Trường hợp nào được bán tài sản kết cấu hạ tầng hàng không năm 2025?

Chuyên viên pháp lý: Lê Trần Hương Trà
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Trường hợp nào được bán tài sản kết cấu hạ tầng hàng không năm 2025? Hồ sơ đề nghị bán tài sản kết cấu hạ tầng hàng không gồm những gì?

Nội dung chính

    Trường hợp nào được bán tài sản kết cấu hạ tầng hàng không năm 2025?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 44/2018/NĐ-CP quy định về bán tài sản kết cấu hạ tầng hàng không như sau:

    Điều 19. Bán tài sản kết cấu hạ tầng hàng không
    1. Việc bán tài sản kết cấu hạ tầng hàng không được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
    a) Tài sản bị thu hồi theo quy định tại Điều 17 Nghị định này nhưng không còn nhu cầu sử dụng;
    b) Tài sản đã được giao quản lý nhưng không còn nhu cầu sử dụng và việc khai thác không hiệu quả;
    c) Chuyển mục đích sử dụng đất gắn với chuyển đổi công năng sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng hàng không theo quy hoạch được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;
    d) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
    [...]

    Như vậy, năm 2025 việc bán tài sản kết cấu hạ tầng hàng không được áp dụng trong các trường hợp sau:

    - Tài sản bị thu hồi theo quy định tại Điều 17 Nghị định 44/2018/NĐ-CP nhưng không còn nhu cầu sử dụng;

    - Tài sản đã được giao quản lý nhưng không còn nhu cầu sử dụng và việc khai thác không hiệu quả;

    - Chuyển mục đích sử dụng đất gắn với chuyển đổi công năng sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng hàng không theo quy hoạch được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;

    - Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp nào được bán tài sản kết cấu hạ tầng hàng không năm 2025

    Trường hợp nào được bán tài sản kết cấu hạ tầng hàng không năm 2025 (Hình từ Internet)

    Hồ sơ đề nghị bán tài sản kết cấu hạ tầng hàng không gồm những gì?

    Căn cứ tại khoản 4 Điều 19 Nghị định 44/2018/NĐ-CP quy định về bán tài sản kết cấu hạ tầng hàng không như sau:

    Điều 19. Bán tài sản kết cấu hạ tầng hàng không

    ...

    3. Việc bán tài sản kết cấu hạ tầng hàng không được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
    4. Hồ sơ đề nghị bán tài sản kết cấu hạ tầng hàng không gồm:
    a) Văn bản đề nghị bán tài sản của cơ quan được giao quản lý tài sản: 01 bản chính;
    b) Danh mục tài sản đề nghị bán theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này (trong đó nêu rõ lý do bán, mục đích sử dụng hiện tại): 01 bản chính;
    c) Hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.
    [...]

    Theo đó, hồ sơ đề nghị bán tài sản kết cấu hạ tầng hàng không bao gồm:

    - Văn bản đề nghị bán tài sản của cơ quan được giao quản lý tài sản: 01 bản chính;

    - Danh mục tài sản đề nghị bán theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 44/2018/NĐ-CP (trong đó nêu rõ lý do bán, mục đích sử dụng hiện tại): 01 bản chính;

    - Hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.

    Trình tự, thủ tục bán tài sản kết cấu hạ tầng hàng không được quy định như nào?

    Căn cứ tại khoản 5 Điều 19 Nghị định 44/2018/NĐ-CP quy định quy định trình tự, thủ tục bán tài sản kết cấu hạ tầng hàng không như sau:

    - Khi có tài sản kết cấu hạ tầng hàng không cần bán, cơ quan được giao quản lý tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị bán tài sản kết cấu hạ tầng hàng không theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định 44/2018/NĐ-CP báo cáo Bộ Giao thông vận tải;

    - Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định bán tài sản theo thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị bán tài sản chưa phù hợp; gửi lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan để trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định 44/2018/NĐ-CP xem xét, quyết định hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị bán tài sản chưa phù hợp;

    - Quyết định bán tài sản gồm những nội dung chủ yếu sau: Cơ quan có tài sản bán; danh mục tài sản được bán (tên tài sản, số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại); phương thức bán tài sản; quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản; trách nhiệm, thời hạn tổ chức thực hiện;

    - Căn cứ Quyết định bán tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan được giao quản lý tài sản tổ chức thực hiện việc xác định, trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt giá khởi điểm và tổ chức thực hiện bán tài sản theo quy định;

    - Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày ký Hợp đồng mua bán tài sản, người trúng đấu giá có trách nhiệm thanh toán tiền mua tài sản cho cơ quan được giao quản lý tài sản theo Hợp đồng. Cơ quan được giao quản lý tài sản có trách nhiệm nộp tiền vào tài khoản tạm giữ trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tiền bán tài sản.

    Trường hợp quá thời hạn quy định tại điểm này mà người trúng đấu giá chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số tiền theo Hợp đồng đã ký kết thì cơ quan được giao quản lý tài sản có văn bản đề nghị kèm theo bản sao Hợp đồng mua bán tài sản và chứng từ về việc nộp tiền của người trúng đấu giá (nếu có) gửi Cục thuế (nơi có tài sản) để xác định và ra Thông báo về số tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

    Thời hạn nộp tiền cụ thể và quy định việc nộp tiền chậm nộp phải được ghi rõ tại Quy chế đấu giá, Hợp đồng mua bán tài sản;

    - Cơ quan được giao quản lý tài sản có trách nhiệm xuất hóa đơn bán tài sản công cho người mua theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Việc giao tài sản cho người mua được thực hiện tại nơi có tài sản sau khi người mua đã hoàn thành việc thanh toán;

    - Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc bán đấu giá tài sản, cơ quan được giao quản lý tài sản thực hiện kế toán giảm tài sản và báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Điều 24 Nghị định 44/2018/NĐ-CP.

    saved-content
    unsaved-content
    1