Vợ chồng thu nhập dưới 30 triệu nhưng có lương tháng 13 thì có được mua nhà ở xã hội không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Hai vợ chồng em lương dưới 30 triệu chia trung bình nhưng có lương tháng 13 trả cùng lương thì có bị tính là quá lương để mua nhà ở xã hội không?

Nội dung chính

    Vợ chồng thu nhập dưới 30 triệu nhưng có lương tháng 13 thì có được mua nhà ở xã hội không?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định về điều kiện về thu nhập như sau:

    Điều 30. Điều kiện về thu nhập
    1. Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 của Luật Nhà ở thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
    a) Trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
    Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
    b) Thời gian xác định điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm đối tượng quy định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
    2. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 của Luật Nhà ở không có Hợp đồng lao động, nếu là người độc thân thì thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng, nếu đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề tính từ thời điểm đối tượng quy định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
    ...

    Bên cạnh đó, căn cứ theo khoản 5, 6 và 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:

    Điều 76. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
    ...
    5. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
    6. Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
    ...
    8. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

    Trước hết, vợ chồng thu nhập dưới 30 triệu đồng phải thuộc trong nhóm đối tượng nêu trên.

    Và theo quy định, thì vợ chồng có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng được nơi làm việc xác nhận sẽ đáp ứng điều kiện về thu nhập hưởng chính sách nhà ở xã hội.

    Do đó, điều kiện về thu nhập chỉ xét dựa trên tổng thu nhập hàng tháng còn lương tháng 13 được coi là một phần thu nhập hàng năm và không được tính vào thu nhập hàng tháng để xác định điều kiện mua nhà ở xã hội.

    Như vậy, vợ chồng thu nhập dưới 30 triệu nhưng có lương tháng 13 thì có thể được mua nhà ở xã hội nếu người đứng đơn thuộc 03 đối tượng sau:

    (1) Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

    (2) Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

    (3) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

    Thời gian xác định điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua nhà ở xã hội.

    Lưu ý: ngoài điều kiện về thu nhập thì cần phải đáp ứng điều kiện về nhà ở theo quy định Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP

    Vợ chồng thu nhập dưới 30 triệu nhưng có lương tháng 13 thì có được mua nhà ở xã hội không?

    Vợ chồng thu nhập dưới 30 triệu nhưng có lương tháng 13 thì có được mua nhà ở xã hội không? (Hình từ Internet)

    Điều kiện về nhà ở để được mua nhà ở xã hội chi tiết là gì?

    Căn cứ theo Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định điều kiện về nhà ở được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:

    (1) Trường hợp chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình được xác định khi đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 và vợ hoặc chồng của đối tượng đó (nếu có) không có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.

    - Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, Văn phòng/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó thực hiện việc xác nhận đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP.

    (2) Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15 m2 sàn/người.

    - Diện tích nhà ở bình quân đầu người quy định tại khoản này được xác định trên cơ sở bao gồm: người đứng đơn, vợ (chồng) của người đó, cha, mẹ (nếu có) và các con của người đó (nếu có) đăng ký thường trú tại căn nhà đó.

    - Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận diện tích nhà ở bình quân đầu người, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP.

    Hợp đồng nhà ở xã hội phải bao gồm những nội dung nào?

    Căn cứ theo Điều 163 Luật Nhà ở 2023 quy định về hợp đồng nhà ở xã hội do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm đầy đủ nội dung sau đây:

    - Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên.

    - Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó.

    Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; thời hạn sử dụng nhà chung cư theo hồ sơ thiết kế; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt; giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư trong trường hợp chưa tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu; trách nhiệm đóng, mức đóng kinh phí bảo trì và thông tin tài khoản nộp kinh phí bảo trì.

    - Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp cho thuê nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó.

    - Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp cho thuê nhà ở;.

    - Thời gian giao nhận nhà ở; thời hạn cho cho thuê, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn.

    - Quyền và nghĩa vụ của các bên.

    - Cam kết của các bên.

    - Thỏa thuận khác

    - Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

    - Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng.

    - Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.

    saved-content
    unsaved-content
    145