Diện tích đất phát triển nhà ở xã hội tại Huế giai đoạn 2021 - 2030
Mua bán Nhà riêng tại Thừa Thiên Huế
Nội dung chính
Diện tích đất phát triển nhà ở xã hội tại Huế giai đoạn 2021 - 2030
Ngày 15/10/2025, Hội đồng nhân dân thành phố Huế đã thông qua Nghị quyết 83/NQ-HĐND điều chỉnh Chương trình phát triển nhà ở thành phố Huế đến năm 2030.
Theo khoản 4 Điều 1 Nghị quyết 83/NQ-HĐND năm 2025, diện tích đất phát triển nhà ở xã hội tại Huế giai đoạn 2021 - 2030 dự kiến khoảng 698,35 ha. Trong đó, diện tích đất phát triển nhà ở xã hội cho lực lượng vũ trang khoảng 30,08 ha.
Bên cạnh đó, tại Nghị quyết 83/NQ-HĐND năm 2025 cũng đã nêu ra diện tích đất phát triển nhà ở công vụ và nhà ở phục vụ tái định cư, cụ thể: Diện tích đất phát triển nhà ở công vụ khoảng 2,86 ha; trong khi diện tích đất phát triển nhà ở phục vụ tái định cư khoảng 243,47 ha.
Diện tích đất phát triển nhà ở xã hội tại Huế giai đoạn 2021 - 2030 (Hình từ Internet)
Nguồn vốn phát triển nhà ở xã hội tại Huế giai đoạn 2026 - 2030
Tại khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 83/NQ-HĐND năm 2025 đã có nội dung như sau:
Điều 1. Thông qua Điều chỉnh Chương trình phát triển nhà ở thành phố Huế đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:
...
3. Nhu cầu nguồn vốn phát triển nhà ở
a) Giai đoạn 2021 - 2025: Nhu cầu nguồn vốn phát triển nhà ở khoảng 40.417 tỷ đồng.
b) Giai đoạn 2026 - 2030: Nhu cầu nguồn vốn phát triển nhà ở khoảng 139.201 tỷ đồng, trong đó:
- Nhà ở thương mại: Khoảng 89.631 tỷ đồng.
- Nhà ở xã hội: Khoảng 21.076 tỷ đồng.
- Nhà lưu trú công nhân trong các khu công nghiệp: Khoảng 2.546 tỷ đồng.
- Nhà ở công vụ: Khoảng 52 tỷ đồng.
- Nhà ở phục vụ tái định cư: Khoảng 4.010 tỷ đồng.
- Nhà ở riêng lẻ do hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng: Khoảng 21.886 tỷ đồng.
Dựa theo nội dung nêu trên, nguồn vốn phát triển nhà ở xã hội tại Huế giai đoạn 2026 - 2030 là khoảng 21.076 tỷ đồng.
Đối tượng nào được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội?
Theo Điều 76 Luật Nhà ở 2023, các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội bao gồm:
- Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020.
- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
- Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
- Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
- Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật Nhà ở 2023, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật Nhà ở 2023.
- Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
- Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.