Trường hợp tách thửa đất và hợp thửa đất thì thể hiện trên sổ địa chính ra sao?
Nội dung chính
Trường hợp tách thửa đất và hợp thửa đất thì thể hiện trên sổ địa chính ra sao?
Căn cứ theo khoản 18 Điều 13 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định thông tin về biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp tách thửa đất và hợp thửa đất thì thể hiện cụ thể như sau:
- Trường hợp hợp thửa đất thì thể hiện: “Hợp các thửa đất số ... (ghi số hiệu các thửa đất) thành thửa đất số ... (ghi số hiệu thửa đất mới hợp thành) theo hồ sơ số ... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
+ Tại trang sổ địa chính của thửa đất mới thì thể hiện: “Hợp từ các thửa đất số ... (ghi số hiệu các thửa đất cũ hợp thành thửa đất mới) theo hồ sơ số ... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
- Trường hợp tách thửa đất thì thể hiện: “Tách thành các thửa đất số... (ghi lần lượt số hiệu thửa đất được tách ra từ thửa đất cũ), theo hồ sơ số ... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
+ Tại trang sổ địa chính của thửa đất mới được tách thì thể hiện: “Tách từ thửa đất số ... (ghi số hiệu thửa đất trước khi tách) theo hồ sơ số ... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
- Trường hợp trên Giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất, có thửa đất được tách ra để cấp riêng một Giấy chứng nhận thì thể hiện: “Thửa đất số ... (ghi số hiệu của thửa đất tách ra) được cấp sang GCN mới” theo hồ sơ số ... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
+ Tại trang sổ địa chính của thửa đất được tách riêng thể hiện: “Thửa đất được tách riêng từ Giấy chứng nhận cấp nhiều thửa ... (ghi số phát hành và số vào sổ của Giấy chứng nhận đã cấp) theo hồ sơ số ... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Như vậy, đối với trường hợp tách thửa đất và hợp thửa đất thì thể hiện thông tin về biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trong sổ địa chính được quy định như trên.
Trường hợp tách thửa đất và hợp thửa đất thì thể hiện trên sổ địa chính ra sao? (Hình từ Internet)
Trường hợp tách thửa đất, hợp thửa đất sau khi thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp mà không đúng nguồn gốc sử dụng đất thì thể hiện sao?
Căn cứ theo điểm g khoản 9 Điều 8 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định như sau:
Thông tin về thửa đất
9. Thông tin về nguồn gốc sử dụng đất được xác định theo hình thức trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà người sử dụng đất phải thực hiện khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:
g) Trường hợp tách thửa đất, hợp thửa đất, cấp Giấy chứng nhận sau khi thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp mà không thuộc trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp không đúng nguồn gốc sử dụng đất, cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận và không thay đổi mục đích sử dụng đất thì thể hiện nguồn gốc sử dụng đất như Giấy chứng nhận đã cấp và được thể hiện theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này.
Căn cứ theo điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ và điểm e khoản 9 Điều 8 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định về thông tin về nguồn gốc sử dụng đất được xác định theo hình thức trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà người sử dụng đất phải thực hiện khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:
- Trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì thể hiện tên gọi “Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất”;
- Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất (kể cả trường hợp giao đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, trường hợp mua căn hộ chung cư hoặc tài sản khác gắn liền với đất của nhà đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế giao lại đất trước ngày 01 tháng 8 năm 2024) thì thể hiện tên gọi “Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất”;
- Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê (kể cả trường hợp thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất hoặc được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức thuê đất và trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế cho thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê trước ngày 01 tháng 8 năm 2024) thì thể hiện tên gọi “Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần”;
- Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm (kể cả trường hợp thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất hoặc được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức thuê đất và trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm trước ngày 01 tháng 8 năm 2024) thì thể hiện tên gọi “Nhà nước cho thuê đất trả tiền hằng năm”;
- Trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất (kể cả trường hợp cá nhân, các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình sử dụng đất ở, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ mà không phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận) thì thể hiện tên gọi “Công nhận quyền sử dụng đất như giao đất có thu tiền sử dụng đất”;
- Trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất thì thể hiện tên gọi “Công nhận quyền sử dụng đất như giao đất không thu tiền sử dụng đất”;
Như vậy, đối với trường hợp tách thửa đất, hợp thửa đất sau khi thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp mà không đúng nguồn gốc sử dụng đất thì thể hiện thông tin trên Giấy chứng nhân theo như quy định nêu trên.
Thủ tục tách thửa đất, hợp thửa đất bao nhiêu thời gian?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định:
Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
...
4. Trường hợp tách thửa đất, hợp thửa đất quy định tại Điều 7 của Nghị định này là không quá 15 ngày làm việc.
Như vậy, đối với trường hợp tách thửa đất, hợp thửa đất quy định tại Điều 7 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì thời gian thực hiện là không quá 15 ngày làm việc.