Quy mô dân số của Khu nhà ở xã hội phường Phương Liễu, tỉnh Bắc Ninh
Mua bán Nhà riêng tại Bắc Ninh
Nội dung chính
Quy mô dân số của Khu nhà ở xã hội phường Phương Liễu, tỉnh Bắc Ninh
Căn cứ khoản 5 Điều 1 Quyết định 371/QĐ-UBND năm 2025 của UBND tỉnh Bắc Ninh, Dự án Khu nhà ở xã hội phường Phương Liễu có diện tích đất dự kiến sử dụng khoảng 4,8ha, dân số khoảng 3.850 người.
Đế đáp ứng quy mô về dân số, Khu nhà ở xã hội phường Phương Liễu, tỉnh Bắc Ninh sẽ triển khai xây dựng một số hạng mục công trình sau:
- Công trình nhà ở xã hội đáp ứng khoảng 1.800 căn hộ, gồm nhà ở xã hội CT1, CT2 chiều cao 18 tầng.
- Công trình nhà ở thương mại thấp tầng khoảng 34 căn nhà ở, gồm nhà ở liền kề CL1, CL2 chiều cao 06 tầng.
- Trường mầm non: Chiều cao 03 tầng.
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật: Giao thông, cấp nước, thoát nước, điện, PCCC, công viên cây xanh, sân thể thao, bãi đỗ xe,... được đầu tư đồng bộ, hiện đại, tuân thủ tiêu chuẩn thiết kế và các quy định của pháp luật đảm bảo kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực.

Quy mô dân số của Khu nhà ở xã hội phường Phương Liễu, tỉnh Bắc Ninh (Hình từ Internet)
Dự án Khu nhà ở xã hội phường Phương Liễu, tỉnh Bắc Ninh được đầu tư xây dựng trong bao nhiêu năm?
Theo khoản 8 Điều 1 Quyết định 371/QĐ-UBND năm 2025 của UBND tỉnh Bắc Ninh thì Dự án Khu nhà ở xã hội phường Phương Liễu sẽ được đầu tư xây dựng trong 04 năm kể từ ngày được giao chủ đầu tư thực hiện dự án. Trong đó:
- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: 01 năm kể từ ngày được giao chủ đầu tư thực hiện dự án thực hiện lập phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi và các thủ tục đầu tư liên quan.
- Giai đoạn thực hiện dự án: 03 năm kể từ khi nhà đầu tư được bàn giao đất để thực hiện dự án theo Đồ án quy hoạch chi tiết và dự án được phê duyệt.
Nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
Tại Điều 79 Luật Nhà ở 2023 có quy định về nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:
(1) Việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
- Nhà nước có chính sách phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có chỗ ở;
- Có sự kết hợp giữa Nhà nước, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, dòng họ và đối tượng được hỗ trợ trong việc thực hiện chính sách;
- Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cộng đồng dân cư và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Bảo đảm đúng đối tượng, đủ điều kiện theo quy định của Luật Nhà ở 2023;
- Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau thì được hưởng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất; trường hợp các đối tượng có cùng tiêu chuẩn và điều kiện thì thực hiện hỗ trợ theo thứ tự ưu tiên trước đối với: người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ, người khuyết tật, người được bố trí tái định cư theo hình thức mua, thuê mua nhà ở xã hội, nữ giới;
- Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ thì chỉ áp dụng một chính sách hỗ trợ cho cả hộ gia đình.
(2) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội trên địa bàn.
(3) Quy định tại Mục 2 Chương V Luật Nhà ở 2023 không áp dụng cho việc phát triển nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, việc phát triển nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, cá nhân tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở, trừ trường hợp các mục 3, 4 và 5 Chương V Luật Nhà ở 2023 có quy định dẫn chiếu áp dụng quy định tại Mục 2 Chương V Luật Nhà ở 2023.
