Trường hợp giảm tối thiểu 5% giá gói thầu khi chỉ định thầu rút gọn theo Nghị định 214

Trường hợp giảm tối thiểu 5% giá gói thầu khi chỉ định thầu rút gọn theo Nghị định 214

Nội dung chính

    Trường hợp giảm tối thiểu 5% giá gói thầu khi chỉ định thầu rút gọn theo Nghị định 214

    Ngày 04/8/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu 2023 về lựa chọn nhà thầu.

    Nghị định 214/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/8/2025.

    Tải về Nghị định 214/2025/NĐ-CP

    Căn cứ theo điểm b khoản 3 Điều 80 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định về quy trình chỉ định thầu rút gọn cụ thể như sau:

    Điều 80. Quy trình chỉ định thầu rút gọn
    ...
    3. Chỉ định thầu rút gọn được thực hiện theo quy trình sau:
    ...
    b) Hoàn thiện hợp đồng, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu:
    Trên cơ sở dự thảo hợp đồng, chủ đầu tư và nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu tiến hành hoàn thiện hợp đồng làm cơ sở phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng. Trong quá trình hoàn thiện hợp đồng, chủ đầu tư và nhà thầu thương thảo về giá, bảo đảm giá đề nghị trúng thầu tiết kiệm, hiệu quả kinh tế; đối với gói thầu xây lắp thuộc trường hợp chỉ định thầu theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 78 của Nghị định này, chủ đầu tư và nhà thầu thương thảo về giá, bảo đảm tiết kiệm tối thiểu 5% giá gói thầu.
    Việc công khai kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định tại khoản 5 Điều 33 của Nghị định này;

    Như vậy, gói thầu xây lắp thuộc trường hợp chỉ định thầu theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 78 Nghị định 214/2025/NĐ-CP, chủ đầu tư và nhà thầu thương thảo về giá, bảo đảm tiết kiệm tối thiểu 5% giá gói thầu.

    Trường hợp giảm tối thiểu 5% giá gói thầu khi chỉ định thầu rút gọn theo Nghị định 214

    Trường hợp giảm tối thiểu 5% giá gói thầu khi chỉ định thầu rút gọn theo Nghị định 214 (Hình từ Internet)

    Căn cứ xác định giá gói thầu theo Nghị định 214 2025 NĐ CP là gì?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định căn cứ xác định giá gói thầu cụ thể như sau:

    (1) Dự toán gói thầu được duyệt (nếu có) trong trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực có quy định về việc lập dự toán hoặc có hướng dẫn về định mức, đơn giá.

    - Trường hợp chưa đủ điều kiện lập dự toán, giá gói thầu được xác định trên cơ sở một hoặc một số thông tin sau:

    + Giá trung bình theo thống kê của các dự án, gói thầu đã thực hiện trong khoảng thời gian xác định;

    + Tổng mức đầu tư hoặc ước tính tổng mức đầu tư theo suất vốn đầu tư, dự kiến giá trị dự toán mua sắm;

    + Định mức lương chuyên gia và số ngày công; các thông tin liên quan khác;

    (2) Nội dung và phạm vi công việc, số lượng chuyên gia, thời gian thực hiện, năng lực, kinh nghiệm của chuyên gia tư vấn, mức lương chuyên gia theo quy định của pháp luật (nếu có) và các yếu tố khác.

    - Bộ quản lý ngành, lĩnh vực về lao động chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan có liên quan ban hành quy định về mức lương của chuyên gia tư vấn trong nước để làm cơ sở cho việc xác định giá gói thầu theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 18 Nghị định 214/2025/NĐ-CP;

    (3) Kết quả lựa chọn nhà thầu đối với hàng hóa, dịch vụ tương tự trong thời gian tối đa 12 tháng trước ngày trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu, trong đó có thể điều chỉnh kết quả này theo các thay đổi về khối lượng mua sắm hoặc giá thị trường của hàng hóa hay dịch vụ cần mua sắm để xây dựng giá gói thầu.

    - Giá thị trường tại thời điểm mua sắm có thể được xác định thông qua tham vấn thị trường quy định tại điểm b khoản 3 Điều 17 Nghị định 214/2025/NĐ-CP.

    - Trường hợp trong thời gian 12 tháng trước ngày trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu mà không có kết quả lựa chọn nhà thầu của hàng hóa, dịch vụ tương tự thì có thể xác định trên cơ sở kết quả lựa chọn nhà thầu của hàng hóa, dịch vụ tương tự của các năm trước đó, trong đó có thể điều chỉnh kết quả này theo các thay đổi về khối lượng mua sắm, giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ cần mua sắm.

    - Hồ sơ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đính kèm danh sách kết quả lựa chọn các hàng hóa, dịch vụ tương tự trích xuất từ Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (nếu có);

    (4) Tối thiểu 01 báo giá của hàng hóa, dịch vụ; khuyến khích thu thập nhiều hơn 01 báo giá; trường hợp có nhiều hơn 01 báo giá thì được lấy giá trung bình của các báo giá.

    - Đối với gói thầu mua thuốc; hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế; linh kiện, phụ kiện, vật tư thay thế sử dụng cho thiết bị y tế: trên cơ sở yêu cầu chuyên môn, chủ đầu tư quyết định các tiêu chí kỹ thuật và tổ chức lấy báo giá.

    + Chủ đầu tư phải đăng tải yêu cầu báo giá trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; khuyến khích đăng tải trên cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử của chủ đầu tư hoặc Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế hoặc Cổng dịch vụ công trực tuyến về quản lý thiết bị y tế; nhà thầu quan tâm gửi báo giá trong thời hạn tối thiểu 10 ngày kể từ ngày đăng tải yêu cầu báo giá trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

    + Trường hợp có từ 02 báo giá trở lên, chủ đầu tư được lựa chọn báo giá cao nhất phù hợp với khả năng tài chính và yêu cầu chuyên môn.

    - Đối với hàng hóa, dịch vụ khác, chủ đầu tư được đăng tải yêu cầu báo giá trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc tổ chức lấy báo giá theo cách thức khác; nhà thầu quan tâm gửi báo giá trong thời hạn tối thiểu 05 ngày kể từ ngày đăng tải yêu cầu báo giá trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

    - Chủ đầu tư chịu trách nhiệm thu thập báo giá bảo đảm công khai, minh bạch. Đơn vị cung cấp báo giá chịu trách nhiệm cung cấp thông tin về giá của hàng hóa, dịch vụ phù hợp với khả năng cung cấp của mình và phải bảo đảm việc cung cấp báo giá không vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh, bán phá giá hoặc nâng khống giá;

    (5) Kết quả thẩm định giá của tổ chức có chức năng cung cấp dịch vụ thẩm định giá hoặc của hội đồng thẩm định giá theo quy định của pháp luật (nếu có);

    (6) Giá niêm yết của nhà sản xuất, nhà nhập khẩu, đại lý, nhà phân phối, nhà cung ứng, doanh nghiệp;

    (7) Giá kê khai do cơ quan, đơn vị có chức năng, thẩm quyền công bố hoặc cung cấp.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Mai Bảo Ngọc
    saved-content
    unsaved-content
    442