Chỉ tiêu phát triển nhà ở tại Thái Nguyên giai đoạn 2021 2030 và tầm nhìn đến 2040 (Nghị quyết 68/NQ-HĐND)
Mua bán Nhà riêng tại Thái Nguyên
Nội dung chính
Chỉ tiêu phát triển nhà ở tại Thái Nguyên giai đoạn 2021 2030 và tầm nhìn đến 2040 (Nghị quyết 68/NQ-HĐND)
Ngày 28/10/2025, Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên đã thông qua Nghị quyết 68/NQ-HĐND thông qua Điều chỉnh Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2040.
Theo tiểu mục 3.2 Mục 3 Nội dung chủ yếu Điều chỉnh Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2040 ban hành kèm theo Nghị quyết 68/NQ-HĐND năm 2025 có nêu cụ thể về chỉ tiêu phát triển nhà ở tại Thái Nguyên giai đoạn 2021 2030 và tầm nhìn đến 2040 như sau:
(1) Phát triển diện tích nhà ở
- Giai đoạn 2021 - 2025: Phát triển mới khoảng 10,92 triệu m² sàn nhà ở, nâng tổng diện tích sàn nhà ở trên địa bàn tỉnh lên khoảng hơn 52,71 triệu m² sàn. Đến năm 2025, diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người toàn tỉnh phấn đấu đạt khoảng 30,5 m² sàn/người, trong đó khu vực đô thị 35,3 m2 sàn/người và khu vực nông thôn 27,5 m² sàn/người.
- Giai đoạn 2026 - 2030: Phát triển mới khoảng 12,86 triệu m² sàn nhà ở, nâng tổng diện tích sàn nhà ở trên địa bàn tỉnh lên khoảng hơn 65,57 triệu m² sàn. Đến năm 2030, diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người toàn tỉnh phấn đấu đạt khoảng 35 m² sàn/người, trong đó khu vực đô thị 37,5 m² sàn/người và khu vực nông thôn 32 m² sàn/người.
- Diện tích sàn nhà ở tối thiểu: Giai đoạn 2021 - 2030, phấn đấu diện tích sàn nhà ở tối thiểu trên địa bàn tỉnh đạt khoảng 15 m² sàn/người đối với nhà ở phát triển theo dự án và đạt khoảng 8 m² sàn/người đối với nhà ở của hộ gia đình, cá nhân.
(2) Nâng cao chất lượng nhà ở
- Giai đoạn 2021 - 2025: Tiếp tục nâng cao chất lượng nhà ở trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu đến năm 2025, tỷ lệ nhà ở kiên cố, bán kiên cố trên địa bàn tỉnh đạt trên 97%; tại khu vực đô thị, xóa bỏ hoàn toàn nhà ở thiếu kiên cố và nhà ở đơn sơ, tại khu vực nông thôn, không để phát sinh mới nhà ở thiếu kiên cố, nhà ở đơn sơ.
- Giai đoạn 2026 - 2030: Phấn đấu xóa bỏ hoàn toàn nhà ở thiếu kiên cố và nhà ở đơn sơ trên địa bàn tỉnh.
(3) Phát triển nhà ở thương mại
- Giai đoạn 2021 - 2025: Hoàn thành khoảng 8.000 căn nhà ở thương mại do chủ đầu tư xây dựng để kinh doanh với tổng diện tích sàn khoảng 1,52 triệu m².
- Giai đoạn 2026 - 2030: Hoàn thành khoảng 20.000 căn nhà ở thương mại do chủ đầu tư xây dựng để kinh doanh với tổng diện tích sàn khoảng 4 triệu m².
(4) Phát triển nhà ở xã hội
- Giai đoạn 2021 - 2025: Hoàn thành 1.084 căn hộ nhà ở xã hội; tiếp tục chấp thuận chủ trương đầu tư, lựa chọn chủ đầu tư thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội mới để hoàn thành, cung cấp sản phẩm nhà ở xã hội cho thị trường trong giai đoạn 2026 - 2030.
- Giai đoạn 2026 - 2030: Hoàn thành khoảng 23.716 căn hộ nhà ở xã hội; tiếp tục chấp thuận chủ trương đầu tư, lựa chọn chủ đầu tư thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội mới để hoàn thành, cung cấp sản phẩm nhà ở xã hội cho thị trường trong giai đoạn sau năm 2030.
(5) Phát triển nhà ở công vụ
- Giai đoạn 2021 - 2025: Thực hiện rà soát, đánh giá hiện trạng sử dụng đối với quỹ nhà ở công vụ hiện hữu để thực hiện cải tạo, sửa chữa; không phát triển mới quỹ nhà ở công vụ trên địa bàn tỉnh.
- Giai đoạn 2026 - 2030:
+ Dự kiến phát triển mới 178 căn nhà ở công vụ do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện đầu tư xây dựng để bố trí cho lực lượng vũ trang.
+ Đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh, trường hợp phát sinh người có đủ điều kiện được hưởng chính sách nhà ở công vụ do luân chuyển, điều động thì Ủy ban nhân dân cấp xã, các cơ quan, đơn vị chủ động xem xét, bố trí chỗ ở phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
(6) Phát triển nhà ở phục vụ tái định cư
Giai đoạn 2021 - 2030: Không thực hiện đầu tư xây dựng quỹ nhà ở tái định cư theo dự án mà chủ yếu thực hiện bố trí tái định cư theo quy định của pháp luật về đất đai và xem xét kết hợp các hình thức bố trí nhà ở phục vụ tái định cư khác theo quy định của pháp luật về nhà ở, phù hợp với điều kiện cụ thể theo từng thời kỳ, từng khu vực.
(7) Hỗ trợ nhà ở theo chương trình mục tiêu
- Giai đoạn 2021 - 2025: Hoàn thành hỗ trợ về nhà ở cho 350 hộ gia đình người có công với cách mạng theo chương trình mục tiêu của Chính phủ; hoàn thành xóa nhà tạm, nhà dột nát cho 7.406 hộ gia đình người có công, hộ nghèo, cận nghèo.
- Giai đoạn 2026 - 2030: Tiếp tục thực hiện và hoàn thành hỗ trợ về nhà ở theo các chương trình mục tiêu của Chính phủ (nếu có).
(8) Phát triển nhà ở của hộ gia đình, cá nhân
Khuyến khích các hộ gia đình, cá nhân trong điều kiện cho phép thực hiện xây mới, sửa chữa, cải tạo nhà ở để tự đáp ứng nhu cầu về nhà ở của mình.
(9) Cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
- Giai đoạn 2021 - 2025: Cơ bản hoàn thành di dời các hộ dân sinh sống tại nhà chung cư cũ thuộc phường Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
- Giai đoạn 2026 - 2030: Lập kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đối với 03 nhà chung cư A1, A2, A3 Dốc Hanh thuộc phường Tích Lương, tỉnh Thái Nguyên và nhà chung cư số 10, nhà chung cư số 1 thuộc phường Sông Công, tỉnh Thái Nguyên. Kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được tích hợp vào kế hoạch phát triển nhà ở của giai đoạn theo quy định.

Chỉ tiêu phát triển nhà ở tại Thái Nguyên giai đoạn 2021 2030 và tầm nhìn đến 2040 (Nghị quyết 68/NQ-HĐND) (Hình từ Internet)
Nhu cầu về nguồn vốn để phát triển nhà ở tại Thái Nguyên giai đoạn 2021 2030 và tầm nhìn đến 2040
Căn cứ theo tiểu mục 3.3 Mục 3 Nghị quyết 68/NQ-HĐND năm 2025 có nêu cụ thể về nhu cầu về nguồn vốn để phát triển nhà ở tại Thái Nguyên giai đoạn 2021 2030 và tầm nhìn đến 2040 như sau:
(1) Giai đoạn 2021 - 2025: Tổng nguồn vốn để phát triển nhà ở cần huy động là khoảng 76.022,29 tỷ đồng, trong đó:
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước: Khoảng 126,77 tỷ đồng để thực hiện hỗ trợ về nhà ở đối với 350 hộ gia đình người có công với cách mạng (15,39 tỷ đồng); hỗ trợ thực hiện xóa nhà tạm, nhà dột nát (111,38 tỷ đồng).
- Nguồn vốn của doanh nghiệp, người dân: Khoảng 75.895,52 tỷ đồng.
(2) Giai đoạn 2026 - 2030: Tổng nguồn vốn để phát triển nhà ở cần huy động là khoảng 101.189,10 tỷ đồng, trong đó:
- Nguồn vốn của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an: Khoảng 84,73 tỷ đồng để đầu tư xây dựng nhà ở công vụ cho lực lượng vũ trang.
- Nguồn vốn của doanh nghiệp, người dân: Khoảng 101.104,37 tỷ đồng.
