Tải file Công văn 4225/CT-CS năm 2025 về việc triển khai thực hiện Nghị định 230/2025/NĐ-CP

Cục Thuế ban hành Công văn 4225/CT-CS năm 2025 về việc triển khai thực hiện Nghị định 230/2025/NĐ-CP quy định các trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

Nội dung chính

    Tải file Công văn 4225/CT-CS năm 2025 về việc triển khai thực hiện Nghị định 230/2025/NĐ-CP

    Ngày 03/10/2025, Cục Thuế đã ban hành Công văn 4225/CT-CS năm 2025 về việc triển khai thực hiện Nghị định 230/2025/NĐ-CP.

    Tải file Công văn 4225/CT-CS năm 2025 về việc triển khai thực hiện Nghị định 230/2025/NĐ-CP

    Tải file Công văn 4225/CT-CS năm 2025 về việc triển khai thực hiện Nghị định 230/2025/NĐ-CP

    Tải file Công văn 4225/CT-CS năm 2025 về việc triển khai thực hiện Nghị định 230/2025/NĐ-CP (Hình từ Internet)

    Nội dung Công văn 4225/CT-CS năm 2025 về việc triển khai thực hiện Nghị định 230/2025/NĐ-CP

    Dưới đây là nội dung Công văn 4225/CT-CS năm 2025 về việc triển khai thực hiện Nghị định 230/2025/NĐ-CP do Cục Thuế ban hành:

    Ngày 19/8/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 230/2025/NĐ-CP quy định các trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai 2024.

    Để triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định 230/2025/NĐ-CP, đề nghị Thuế tỉnh, thành phố triển khai đầy đủ các nhiệm vụ, trách nhiệm được giao theo quy định tại Nghị định 230/2025/NĐ-CP, quy định của pháp luật về đất đai và quy định của pháp luật liên quan (nếu có); trong đó lưu ý các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:

    [1] Tổ chức quán triệt việc thi hành, phổ biến nội dung của Nghị định 230/2025/NĐ-CP đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị và các đối tượng có liên quan thuộc phạm vi quản lý; bảo đảm tuân thủ đúng quy định, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.

    [2] Thực hiện đầy đủ trách nhiệm của cơ quan thuế quy định tại Nghị định 230/2025/NĐ-CP, trong đó lưu ý đối với nội dung quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thẩm quyền miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quy định tại khoản 4, khoản 5 và khoản 7 Điều 3 Nghị định 230/2025/NĐ-CP;

    Quy định về điều khoản chuyển tiếp tại Điều 7 Nghị định 230/2025/NĐ-CP, trong đó có quy định trường hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về giảm tiền thuê đất trong điều hành kinh tế - xã hội hằng năm (Quyết định 22/2020/QĐ-TTg ngày 10/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền thuê đất của năm 2020 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 theo Nghị quyết 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ; Quyết định 27/2021/QĐ-TTg ngày 25/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền thuê đất của nam 2021 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19;

    Quyết định 01/2023/QĐ-TTg ngày 31/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của năm 2022 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19; Quyết định 25/2023/QĐ-TTg ngày 03/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền thuê đất của năm 2023) và đã nộp hồ sơ hợp lệ theo đúng quy định của pháp luật tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng chưa có quyết định giảm tiền thuê đất thì áp dụng ưu đãi giảm tiền thuê đất và thực hiện theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành;

    Trường hợp cơ quan thuế đã có thông báo nộp tiền thuê đất thì cơ quan thuế căn cứ thông báo nộp tiền thuê đất để xác định số tiền thuê đất được giảm.

    Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thực hiện việc giải quyết đối với các hồ sơ hợp lệ của người sử dụng đất đã nộp theo đúng quy định trong thời hạn không quá 90 ngày kể từ khi Nghị định 230/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.

    [3] Nghị định 230/2025/NĐ-CP đã được quy định cụ thể, không có Thông tư hướng dẫn thi hành. Vì vậy, đề nghị Thuế tỉnh, thành phố căn cứ vào các điều khoản quy định tại Luật Đất đai 2024; Nghị định 103/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; Nghị định 230/2025/NĐ-CP; các Nghị định khác có liên quan đến việc hướng dẫn, quy định chi tiết Luật Đất đai 2024 và quy định của pháp luật quản lý thuế hiện hành để tổ chức thực hiện.

    saved-content
    unsaved-content
    1