Xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại cần điều kiện gì?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại cần điều kiện gì? Chi phí đầu tư vào đất còn lại bao gồm những khoản chi phí nào?

Nội dung chính

Xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại cần điều kiện gì?

Căn cứ khoản 2 Điều 17 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 17. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất
1. Chi phí đầu tư vào đất còn lại quy định tại khoản 2 Điều 107 của Luật Đất đai là các chi phí mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất theo quy định tại khoản 7 Điều 3 của Luật Đất đai.
2. Điều kiện xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại:
a) Có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất;
b) Trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại.
3. Hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất quy định tại điểm a khoản 2 Điều này gồm một trong các giấy tờ sau đây:
a) Văn bản, hợp đồng thuê, khoán san lấp mặt bằng, tôn tạo đất đối với đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, cải tạo đất, chống xói mòn, chống xâm thực, xây dựng, gia cố nền đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh;
b) Văn bản, thanh lý hợp đồng; hóa đơn, chứng từ thanh toán đối với từng khoản chi phí đã đầu tư vào đất quy định tại điểm a khoản này;
c) Văn bản, hợp đồng khác có liên quan đến việc đầu tư vào đất được xác lập tại thời điểm đầu tư.
[...]

Như vậy, để được xác định và bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, người sử dụng đất nên chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ chứng minh đã đầu tư hợp pháp vào đất. Trong trường hợp không có giấy tờ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ xem xét theo thực tế địa phương để quyết định mức hỗ trợ phù hợp.

Xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại cần điều kiện gì?

Xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại cần điều kiện gì? (Hình từ Internet)

Chi phí đầu tư vào đất còn lại bao gồm những khoản chi phí nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 17 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định thì chi phí đầu tư đất còn lại quy định tại khoản 2 Điều 107 của Luật Đất đai 2024 là các chi phí mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất theo quy định tại khoản 7 Điều 3 của Luật Đất đai 2024.

Dẫn chiếu đến khoản 2 Điều 107 Luật Đất đai 2024 thì chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí sau đây:

- Chi phí san lấp mặt bằng;

- Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;

- Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh;

- Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà chưa khấu trừ hết vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp;

- Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.

Như vậy, theo khoản 7 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định thì chi phí đầu tư vào đất còn lại là chi phí hợp lý mà người sử dụng đất đã đầu tư trực tiếp vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi hết.

Ai sẽ bồi thường khi phần diện tích đất còn lại của thửa đất sau thu hồi nhỏ hơn quy định?

Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 5. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, bao gồm:
[...]
b) Quyết định thu hồi đất thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai; thu hồi đất liên quan đến quy định tại điểm b khoản 3, khoản 5, điểm b khoản 6 Điều 87 và khoản 7 Điều 91 Luật Đất đai;
[...]

Dẫn chiếu đến khoản 7 Điều 91 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Điều 91. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
[...]
7. Khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này mà phần diện tích còn lại của thửa đất sau khi thu hồi nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu tại khoản 2 Điều 220 của Luật này, nếu người sử dụng đất đồng ý thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, quản lý diện tích đất này theo quy định của pháp luật.
Kinh phí bồi thường, hỗ trợ trong trường hợp thu hồi đất quy định tại khoản này được tính vào kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án đầu tư.

Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất sẽ thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ cho phần diện tích đất còn lại của thửa đất sau thu hồi nếu nhỏ hơn diện tích tối thiểu, với điều kiện người sử dụng đất đồng ý thu hồi.

Kinh phí bồi thường, hỗ trợ trong trường hợp này được tính vào kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án đầu tư.

Đồng thời, từ ngày 1/7/2025 thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện về quyết định thu hồi đất liên quan khoản 7 Điều 91 Luật Đất đai 2024 được chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

saved-content
unsaved-content
1