Xác định giá trị tài sản trên đất, giá trị quyền sử dụng đất và điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất theo Nghị định 286
Nội dung chính
Xác định giá trị tài sản trên đất, giá trị quyền sử dụng đất và điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất theo Nghị định 286
Căn cứ theo khoản 4 Điều 4 Nghị định 286/2025/NĐ-CP bổ sung Điều 15a vào sau Điều 15 Nghị định 166/2017/NĐ-CP quy định về xác định giá trị tài sản trên đất, giá trị quyền sử dụng đất và điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất cụ thể như sau:
Việc xác định, điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất được áp dụng theo thứ tự như sau:
(1) Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước sở tại là thành viên.
(2) Pháp luật của nước sở tại.
(3) Trường hợp pháp luật của nước sở tại không quy định thì việc xác định giá trị quyền sử dụng đất, điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất được thực hiện như sau:
- Xác định giá trị tài sản trên đất, giá trị quyền sử dụng đất
+ Trường hợp mua sắm hoặc nhận chuyển nhượng tài sản trên đất (gắn với quyền sử dụng đất) thì cơ quan Việt Nam ở nước ngoài đề nghị bên có tài sản (Bên bán) tách riêng giá trị của từng tài sản trên đất và giá trị quyền sử dụng đất để ghi vào Hợp đồng/Thỏa thuận mua, bán, chuyển nhượng làm căn cứ hạch toán giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản trên đất.
Trường hợp Bên bán không tách riêng được giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản trên đất thì cơ quan Việt Nam ở nước ngoài hạch toán giá trị quyền sử dụng đất (nguyên giá, giá trị còn lại) theo giá trị quy ước là 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) (sau đây gọi là giá trị quy ước); giá trị tài sản trên đất xác định bằng toàn bộ giá trị mua sắm hoặc nhận chuyển nhượng trừ (-) đi giá trị quy ước đối với quyền sử dụng đất, trường hợp có nhiều tài sản trên đất thì căn cứ diện tích sàn sử dụng để thực hiện phân bổ, xác định giá trị từng tài sản trên đất.
+ Trường hợp mua sắm hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (không gắn với tài sản trên đất) hoặc tài sản trên đất (không gắn với quyền sử dụng đất) thì căn cứ Hợp đồng/Thỏa thuận mua, bán, chuyển nhượng để hạch toán giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản trên đất.
+ Trường hợp nhận điều chuyển tài sản trên đất, quyền sử dụng đất thì xác định giá trị tài sản trên đất, giá trị quyền sử dụng đất theo nguyên giá ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản.
- Điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất
Việc điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất được thực hiện trong các trường hợp sau:
+ Trường hợp bán, chuyển nhượng, điều chuyển một phần diện tích đất đang quản lý, sử dụng thì điều chỉnh giảm giá trị quyền sử dụng đất đã hạch toán theo tỷ lệ diện tích bán, chuyển nhượng, điều chuyển và diện tích trước khi bán, chuyển nhượng, điều chuyển; không điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất trong trường hợp diện tích đất đang quản lý, sử dụng đã hạch toán giá trị quyền sử dụng đất theo giá trị quy ước.
+ Trường hợp mua sắm, nhận chuyển nhượng, nhận điều chuyển diện tích đất liền thửa với diện tích đất đang quản lý, sử dụng mà nước sở tại cho phép hợp thửa:
Đối với trường hợp mua sắm, nhận chuyển nhượng thì điều chỉnh tăng giá trị quyền sử dụng đất theo giá trị mua sắm, nhận chuyển nhượng (bao gồm trường hợp diện tích đất đang quản lý, sử dụng đã hạch toán giá trị quyền sử dụng đất theo giá trị quy ước).
Đối với trường hợp nhận điều chuyển thì điều chỉnh tăng giá trị quyền sử dụng đất theo nguyên giá ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản; không điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất trong trường hợp cả diện tích đất nhận điều chuyển và diện tích đang quản lý, sử dụng đều hạch toán giá trị quyền sử dụng đất theo giá trị quy ước.
+ Khi kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản công theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.

Xác định giá trị tài sản trên đất, giá trị quyền sử dụng đất và điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất theo Nghị định 286 (Hình từ Internet)
Xử lý tài sản trên đất, giá trị tài sản còn lại của người có đất thu hồi do vi phạm pháp luật đất đai ra sao?
Căn cứ theo khoản 7 Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 3 Điều 4 Nghị định 226/2025/NĐ-CP quy định xử lý tài sản trên đất, giá trị tài sản còn lại của người có đất thu hồi do vi phạm pháp luật đất đai như sau:
- Trường hợp thu hồi đất theo quy định tại khoản 6 Điều 81 Luật Đất đai 2024 thì giá trị tài sản được xác định tại thời điểm quyết định thu hồi đất do Hội đồng định giá tài sản xác định. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi đất, cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình cấp có thẩm quyền thu hồi đất thành lập Hội đồng định giá tài sản.
+ Giá trị tài sản còn lại sau khi trừ đi các chi phí để thu hồi đất, bao gồm chi phí lập hồ sơ thu hồi đất, chi phí cưỡng chế thu hồi đất (nếu có), chi phí định giá tài sản và các chi phí khác để thu hồi đất, được hoàn trả cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhà đầu tư khác được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nộp nghĩa vụ tài chính bằng hoặc lớn hơn số tiền hoàn trả nêu trên.
- Trường hợp thu hồi đất theo quy định tại khoản 7 Điều 81 Luật Đất đai 2024 thì trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi đất theo quy định, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi được thực hiện bán tài sản theo quy định của pháp luật.
+ Khi hết thời hạn nêu trên, người sử dụng đất thu hồi không thực hiện được việc bán tài sản của mình gắn liền với đất thì Nhà nước không bồi thường đối với tài sản gắn liền với đất.
+ Chủ sở hữu tài sản phải tự tháo dỡ tài sản trả lại mặt bằng cho Nhà nước theo thời hạn ghi trong quyết định thu hồi đất, trường hợp không thực hiện thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế thu hồi đất theo quy định.
- Trường hợp nhà đầu tư mua lại tài sản gắn liền với đất của người có đất thu hồi thì được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.
Thời hạn của người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất xử lý tài sản trên đất?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 3 Điều 4 Nghị định 226/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 32. Trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai
[...]
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có). Người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đối với tài sản quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 105 Luật Đất đai có trách nhiệm xử lý tài sản trên đất theo thời hạn quy định tại thông báo thu hồi đất kể từ ngày nhận được thông báo thu hồi đất nhưng không quá 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.
[...]
Như vậy, người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đối với tài sản quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 105 Luật Đất đai 2024 có trách nhiệm xử lý tài sản trên đất theo thời hạn quy định tại thông báo thu hồi đất kể từ ngày nhận được thông báo thu hồi đất nhưng không quá 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
Trên đây là toàn bộ nội dung về "Xác định giá trị tài sản trên đất, giá trị quyền sử dụng đất và điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất theo Nghị định 286"
