Việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất được thực hiện như thế nào?

Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp đặc biệt được thực hiện thế nào? Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định ra sao?

Nội dung chính

    Việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất được thực hiện như thế nào?

    Theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2024/NĐ-CP thì trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có chức năng quản lý đất đai ở địa phương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt. Việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cụ thể như sau:

    (1) Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gửi hồ sơ thẩm định theo quy định tại điểm b khoản này đến cơ quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

    (2) Hồ sơ gửi thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm: văn bản đề nghị thẩm định; dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; thông báo thu hồi đất; văn bản kiểm đếm, thống kê, phân loại diện tích đất thu hồi và tài sản; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất thu hồi; văn bản xác định nguồn gốc thửa đất thu hồi và tài sản gắn liền với đất; biên bản tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; các giấy tờ khác có liên quan (nếu có);

    (3) Nội dung thẩm định bao gồm: việc tuân thủ quy định pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các nội dung khác có liên quan đến phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    Việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện một cách có hệ thống và chặt chẽ. Trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý đất đai địa phương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan để thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt. Quy trình bao gồm việc gửi hồ sơ thẩm định, trong đó phải có đầy đủ các tài liệu cần thiết như dự thảo phương án, thông báo thu hồi đất, và các văn bản liên quan khác. Nội dung thẩm định tập trung vào việc tuân thủ quy định pháp luật, trình tự thủ tục và các yếu tố liên quan đến phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    Việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất được thực hiện như thế nào? (Hình ảnh từ internet)

    Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đối với các trường hợp đặc biệt được thực hiện như thế nào?

    Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 88/2024/NĐ-CP thì việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đối với các trường hợp đặc biệt như sau:

    (1) Đối với dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 92 Luật Đất đai 2024 mà cần có chính sách đặc thù về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. căn cứ vào dự án đầu tư đã được Quốc hội quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư.

    Thủ tướng Chính phủ quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư thi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chính sách đặc thù về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phù hợp với từng dự án và điều kiện thực tế của địa phương.

    (2) Khi Nhà nước thu hồi đất của đơn vị vũ trang nhân dân đang sử dụng đất quy định tại điểm b khoản 3 Điều 92 Luật Đất đai 2024 thì được bố trí vị trí môi hoặc chuyển đổi vị trí đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh hoặc quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật Đất đai 2024.

    Đơn vị vũ trang nhân dân bị thiệt hại về tài sản do Nhà nước giao quản lý, sử dụng và phải di dời đến cơ sở mới thì được bồi thường tài sản và được sử dụng tiền bồi thường tài sản để đầu tư tại cơ sở mới theo dự án, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    (3) Đối với trường hợp thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người hoặc không còn khả năng tiếp tục sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 82 Luật Đất đai 2024 thì hộ gia đình, cá nhân được bồi thường theo quy định tại các Điều 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16 và 17 Nghị định 88/2024/NĐ-CP.

    (4) Kinh phí bồi thường, hỗ trợ đối với các trường hợp tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 88/2024/NĐ-CP được thực hiện như sau:

    - Ngân sách nhà nước chi trả trong trường hợp thu hồi đất ở có nguy cơ sạt lở sụt lim, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người; đất khác bị sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác mà không còn khả năng tiếp tục sử dụng quy định tại điểm b khoản 3 Điều 82 Luật Đất đai 2024:

    - Tổ chức, cá nhân gây ra ô nhiễm môi trường chi trả trong trường hợp thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, đất khác trong khu vực bị ô nhiễm môi trường không còn khả năng tiếp tục sử dụng theo mục đích đã xác định. Trường hợp tổ chức đã giải thể, phá sản thì tiền bồi thường, hỗ trợ do ngân sách nhà nước chi trả.

    Như vậy, việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp đặc biệt được thực hiện theo các quy định chi tiết và linh hoạt để phù hợp với từng tình huống cụ thể. Đối với các dự án đầu tư có chính sách đặc thù, việc này dựa trên quyết định của Quốc hội và Thủ tướng, với sự phê duyệt của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Khi thu hồi đất của đơn vị vũ trang, vị trí sẽ được chuyển đổi phù hợp với quy hoạch sử dụng đất quốc phòng hoặc an ninh, và các thiệt hại về tài sản sẽ được bồi thường để hỗ trợ di dời. Trường hợp đất bị thu hồi do nguy cơ đe dọa tính mạng, việc bồi thường được thực hiện theo quy định chi tiết của Nghị định 88/2024/NĐ-CP. Kinh phí bồi thường có thể do ngân sách nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân gây ra ô nhiễm môi trường chi trả, tùy thuộc vào nguyên nhân thu hồi đất. Điều này đảm bảo tính công bằng và hợp lý trong quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

    Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định như thế nào?

    Theo quy định, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất mà diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 thì bồi thường về đất như sau:

    (1) Nếu diện tích đo đạc thực tế nhỏ hơn diện tích ghi trên Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 thì bồi thường về đất theo diện tích đo đạc thực tế theo quy định tại khoản 6 Điều 135 Luật Đất đai 2024.

    Trường hợp đã hoàn thành việc đo đạc thực tế phục vụ cho việc thu hồi đất mà sau đó do thiên tai, sạt lở, sụt lún dẫn đến tại thời điểm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư diện tích của thửa đất đã đo đạc bị thay đổi thì sử dụng số liệu đã đo đạc để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    (2) Trường hợp có sự chênh lệch diện tích đất mà số liệu đo đạc thực tế lớn hơn số liệu ghi trên Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì diện tích bồi thường được xác định theo số liệu đo đạc thực tế theo quy định tại khoản 6 Điều 135 Luật Đất đai 2024.

    (3) Trường hợp Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 mà vị trí, tọa độ không chính xác thì xem xét bồi thường theo đúng vị trí, tọa độ khi đo đạc thực tế.

    20