Tiến độ xây dựng nhà ở xã hội Eco Residence Long Bình (Đồng Nai)
Mua bán Nhà riêng tại Đồng Nai
Nội dung chính
Tiến độ xây dựng nhà ở xã hội Eco Residence Long Bình (Đồng Nai)
Căn cứ theo tiểu mục 1 Mục II (trang 5) Báo cáo thẩm tra giá bán, giá thuê nhà ở xã hội (Trước quyết toán - theo chi phí đầu tư dự án được duyệt) Dự án: Nhà ở xã hội tại Khu đất 1,4 ha, phường Long Bình Tân, thành phố Biên Hòa nêu tiến độ xây dựng nhà ở xã hội Eco Residence Long Bình (Đồng Nai) là: Từ quý II/2024 đến quý II/2026.
Tổng vốn đầu tư nhà ở xã hội Eco Residence Long Bình (Đồng Nai)
Căn cứ theo tiểu mục 1 Mục II (trang 5) Báo cáo thẩm tra giá bán, giá thuê nhà ở xã hội (Trước quyết toán - theo chi phí đầu tư dự án được duyệt) Dự án: Nhà ở xã hội tại Khu đất 1,4 ha, phường Long Bình Tân, thành phố Biên Hòa quy định tổng vốn đầu tư nhà ở xã hội Eco Residence Long Bình (Đồng Nai) như sau:
- Tổng mức đầu tư được duyệt theo Quyết định 107/QĐ-HĐQT ngày 23/7/2024 của Công ty Cổ phần Chương Dương Homeland về việc phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi là: 1.294.507.054.306 đồng (Bằng chữ: Một nghìn, hai trăm chín mươi tư tỷ, năm trăm linh bảy triệu, không trăm năm mươi tư nghìn, ba trăm lẻ sáu đồng);
- Tổng chi phí đầu tư dự án theo Quyết định 16/QĐ-HĐQT ngày 04/4/2025 của HĐQT - Công ty Cổ phần Chương Dương Homeland về việc tổng chi phí đầu tư dự án là: 1.483.045.435.073 đồng (Bằng chữ: Một nghìn, bốn trăm tám mươi ba tỷ, không trăm bốn mươi lăm triệu, bốn trăm ba mươi lăm nghìn, không trăm bảy mươi ba đồng).
Tiến độ xây dựng nhà ở xã hội Eco Residence Long Bình (Đồng Nai) (Hình từ Internet)
Điều kiện về thu nhập khi mua nhà ở xã hội được quy định như thế nào?
Theo Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 261/2025/NĐ-CP) quy định điều kiện về thu nhập khi mua nhà ở xã hội sẽ được áp dụng cho từng nhóm đối tượng mua khác nhau, cụ thể:
(1) Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
(i) Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân thì có thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 20 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân đang nuôi con dưới tuổi thành niên thì thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
(ii) Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 40 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
(iii) Thời gian xác định điều kiện về thu nhập theo quy định tại Mục (i), (ii) là trong 12 tháng liền kề, tính từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền thực hiện xác nhận.
(iv) Căn cứ điều kiện, mức thu nhập của từng khu vực trên địa bàn, chính sách ưu đãi về nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức, số lượng người phụ thuộc theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyết định hệ số điều chỉnh mức thu nhập quy định tại tại Mục (i), (ii) nhưng không vượt quá tỷ lệ giữa thu nhập bình quân đầu người tại địa phương so với thu nhập bình quân đầu người của cả nước; quyết định chính sách khuyến khích tiếp cận nhà ở xã hội đối với đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội có từ ba (03) người phụ thuộc trở lên trong cùng một hộ gia đình.
(2) Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 trong trường hợp không có Hợp đồng lao động thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập theo quy định tại Mục (1) và được cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở hiện tại xác nhận.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở tại thời điểm đối tượng đề nghị xác nhận căn cứ thông tin cơ sở dữ liệu về dân cư để thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập.
(3) Đối với đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 gồm:
- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
Thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.
(4) Đối với đối tượng là Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác thì áp dụng điều kiện thu nhập theo quy định tại Điều 67 Nghị định 100/2024/NĐ-CP.