Vùng biển của Việt Nam tiếp giáp với bao nhiêu quốc gia và vùng lãnh thổ?
Nội dung chính
Vùng biển của Việt Nam tiếp giáp với bao nhiêu quốc gia và vùng lãnh thổ?
Việt Nam có đường bờ biển dài hơn 3.260 km, trải dài từ tỉnh Quảng Ninh đến Kiên Giang. Vùng biển của Việt Nam nằm trong Biển Đông, một trong những khu vực có vị trí chiến lược quan trọng và giàu tài nguyên.
Theo Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển năm 1982 (UNCLOS 1982), vùng biển của Việt Nam bao gồm nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. Vùng biển của Việt Nam tiếp giáp với 8 quốc gia và vùng lãnh thổ, gồm:
- Trung Quốc (phía Bắc)
- Philippines (phía Đông)
- Malaysia (phía Nam)
- Brunei (phía Đông Nam)
- Indonesia (phía Nam)
- Thái Lan (phía Tây Nam)
- Campuchia (phía Tây Nam)
- Đài Loan (Trung Quốc) (phía Đông)
Biển Đông không chỉ là tuyến hàng hải quan trọng mà còn chứa đựng nhiều nguồn tài nguyên dầu khí, thủy sản, đồng thời có ý nghĩa chiến lược về an ninh quốc phòng, kinh tế và chủ quyền quốc gia của Việt Nam.
Vùng biển của Việt Nam tiếp giáp với bao nhiêu quốc gia và vùng lãnh thổ? (Hình từ Internet)
Khi hết hạn sử dụng, thiết bị, công trình trên biển phải được tháo dỡ khỏi vùng biển Việt Nam?
Căn cứ Điều 34 Luật Biển Việt Nam 2012 quy định như sau:
Đảo nhân tạo, thiết bị, công trình trên biển
1. Đảo nhân tạo, thiết bị, công trình trên biển bao gồm:
a) Các giàn khoan trên biển cùng toàn bộ các bộ phận phụ thuộc khác đảm bảo hoạt động bình thường và liên tục của các giàn khoan hoặc các thiết bị chuyên dùng để thăm dò, khai thác và sử dụng biển;
b) Các loại báo hiệu hàng hải;
c) Các thiết bị, công trình khác được lắp đặt và sử dụng ở biển.
2. Nhà nước có quyền tài phán đối với các đảo nhân tạo và thiết bị, công trình trên biển trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa Việt Nam, bao gồm cả quyền tài phán theo các quy định của pháp luật về hải quan, thuế, y tế, an ninh và xuất nhập cảnh.
3. Các đảo nhân tạo, thiết bị, công trình trên biển và các bộ phận kèm theo hoặc phụ thuộc có vành đai an toàn 500 mét tính từ điểm nhô ra xa nhất của đảo, thiết bị, công trình hoặc các bộ phận đó, nhưng không có lãnh hải và các vùng biển riêng.
4. Không xây dựng đảo nhân tạo, thiết bị, công trình trên biển cũng như không thiết lập vành đai an toàn xung quanh đảo nhân tạo, thiết bị, công trình trên biển ở nơi có nguy cơ gây trở ngại cho việc sử dụng các đường hàng hải đã được thừa nhận là thiết yếu cho hàng hải quốc tế.
5. Khi hết hạn sử dụng, thiết bị, công trình trên biển phải được tháo dỡ khỏi vùng biển Việt Nam, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cho phép. Đối với phần còn lại của thiết bị, công trình trên biển chưa kịp tháo dỡ hoàn toàn vì lý do kỹ thuật hoặc được phép gia hạn thì phải thông báo rõ vị trí, kích thước, hình dạng, độ sâu và phải đặt các tín hiệu, báo hiệu hàng hải và nguy hiểm thích hợp.
6. Thông tin liên quan tới việc thiết lập đảo nhân tạo, thiết bị, công trình trên biển, việc thiết lập vành đai an toàn xung quanh và việc tháo dỡ một phần hay toàn bộ thiết bị, công trình trên biển phải được cung cấp chậm nhất trước 15 ngày trước ngày bắt đầu thiết lập hoặc tháo dỡ đảo nhân tạo, thiết bị, công trình trên biển cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và được thông báo rộng rãi trong nước và quốc tế.
Như vậy, các đảo nhân tạo, thiết bị, công trình trên biển bao gồm giàn khoan, báo hiệu hàng hải và các công trình khác phải tuân theo các quy định nghiêm ngặt về xây dựng, vận hành và tháo dỡ.
Cụ thể, khi hết hạn sử dụng, các thiết bị, công trình này bắt buộc phải được tháo dỡ khỏi vùng biển Việt Nam, trừ trường hợp có sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền. Nếu vì lý do kỹ thuật hoặc được phép gia hạn, phần chưa tháo dỡ phải được đánh dấu bằng các tín hiệu, báo hiệu hàng hải để tránh nguy hiểm cho tàu thuyền qua lại.
Ngoài ra, thông tin về việc xây dựng hoặc tháo dỡ công trình phải được thông báo tối thiểu 15 ngày trước khi tiến hành cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đồng thời, cần thông báo rộng rãi trong nước và quốc tế để đảm bảo an toàn hàng hải.