreign bank branch, the parent bank must send an application to this effect to the State Bank;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ Upon the occurrence of one of the circumstances specified at Points a, b and e, Clause 1, Article 29 of the Credit Institutions Law;

b/ Failure to meet all the conditions specified at Points b, c and d, Clause 1, Article 28 of the Credit Institutions Law;

c/ Suspension of operation for 12 consecutive months.

4. The parent bank is dissolved or falls bankrupt.

Chapter III

JOINT-VENTURE BANKS

Article 42.- Operation network

Joint-venture banks may open transaction offices at the location of their head offices; open branches, representative offices and establish affiliated companies under the provisions of Articles 32 and 33 of the Credit Institutions Law and regulations of the State Bank.

Article 43.- The Management Board

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Management Board shall have at least three members. The number of members of the Management Board shall be decided by the joint-venture parties on the basis of the contributed capital amounts of the foreign and Vietnamese parties to the joint-venture bank.

3. Members of the Management Board shall be those who have professional reputation and ethics and knowledge about banking operations as required by the State Bank and be other than those who are specified in Article 40 of the Credit Institutions Law.

4. The chairman and other members of the Management Board shall not authorize non-members of the Management Board to perform their tasks and powers. The chairman of the Management Board shall not concurrently be the general director (director) or deputy general director (deputy director) of the joint-venture bank and shall not be allowed to join in administering or directing other credit institutions, except credit institutions which are affiliated companies of the joint-venture bank.

5. Tasks and powers of the Management Board and its members and the working regime of the Management Board shall be specified in the charter of the joint-venture bank.

6. The term of office of Management Board members shall be agreed upon by the parties to the joint-venture bank but shall not exceed 5 years.

Article 44.- The Control Board

1. The Control Board of the joint-venture bank shall have the tasks of supervising financial operations, overseeing the observance of the cost-accounting and safety assurance regulations by the joint-venture bank, and conducting internal audit of operations in each period and domain for accurate assessment of business operations and the financial status of the joint-venture bank.

2. The Control Board of the joint-venture bank shall have at least 3 members, of whom one is the head and at least half of them work on a full-time basis. Where the Control Board has only 3 members, at least one of them must be a full-timer.

3. Members of the Control Board must meet requirements of professional qualification and ethics set by the State Bank, be other than those who are specified in Article 40 of the Credit Institutions Law, and be approved by the Governor of the State Bank.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Tasks and powers of the head and members of the Control Board shall be specified in the charter of the joint-venture bank.

Article 45.- The general director

1. The general director (director) of the joint-venture bank shall be the representative-at-law of the bank, unless otherwise provided for in its charter, be responsible before the Management Board for administering day-to-day operations according to his/her tasks and powers in accordance with the provisions of the Credit Institutions Law and other provisions of law, and must be approved the Governor of the State Bank. The general director (director) of the joint-venture bank shall not concurrently be the general director (director) or deputy general director (deputy director) of another credit institution, except credit institutions which are affiliated companies of the joint-venture bank.

2. The general director (director) and deputy general director (deputy director) of the foreign bank branch must satisfy the criteria specified in Clause 2, Article 39 of the Credit Institutions Law and be other than those specified in Article 40 of the Credit Institutions Law.

3. Tasks and powers of the general director (director) of the joint-venture bank shall be specified in the charter of the joint-venture bank.

Article 46.- Ratios and modes of contribution of charter capital

Ratios and modes of contribution of charter capital by the foreign and Vietnamese parties to the joint-venture bank shall be agreed upon by the parties and stated in the charter. The foreign party's contributed capital shall not exceed 50% of the charter capital of the joint-venture bank, except for special cases decided by the Prime Minister.

Article 47.- Transfer of contributed capital

1. The Vietnamese and foreign parties to the joint-venture bank may transfer their contributed capital amounts and must prioritize the transfer to other parties to the joint-venture bank.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. In case of earning some profit from the transfer of capital, the transferor must pay tax thereon according to the provisions of Vietnamese law.

Article 48.- Division of profits and losses

The parties to the joint-venture bank shall divide profits and losses in proportion to the capital contribution ratios of each party, unless otherwise agreed upon by the parties in the joint-venture bank.

Article 49.- The managerial role of joint-venture parties

1. The parties shall participate in administering the joint-venture bank through their respective representative members in the Management Board according to regulations issued by the Management Board of the joint-venture bank; shall not directly intervene in the administration and direction of the joint-venture bank.

2. The joint-venture parties shall inspect and supervise the operations of the joint-venture bank and request the joint-venture bank to supply information and reports according to regulations issued by the Management Board of the joint-venture bank in accordance with the provisions of law.

Article 50.- Contents of operation

1. Joint-venture banks shall perform professional operations of commercial bank, development bank, investment bank or other types of bank as provided for in the Credit Institutions Law and the provisions of law on operations of such type of bank.

2. The State Bank shall specify the type and content of operation in the license granted to the joint-venture bank in accordance with the provisions of the Credit Institutions Law and in compatibility with the size, type and operation domain of the parent bank.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Joint-venture banks shall be dissolved or terminate operation in the following cases:

1. Expiry of the operation duration: 180 days before the expiry of the operation duration indicated in the license, the joint-venture bank does not submit a dossier of application for extension or submits such dossier but does not obtain approval of the State Bank;

2. Voluntary termination of operation if capable of paying off all debts and approved by the State Bank: in this case, at least 180 days before the intended date of termination of operation of the joint-venture bank, it must send an application to this effect to the State Bank;

3. Joint-venture banks shall have their licenses revoked in the following cases:

a/ Upon the occurrence of one of the circumstances specified at Points a, b, d and e, Clause 1, Article 29 of the Credit Institutions Law;

b/ Failure to meet all the conditions specified in Clause 1, Article 28 of the Credit Institutions Law;

c/ Suspension of operation for 12 consecutive months.

Chapter IV

BANKS WITH 100% FOREIGN CAPITAL

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Banks with 100% foreign capital may open transaction of cesatthe location of their head offices; open branches, representative offices and establish affiliated companies under the provisions of Articles 32 and 33 of the Credit Institutions Law and regulations of the State Bank.

Article 53.- Transfer of contributed capital

1. The capital-contributing members (including the parent bank) owning the charter capital of the bank with 100% foreign capital may transfer part or the whole of their contributed capital amounts to other capital-contributing members or other foreign organizations but must ensure that there is always a foreign bank owning over 50% of the charter capital of the bank with 100% foreign capital.

2. The transfer of capital shall be subject to approval of the State Bank before it is effected. Dossiers and procedures of application for approval of capital transfer shall be specified by the State Bank.

3. In case of earning some profit from the transfer of capital, the transferor must pay tax thereon according to the provisions of Vietnamese law.

Article 54.- The Management Board

1. The Management Board is the highest leading body of the bank with 100% foreign capital. It shall be composed of the chairman, the vice chairman and members.

2. The Management Board of the bank with 100% foreign capital shall operate under Article 37 of the Credit Institutions Law.

3. Tasks, powers and working regime of the chairman, vice chairman and members of the Management Board shall be specified in the charter of the bank with 100% foreign capital in accordance with the Credit Institutions Law and relevant provisions of law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The chairman of the Management Board shall not concurrently be the general director (director) or deputy general director (deputy director) of the bank with 100% foreign capital and shall not be allowed to join in administering or directing other credit institutions, except credit institutions which are affiliated companies of the bank with 100% foreign capital.

Article 55.- The Control Board

1. The Control Board of the bank with 100% foreign capital shall operate under Article 38 of the Credit Institutions Law.

2. Tasks, powers and working regime of the Control Board shall be specified in the charter of the bank with 100% foreign capital in accordance with the Credit Institutions Law and relevant provisions of law.

3. The Control Board of the bank with 100% foreign capital shall have at least 3 members, of whom one is the head and at least half of them work on a full-time basis. Where the Control Board has only 3 members, at least one of them must be a full-timer.

4. The head and members of the Control Board must meet requirements of professional qualification and ethics set by the State Bank, be other than those who are specified in Article 40 of the Credit Institutions Law.

5. Appointment and dismissal of the chairman and members of the Control Board shall comply with the charter of the bank with 100% foreign capital and be approved by the Governor of the State Bank.

Article 56.- The general director (director)

1. The general director (director) shall be the representative-at-law of the bank with 100% foreign capital, unless otherwise provided for in its charter, be responsible for administering day-to-day operations of the bank.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Tasks and powers of the general director (director) of the bank with 100% foreign capital shall be specified in its charter in accordance with the Credit Institutions Law and relevant provisions of Vietnamese law.

4. The general director (director) of the bank with 100% foreign capital must satisfy the criteria specified in the Credit Institutions Law and regulations of the State Bank. Appointment and dismissal of the general director shall comply with the charter of the bank with 100% foreign capital and be approved by the Governor of the State Bank.

Article 57.- Contents of operation

1. Banks with 100% foreign capital shall perform professional operations of commercial bank, development bank, investment bank or other types of bank as provided for in the Credit Institutions Law and the provisions of law on operations of such type of bank.

2. The State Bank shall specify the type and content of operation in the license granted to the bank with 100% foreign capital in accordance with the provisions of the Credit Institutions Law and relevant provisions of Vietnamese law.

Article 58.- Division of profits and losses

The founding capital-contributing parties of the bank with 100% foreign capital shall divide profits and losses in proportion to the capital contribution ratios of each party in the charter capital of the bank, unless otherwise agreed upon by these parties.

Article 59.- Dissolution, termination of operation

Banks with 100% foreign capital shall be dissolved or terminate operation in the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Voluntary termination of operation if capable of paying off all debts and approved by the State Bank: in this case, at least 180 days before the intended date of termination of operation of the bank with 100% foreign capital, it must send an application to this effect to the State Bank;

3. They have their licenses revoked in the following cases:

a/ Upon the occurrence of one of the circumstances specified at Points a, b, d and e, Clause 1, Article 29 of the Credit Institutions Law;

b/ Failure to meet all the conditions specified in Clause 1, Article 28 of the Credit Institutions Law;

c/ Suspension of operation for 12 consecutive months.

Article 60.- Organizational structure

Foreign credit institutions may open representative offices in provinces and centrally run cities in Vietnam. They may open only one representative office in each province or centrally run city.

Article 61.- Relocation of representative offices of foreign credit institutions

1. Foreign credit institutions may relocate their representative offices within provinces or centrally run cities or to others.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 62.- Contents of operation

Representative offices of foreign credit institutions may carry out some or all of the following activities according to the provisions of their licenses granted by the State Bank:

1. Functioning as a liaison office;

2. Market research;

3. Promoting the elaboration of investment projects in Vietnam for foreign credit institutions;

4. Urging and monitoring the performance of contracts and agreements already signed between foreign credit institutions and Vietnamese credit institutions and enterprises, the execution of projects in Vietnam funded by foreign credit institutions;

5. Other operations in accordance with Vietnamese law when permitted by the State Bank.

Article 63.- Termination of operation

Representative offices of foreign credit institutions shall terminate operation in the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Voluntary termination of operation: in this case, at least 60 days before the intended date of termination of operation of its representative office, the foreign credit institution must send an application to this effect to the State Bank;

3. They have their licenses revoked in one of the circumstances specified at Points a, b, and e, Clause 1, Article 29 of the Credit Institutions Law or when the foreign credit institution falls bankrupt or is dissolved.

Article 64.- Implementation effect

1. This Decree takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO."

2. The Government's Decree No. 13/1999/ND-CP of March 17,1999, on organization and operation of foreign credit institutions and their representative offices in Vietnam and Decree No. 189/HDBT of June 15, 1991, of the Ministers' Council (now the Government) promulgating the Regulation on foreign bank branches and joint-venture banks operating in Vietnam and previous regulations which are contrary to this Decree shall cease to be effective.

Article 65.-Adjustment of organization and operation

Within 01 year as from the effective date of this Decree, foreign bank branches, joint-venture banks, banks with 100% foreign capital and representative offices of foreign credit institutions shall adjust their organization and operation in accordance with this Decree and regulations of the State Bank.

Article 66.- Handling of violations

If committing acts of violation of this Decree, foreign bank branches, joint-venture banks, banks with 100% foreign capital and representative offices of foreign credit institutions in Vietnam shall, depending on the nature and severity of their violations, be handled according to the provisions of Vietnamese law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The Governor of the State Bank shall have to guide the implementation of this Decree.

2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of Government-attached agencies, and presidents of provincial/municipal People's Committees shall have to implement this Decree.

 

 

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 22/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam
Số hiệu: 22/2006/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Doanh nghiệp,Tiền tệ - Ngân hàng
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 28/02/2006
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Một số nội dung điều này được thay thế theo Điều 36 Nghị định 57/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 25/09/2017)
Điều 36. Hiệu lực thi hành

...
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 146/2005/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về chế độ tài chính đối với các tổ chức tín dụng và các quy định về chế độ tài chính của chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 24. Tài chính, hạch toán, báo cáo

Chế độ tài chính, hạch toán, báo cáo của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài thực hiện theo các quy định tại chương IV và Điều 110, Điều 111 Luật các Tổ chức tín dụng, các quy định cụ thể tại Nghị định này và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Nội dung về "Đồng tiền sử dụng" tại Điều này được hướng dẫn bởi Mục IX Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Căn cứ quy định tại Điều 67 Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thi hành Nghị định như sau:
...
Phần I QUY ĐỊNH CHUNG
...
IX. ĐỒNG TIỀN SỬ DỤNG TRONG HẠCH TOÁN, TÀI CHÍNH, BÁO CÁO
20. Đồng tiền được sử dụng để hạch toán là Đồng Việt Nam. Trường hợp chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài có nhu cầu hạch toán bằng ngoại tệ để báo cáo cho Hội sở chính của ngân hàng nước ngoài, phải có văn bản đề nghị gửi Bộ Tài chính để được xem xét, chấp thuận trước khi thực hiện.

21. Bộ Tài chính có trách nhiệm sao gửi văn bản thể hiện kết quả xử lý nêu trên cho Ngân hàng Nhà nước để nắm và phối hợp quản lý.

Xem nội dung VB
Điều 24. Tài chính, hạch toán, báo cáo

Chế độ tài chính, hạch toán, báo cáo của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài thực hiện theo các quy định tại chương IV và Điều 110, Điều 111 Luật các Tổ chức tín dụng, các quy định cụ thể tại Nghị định này và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Một số nội dung điều này được thay thế theo Điều 36 Nghị định 57/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 25/09/2017)
Nội dung về "Đồng tiền sử dụng" tại Điều này được hướng dẫn bởi Mục IX Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục III Phần I Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Căn cứ quy định tại Điều 67 Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thi hành Nghị định như sau:
...
Phần I QUY ĐỊNH CHUNG
...
III. ĐIỀU KIỆN, HỒ SƠ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP MỞ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI; GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG LIÊN DOANH, NGÂN HÀNG 100% VỐN NƯỚC NGOÀI; GIẤY PHÉP MỞ VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC TÍN DỤNG NƯỚC NGOÀI (SAU ĐÂY GỌI CHUNG LÀ GIẤY PHÉP)

5. Điều kiện cấp Giấy phép

5.1. Điều kiện áp dụng chung đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài

a) Ngân hàng nước ngoài không vi phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động ngân hàng và các quy định pháp luật khác của nước nguyên xứ trong vòng ba (03) năm liên tiếp liền kề trước năm xin cấp giấy phép cho đến thời điểm Ngân hàng Nhà nước xem xét hồ sơ xin cấp giấy phép;

b) Ngân hàng nước ngoài có kinh nghiệm hoạt động quốc tế, được các tổ chức xếp loại tín nhiệm quốc tế xếp hạng từ mức trung bình và ổn định (stable) trở lên, chứng tỏ được khả năng thực hiện các cam kết tài chính và hoạt động bình thường ngay cả khi tình hình, điều kiện kinh tế biến đổi theo chiều hướng không thuận lợi;

c) Ngân hàng nước ngoài có tình hình tài chính lành mạnh, đáp ứng được các tiêu chí tối thiểu sau đây:

- Đạt tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu ít nhất 8% trở lên và các tỷ lệ bảo đảm an toàn khác theo thông lệ quốc tế; có tỷ lệ nợ xấu (NPL) dưới 3% vào năm trước năm xin cấp giấy phép cho đến thời điểm Ngân hàng Nhà nước xem xét hồ sơ xin cấp giấy phép;

- Hoạt động có lãi ít nhất trong ba (03) năm liên tiếp liền kề trước năm xin cấp giấy phép;

d) Cơ quan giám sát, thanh tra có thẩm quyền của nước nguyên xứ có khả năng giám sát toàn bộ hoạt động của ngân hàng nước ngoài trên cơ sở tổng hợp theo thông lệ quốc tế; đã ký kết cam kết (bản ghi nhớ, thoả thuận, thư trao đổi và các văn bản khác có giá trị tương đương) về hợp tác quản lý, giám sát hoạt động và trao đổi thông tin với Ngân hàng Nhà nước.

5.2. Điều kiện mở chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Ngoài những điều kiện chung nêu tại điểm 5.1 trên đây, để được cấp Giấy phép mở chi nhánh, ngân hàng nước ngoài (ngân hàng mẹ) phải đáp ứng những điều kiện sau:

a) Các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 106 Luật các tổ chức tín dụng gồm:

- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có vốn được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của Chính phủ;

- Người điều hành có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và trình độ chuyên môn phù hợp với hoạt động ngân hàng; Tổng Giám đốc (Giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện tối thiểu sau đây:

+ Có sức khoẻ, đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, hiểu biết pháp luật và có ý thức chấp hành pháp luật;

+ Có bằng đại học hoặc trên đại học các chuyên ngành kinh tế, ngân hàng, tài chính, luật, quản trị kinh doanh;

+ Có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng tối thiểu ba (03) năm.

- Có phương án kinh doanh khả thi, trong đó tối thiểu phải có phương án kinh doanh, hoạt động trong ba (03) năm đầu theo hướng dẫn về hồ sơ tại điểm 6.1.b của Thông tư này;

- Được cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ cho phép mở chi nhánh ngân hàng tại Việt Nam;

- Cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ có văn bản bảo đảm khả năng giám sát toàn bộ hoạt động của chi nhánh tại Việt Nam;

- Ngân hàng nước ngoài có văn bản bảo đảm chịu trách nhiệm đối với mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam; đảm bảo duy trì giá trị thực có của vốn được cấp của chi nhánh không thấp hơn mức vốn pháp định và đáp ứng đầy đủ các quy định về an toàn hoạt động theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

b) Ngân hàng nước ngoài có tổng tài sản có ít nhất là tương đương 20 tỷ đôla Mỹ vào năm tài chính trước năm xin cấp giấy phép.

5.3. Điều kiện thành lập và hoạt động ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài

Ngoài những điều kiện chung nêu tại điểm 5.1 trên đây, để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng liên doanh, Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng nước ngoài phải đáp ứng những điều kiện sau:

a) Các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật các tổ chức tín dụng gồm:

- Ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài có vốn điều lệ tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của Chính Phủ;

- Người quản trị, điều hành của ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và trình độ chuyên môn phù hợp với hoạt động của Ngân hàng; thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, người điều hành phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về điều kiện, tiêu chuẩn đối với thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, người điều hành của tổ chức tín dụng;

- Có phương án kinh doanh khả thi, trong đó tối thiểu phải có phương án kinh doanh, hoạt động trong ba (03) năm đầu theo hướng dẫn về hồ sơ tại điểm 6.2.b của Thông tư này;

- Ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài có Điều lệ tổ chức và hoạt động phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.

b) Ngân hàng nước ngoài và các thành viên góp vốn là tổ chức nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ cho phép tham gia thành lập ngân hàng liên doanh, thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam;

c) Ngân hàng nước ngoài có tổng tài sản có ít nhất là tương đương 10 tỷ đôla Mỹ vào cuối năm tài chính trước năm xin cấp giấy phép;

d) Ngân hàng nước ngoài và các thành viên góp vốn phải có văn bản cam kết với Ngân hàng Nhà nước về việc:

- Sẵn sàng hỗ trợ về tài chính, công nghệ, quản trị, điều hành và hoạt động cho ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh tại Việt Nam;

- Đảm bảo duy trì giá trị thực có của vốn điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh không thấp hơn mức vốn pháp định và đáp ứng đầy đủ các quy định về an toàn hoạt động theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

e) Các ngân hàng Việt Nam tham gia góp vốn thành lập ngân hàng liên doanh hoặc các tổ chức nước ngoài không phải là ngân hàng nước ngoài tham gia góp vốn thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài cũng phải là các ngân hàng, tổ chức có uy tín, có năng lực tài chính, hoạt động lành mạnh, kinh doanh hiệu quả, có lãi theo các nguyên tắc nêu trên của Thông tư này. Cụ thể, các ngân hàng Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

- Có thời gian hoạt động tối thiểu là 5 năm;

- Có tổng tài sản tối thiểu 10.000 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu nhỏ hơn 2% tổng dư nợ, không vi phạm các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vào năm trước năm xin cấp giấy phép cho đến thời điểm Ngân hàng Nhà nước xem xét hồ sơ xin cấp giấy phép;

- Kinh doanh có lãi trong ba (03) năm liên tiếp trước năm xin cấp giấy phép.

5.4. Điều kiện mở văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài

a) Tổ chức tín dụng nước ngoài là pháp nhân được phép hoạt động ngân hàng ở nước nguyên xứ;

b) Tổ chức tín dụng nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ cho phép mở văn phòng đại diện tại Việt Nam;

c) Tổ chức tín dụng nước ngoài có quan hệ hợp tác với các tổ chức kinh tế Việt Nam hoặc có nhu cầu tìm kiếm, thúc đẩy, phát triển quan hệ hợp tác với các tổ chức kinh tế Việt Nam;

d) Tổ chức tín dụng nước ngoài không vi phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động ngân hàng và các quy định pháp luật khác của nước nguyên xứ trong vòng ba (03) năm liên tiếp liền kề trước năm xin cấp giấy phép cho đến thời điểm Ngân hàng Nhà nước xem xét hồ sơ xin cấp giấy phép.

Xem nội dung VB
Điều 4. Quyền lợi và nghĩa vụ

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài và người làm việc tại các tổ chức này được bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp và có nghĩa vụ tuân thủ pháp luật Việt Nam.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục III Phần I Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6, Khoản 7 Mục III Phần I Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Căn cứ quy định tại Điều 67 Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thi hành Nghị định như sau:
...
Phần I QUY ĐỊNH CHUNG
...
III. ĐIỀU KIỆN, HỒ SƠ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP MỞ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI; GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG LIÊN DOANH, NGÂN HÀNG 100% VỐN NƯỚC NGOÀI; GIẤY PHÉP MỞ VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC TÍN DỤNG NƯỚC NGOÀI (SAU ĐÂY GỌI CHUNG LÀ GIẤY PHÉP)
...
6. Hồ sơ xin cấp giấy phép

6.1. Hồ sơ xin cấp giấy phép mở chi nhánh ngân hàng nước ngoài
...
6.2. Hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài:
...
6.3. Hồ sơ xin cấp Giấy phép mở Văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài:
...
7. Thủ tục, quy trình cấp phép, nội dung Giấy phép

7.1. Hồ sơ xin cấp Giấy phép được lập thành hai (02) bộ, một bộ bằng tiếng Việt và một bộ bằng tiếng Anh, trong đó:
...
7.2. Toàn bộ hồ sơ gốc nêu trên được lập thêm hai (02) bản và gửi đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng, sau đây gọi tắt là Vụ các Ngân hàng). Trong thời hạn 20 ngày làm việc sau khi nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước (Vụ các Ngân hàng) có văn bản xác nhận đủ hồ sơ hoặc thông báo về tình trạng hồ sơ và đề nghị bổ sung thông tin, hồ sơ (nếu chưa đủ, chưa hợp lệ). Trong thời hạn 10 ngày làm việc sau khi nhận được thông tin, hồ sơ bổ sung, Ngân hàng Nhà nước (Vụ các Ngân hàng) có văn bản xác nhận đủ hồ sơ hoặc thông báo tiếp về tình trạng hồ sơ theo nguyên tắc trên.

7.3. Sau khi nhận đủ hồ sơ xin cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước (Vụ các Ngân hàng) có văn bản gửi lấy ý kiến các cơ quan dưới đây về đề nghị cấp Giấy phép:
...
7.4. Trong thời hạn 90 ngày làm việc (riêng đối với trường hợp hồ sơ xin mở văn phòng đại diện là 30 ngày làm việc) kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ xin cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước cấp hoặc từ chối cấp Giấy phép. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước có văn bản giải thích rõ lý do.

7.5. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể nội dung và thời hạn hoạt động trong Giấy phép (theo phụ lục số 2a, 2b, 2c, và 2d đính kèm); thời hạn hoạt động chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài tối đa không quá 99 năm; thời hạn hoạt động văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tối đa không quá 5 năm.

Xem nội dung VB
Điều 9. Thủ tục và hồ sơ xin cấp giấy phép

1. Hồ sơ xin cấp giấy phép của ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng nước ngoài phải lập thành hai bộ, một bộ bằng tiếng Việt và một bộ bằng tiếng nước ngoài thông dụng. Bộ hồ sơ bằng tiếng nước ngoài thông dụng phải được hợp pháp hoá lãnh sự. Các bản sao tiếng Việt và các bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải được cơ quan công chứng Việt Nam xác nhận theo quy định của pháp luật về công chứng.

2. Căn cứ Điều 108 và các điều khoản khác có liên quan của Luật các Tổ chức tín dụng, quy định về điều kiện cấp giấy phép nêu tại Điều 8 Nghị định này, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn cụ thể về thủ tục, hồ sơ xin cấp giấy phép.

3. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ xin cấp giấy phép, Ngân hàng Nhà nước cấp hoặc từ chối cấp giấy phép. Trong trường hợp từ chối cấp giấy phép, Ngân hàng Nhà nước có văn bản giải thích lý do.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6, Khoản 7 Mục III Phần I Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều kiện, hồ sơ và thủ tục gia hạn được hướng dẫn bởi Mục IV Phần I Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Căn cứ quy định tại Điều 67 Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thi hành Nghị định như sau:
...
Phần I QUY ĐỊNH CHUNG
...
IV. GIA HẠN THỜI HẠN HOẠT ĐỘNG
8. Điều kiện để được gia hạn thời hạn hoạt động:

8.1. Điều kiện đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam:

a) Hoạt động hiệu quả, có lãi; không vi phạm các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng; không có các vi phạm pháp luật nghiêm trọng khác trong ba (03) năm liên tiếp liền kề trước năm xin gia hạn thời hạn hoạt động cho đến thời điểm Ngân hàng Nhà nước xem xét hồ sơ xin gia hạn thời hạn hoạt động;

b) Bộ máy quản trị, điều hành, kiểm toán nội bộ và hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt động ổn định, an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật.

8.2. Điều kiện đối với ngân hàng nước ngoài:

a) Luôn thực hiện tốt các cam kết của Ngân hàng nước ngoài đối với chi nhánh, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;

b) Ngân hàng nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ chấp thuận cho tiếp tục duy trì hoạt động của chi nhánh, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam;

c) Cơ quan thanh tra, giám sát có thẩm quyền của nước nguyên xứ thực hiện tốt cam kết với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phối hợp quản lý, giám sát và trao đổi thông tin giám sát hoạt động ngân hàng;

d) Ngoài các điều kiện nêu trên, Ngân hàng Nhà nước xem xét, cấp giấy phép gia hạn thời hạn hoạt động căn cứ theo các điều kiện như quy định đối với trường hợp cấp Giấy phép mới (cấp Giấy phép lần đầu) tại các điểm 1, 2 và 3 khoản 5 Mục III nêu trên.

8.3. Điều kiện đối với văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài

a) Văn phòng đại diện không vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong thời gian ba (03) năm liên tiếp liền kề trước năm xin gia hạn thời hạn hoạt động cho đến thời điểm Ngân hàng Nhà nước xem xét hồ sơ xin gia hạn thời hạn hoạt động;

b) Ngoài điều kiện nêu trên, Ngân hàng Nhà nước xem xét, cấp giấy phép gia hạn thời hạn hoạt động căn cứ theo các điều kiện như quy định đối với trường hợp cấp Giấy phép mới (cấp Giấy phép lần đầu) quy định tại điểm 5.4 Mục III nêu trên.

9. Hồ sơ xin gia hạn thời hạn hoạt động

a) Đơn đề nghị gia hạn thời hạn hoạt động do đại diện có thẩm quyền của ngân hàng nước ngoài (ngân hàng mẹ), của tổ chức tín dụng nước ngoài ký (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài); và do Chủ tịch Hội đồng quản trị ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh ký (đối với ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh).

Trong Đơn cần giải trình, nêu rõ khả năng cũng như cam kết đáp ứng được các điều kiện nêu tại khoản 8 Mục III nêu trên.

b) Nghị quyết của Hội đồng quản trị ngân hàng 100% vốn nước ngoài, Hội đồng quản trị Ngân hàng liên doanh về việc tiếp tục gia hạn thời hạn hoạt động ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh tại Việt Nam.

c) Báo cáo tổng quan tình hình hoạt động kể từ khi được cấp Giấy phép; trong đó có báo cáo cụ thể về tình hình hoạt động, kinh doanh ba (03) năm gần nhất và phương án hoạt động, kinh doanh trong thời gian tới sau khi được gia hạn thời hạn hoạt động.

d) Báo cáo tài chính thường niên đã được kiểm toán ba (03) năm gần nhất của ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng nước ngoài; các thành viên góp vốn khác trong ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh .

e) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài:

- Cho phép ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng nước ngoài, các thành viên góp vốn nước ngoài khác tiếp tục duy trì hoạt động chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh, Ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam;

- Cung cấp thông tin, xác nhận về tình hình tuân thủ pháp luật và tình hình tài chính của ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng nước ngoài, các thành viên góp vốn nước ngoài khác trong vòng ba (03) năm liên tiếp trước khi xin gia hạn thời hạn hoạt động, chứng tỏ được khả năng đáp ứng các điều kiện quy định tại tiết a, c điểm 5.1 Mục III nêu trên.

g) Các tài liệu khác theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.

10. Thủ tục, quy trình gia hạn thời hạn hoạt động

a) Hồ sơ xin gia hạn thời hạn hoạt động chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài phải nộp cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ các Ngân hàng) trước khi thời hạn hoạt động kết thúc tối thiểu là 180 ngày; đối với văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài trước tối thiểu 60 ngày.

b) Việc lập hồ sơ, thủ tục, và quy trình gia hạn thời hạn hoạt động được thực hiện như đối với trường hợp cấp Giấy phép mới quy định tại khoản 7 Mục III Phần I Thông tư này. Tuy nhiên, Ngân hàng Nhà nước không yêu cầu phải hợp pháp hoá lãnh sự chứng thực con dấu, chữ ký đối với hồ sơ gia hạn thời hạn hoạt động, trừ trường hợp cần thiết đối với một số tài liệu quan trọng mà theo đánh giá của Ngân hàng Nhà nước cần được chứng thực.

Xem nội dung VB
Điều 12. Gia hạn thời hạn hoạt động

1. Khi có nhu cầu gia hạn thời hạn hoạt động, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài phải nộp hồ sơ xin gia hạn cho Ngân hàng Nhà nước trước khi thời hạn hoạt động kết thúc tối thiểu 180 ngày, riêng đối với văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tối thiểu trước 60 ngày. Hồ sơ xin gia hạn thời hạn hoạt động được lập theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

2. Việc gia hạn thời hạn hoạt động do Ngân hàng Nhà nước xem xét từng lần. Mỗi lần gia hạn tối đa bằng thời hạn hoạt động trước đó được quy định trong Giấy phép.

3. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ xin gia hạn thời hạn hoạt động, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận hoặc từ chối gia hạn thời hạn hoạt động. Trong trường hợp từ chối gia hạn thời hạn hoạt động, Ngân hàng Nhà nước có văn bản giải thích lý do.
Điều kiện, hồ sơ và thủ tục gia hạn được hướng dẫn bởi Mục IV Phần I Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục V Phần I Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Căn cứ quy định tại Điều 67 Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thi hành Nghị định như sau:
...
Phần I QUY ĐỊNH CHUNG
...
V. LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP VÀ LỆ PHÍ GIA HẠN THỜI HẠN HOẠT ĐỘNG

11. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày được cấp Giấy phép hoặc được chấp thuận gia hạn, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài phải nộp lệ phí cấp Giấy phép, lệ phí gia hạn thời hạn hoạt động tại Sở Giao dịch – Ngân hàng Nhà nước.

12. Mức lệ phí cấp Giấy phép và lệ phí gia hạn thời hạn hoạt động do Bộ Tài chính quy định. Số lệ phí này không được khấu trừ vào vốn pháp định và không được hoàn trả lại trong bất kỳ trường hợp nào.

Xem nội dung VB
Điều 13. Lệ phí cấp giấy phép và lệ phí gia hạn thời hạn hoạt động

1. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài phải nộp lệ phí cấp giấy phép và lệ phí gia hạn thời hạn hoạt động theo quy định của Bộ Tài chính.

2. Thủ tục nộp lệ phí cấp giấy phép và lệ phí gia hạn thời hạn hoạt động được thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục V Phần I Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VI Phần I Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Căn cứ quy định tại Điều 67 Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thi hành Nghị định như sau:
...
Phần I QUY ĐỊNH CHUNG
...
VI. ĐĂNG KÝ VÀ KHAI TRƯƠNG HOẠT ĐỘNG
13. Để tiến hành hoạt động, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện khai trương hoạt động quy định tại Điều 15 Nghị định.

14. Chậm nhất 30 ngày trước ngày khai trương hoạt động, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài phải có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Vụ các Ngân hàng, Thanh tra Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở chính) về ngày khai trương hoạt động, việc đáp ứng đủ các điều kiện để được khai trương hoạt động, trong đó có điều kiện thiết lập được hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ phù hợp đảm bảo phòng ngừa và quản lý rủi ro có hiệu quả; đồng thời thông báo về ngày khai trương hoạt động cho cơ quan đăng ký kinh doanh, Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở của chi nhánh, trụ sở của ngân hàng, và cho các cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật.

15. Ngân hàng Nhà nước có thể yêu cầu chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài tạm ngừng, chưa được tiến hành hoạt động nếu xét thấy chưa đáp ứng được đầy đủ các điều kiện để được khai trương hoạt động; đặc biệt là khi hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ, hệ thống tin học và kho quỹ chưa bảo đảm vận hành hiệu quả và an toàn.

Xem nội dung VB
Điều 16. Khai trương hoạt động

1. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài phải khai trương hoạt động.

2. Trong trường hợp không thể khai trương hoạt động trong thời hạn quy định tại khoản 1 nêu trên, đại diện của ngân hàng nước ngoài, các bên trong liên doanh, tổ chức tín dụng nước ngoài phải có văn bản đề nghị xin gia hạn thời hạn khai trương hoạt động gửi Ngân hàng Nhà nước trước khi thời hạn này kết thúc tối thiểu 30 ngày.

3. Ngân hàng Nhà nước có thể xem xét việc gia hạn thời hạn khai trương hoạt động nhưng thời hạn gia hạn không quá 6 tháng, riêng đối với văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài thời hạn gia hạn không quá 3 tháng.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VI Phần I Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục VII Phần I Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Căn cứ quy định tại Điều 67 Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thi hành Nghị định như sau:
...
Phần I QUY ĐỊNH CHUNG
...
VII. XỬ LÝ NHỮNG TRƯỜNG HỢP KHI GIÁ TRỊ THỰC CÓ CỦA VỐN ĐƯỢC CẤP CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI, VỐN ĐIỀU LỆ CỦA NGÂN HÀNG LIÊN DOANH, NGÂN HÀNG 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GIẢM THẤP HƠN MỨC VỐN PHÁP ĐỊNH

16. Ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài hoặc Ngân hàng mẹ (đối với trường hợp Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài) phải đảm bảo góp đủ số vốn điều lệ, vốn được cấp thiếu hụt so với vốn pháp định trong vòng 06 tháng kể từ ngày giá trị thực có của vốn điều lệ, vốn được cấp bị giảm thấp hơn mức vốn pháp định.

Xem nội dung VB
Điều 22. Gía trị thực có của vốn được cấp, vốn điều lệ
...
2. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể về việc xử lý những trường hợp khi giá trị thực có của vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, vốn điều lệ của ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài giảm thấp hơn mức vốn pháp định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục VII Phần I Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VIII Phần I Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Căn cứ quy định tại Điều 67 Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thi hành Nghị định như sau:
...
Phần I QUY ĐỊNH CHUNG
...
VIII. CHUYỂN ĐỔI HÌNH THỨC TỔ CHỨC TỪ NGÂN HÀNG LIÊN DOANH SANG NGÂN HÀNG 100% VỐN NƯỚC NGOÀI HOẶC NGƯỢC LẠI

17. Điều kiện chuyển đổi

Các trường hợp chuyển đổi phải đáp ứng các điều kiện như đối với trường hợp cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài quy định tại điểm 1 và điểm 3 khoản 5 Mục III Phần I của Thông tư này.

18. Hồ sơ chuyển đổi

18.1. Chuyển từ Ngân hàng liên doanh sang Ngân hàng 100% vốn nước ngoài

Hồ sơ chuyển đổi ngân hàng liên doanh thành ngân hàng 100% vốn nước ngoài được lập như hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng 100% vốn nước ngoài quy định tại điểm 6.2 Mục III phần I của Thông tư này. Ngoài ra, Ngân hàng liên doanh có nhu cầu chuyển đổi còn phải nộp:

a) Đơn đề nghị chuyển đổi ngân hàng liên doanh thành ngân hàng 100% vốn nước ngoài do chủ tịch Hội đồng quản trị ngân hàng liên doanh ký;

b) Biên bản (hoặc Nghị quyết) họp Hội đồng quản trị ngân hàng liên doanh thống nhất việc chuyển đổi từ ngân hàng liên doanh sang mô hình hoạt động ngân hàng 100% vốn nước ngoài;

c) Hợp đồng (hoặc cam kết) chuyển nhượng vốn của bên Việt Nam trong liên doanh cho bên nhận chuyển nhượng vốn nước ngoài.

Việc chuyển nhượng vốn phải đảm bảo có một ngân hàng nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài.

18.2. Chuyển từ ngân hàng 100% vốn nước ngoài sang ngân hàng liên doanh

Hồ sơ chuyển đổi ngân hàng 100% vốn nước ngoài thành ngân hàng liên doanh được lập như hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng liên doanh quy định tại điểm 6.2 Mục III Phần I của Thông tư này. Ngoài ra, ngân hàng 100% vốn nước ngoài có nhu cầu chuyển đổi còn phải nộp:

a) Đơn đề nghị chuyển đổi ngân hàng 100% vốn nước ngoài thành ngân hàng liên doanh do chủ tịch Hội đồng quản trị ngân hàng 100% vốn nước ngoài ký;

b) Biên bản (hoặc nghị quyết) họp Hội đồng quản trị ngân hàng 100% vốn nước ngoài thống nhất việc chuyển đổi từ ngân hàng 100% vốn nước ngoài sang mô hình hoạt động ngân hàng liên doanh;

c) Hợp đồng (hoặc cam kết) chuyển nhượng vốn cho bên Việt Nam tham gia liên doanh.

Việc chuyển nhượng vốn phải đảm bảo tỷ lệ quy định tại Điều 46 của Nghị định (mức góp vốn của Bên nước ngoài tối đa không quá 50% vốn điều lệ của ngân hàng liên doanh).

19. Thủ tục và quy trình chuyển đổi

19.1. Việc lập hồ sơ, thủ tục, và quy trình cấp phép chuyển đổi được thực hiện như đối với trường hợp cấp Giấy phép mới quy định tại khoản 7 Mục III phần I Thông tư này.

19.2. Sau khi nhận được Giấy phép mới và quyết định thu hồi Giấy phép cũ của Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài phải thực hiện đăng báo công bố về những nội dung này và thực hiện các thủ tục đăng ký kinh doanh, tiến hành khai trương hoạt động theo quy định tại Điều 14, 15 của Nghị định, quy định tại Mục VI phần I của Thông tư này và các quy định pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 30. Chuyển đổi hình thức tổ chức

1. Ngân hàng liên doanh có thể chuyển đổi thành ngân hàng 100% vốn nước ngoài hoặc ngược lại.

2. Điều kiện, thủ tục, hồ sơ chuyển đổi hình thức tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này do Ngân hàng Nhà nước quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VIII Phần I Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VIII Phần I Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Căn cứ quy định tại Điều 67 Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thi hành Nghị định như sau:
...
Phần I QUY ĐỊNH CHUNG
...
VIII. CHUYỂN ĐỔI HÌNH THỨC TỔ CHỨC TỪ NGÂN HÀNG LIÊN DOANH SANG NGÂN HÀNG 100% VỐN NƯỚC NGOÀI HOẶC NGƯỢC LẠI

17. Điều kiện chuyển đổi

Các trường hợp chuyển đổi phải đáp ứng các điều kiện như đối với trường hợp cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài quy định tại điểm 1 và điểm 3 khoản 5 Mục III Phần I của Thông tư này.

18. Hồ sơ chuyển đổi

18.1. Chuyển từ Ngân hàng liên doanh sang Ngân hàng 100% vốn nước ngoài

Hồ sơ chuyển đổi ngân hàng liên doanh thành ngân hàng 100% vốn nước ngoài được lập như hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng 100% vốn nước ngoài quy định tại điểm 6.2 Mục III phần I của Thông tư này. Ngoài ra, Ngân hàng liên doanh có nhu cầu chuyển đổi còn phải nộp:

a) Đơn đề nghị chuyển đổi ngân hàng liên doanh thành ngân hàng 100% vốn nước ngoài do chủ tịch Hội đồng quản trị ngân hàng liên doanh ký;

b) Biên bản (hoặc Nghị quyết) họp Hội đồng quản trị ngân hàng liên doanh thống nhất việc chuyển đổi từ ngân hàng liên doanh sang mô hình hoạt động ngân hàng 100% vốn nước ngoài;

c) Hợp đồng (hoặc cam kết) chuyển nhượng vốn của bên Việt Nam trong liên doanh cho bên nhận chuyển nhượng vốn nước ngoài.

Việc chuyển nhượng vốn phải đảm bảo có một ngân hàng nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài.

18.2. Chuyển từ ngân hàng 100% vốn nước ngoài sang ngân hàng liên doanh

Hồ sơ chuyển đổi ngân hàng 100% vốn nước ngoài thành ngân hàng liên doanh được lập như hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng liên doanh quy định tại điểm 6.2 Mục III Phần I của Thông tư này. Ngoài ra, ngân hàng 100% vốn nước ngoài có nhu cầu chuyển đổi còn phải nộp:

a) Đơn đề nghị chuyển đổi ngân hàng 100% vốn nước ngoài thành ngân hàng liên doanh do chủ tịch Hội đồng quản trị ngân hàng 100% vốn nước ngoài ký;

b) Biên bản (hoặc nghị quyết) họp Hội đồng quản trị ngân hàng 100% vốn nước ngoài thống nhất việc chuyển đổi từ ngân hàng 100% vốn nước ngoài sang mô hình hoạt động ngân hàng liên doanh;

c) Hợp đồng (hoặc cam kết) chuyển nhượng vốn cho bên Việt Nam tham gia liên doanh.

Việc chuyển nhượng vốn phải đảm bảo tỷ lệ quy định tại Điều 46 của Nghị định (mức góp vốn của Bên nước ngoài tối đa không quá 50% vốn điều lệ của ngân hàng liên doanh).

19. Thủ tục và quy trình chuyển đổi

19.1. Việc lập hồ sơ, thủ tục, và quy trình cấp phép chuyển đổi được thực hiện như đối với trường hợp cấp Giấy phép mới quy định tại khoản 7 Mục III phần I Thông tư này.

19.2. Sau khi nhận được Giấy phép mới và quyết định thu hồi Giấy phép cũ của Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài phải thực hiện đăng báo công bố về những nội dung này và thực hiện các thủ tục đăng ký kinh doanh, tiến hành khai trương hoạt động theo quy định tại Điều 14, 15 của Nghị định, quy định tại Mục VI phần I của Thông tư này và các quy định pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 30. Chuyển đổi hình thức tổ chức

1. Ngân hàng liên doanh có thể chuyển đổi thành ngân hàng 100% vốn nước ngoài hoặc ngược lại.

2. Điều kiện, thủ tục, hồ sơ chuyển đổi hình thức tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này do Ngân hàng Nhà nước quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VIII Phần I Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Nội dung về "Các thay đổi phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản" tại Điều này được hướng dẫn bởi Mục X Phần I Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Căn cứ quy định tại Điều 67 Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thi hành Nghị định như sau:
...
Phần I QUY ĐỊNH CHUNG
...
X. NHỮNG THAY ĐỔI PHẢI ĐƯỢC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHẤP THUẬN BẰNG VĂN BẢN

22. Ngoài các thay đổi phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản đã được quy định tại các phần khác trong Thông tư này; chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thay đổi tên; mức vốn điều lệ, vốn được cấp; sửa đổi, bổ sung Điều lệ; nội dung, phạm vi hoạt động.
23. Hồ sơ đối với các thay đổi nêu trên được thực hiện như sau:

23.1. Trường hợp thay đổi tên:

a) Đơn đề nghị đổi tên do Chủ tịch Hội đồng quản trị ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, hoặc người có thẩm quyền của ngân hàng nước ngoài (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài) ký. Trong đơn cần nêu rõ lý do của việc xin đổi tên; riêng đối với ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài cần nêu rõ đề nghị sửa đổi Điều lệ do thay đổi tên gọi.

b) Nghị quyết của Hội đồng quản trị ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài về việc đổi tên; văn bản chấp thuận việc đổi tên ngân hàng nước ngoài của cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài).

c) Các văn bản khác theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước trong trường hợp cần thiết.

23.2. Thay đổi mức vốn điều lệ, vốn được cấp

a) Đơn đề nghị thay đổi mức vốn điều lệ, vốn được cấp do Chủ tịch Hội đồng quản trị ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, người có thẩm quyền của ngân hàng nước ngoài (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài) ký. Trong đơn cần nêu rõ lý do của việc thay đổi (tăng, giảm vốn), thời gian thực hiện; đồng thời nêu rõ đề nghị sửa đổi Điều lệ (đối với ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài).

b) Nghị quyết của Hội đồng quản trị ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài nhất trí với việc thay đổi mức vốn điều lệ.

c) Trường hợp ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh tăng vốn do có sự thay đổi về thành viên tham gia góp vốn sẽ phải gửi thêm hồ sơ theo quy định tại Mục VI phần III về ”Hồ sơ chuyển nhượng vốn cho đối tác mới ngoài ngân hàng 100% vốn nước ngoài hoặc ngoài ngân hàng liên doanh”.

d) Các văn bản khác theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước trong trường hợp cần thiết.

23.3. Thay đổi, bổ sung nội dung, phạm vi hoạt động

a) Đơn đề nghị thay đổi, bổ sung nội dung, phạm vi hoạt động do Chủ tịch Hội đồng quản trị ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, Tổng giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài ký. Trong đơn cần giải trình rõ lý do, bản chất của việc thay đổi, bổ sung nội dung, phạm vi hoạt động, nêu rõ đề nghị sửa đổi Điều lệ (nếu có) do việc thay đổi này.

b) Nghị quyết của Hội đồng quản trị ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài nhất trí đối với việc thay đổi, bổ sung nội dung, phạm vi hoạt động.

c) Các văn bản khác theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước trong trường hợp cần thiết.

23.4. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ

a) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung Điều lệ do Chủ tịch Hội đồng quản trị ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài ký; trong đơn cần nêu rõ lý do của việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ.

b) Nghị quyết của Hội đồng quản trị ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài nhất trí đối với nội dung sửa đổi, bổ sung Điều lệ. (Quy định này không áp dụng đối với những trường hợp sửa đổi, bổ sung Điều lệ do các thay đổi nêu tại các điểm 1, 2, 3 nói trên của khoản này)

c) Các văn bản khác theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước trong trường hợp cần thiết.

24. Thủ tục và quy trình xử lý

a) Các hồ sơ đề nghị thay đổi nêu trên phải được gửi đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ các Ngân hàng). Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận các đề nghị thay đổi nêu trên. Trong trường hợp từ chối Ngân hàng Nhà nước giải thích rõ lý do.

b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, phải thực hiện đăng ký thay đổi với cơ quan đăng ký kinh doanh (đối với những thay đổi có liên quan đến nội dung giấy đăng ký kinh doanh), với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật và đăng báo trên 2 số liên tiếp của một báo Trung ương và một báo địa phương về nội dung thay đổi.

Xem nội dung VB
Điều 31. Tổ chức lại

1. Việc tổ chức lại của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài bao gồm: chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, mua lại phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.

2. Hồ sơ, thủ tục xin chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, mua lại nêu tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Nội dung về "Các thay đổi phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản" tại Điều này được hướng dẫn bởi Mục X Phần I Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 1 Phần II Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Căn cứ quy định tại Điều 67 Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thi hành Nghị định như sau:
...
Phần II CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI

I. MẠNG LƯỚI HOẠT ĐỘNG

25. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được mở điểm giao dịch ngoài địa điểm của chi nhánh ngân hàng nước ngoài ghi trong Giấy phép dưới bất kỳ hình thức nào, ngoại trừ việc đặt máy rút tiền tự động (ATM).

26. Việc đặt máy ATM, đặt và sử dụng các thiết bị ngoại vi phục vụ thanh toán thẻ tín dụng, thẻ thanh toán, thanh toán không dùng tiền mặt, được thực hiện theo quy định liên quan của pháp luật và hướng dẫn của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

27. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được đặt đơn vị, bộ phận không thực hiện giao dịch với khách hàng ngoài địa điểm của chi nhánh sau khi có chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước đối với từng trường hợp cụ thể.

Xem nội dung VB
Điều 32. Mạng lưới hoạt động

Việc mở điểm giao dịch ngoài địa điểm của chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 1 Phần II Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Phần II Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Căn cứ quy định tại Điều 67 Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thi hành Nghị định như sau:
...
Phần II CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
...
II. CHUYỂN ĐỊA ĐIỂM CHI NHÁNH

28. Hồ sơ xin chuyển địa điểm:

28.1. Trường hợp cùng phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:

a) Đơn xin chuyển địa điểm chi nhánh do Tổng giám đốc (Giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài ký; trong đơn phải nêu rõ (hoặc có văn bản giải trình kèm theo) về sự cần thiết chuyển địa điểm, địa điểm nơi chuyển đến, vị trí, diện tích, chứng minh được sự phù hợp với yêu cầu hoạt động ngân hàng và đảm bảo các điều kiện về an ninh, an toàn kho quỹ.

b) Văn bản, tài liệu chứng minh chi nhánh ngân hàng nước ngoài sẽ có quyền sử dụng hợp pháp đối với trụ sở chi nhánh tại địa điểm mới nếu được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

28.2. Trường hợp ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:

Ngoài các tài liệu nêu tại điểm 28.1 nêu trên, trong đó đơn xin chuyển địa điểm phải do đại diện có thẩm quyền của ngân hàng nước ngoài ký, ngân hàng nước ngoài phải nộp bổ sung:

a) Phương án hoạt động ba (03) năm đầu tại địa bàn mới, chứng minh được tính khả thi của việc chuyển đến địa điểm mới; bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

- Sự cần thiết chuyển đến địa điểm mới, nhu cầu khách hàng, khả năng đáp ứng nhu cầu về dịch vụ ngân hàng;

- Nội dung hoạt động, phương thức hoạt động kinh doanh;

- Bảng tổng kết tài sản; báo cáo thu nhập và chi phí; báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các chỉ số tài chính lớn, các tỷ lệ an toàn dự kiến và các thuyết minh liên quan chứng minh được lợi ích kinh tế và tính toán hiệu quả kinh tế trong 3 năm đầu hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại địa bàn mới.

b) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ cho phép ngân hàng nước ngoài chuyển chi nhánh ngân hàng nước ngoài đến hoạt động tại địa điểm mới (trong trường hợp văn bản trước đây của cơ quan này quy định rõ địa bàn tỉnh, thành phố tại Việt Nam nơi ngân hàng nước ngoài được mở chi nhánh).

29. Thủ tục và quy trình chuyển địa điểm

29.1. Sau khi nhận đủ hồ sơ xin chuyển địa điểm, Ngân hàng Nhà nước (Vụ các Ngân hàng) có văn bản gửi lấy ý kiến các cơ quan dưới đây về đề nghị chuyển địa điểm:

a) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động và nơi dự kiến chuyển đến.

b) Thanh tra Ngân hàng Nhà nước.

c) Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố nơi chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động và nơi dự kiến chuyển đến.

29.2. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Ngân hàng Nhà nước, các cơ quan có liên quan nêu trên có ý kiến bằng văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ các Ngân hàng). Trường hợp không nhận được ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan trong thời hạn này, Ngân hàng Nhà nước coi như cơ quan đó không có ý kiến phản đối đề nghị chuyển địa điểm của chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

29.3. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ xin chuyển địa điểm, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận hoặc từ chối. Trong trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước giải thích rõ lý do trong văn bản.

29.4. Sau khi nhận được văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước, trong thời hạn 180 ngày, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải hoàn tất việc thực hiện, giải quyết các nghĩa vụ, quyền lợi đối với các cá nhân, tổ chức có liên quan; thực hiện các thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng báo về việc chuyển địa điểm, các thủ tục khác có liên quan theo quy định của pháp luật và tiến hành hoạt động tại địa điểm mới.

Xem nội dung VB
Điều 33. Chuyển địa điểm của chi nhánh ngân hàng nước ngoài

1. Ngân hàng nước ngoài được chuyển địa điểm của chi nhánh trong hoặc ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Điều kiện, thủ tục, hồ sơ chuyển địa điểm của chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Phần II Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 3 Phần II Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Căn cứ quy định tại Điều 67 Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thi hành Nghị định như sau:
...
Phần II CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
...
III. MỞ THÊM CHI NHÁNH

30. Điều kiện mở thêm chi nhánh

30.1. Điều kiện đối với chi nhánh (các chi nhánh) ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam:

a) Không vi phạm các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng, không có các vi phạm pháp luật nghiêm trọng khác trong ba (03) năm liên tiếp liền kề trước năm xin mở thêm chi nhánh cho đến thời điểm Ngân hàng Nhà nước xem xét hồ sơ xin cấp giấy phép mở thêm chi nhánh.

b) Hoạt động hiệu quả, có lãi; bộ máy quản trị, điều hành, kiểm toán nội bộ và hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt động ổn định, an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật.

30.2. Điều kiện đối với ngân hàng nước ngoài:

a) Luôn thực hiện tốt các cam kết của ngân hàng nước ngoài đối với chi nhánh (các chi nhánh) hoạt động tại Việt Nam;

b) Ngân hàng nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ chấp thuận cho mở thêm chi nhánh tại Việt Nam;

c) Cơ quan thanh tra, giám sát có thẩm quyền của nước nguyên xứ thực hiện tốt cam kết với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phối hợp quản lý, giám sát và trao đổi thông tin giám sát hoạt động ngân hàng;

d) Ngoài các điều kiện nêu trên, căn cứ theo quy định tại Điều 34 Nghị định, Ngân hàng Nhà nước xem xét, cấp Giấy phép mở thêm chi nhánh theo các điều kiện như quy định đối với trường hợp cấp Giấy phép mở chi nhánh ngân hàng nước ngoài (cấp Giấy phép mới) tại điểm 1 và điểm 2 khoản 5 Mục III phần I Thông tư này.

31. Hồ sơ, thủ tục và quy trình cấp giấy phép:

Hồ sơ, thủ tục và quy trình cấp Giấy phép, nội dung Giấy phép được thực hiện như quy định đối với trường hợp cấp Giấy phép mở chi nhánh ngân hàng nước ngoài (cấp Giấy phép mới) tại mục III phần I Thông tư này. Ngân hàng Nhà nước có thể xem xét, miễn trừ các tài liệu đã có trong hồ sơ xin cấp Giấy phép mở chi nhánh trước đó của ngân hàng nước ngoài và thủ tục hợp pháp hoá lãnh sự chứng thực con dấu, chữ ký.

Xem nội dung VB
Điều 34. Điều kiện để được mở thêm chi nhánh

1. Các điều kiện để ngân hàng nước ngoài được mở thêm chi nhánh:

a) Các điều kiện được quy định tại khoản 1, 2 Điều 8 Nghị định này;

b) Chi nhánh hoặc các chi nhánh của ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam hoạt động có hiệu quả, không vi phạm các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng.

2. Hồ sơ, thủ tục mở thêm chi nhánh thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 3 Phần II Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 4 Phần II Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Căn cứ quy định tại Điều 67 Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thi hành Nghị định như sau:
...
Phần II CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
...
IV. SỬ DỤNG VỐN ĐƯỢC CẤP

Việc sử dụng vốn được cấp của Chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

32. Để đầu tư, phục vụ kinh doanh, cho vay, gửi tại các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước theo các quy định liên quan của pháp luật và phải tuân thủ quy định hiện hành về quản lý ngoại hối, về quản lý giao dịch vốn của Việt Nam.

33. Mua, đầu tư vào tài sản cố định, tài sản phục vụ kinh doanh của chi nhánh ngân hàng nước ngoài không quá 50% vốn tự có của chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

34. Đối với số vốn được cấp gửi tại các tổ chức tín dụng ở nước ngoài, ngân hàng nước ngoài phải có cam kết (do đại diện có thẩm quyền của ngân hàng nước ngoài ký) đảm bảo sẽ chuyển đầy đủ số vốn này về Việt Nam ngay khi Ngân hàng Nhà nước có yêu cầu.

Xem nội dung VB
Điều 35. Sử dụng vốn được cấp

Việc sử dụng vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 4 Phần II Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 5 Phần II Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Căn cứ quy định tại Điều 67 Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thi hành Nghị định như sau:
...
Phần II CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
...
V. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG

Tuỳ thuộc loại hình, quy mô, lĩnh vực hoạt động của ngân hàng nước ngoài (ngân hàng mẹ), Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể về loại hình, nội dung hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong Giấy phép mở chi nhánh ngân hàng nước ngoài và theo các nguyên tắc sau đây:

35. Căn cứ loại hình hoạt động của ngân hàng mẹ là ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, và các loại hình ngân hàng khác, Ngân hàng Nhà nước quy định chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện loại hình hoạt động ngân hàng tương ứng theo loại hình hoạt động của ngân hàng mẹ và theo Luật các tổ chức tín dụng.

36. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện các nghiệp vụ hoạt động của loại hình ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, hoặc của các loại hình ngân hàng khác theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, các quy định của pháp luật về hoạt động của loại hình ngân hàng đó trên cơ sở nguyên tắc không phân biệt đối xử (được thực hiện như các ngân hàng Việt Nam hoạt động loại hình ngân hàng tương ứng); ngoại trừ một số hạn chế theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phù hợp với các cam kết quốc tế song phương và đa phương của Việt Nam trong lĩnh vực ngân hàng, và các nghiệp vụ mà chính ngân hàng mẹ cũng không được thực hiện theo quy định của nước nguyên xứ.

37. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện các nghiệp vụ hoạt động mặc dù các nghiệp vụ hoạt động này không được ghi trên Giấy phép khi:
a) Được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản; hoặc
b) Đã có văn bản quy phạm pháp luật quy định về việc thực hiện các nghiệp vụ này, đồng thời trong đó quy định rõ chi nhánh ngân hàng nước ngoài là đối tượng áp dụng và được thực hiện các nghiệp vụ đó. Trong trường hợp này, văn bản quy phạm pháp luật đó được coi là văn bản bổ sung nội dung Giấy phép, tuy nhiên chi nhánh ngân hàng nước ngoài vẫn phải đảm bảo thực hiện đúng các quy định tại khoản 35, 36 nêu trên.

Xem nội dung VB
Điều 39. Nội dung hoạt động

1. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện các nghiệp vụ hoạt động của loại hình ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, hoặc của các loại hình ngân hàng khác theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, các quy định của pháp luật về hoạt động của loại hình ngân hàng đó.

2. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể về loại hình và nội dung hoạt động trong Giấy phép cấp cho chi nhánh ngân hàng nước ngoài căn cứ theo các quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, phù hợp với quy mô, loại hình, lĩnh vực hoạt động của ngân hàng mẹ. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam không được thực hiện các nghiệp vụ mà chính ngân hàng mẹ cũng không được thực hiện theo quy định của nước nguyên xứ.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 5 Phần II Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 6 Phần II Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Căn cứ quy định tại Điều 67 Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thi hành Nghị định như sau:
...
Phần II CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
...
VI. PHONG TOẢ VỐN, TÀI SẢN

38. Ngân hàng Nhà nước thực hiện phong toản vốn và tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong các trường hợp sau đây:

a) Giá trị thực có của vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị giảm thấp hơn vốn pháp định quá thời gian 6 tháng.

b) Vi phạm tỷ lệ an toàn trong hoạt động ngân hàng và Ngân hàng Nhà nước đã có văn bản yêu cầu khắc phục nhưng không có biện pháp khắc phục theo đúng yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.

c) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật.

d) Ngân hàng mẹ có dấu hiệu mất khả năng chi trả, khả năng thanh toán; hoặc bị cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, hoặc có yêu cầu phải giải thể, thanh lý, phá sản, hoặc bị rút giấy phép thành lập và hoạt động.

e) Ngân hàng mẹ không thực hiện đúng các nghĩa vụ đã cam kết đối với chi nhánh hoạt động tại Việt Nam và đối với Ngân hàng Nhà nước.

g) Khi Ngân hàng Nhà nước thực hiện giải thể, kết thúc hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài và thu hồi Giấy phép mở chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

39. Ngân hàng Nhà nước huỷ bỏ biện pháp phong toả vốn và tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi:

a) Ngân hàng mẹ và/hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã khắc phục được các vi phạm, tồn tại.

b) Kết thúc quy trình giải thể, kết thúc hoạt động và thu hồi Giấy phép mở chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Xem nội dung VB
Điều 40. Phong toả vốn, tài sản

1. Trong trường hợp cần thiết nhằm bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền, Ngân hàng Nhà nước có thể yêu cầu chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi một phần hoặc toàn bộ vốn, tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài vào Ngân hàng Nhà nước hoặc vào một tổ chức tín dụng hay một tổ chức khác tại Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước chỉ định thực hiện giữ và quản lý phần vốn, tài sản đó.

2. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể về các trường hợp Ngân hàng Nhà nước có quyền phong toả vốn và tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 6 Phần II Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 7 Phần II Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Căn cứ quy định tại Điều 67 Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thi hành Nghị định như sau:
...
Phần II CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
...
VII. GIẢI THỂ, KẾT THÚC HOẠT ĐỘNG

40. Hồ sơ giải thể, kết thúc hoạt động
40.1 Trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 41 Nghị định (hết thời hạn hoạt động hoặc tự nguyện chấm dứt hoạt động):

a) Đơn xin giải thể, kết thúc hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài do đại diện có thẩm quyền của ngân hàng nước ngoài ký, gửi đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ các Ngân hàng) tối thiểu 180 ngày trước ngày dự kiến giải thể, kết thúc hoạt động. Trường hợp xin chấm dứt hoạt động trước thời hạn, trong đơn cần ghi rõ ngày dự kiến chấm dứt hoạt động của Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.

b) Kế hoạch thanh lý, giải thể, kết thúc hoạt động bao gồm: trình tự và thủ tục thanh lý các tài sản nợ, tài sản có; cách thức, thời hạn và kế hoạch thanh toán các nghĩa vụ nợ, thu hồi tài sản có, giải quyết các nghĩa vụ, quyền lợi với các cá nhân, tổ chức có liên quan; kế hoạch chuyển vốn, lợi nhuận và tài sản ra nước ngoài.

c) Các văn bản khác khi Ngân hàng Nhà nước yêu cầu.

40.2. Trường hợp ngân hàng mẹ bị giải thể, phá sản (quy định tại Khoản 4 Điều 41 Nghị định):

Ngoài hồ sơ theo quy định tại điểm 40.1 nêu trên, ngân hàng nước ngoài phải gửi bổ sung Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ về việc giải thể hoặc phá sản ngân hàng nước ngoài.

41. Thủ tục, quy trình giải thể, kết thúc hoạt động của Chi nhánh ngân hàng nước ngoài:

a) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ bộ hồ sơ nói trên, hoặc khi xét thấy cần thu hồi giấy phép mở chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 41 Nghị định, Ngân hàng Nhà nước ra Quyết định về việc chấm dứt hoạt động của Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, thành lập Tổ giám sát thanh lý, giải thể, kết thúc hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, và các nội dung khác (bao gồm cả yêu cầu phong toả vốn, tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài nếu xét thấy cần thiết). Quyết định này được sao gửi cho Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi chi nhánh ngân hàng nước ngoài đặt trụ sở, cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan công an, và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

b) Ngay sau khi nhận được Quyết định nêu trên của Ngân hàng Nhà nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải ngừng thực hiện các giao dịch ngân hàng mới (nhận tiền gửi, vay, cho vay...); yết thị tại trụ sở chi nhánh đồng thời đăng báo 3 số liên tiếp trên một báo trung ương và một báo địa phương nơi đặt trụ sở chi nhánh ngân hàng nước ngoài thông báo về việc chấm dứt hoạt động để thực hiện các thủ tục thanh lý, giải thể, kết thúc hoạt động chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

c) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện các thủ tục thanh lý theo Kế hoạch thanh lý, các quy định của pháp luật Việt Nam, dưới sự chỉ đạo và giám sát của Tổ thanh lý do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thành lập.

d) Trên cơ sở chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã hoàn tất các thủ tục thanh lý, thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ, quyền lợi với các cá nhân, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật Việt Nam và các văn bản, tài liệu liên quan chứng minh việc này (xác nhận của cơ quan thuế, văn bản thanh lý hợp đồng thuê trụ sở...), Ngân hàng Nhà nước ra Quyết định giải thể, kết thúc hoạt động và thu hồi Giấy phép mở chi nhánh ngân hàng nước ngoài và công bố về Quyết định này trên 3 số báo liên tiếp.

e) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhận được Quyết định của Ngân hàng Nhà nước về việc thu hồi Giấy phép, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải trả lại Giấy phép cho Ngân hàng Nhà nước và được chuyển ra nước ngoài vốn, tài sản và lợi nhuận còn lại (nếu có) sau thanh lý theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý ngoại hối.

Xem nội dung VB
Điều 41. Giải thể, kết thúc hoạt động

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam giải thể, kết thúc hoạt động trong các trường hợp sau đây:

1. Hết thời hạn hoạt động: trước khi hết thời hạn hoạt động ghi trong Giấy phép 180 ngày, ngân hàng mẹ không nộp hồ sơ xin gia hạn hoặc có nộp hồ sơ xin gia hạn nhưng không được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận;

2. Tự nguyện chấm dứt hoạt động: trong trường hợp này, tối thiểu 180 ngày trước ngày dự kiến chấm dứt hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng mẹ phải có đơn đề nghị gửi Ngân hàng Nhà nước;

3. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị thu hồi Giấy phép trong các trường hợp sau:

a) Khi xảy ra một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, đ khoản 1 Điều 29 Luật các Tổ chức tín dụng;

b) Khi không có đủ các điều kiện quy định tại các điểm b, c, d khoản 1 Điều 28 Luật các Tổ chức tín dụng;

c) Ngừng hoạt động trong thời gian liên tục 12 tháng.

4. Ngân hàng mẹ bị giải thể hoặc bị phá sản.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 7 Phần II Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 8 Phần II Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Căn cứ quy định tại Điều 67 Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thi hành Nghị định như sau:
...
Phần II CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
...
VIII. VIỆC GÓP VỐN, MUA CỔ PHẦN

42. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được thực hiện việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp và của các tổ chức tín dụng khác khi được ngân hàng mẹ uỷ quyền rõ ràng bằng văn bản và cấp vốn riêng để thực hiện việc góp vốn, mua cổ phần đó.

43. Việc góp vốn, mua cổ phần, điều kiện góp vốn, mức góp vốn, tỷ lệ góp vốn và phương thức góp vốn được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành trên nguyên tắc như áp dụng đối với trường hợp ngân hàng nước ngoài góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp và của tổ chức tín dụng khác.

Xem nội dung VB
Điều 36. Góp vốn, mua cổ phần

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được thực hiện việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp và của các tổ chức tín dụng khác khi được ngân hàng mẹ uỷ quyền và cấp vốn để thực hiện việc góp vốn, mua cổ phần đó. Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn cụ thể việc góp vốn, mua cổ phần của chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 8 Phần II Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Nội dung "Tổ chức, quản trị, điều hành, kiểm soát" tại Chương này được hướng dẫn bởi Mục 1 Phần III Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Căn cứ quy định tại Điều 67 Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thi hành Nghị định như sau:
...
Phần III NGÂN HÀNG LIÊN DOANH, NGÂN HÀNG 100% VỐN NƯỚC NGOÀI

I. QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC, QUẢN TRỊ, ĐIỀU HÀNH, KIỂM SOÁT

44. Ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài thực hiện tổ chức, quản trị, điều hành, kiểm soát theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, của Nghị định, các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật các Tổ chức tín dụng và Thông tư này (quy định pháp luật chuyên ngành).

45. Trong trường hợp các văn bản trên không có quy định, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài được thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp, các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật Doanh nghiệp và các quy định pháp luật có liên quan (quy định pháp luật chung) áp dụng đối với loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn.

46. Trong trường hợp quy định pháp luật chuyên ngành và quy định pháp luật chung có quy định khác nhau đối với cùng một vấn đề, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài thực hiện theo quy định pháp luật chuyên ngành.

Xem nội dung VB
Chương 3: NGÂN HÀNG LIÊN DOANH
Hồ sơ, thủ tục, quy trình chuẩn y bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát, tổng giám đốc được hướng dẫn bởi Mục 3 Phần III Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Căn cứ quy định tại Điều 67 Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thi hành Nghị định như sau:
...
Phần III NGÂN HÀNG LIÊN DOANH, NGÂN HÀNG 100% VỐN NƯỚC NGOÀI
...
III. HỒ SƠ, THỦ TỤC, QUY TRÌNH CHUẨN Y BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, BAN KIỂM SOÁT, TỔNG GIÁM ĐỐC (GIÁM ĐỐC)

50. Hồ sơ bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát:

a) Đơn đề nghị chuẩn y việc bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát do đại diện có thẩm quyền của ngân hàng mẹ, đại diện của các bên tham gia liên doanh ký (trong trường hợp ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài mới thành lập), do Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc do người có thẩm quyền thay mặt Hội đồng quản trị ký (trong trường hợp ngân hàng đang hoạt động).

b) Biên bản họp hoặc nghị quyết của các bên tham gia liên doanh (đối với ngân hàng liên doanh) hoặc các thành viên góp vốn (đối với ngân hàng 100% vốn nước ngoài) về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát.

c) Lý lịch của thành viên được bổ nhiệm có xác nhận của bên tham gia liên doanh, thành viên góp vốn liên quan (trong trường hợp ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài mới thành lập), hoặc của Chủ tịch Hội đồng quản trị (trong trường hợp ngân hàng đang hoạt động).

d) Các văn bằng, chứng chỉ chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn của thành viên được đề nghị chuẩn y bổ nhiệm.

51. Hồ sơ bổ nhiệm, miễn nhiệm Tổng giám đốc (Giám đốc)

a) Đơn đề nghị chuẩn y việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Tổng giám đốc (Giám đốc) do Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài ký.

b) Nghị quyết của Hội đồng quản trị Ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Tổng giám đốc (Giám đốc).

c) Lý lịch của Tổng giám đốc (Giám đốc) được bổ nhiệm có xác nhận của Chủ tịch Hội đồng quản trị.

d) Các văn bằng, chứng chỉ chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn của Tổng giám đốc (Giám đốc) được đề nghị chuẩn y bổ nhiệm.

52. Quy trình, thủ tục chuẩn y

a) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xin chuẩn y bổ nhiệm, miễn nhiệm hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước quyết định chuẩn y hoặc không chuẩn y. Trường hợp không chuẩn y, Ngân hàng Nhà nước có văn bản giải thích rõ lý do.

b) Sau khi được Ngân hàng Nhà nước chuẩn y việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, trong thời hạn 30 ngày làm việc, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài phải hoàn tất việc đăng ký thay đổi nhân sự nêu trên với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện các thủ tục khác (nếu có) theo quy định.

Xem nội dung VB
Chương 3: NGÂN HÀNG LIÊN DOANH
Nội dung "Tổ chức, quản trị, điều hành, kiểm soát" tại Chương này được hướng dẫn bởi Mục 1 Phần III Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Hồ sơ, thủ tục, quy trình chuẩn y bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát, tổng giám đốc được hướng dẫn bởi Mục 3 Phần III Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 47 Mục 2 Phần III Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Căn cứ quy định tại Điều 67 Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thi hành Nghị định như sau:
...
Phần III NGÂN HÀNG LIÊN DOANH, NGÂN HÀNG 100% VỐN NƯỚC NGOÀI
...
II. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, BAN KIỂM SOÁT, TỔNG GIÁM ĐỐC (GIÁM ĐỐC)

47. Hội đồng quản trị

a) Hội đồng quản trị là cơ quan lãnh đạo cao nhất của ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài; là đại diện cho các thành viên góp vốn thành lập ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu.

b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài do các bên tham gia liên doanh, các thành viên góp vốn bầu chọn và chỉ định phù hợp với quy định của hợp đồng liên doanh và Điều lệ ngân hàng liên doanh, Điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài, và phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.

c) Hội đồng quản trị có tối thiểu là ba (03) thành viên, trong đó ít nhất phải có hai (02) thành viên (bao gồm cả Chủ tịch Hội đồng quản trị) không phải là Người điều hành (không tham gia điều hành ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài); tối thiểu một nửa số thành viên Hội đồng quản trị phải cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.

d) Tổ chức, cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể đối với các thành viên Hội đồng quản trị và các nội dung khác có liên quan tới tổ chức, hoạt động của Hội đồng quản trị ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài được thực hiện theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, của Nghị định, và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật các Tổ chức tín dụng có liên quan, theo Điều lệ ngân hàng liên doanh, Điều lệ ngân hàng 100% vốn nước ngoài; và theo quy định của Luật Doanh nghiệp về Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn, trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc nêu tại Mục I phần này.

Xem nội dung VB
Điều 43. Hội đồng quản trị

1. Hội đồng quản trị là cơ quan lãnh đạo cao nhất của ngân hàng liên doanh. Hội đồng quản trị gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên. Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng quản trị phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.

2. Hội đồng quản trị có tối thiểu là 3 thành viên. Số lượng thành viên Hội đồng quản trị do các bên tham gia liên doanh quyết định trên cơ sở số vốn góp của Bên nước ngoài và Bên Việt Nam trong ngân hàng liên doanh.

3. Thành viên Hội đồng quản trị là những người có uy tín, đạo đức nghề nghiệp và hiểu biết về hoạt động ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và không thuộc các đối tượng quy định tại Điều 40 Luật các Tổ chức tín dụng.

4. Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng quản trị không được uỷ quyền cho những người không phải là thành viên Hội đồng quản trị thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Chủ tịch Hội đồng quản trị không được đồng thời là Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của ngân hàng liên doanh và không được phép tham gia quản trị hoặc điều hành tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp tổ chức đó là công ty con của ngân hàng liên doanh.

5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị và chế độ làm việc của Hội đồng quản trị được quy định cụ thể trong Điều lệ ngân hàng liên doanh.

6. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị do các bên tham gia trong ngân hàng liên doanh thỏa thuận, nhưng không được quá 5 năm.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 47 Mục 2 Phần III Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 48 Mục 2 Phần III Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Căn cứ quy định tại Điều 67 Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thi hành Nghị định như sau:
...
Phần III NGÂN HÀNG LIÊN DOANH, NGÂN HÀNG 100% VỐN NƯỚC NGOÀI
...
II. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, BAN KIỂM SOÁT, TỔNG GIÁM ĐỐC (GIÁM ĐỐC)
...
48. Ban Kiểm soát

a) Tổ chức, cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể đối với các thành viên Ban kiểm soát và các nội dung khác có liên quan tới tổ chức, hoạt động của Ban kiểm soát ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài được thực hiện theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, của Nghị định, và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật các Tổ chức tín dụng có liên quan, theo Điều lệ ngân hàng liên doanh, Điều lệ ngân hàng 100% vốn nước ngoài; và theo quy định của Luật Doanh nghiệp về Ban kiểm soát của công ty trách nhiệm hữu hạn, trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc nêu tại Mục I phần này.

b) Trưởng ban và các thành viên trong Ban kiểm soát do các bên tham gia liên doanh, các thành viên góp vốn bầu chọn và chỉ định phù hợp với quy định của hợp đồng liên doanh, Điều lệ ngân hàng liên doanh, Điều lệ ngân hàng 100% vốn nước ngoài, và phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.

c) Ban kiểm soát có tối thiểu là ba (03) thành viên, trong đó ít nhất phải có hai (02) thành viên (bao gồm cả Trưởng ban) không phải là Người điều hành (không tham gia điều hành ngân hàng) để đảm bảo tính độc lập và hiệu quả của công tác kiểm toán nội bộ trong việc kiểm tra, rà soát tính hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ; tối thiểu 2/3 số thành viên Ban kiểm soát phải cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.

Xem nội dung VB
Điều 44. Ban kiểm soát

1. Ban kiểm soát của ngân hàng liên doanh có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động tài chính, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, sự an toàn trong hoạt động của ngân hàng liên doanh, thực hiện kiểm toán nội bộ hoạt động từng thời kỳ, từng lĩnh vực nhằm đánh giá chính xác hoạt động kinh doanh và thực trạng tài chính của ngân hàng liên doanh.

2. Ban kiểm soát của ngân hàng liên doanh có tối thiểu 3 thành viên; trong đó phải có một người là Trưởng ban và ít nhất một nửa số thành viên là chuyên trách. Trường hợp Ban kiểm soát chỉ có 3 thành viên thì tối thiểu phải có 1 thành viên chuyên trách.

3. Thành viên Ban kiểm soát phải đáp ứng được các yêu cầu về trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quy định, không thuộc các đối tượng quy định tại Điều 40 Luật các Tổ chức tín dụng, và phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.

4. Ban kiểm soát có bộ phận giúp việc và được sử dụng hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ của ngân hàng liên doanh để thực hiện các nhiệm vụ của mình.

5. Nhiệm vụ quyền hạn của Trưởng ban và các thành viên Ban kiểm soát được quy định cụ thể trong Điều lệ ngân hàng liên doanh.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 48 Mục 2 Phần III Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 49 Mục 2 Phần III Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Căn cứ quy định tại Điều 67 Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thi hành Nghị định như sau:
...
Phần III NGÂN HÀNG LIÊN DOANH, NGÂN HÀNG 100% VỐN NƯỚC NGOÀI
...
II. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, BAN KIỂM SOÁT, TỔNG GIÁM ĐỐC (GIÁM ĐỐC)
...
49.Tổng Giám đốc (Giám đốc)

a) Tổng Giám đốc (Giám đốc) do Hội đồng quản trị ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài bổ nhiệm, miễn nhiệm và phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.

b) Tổng Giám đốc (Giám đốc) ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài không được kiêm nhiệm chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Trưởng ban kiểm soát ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài và phải cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.

c) Tổng Giám đốc (Giám đốc) ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị về việc điều hành hoạt động hàng ngày của ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài;

d) Tiêu chuẩn, điều kiện, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Tổng Giám đốc (Giám đốc) ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài thực hiện theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, của Nghị định, và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật các Tổ chức tín dụng có liên quan, theo Điều lệ ngân hàng liên doanh, Điều lệ ngân hàng 100% vốn nước ngoài; và theo quy định của Luật Doanh nghiệp đối với Tổng giám đốc (Giám đốc) của công ty trách nhiệm hữu hạn, trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc nêu tại Mục I phần này.

Xem nội dung VB
Điều 45. Tổng giám đốc

1. Tổng giám đốc (Giám đốc) là người đại diện theo pháp luật của ngân hàng liên doanh trừ trường hợp Điều lệ ngân hàng liên doanh có quy định khác, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị điều hành hoạt động hàng ngày theo nhiệm vụ, quyền hạn phù hợp với các quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, các quy định khác của pháp luật và phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y. Tổng giám đốc (Giám đốc) của ngân hàng liên doanh không kiêm nhiệm chức danh Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc chủ tịch Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp tổ chức đó là công ty con của ngân hàng liên doanh.

2. Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của ngân hàng liên doanh phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật các Tổ chức tín dụng, và không thuộc các đối tượng quy định tại Điều 40 Luật các Tổ chức tín dụng.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng giám đốc (Giám đốc) phải được ghi trong Điều lệ của ngân hàng liên doanh.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 49 Mục 2 Phần III Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 49 Mục 2 Phần III Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Căn cứ quy định tại Điều 67 Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thi hành Nghị định như sau:
...
Phần III NGÂN HÀNG LIÊN DOANH, NGÂN HÀNG 100% VỐN NƯỚC NGOÀI
...
II. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, BAN KIỂM SOÁT, TỔNG GIÁM ĐỐC (GIÁM ĐỐC)
...
49.Tổng Giám đốc (Giám đốc)

a) Tổng Giám đốc (Giám đốc) do Hội đồng quản trị ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài bổ nhiệm, miễn nhiệm và phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.

b) Tổng Giám đốc (Giám đốc) ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài không được kiêm nhiệm chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Trưởng ban kiểm soát ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài và phải cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.

c) Tổng Giám đốc (Giám đốc) ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị về việc điều hành hoạt động hàng ngày của ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài;

d) Tiêu chuẩn, điều kiện, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Tổng Giám đốc (Giám đốc) ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài thực hiện theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, của Nghị định, và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật các Tổ chức tín dụng có liên quan, theo Điều lệ ngân hàng liên doanh, Điều lệ ngân hàng 100% vốn nước ngoài; và theo quy định của Luật Doanh nghiệp đối với Tổng giám đốc (Giám đốc) của công ty trách nhiệm hữu hạn, trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc nêu tại Mục I phần này.

Xem nội dung VB
Điều 45. Tổng giám đốc

1. Tổng giám đốc (Giám đốc) là người đại diện theo pháp luật của ngân hàng liên doanh trừ trường hợp Điều lệ ngân hàng liên doanh có quy định khác, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị điều hành hoạt động hàng ngày theo nhiệm vụ, quyền hạn phù hợp với các quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, các quy định khác của pháp luật và phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y. Tổng giám đốc (Giám đốc) của ngân hàng liên doanh không kiêm nhiệm chức danh Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc chủ tịch Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp tổ chức đó là công ty con của ngân hàng liên doanh.

2. Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của ngân hàng liên doanh phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật các Tổ chức tín dụng, và không thuộc các đối tượng quy định tại Điều 40 Luật các Tổ chức tín dụng.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng giám đốc (Giám đốc) phải được ghi trong Điều lệ của ngân hàng liên doanh.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 49 Mục 2 Phần III Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 4 Phần III Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Căn cứ quy định tại Điều 67 Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thi hành Nghị định như sau:
...
Phần III NGÂN HÀNG LIÊN DOANH, NGÂN HÀNG 100% VỐN NƯỚC NGOÀI
...
IV. TỶ LỆ, PHƯƠNG THỨC GÓP VỐN ĐIỀU LỆ

53. Tỷ lệ, phương thức góp vốn điều lệ của các thành viên góp vốn trong ngân hàng 100% vốn nước ngoài, của Bên nước ngoài và Bên Việt Nam trong ngân hàng liên doanh do các thành viên góp vốn, các Bên tự thoả thuận và phải được ghi rõ trong Điều lệ ngân hàng liên doanh, Điều lệ ngân hàng 100% vốn nước ngoài, trên cơ sở đảm bảo tuân thủ nguyên tắc:

a) Đối với ngân hàng 100% vốn nước ngoài: phải đảm bảo tỷ lệ góp vốn của ngân hàng mẹ trên 50% vốn điều lệ;

b) Đối với ngân hàng liên doanh: phải đảm bảo tỷ lệ góp vốn của Bên nước ngoài tối đa không quá 50% vốn điều lệ (trừ trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định).

54. Vốn điều lệ ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài được góp bằng tiền Đồng Việt Nam, bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc bằng tài sản. Việc góp vốn bằng tài sản và định giá tài sản góp vốn phải tuân thủ quy định tại các Điều 4, Điều 30 Luật Doanh nghiệp.

55. Vốn điều lệ có thể được cơ cấu lại nhưng không được giảm thấp hơn vốn pháp định. Mọi thay đổi về mức vốn điều lệ, tỷ lệ góp vốn của của các thành viên góp vốn, của các bên tham gia liên doanh đều phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

Xem nội dung VB
Điều 46. Tỷ lệ, phương thức góp vốn điều lệ

Tỷ lệ, phương thức góp vốn điều lệ của Bên nước ngoài và Bên Việt Nam trong ngân hàng liên doanh do các Bên thoả thuận và phải được ghi rõ trong Điều lệ. Mức góp vốn của Bên nước ngoài tối đa không quá 50% vốn điều lệ của ngân hàng liên doanh, trừ những trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 4 Phần III Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 5 Phần III Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Căn cứ quy định tại Điều 67 Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thi hành Nghị định như sau:
...
Phần III NGÂN HÀNG LIÊN DOANH, NGÂN HÀNG 100% VỐN NƯỚC NGOÀI
...
V. CHUYỂN NHƯỢNG VỐN GÓP

56. Nguyên tắc chuyển nhượng

Việc chuyển nhượng phần vốn góp của các thành viên góp vốn, của các Bên trong liên doanh phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

a) Ưu tiên chuyển nhượng cho các thành viên góp vốn khác trong ngân hàng 100% vốn nước ngoài hoặc cho các Bên trong ngân hàng liên doanh.

b) Trường hợp chuyển nhượng cho đối tác mới ngoài ngân hàng 100% vốn nước ngoài hoặc đối tác mới ngoài ngân hàng liên doanh cần đảm bảo tỷ lệ góp vốn theo quy định tại khoản 53 nêu trên và đảm bảo:

- Đối với ngân hàng 100% vốn nước ngoài: Các đối tác mới và ngân hàng mẹ mới (nếu việc chuyển nhượng dẫn đến việc có ngân hàng nước ngoài khác sở hữu trên 50% vốn điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài) phải đáp ứng đủ các điều kiện để được tham gia thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài như quy định tại điểm 5.3 Mục III phần I Thông tư này về các điều kiện để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng 100% vốn nước ngoài.

- Đối với ngân hàng liên doanh: Đối tác mới phải đáp ứng đủ các điều kiện để được tham gia thành lập ngân hàng liên doanh như quy định tại điểm 5.3 Mục III phần I Thông tư này về các điều kiện để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng liên doanh.

c) Các thành viên góp vốn trong ngân hàng 100% vốn nước ngoài hoặc các Bên trong ngân hàng liên doanh chỉ được chuyển nhượng vốn sau năm (05) năm kể từ khi bắt đầu góp vốn vào ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh. Việc chuyển nhượng vốn phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận trước khi thực hiện.

57. Hồ sơ đề nghị chấp thuận việc chuyển nhượng vốn góp

57.1. Trường hợp chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của Bên Việt Nam cho Bên nước ngoài trong ngân hàng liên doanh hoặc cho một đối tác nước ngoài khác dẫn đến chuyển đổi hình thức tổ chức ngân hàng liên doanh thành ngân hàng 100% vốn nước ngoài hoặc chuyển nhượng một phần vốn điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài cho một hoặc nhiều ngân hàng Việt Nam dẫn đến chuyển đổi hình thức tổ chức ngân hàng 100% vốn nước ngoài thành ngân hàng liên doanh:

Hồ sơ, thủ tục và quy trình được thực hiện như đối với trường hợp chuyển đổi hình thức tổ chức từ ngân hàng liên doanh thành ngân hàng 100% vốn nước ngoài và ngược lại theo quy định tại Mục VIII phần I Thông tư này.

57.2. Hồ sơ chuyển nhượng vốn giữa các Bên trong ngân hàng liên doanh hoặc giữa các thành viên góp vốn trong ngân hàng 100% vốn nước ngoài:

a) Đơn xin chuyển nhượng vốn góp do Chủ tịch Hội đồng quản trị ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh ký, trong đơn cần nêu:

- Lý do chuyển nhượng;

- Các đề nghị khác (nếu có) về việc sửa đổi bổ sung Điều lệ, tên gọi, địa điểm trụ sở chính, điều chỉnh nội dung Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh, hợp đồng liên doanh; thay đổi thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh; và các nội dung cần thay đổi, bổ sung khác (nếu có) có liên quan đến việc chuyển nhượng vốn này.

b) Nghị quyết Hội đồng quản trị ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh nhất trí đối với việc chuyển nhượng vốn.

c) Hợp đồng (cam kết, thoả thuận) chuyển nhượng vốn giữa bên chuyển nhượng vốn với bên nhận chuyển nhượng;

d) Các văn bản khác theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước trong trường hợp cần thiết.

57.3. Hồ sơ chuyển nhượng cho đối tác mới ngoài ngân hàng 100% vốn nước ngoài hoặc ngoài ngân hàng liên doanh:

Trong trường hợp này, đối tác mới phải có đơn đề nghị được nhận chuyển nhượng phần vốn góp trong ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ các Ngân hàng); kèm theo các văn bản, tài liệu để chứng minh khả năng đáp ứng được các điều kiện theo quy định về các điều kiện để được thành lập và hoạt động ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh quy định tại điểm 5.3 Mục III phần I Thông tư này và theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.

Ngoài ra, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh phải gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ các Ngân hàng) các văn bản, tài liệu sau đây:

a) Đơn xin chuyển nhượng vốn góp do Chủ tịch Hội đồng quản trị ký. Trong đơn cần nêu:

- Lý do chuyển nhượng;

- Báo cáo về việc thẩm định tư cách pháp lý, tình hình tài chính của đối tác mới, khả năng đáp ứng các điều kiện theo quy định để được tham gia ngân hàng 100% vốn nước ngoài, tham gia ngân hàng liên doanh của đối tác mới.

- Các đề nghị khác (nếu có) về việc sửa đổi bổ sung Điều lệ, tên gọi, địa điểm trụ sở chính, điều chỉnh nội dung Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh, hợp đồng liên doanh; thay đổi thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh; và các nội dung cần thay đổi, bổ sung khác có liên quan đến việc chuyển nhượng vốn này.

b) Nghị quyết của Hội đồng quản trị ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh nhất trí đối với việc chuyển nhượng vốn.

c) Hợp đồng (cam kết, thoả thuận) chuyển nhượng vốn giữa bên chuyển nhượng vốn với bên nhận chuyển nhượng;

d) Các văn bản khác theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước trong trường hợp cần thiết.

57.4. Hồ sơ chuyển nhượng trong trường hợp một thành viên góp vốn trong ngân hàng liên doanh hoặc ngân hàng 100% vốn bị mua lại, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách dẫn đến việc hình thành một pháp nhân mới:

Trong trường hợp này, thành viên góp vốn bị mua lại, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách được gọi là Bên bị tiếp quản, pháp nhân mới hình thành được gọi là Bên nhận tiếp quản. Bên nhận tiếp quản tiếp nhận vốn góp cũng như mọi quyền lợi, nghĩa vụ của Bên bị tiếp quản trong ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh.

Hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận trong trường hợp này gồm:

a) Tờ trình do Chủ tịch Hội đồng quản trị ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh ký đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc chuyển nhượng này, trong đó nêu rõ:

- Lý do chuyển nhượng;

- Các đề nghị khác (nếu có) về việc sửa đổi bổ sung Điều lệ, tên gọi, địa điểm trụ sở chính, điều chỉnh nội dung Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh, hợp đồng liên doanh; thay đổi thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh; và các nội dung cần thay đổi, bổ sung khác có liên quan đến việc chuyển nhượng vốn này.

b) Văn bản pháp lý chứng minh việc mua lại, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách được tiến hành hợp pháp và kết quả của việc mua lại, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách này như quyền lợi, nghĩa vụ của pháp nhân mới, tên của pháp nhân mới (nếu có thay đổi).

c) Các văn bản, tài liệu khác theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước nhằm xác định tư cách pháp lý, khả năng đáp ứng các điều kiện để được tham gia thành lập ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam của pháp nhân mới hình thành.

58. Thủ tục, quy trình xem xét chấp thuận

a) Các tài liệu có liên quan trong hồ sơ chuyển nhượng vốn được lập ở nước ngoài (nếu có) phải lập bằng tiếng Anh và phải được hợp pháp hoá lãnh sự (trừ những trường hợp được quy định tại điểm 7.1 mục III phần I thông tư này). Các bản sao tiếng Việt và các bản dịch từ tiếng Anh ra tiếng Việt phải được cơ quan công chứng Việt Nam xác nhận theo quy định của pháp luật về công chứng.

b) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, riêng đối với trường hợp chuyển nhượng vốn cho đối tác mới ngoài ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh là 90 ngày làm việc, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận hoặc từ chối đề nghị chuyển nhượng vốn và các thay đổi kèm theo. Trong trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước có văn bản giải thích rõ lý do.

c) Sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản về việc chuyển nhượng vốn và các thay đổi kèm theo, trong thời hạn 30 ngày làm việc, ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh phải đăng ký những thay đổi với cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật hiện hành, đồng thời đăng báo 2 số liên tiếp trên một báo Trung ương và một báo địa phương về những thay đổi này.

Xem nội dung VB
Điều 47. Chuyển nhượng vốn góp

1. Bên Việt Nam và Bên nước ngoài trong ngân hàng liên doanh được quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình và phải ưu tiên chuyển nhượng cho các Bên trong ngân hàng liên doanh.

2. Việc chuyển nhượng vốn phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận trước khi thực hiện. Hồ sơ, thủ tục xin chấp thuận việc chuyển nhượng vốn do Ngân hàng Nhà nước quy định.

3. Trong trường hợp việc chuyển nhượng vốn có phát sinh lợi nhuận, bên chuyển nhượng phải nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 5 Phần III Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 6 Phần III Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Căn cứ quy định tại Điều 67 Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thi hành Nghị định như sau:
...
Phần III NGÂN HÀNG LIÊN DOANH, NGÂN HÀNG 100% VỐN NƯỚC NGOÀI
...
VI. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG LIÊN DOANH, NGÂN HÀNG 100% VỐN NƯỚC NGOÀI

59. Ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài được thực hiện các nghiệp vụ hoạt động của loại hình ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, hoặc của các loại hình ngân hàng khác theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, các quy định của pháp luật về hoạt động của loại hình ngân hàng đó.

60. Căn cứ đề nghị tại đơn và hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài về loại hình hoạt động và nội dung hoạt động, Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể về loại hình ngân hàng, nội dung hoạt động của ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài trong Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài theo nguyên tắc không phân biệt đối xử (ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài thuộc loại hình nào sẽ được thực hiện các nghiệp vụ hoạt động của loại hình đó như các ngân hàng Việt Nam hoạt động loại hình tương ứng).

61. Ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài được thực hiện các nghiệp vụ hoạt động mặc dù các nghiệp vụ hoạt động này không được ghi trên Giấy phép khi:
a) Được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản; hoặc
b) Đã có văn bản quy phạm pháp luật quy định về việc thực hiện các nghiệp vụ này, đồng thời quy định rõ ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài là đối tượng áp dụng và được thực hiện các nghiệp vụ đó. Trong trường hợp này, văn bản quy phạm pháp luật đó được coi là văn bản bổ sung nội dung Giấy phép, tuy nhiên ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài phải đảm bảo thực hiện đúng các quy định tại khoản 59, 60 nêu trên.

Xem nội dung VB
Điều 50. Nội dung hoạt động

1. Ngân hàng liên doanh được thực hiện các nghiệp vụ hoạt động của loại hình ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, hoặc của các loại hình ngân hàng khác theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, các quy định của pháp luật về hoạt động của loại hình ngân hàng đó.

2. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể về loại hình và nội dung hoạt động trong Giấy phép cấp cho ngân hàng liên doanh căn cứ theo các quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 6 Phần III Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Nội dung "Tổ chức, quản trị, điều hành, kiểm soát" tại Chương này được hướng dẫn bởi Mục 1 Phần III Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Căn cứ quy định tại Điều 67 Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thi hành Nghị định như sau:
...
Phần III NGÂN HÀNG LIÊN DOANH, NGÂN HÀNG 100% VỐN NƯỚC NGOÀI

I. QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC, QUẢN TRỊ, ĐIỀU HÀNH, KIỂM SOÁT

44. Ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài thực hiện tổ chức, quản trị, điều hành, kiểm soát theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, của Nghị định, các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật các Tổ chức tín dụng và Thông tư này (quy định pháp luật chuyên ngành).

45. Trong trường hợp các văn bản trên không có quy định, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài được thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp, các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật Doanh nghiệp và các quy định pháp luật có liên quan (quy định pháp luật chung) áp dụng đối với loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn.

46. Trong trường hợp quy định pháp luật chuyên ngành và quy định pháp luật chung có quy định khác nhau đối với cùng một vấn đề, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài thực hiện theo quy định pháp luật chuyên ngành.

Xem nội dung VB
Chương 4: NGÂN HÀNG 100% VỐN NƯỚC NGOÀI
Nội dung "Hồ sơ, thủ tục, quy trình chuẩn y bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên" tại Chương này được hướng dẫn bởi Mục 3 Phần III Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Căn cứ quy định tại Điều 67 Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thi hành Nghị định như sau:
...
Phần III NGÂN HÀNG LIÊN DOANH, NGÂN HÀNG 100% VỐN NƯỚC NGOÀI
...
III. HỒ SƠ, THỦ TỤC, QUY TRÌNH CHUẨN Y BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, BAN KIỂM SOÁT, TỔNG GIÁM ĐỐC (GIÁM ĐỐC)

50. Hồ sơ bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát:

a) Đơn đề nghị chuẩn y việc bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát do đại diện có thẩm quyền của ngân hàng mẹ, đại diện của các bên tham gia liên doanh ký (trong trường hợp ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài mới thành lập), do Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc do người có thẩm quyền thay mặt Hội đồng quản trị ký (trong trường hợp ngân hàng đang hoạt động).

b) Biên bản họp hoặc nghị quyết của các bên tham gia liên doanh (đối với ngân hàng liên doanh) hoặc các thành viên góp vốn (đối với ngân hàng 100% vốn nước ngoài) về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát.

c) Lý lịch của thành viên được bổ nhiệm có xác nhận của bên tham gia liên doanh, thành viên góp vốn liên quan (trong trường hợp ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài mới thành lập), hoặc của Chủ tịch Hội đồng quản trị (trong trường hợp ngân hàng đang hoạt động).

d) Các văn bằng, chứng chỉ chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn của thành viên được đề nghị chuẩn y bổ nhiệm.

51. Hồ sơ bổ nhiệm, miễn nhiệm Tổng giám đốc (Giám đốc)

a) Đơn đề nghị chuẩn y việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Tổng giám đốc (Giám đốc) do Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài ký.

b) Nghị quyết của Hội đồng quản trị Ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Tổng giám đốc (Giám đốc).

c) Lý lịch của Tổng giám đốc (Giám đốc) được bổ nhiệm có xác nhận của Chủ tịch Hội đồng quản trị.

d) Các văn bằng, chứng chỉ chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn của Tổng giám đốc (Giám đốc) được đề nghị chuẩn y bổ nhiệm.

52. Quy trình, thủ tục chuẩn y

a) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xin chuẩn y bổ nhiệm, miễn nhiệm hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước quyết định chuẩn y hoặc không chuẩn y. Trường hợp không chuẩn y, Ngân hàng Nhà nước có văn bản giải thích rõ lý do.

b) Sau khi được Ngân hàng Nhà nước chuẩn y việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, trong thời hạn 30 ngày làm việc, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài phải hoàn tất việc đăng ký thay đổi nhân sự nêu trên với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện các thủ tục khác (nếu có) theo quy định.

Xem nội dung VB
Chương 4: NGÂN HÀNG 100% VỐN NƯỚC NGOÀI
Nội dung về "Tỷ lệ, phương thức góp vốn" tại Chương này được hướng dẫn bởi Mục 4 Phần III Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Căn cứ quy định tại Điều 67 Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thi hành Nghị định như sau:
...
Phần III NGÂN HÀNG LIÊN DOANH, NGÂN HÀNG 100% VỐN NƯỚC NGOÀI
...
IV. TỶ LỆ, PHƯƠNG THỨC GÓP VỐN ĐIỀU LỆ

53. Tỷ lệ, phương thức góp vốn điều lệ của các thành viên góp vốn trong ngân hàng 100% vốn nước ngoài, của Bên nước ngoài và Bên Việt Nam trong ngân hàng liên doanh do các thành viên góp vốn, các Bên tự thoả thuận và phải được ghi rõ trong Điều lệ ngân hàng liên doanh, Điều lệ ngân hàng 100% vốn nước ngoài, trên cơ sở đảm bảo tuân thủ nguyên tắc:

a) Đối với ngân hàng 100% vốn nước ngoài: phải đảm bảo tỷ lệ góp vốn của ngân hàng mẹ trên 50% vốn điều lệ;

b) Đối với ngân hàng liên doanh: phải đảm bảo tỷ lệ góp vốn của Bên nước ngoài tối đa không quá 50% vốn điều lệ (trừ trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định).

54. Vốn điều lệ ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài được góp bằng tiền Đồng Việt Nam, bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc bằng tài sản. Việc góp vốn bằng tài sản và định giá tài sản góp vốn phải tuân thủ quy định tại các Điều 4, Điều 30 Luật Doanh nghiệp.

55. Vốn điều lệ có thể được cơ cấu lại nhưng không được giảm thấp hơn vốn pháp định. Mọi thay đổi về mức vốn điều lệ, tỷ lệ góp vốn của của các thành viên góp vốn, của các bên tham gia liên doanh đều phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

Xem nội dung VB
Chương 4: NGÂN HÀNG 100% VỐN NƯỚC NGOÀI
Nội dung về "Chuyển nhương vốn góp" tại Chương này được hướng dẫn bởi Mục 5 Phần III Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Căn cứ quy định tại Điều 67 Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thi hành Nghị định như sau:
...
Phần III NGÂN HÀNG LIÊN DOANH, NGÂN HÀNG 100% VỐN NƯỚC NGOÀI
...
V. CHUYỂN NHƯỢNG VỐN GÓP

56. Nguyên tắc chuyển nhượng

Việc chuyển nhượng phần vốn góp của các thành viên góp vốn, của các Bên trong liên doanh phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

a) Ưu tiên chuyển nhượng cho các thành viên góp vốn khác trong ngân hàng 100% vốn nước ngoài hoặc cho các Bên trong ngân hàng liên doanh.

b) Trường hợp chuyển nhượng cho đối tác mới ngoài ngân hàng 100% vốn nước ngoài hoặc đối tác mới ngoài ngân hàng liên doanh cần đảm bảo tỷ lệ góp vốn theo quy định tại khoản 53 nêu trên và đảm bảo:

- Đối với ngân hàng 100% vốn nước ngoài: Các đối tác mới và ngân hàng mẹ mới (nếu việc chuyển nhượng dẫn đến việc có ngân hàng nước ngoài khác sở hữu trên 50% vốn điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài) phải đáp ứng đủ các điều kiện để được tham gia thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài như quy định tại điểm 5.3 Mục III phần I Thông tư này về các điều kiện để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng 100% vốn nước ngoài.

- Đối với ngân hàng liên doanh: Đối tác mới phải đáp ứng đủ các điều kiện để được tham gia thành lập ngân hàng liên doanh như quy định tại điểm 5.3 Mục III phần I Thông tư này về các điều kiện để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng liên doanh.

c) Các thành viên góp vốn trong ngân hàng 100% vốn nước ngoài hoặc các Bên trong ngân hàng liên doanh chỉ được chuyển nhượng vốn sau năm (05) năm kể từ khi bắt đầu góp vốn vào ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh. Việc chuyển nhượng vốn phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận trước khi thực hiện.

57. Hồ sơ đề nghị chấp thuận việc chuyển nhượng vốn góp

57.1. Trường hợp chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của Bên Việt Nam cho Bên nước ngoài trong ngân hàng liên doanh hoặc cho một đối tác nước ngoài khác dẫn đến chuyển đổi hình thức tổ chức ngân hàng liên doanh thành ngân hàng 100% vốn nước ngoài hoặc chuyển nhượng một phần vốn điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài cho một hoặc nhiều ngân hàng Việt Nam dẫn đến chuyển đổi hình thức tổ chức ngân hàng 100% vốn nước ngoài thành ngân hàng liên doanh:

Hồ sơ, thủ tục và quy trình được thực hiện như đối với trường hợp chuyển đổi hình thức tổ chức từ ngân hàng liên doanh thành ngân hàng 100% vốn nước ngoài và ngược lại theo quy định tại Mục VIII phần I Thông tư này.

57.2. Hồ sơ chuyển nhượng vốn giữa các Bên trong ngân hàng liên doanh hoặc giữa các thành viên góp vốn trong ngân hàng 100% vốn nước ngoài:

a) Đơn xin chuyển nhượng vốn góp do Chủ tịch Hội đồng quản trị ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh ký, trong đơn cần nêu:

- Lý do chuyển nhượng;

- Các đề nghị khác (nếu có) về việc sửa đổi bổ sung Điều lệ, tên gọi, địa điểm trụ sở chính, điều chỉnh nội dung Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh, hợp đồng liên doanh; thay đổi thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh; và các nội dung cần thay đổi, bổ sung khác (nếu có) có liên quan đến việc chuyển nhượng vốn này.

b) Nghị quyết Hội đồng quản trị ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh nhất trí đối với việc chuyển nhượng vốn.

c) Hợp đồng (cam kết, thoả thuận) chuyển nhượng vốn giữa bên chuyển nhượng vốn với bên nhận chuyển nhượng;

d) Các văn bản khác theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước trong trường hợp cần thiết.

57.3. Hồ sơ chuyển nhượng cho đối tác mới ngoài ngân hàng 100% vốn nước ngoài hoặc ngoài ngân hàng liên doanh:

Trong trường hợp này, đối tác mới phải có đơn đề nghị được nhận chuyển nhượng phần vốn góp trong ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ các Ngân hàng); kèm theo các văn bản, tài liệu để chứng minh khả năng đáp ứng được các điều kiện theo quy định về các điều kiện để được thành lập và hoạt động ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh quy định tại điểm 5.3 Mục III phần I Thông tư này và theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.

Ngoài ra, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh phải gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ các Ngân hàng) các văn bản, tài liệu sau đây:

a) Đơn xin chuyển nhượng vốn góp do Chủ tịch Hội đồng quản trị ký. Trong đơn cần nêu:

- Lý do chuyển nhượng;

- Báo cáo về việc thẩm định tư cách pháp lý, tình hình tài chính của đối tác mới, khả năng đáp ứng các điều kiện theo quy định để được tham gia ngân hàng 100% vốn nước ngoài, tham gia ngân hàng liên doanh của đối tác mới.

- Các đề nghị khác (nếu có) về việc sửa đổi bổ sung Điều lệ, tên gọi, địa điểm trụ sở chính, điều chỉnh nội dung Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh, hợp đồng liên doanh; thay đổi thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh; và các nội dung cần thay đổi, bổ sung khác có liên quan đến việc chuyển nhượng vốn này.

b) Nghị quyết của Hội đồng quản trị ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh nhất trí đối với việc chuyển nhượng vốn.

c) Hợp đồng (cam kết, thoả thuận) chuyển nhượng vốn giữa bên chuyển nhượng vốn với bên nhận chuyển nhượng;

d) Các văn bản khác theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước trong trường hợp cần thiết.

57.4. Hồ sơ chuyển nhượng trong trường hợp một thành viên góp vốn trong ngân hàng liên doanh hoặc ngân hàng 100% vốn bị mua lại, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách dẫn đến việc hình thành một pháp nhân mới:

Trong trường hợp này, thành viên góp vốn bị mua lại, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách được gọi là Bên bị tiếp quản, pháp nhân mới hình thành được gọi là Bên nhận tiếp quản. Bên nhận tiếp quản tiếp nhận vốn góp cũng như mọi quyền lợi, nghĩa vụ của Bên bị tiếp quản trong ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh.

Hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận trong trường hợp này gồm:

a) Tờ trình do Chủ tịch Hội đồng quản trị ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh ký đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc chuyển nhượng này, trong đó nêu rõ:

- Lý do chuyển nhượng;

- Các đề nghị khác (nếu có) về việc sửa đổi bổ sung Điều lệ, tên gọi, địa điểm trụ sở chính, điều chỉnh nội dung Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh, hợp đồng liên doanh; thay đổi thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh; và các nội dung cần thay đổi, bổ sung khác có liên quan đến việc chuyển nhượng vốn này.

b) Văn bản pháp lý chứng minh việc mua lại, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách được tiến hành hợp pháp và kết quả của việc mua lại, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách này như quyền lợi, nghĩa vụ của pháp nhân mới, tên của pháp nhân mới (nếu có thay đổi).

c) Các văn bản, tài liệu khác theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước nhằm xác định tư cách pháp lý, khả năng đáp ứng các điều kiện để được tham gia thành lập ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam của pháp nhân mới hình thành.

58. Thủ tục, quy trình xem xét chấp thuận

a) Các tài liệu có liên quan trong hồ sơ chuyển nhượng vốn được lập ở nước ngoài (nếu có) phải lập bằng tiếng Anh và phải được hợp pháp hoá lãnh sự (trừ những trường hợp được quy định tại điểm 7.1 mục III phần I thông tư này). Các bản sao tiếng Việt và các bản dịch từ tiếng Anh ra tiếng Việt phải được cơ quan công chứng Việt Nam xác nhận theo quy định của pháp luật về công chứng.

b) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, riêng đối với trường hợp chuyển nhượng vốn cho đối tác mới ngoài ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh là 90 ngày làm việc, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận hoặc từ chối đề nghị chuyển nhượng vốn và các thay đổi kèm theo. Trong trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước có văn bản giải thích rõ lý do.

c) Sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản về việc chuyển nhượng vốn và các thay đổi kèm theo, trong thời hạn 30 ngày làm việc, ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh phải đăng ký những thay đổi với cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật hiện hành, đồng thời đăng báo 2 số liên tiếp trên một báo Trung ương và một báo địa phương về những thay đổi này.

Xem nội dung VB
Chương 4: NGÂN HÀNG 100% VỐN NƯỚC NGOÀI
Nội dung "Tổ chức, quản trị, điều hành, kiểm soát" tại Chương này được hướng dẫn bởi Mục 1 Phần III Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Nội dung "Hồ sơ, thủ tục, quy trình chuẩn y bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên" tại Chương này được hướng dẫn bởi Mục 3 Phần III Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Nội dung về "Tỷ lệ, phương thức góp vốn" tại Chương này được hướng dẫn bởi Mục 4 Phần III Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Nội dung về "Chuyển nhương vốn góp" tại Chương này được hướng dẫn bởi Mục 5 Phần III Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 47 Mục 2 Phần III Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Căn cứ quy định tại Điều 67 Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thi hành Nghị định như sau:
...
Phần III NGÂN HÀNG LIÊN DOANH, NGÂN HÀNG 100% VỐN NƯỚC NGOÀI
...
II. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, BAN KIỂM SOÁT, TỔNG GIÁM ĐỐC (GIÁM ĐỐC)

47. Hội đồng quản trị

a) Hội đồng quản trị là cơ quan lãnh đạo cao nhất của ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài; là đại diện cho các thành viên góp vốn thành lập ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu.

b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài do các bên tham gia liên doanh, các thành viên góp vốn bầu chọn và chỉ định phù hợp với quy định của hợp đồng liên doanh và Điều lệ ngân hàng liên doanh, Điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài, và phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.

c) Hội đồng quản trị có tối thiểu là ba (03) thành viên, trong đó ít nhất phải có hai (02) thành viên (bao gồm cả Chủ tịch Hội đồng quản trị) không phải là Người điều hành (không tham gia điều hành ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài); tối thiểu một nửa số thành viên Hội đồng quản trị phải cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.

d) Tổ chức, cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể đối với các thành viên Hội đồng quản trị và các nội dung khác có liên quan tới tổ chức, hoạt động của Hội đồng quản trị ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài được thực hiện theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, của Nghị định, và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật các Tổ chức tín dụng có liên quan, theo Điều lệ ngân hàng liên doanh, Điều lệ ngân hàng 100% vốn nước ngoài; và theo quy định của Luật Doanh nghiệp về Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn, trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc nêu tại Mục I phần này.

Xem nội dung VB
Điều 54. Hội đồng quản trị

1. Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị cao nhất của ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Hội đồng quản trị gồm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Phó Chủ tịch và các thành viên.

2. Hội đồng quản trị ngân hàng 100% vốn nước ngoài hoạt động theo Điều 37 Luật các Tổ chức tín dụng.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn và chế độ làm việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị được quy định tại Điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài, phù hợp với Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định liên quan của pháp luật.

4. Thành viên Hội đồng quản trị là những người có uy tín, đạo đức nghề nghiệp và hiểu biết về hoạt động ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, không thuộc các đối tượng quy định tại Điều 40 Luật các Tổ chức tín dụng, và phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.

5. Chủ tịch Hội đồng quản trị không được đồng thời là Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của ngân hàng 100% vốn nước ngoài và không được phép tham gia quản trị hoặc điều hành tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp tổ chức đó là công ty con của ngân hàng 100% vốn nước ngoài.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 47 Mục 2 Phần III Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 48 Mục 2 Phần III Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Căn cứ quy định tại Điều 67 Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thi hành Nghị định như sau:
...
Phần III NGÂN HÀNG LIÊN DOANH, NGÂN HÀNG 100% VỐN NƯỚC NGOÀI
...
II. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, BAN KIỂM SOÁT, TỔNG GIÁM ĐỐC (GIÁM ĐỐC)
...
48. Ban Kiểm soát

a) Tổ chức, cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể đối với các thành viên Ban kiểm soát và các nội dung khác có liên quan tới tổ chức, hoạt động của Ban kiểm soát ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài được thực hiện theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, của Nghị định, và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật các Tổ chức tín dụng có liên quan, theo Điều lệ ngân hàng liên doanh, Điều lệ ngân hàng 100% vốn nước ngoài; và theo quy định của Luật Doanh nghiệp về Ban kiểm soát của công ty trách nhiệm hữu hạn, trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc nêu tại Mục I phần này.

b) Trưởng ban và các thành viên trong Ban kiểm soát do các bên tham gia liên doanh, các thành viên góp vốn bầu chọn và chỉ định phù hợp với quy định của hợp đồng liên doanh, Điều lệ ngân hàng liên doanh, Điều lệ ngân hàng 100% vốn nước ngoài, và phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.

c) Ban kiểm soát có tối thiểu là ba (03) thành viên, trong đó ít nhất phải có hai (02) thành viên (bao gồm cả Trưởng ban) không phải là Người điều hành (không tham gia điều hành ngân hàng) để đảm bảo tính độc lập và hiệu quả của công tác kiểm toán nội bộ trong việc kiểm tra, rà soát tính hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ; tối thiểu 2/3 số thành viên Ban kiểm soát phải cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.



Xem nội dung VB
Điều 55. Ban kiểm soát

1. Ban kiểm soát của ngân hàng 100% vốn nước ngoài được hoạt động theo Điều 38 Luật các Tổ chức tín dụng.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn và chế độ làm việc của Ban kiểm soát được quy định tại Điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài, phù hợp với Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định có liên quan của pháp luật.

3. Ban kiểm soát của ngân hàng 100% vốn nước ngoài có tối thiểu 3 thành viên; trong đó phải có một người là Trưởng ban và ít nhất một nửa số thành viên là chuyên trách. Trường hợp Ban kiểm soát chỉ có 3 thành viên thì tối thiểu phải có 1 thành viên chuyên trách.

4. Trưởng ban và các thành viên Ban kiểm soát phải đáp ứng được các yêu cầu về trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quy định, không thuộc các đối tượng quy định tại Điều 40 Luật các Tổ chức tín dụng.

5. Việc bổ nhiệm và miễn nhiệm Trưởng ban và các thành viên Ban kiểm soát thực hiện theo Điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài và phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 48 Mục 2 Phần III Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 49 Mục 2 Phần III Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Căn cứ quy định tại Điều 67 Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thi hành Nghị định như sau:
...
Phần III NGÂN HÀNG LIÊN DOANH, NGÂN HÀNG 100% VỐN NƯỚC NGOÀI
...
II. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, BAN KIỂM SOÁT, TỔNG GIÁM ĐỐC (GIÁM ĐỐC)
...
49.Tổng Giám đốc (Giám đốc)

a) Tổng Giám đốc (Giám đốc) do Hội đồng quản trị ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài bổ nhiệm, miễn nhiệm và phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.

b) Tổng Giám đốc (Giám đốc) ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài không được kiêm nhiệm chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Trưởng ban kiểm soát ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài và phải cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.

c) Tổng Giám đốc (Giám đốc) ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị về việc điều hành hoạt động hàng ngày của ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài;

d) Tiêu chuẩn, điều kiện, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Tổng Giám đốc (Giám đốc) ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài thực hiện theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, của Nghị định, và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật các Tổ chức tín dụng có liên quan, theo Điều lệ ngân hàng liên doanh, Điều lệ ngân hàng 100% vốn nước ngoài; và theo quy định của Luật Doanh nghiệp đối với Tổng giám đốc (Giám đốc) của công ty trách nhiệm hữu hạn, trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc nêu tại Mục I phần này.

Xem nội dung VB
Điều 56. Tổng giám đốc (Giám đốc)

1. Tổng giám đốc (Giám đốc) là người đại diện theo pháp luật của ngân hàng 100% vốn nước ngoài trừ trường hợp Điều lệ ngân hàng 100% vốn nước ngoài có quy định khác, chịu trách nhiệm điều hành hoạt động hàng ngày của ngân hàng 100% vốn nước ngoài.

2. Tổng giám đốc (Giám đốc) của ngân hàng 100% vốn nước ngoài không kiêm nhiệm chức danh Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp tổ chức đó là công ty con của ngân hàng 100% vốn nước ngoài.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng giám đốc (Giám đốc) được quy định tại Điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài, phù hợp với Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam.

4. Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng 100% vốn nước ngoài phải đáp ứng các tiêu chuẩn được quy định tại Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định của Ngân hàng Nhà nước. Việc bổ nhiệm và miễn nhiệm Tổng giám đốc thực hiện theo Điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài và phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 49 Mục 2 Phần III Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 49 Mục 2 Phần III Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Căn cứ quy định tại Điều 67 Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thi hành Nghị định như sau:
...
Phần III NGÂN HÀNG LIÊN DOANH, NGÂN HÀNG 100% VỐN NƯỚC NGOÀI
...
II. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, BAN KIỂM SOÁT, TỔNG GIÁM ĐỐC (GIÁM ĐỐC)
...
49.Tổng Giám đốc (Giám đốc)

a) Tổng Giám đốc (Giám đốc) do Hội đồng quản trị ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài bổ nhiệm, miễn nhiệm và phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.

b) Tổng Giám đốc (Giám đốc) ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài không được kiêm nhiệm chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Trưởng ban kiểm soát ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài và phải cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.

c) Tổng Giám đốc (Giám đốc) ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị về việc điều hành hoạt động hàng ngày của ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài;

d) Tiêu chuẩn, điều kiện, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Tổng Giám đốc (Giám đốc) ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài thực hiện theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, của Nghị định, và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật các Tổ chức tín dụng có liên quan, theo Điều lệ ngân hàng liên doanh, Điều lệ ngân hàng 100% vốn nước ngoài; và theo quy định của Luật Doanh nghiệp đối với Tổng giám đốc (Giám đốc) của công ty trách nhiệm hữu hạn, trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc nêu tại Mục I phần này.

Xem nội dung VB
Điều 56. Tổng giám đốc (Giám đốc)

1. Tổng giám đốc (Giám đốc) là người đại diện theo pháp luật của ngân hàng 100% vốn nước ngoài trừ trường hợp Điều lệ ngân hàng 100% vốn nước ngoài có quy định khác, chịu trách nhiệm điều hành hoạt động hàng ngày của ngân hàng 100% vốn nước ngoài.

2. Tổng giám đốc (Giám đốc) của ngân hàng 100% vốn nước ngoài không kiêm nhiệm chức danh Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp tổ chức đó là công ty con của ngân hàng 100% vốn nước ngoài.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng giám đốc (Giám đốc) được quy định tại Điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài, phù hợp với Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam.

4. Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng 100% vốn nước ngoài phải đáp ứng các tiêu chuẩn được quy định tại Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định của Ngân hàng Nhà nước. Việc bổ nhiệm và miễn nhiệm Tổng giám đốc thực hiện theo Điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài và phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 49 Mục 2 Phần III Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 49 Mục 2 Phần III Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Căn cứ quy định tại Điều 67 Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thi hành Nghị định như sau:
...
Phần III NGÂN HÀNG LIÊN DOANH, NGÂN HÀNG 100% VỐN NƯỚC NGOÀI
...
II. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, BAN KIỂM SOÁT, TỔNG GIÁM ĐỐC (GIÁM ĐỐC)
...
49.Tổng Giám đốc (Giám đốc)

a) Tổng Giám đốc (Giám đốc) do Hội đồng quản trị ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài bổ nhiệm, miễn nhiệm và phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.

b) Tổng Giám đốc (Giám đốc) ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài không được kiêm nhiệm chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Trưởng ban kiểm soát ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài và phải cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.

c) Tổng Giám đốc (Giám đốc) ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị về việc điều hành hoạt động hàng ngày của ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài;

d) Tiêu chuẩn, điều kiện, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Tổng Giám đốc (Giám đốc) ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài thực hiện theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, của Nghị định, và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật các Tổ chức tín dụng có liên quan, theo Điều lệ ngân hàng liên doanh, Điều lệ ngân hàng 100% vốn nước ngoài; và theo quy định của Luật Doanh nghiệp đối với Tổng giám đốc (Giám đốc) của công ty trách nhiệm hữu hạn, trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc nêu tại Mục I phần này.

Xem nội dung VB
Điều 56. Tổng giám đốc (Giám đốc)

1. Tổng giám đốc (Giám đốc) là người đại diện theo pháp luật của ngân hàng 100% vốn nước ngoài trừ trường hợp Điều lệ ngân hàng 100% vốn nước ngoài có quy định khác, chịu trách nhiệm điều hành hoạt động hàng ngày của ngân hàng 100% vốn nước ngoài.

2. Tổng giám đốc (Giám đốc) của ngân hàng 100% vốn nước ngoài không kiêm nhiệm chức danh Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp tổ chức đó là công ty con của ngân hàng 100% vốn nước ngoài.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng giám đốc (Giám đốc) được quy định tại Điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài, phù hợp với Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam.

4. Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng 100% vốn nước ngoài phải đáp ứng các tiêu chuẩn được quy định tại Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định của Ngân hàng Nhà nước. Việc bổ nhiệm và miễn nhiệm Tổng giám đốc thực hiện theo Điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài và phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 49 Mục 2 Phần III Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 49 Mục 2 Phần III Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Căn cứ quy định tại Điều 67 Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thi hành Nghị định như sau:
...
Phần III NGÂN HÀNG LIÊN DOANH, NGÂN HÀNG 100% VỐN NƯỚC NGOÀI
...
II. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, BAN KIỂM SOÁT, TỔNG GIÁM ĐỐC (GIÁM ĐỐC)
...
49.Tổng Giám đốc (Giám đốc)

a) Tổng Giám đốc (Giám đốc) do Hội đồng quản trị ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài bổ nhiệm, miễn nhiệm và phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.

b) Tổng Giám đốc (Giám đốc) ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài không được kiêm nhiệm chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Trưởng ban kiểm soát ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài và phải cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.

c) Tổng Giám đốc (Giám đốc) ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị về việc điều hành hoạt động hàng ngày của ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài;

d) Tiêu chuẩn, điều kiện, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Tổng Giám đốc (Giám đốc) ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài thực hiện theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, của Nghị định, và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật các Tổ chức tín dụng có liên quan, theo Điều lệ ngân hàng liên doanh, Điều lệ ngân hàng 100% vốn nước ngoài; và theo quy định của Luật Doanh nghiệp đối với Tổng giám đốc (Giám đốc) của công ty trách nhiệm hữu hạn, trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc nêu tại Mục I phần này.

Xem nội dung VB
Điều 56. Tổng giám đốc (Giám đốc)

1. Tổng giám đốc (Giám đốc) là người đại diện theo pháp luật của ngân hàng 100% vốn nước ngoài trừ trường hợp Điều lệ ngân hàng 100% vốn nước ngoài có quy định khác, chịu trách nhiệm điều hành hoạt động hàng ngày của ngân hàng 100% vốn nước ngoài.

2. Tổng giám đốc (Giám đốc) của ngân hàng 100% vốn nước ngoài không kiêm nhiệm chức danh Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp tổ chức đó là công ty con của ngân hàng 100% vốn nước ngoài.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng giám đốc (Giám đốc) được quy định tại Điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài, phù hợp với Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam.

4. Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng 100% vốn nước ngoài phải đáp ứng các tiêu chuẩn được quy định tại Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định của Ngân hàng Nhà nước. Việc bổ nhiệm và miễn nhiệm Tổng giám đốc thực hiện theo Điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài và phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 49 Mục 2 Phần III Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 6 Phần III Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Căn cứ quy định tại Điều 67 Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thi hành Nghị định như sau:
...
Phần III NGÂN HÀNG LIÊN DOANH, NGÂN HÀNG 100% VỐN NƯỚC NGOÀI
...
VI. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG LIÊN DOANH, NGÂN HÀNG 100% VỐN NƯỚC NGOÀI

59. Ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài được thực hiện các nghiệp vụ hoạt động của loại hình ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, hoặc của các loại hình ngân hàng khác theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, các quy định của pháp luật về hoạt động của loại hình ngân hàng đó.

60. Căn cứ đề nghị tại đơn và hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài về loại hình hoạt động và nội dung hoạt động, Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể về loại hình ngân hàng, nội dung hoạt động của ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài trong Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài theo nguyên tắc không phân biệt đối xử (ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài thuộc loại hình nào sẽ được thực hiện các nghiệp vụ hoạt động của loại hình đó như các ngân hàng Việt Nam hoạt động loại hình tương ứng).

61. Ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài được thực hiện các nghiệp vụ hoạt động mặc dù các nghiệp vụ hoạt động này không được ghi trên Giấy phép khi:
a) Được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản; hoặc
b) Đã có văn bản quy phạm pháp luật quy định về việc thực hiện các nghiệp vụ này, đồng thời quy định rõ ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài là đối tượng áp dụng và được thực hiện các nghiệp vụ đó. Trong trường hợp này, văn bản quy phạm pháp luật đó được coi là văn bản bổ sung nội dung Giấy phép, tuy nhiên ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài phải đảm bảo thực hiện đúng các quy định tại khoản 59, 60 nêu trên.

Xem nội dung VB
Điều 57. Nội dung hoạt động

1. Ngân hàng 100% vốn nước ngoài được thực hiện các nghiệp vụ hoạt động của loại hình ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, hoặc của các loại hình ngân hàng khác theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, các quy định của pháp luật về hoạt động của loại hình ngân hàng đó.

2. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể về loại hình và nội dung hoạt động trong Giấy phép cấp cho ngân hàng 100% vốn nước ngoài căn cứ theo các quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 6 Phần III Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Nội dung "Đăng ký và khai trương hoạt động" tại Chương này được hướng dẫn bởi Mục 1 Phần IV Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Căn cứ quy định tại Điều 67 Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thi hành Nghị định như sau:
...
Phần IV VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN

I. Đăng ký và khai trương hoạt động Văn phòng đại diện

62. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép mở Văn phòng đại diện, hoặc trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được gia hạn thời hạn Giấy phép, tổ chức tín dụng nước ngoài phải gửi đến Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở hồ sơ để đăng ký hoạt động văn phòng đại diện gồm:

a) Đơn đăng ký hoạt động (theo hướng dẫn của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố);

b) Hợp đồng thuê trụ sở, thuê nhà;

c) Bản đăng ký số người nước ngoài (bao gồm người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài) và số người Việt Nam làm việc tại Văn phòng đại diện, Hợp đồng lao động ký kết với các nhân viên này;

d) Văn bản bổ nhiệm Trưởng Văn phòng đại diện do đại diện có thẩm quyền của tổ chức tín dụng nước ngoài ký, kèm theo sơ yếu lý lịch của Trưởng Văn phòng đại diện.

63. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy đăng ký hoạt động của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố nơi đặt văn phòng đại diện, văn phòng đại diện phải gửi một bản sao Giấy đăng ký hoạt động đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ các Ngân hàng).

64. Sau khi được cấp giấy đăng ký hoạt động, Văn phòng đại diện làm thủ tục xin cấp con dấu với cơ quan công an (Sở công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt văn phòng đại diện) theo hướng dẫn của cơ quan công an.

65. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép, văn phòng đại diện phải khai trương hoạt động và phải thông báo ngày khai trương hoạt động cho Ngân hàng Nhà nước(Vụ các Ngân hàng), Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước và Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố nơi Văn phòng đại diện đặt trụ sở biết.

Xem nội dung VB
Chương 5: VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC TÍN DỤNG NƯỚC NGOÀI
Nội dung "Báo cáo hoạt động" tại Chương này được hướng dẫn bởi Mục 2 Phần IV Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Căn cứ quy định tại Điều 67 Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thi hành Nghị định như sau:
...
Phần IV VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
...
II. BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN

66. Văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài báo cáo bằng văn bản về các hoạt động của Văn phòng đại diện trong 6 tháng đầu năm và cả năm cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ các Ngân hàng), Chi nhánh ngân hàng Nhà nước và Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố nơi Văn phòng đại diện đặt trụ sở.

Báo cáo 6 tháng đầu năm phải gửi trước ngày 30 tháng 7 và báo cáo hàng năm phải gửi trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

67. Nội dung báo cáo:

a) Cơ cấu tổ chức văn phòng, nhân sự, số người Việt Nam và người nước ngoài làm việc tại Văn phòng.

b) Những hoạt động chính:

- Tiếp cận thị trường của Văn phòng đại diện;

- Quan hệ đầu tư, quan hệ đại lý, tín dụng, quan hệ hợp tác giữa tổ chức tín dụng nước ngoài với các ngân hàng thương mại và các tổ chức kinh tế Việt Nam; vai trò của văn phòng đại diện trong các hoạt động này;

- Công tác tư vấn, đào tạo;

- Các hoạt động khác của Văn phòng đại diện.

c) Phương hướng hoạt động trong thời gian tới.

d) Báo cáo đột xuất khi có những sự việc bất thường có ảnh hưởng đến sự an toàn, lành mạnh của văn phòng đại diện. Báo cáo phải được gửi ngay khi phát sinh sự việc.

68. Trong trường hợp cần thiết Ngân hàng Nhà nước có thể yêu cầu văn phòng đại diện báo cáo đột xuất ngoài các báo cáo định kỳ nói trên, cung cấp các tài liệu, giải trình những vấn đề liên quan đến hoạt động của mình.

Xem nội dung VB
Chương 5: VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC TÍN DỤNG NƯỚC NGOÀI
Nội dung về "Đổi tên, chuyển địa điểm, thay đổi trưởng văn phòng đại diện" tại Chương này được hướng dẫn bởi Mục 3 Phần IV Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Căn cứ quy định tại Điều 67 Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thi hành Nghị định như sau:
...
Phần IV VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
...
III. ĐỔI TÊN, CHUYỂN ĐỊA ĐIỂM, THAY ĐỔI TRƯỞNG VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN

69. Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam chỉ được đổi tên, chuyển địa điểm văn phòng đến tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác sau khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước.

69.1. Hồ sơ và thủ tục đổi tên Văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam:

a) Đại diện có thẩm quyền của tổ chức tín dụng nước ngoài gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ các Ngân hàng) đơn đề nghị đổi tên văn phòng đại diện, trong đó có giải thích lý do xin đổi tên (do việc hợp nhất, sáp nhập, chia tách, mua lại của tổ chức tín dụng nước ngoài...); kèm theo văn bản chuẩn y hoặc văn bản chấp nhận việc đổi tên của cơ quan có thẩm quyền nước nguyên xứ cho phép tổ chức tín dụng nước ngoài đổi tên.

b) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận; trong trường hợp không chấp thuận Ngân hàng Nhà nước giải thích rõ lý do.

c) Trong thời hạn 30 ngày làm việc sau khi nhận được văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước về việc đổi tên, Văn phòng đại diện phải thực hiện đăng ký việc thay đổi tên này với Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố.

69.2. Hồ sơ, thủ tục chuyển địa điểm văn phòng đại diện đến một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác:

a) Đại diện có thẩm quyền của tổ chức tín dụng nước ngoài gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ các Ngân hàng) đơn xin chuyển địa điểm văn phòng đại diện đến một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác, trong đó có giải thích lý do của việc chuyển địa điểm.

b) Sau khi nhận được đơn đề nghị nêu trên, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi lấy ý kiến của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi văn phòng đại diện xin chuyển đến. Thủ tục, quy trình xử lý tiếp theo được thực hiện như đối với trường hợp cấp Giấy phép mở văn phòng đại diện mới (quy định tại khoản 8 Mục III phần I Thông tư này).

c) Sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản về việc chuyển địa điểm, Văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài phải thực hiện đăng ký, khai trương hoạt động theo các quy định tại phần I Mục này. Đồng thời văn phòng đại diện phải thực hiện việc thanh, quyết toán các quyền lợi và nghĩa vụ đối với các cá nhân, tổ chức có liên quan tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi văn phòng đại diện chuyển đi theo quy định của pháp luật (như trả trụ sở làm việc đã thuê, thanh lý các hợp đồng, thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động, nghĩa vụ thuế...).

70. Văn phòng đại diện thực hiện đăng ký chuyển địa điểm trên cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thay đổi Trưởng văn phòng đại diện theo quy định và hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Sau khi được Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố chấp thuận, văn phòng đại diện phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ các Ngân hàng) và Chi nhánh ngân hàng Nhà nước trên địa bàn biết, kèm theo bản sao văn bản chấp thuận.

Xem nội dung VB
Chương 5: VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC TÍN DỤNG NƯỚC NGOÀI
Một số quy định tại Chương này được hướng dẫn bởi Mục 5 Phần IV Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Căn cứ quy định tại Điều 67 Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thi hành Nghị định như sau:
...
Phần IV VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
...
V. MỘT SỐ QUY ĐỊNH KHÁC ĐỐI VỚI VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN

74. Văn phòng đại diện chỉ được thực hiện những hoạt động theo nội dung và trong thời hạn hoạt động quy định tại Giấy phép. Văn phòng đại diện không được cho thuê lại trụ sở và không được thực hiện chức năng đại diện cho tổ chức khác, không được chuyển nhượng Giấy phép cho tổ chức hoặc cá nhân khác.

75. Văn phòng đại diện phải thực hiện việc đăng ký lao động, các thủ tục khác liên quan đến người lao động là người nước ngoài, người Việt Nam của văn phòng đại diện với Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố thuộc trung ương theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố.

76. Trưởng Văn phòng đại diện chỉ được thay mặt tổ chức tín dụng nước ngoài để ký kết các hợp đồng liên quan đến hoạt động kinh doanh, đầu tư của tổ chức tín dụng nước ngoài với các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng Việt Nam trong trường hợp có uỷ quyền hợp pháp bằng văn bản của người có thẩm quyền của tổ chức tín dụng nước ngoài. Giấy uỷ quyền phải được lập riêng cho mỗi lần ký kết (uỷ quyền từng lần) và phải gửi cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ các Ngân hàng, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố) bản sao giấy uỷ quyền đó để theo dõi việc thực hiện.

77. Văn phòng đại diện chỉ được mở tài khoản chuyên chi bằng ngoại tệ hoặc bằng Đồng Việt Nam có gốc ngoại tệ tại ngân hàng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo Luật các Tổ chức tín dụng (ngân hàng được phép) để chi phục vụ cho các hoạt động của Văn phòng đại diện.

78. Văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam có con dấu riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam và chỉ được sử dụng con dấu này trong các văn bản giao dịch thuộc quyền hạn và chức năng của Văn phòng đại diện.

Xem nội dung VB
Chương 5: VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC TÍN DỤNG NƯỚC NGOÀI
Nội dung "Đăng ký và khai trương hoạt động" tại Chương này được hướng dẫn bởi Mục 1 Phần IV Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Nội dung "Báo cáo hoạt động" tại Chương này được hướng dẫn bởi Mục 2 Phần IV Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Nội dung về "Đổi tên, chuyển địa điểm, thay đổi trưởng văn phòng đại diện" tại Chương này được hướng dẫn bởi Mục 3 Phần IV Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Một số quy định tại Chương này được hướng dẫn bởi Mục 5 Phần IV Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Nội dung "Đăng ký và khai trương hoạt động" tại Chương này được hướng dẫn bởi Mục 1 Phần IV Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Căn cứ quy định tại Điều 67 Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thi hành Nghị định như sau:
...
Phần IV VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN

I. Đăng ký và khai trương hoạt động Văn phòng đại diện

62. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép mở Văn phòng đại diện, hoặc trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được gia hạn thời hạn Giấy phép, tổ chức tín dụng nước ngoài phải gửi đến Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở hồ sơ để đăng ký hoạt động văn phòng đại diện gồm:

a) Đơn đăng ký hoạt động (theo hướng dẫn của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố);

b) Hợp đồng thuê trụ sở, thuê nhà;

c) Bản đăng ký số người nước ngoài (bao gồm người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài) và số người Việt Nam làm việc tại Văn phòng đại diện, Hợp đồng lao động ký kết với các nhân viên này;

d) Văn bản bổ nhiệm Trưởng Văn phòng đại diện do đại diện có thẩm quyền của tổ chức tín dụng nước ngoài ký, kèm theo sơ yếu lý lịch của Trưởng Văn phòng đại diện.

63. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy đăng ký hoạt động của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố nơi đặt văn phòng đại diện, văn phòng đại diện phải gửi một bản sao Giấy đăng ký hoạt động đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ các Ngân hàng).

64. Sau khi được cấp giấy đăng ký hoạt động, Văn phòng đại diện làm thủ tục xin cấp con dấu với cơ quan công an (Sở công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt văn phòng đại diện) theo hướng dẫn của cơ quan công an.

65. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép, văn phòng đại diện phải khai trương hoạt động và phải thông báo ngày khai trương hoạt động cho Ngân hàng Nhà nước(Vụ các Ngân hàng), Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước và Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố nơi Văn phòng đại diện đặt trụ sở biết.

Xem nội dung VB
Chương 5: VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC TÍN DỤNG NƯỚC NGOÀI
Nội dung "Báo cáo hoạt động" tại Chương này được hướng dẫn bởi Mục 2 Phần IV Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Căn cứ quy định tại Điều 67 Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thi hành Nghị định như sau:
...
Phần IV VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
...
II. BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN

66. Văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài báo cáo bằng văn bản về các hoạt động của Văn phòng đại diện trong 6 tháng đầu năm và cả năm cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ các Ngân hàng), Chi nhánh ngân hàng Nhà nước và Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố nơi Văn phòng đại diện đặt trụ sở.

Báo cáo 6 tháng đầu năm phải gửi trước ngày 30 tháng 7 và báo cáo hàng năm phải gửi trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

67. Nội dung báo cáo:

a) Cơ cấu tổ chức văn phòng, nhân sự, số người Việt Nam và người nước ngoài làm việc tại Văn phòng.

b) Những hoạt động chính:

- Tiếp cận thị trường của Văn phòng đại diện;

- Quan hệ đầu tư, quan hệ đại lý, tín dụng, quan hệ hợp tác giữa tổ chức tín dụng nước ngoài với các ngân hàng thương mại và các tổ chức kinh tế Việt Nam; vai trò của văn phòng đại diện trong các hoạt động này;

- Công tác tư vấn, đào tạo;

- Các hoạt động khác của Văn phòng đại diện.

c) Phương hướng hoạt động trong thời gian tới.

d) Báo cáo đột xuất khi có những sự việc bất thường có ảnh hưởng đến sự an toàn, lành mạnh của văn phòng đại diện. Báo cáo phải được gửi ngay khi phát sinh sự việc.

68. Trong trường hợp cần thiết Ngân hàng Nhà nước có thể yêu cầu văn phòng đại diện báo cáo đột xuất ngoài các báo cáo định kỳ nói trên, cung cấp các tài liệu, giải trình những vấn đề liên quan đến hoạt động của mình.

Xem nội dung VB
Chương 5: VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC TÍN DỤNG NƯỚC NGOÀI
Nội dung về "Đổi tên, chuyển địa điểm, thay đổi trưởng văn phòng đại diện" tại Chương này được hướng dẫn bởi Mục 3 Phần IV Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Căn cứ quy định tại Điều 67 Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thi hành Nghị định như sau:
...
Phần IV VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
...
III. ĐỔI TÊN, CHUYỂN ĐỊA ĐIỂM, THAY ĐỔI TRƯỞNG VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN

69. Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam chỉ được đổi tên, chuyển địa điểm văn phòng đến tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác sau khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước.

69.1. Hồ sơ và thủ tục đổi tên Văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam:

a) Đại diện có thẩm quyền của tổ chức tín dụng nước ngoài gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ các Ngân hàng) đơn đề nghị đổi tên văn phòng đại diện, trong đó có giải thích lý do xin đổi tên (do việc hợp nhất, sáp nhập, chia tách, mua lại của tổ chức tín dụng nước ngoài...); kèm theo văn bản chuẩn y hoặc văn bản chấp nhận việc đổi tên của cơ quan có thẩm quyền nước nguyên xứ cho phép tổ chức tín dụng nước ngoài đổi tên.

b) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận; trong trường hợp không chấp thuận Ngân hàng Nhà nước giải thích rõ lý do.

c) Trong thời hạn 30 ngày làm việc sau khi nhận được văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước về việc đổi tên, Văn phòng đại diện phải thực hiện đăng ký việc thay đổi tên này với Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố.

69.2. Hồ sơ, thủ tục chuyển địa điểm văn phòng đại diện đến một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác:

a) Đại diện có thẩm quyền của tổ chức tín dụng nước ngoài gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ các Ngân hàng) đơn xin chuyển địa điểm văn phòng đại diện đến một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác, trong đó có giải thích lý do của việc chuyển địa điểm.

b) Sau khi nhận được đơn đề nghị nêu trên, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi lấy ý kiến của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi văn phòng đại diện xin chuyển đến. Thủ tục, quy trình xử lý tiếp theo được thực hiện như đối với trường hợp cấp Giấy phép mở văn phòng đại diện mới (quy định tại khoản 8 Mục III phần I Thông tư này).

c) Sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản về việc chuyển địa điểm, Văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài phải thực hiện đăng ký, khai trương hoạt động theo các quy định tại phần I Mục này. Đồng thời văn phòng đại diện phải thực hiện việc thanh, quyết toán các quyền lợi và nghĩa vụ đối với các cá nhân, tổ chức có liên quan tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi văn phòng đại diện chuyển đi theo quy định của pháp luật (như trả trụ sở làm việc đã thuê, thanh lý các hợp đồng, thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động, nghĩa vụ thuế...).

70. Văn phòng đại diện thực hiện đăng ký chuyển địa điểm trên cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thay đổi Trưởng văn phòng đại diện theo quy định và hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Sau khi được Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố chấp thuận, văn phòng đại diện phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ các Ngân hàng) và Chi nhánh ngân hàng Nhà nước trên địa bàn biết, kèm theo bản sao văn bản chấp thuận.

Xem nội dung VB
Chương 5: VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC TÍN DỤNG NƯỚC NGOÀI
Một số quy định tại Chương này được hướng dẫn bởi Mục 5 Phần IV Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Căn cứ quy định tại Điều 67 Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thi hành Nghị định như sau:
...
Phần IV VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
...
V. MỘT SỐ QUY ĐỊNH KHÁC ĐỐI VỚI VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN

74. Văn phòng đại diện chỉ được thực hiện những hoạt động theo nội dung và trong thời hạn hoạt động quy định tại Giấy phép. Văn phòng đại diện không được cho thuê lại trụ sở và không được thực hiện chức năng đại diện cho tổ chức khác, không được chuyển nhượng Giấy phép cho tổ chức hoặc cá nhân khác.

75. Văn phòng đại diện phải thực hiện việc đăng ký lao động, các thủ tục khác liên quan đến người lao động là người nước ngoài, người Việt Nam của văn phòng đại diện với Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố thuộc trung ương theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố.

76. Trưởng Văn phòng đại diện chỉ được thay mặt tổ chức tín dụng nước ngoài để ký kết các hợp đồng liên quan đến hoạt động kinh doanh, đầu tư của tổ chức tín dụng nước ngoài với các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng Việt Nam trong trường hợp có uỷ quyền hợp pháp bằng văn bản của người có thẩm quyền của tổ chức tín dụng nước ngoài. Giấy uỷ quyền phải được lập riêng cho mỗi lần ký kết (uỷ quyền từng lần) và phải gửi cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ các Ngân hàng, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố) bản sao giấy uỷ quyền đó để theo dõi việc thực hiện.

77. Văn phòng đại diện chỉ được mở tài khoản chuyên chi bằng ngoại tệ hoặc bằng Đồng Việt Nam có gốc ngoại tệ tại ngân hàng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo Luật các Tổ chức tín dụng (ngân hàng được phép) để chi phục vụ cho các hoạt động của Văn phòng đại diện.

78. Văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam có con dấu riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam và chỉ được sử dụng con dấu này trong các văn bản giao dịch thuộc quyền hạn và chức năng của Văn phòng đại diện.

Xem nội dung VB
Chương 5: VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC TÍN DỤNG NƯỚC NGOÀI
Nội dung "Đăng ký và khai trương hoạt động" tại Chương này được hướng dẫn bởi Mục 1 Phần IV Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Nội dung "Báo cáo hoạt động" tại Chương này được hướng dẫn bởi Mục 2 Phần IV Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Nội dung về "Đổi tên, chuyển địa điểm, thay đổi trưởng văn phòng đại diện" tại Chương này được hướng dẫn bởi Mục 3 Phần IV Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Một số quy định tại Chương này được hướng dẫn bởi Mục 5 Phần IV Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Nội dung "Đăng ký và khai trương hoạt động" tại Chương này được hướng dẫn bởi Mục 1 Phần IV Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Căn cứ quy định tại Điều 67 Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thi hành Nghị định như sau:
...
Phần IV VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN

I. Đăng ký và khai trương hoạt động Văn phòng đại diện

62. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép mở Văn phòng đại diện, hoặc trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được gia hạn thời hạn Giấy phép, tổ chức tín dụng nước ngoài phải gửi đến Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở hồ sơ để đăng ký hoạt động văn phòng đại diện gồm:

a) Đơn đăng ký hoạt động (theo hướng dẫn của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố);

b) Hợp đồng thuê trụ sở, thuê nhà;

c) Bản đăng ký số người nước ngoài (bao gồm người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài) và số người Việt Nam làm việc tại Văn phòng đại diện, Hợp đồng lao động ký kết với các nhân viên này;

d) Văn bản bổ nhiệm Trưởng Văn phòng đại diện do đại diện có thẩm quyền của tổ chức tín dụng nước ngoài ký, kèm theo sơ yếu lý lịch của Trưởng Văn phòng đại diện.

63. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy đăng ký hoạt động của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố nơi đặt văn phòng đại diện, văn phòng đại diện phải gửi một bản sao Giấy đăng ký hoạt động đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ các Ngân hàng).

64. Sau khi được cấp giấy đăng ký hoạt động, Văn phòng đại diện làm thủ tục xin cấp con dấu với cơ quan công an (Sở công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt văn phòng đại diện) theo hướng dẫn của cơ quan công an.

65. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép, văn phòng đại diện phải khai trương hoạt động và phải thông báo ngày khai trương hoạt động cho Ngân hàng Nhà nước(Vụ các Ngân hàng), Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước và Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố nơi Văn phòng đại diện đặt trụ sở biết.

Xem nội dung VB
Chương 5: VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC TÍN DỤNG NƯỚC NGOÀI
Nội dung "Báo cáo hoạt động" tại Chương này được hướng dẫn bởi Mục 2 Phần IV Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Căn cứ quy định tại Điều 67 Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thi hành Nghị định như sau:
...
Phần IV VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
...
II. BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN

66. Văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài báo cáo bằng văn bản về các hoạt động của Văn phòng đại diện trong 6 tháng đầu năm và cả năm cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ các Ngân hàng), Chi nhánh ngân hàng Nhà nước và Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố nơi Văn phòng đại diện đặt trụ sở.

Báo cáo 6 tháng đầu năm phải gửi trước ngày 30 tháng 7 và báo cáo hàng năm phải gửi trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

67. Nội dung báo cáo:

a) Cơ cấu tổ chức văn phòng, nhân sự, số người Việt Nam và người nước ngoài làm việc tại Văn phòng.

b) Những hoạt động chính:

- Tiếp cận thị trường của Văn phòng đại diện;

- Quan hệ đầu tư, quan hệ đại lý, tín dụng, quan hệ hợp tác giữa tổ chức tín dụng nước ngoài với các ngân hàng thương mại và các tổ chức kinh tế Việt Nam; vai trò của văn phòng đại diện trong các hoạt động này;

- Công tác tư vấn, đào tạo;

- Các hoạt động khác của Văn phòng đại diện.

c) Phương hướng hoạt động trong thời gian tới.

d) Báo cáo đột xuất khi có những sự việc bất thường có ảnh hưởng đến sự an toàn, lành mạnh của văn phòng đại diện. Báo cáo phải được gửi ngay khi phát sinh sự việc.

68. Trong trường hợp cần thiết Ngân hàng Nhà nước có thể yêu cầu văn phòng đại diện báo cáo đột xuất ngoài các báo cáo định kỳ nói trên, cung cấp các tài liệu, giải trình những vấn đề liên quan đến hoạt động của mình.

Xem nội dung VB
Chương 5: VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC TÍN DỤNG NƯỚC NGOÀI
Nội dung về "Đổi tên, chuyển địa điểm, thay đổi trưởng văn phòng đại diện" tại Chương này được hướng dẫn bởi Mục 3 Phần IV Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Căn cứ quy định tại Điều 67 Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thi hành Nghị định như sau:
...
Phần IV VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
...
III. ĐỔI TÊN, CHUYỂN ĐỊA ĐIỂM, THAY ĐỔI TRƯỞNG VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN

69. Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam chỉ được đổi tên, chuyển địa điểm văn phòng đến tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác sau khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước.

69.1. Hồ sơ và thủ tục đổi tên Văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam:

a) Đại diện có thẩm quyền của tổ chức tín dụng nước ngoài gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ các Ngân hàng) đơn đề nghị đổi tên văn phòng đại diện, trong đó có giải thích lý do xin đổi tên (do việc hợp nhất, sáp nhập, chia tách, mua lại của tổ chức tín dụng nước ngoài...); kèm theo văn bản chuẩn y hoặc văn bản chấp nhận việc đổi tên của cơ quan có thẩm quyền nước nguyên xứ cho phép tổ chức tín dụng nước ngoài đổi tên.

b) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận; trong trường hợp không chấp thuận Ngân hàng Nhà nước giải thích rõ lý do.

c) Trong thời hạn 30 ngày làm việc sau khi nhận được văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước về việc đổi tên, Văn phòng đại diện phải thực hiện đăng ký việc thay đổi tên này với Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố.

69.2. Hồ sơ, thủ tục chuyển địa điểm văn phòng đại diện đến một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác:

a) Đại diện có thẩm quyền của tổ chức tín dụng nước ngoài gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ các Ngân hàng) đơn xin chuyển địa điểm văn phòng đại diện đến một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác, trong đó có giải thích lý do của việc chuyển địa điểm.

b) Sau khi nhận được đơn đề nghị nêu trên, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi lấy ý kiến của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi văn phòng đại diện xin chuyển đến. Thủ tục, quy trình xử lý tiếp theo được thực hiện như đối với trường hợp cấp Giấy phép mở văn phòng đại diện mới (quy định tại khoản 8 Mục III phần I Thông tư này).

c) Sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản về việc chuyển địa điểm, Văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài phải thực hiện đăng ký, khai trương hoạt động theo các quy định tại phần I Mục này. Đồng thời văn phòng đại diện phải thực hiện việc thanh, quyết toán các quyền lợi và nghĩa vụ đối với các cá nhân, tổ chức có liên quan tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi văn phòng đại diện chuyển đi theo quy định của pháp luật (như trả trụ sở làm việc đã thuê, thanh lý các hợp đồng, thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động, nghĩa vụ thuế...).

70. Văn phòng đại diện thực hiện đăng ký chuyển địa điểm trên cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thay đổi Trưởng văn phòng đại diện theo quy định và hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Sau khi được Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố chấp thuận, văn phòng đại diện phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ các Ngân hàng) và Chi nhánh ngân hàng Nhà nước trên địa bàn biết, kèm theo bản sao văn bản chấp thuận.

Xem nội dung VB
Chương 5: VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC TÍN DỤNG NƯỚC NGOÀI
Một số quy định tại Chương này được hướng dẫn bởi Mục 5 Phần IV Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Căn cứ quy định tại Điều 67 Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thi hành Nghị định như sau:
...
Phần IV VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
...
V. MỘT SỐ QUY ĐỊNH KHÁC ĐỐI VỚI VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN

74. Văn phòng đại diện chỉ được thực hiện những hoạt động theo nội dung và trong thời hạn hoạt động quy định tại Giấy phép. Văn phòng đại diện không được cho thuê lại trụ sở và không được thực hiện chức năng đại diện cho tổ chức khác, không được chuyển nhượng Giấy phép cho tổ chức hoặc cá nhân khác.

75. Văn phòng đại diện phải thực hiện việc đăng ký lao động, các thủ tục khác liên quan đến người lao động là người nước ngoài, người Việt Nam của văn phòng đại diện với Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố thuộc trung ương theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố.

76. Trưởng Văn phòng đại diện chỉ được thay mặt tổ chức tín dụng nước ngoài để ký kết các hợp đồng liên quan đến hoạt động kinh doanh, đầu tư của tổ chức tín dụng nước ngoài với các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng Việt Nam trong trường hợp có uỷ quyền hợp pháp bằng văn bản của người có thẩm quyền của tổ chức tín dụng nước ngoài. Giấy uỷ quyền phải được lập riêng cho mỗi lần ký kết (uỷ quyền từng lần) và phải gửi cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ các Ngân hàng, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố) bản sao giấy uỷ quyền đó để theo dõi việc thực hiện.

77. Văn phòng đại diện chỉ được mở tài khoản chuyên chi bằng ngoại tệ hoặc bằng Đồng Việt Nam có gốc ngoại tệ tại ngân hàng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo Luật các Tổ chức tín dụng (ngân hàng được phép) để chi phục vụ cho các hoạt động của Văn phòng đại diện.

78. Văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam có con dấu riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam và chỉ được sử dụng con dấu này trong các văn bản giao dịch thuộc quyền hạn và chức năng của Văn phòng đại diện.

Xem nội dung VB
Chương 5: VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC TÍN DỤNG NƯỚC NGOÀI
Nội dung "Đăng ký và khai trương hoạt động" tại Chương này được hướng dẫn bởi Mục 1 Phần IV Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Nội dung "Báo cáo hoạt động" tại Chương này được hướng dẫn bởi Mục 2 Phần IV Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Nội dung về "Đổi tên, chuyển địa điểm, thay đổi trưởng văn phòng đại diện" tại Chương này được hướng dẫn bởi Mục 3 Phần IV Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Một số quy định tại Chương này được hướng dẫn bởi Mục 5 Phần IV Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 4 Phần IV Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Căn cứ quy định tại Điều 67 Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thi hành Nghị định như sau:
...
Phần IV VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
...
IV. HỒ SƠ, THỦ TỤC CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN

71. Trường hợp hết thời hạn hoạt động (trước khi hết thời hạn hoạt động ghi trong Giấy phép 60 ngày, tổ chức tín dụng nước ngoài không nộp hồ sơ xin gia hạn hoặc có nộp hồ sơ xin gia hạn nhưng không được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận):

a) Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu văn phòng đại diện tiến hành các thủ tục để chấm dứt hoạt động, đóng cửa văn phòng đại diện như trả giấy đăng ký hoạt động, nộp trả con dấu, thanh lý hợp đồng thuê trụ sở, và thanh toán các nghĩa vụ, khoản nợ khác (nếu có) với các cá nhân, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật.

b) Trên cơ sở văn phòng đại diện đã hoàn tất các nghĩa vụ, thủ tục nêu trên (có các văn bản liên quan chứng minh việc hoàn tất các nghĩa vụ, thủ tục), Ngân hàng Nhà nước ra quyết định đóng cửa, thu hồi Giấy phép của văn phòng đại diện.

72. Tự nguyện chấm dứt hoạt động:

a) Trong trường hợp này tối thiểu 60 ngày trước ngày dự kiến chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện, tổ chức tín dụng nước ngoài phải có đơn đề nghị gửi Ngân hàng Nhà nước.

b) Thủ tục và quy trình xử lý chấm dứt hoạt động thực hiện như quy định tại khoản 71 nêu trên.

73. Bị thu hồi Giấy phép khi xảy ra một trong các trường hợp quy định ghi tại các điểm a, b, đ, khoản 1 Điều 29 Luật các tổ chức tín dụng hoặc khi tổ chức tín dụng nước ngoài bị phá sản, giải thể:

Thủ tục và quy trình xử lý chấm dứt hoạt động được thực hiện như quy định tại khoản 71 nêu trên.

Xem nội dung VB
Điều 63. Chấm dứt hoạt động

Văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:

1. Hết thời hạn hoạt động: trước khi hết thời hạn hoạt động ghi trong Giấy phép 60 ngày, tổ chức tín dụng nước ngoài không nộp hồ sơ xin gia hạn hoặc có nộp hồ sơ xin gia hạn nhưng không được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận;

2. Tự nguyện chấm dứt hoạt động: trong trường hợp này tối thiểu 60 ngày trước ngày dự kiến chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện, tổ chức tín dụng nước ngoài phải có đơn đề nghị gửi Ngân hàng Nhà nước;

3. Bị thu hồi Giấy phép khi xảy ra một trong các trường hợp quy định ghi tại các điểm a, b, đ khoản 1 Điều 29 Luật các Tổ chức tín dụng hoặc khi tổ chức tín dụng nước ngoài bị phá sản, giải thể;
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 4 Phần IV Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 4 Phần IV Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Căn cứ quy định tại Điều 67 Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thi hành Nghị định như sau:
...
Phần IV VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
...
IV. HỒ SƠ, THỦ TỤC CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN

71. Trường hợp hết thời hạn hoạt động (trước khi hết thời hạn hoạt động ghi trong Giấy phép 60 ngày, tổ chức tín dụng nước ngoài không nộp hồ sơ xin gia hạn hoặc có nộp hồ sơ xin gia hạn nhưng không được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận):

a) Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu văn phòng đại diện tiến hành các thủ tục để chấm dứt hoạt động, đóng cửa văn phòng đại diện như trả giấy đăng ký hoạt động, nộp trả con dấu, thanh lý hợp đồng thuê trụ sở, và thanh toán các nghĩa vụ, khoản nợ khác (nếu có) với các cá nhân, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật.

b) Trên cơ sở văn phòng đại diện đã hoàn tất các nghĩa vụ, thủ tục nêu trên (có các văn bản liên quan chứng minh việc hoàn tất các nghĩa vụ, thủ tục), Ngân hàng Nhà nước ra quyết định đóng cửa, thu hồi Giấy phép của văn phòng đại diện.

72. Tự nguyện chấm dứt hoạt động:

a) Trong trường hợp này tối thiểu 60 ngày trước ngày dự kiến chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện, tổ chức tín dụng nước ngoài phải có đơn đề nghị gửi Ngân hàng Nhà nước.

b) Thủ tục và quy trình xử lý chấm dứt hoạt động thực hiện như quy định tại khoản 71 nêu trên.

73. Bị thu hồi Giấy phép khi xảy ra một trong các trường hợp quy định ghi tại các điểm a, b, đ, khoản 1 Điều 29 Luật các tổ chức tín dụng hoặc khi tổ chức tín dụng nước ngoài bị phá sản, giải thể:

Thủ tục và quy trình xử lý chấm dứt hoạt động được thực hiện như quy định tại khoản 71 nêu trên.

Xem nội dung VB
Điều 63. Chấm dứt hoạt động

Văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:

1. Hết thời hạn hoạt động: trước khi hết thời hạn hoạt động ghi trong Giấy phép 60 ngày, tổ chức tín dụng nước ngoài không nộp hồ sơ xin gia hạn hoặc có nộp hồ sơ xin gia hạn nhưng không được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận;

2. Tự nguyện chấm dứt hoạt động: trong trường hợp này tối thiểu 60 ngày trước ngày dự kiến chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện, tổ chức tín dụng nước ngoài phải có đơn đề nghị gửi Ngân hàng Nhà nước;

3. Bị thu hồi Giấy phép khi xảy ra một trong các trường hợp quy định ghi tại các điểm a, b, đ khoản 1 Điều 29 Luật các Tổ chức tín dụng hoặc khi tổ chức tín dụng nước ngoài bị phá sản, giải thể;
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 4 Phần IV Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Phần V Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Căn cứ quy định tại Điều 67 Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thi hành Nghị định như sau:
...
Phần V TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

79. Hội đồng thẩm định hồ sơ cấp Giấy phép mở chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài

79.1. Hội đồng thẩm định hồ sơ cấp giấy phép (Sau đây gọi là Hội đồng thẩm định) do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định, gồm: Thống đốc hoặc một Phó Thống đốc (được Thống đốc uỷ quyền) làm Chủ tịch, thành viên là các thành viên trong Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước và các thành viên khác (bao gồm Lãnh đạo các Vụ: Vụ Pháp Chế, Vụ các Ngân hàng, Vụ Chiến lược và phát triển Ngân hàng, Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Vụ Hợp tác quốc tế và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi ngân hàng dự kiến đặt chi nhánh hoặc trụ sở chính).

79.2. Chủ tịch Hội đồng thẩm định có trách nhiệm:

a) Triệu tập và chủ toạ cuộc họp các thành viên trong Hội đồng thẩm định; cuộc họp của Hội đồng thẩm định phải được ghi thành Biên bản;

b) Phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong Hội đồng thẩm định theo phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn qui định;

c) Quyết định việc cấp giấy phép theo qui định tại Thông tư này;

d) Chịu trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc cấp giấy phép trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng thẩm định là Phó Thống đốc được Thống đốc uỷ quyền.

e) Trong thời hạn 90 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ xin cấp Giấy phép mở chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, Chủ tịch Hội đồng thẩm định có trách nhiệm ký Quyết định cấp Giấy phép hoặc từ chối cấp Giấy phép (trường hợp từ chối cấp Giấy phép phải nêu rõ lý do từ chối).

79.3. Các thành viên trong Hội đồng thẩm định chịu trách nhiệm thực hiện công việc theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng thẩm định; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng thẩm định về việc thực thi nhiệm vụ và về các ý kiến của mình.

80. Trách nhiệm của Vụ các Ngân hàng

80.1. Xem xét hồ sơ và trình Hội đồng thẩm định quyết định việc cấp Giấy phép mở chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Giấy phép thành lập và hoạt động Ngân hàng liên doanh, Ngân hàng 100% vốn nước ngoài.

80.2. Xem xét hồ sơ và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định:

a) Việc cấp Giấy phép mở văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam.

b) Gia hạn thời hạn hoạt động hoặc thu hồi Giấy phép hoạt động của chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh, Ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam

c) Việc chuẩn y nhân sự và các thay đổi phải được chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, Văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và hướng dẫn tại Thông tư này.

d) Việc chuyển đổi hình thức tổ chức của ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài.

e) Mạng lưới hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài.

g) Hướng dẫn (hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan trình Thống đốc Ngân hang Nhà nước hướng dẫn) các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh, Ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam trong việc thực hiện Thông tư này.

80.3. Phối hợp với Thanh tra Ngân hàng Nhà nước kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước biện pháp xử lý khi giá trị thực có của vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, vốn điều lệ của ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài giảm thấp hơn mức vốn pháp định.

80.4. Xác nhận việc đăng ký thực hiện tài chính, hạch toán, báo cáo tổng hợp và Tổng Giám đốc phụ trách chung đối với trường hợp ngân hàng nước ngoài có từ hai chi nhánh trở lên tại Việt Nam.

81. Trách nhiệm của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước

81.1. Tham gia ý kiến về khả năng đáp ứng các điều kiện và đề nghị cấp giấy phép mở, thành lập, gia hạn thời hạn hoạt động của chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh, Ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam; tham gia ý kiến về các ảnh hưởng đối với an toàn hệ thống và các ý kiến khác tham gia (nếu có) trong thời hạn theo quy định tại Thông tư này;

81.2. Phối hợp với Vụ các Ngân hàng trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước biện pháp xử lý khi phát hiện giá trị thực có của vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, vốn điều lệ của ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài giảm thấp hơn mức vốn pháp định.

82. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế

Tham gia ý kiến về những vấn đề pháp lý liên quan đến hồ sơ, thủ tục, quy trình xin cấp giấy phép của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài.

83. Trách nhiệm của Vụ Chiến lược và phát triển ngân hàng

Tham gia ý kiến về những vấn đề liên quan đến chiến lược phát triển và khả năng phát triển bền vững của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài trong thời kỳ tới.

84. Trách nhiệm của Vụ Hợp tác quốc tế

Đánh giá những vấn đề phát sinh liên quan các cam kết Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại quốc tế.

85. Trách nhiệm của Sở Giao dịch

85.1. Hướng dẫn các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài:

a) Thực hiện việc nộp lệ phí cấp giấy phép, lệ phí gia hạn thời hạn hoạt động.

b) Thủ tục mở tài khoản, chuyển vốn vào tài khoản phong toả, và giải toả vốn.

85.2. Gửi Vụ các Ngân hàng bản sao giấy tờ xác nhận việc đã nhận đủ lệ phí cấp Giấy phép, lệ phí gia hạn thời hạn hoạt động; giấy tờ xác nhận việc chuyển vốn vào tài khoản phong toả và việc giải toả vốn.

86. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố

86.1. Có ý kiến đối với hồ sơ xin cấp giấy phép của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài, về những vấn đề liên quan đến hoạt động ngân hàng trên địa bàn gửi Vụ Các Ngân hàng đúng thời hạn theo quy định tại Thông tư này, và tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (khi có yêu cầu).

86.2. Kiểm tra, giám sát việc tiến hành khai trương hoạt động, khả năng đáp ứng các điều kiện để được khai trương hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài theo quy định tại Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 6. Quản lý nhà nước, thanh tra, giám sát

1. Ngân hàng Nhà nước là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước, thanh tra, giám sát tổ chức và hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam.
Khoản này được hướng dẫn bởi Phần V Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Phần VI Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Căn cứ quy định tại Điều 67 Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thi hành Nghị định như sau:
...
Phần VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
...
II . ĐIỀU CHỈNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG

88. Đối với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh

88.1. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh đang hoạt động tại Việt Nam không có nhu cầu cấp lại Giấy phép để được hoạt động theo thời hạn mới (tối đa là 99 năm) quy định tại Nghị định, được hoạt động theo thời hạn còn lại ghi trong Giấy phép hiện hành và được thực hiện các nội dung hoạt động theo Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung nội dung hoạt động trong Giấy phép mở chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng liên doanh; Quyết định về việc sửa đổi, bổ sung nêu trên được ban hành và áp dụng chung cho các đối tượng nêu tại điểm này căn cứ theo quy định của Nghị định, của Thông tư này và các quy định pháp luật có liên quan nhằm đảm bảo thực hiện đúng các cam kết quốc tế song phương và đa phương của Việt Nam trong lĩnh vực ngân hàng.

88.2. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh có nhu cầu cấp lại Giấy phép để được hoạt động theo thời hạn mới (tối đa là 99 năm) quy định tại Nghị định phải lập hồ sơ xin cấp lại Giấy phép gửi Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 3 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. Điều kiện cấp Giấy phép, hồ sơ, thủ tục, quy trình cấp phép, lệ phí cấp phép được thực hiện theo các quy định như đối với trường hợp gia hạn thời hạn hoạt động Giấy phép quy định tại Mục IV phần I Thông tư này.

89. Đối với các chi nhánh phụ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài

89.1. Đối với chi nhánh phụ không có nhu cầu hoạt động theo thời hạn mới (tối đa là 99 năm) quy định tại Nghị định:

a) Trong thời hạn một (01) năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, ngân hàng nước ngoài phải có đơn do đại diện có thẩm quyền của ngân hàng nước ngoài ký gửi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đề nghị được cấp Giấy phép mở chi nhánh ngân hàng nước ngoài để hoạt động theo đúng quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, của Nghị định và của Thông tư này.

b) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài (được chuyển đổi từ chi nhánh phụ) phải có vốn được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của Chính phủ và được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép mở chi nhánh ngân hàng nước ngoài có thời hạn theo thời hạn hoạt động còn lại của chi nhánh phụ.

89.2. Đối với chi nhánh phụ có nhu cầu hoạt động theo thời hạn mới (tối đa là 99 năm) quy định tại Nghị định:

a) Trong thời hạn ba (03) năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, ngân hàng nước ngoài phải có đơn và hồ sơ gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các Ngân hàng) đề nghị được cấp Giấy phép mở chi nhánh ngân hàng nước ngoài để hoạt động theo đúng quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, của Nghị định và của Thông tư này.

b) Trong trường hợp này, điều kiện cấp Giấy phép, hồ sơ, thủ tục, quy trình cấp phép, lệ phí cấp phép được thực hiện theo các quy định như áp dụng đối với trường hợp mở thêm chi nhánh quy định tại Mục III phần II Thông tư này.

89.3. Trường hợp không có nhu cầu hoạt động chi nhánh phụ (ngân hàng nước ngoài không có đơn đề nghị cấp Giấy phép theo quy định tại điểm 89.1 và 89.2 nêu trên), hoặc ngân hàng nước ngoài có đề nghị cấp Giấy phép nhưng không được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cấp Giấy phép, hoặc ngân hàng nước ngoài có đề nghị đóng cửa chi nhánh phụ, ngân hàng nước ngoài phải thực hiện giải thể, kết thúc hoạt động chi nhánh phụ.

Hồ sơ, thủ tục, quy trình giải thể, kết thúc hoạt động chi nhánh phụ được áp dụng như đối với trường hợp giải thể, kết thúc hoạt động chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại Mục VII Phần II Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 65. Điều chỉnh tổ chức và hoạt động

Trong thời gian 01 năm, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài và văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài phải điều chỉnh tổ chức và hoạt động phù hợp với Nghị định này và các quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Phần VI Thông tư 03/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)