Từ ngày 01/01/2025, ai là người không được làm Hội thẩm nhân dân? Hội thẩm nhân dân phải đáp ứng các tiêu chuẩn nào?
Nội dung chính
Từ ngày 01/01/2025, đối tượng nào không được làm Hội thẩm nhân dân?
Căn cứ Điều 123 Luật Tổ chức Toà án nhân dân 2024 quy định những người không được làm Hội thẩm:
Những người không được làm Hội thẩm
1. Người đang giữ chức danh tư pháp, công chức, viên chức và người lao động trong Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan công an, cơ quan thi hành án, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định của luật.
2. Luật sư.
3. Công chứng viên.
4. Thừa phát lại.
5. Trợ giúp viên pháp lý.
Hội thẩm nhân dân là người đại diện của Nhân dân tham gia xét xử tại Tòa án. Theo quy định trên, những đối tượng sau không được làm Hội thẩm nhân dân:
- Người đang giữ chức danh tư pháp, công chức, viên chức và người lao động trong Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan công an, cơ quan thi hành án, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
- Luật sư.
- Công chứng viên.
- Thừa phát lại
- Trợ giúp viên pháp lý.
Từ ngày 01/01/2025, ai là người không được làm Hội thẩm nhân dân? Hội thẩm nhân dân phải đáp ứng các tiêu chuẩn nào? (Hình từ Internet)
Thành viên hội thẩm nhân dân phải đáp ứng các tiêu chuẩn nào?
Căn cứ Điều 122 Luật Tổ chức Toà án nhân dân 2024 quy định tiêu chuẩn Hội thẩm:
Tiêu chuẩn Hội thẩm
1. Người được bầu, cử làm Hội thẩm phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và với Hiến pháp, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có uy tín trong cộng đồng dân cư, có tinh thần dũng cảm và kiên quyết bảo vệ công lý, liêm khiết và trung thực;
b) Từ đủ 28 tuổi đến 70 tuổi;
c) Có kiến thức pháp luật;
d) Có hiểu biết xã hội;
đ) Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao;
e) Không đang trong thời gian thi hành quyết định kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức; không bị xử lý kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, cách chức, buộc thôi việc;
g) Không thuộc trường hợp đang bị xử lý hình sự hoặc đã bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật;
h) Không thuộc trường hợp đã bị bãi nhiệm Hội thẩm.
...
Như vậy, Hội thẩm nhân dân phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
(1) Người được bầu, cử làm Hội thẩm
- Là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và với Hiến pháp, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có uy tín trong cộng đồng dân cư, có tinh thần dũng cảm và kiên quyết bảo vệ công lý, liêm khiết và trung thực;
- Từ đủ 28 tuổi đến 70 tuổi;
- Có kiến thức pháp luật;
- Có hiểu biết xã hội;
- Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao;
- Không đang trong thời gian thi hành quyết định kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức; không bị xử lý kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, cách chức, buộc thôi việc;
- Không thuộc trường hợp đang bị xử lý hình sự hoặc đã bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật;
- Không thuộc trường hợp đã bị bãi nhiệm Hội thẩm.
(2) Người được bầu làm Hội thẩm tại Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt
- Là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và với Hiến pháp, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có uy tín trong cộng đồng dân cư, có tinh thần dũng cảm và kiên quyết bảo vệ công lý, liêm khiết và trung thực;
- Từ đủ 28 tuổi đến 70 tuổi;
- Có kiến thức pháp luật;
- Có hiểu biết xã hội;
- Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao;
- Không đang trong thời gian thi hành quyết định kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức; không bị xử lý kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, cách chức, buộc thôi việc;
- Không thuộc trường hợp đang bị xử lý hình sự hoặc đã bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật;
- Không thuộc trường hợp đã bị bãi nhiệm Hội thẩm.
- Có kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền xét xử, giải quyết của Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt.
Hội thẩm nhân dân bị bãi nhiệm khi nào?
Căn cứ Điều 129 Luật Tổ chức Toà án nhân dân 2024 quy định miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm:
Miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm
1. Hội thẩm có thể được miễn nhiệm do sức khỏe, theo nguyện vọng cá nhân hoặc lý do chính đáng khác.
2. Hội thẩm bị bãi nhiệm khi có vi phạm về phẩm chất đạo đức hoặc có hành vi vi phạm pháp luật không còn xứng đáng làm Hội thẩm.
Theo đó, Hội thẩm nhân dân bị bãi nhiệm khi có vi phạm về phẩm chất đạo đức hoặc có hành vi vi phạm pháp luật không còn xứng đáng làm Hội thẩm.