Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 37/TT-ĐKKD năm 1993 có hiệu lực từ ngày 24/06/1993
Để thực hiện Nghị định số 17-CP ngày 23-12-1992 của Chính phủ về quản lý các nghề kinh doanh đặc biệt ngày 27-3-1993 Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư số 03/TT-BNV.
Nay Trọng tài kinh tế Nhà nước hướng dẫn Trọng tài kinh tế tỉnh thực hiện một số điểm có liên quan như sau:
1- Đối với các doanh nghiệp mới xin thành lập - Theo thông tư 472/PLDC-KT ngày 20-5-1993 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thủ tục và thời hạn cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp tư nhân và công ty thì Sở quản lý ngành là đầu mối tiếp nhận hồ sơ để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép thành lập.
Vì vậy đối với các doanh nghiệp xin kinh doanh nghề đặc biệt Sở quản lý ngành phải có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Công an để công an xem xét cấp giấy chứng nhân -ANTT trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép thành lập. Trường hợp Uỷ ban nhân dân tỉnh vẫn giao cho Trọng tài kinh tế tỉnh làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ thì Trọng tài kinh tế tỉnh tiếp tục đảm nhận công việc này.
2- Đối với các doanh nghiệp kinh doanh nghề đặc biệt đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Trọng tài kinh tế tỉnh có trách nhiệm cung cấp các hồ sơ chưa được cấp giấy chứng nhận An ninh trật tự gửi cho Công an tỉnh để Công an tỉnh xem xét cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện An ninh trật tự cho các doanh nghiệp đó. Trường hợp một doanh nghiệp nào đó bị cơ quan Công an từ chối cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an ninh trật tự thì Trọng tài kinh tế tỉnh cùng với cơ quan Công an lập biên bản báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết theo Nghị định 17-CP và Thông tư 03-TT/BNV.
Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc Trọng tài kinh tế tỉnh trao đổi với cơ quan Công an và báo cáo Trọng tài kinh tế Nhà nước để phối hợp với Bộ Nội vụ giải quyết.
Xem nội dung VBĐiều 5. Cơ quan Công an có trách nhiện xem xét, xác nhận các điều kiện bảo đảm về an ninh trật tự đối với tổ chức và cá nhân xin kinh doanh nghề đặc biệt để tham gia ý kiến với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trước khi cho phép thành lập và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 03/TT-BNV năm 1993 có hiệu lực từ ngày 27/03/1993 (VB hết hiệu lực: 04/05/2001)
Ngày 23 tháng 12 năm 1992 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 17-CP về việc quản lý các nghề kinh doanh đặc biệt.
Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành Nghị định này như sau:
...
II. XEM XÉT, XÁC NHẬN CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM YÊU CẦU AN NINH TRẬT TỰ ĐỐI VỚI TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN XIN KINH DOANH NGHỀ ĐẶC BIỆT
Để bảo đảm yêu cầu bảo vệ an ninh trật tự theo quy định tại Điều 5 của Nghị định số 17-CP, cơ quan Công an có trách nhiệm xem xét xác nhận một số điều kiện liên quan đến an ninh trật tự đối với các tổ chức và cá nhân xin kinh doanh nghề đặc biệt. Bộ Nội vụ hướng dẫn cụ thể vấn đề này như sau:
1. Thủ tục xin phép làm nghề
1.1. Tổ chức và cá nhân muốn làm nghề kinh doanh đặc biệt, ngoài hồ sơ thủ tục xin đăng ký kinh doanh theo quy định hiện hành của Nhà nước, từng loại nghề đặc biệt phải có thêm các thủ tục sau đây: a. Bản khai lý lịch của những người phụ trách hoặc chủ cơ sở, có xác nhận của cơ quan chủ quản hoặc của UBND xã, phường nơi thường trú.
b. Bản thiết kế hệ thống phòng cháy, chữa cháy, phòng độc, phương án bảo vệ đảm bảo về an ninh trật tự của cơ sở.
c. Nếu kinh doanh nghề cho thuê trọ phải có bản sơ đồ các phòng trọ, sơ đồ hệ thống thông tin liên lạc, các thiết bị thông tin liên lạc được trang bị.
1.2. Hồ sơ thủ tục nói trên, nộp cùng với hồ sơ xin đăng ký kinh doanh cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh để chuyển cho cơ quan Công an xem xét xác nhận điều kiện bảo đảm yêu cầu về an ninh trật tự trước khi cơ quan có thẩm quyền xét cho phép thành lập và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Giải thích thêm về tiêu chuẩn người xin làm nghề
2.1. Những người có tiền án về các tội hình sự khác có quan hệ trực tiếp tới nghề kinh doanh đặc biệt mà họ xin kinh doanh; người đã có tiền án mà chính họ đã lợi dụng hoạt động kinh doanh nghề đặc biệt để hoạt động phạm tội (khoản 2 Điều 3 Nghị định 17-CP) cụ thể là: có tiền án về các tội giết người, cướp của, buôn bán hàng cấm, buôn lậu, lừa đảo, làm hàng giả, chủ chứa, mại dâm, ma tuý, cờ bạc. 2.2. Những người không được làm nghề kinh doanh đặc biệt quy định tại Điều 3 Nghị định 17-CP của Chính phủ chỉ áp dụng đối với những người trong ban phụ trách cơ sở hoặc những người là chủ cơ sở. Những người được tuyển dụng làm nhân viên trong biên chế hoặc hợp đồng, những người làm công trong các cơ sở kinh doanh đặc biệt, người phụ trách hoặc chủ cơ sở phải lập danh sách những người này theo mẫu quy định của Bộ Nội vụ và gửi cho cơ quan Công an trực tiếp quản lý. Người phụ trách hoặc chủ cơ sở phải chịu trách nhiệm về mọi hành vi vi phạm quy định hoạt động nghề kinh doanh đặc biệt của các nhân viên hoặc người làm công trong cơ sở của mình.
2.3. Những người hiện đang làm nghề kinh doanh đặc biệt, nếu thuộc diện các đối tượng không được phép làm nghề theo quy định của Điều 3 Nghị định 17-CP, thì cơ quan Công an không cấp giấy chứng nhận điều kiện đảm bảo về an ninh trật tự và yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép kinh doanh hoặc không cho đứng chủ kinh doanh hoặc tham gia ban phụ trách cơ sở kinh doanh nghề đặc biệt.
2.4. Các tổ chức và cá nhân người nước ngoài sau khi được cấp giấy phép đầu tư kinh doanh các nghề kinh doanh đặc biệt, trước khi triển khai việc đầu tư kinh doanh phải có văn bản gửi Bộ Nội vụ nói rõ việc đầu tư, sản xuất, kinh doanh, địa điểm, tên người chủ đầu tư và danh sách những người làm trong cơ sở. Việc tuyển dụng người Việt Nam vào làm trong các cơ sở này phải theo đúng các quy định của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩ Việt Nam.
Nếu các tổ chức hoặc cá nhân Việt Nam liên doanh với người nước ngoài làm nghề này thì tổ chức và cá nhân phía Việt Nam phải làm đầy đủ thủ tục theo quy định của Thông tư này.
3. Trách nhiệm của cơ quan Công an trong việc xét duyệt cho phép kinh doanh nghề đặc biệt
3.1. Các cơ quan chức năng có thẩm quyền xét cấp giấy phép kinh doanh khi nhận được hồ sơ xin đăng ký kinh doanh nghề đặc biệt của các tổ chức và cá nhân, có trách nhiệm chuyển cho cơ quan Công an đơn và các giấy tờ quy định tại mục 1.1 điểm 1 phần II Thông tư này để có cơ sở xem xét xác nhận điều kiện bảo đảm yêu cầu về an ninh trật tự.
3.2. Cơ quan Công an sẽ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự cho tổ chức và cá nhân xin kinh doanh nghề đặc biệt và chuyển giấy chứng nhận đó cho cơ quan chức năng có thẩm quyền trước khi xem xét việc cho phép thành lập và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Thời gian xem xét cấp giấy chứng nhận của cơ quan Công an không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ của các cơ quan chức năng chuyển đến.
Trong trường hợp tổ chức và cá nhân xin kinh doanh nghề đặc biệt không đủ điều kiện đảm bảo yêu cầu về an ninh trật tự, cơ quan Công an phải có văn bản nói rõ lý do.
3.3. Tổ chức và cá nhân đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trước khi Chính phủ ban hành Nghị định số 17-CP ngày 23-12-1992 phải làm bổ sung thủ tục xin đăng ký kinh doanh nghề đặc biệt theo Nghị định 17-CP và Thông tư hướng dẫn của Bộ Nội vụ. Cơ quan Công an tiến hành xem xét cụ thể các điều kiện bảo đảm yêu cầu về an ninh trật tự để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền cho hoặc không cho tiếp tục kinh doanh.
3.4. Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự theo mẫu thống nhất của Bộ Nội vụ (mẫu số 1.A kèm theo).
4. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự quy định như sau:
a. Bộ Nội vụ (Tổng Cục Cảnh sát nhân dân) xem xét cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự cho các doanh nghiệp do Chính phủ ra quyết định thành lập và các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và các doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài.
b. Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (phòng PC13) xem xét cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự cho các doanh nghiệp do các Bộ và UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra Quyết định thành lập hoạt động trong địa phương.
c. Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xem xét cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự cho các cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn kinh doanh thấp hơn vốn pháp định quy định tại Nghị định số 66-HĐBT ngày 2-3-1992 của Hội đồng Bộ trưởng (kể cả các cơ sở do UBND xã cấp giấy phép kinh doanh theo sự uỷ quyền của UBND huyện ở các vùng rẻo cao, hải đảo xa) hoạt động trong địa phương.
Xem nội dung VBĐiều 5. Cơ quan Công an có trách nhiện xem xét, xác nhận các điều kiện bảo đảm về an ninh trật tự đối với tổ chức và cá nhân xin kinh doanh nghề đặc biệt để tham gia ý kiến với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trước khi cho phép thành lập và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.