Xác định giá đất cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với hoạt động lấn biển?

Xác định giá đất cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với hoạt động lấn biển?

Nội dung chính

    Xác định giá đất cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với hoạt động lấn biển?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 72 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định xác định giá đất cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với hoạt động lấn biển như sau:

    - Việc xác định giá đất cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai;

    + Trường hợp áp dụng phương pháp thặng dư để xác định giá đất cụ thể thì việc ước tính tổng chi phí phát triển phải bao gồm chi phí lấn biển đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 72 Nghị định 102/2024/NĐ-CP;

    + Trường hợp tổng chi phí phát triển lớn hơn tổng doanh thu phát triển thì phần chênh lệch được tính vào chi phí của dự án đầu tư lấn biển hoặc dự án đầu tư có hạng mục lấn biển.

    Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 33 Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục xác định giá đất cụ thể như sau:

    - Tổ chức thực hiện định giá đất tiến hành xác định giá đất cụ thể gồm các nội dung sau:

    (1) Thu thập, tổng hợp, phân tích thông tin

    - Các thông tin cần thu thập gồm thông tin về thửa đất định giá, thông tin đầu vào để áp dụng các phương pháp định giá đất.

    + Việc thu thập, tổng hợp thông tin về thửa đất, thông tin đầu vào để áp dụng các phương pháp định giá đất thực hiện theo mẫu biểu từ Mẫu số 02 đến Mẫu số 03 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 71/2024/NĐ-CP;

    - Tổ chức thực hiện định giá đất chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của các thông tin để áp dụng phương pháp định giá đất và cung cấp thông tin về kết quả điều tra, thu thập thông tin đầu vào cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai để cập nhật cơ sở dữ liệu về giá đất.

    (2) Lựa chọn phương pháp định giá đất

    - Căn cứ vào mục đích sử dụng đất được đưa ra định giá, đặc điểm của thửa đất, khu đất cần định giá, các thông tin đã thu thập được, điều kiện áp dụng các phương pháp định giá đất quy định tại khoản 6 Điều 158 Luật Đất đai, tổ chức thực hiện định giá đất có trách nhiệm phân tích, lựa chọn phương pháp định giá đất phù hợp đề xuất Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể quyết định.

    (3) Xây dựng Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất, dự thảo Chứng thư định giá đất

    - Tổ chức thực hiện định giá đất xây dựng Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất, dự thảo Chứng thư định giá đất và gửi đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai;

    - Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất thực hiện theo Mẫu số 16 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 71/2024/NĐ-CP. Chứng thư định giá đất thực hiện theo Mẫu số 17 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 71/2024/NĐ-CP

    Như vậy, giá đất cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với hoạt động lấn biển được xác định theo trình tự, thủ tục như trên.

     Xác định giá đất cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với hoạt động lấn biển?

     Xác định giá đất cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với hoạt động lấn biển? (Hình từ Internet)

    Định giá các thửa đất cụ thể trong từng vùng giá trị như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 29 Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định định giá các thửa đất cụ thể trong từng vùng giá trị như sau:

    - Căn cứ đặc tính của thửa đất và giá của thửa đất chuẩn, áp dụng cách thức điều chỉnh trong bảng tỷ lệ so sánh giá đất để tính giá của từng thửa đất cụ thể trong từng vùng giá trị;

    - Rà soát, kiểm tra, hiệu chỉnh kết quả xác định giá của thửa đất cụ thể:

    + Kiểm chứng mức chênh lệch giá đất giữa các thửa đất liền kề có cùng mục đích sử dụng trong từng vùng giá trị;

    + Kiểm chứng mức chênh lệch giá đất các thửa đất liền kề có cùng mục đích sử dụng giữa các vùng giá trị;

    + Hiệu chỉnh giá của thửa đất cụ thể.

    Như vậy, định giá các thửa đất cụ thể trong từng vùng giá trị được thực hiện theo như quy định nêu trên.

    Giá đất cụ thể được áp dụng trong trường hợp nào?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai 2024 quy định giá đất cụ thể được áp dụng cho các trường hợp sau:

    Giá đất cụ thể
    1. Giá đất cụ thể được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
    a) Tính tiền sử dụng đất đối với tổ chức khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất cho nhà đầu tư trúng thầu hoặc tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập thực hiện dự án có sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất;
    b) Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, trừ trường hợp thông qua đấu giá quyền sử dụng đất;
    c) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa;
    d) Xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 159 của Luật này;
    đ) Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết; cho phép chuyển hình thức sử dụng đất;
    e) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

    Như vậy, giá đất cụ thể được áp dụng cho các trường hợp theo quy định như trên.

    20