Khi nào Nhà ở xã hội xã Mỹ Hạnh tỉnh Tây Ninh hoàn thành?

Ngày 10 tháng 11 năm 2025, Sở Xây dựng tỉnh Tây Ninh đã có Công văn 4342/SXD-NBĐS, trong đó có nêu thời gian dự kiến hoàn thành dự án Nhà ở xã hội xã Mỹ Hạnh tỉnh Tây Ninh.

Mua bán Nhà riêng tại Tây Ninh

Xem thêm Mua bán Nhà riêng tại Tây Ninh

Nội dung chính

    Khi nào Nhà ở xã hội xã Mỹ Hạnh tỉnh Tây Ninh hoàn thành?

    Ngày 10 tháng 11 năm 2025, Sở Xây dựng tỉnh Tây Ninh đã có Công văn 4342/SXD-NBĐS về việc công bố thông tin dự án Khu nhà ở xã hội tại xã Mỹ Hạnh, tỉnh Tây Ninh do Công ty Cổ phần Phương Mai Long An làm chủ đầu tư.

    Cụ thể, tại Mục 5 Công văn 4342/SXD-NBĐS 2025 nêu rõ tiến độ xây dựng dự án Nhà ở xã hội xã Mỹ Hạnh tỉnh Tây Ninh như sau:

    5. Tiến độ thực hiện dự án: Đến tháng 12/2027: Hoàn thành thi công xây dựng các hạng mục công trình và đưa dự án đi vào hoạt động.

    Như vậy, theo dự kiến thì dự án Nhà ở xã hội xã Mỹ Hạnh tỉnh Tây Ninh sẽ hoàn thành và đi vào hoạt động trong tháng 12/2027.

    Khi nào Nhà ở xã hội xã Mỹ Hạnh tỉnh Tây Ninh hoàn thành?

    Khi nào Nhà ở xã hội xã Mỹ Hạnh tỉnh Tây Ninh hoàn thành? (Hình từ Internet)

    Quy mô xây dựng dự án Nhà ở xã hội xã Mỹ Hạnh tỉnh Tây Ninh

    Căn cứ tại Mục 6 Công văn 4342/SXD-NBĐS 2025 có nêu quy mô xây dựng dự án Nhà ở xã hội xã Mỹ Hạnh tỉnh Tây Ninh như sau:

    - Diện tích đất: 17.599,9 m2.

    - Số lượng công trình: 03 công trình chung cư, trong đó 02 công trình nhà ở xã hội CT2 và CT3 (Công trình còn lại là nhà ở thương mại).

    - Tầng cao: 27 tầng nổi + 1 tầng hầm (mở rộng chung cho 03 công trình) Số lượng căn hộ nhà ở xã hội: 1.269 căn (100% quỹ căn là căn hộ để bán).

    Điều kiện về thu nhập để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội từ 10/10/2025 như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 261/2025/NĐ-CP) quy định điều kiện về thu nhập để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:

    - Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:

    (i) Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân thì có thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 20 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân đang nuôi con dưới tuổi thành niên thì thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    (ii) Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 40 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    (iii) Thời gian xác định điều kiện về thu nhập theo quy định tại (i) và (ii) là trong 12 tháng liền kề, tính từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền thực hiện xác nhận.

    (iv) Căn cứ điều kiện, mức thu nhập của từng khu vực trên địa bàn, chính sách ưu đãi về nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức, số lượng người phụ thuộc theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyết định hệ số điều chỉnh mức thu nhập quy định tại (i), (ii) nhưng không vượt quá tỷ lệ giữa thu nhập bình quân đầu người tại địa phương so với thu nhập bình quân đầu người của cả nước; quyết định chính sách khuyến khích tiếp cận nhà ở xã hội đối với đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội có từ ba (03) người phụ thuộc trở lên trong cùng một hộ gia đình.

    - Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 trong trường hợp không có Hợp đồng lao động thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập theo quy định nêu trên và được cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở hiện tại xác nhận.

    Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở tại thời điểm đối tượng đề nghị xác nhận căn cứ thông tin cơ sở dữ liệu về dân cư để thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập.

    - Đối với đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.

    - Đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì áp dụng điều kiện thu nhập theo quy định tại Điều 67 Luật Nhà ở 2023.

    saved-content
    unsaved-content
    1