Tách thửa đất thổ cư có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Tách thửa đất thổ cư có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không? Điều kiện được tách thửa đất thổ cư là gì? Quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Tách thửa đất thổ cư có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?

    (1) Tách thửa đất thổ cư không chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

    Theo quy định của pháp luật, tách thửa đất thổ cư thì người dân sẽ phải trả khoản phí đo đạc thửa đất. Quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì khi tách thửa đất thổ cư bắt buộc phải cấp mới Sổ đỏ.

    Căn cứ tiểu mục 3 Mục II Phần C Phần V Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định việc trích lục đất chưa có trên bản đồ địa chính khi cấp sổ đỏ thì UBND cấp xã sẽ đề nghị đơn vị đo đạc có Giấy phép về hoạt động đo đạc, thành lập bản đồ địa chính thực hiện việc trích đo bản đồ địa chính. Người sử dụng đất là người chi trả chi phí trích lục đất chưa có bản đồ địa chính khi cấp sổ đỏ.

    (2) Tách thửa đất thổ cư để chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

    Ngoài ra, nếu việc tách thửa đất thổ cư có gắn với việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người dân còn phải nộp thêm lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ cấp sổ đỏ, thuế thu nhập cá nhân, phí công chứng hoặc chứng thực.

    Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi tách thửa đất thổ cư như sau:

    Quy định tại khoản 2,3,4 Điều 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC sửa đổi bởi Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC về mức thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng nhà đất như sau:

    - Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định như sau:

    Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 2%

    Căn cứ khoản 1,4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 về thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân như sau:

    Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
    1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
    2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
    3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
    4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
    [...]

    Như vậy, tách thửa đất thổ cư để chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ phải đóng thuế thu nhập cá nhân 2% trừ các đối tượng được miễn thuế khi chuyển nhượng đã nêu. Ngoài ra nếu tách thửa đất thổ cư không nhằm mục đích chuyển nhượng đất thì không cần phải đóng thuế thu nhập cá nhân.

    Tách thửa đất thổ cư có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?

    Tách thửa đất thổ cư có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không? (Hình từ Internet)

    Điều kiện được tách thửa đất thổ cư theo quy định hiện hành là gì?

    Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 220 Luật Đất đai 2024 quy định điều kiện được tách thửa đất thổ cư bao gồm:

    - Thửa đất đã được cấp một trong các loại giấy chứng nhận: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

    - Thửa đất còn trong thời hạn sử dụng đất;

    - Đất không có tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Trường hợp đất có tranh chấp nhưng xác định được phạm vi diện tích, ranh giới đang tranh chấp thì phần diện tích, ranh giới còn lại không tranh chấp của thửa đất đó được phép tách thửa đất;

    - Việc tách thửa đất phải bảo đảm có lối đi; được kết nối với đường giao thông công cộng hiện có; bảo đảm cấp nước, thoát nước và nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý. Trường hợp người sử dụng đất dành một phần diện tích của thửa đất ở hoặc thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất để làm lối đi, khi thực hiện việc tách thửa đất thì không phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất để làm lối đi đó.

    - Các thửa đất sau khi tách thửa phải bảo đảm diện tích tối thiểu với loại đất đang sử dụng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

    Trường hợp thửa đất được tách có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa thì phải thực hiện đồng thời việc hợp thửa với thửa đất liền kề;

    - Trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất thì thực hiện tách thửa, diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng. Đối với thửa đất có đất ở và đất khác thì không bắt buộc thực hiện tách thửa khi chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa;

    - Trường hợp phân chia quyền sử dụng đất theo bản án, quyết định của Tòa án mà việc phân chia không bảo đảm các điều kiện, diện tích, kích thước tách thửa theo quy định thì không thực hiện tách thửa.

    Như vậy, để được tách thửa đất thổ cư phải đảm bảo đủ các điều kiện nêu trên.

    Quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 27 Luật Đất đai 2024 về quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:

    - Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng đất đai theo quy định của Luật Đất đai 2024 và luật khác có liên quan.

    - Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:

    + Nhóm người sử dụng đất bao gồm thành viên hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của cá nhân theo quy định của Luật Đất đai 2024.

    + Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đất đai 2024;

    + Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện đăng ký biến động hoặc tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024.

    + Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì các thành viên cùng nhau thực hiện hoặc ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.

    - Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

    + Hợp đồng chuyển nhượng đất đai phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024;

    + Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

    + Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

    + Việc công chứng, chứng thực thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.

    saved-content
    unsaved-content
    1