Luật Đất đai 2024

Nghị định 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân

Số hiệu 05/1999/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 03/02/1999
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Quyền dân sự
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/1999/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 03 tháng 2 năm 1999

NGHỊ ĐỊNH

VỀ CHỨNG MINH NHÂN DÂN

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Để góp phần bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Chứng minh nhân dân

Chứng minh nhân dân quy định tại Nghị định này là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan Công an có thẩm quyền chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định, nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.

Điều 2. Chứng minh nhân dân hình chữ nhật dài 85,6 mm rộng 53,98 mm, hai mặt chứng minh nhân dân in hoa văn màu xanh trắng nhạt. Có gía trị sử dụng 15 năm kể từ ngày cấp.

Mặt trước :

Bên trái từ trên xuống là hình Quốc huy Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đường kính 1,9cm; ảnh của người được cấp Chứng minh nhân dân cỡ 3 x 4 cm; thời hạn giá trị sử dụng Chứng minh nhân dân. Bên phải từ trên xuống : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; chữ "Chứng minh nhân dân" (màu đỏ); số; họ tên khai sinh; giới tính; tên thường gọi; sinh ngày, tháng, năm; nguyên quán; nơi thường trú.

Mặt sau :

Trên cùng là mã vạch 2 chiều :

Bên trái : có 2 ô, ô trên vân tay ngón trỏ trái, ô dưới vân tay ngón trỏ phải; Bên phải từ trên xuống : Họ tên bố; Họ tên mẹ; Đặc điểm nhận dạng; Ngày, tháng, năm cấp chứng minh; Chức danh người cấp ký tên và đóng dấu.

Điều 3. Đối tượng được cấp Chứng minh nhân dân

1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên, đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam (sau đây gọi tắt là công dân) có nghĩa vụ đến cơ quan công an nơi đăng ký hộ khẩu thường trú làm thủ tục cấp Chứng minh nhân dân theo quy định của Nghị định này.

2. Mỗi công dân chỉ được cấp một Chứng minh nhân dân và có một số chứng minh nhân dân riêng.

Điều 4. Các đối tượng sau đây tạm thời chưa được cấp Chứng minh nhân dân

1. Những người đang bị tạm giam, đang thi hành án phạt tù tại trại giam; đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

2. Những người đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng điều khiển hành vi của mình.

Các trường hợp nói ở khoản 1, khoản 2 điều này nếu khỏi bệnh, hết thời hạn tạm giam, thời hạn thi hành án phạt tù hoặc hết thời hạn chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh thì được cấp Chứng minh nhân dân.

Điều 5. Đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân

1. Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân :

a) Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;

b) Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;

c) Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;

d) Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

e) Thay đổi đặc điểm nhận dạng.

2. Trường hợp bị mất Chứng minh nhân dân thì phải làm thủ tục cấp lại.

Điều 6. Thủ tục cấp Chứng minh nhân dân

1. Công dân quy định tại khoản 1 Điều 3 có nghĩa vụ phải đến cơ quan công an làm thủ tục cấp Chứng minh nhân dân :

a) Cấp Chứng minh nhân dân mới :

- Xuất trình hộ khẩu thường trú;

- Chụp ảnh;

- In vân tay;

- Khai các biểu mẫu;

- Nộp giấy Chứng minh nhân dân đã cấp theo Quyết định số 143/CP ngày 09 tháng 8 năm 1976 (nếu có).

b) Đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân theo Điều 5 Nghị định này.

- Đơn trình bày rõ lý do xin đổi chứng minh hoặc cấp lại có xác nhận của công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.

- Xuất trình hộ khẩu thường trú;

- Xuất trình quyết định thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;

- Chụp ảnh;

- In vân tay hai ngón trỏ;

- Khai tờ khai xin cấp Chứng minh nhân dân;

- Nộp lại Chứng minh nhân dân đã hết hạn sử dụng, hư hỏng hoặc có thay đổi nội dung theo quy định tại các điểm c, d, e Điều 5 Nghị định này.

2. Kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ và làm xong thủ tục theo quy định tại điểm a, b trên đây, cơ quan công an phải làm xong Chứng minh nhân dân cho công dân trong thời gian sớm nhất, tối đa không quá 15 ngày (ở thành phố, thị xã), và 30 ngày (ở địa bàn khác).

3. Công dân được cấp lần đầu, đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân, phải nộp lệ phí theo quy định.

Điều 7. Sử dụng Chứng minh nhân dân

1. Công dân được sử dụng Chứng minh nhân dân của mình làm chứng nhận nhân thân và phải mang theo khi đi lại, giao dịch; xuất trình khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra, kiểm soát. Số Chứng minh nhân dân được dùng để ghi vào một số loại giấy tờ khác của công dân.

2. Nghiêm cấm việc làm giả, tẩy xóa, sửa chữa, cho thuê, cho mượn, thế chấp... Chứng minh nhân dân.

Điều 8. Quản lý Chứng minh nhân dân

Bộ Công an có trách nhiệm chỉ đạo việc sản xuất, quản lý Chứng minh nhân dân theo công nghệ tiên tiến và cấp Chứng minh nhân dân theo quy định.

Điều 9. Kiểm tra Chứng minh nhân dân

1. Cán bộ, công chức và những người của các cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ bảo vệ, giải quyết công việc có liên quan đến công dân được quyền yêu cầu công dân xuất trình Chứng minh nhân dân trước khi giải quyết công việc.

2. Cán bộ, chiến sĩ công an nhân dân và công an xã trong khi làm nhiệm vụ được quyền kiểm tra, kiểm soát Chứng minh nhân dân của công dân tại nơi công cộng hoặc phạm vi địa bàn quản lý.

Điều 10. Thu hồi, tạm giữ Chứng minh nhân dân

1. Chứng minh nhân dân bị thu hồi trong các trường hợp sau :

a) Bị tước hoặc thôi quốc tịch Việt Nam;

b) Ra nước ngoài định cư.

2. Chứng minh nhân dân của công dân bị tạm giữ trong các trường hợp sau :

a) Có hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật phải bị tạm giữ Chứng minh nhân dân;

b) Bị tạm giam, thi hành án phạt tù tại trại giam; chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh.

Công dân được nhận lại Chứng minh nhân dân khi chấp hành xong quyết định xử lý vi phạm hành chính; hết thời hạn tạm giam, chấp hành xong án phạt tù; chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh.

Điều 11. Thẩm quyền thu hồi, tạm giữ Chứng minh nhân dân

1. Cơ quan Công an nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân có thẩm quyền thu hồi chứng minh nhân dân nói tại điểm a, b khoản 1 Điều 10 Nghị định này.

2. Những người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính có quyền tạm giữ Chứng minh nhân dân của những công dân quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định này.

3. Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi công dân có hộ khẩu thường trú, cơ quan thi hành lệnh tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có thẩm quyền tạm giữ Chứng minh nhân dân của những công dân nói tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định này.

Điều 12. Khiếu nại, tố cáo

Công dân, tổ chức có quyền khiếu nại, tố cáo cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về việc cấp, quản lý và sử dụng Chứng minh nhân dân.

Các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền khi nhận được khiếu nại, tố cáo phải có trách nhiệm giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 13. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Tổ chức hoặc cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Nghị định về Chứng minh nhân dân, tùy theo mức độ sẽ được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước.

2. Cán bộ, chiến sĩ Công an làm nhiệm vụ cấp, quản lý Chứng minh nhân dân có hành vi vi phạm trong việc cấp, quản lý Chứng minh nhân dân thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

3. Người nào có hành vi vi phạm quy định về cấp, sử dụng Chứng minh nhân dân, tùy tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 14. Tổ chức thực hiện

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 1999 và thay thế Quyết định số 143/CP ngày 09 tháng 8 năm 1976 của Hội đồng Chính phủ.

Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm tổ chức thực hiện, hướng dẫn, thủ tục cấp Chứng minh nhân dân, đổi Chứng minh đang sử dụng theo Quyết định số 143/CP ngày 09 tháng 8 năm 1976 và kiểm tra việc thi hành Nghị định này.

Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Công an thống nhất kế hoạch sản xuất mẫu Chứng minh nhân dân hướng dẫn quy định việc thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại chứng minh nhân dân.

Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Phan Văn Khải

246
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân
Tải văn bản gốc Nghị định 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------

No: 05/1999/ND-CP

Hanoi, February 03, 1999

 

DECREE

ON THE PEOPLE’S IDENTITY CARD

THE GOVERNMENT

Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
To contribute to defending the national security as well as social order and safety, and to perform the citizens’ rights and obligations;
At the proposal of the Minister of Public Security,

DECREES:

Article 1.- People’s identity card

The people’s identity card prescribed in this Decree is a kind of citizens’ personal paper certified by the competent police office in terms of the personal characters and basic features of each citizen in the age prescribed by law, which aims to facilitate the performance of the citizen’s rights and obligations in movement and performance of transactions on the Vietnamese territory.

Article 2.- The people’s identity card is in rectangular form, sized 85.6 mm in length and 53.98 mm in width; its two sides are flower-patterned in light white blue. It has the use value of 15 years after the issuance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

To the left from top to bottom is the national emblem of the Socialist Republic of Vietnam, sized 1.9 cm in diameter; the 3 x 4 cm photo of the identity card holder; its valid time-limit. To the right, from top to bottom: Cong Hoa Xa Hoi Chu Nghia Viet Nam (The Socialist Republic of Vietnam); words "Chung minh nhan dan" (People’s identity card) (in red); the number, birth name and family name; sex; commonly used name; birth date; birth place; residence place.

The back side:

At the top is the two-way stripe code:

To the left: there are 2 blocks, the upper block for the left forefinger print, the lower block for the right forefinger print. To the right from top to bottom: The father’s full name; the mother�s full name; identification particulars; day, month, year of issuing the identity card; the title of the issuer, his/her signature and seal.

Article 3.- Subjects to be granted people’s identity cards.

1. Vietnamese citizens aged full 14 years upward and are residing on the Vietnamese territory (citizens for short) shall have to go to the police office where their permanent residences are registered to fill the procedures for the people’s identity card granting in accordance with the provisions of this Decree.

2. Each citizen shall be granted only one people’s identity card and have his/her own people�s identity card number.

Article 4.- The following subjects shall temporarily not be granted the people’s identity cards:

1. The persons who are being held in custody, serving prison terms in detention camps; abiding by decisions on their confinement to reformatories, educational establishments or medical establishments;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The subjects mentioned in Clause 1 and Clause 2 of this Article, after being cured from illnesses, finishing their detention or prison terms or upon the expiry of the period of serving the decisions on their confinement to reformatories, educational establishments, medical establishments, shall be granted the people’s identity cards.

Article 5.- Change and re-granting of people’s identity cards.

1. The following cases must go through procedures for change of the people’s identity cards:

a/ The people’s identity card has expired;

b/ The people’s identity card is damaged and unusable;

c/ There is a change in the family name, given name, middle name, day, month and/or year of birth;

d/ The permanent residence registration place has changed to outside the province or centrally-run city;

e/ There is a change to the identification particulars.

2. If a people’s identity card is lost, the re-granting procedures must be carried out.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The citizens defined in Clause 1, Article 3 shall have to go to the police office to fill the procedures for people’s identity card granting:

a/ Granting a new people’s identity card:

- Producing the residence registration book;

- Photographing;

- Taking finger prints;

- Filling in various declaration forms;

- Submitting the people’s identity card granted under Decision No. 143-CP of August 9, 1976 (if any).

b/ Changing and re-granting the people’s identity cards according to Article 5 of this Decree.

- An application clearly stating the reasons for the change or re-granting of the people’s identity card, with certification by the police of ward, commune or district town where the permanent residence is registered.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Producing the decision on the change of the family name, given name, middle name, the day, month and/or year of birth;

- Photographing;

- Taking the prints of both forefingers;

- Filling the declaration form applying for the people’s identity card;

- Returning the people’s identity card which has expired, been damaged or got change in the content as prescribed in Points c, d, e, of Article 5 of this Decree.

2. After fully receiving the valid papers and completing the procedures as prescribed in Points a and b above, the police office shall have to grant the people’s identity cards to citizens within the shortest time-limit which must not exceed 15 days (for cities, provincial capitals) and 30 days ( for other localities).

3. Citizens who are granted the people’s identity cards for the first time or have their people�s identity cards changed or re-granted must pay a fee as prescribed.

Article 7.- Using the people’s identity card

1. The citizen may use the people’s identity card as the personal certification and must carry it while on movement or transaction; to produce it for check or inspection when requested by competent persons. The serial number of the people’s identity card may be used for recording in a number of other civil documents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 8.- Management of people’s identity cards

The Ministry of Public Security shall direct the production and management of people’s identity cards according to advanced technologies and grant the people’s identity cards as prescribed.

Article 9.- Checking the people’s identity cards

1. Officials, employees and people of agencies and organizations, who are entrusted to protect and settle matters related to citizens, shall be entitled to request citizens to produce the people’s identity cards before settling things.

2. Officers and men of the people’s police and commune para-policemen, while on duty, shall be entitled to examine and inspect the people’s identity cards of citizens at public places or geographical areas under their respective management.

Article 10.- Withdrawal and temporary seizure of people’s identity cards

1. The people’s identity card shall be withdrawn in the following cases where:

a/ The Vietnamese nationality is deprived of or relinquished;

b/ The card holder leaves the country for residence oversea.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ The card holder commits administrative violations for which, as prescribed by law, his/her people�s identity card must be temporarily seized;

b/ The card holder is held in custody, imprisoned or being sent to reformatory, educational institution or medical establishment.

A citizen shall take back his/her people’s identity card after serving the decision on handling of administrative violations, the custody duration expires, completing the prison term or after serving the decision on his/her confinement to reformatory, educational institution or medical establishment.

Article 11.- Competence to withdraw and temporarily hold the people’s identity card

1. The police office of the locality where the procedures for granting, changing, re-granting people’s identity cards are carried out shall have competence to withdraw people’s identity cards with regard to cases mentioned in Points a and b of Clause 1, Article 10 of this Decree.

2. The persons who have competence to handle administrative violations under the Ordinance on Handling of Administrative Violations shall have the right to temporarily hold the people’s identity cards with regard to cases defined in Point a, Clause 2, Article 10 of this Decree.

The police offices of the urban districts, rural districts, provincial capitals and towns where citizens register their permanent residence, the agencies enforcing the custody orders, the agencies enforcing the imprisonment sentences and the agencies enforcing the decisions to send citizens to reformatories, educational institutions and medical establishments shall have the competence to hold the people’s identity cards of citizens mentioned in Point b, Clause 2, Article 10 of this Decree.

Article 12.- Complaints and denunciations

Citizens and organizations shall be entitled to complain against and denounce individuals and/or organizations that have violated law provisions on granting, management and use of the people’s identity cards

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 13.- Commendation and handling of violations

1. Organizations or individuals having achievements in the implementation of the Decree on the people�s identity card shall be commended according to the common regime of the State.

2. Police officers and men who are engaged in the granting and management of the people’s identity cards and commit acts of violation in the granting and management of the people’s identity cards shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined or examined for penal liability.

3. Any persons who commit acts of violating the regulations on granting and using the people’s identity cards shall, depending on the nature and seriousness of the violations, be administratively sanctioned or examined for penal liability.

Article 14.- Implementation organization

This Decree shall take effect from May 1st, 1999 and replace Decision No. 143-CP of August 9, 1976 of the Government Council.

The Minister of Public Security shall have to organize the implementation thereof, guide the procedures for granting the people’s identity cards and changing the identity cards being in use under Decision No. 143-CP of August 9, 1976 and inspect the implementation of this Decree.

The Ministry of Finance shall coordinate with the Ministry of Public Security in unifying the plan for the trial production of the people’s identity cards and guide the collection, payment, management and use of fees for the first granting, changing and re-granting of people’s identity cards.

The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government, the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

THE GOVERNMENT




Phan Van Khai

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân
Số hiệu: 05/1999/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Quyền dân sự
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 03/02/1999
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 170/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 11/12/2007
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 1999 của Chính phủ về Chứng minh nhân dân như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:

“Điều 2. Chứng minh nhân dân hình chữ nhật dài 85,6 mm, rộng 53,98 mm, hai mặt Chứng minh nhân dân in hoa văn màu xanh trắng nhạt. Có giá trị sử dụng 15 năm kể từ ngày cấp.

Mặt trước: Bên trái, từ trên xuống: hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đường kính 14 mm; ảnh của người được cấp Chứng minh nhân dân cỡ 20 x 30 mm; có giá trị đến (ngày, tháng, năm). Bên phải, từ trên xuống: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; chữ “Chứng minh nhân dân” (màu đỏ); số; họ và tên khai sinh; họ và tên gọi khác; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quê quán; nơi thường trú.

Mặt sau: Trên cùng là mã vạch 2 chiều. Bên trái, có 2 ô: ô trên, vân tay ngón trỏ trái; ô dưới, vân tay ngón trỏ phải. Bên phải, từ trên xuống: đặc điểm nhân dạng; họ và tên cha; họ và tên mẹ; ngày, tháng, năm cấp Chứng minh nhân dân; chức danh người cấp; ký tên và đóng dấu.”.

Xem nội dung VB
Điều 2. Chứng minh nhân dân hình chữ nhật dài 85,6 mm rộng 53,98 mm, hai mặt chứng minh nhân dân in hoa văn màu xanh trắng nhạt. Có gía trị sử dụng 15 năm kể từ ngày cấp.

Mặt trước :

Bên trái từ trên xuống là hình Quốc huy Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đường kính 1,9cm; ảnh của người được cấp Chứng minh nhân dân cỡ 3 x 4 cm; thời hạn giá trị sử dụng Chứng minh nhân dân. Bên phải từ trên xuống : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; chữ "Chứng minh nhân dân" (màu đỏ); số; họ tên khai sinh; giới tính; tên thường gọi; sinh ngày, tháng, năm; nguyên quán; nơi thường trú.

Mặt sau :

Trên cùng là mã vạch 2 chiều :

Bên trái : có 2 ô, ô trên vân tay ngón trỏ trái, ô dưới vân tay ngón trỏ phải; Bên phải từ trên xuống : Họ tên bố; Họ tên mẹ; Đặc điểm nhận dạng; Ngày, tháng, năm cấp chứng minh; Chức danh người cấp ký tên và đóng dấu.
Quy định về mẫu Chứng minh nhân dân được hướng dẫn bởi Thông tư 57/2013/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 29/12/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Căn cứ Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03/02/1999 về Chứng minh nhân dân đã được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 170/2007/NĐ-CP ngày 19/11/2007 và Nghị định số 106/2013/NĐ-CP ngày 17/9/2013;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về mẫu Chứng minh nhân dân,

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Mẫu Chứng minh nhân dân
...
Điều 4. Số và thời hạn sử dụng của Chứng minh nhân dân
...
Điều 5. Con dấu trên Chứng minh nhân dân
...
Điều 6. Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương
...
Điều 7. Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp
...
Điều 8. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 2. Chứng minh nhân dân hình chữ nhật dài 85,6 mm rộng 53,98 mm, hai mặt chứng minh nhân dân in hoa văn màu xanh trắng nhạt. Có gía trị sử dụng 15 năm kể từ ngày cấp.

Mặt trước :

Bên trái từ trên xuống là hình Quốc huy Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đường kính 1,9cm; ảnh của người được cấp Chứng minh nhân dân cỡ 3 x 4 cm; thời hạn giá trị sử dụng Chứng minh nhân dân. Bên phải từ trên xuống : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; chữ "Chứng minh nhân dân" (màu đỏ); số; họ tên khai sinh; giới tính; tên thường gọi; sinh ngày, tháng, năm; nguyên quán; nơi thường trú.

Mặt sau :

Trên cùng là mã vạch 2 chiều :

Bên trái : có 2 ô, ô trên vân tay ngón trỏ trái, ô dưới vân tay ngón trỏ phải; Bên phải từ trên xuống : Họ tên bố; Họ tên mẹ; Đặc điểm nhận dạng; Ngày, tháng, năm cấp chứng minh; Chức danh người cấp ký tên và đóng dấu.
Quy định về mẫu Chứng minh nhân dân được hướng dẫn bởi Thông tư 27/2012/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2012 (VB hết hiệu lực: 29/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03/02/1999 về Chứng minh nhân dân
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về mẫu Chứng minh nhân dân,

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Mẫu Chứng minh nhân dân
...
Điều 4. Số và thời hạn sử dụng của Chứng minh nhân dân
...
Điều 5. Thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân
...
Điều 6. Con dấu trên Chứng minh nhân dân
...
Điều 7. Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương
...
Điều 8. Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp
...
Điều 9. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 2. Chứng minh nhân dân hình chữ nhật dài 85,6 mm rộng 53,98 mm, hai mặt chứng minh nhân dân in hoa văn màu xanh trắng nhạt. Có gía trị sử dụng 15 năm kể từ ngày cấp.

Mặt trước :

Bên trái từ trên xuống là hình Quốc huy Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đường kính 1,9cm; ảnh của người được cấp Chứng minh nhân dân cỡ 3 x 4 cm; thời hạn giá trị sử dụng Chứng minh nhân dân. Bên phải từ trên xuống : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; chữ "Chứng minh nhân dân" (màu đỏ); số; họ tên khai sinh; giới tính; tên thường gọi; sinh ngày, tháng, năm; nguyên quán; nơi thường trú.

Mặt sau :

Trên cùng là mã vạch 2 chiều :

Bên trái : có 2 ô, ô trên vân tay ngón trỏ trái, ô dưới vân tay ngón trỏ phải; Bên phải từ trên xuống : Họ tên bố; Họ tên mẹ; Đặc điểm nhận dạng; Ngày, tháng, năm cấp chứng minh; Chức danh người cấp ký tên và đóng dấu.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 170/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 11/12/2007
Quy định về mẫu Chứng minh nhân dân được hướng dẫn bởi Thông tư 57/2013/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 29/12/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Quy định về mẫu Chứng minh nhân dân được hướng dẫn bởi Thông tư 27/2012/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2012 (VB hết hiệu lực: 29/12/2013)
Nội dung này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 170/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 11/12/2007
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 1999 của Chính phủ về Chứng minh nhân dân như sau:
...
2. Sửa đổi gạch đầu dòng thứ nhất điểm b khoản 1 Điều 6 như sau:

“- Đơn trình bày nêu rõ lý do xin đổi, cấp lại chứng minh nhân dân. Trường hợp cấp lại thì đơn phải có xác nhận của công an phường, xã, thị trấn nơi thường trú.”.

Xem nội dung VB
Đơn trình bày nêu rõ lý do xin đổi, cấp lại chứng minh nhân dân. Trường hợp cấp lại thì đơn phải có xác nhận của công an phường, xã, thị trấn nơi thường trú.
Nội dung này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 170/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 11/12/2007
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Điểm b Khoản 1 Điều 1 Nghị định 106/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/11/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 1999 của Chính phủ về Chứng minh nhân dân đã được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 170/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 của Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 1999 của Chính phủ về Chứng minh nhân dân đã được sửa đổi, bổ sung bằng Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 170/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ như sau:
...
b) Bỏ cụm từ "họ và tên cha", "họ và tên mẹ" tại mặt sau của Chứng minh nhân dân.

Xem nội dung VB
Họ tên bố; Họ tên mẹ
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Điểm b Khoản 1 Điều 1 Nghị định 106/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/11/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Nghị định 106/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/11/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 1999 của Chính phủ về Chứng minh nhân dân đã được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 170/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ
...
3. Sửa đổi từ ngữ:

a) Cụm từ “Luật xử lý vi phạm hành chính” thay cho cụm từ “Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính”.

Xem nội dung VB
Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Nghị định 106/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/11/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm b và Điểm c Khoản 3 Điều 1 Nghị định 106/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/11/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 1999 của Chính phủ về Chứng minh nhân dân đã được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 170/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ
...
3. Sửa đổi từ ngữ:
...
b) Cụm từ “cơ sở giáo dục bắt buộc” thay cho cụm từ “cơ sở giáo dục”.

c) Cụm từ “cơ sở cai nghiện bắt buộc” thay cho cụm từ “cơ sở chữa bệnh”.

Xem nội dung VB
cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm b và Điểm c Khoản 3 Điều 1 Nghị định 106/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/11/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm b và Điểm c Khoản 3 Điều 1 Nghị định 106/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/11/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 1999 của Chính phủ về Chứng minh nhân dân đã được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 170/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ
...
3. Sửa đổi từ ngữ:
...
b) Cụm từ “cơ sở giáo dục bắt buộc” thay cho cụm từ “cơ sở giáo dục”.

c) Cụm từ “cơ sở cai nghiện bắt buộc” thay cho cụm từ “cơ sở chữa bệnh”.

Xem nội dung VB
cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm b và Điểm c Khoản 3 Điều 1 Nghị định 106/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/11/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm b và Điểm c Khoản 3 Điều 1 Nghị định 106/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/11/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 1999 của Chính phủ về Chứng minh nhân dân đã được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 170/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ
...
3. Sửa đổi từ ngữ:
...
b) Cụm từ “cơ sở giáo dục bắt buộc” thay cho cụm từ “cơ sở giáo dục”.

c) Cụm từ “cơ sở cai nghiện bắt buộc” thay cho cụm từ “cơ sở chữa bệnh”.

Xem nội dung VB
cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm b và Điểm c Khoản 3 Điều 1 Nghị định 106/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/11/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm b và Điểm c Khoản 3 Điều 1 Nghị định 106/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/11/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 1999 của Chính phủ về Chứng minh nhân dân đã được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 170/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ
...
3. Sửa đổi từ ngữ:
...
b) Cụm từ “cơ sở giáo dục bắt buộc” thay cho cụm từ “cơ sở giáo dục”.

c) Cụm từ “cơ sở cai nghiện bắt buộc” thay cho cụm từ “cơ sở chữa bệnh”.

Xem nội dung VB
cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm b và Điểm c Khoản 3 Điều 1 Nghị định 106/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/11/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm b và Điểm c Khoản 3 Điều 1 Nghị định 106/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/11/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 1999 của Chính phủ về Chứng minh nhân dân đã được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 170/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ
...
3. Sửa đổi từ ngữ:
...
b) Cụm từ “cơ sở giáo dục bắt buộc” thay cho cụm từ “cơ sở giáo dục”.

c) Cụm từ “cơ sở cai nghiện bắt buộc” thay cho cụm từ “cơ sở chữa bệnh”.

Xem nội dung VB
cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm b và Điểm c Khoản 3 Điều 1 Nghị định 106/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/11/2013
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 106/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/11/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 1999 của Chính phủ về Chứng minh nhân dân đã được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 170/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ
...
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 1999 của Chính phủ về Chứng minh nhân dân như sau:

“Kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ và làm xong thủ tục theo quy định tại Điểm a, b trên đây, cơ quan Công an phải làm xong Chứng minh nhân dân cho công dân trong thời gian sớm nhất, thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân tại thành phố, thị xã là không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới, cấp đổi, 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại; tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo, thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân đối với tất cả các trường hợp là không quá 20 ngày làm việc; các khu vực còn lại thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân là không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp”.

Xem nội dung VB
Điều 6. Thủ tục cấp Chứng minh nhân dân
...
2- Kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ và làm xong thủ tục theo quy định tại điểm a, b trên đây, cơ quan công an phải làm xong Chứng minh nhân dân cho công dân trong thời gian sớm nhất, tối đa không quá 15 ngày (ở thành phố, thị xã), và 30 ngày (ở địa bàn khác).
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 6 Mục II Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) có hiệu lực từ ngày 01/05/1999
Ngày 3 tháng 2 năm 1999, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân (viết tắc là CMND), Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định trên như sau:
...
II. THỦ TỤC CẤP CMND
...
6. Thời gian hoàn chỉnh CMND.

- Thời hạn hoàn chỉnh trả CMND cho công dân là 15 ngày (ở thành phố, thị xã) và trong thời hạn 30 ngày (ở các địa bàn khác) tính từ ngày làm xong thủ tục cấp CMND theo quy định tại phần II Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 6. Thủ tục cấp Chứng minh nhân dân
...
2- Kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ và làm xong thủ tục theo quy định tại điểm a, b trên đây, cơ quan công an phải làm xong Chứng minh nhân dân cho công dân trong thời gian sớm nhất, tối đa không quá 15 ngày (ở thành phố, thị xã), và 30 ngày (ở địa bàn khác).
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 106/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/11/2013
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 6 Mục II Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) có hiệu lực từ ngày 01/05/1999
Nội dung này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Nghị định 106/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/11/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 1999 của Chính phủ về Chứng minh nhân dân đã được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 170/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 của Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 1999 của Chính phủ về Chứng minh nhân dân đã được sửa đổi, bổ sung bằng Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 170/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ như sau:

a) Bổ sung cụm từ "Độc lập - Tự do - Hạnh phúc" vào bên dưới cụm từ "Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam'’ tại mặt trước của Chứng minh nhân dân.

Xem nội dung VB
Mặt trước :
Nội dung này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Nghị định 106/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/11/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục I Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) có hiệu lực từ ngày 01/05/1999
Ngày 3 tháng 2 năm 1999, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân (viết tắc là CMND), Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định trên như sau:
...
I. ĐỐI TƯỢNG CẤP CMND

1. Đối tượng được cấp CMND

Điều 3 Nghị định số 05/1999/NĐ-CP quy định đối tượng được cấp CMND là những người sau đây:

a- Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên, cơ sở để tính tuổi theo ngày, tháng, năm sinh ghi trong hộ khẩu hoặc giấy khai sinh;

b- Công dân Việt Nam đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam được hiểu là công dân đó đang sinh sống, làm việc, học tập... tại một địa chỉ xác định trên lãnh thổ Việt Nam;

Xem nội dung VB
Điều 3. Đối tượng được cấp Chứng minh nhân dân

1- Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên, đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam (sau đây gọi tắt là công dân) có nghĩa vụ đến cơ quan công an nơi đăng ký hộ khẩu thường trú làm thủ tục cấp Chứng minh nhân dân theo quy định của Nghị định này.

2- Mỗi công dân chỉ được cấp một Chứng minh nhân dân và có một số chứng minh nhân dân riêng.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục I Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) có hiệu lực từ ngày 01/05/1999
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục I Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) có hiệu lực từ ngày 01/05/1999
Ngày 3 tháng 2 năm 1999, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân (viết tắc là CMND), Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định trên như sau:
...
I. ĐỐI TƯỢNG CẤP CMND
...
2. Đối tượng tạm thời chưa được cấp CMND bao gồm:

a- Đang chấp hành lệnh tạm giam tại trại giam, nhà tạm giữ.

b- Đang thi hành án phạt tù tại trại giam, phân trại quản lý phạm nhân thuộc trại tạm giam;

c- Đang chấp hành quyết định đưa vào các trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

d- Những người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác không có khả năng điều khiển được năng lực hành vi của bản thân họ bao gồm người bị bệnh đang điều trị tập trung tại các bệnh viện tâm thần, cơ sở y tế khác. Những người tuy không điều trị tập trung nhưng có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền chứng nhận họ bị bệnh không điều khiển được năng lực hành vi thì cũng tạm thời chưa được cấp CMND.

Các trường hợp trên sau khi chấp hành xong các quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác, được thay đổi biện pháp ngăn chặn, được trả tự do hoặc khỏi bệnh tâm thần công dân đem các giấy tờ có liên quan đến Công an cấp huyện làm các thủ tục cấp CMND.

Xem nội dung VB
Điều 4. Các đối tượng sau đây tạm thời chưa được cấp Chứng minh nhân dân

1- Những người đang bị tạm giam, đang thi hành án phạt tù tại trại giam; đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

2- Những người đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng điều khiển hành vi của mình.

Các trường hợp nói ở khoản 1, khoản 2 điều này nếu khỏi bệnh, hết thời hạn tạm giam, thời hạn thi hành án phạt tù hoặc hết thời hạn chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh thì được cấp Chứng minh nhân dân.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục I Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) có hiệu lực từ ngày 01/05/1999
Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục II Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) có hiệu lực từ ngày 01/05/1999
Ngày 3 tháng 2 năm 1999, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân (viết tắc là CMND), Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định trên như sau:
...
II. THỦ TỤC CẤP CMND

1. Cấp mới CMND.

a- Đối tượng cấp mới gồm: những công dân chưa được cấp CMND theo Nghị định số 05/1999/NĐ-CP của Chính phủ và giấy CMND theo Quyết định số 143/CP ngày 9-8-1976 của Hội đồng Chính phủ.

b- Thủ tục cấp mới CMND.

- Xuất trình hộ khẩu thường trú (Sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể). Ở những địa phương chưa cấp hai loại sổ hộ khẩu trên Công an nơi làm thủ tục cấp CMND căn cứ vào sổ đăng ký hộ khẩu hoặc chứng nhận đăng ký hộ khẩu thường trú của Công an xã, phường, thị trấn;

- Chụp ảnh: ảnh do cơ quan công an chụp hoặc thu qua camera để in trên CMND và tờ khai. Ảnh màu, kích thước là 3x4 cm, đầu để trần, chụp chính diện, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính, trang phục tác phong nghiêm túc, lịch sự.

- Kê khai tờ khai cấp CMND (theo mẫu);

- In vân tay 10 ngón vào chỉ bản, tờ khai (theo mẫu) hoặc cơ quan Công an thu vân tay 10 ngón qua máy lấy vân tay tự động để in vào chỉ bản và CMND;

- Nộp lệ phí cấp CMND.

Xem nội dung VB
Điều 6. Thủ tục cấp Chứng minh nhân dân

1- Công dân quy định tại khoản 1 Điều 3 có nghĩa vụ phải đến cơ quan công an làm thủ tục cấp Chứng minh nhân dân :

a) Cấp Chứng minh nhân dân mới :

Xuất trình hộ khẩu thường trú;

Chụp ảnh;

In vân tay;

Khai các biểu mẫu;

Nộp giấy Chứng minh nhân dân đã cấp theo Quyết định số 143/CP ngày 09 tháng 8 năm 1976 (nếu có).
Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục II Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) có hiệu lực từ ngày 01/05/1999
Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm 2, 3 Mục II Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) có hiệu lực từ ngày 01/05/1999
Ngày 3 tháng 2 năm 1999, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân (viết tắc là CMND), Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định trên như sau:
...
II. THỦ TỤC CẤP CMND
...
2. Đổi, cấp lại CMND:

a- Đổi CMND.

Những công dân đã được cấp CMND mới theo Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 3-2-1999 và giấy CMND theo Quyết định số 143/CP được đổi lại trong các trường hợp sau:

+ Quá thời hạn sử dụng 15 năm kể từ ngày cấp;

+ CMND rách, nát, không rõ ảnh hoặc một trong các thông tin đã ghi trên CMND;

+ Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh. Những thay đổi này phải có quyết định của cơ quan có thẩm quyền;

+ Những người đã được cấp giấy CMND nhưng chuyển nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trường hợp chuyển ĐKHKTT trong phạm vi tỉnh, thành phố mà công dân có yêu cầu thì được đổi lại CMND;

+ Thay đổi đặc điểm nhận dạng là những trường hợp đã qua phẫu thuật thẩm mỹ chỉnh hình hoặc vì lý do khác đã làm thay đổi hình ảnh hoặc đặc điểm nhận dạng của họ.

b- Cấp lại CMND.

Đối tượng cấp lại CMND là những công dân đã được cấp CMND theo Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 3-2-1999 và giấy CMND theo Quyết định số 143/CP nhưng bị mất.

c- Thủ tục đổi, cấp lại CMND.

- Đơn trình bầy rõ lý do đổi CMND hoặc cấp lại, có xác nhận của Công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, ảnh dán vào đơn và đóng dấu giáp lai;

- Xuất trình hộ khẩu thường trú (Sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể). Ở những địa phương chưa cấp hai loại sổ hộ khẩu trên Công an nơi làm thủ tục cấp CMND căn cứ vào sổ đăng ký hộ khẩu, chứng nhận đăng ký hộ khẩu thường trú của Công an xã, phường, thị trấn;

- Đối với những trường hợp thay đổi họ tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh, đổi lại CMND phải xuất trình Quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép thay đổi các nội dung trên đây;

- Chụp ảnh (như trường hợp cấp mới);

- Kê khai tờ khai cấp chứng minh nhân dân theo mẫu;

- Vân tay hai ngón trỏ có thể in vào tờ khai theo mẫu hoặc cơ quan Công an thu vân tay hai ngón qua máy lấy vân tay tự động để in vào tờ khai và CMND;

- Nộp lệ phí;

- Các trường hợp đổi CMND phải nộp lại giấy CMND theo Quyết định số 143/CP ngày 9-8-1976 của Hội đồng Chính phủ (nếu có), CMND đã hết hạn sử dụng, hư hỏng hoặc có thay đổi nội dung cho cơ quan công an ngay khi làm thủ tục đổi để lưu chung với hồ sơ.

Những trường hợp mất hồ sơ do thất lạc, hoả hoạn, bão lụt và các trường hợp bất khả kháng, cơ quan công an phải thông báo khi công dân đến làm thủ tục cấp đổi, cấp lại CMND thì làm thủ tục cấp mới cho những đối tượng này.
3. Những công dân đã được cấp giấy CMND theo Quyết định số 143/CP được tiếp tục sử dụng và phải đổi lại CMND theo quy định tại Nghị định số 05/1999/NĐ-CP theo kế hoạch thông báo của Bộ Công an. Thủ tục cấp đổi giấy CMND đã cấp theo Quyết định số 143/CP áp dụng như các trường hợp đổi CMND quy định tại điểm c mục 2 phần II Thông tư này nhưng không cần phải làm đơn xin đổi theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 6. Thủ tục cấp Chứng minh nhân dân

1- Công dân quy định tại khoản 1 Điều 3 có nghĩa vụ phải đến cơ quan công an làm thủ tục cấp Chứng minh nhân dân :
...
b) Đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân theo Điều 5 Nghị định này.

Đơn trình bày rõ lý do xin đổi chứng minh hoặc cấp lại có xác nhận của công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.

Xuất trình hộ khẩu thường trú;

Xuất trình quyết định thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;

Chụp ảnh;

In vân tay hai ngón trỏ;

Khai tờ khai xin cấp Chứng minh nhân dân;

Nộp lại Chứng minh nhân dân đã hết hạn sử dụng, hư hỏng hoặc có thay đổi nội dung theo quy định tại các điểm c, d, e Điều 5 Nghị định này.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm 2, 3 Mục II Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) có hiệu lực từ ngày 01/05/1999
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 5 Mục II Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) có hiệu lực từ ngày 01/05/1999
Ngày 3 tháng 2 năm 1999, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân (viết tắc là CMND), Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định trên như sau:
...
II. THỦ TỤC CẤP CMND
...
5. Nơi làm thủ tục cấp CMND.

a- Công dân thuộc diện được cấp CMND hiện đăng ký hộ khẩu thường trú thuộc địa phương nào do công an cấp huyện nơi đó làm thủ tục cấp CMND.

b- Những công dân đang phục vụ trong Quân đội và Công an nhân dân (trừ số đang thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự) chưa đăng ký hộ khẩu thường trú cùng gia đình hiện đang ở tập trung trong doanh trại quân đội, công an thì do Công an cấp huyện nơi đơn vị đóng trụ sở chính, nhà ở tập thể đó làm thủ tục cấp CMND theo quy định về cấp CMND đối với quân đội và công an. Trường hợp đã đăng ký hộ khẩu thường trú cùng gia đình thì áp dụng như các công dân khác.

Xem nội dung VB
Điều 6. Thủ tục cấp Chứng minh nhân dân

1- Công dân quy định tại khoản 1 Điều 3 có nghĩa vụ phải đến cơ quan công an làm thủ tục cấp Chứng minh nhân dân :

a) Cấp Chứng minh nhân dân mới :

Xuất trình hộ khẩu thường trú;

Chụp ảnh;

In vân tay;

Khai các biểu mẫu;

Nộp giấy Chứng minh nhân dân đã cấp theo Quyết định số 143/CP ngày 09 tháng 8 năm 1976 (nếu có).

b) Đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân theo Điều 5 Nghị định này.

Đơn trình bày rõ lý do xin đổi chứng minh hoặc cấp lại có xác nhận của công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.

Xuất trình hộ khẩu thường trú;

Xuất trình quyết định thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;

Chụp ảnh;

In vân tay hai ngón trỏ;

Khai tờ khai xin cấp Chứng minh nhân dân;

Nộp lại Chứng minh nhân dân đã hết hạn sử dụng, hư hỏng hoặc có thay đổi nội dung theo quy định tại các điểm c, d, e Điều 5 Nghị định này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 5 Mục II Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) có hiệu lực từ ngày 01/05/1999
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 5 Mục II Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) có hiệu lực từ ngày 01/05/1999
Ngày 3 tháng 2 năm 1999, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân (viết tắc là CMND), Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định trên như sau:
...
II. THỦ TỤC CẤP CMND
...
5. Nơi làm thủ tục cấp CMND.

a- Công dân thuộc diện được cấp CMND hiện đăng ký hộ khẩu thường trú thuộc địa phương nào do công an cấp huyện nơi đó làm thủ tục cấp CMND.

b- Những công dân đang phục vụ trong Quân đội và Công an nhân dân (trừ số đang thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự) chưa đăng ký hộ khẩu thường trú cùng gia đình hiện đang ở tập trung trong doanh trại quân đội, công an thì do Công an cấp huyện nơi đơn vị đóng trụ sở chính, nhà ở tập thể đó làm thủ tục cấp CMND theo quy định về cấp CMND đối với quân đội và công an. Trường hợp đã đăng ký hộ khẩu thường trú cùng gia đình thì áp dụng như các công dân khác.

Xem nội dung VB
Điều 6. Thủ tục cấp Chứng minh nhân dân

1- Công dân quy định tại khoản 1 Điều 3 có nghĩa vụ phải đến cơ quan công an làm thủ tục cấp Chứng minh nhân dân :

a) Cấp Chứng minh nhân dân mới :

Xuất trình hộ khẩu thường trú;

Chụp ảnh;

In vân tay;

Khai các biểu mẫu;

Nộp giấy Chứng minh nhân dân đã cấp theo Quyết định số 143/CP ngày 09 tháng 8 năm 1976 (nếu có).

b) Đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân theo Điều 5 Nghị định này.

Đơn trình bày rõ lý do xin đổi chứng minh hoặc cấp lại có xác nhận của công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.

Xuất trình hộ khẩu thường trú;

Xuất trình quyết định thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;

Chụp ảnh;

In vân tay hai ngón trỏ;

Khai tờ khai xin cấp Chứng minh nhân dân;

Nộp lại Chứng minh nhân dân đã hết hạn sử dụng, hư hỏng hoặc có thay đổi nội dung theo quy định tại các điểm c, d, e Điều 5 Nghị định này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 5 Mục II Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) có hiệu lực từ ngày 01/05/1999
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục III Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) có hiệu lực từ ngày 01/05/1999
Ngày 3 tháng 2 năm 1999, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân (viết tắc là CMND), Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định trên như sau:
...
III. QUẢN LÝ CMND

1. Sắp xếp, lưu trữ, khai thác, quản lý hồ sơ CMND.

Những hồ sơ xin cấp mới, đổi, cấp lại CMND của từng công dân theo Nghị định số 05/1999/NĐ-CP được tổ chức sắp xếp, lưu tại Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để quản lý.

Xem nội dung VB
Điều 8. Quản lý Chứng minh nhân dân

Bộ Công an có trách nhiệm chỉ đạo việc sản xuất, quản lý Chứng minh nhân dân theo công nghệ tiên tiến và cấp Chứng minh nhân dân theo quy định.
Việc phân công cấp và quản lý CMND được hướng dẫn bởi Điểm 4 Mục III Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) có hiệu lực từ ngày 01/05/1999
Ngày 3 tháng 2 năm 1999, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân (viết tắc là CMND), Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định trên như sau:
...
4. Phân công cấp và quản lý CMND.

a- Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát giúp Bộ trưởng thống nhất cấp, quản lý CMND trong toàn quốc gồm:

- Đề xuất Bộ Công an ban hành, quản lý, hướng dẫn sử dụng các loại biểu mẫu về CMND.

- Hướng dẫn chỉ đạo nghiệp vụ chuyên môn, kiểm tra, thanh tra về cấp, quản lý CMND;

- Tổ chức quản lý và phát hành CMND trắng;

- Thống kê về cấp quản lý CMND;

- Hợp tác quốc tế những vấn đề có liên quan về cấp, quản lý CMND;

- Tổ chức cấp CMND cho một số đối tượng do Bộ Công an quy định và giao hồ sơ cho Công an các địa phương quản lý.

b- Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

- Chịu trách nhiệm tổ chức công tác cấp, quản lý CMND tại địa phương mình:

- Quản lý hồ sơ những công dân đã được cấp CMND tại địa phương;

- Giải quyết khiếu nại tố cáo về CMND;

- Thống kê về cấp, quản lý CMND báo cáo về Bộ Công an;

- Thanh tra kiểm tra về cấp, quản lý CMND.

c- Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh:

- Tiếp nhận hồ sơ để làm thủ tục cấp CMND cho công dân;

- Kiểm tra hồ sơ xin cấp CMND và chuyển hồ sơ về Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Nhận giấy CMND đã hoàn chỉnh trả cho Công an xã, phường, thị trấn.

- Tổ chức kiểm tra việc sử dụng CMND của công dân trong phạm vi địa bàn quản lý.

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về CMND.

d- Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm:

- Chịu trách nhiệm nắm số người trong diện cấp CMND tại địa phương;

- Phối hợp với Công an huyện, thị làm thủ tục cấp CMND cho công dân;

- Nhận CMND từ Công an cấp trên vào sổ theo dõi và trả cho nhân dân;

- Tổ chức kiểm tra việc quản lý, sử dụng CMND của công dân trong phạm vi địa bàn quản lý.

- Tuyên tryền hướng dẫn công dân, tổ chức thực hiện nghiêm túc các quy định về CMND.

- Tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo về CMND.

Xem nội dung VB
Điều 8. Quản lý Chứng minh nhân dân

Bộ Công an có trách nhiệm chỉ đạo việc sản xuất, quản lý Chứng minh nhân dân theo công nghệ tiên tiến và cấp Chứng minh nhân dân theo quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục III Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) có hiệu lực từ ngày 01/05/1999
Việc phân công cấp và quản lý CMND được hướng dẫn bởi Điểm 4 Mục III Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) có hiệu lực từ ngày 01/05/1999
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục III Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) có hiệu lực từ ngày 01/05/1999
Ngày 3 tháng 2 năm 1999, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân (viết tắc là CMND), Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định trên như sau:
...
III. QUẢN LÝ CMND
...
2. Thu hồi, tạm giữ CMND.

a- Tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 05/1999/NĐ-CP đã quy định: Công dân bị thu hồi CMND trong các trường hợp đã có quyết định bằng văn bản của cấp có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc đã có quyết định cho phép công dân Việt Nam ra định cư ở nước ngoài, thì công dân phải báo cho công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú biết. Công an phường, xã, thị trấn phải báo cáo Công an cấp huyện để thu hồi CMND những trường hợp này, khi thu hồi CMND phải lập biên bản và chuyển về Công an tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương để lưu chung với hồ sơ cấp CMND.

b- Công dân bị tạm giữ CMND trong các trường hợp: có hành vi vi phạm hành chính phải tạm giữ CMND để ngăn chặn và bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 5 Điều 41 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính: có quyết định tạm giam, quyết định thi hành án phạt tù tại trại giam, quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính, cơ quan thi hành lệnh tạm giam, thi hành án phạt tù, thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh hoặc Công an cấp huyện, cấp tỉnh phải tạm giữ CMND của những người này, việc tạm giữ CMND phải ghi vào biên bản lưu chung hồ sơ thực hiện lệnh hoặc các quyết định đó.

Công dân được trả lại CMND khi chấp hành xong các biện pháp xử lý nói trên: người có thẩm quyền, cơ quan tạm giữ CMND trả lại CMND cho họ sử dụng, khi trao trả CMND phải lập biên bản cụ thể.

Xem nội dung VB
Điều 10. Thu hồi, tạm giữ Chứng minh nhân dân

1- Chứng minh nhân dân bị thu hồi trong các trường hợp sau :

a) Bị tước hoặc thôi quốc tịch Việt Nam;

b) Ra nước ngoài định cư.

2- Chứng minh nhân dân của công dân bị tạm giữ trong các trường hợp sau :

a) Có hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật phải bị tạm giữ Chứng minh nhân dân;

b) Bị tạm giam, thi hành án phạt tù tại trại giam; chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh.

Công dân được nhận lại Chứng minh nhân dân khi chấp hành xong quyết định xử lý vi phạm hành chính; hết thời hạn tạm giam, chấp hành xong án phạt tù; chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục III Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) có hiệu lực từ ngày 01/05/1999
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 3 Mục III Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) có hiệu lực từ ngày 01/05/1999
Ngày 3 tháng 2 năm 1999, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân (viết tắc là CMND), Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định trên như sau:
...
III. QUẢN LÝ CMND
...
3. Kiểm tra CMND.

- Cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân và Công an xã trong khi làm nhiệm vụ được quyền kiểm tra CMND của công dân. Việc kiểm tra có thể tổ chức thành từng đợt, kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất theo chỉ đạo của lãnh đạo Công an các cấp.

Xem nội dung VB
Điều 9. Kiểm tra Chứng minh nhân dân

1- Cán bộ, công chức và những người của các cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ bảo vệ, giải quyết công việc có liên quan đến công dân được quyền yêu cầu công dân xuất trình Chứng minh nhân dân trước khi giải quyết công việc.

2- Cán bộ, chiến sĩ công an nhân dân và công an xã trong khi làm nhiệm vụ được quyền kiểm tra, kiểm soát Chứng minh nhân dân của công dân tại nơi công cộng hoặc phạm vi địa bàn quản lý.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 3 Mục III Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) có hiệu lực từ ngày 01/05/1999
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 3 Mục III Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) có hiệu lực từ ngày 01/05/1999
Ngày 3 tháng 2 năm 1999, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân (viết tắc là CMND), Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định trên như sau:
...
III. QUẢN LÝ CMND
...
3. Kiểm tra CMND.

- Cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân và Công an xã trong khi làm nhiệm vụ được quyền kiểm tra CMND của công dân. Việc kiểm tra có thể tổ chức thành từng đợt, kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất theo chỉ đạo của lãnh đạo Công an các cấp.

Xem nội dung VB
Điều 9. Kiểm tra Chứng minh nhân dân

1- Cán bộ, công chức và những người của các cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ bảo vệ, giải quyết công việc có liên quan đến công dân được quyền yêu cầu công dân xuất trình Chứng minh nhân dân trước khi giải quyết công việc.

2- Cán bộ, chiến sĩ công an nhân dân và công an xã trong khi làm nhiệm vụ được quyền kiểm tra, kiểm soát Chứng minh nhân dân của công dân tại nơi công cộng hoặc phạm vi địa bàn quản lý.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 3 Mục III Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) có hiệu lực từ ngày 01/05/1999
Việc xử lý vi phạm theo Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) có hiệu lực từ ngày 01/05/1999
Ngày 3 tháng 2 năm 1999, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân (viết tắc là CMND), Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định trên như sau:
...
IV. XỬ LÝ VI PHẠM

1. Những trường hợp thuộc đối tượng được cấp CMND đã được thông báo, nhắc nhở nhưng không đến làm thủ tục lấy CMND hoặc khi đi lại không mang theo CMND, vi phạm quy định của Nghị định số 05/1999/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này sẽ bị xử phạt theo Điều 10 Nghị định số 49/CP ngày 15-8-1996 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự.

2. Cán bộ, chiến sĩ Công an làm nhiệm vụ cấp, quản lý CMND có hành vi vi phạm trong việc cấp, quản lý CMND thì tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại về vật chất sẽ phải bồi thường.

Xem nội dung VB
Điều 13. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1- Tổ chức hoặc cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Nghị định về Chứng minh nhân dân, tùy theo mức độ sẽ được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước.

2- Cán bộ, chiến sĩ Công an làm nhiệm vụ cấp, quản lý Chứng minh nhân dân có hành vi vi phạm trong việc cấp, quản lý Chứng minh nhân dân thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

3- Người nào có hành vi vi phạm quy định về cấp, sử dụng Chứng minh nhân dân, tùy tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Việc xử lý vi phạm theo Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) có hiệu lực từ ngày 01/05/1999
Quyền và trách nhiệm công dân trong sửa dụng CMND được hướng dẫn bởi Điểm 3 Mục I Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) có hiệu lực từ ngày 01/05/1999
Ngày 3 tháng 2 năm 1999, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân (viết tắc là CMND), Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định trên như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG CẤP CMND
...
3. Quyền và trách nhiệm công dân:

a- Công dân được sử dụng CMND của mình làm giấy tờ tuỳ thân trong việc đi lại và thực hiện các giao dịch. Mọi công dân phải có trách nhiệm mang theo CMND và xuất trình khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra, kiểm soát.

b- Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên có nghĩa vụ đến cơ quan Công an nơi đăng ký hộ khẩu thường trú làm thủ tục cấp CMND theo quy định của Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 3-2-1999.

c- Công dân có trách nhiệm đến công an cấp huyện để đổi lại CMND trong các trường hợp phải đổi CMND, cấp lại CMND nếu mất. Đến công an phường, xã trình báo trong trường hợp bị thu hồi CMND.

d- Những trường hợp mất CMND đã được cấp lại CMND khác, nếu tìm thấy CMND đã mất thì phải nộp lại cho cơ quan công an nơi làm thủ tục cấp lại, người nào nhặt được giấy CMND của người khác phải nộp cho cơ quan Công an. Nghiêm cấm một người sử dụng hai hoặc nhiều CMND.

Xem nội dung VB
Điều 7. Sử dụng Chứng minh nhân dân

1- Công dân được sử dụng Chứng minh nhân dân của mình làm chứng nhận nhân thân và phải mang theo khi đi lại, giao dịch; xuất trình khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra, kiểm soát. Số Chứng minh nhân dân được dùng để ghi vào một số loại giấy tờ khác của công dân.

2- Nghiêm cấm việc làm giả, tẩy xóa, sửa chữa, cho thuê, cho mượn, thế chấp... Chứng minh nhân dân.
Quyền và trách nhiệm công dân trong sửa dụng CMND được hướng dẫn bởi Điểm 3 Mục I Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) có hiệu lực từ ngày 01/05/1999
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 4 Mục I Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) có hiệu lực từ ngày 01/05/1999
Ngày 3 tháng 2 năm 1999, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân (viết tắc là CMND), Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định trên như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG CẤP CMND
...
4. Số và thời hạn sử dụng của CMND.

CMND có giá trị sử dụng 15 năm. Mỗi công dân Việt Nam chỉ được cấp một CMND và có một số CMND riêng. Nếu có sự thay đổi hoặc bị mất CMND thì được làm thủ tục đổi, cấp lại một giấy CMND khác nhưng số ghi trên CMND vẫn giữ đúng theo số ghi trên CMND đã cấp.

Xem nội dung VB
Điều 3. Đối tượng được cấp Chứng minh nhân dân
...
2- Mỗi công dân chỉ được cấp một Chứng minh nhân dân và có một số chứng minh nhân dân riêng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 4 Mục I Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) có hiệu lực từ ngày 01/05/1999
Biểu mẫu sử dụng trong công tác cấp, quản lý Chứng minh nhân dân được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2014/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 10/03/2014 (VB hết hiệu lực: 02/02/2016)
Căn cứ Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03/2/1999 về Chứng minh nhân dân đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 170/2007/NĐ-CP ngày 19/11/2007 và Nghị định số 106/2013/NĐ-CP ngày 17/9/2013;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định biểu mẫu sử dụng trong công tác cấp, quản lý Chứng minh nhân dân.

Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định cụ thể về biểu mẫu, cách ghi biểu mẫu, kinh phí in và quản lý biểu mẫu sử dụng trong công tác cấp, quản lý Chứng minh nhân dân theo Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03/02/1999 về Chứng minh nhân dân đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 170/2007/NĐ-CP ngày 19/11/2007 và Nghị định số 106/2013/NĐ-CP ngày 17/9/2013.

Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Các biểu mẫu được sử dụng trong cấp, quản lý Chứng minh nhân dân
...
Điều 4. Quản lý các biểu mẫu
...
Điều 5. Kinh phí in, phát hành biểu mẫu
...
Chương 2. CÁCH GHI BIỂU MẪU

Điều 6. Yêu cầu ghi biểu mẫu
...
Điều 7. Đơn đề nghị cấp, đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân (CMND01)
...
Điều 8. Tờ khai Chứng minh nhân dân (CMND02)
...
Điều 9. Giấy hẹn trả kết quả giải quyết cấp, đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân (CMND03)
...
Điều 10. Danh sách đề xuất duyệt hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân (CMND04)
...
Điều 11. Phiếu giao nhận hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân cần tra cứu (CMND05)
...
Điều 12. Đề xuất phê duyệt hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân (CMND06)
...
Điều 13. Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân (CMND07)
...
Điều 14. Báo cáo công tác cấp, quản lý Chứng minh nhân dân (CMND08)
...
Chương 3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp
...
Điều 16. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 6. Thủ tục cấp Chứng minh nhân dân

1- Công dân quy định tại khoản 1 Điều 3 có nghĩa vụ phải đến cơ quan công an làm thủ tục cấp Chứng minh nhân dân :

a) Cấp Chứng minh nhân dân mới :

Xuất trình hộ khẩu thường trú;

Chụp ảnh;

In vân tay;

Khai các biểu mẫu;

Nộp giấy Chứng minh nhân dân đã cấp theo Quyết định số 143/CP ngày 09 tháng 8 năm 1976 (nếu có).

b) Đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân theo Điều 5 Nghị định này.

Đơn trình bày rõ lý do xin đổi chứng minh hoặc cấp lại có xác nhận của công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.

Xuất trình hộ khẩu thường trú;

Xuất trình quyết định thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;

Chụp ảnh;

In vân tay hai ngón trỏ;

Khai tờ khai xin cấp Chứng minh nhân dân;

Nộp lại Chứng minh nhân dân đã hết hạn sử dụng, hư hỏng hoặc có thay đổi nội dung theo quy định tại các điểm c, d, e Điều 5 Nghị định này.

2- Kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ và làm xong thủ tục theo quy định tại điểm a, b trên đây, cơ quan công an phải làm xong Chứng minh nhân dân cho công dân trong thời gian sớm nhất, tối đa không quá 15 ngày (ở thành phố, thị xã), và 30 ngày (ở địa bàn khác).

3- Công dân được cấp lần đầu, đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân, phải nộp lệ phí theo quy định.
Biểu mẫu sử dụng trong công tác cấp, quản lý Chứng minh nhân dân được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2014/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 10/03/2014 (VB hết hiệu lực: 02/02/2016)
Biểu mẫu sử dụng trong công tác cấp, quản lý Chứng minh nhân dân được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2014/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 10/03/2014 (VB hết hiệu lực: 02/02/2016)
Căn cứ Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03/2/1999 về Chứng minh nhân dân đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 170/2007/NĐ-CP ngày 19/11/2007 và Nghị định số 106/2013/NĐ-CP ngày 17/9/2013;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định biểu mẫu sử dụng trong công tác cấp, quản lý Chứng minh nhân dân.

Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định cụ thể về biểu mẫu, cách ghi biểu mẫu, kinh phí in và quản lý biểu mẫu sử dụng trong công tác cấp, quản lý Chứng minh nhân dân theo Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03/02/1999 về Chứng minh nhân dân đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 170/2007/NĐ-CP ngày 19/11/2007 và Nghị định số 106/2013/NĐ-CP ngày 17/9/2013.

Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Các biểu mẫu được sử dụng trong cấp, quản lý Chứng minh nhân dân
...
Điều 4. Quản lý các biểu mẫu
...
Điều 5. Kinh phí in, phát hành biểu mẫu
...
Chương 2. CÁCH GHI BIỂU MẪU

Điều 6. Yêu cầu ghi biểu mẫu
...
Điều 7. Đơn đề nghị cấp, đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân (CMND01)
...
Điều 8. Tờ khai Chứng minh nhân dân (CMND02)
...
Điều 9. Giấy hẹn trả kết quả giải quyết cấp, đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân (CMND03)
...
Điều 10. Danh sách đề xuất duyệt hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân (CMND04)
...
Điều 11. Phiếu giao nhận hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân cần tra cứu (CMND05)
...
Điều 12. Đề xuất phê duyệt hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân (CMND06)
...
Điều 13. Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân (CMND07)
...
Điều 14. Báo cáo công tác cấp, quản lý Chứng minh nhân dân (CMND08)
...
Chương 3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp
...
Điều 16. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 6. Thủ tục cấp Chứng minh nhân dân

1- Công dân quy định tại khoản 1 Điều 3 có nghĩa vụ phải đến cơ quan công an làm thủ tục cấp Chứng minh nhân dân :

a) Cấp Chứng minh nhân dân mới :

Xuất trình hộ khẩu thường trú;

Chụp ảnh;

In vân tay;

Khai các biểu mẫu;

Nộp giấy Chứng minh nhân dân đã cấp theo Quyết định số 143/CP ngày 09 tháng 8 năm 1976 (nếu có).

b) Đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân theo Điều 5 Nghị định này.

Đơn trình bày rõ lý do xin đổi chứng minh hoặc cấp lại có xác nhận của công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.

Xuất trình hộ khẩu thường trú;

Xuất trình quyết định thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;

Chụp ảnh;

In vân tay hai ngón trỏ;

Khai tờ khai xin cấp Chứng minh nhân dân;

Nộp lại Chứng minh nhân dân đã hết hạn sử dụng, hư hỏng hoặc có thay đổi nội dung theo quy định tại các điểm c, d, e Điều 5 Nghị định này.

2- Kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ và làm xong thủ tục theo quy định tại điểm a, b trên đây, cơ quan công an phải làm xong Chứng minh nhân dân cho công dân trong thời gian sớm nhất, tối đa không quá 15 ngày (ở thành phố, thị xã), và 30 ngày (ở địa bàn khác).

3- Công dân được cấp lần đầu, đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân, phải nộp lệ phí theo quy định.
Biểu mẫu sử dụng trong công tác cấp, quản lý Chứng minh nhân dân được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2014/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 10/03/2014 (VB hết hiệu lực: 02/02/2016)
Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí Chứng minh nhân dân mới được hướng dẫn bởi Thông tư 155/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 05/11/2012 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Căn cứ Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03/2/1999 của Chính phủ quy định về Chứng minh nhân dân; Nghị định số 170/2007/NĐ-CP ngày 19/11/2007 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03/2/1999;
...
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Mức thu lệ phí
...
Điều 3. Tổ chức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí
...
Điều 4. Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp

Xem nội dung VB
Điều 14. Tổ chức thực hiện

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 1999 và thay thế Quyết định số 143/CP ngày 09 tháng 8 năm 1976 của Hội đồng Chính phủ.

Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm tổ chức thực hiện, hướng dẫn, thủ tục cấp Chứng minh nhân dân, đổi Chứng minh đang sử dụng theo Quyết định số 143/CP ngày 09 tháng 8 năm 1976 và kiểm tra việc thi hành Nghị định này.

Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Công an thống nhất kế hoạch sản xuất mẫu Chứng minh nhân dân hướng dẫn quy định việc thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại chứng minh nhân dân.

Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí Chứng minh nhân dân mới được hướng dẫn bởi Thông tư 155/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 05/11/2012 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí Chứng minh nhân dân mới được hướng dẫn bởi Thông tư 155/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 05/11/2012 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Căn cứ Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03/2/1999 của Chính phủ quy định về Chứng minh nhân dân; Nghị định số 170/2007/NĐ-CP ngày 19/11/2007 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03/2/1999;
...
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Mức thu lệ phí
...
Điều 3. Tổ chức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí
...
Điều 4. Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp

Xem nội dung VB
Điều 14. Tổ chức thực hiện

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 1999 và thay thế Quyết định số 143/CP ngày 09 tháng 8 năm 1976 của Hội đồng Chính phủ.

Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm tổ chức thực hiện, hướng dẫn, thủ tục cấp Chứng minh nhân dân, đổi Chứng minh đang sử dụng theo Quyết định số 143/CP ngày 09 tháng 8 năm 1976 và kiểm tra việc thi hành Nghị định này.

Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Công an thống nhất kế hoạch sản xuất mẫu Chứng minh nhân dân hướng dẫn quy định việc thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại chứng minh nhân dân.

Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí Chứng minh nhân dân mới được hướng dẫn bởi Thông tư 155/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 05/11/2012 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)