Xử lý hành vi không có hoặc không mang giấy tờ trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa như thế nào?

Việc xử lý hành vi không có hoặc không mang giấy tờ và chế độ thông tin trong hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Xử lý hành vi không có hoặc không mang giấy tờ theo quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 55 Nghị định 139/2021/NĐ-CP có quy định về việc xử lý hành vi không có hoặc không mang giấy tờ trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa như sau:

    - Trường hợp tại thời điểm kiểm tra, chủ phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện không xuất trình được các loại giấy tờ theo quy định như: bản chính giấy chứng nhận đăng ký phương tiện hoặc bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký phương tiện và Giấy xác nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực (đối với trường hợp phương tiện được thế chấp), giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thì người có thẩm quyền lập biên bản về hành vi không có giấy tờ. Trong thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu người vi phạm xuất trình được bản chính các giấy tờ hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký phương tiện, kèm theo bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực trong trường hợp phương tiện là tài sản bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thi người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt về hành vi không mang theo giấy tờ và phải phô tô, lưu lại giấy tờ đó trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.

    - Trường hợp giấy tờ của phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện đã bị tạm giữ để bảo đảm việc thi hành quyết định xử phạt, nếu người vi phạm xuất trình biên bản vi phạm hành chính có ghi giấy tờ bị tạm giữ chưa quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm hoặc xuất trình được quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi giấy tờ bị tạm giữ chưa quá thời hạn nộp tiền phạt ghi tại quyết định, thì được xem như phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện có giấy tờ theo quy định.

    - Trường hợp phương tiện được phép chở hành khách và hàng hóa, nếu thuyền viên, người lái phương tiện có vi phạm quy định về hạng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thì căn cứ vào quy định đảm nhiệm chức danh, loại chứng chỉ chuyên môn áp dụng cho phương tiện chở khách để xử phạt.

    Chế độ thông tin trong hoạt động xử phạt vi phạm hành chính quy định ra sao?

    Căn cứ Điều 56 Nghị định 139/2021/NĐ-CP chế độ thông tin trong hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa như sau:

    - Đối với giấy phép, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn đã quá thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt nếu người vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt, người có thẩm quyền tạm giữ phải chuyển cho cơ quan đã cấp các loại giấy tờ đó để tiến hành việc thu hồi theo quy định của pháp luật, thông báo bằng văn bản hoặc bằng các hình thức phù hợp khác về Cục Cảnh sát giao thông và thông báo cho người vi phạm biết.

    - Trường hợp tước quyền sử dụng giấy phép, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, chứng chỉ hành nghề khác thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt phải thông báo bằng văn bản hoặc hình thức khác cho cơ quan cấp giấy tờ đó và Cục Cảnh sát giao thông.

    - Thông báo gửi cho cơ quan cấp giấy tờ, Cục Cảnh sát giao thông phải ghi rõ loại giấy tờ tạm giữ hoặc bị tước quyền sử dụng: tên, số, ký hiệu của giấy tờ, số đăng ký phương tiện, thời gian tạm giữ, thời gian tước quyền sử dụng, họ tên, địa chỉ của người có giấy tờ bị tạm giữ hoặc bị tước quyền sử dụng và hành vi vi phạm hành chính.

     

    12