Vốn đăng ký thực hiện dự án đầu tư có được xác định trên cơ sở giá trị quyền sử dụng đất không?

Có được xác định vốn đăng ký thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở giá trị quyền sử dụng đất hay không?

Nội dung chính

    Vốn đăng ký thực hiện dự án đầu tư có được xác định trên cơ sở giá trị quyền sử dụng đất không?

    Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Đầu tư 2020 về xác định giá trị vốn đầu tư; giám định giá trị vốn đầu tư; giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ quy định như sau:

    Xác định giá trị vốn đầu tư; giám định giá trị vốn đầu tư; giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ
    1. Vốn đăng ký thực hiện dự án đầu tư được xác định trên cơ sở:
    a) Vốn góp của nhà đầu tư bằng tiền, máy móc, thiết bị, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, giá trị quyền sử dụng đất, tài sản khác theo pháp luật về dân sự, điều ước quốc tế về đầu tư;
    b) Vốn huy động để thực hiện dự án đầu tư;
    c) Lợi nhuận để lại của nhà đầu tư để tái đầu tư (nếu có).
    2. Vốn đầu tư thực hiện của dự án đầu tư được xác định trên cơ sở vốn nhà đầu tư đã góp, huy động và lợi nhuận để lại để tái đầu tư trong quá trình thực hiện dự án. Nhà đầu tư tự xác định giá trị vốn đầu tư thực hiện của dự án đầu tư sau khi dự án được đưa vào khai thác, vận hành.
    3. Việc giám định độc lập giá trị vốn đầu tư, chất lượng và giá trị của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ sau khi dự án đầu tư được đưa vào khai thác, vận hành theo quy định tại khoản 3 Điều 45 của Luật Đầu tư được thực hiện trong các trường hợp sau:
    a) Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý thuế có căn cứ xác định nhà đầu tư kê khai thuế không trung thực, chính xác, đầy đủ về giá trị vốn đầu tư theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế;
    b) Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có căn cứ xác định nhà đầu tư có dấu hiệu vi phạm về ứng dụng, chuyển giao công nghệ trong quá trình thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
    ...

    Theo đó, giá trị quyền sử dụng đất là một trong những yếu tố cấu thành vốn đăng ký thực hiện dự án đầu tư.

    Theo quy định, vốn đăng ký thực hiện dự án đầu tư bao gồm các khoản vốn góp của nhà đầu tư. Những khoản vốn này có thể là:

    - Tiền;

    - Máy móc, thiết bị;

    - Giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật;

    - Giá trị quyền sử dụng đất;

    - Tài sản khác theo pháp luật về dân sự và các điều ước quốc tế về đầu tư.

    Vốn đăng ký thực hiện dự án đầu tư có được xác định trên cơ sở giá trị quyền sử dụng đất không?

    Vốn đăng ký thực hiện dự án đầu tư có được xác định trên cơ sở giá trị quyền sử dụng đất không? (Hình từ Internet)

    Nội dung Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ có gồm hình thức lựa chọn nhà đầu tư không?

    Căn cứ điểm a khoản 7 Điều 32 Nghị định 31/2021/NĐ-CP về thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ quy định như sau:

    Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
    ...
    7. Nội dung Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ gồm:
    a) Nhà đầu tư thực hiện dự án (đối với trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư) hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu);
    b) Tên dự án; mục tiêu; quy mô (sơ bộ cơ cấu sản phẩm nhà ở và việc dành quỹ đất phát triển nhà ở xã hội, sơ bộ phương án đầu tư xây dựng, quản lý hạ tầng đô thị trong và ngoài phạm vi dự án đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị, sơ bộ phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư giữ lại để đầu tư kinh doanh, phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư bàn giao cho địa phương đối với dự án khu đô thị, nếu có); vốn đầu tư của dự án (sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, nếu có), thời hạn hoạt động của dự án;
    c) Địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
    d) Tiến độ thực hiện dự án đầu tư: tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn; tiến độ xây dựng cơ bản và đưa công trình vào hoạt động (nếu có); sơ bộ phương án phân kỳ đầu tư hoặc phân chia dự án thành phần (nếu có); tiến độ thực hiện từng giai đoạn (đối với dự án đầu tư có nhiều giai đoạn);
    đ) Công nghệ áp dụng (nếu có);
    e) Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có);
    g) Các điều kiện khác để thực hiện dự án đầu tư (nếu có);
    h) Trách nhiệm của nhà đầu tư, cơ quan có liên quan trong việc triển khai thực hiện dự án đầu tư;
    i) Thời điểm có hiệu lực của Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư.
    ...

    Như vậy, trong trường hợp dự án đầu tư có đề xuất lựa chọn nhà đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ cần xác định rõ hình thức lựa chọn nhà đầu tư. Hình thức này có thể là:

    - Đấu giá quyền sử dụng đất;

    - Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;

    - Giao trực tiếp trong các trường hợp đặc biệt theo quy định pháp luật.

    Phương án đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm những nội dung chính nào?

    Căn cứ vào khoản 2 Điều 6 Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP quy định về phương án đấu giá quyền sử dụng đất như sau:

    Lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất
    1. Căn cứ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt và đề xuất của các đơn vị về việc đấu giá quỹ đất hiện có, Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo các đơn vị đang được giao quản lý quỹ đất quy định tại Điều 4 của Thông tư này lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
    2. Phương án đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm những nội dung chính sau đây:
    a) Danh mục loại đất, vị trí, diện tích và hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với các thửa đất đấu giá (nếu có);
    b) Mục đích, hình thức (giao đất hoặc cho thuê đất), thời hạn sử dụng của các thửa đất khi đấu giá quyền sử dụng đất;
    c) Dự kiến thời gian tổ chức thực hiện đấu giá các thửa đất;
    d) Đối tượng và điều kiện được tham gia đấu giá; mức phí tham gia đấu giá và khoản tiền đặt trước phải nộp khi tham gia đấu giá;
    đ) Hình thức đấu giá được áp dụng khi thực hiện cuộc bán đấu giá;
    e) Kinh phí, nguồn chi phí tổ chức thực hiện việc đấu giá;
    g) Dự kiến giá trị thu được và đề xuất việc sử dụng nguồn thu từ kết quả đấu giá;
    h) Phương thức lựa chọn đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá (đấu thầu rộng rãi hoặc giao đơn vị cụ thể thực hiện) hoặc đề xuất thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt (đối với trường hợp được thành lập Hội đồng đấu giá đặc biệt theo quy định);
    i) Đề xuất đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất

    Như vậy, phương án đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm những nội dung chính theo quy định trên.

    18