Tải file Nghị quyết 22/2025/NQ-HĐND về mức thu phí và lệ phí trong lĩnh vực đất đai tại Cao Bằng

Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng đã thông qua Nghị quyết 22/2025/NQ-HĐND về mức thu phí và lệ phí trong lĩnh vực đất đai tại Cao Bằng có hiệu lực áp dụng từ ngày 10/11/2025.

Mua bán Đất tại Cao Bằng

Xem thêm Mua bán Đất tại Cao Bằng

Nội dung chính

    Tải file Nghị quyết 22/2025/NQ-HĐND về mức thu phí và lệ phí trong lĩnh vực đất đai tại Cao Bằng

    Ngày 10/11/2025, Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng đã thông qua Nghị quyết 22/2025/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng một số loại phí và lệ phí trong lĩnh vực đất đai, môi trường và tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

    Cụ thể Nghị quyết 22/2025/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng một số loại phí và lệ phí trong lĩnh vực đất đai, môi trường và tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng gồm:

    - Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

    - Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai;

    - Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

    - Phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, phương án cải tạo phục hồi môi trường;

    - Phí thẩm định cấp, cấp lại Giấy phép môi trường;

    - Phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò đánh giá trữ lượng, khai thác, sử dụng nước dưới đất;

    - Phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất;

    - Phí thẩm định đề án khai thác, sử dụng nước mặt.

    Đối tượng áp dụng gồm: Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân liên quan có đề nghị, giao dịch phải thực hiện nghĩa vụ nộp phí, lệ phí trong lĩnh vực đất đai, môi trường và tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

    Về lý và sử dụng phí và lệ phí trong lĩnh vực đất đai tại Cao Bằng, tại Điều 4 Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết 22/2025/NQ-HĐND đã nêu như sau:

    - Số tiền phí, lệ phí thu được quản lý và sử dụng theo Nghị định 120/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 82/2023/NĐ-CP; tại khoản 3 Điều 7 Thông tư 85/2019/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.

    - Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật quy định viện dẫn tại Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết 22/2025/NQ-HĐND được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

    Tải file Nghị quyết 22/2025/NQ-HĐND về mức thu phí và lệ phí trong lĩnh vực đất đai tại Cao Bằng

    Tải file Nghị quyết 22/2025/NQ-HĐND về mức thu phí và lệ phí trong lĩnh vực đất đai tại Cao Bằng

    Tải file Nghị quyết 22/2025/NQ-HĐND về mức thu phí và lệ phí trong lĩnh vực đất đai tại Cao Bằng (Hình từ Internet)

    Hiệu lực thi hành của Nghị quyết 22/2025/NQ-HĐND về mức thu phí và lệ phí trong lĩnh vực đất đai tại Cao Bằng

    Theo Điều 4 Nghị quyết 22/2025/NQ-HĐND thì Nghị quyết 22/2025/NQ-HĐND về mức thu phí và lệ phí trong lĩnh vực đất đai tại Cao Bằng có hiệu lực từ ngày 10/11/2025.

    Đồng thời Nghị quyết 22/2025/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 36/2022/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân dân tỉnh Cao Bằng ban hành quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng một số loại phí thẩm định trong lĩnh vực môi trường trên địa bàn tỉnh Cao Bằng và Nghị quyết 94/2022/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng một số loại phí và lệ phí trong lĩnh vực tài nguyên trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

    Ai là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất?

    Theo Điều 6 Luật Đất đai 2024, những người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất gồm:

    - Người đại diện theo pháp luật của tổ chức trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; người đứng đầu của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.

    - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang và công trình công cộng khác của xã, phường, thị trấn; đất tôn giáo, đất tín ngưỡng chưa giao quản lý, sử dụng.

    - Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra.

    - Người đại diện tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đối với việc sử dụng đất của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.

    - Cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với việc sử dụng đất của mình.

    - Người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm người có chung quyền sử dụng đất đối với việc sử dụng đất đó.

    saved-content
    unsaved-content
    1