Trường hợp nào bị từ chối công chứng di chúc nhà đất?
Nội dung chính
Di chúc nhà đất được xem là hợp pháp khi nào?
Theo Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Người lập di chúc có quyền:
- Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
- Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
- Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
- Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
- Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
(1) Di chúc được xem là hợp pháp khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
(2) Ngoài ra, di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
(3) Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
(4) Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
(5) Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Tóm lại, di chúc nhà đất được xem là hợp pháp khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Điều này bao gồm việc người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt khi lập di chúc, nội dung di chúc không vi phạm pháp luật và đạo đức xã hội, cùng với việc tuân thủ các yêu cầu về hình thức.
Tùy vào từng trường hợp cụ thể, có thể có các yêu cầu bổ sung như sự đồng ý của cha mẹ hoặc người giám hộ đối với di chúc của người chưa đủ 18 tuổi hoặc yêu cầu về công chứng và chứng thực đối với di chúc miệng và di chúc của người không biết chữ.
Do đó, để đảm bảo tính hợp pháp của di chúc, người lập di chúc cần lưu ý các điều kiện này và có thể tham khảo sự tư vấn của luật sư hoặc cơ quan có thẩm quyền để tránh các tranh chấp sau này.
Trường hợp nào bị từ chối công chứng di chúc nhà đất? (Hình từ Internet)
Trường hợp nào bị từ chối công chứng di chúc nhà đất?
Theo như nội dung đã phân tích trước đó, cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản riêng của mình.
Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Ngoài ra, tài sản là bất động sản và động sản (có thể hiện có hoặc hình thành trong tương lai (Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015)
Căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật Công chứng 2014 quy định như sau:
Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.
Trường hợp công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng di chúc đó.
Theo nội dung của quy định trên, bắt buộc người lập di chúc đất đai phải tự mình công chứng di chúc nhà đất, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc. Tức nghĩa là nếu di chúc đất đai do một ai khác không phải người lập di chúc yêu cầu công chứng thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng di chúc nhà đất.
Ngoài ra, nếu công chứng viên yêu cầu người lập di chúc nhà đất làm rõ khi nghi ngờ người lập di chúc nhà đất bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc nhà đất có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì có quyền từ chối công chứng di chúc nhà đất.
Như vậy, nếu việc yêu cầu công chứng thuộc một trong hai trường hợp trên thì công chứng viên được quyền từ chối công chứng di chúc nhà đất.
Công chứng di chúc nhà đất được thực hiện ở đâu?
Theo Điều 42 Luật Công chứng 2014 quy định công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản.
Từ nội dung trên, việc công chứng di chúc nhà đất không bắt buộc phải được thực hiện trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở.
Bên cạnh đó, việc công chứng di chúc phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, trừ trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.
Tóm lại, công chứng di chúc nhà đất có thể được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng và không nhất thiết phải thực hiện trong phạm vi tỉnh, thành phố nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở.
Tuy nhiên, trong trường hợp người yêu cầu công chứng không thể đến trụ sở (như người già yếu, bị tạm giam, hoặc có lý do chính đáng khác), công chứng viên có thể thực hiện công chứng tại địa điểm phù hợp.
Ngoài ra, theo Điều 40 Luật Công chứng 2014 để thực hiện việc công chứng di chúc nhà đất, người lập di chúc cần nộp những hồ sơ sau đây:
(1) Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người lập di chúc, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
(2) Di chúc;
(3)Bản sao giấy tờ tùy thân của người lập di chúc;
(4) Bản sao giấy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;
(5) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.
Lưu ý: Trường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe dọa thì người yêu cầu công chứng không phải xuất trình đầy đủ giấy tờ nêu trên nhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng.