Trước khi hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản gửi thông tin về doanh nghiệp đến đâu?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Việc gửi thông tin doanh nghiệp trước khi kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản đến cơ quan quản lý nhà nước như thế nào?

Nội dung chính

    Trước khi hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản gửi thông tin về doanh nghiệp đến đâu?

    Căn cứ khoản 2 Điều 67 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ tư vấn, dịch vụ quản lý bất động sản như sau:

    Điều 67. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ tư vấn, dịch vụ quản lý bất động sản
    1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ tư vấn, dịch vụ quản lý bất động sản phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản theo quy định tại khoản 5 Điều 9 của Luật này. Trường hợp kinh doanh dịch vụ quản lý nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có nhà ở thì phải có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở.
    2. Trước khi hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tư vấn, dịch vụ quản lý bất động sản phải gửi thông tin về doanh nghiệp đến cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh nơi thành lập doanh nghiệp để được đăng tải trên hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định của Luật này.

    Theo đó, trước khi hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản phải gửi thông tin về doanh nghiệp đến cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh nơi thành lập doanh nghiệp để được đăng tải trên hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản 2023.

    Trước khi hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản có phải gửi thông tin về doanh nghiệp đến đâu?

    Trước khi hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản có phải gửi thông tin về doanh nghiệp đến đâu? (Hình từ Internet)

    Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng kinh doanh bất động sản là khi nào?

    Căn cứ khoản 6 Điều 44 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định:

    Điều 44. Hợp đồng trong kinh doanh bất động sản

    […]

    2. Các loại hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản bao gồm:
    a) Hợp đồng dịch vụ sàn giao dịch bất động sản;
    b) Hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản;
    c) Hợp đồng dịch vụ tư vấn bất động sản;
    d) Hợp đồng dịch vụ quản lý bất động sản.
    3. Hợp đồng kinh doanh bất động sản được ký kết khi bất động sản đã có đủ điều kiện đưa vào kinh doanh, dự án bất động sản đã có đủ điều kiện chuyển nhượng theo quy định của Luật này.
    4. Hợp đồng kinh doanh bất động sản, hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản mà ít nhất một bên tham gia giao dịch là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên.
    5. Hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng mà các bên tham gia giao dịch là cá nhân phải công chứng hoặc chứng thực.
    6. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm bên sau cùng ký vào hợp đồng hoặc bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Trường hợp hợp đồng có công chứng hoặc chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm văn bản công chứng, chứng thực có hiệu lực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
    7. Chính phủ quy định các loại hợp đồng mẫu trong kinh doanh bất động sản quy định tại khoản 1 Điều này

    Như vậy, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng kinh doanh bất động sản là thời điểm bên sau cùng ký vào hợp đồng hoặc bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    Lưu ý: Trường hợp hợp đồng có công chứng hoặc chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm văn bản công chứng, chứng thực có hiệu lực.

    Giá giao dịch trong kinh doanh bất động sản được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 47 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về giá giao dịch trong kinh doanh bất động sản như sau:

    Điều 47. Giá giao dịch trong kinh doanh bất động sản
    1. Giá bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản, dự án bất động sản được đưa vào kinh doanh do các bên thỏa thuận và được ghi trong hợp đồng; trường hợp Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó.
    2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản ghi đúng giá giao dịch thực tế trong hợp đồng; chịu trách nhiệm trong việc ghi giá giao dịch trong hợp đồng không đúng với giá giao dịch thực tế.

    Theo quy định trên thì giá giao dịch trong kinh doanh bất động sản:

    - Giá bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản, dự án bất động sản được đưa vào kinh doanh do các bên thỏa thuận và được ghi trong hợp đồng, trường hợp Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó.

    - Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản ghi đúng giá giao dịch thực tế trong hợp đồng

    + Chịu trách nhiệm trong việc ghi giá giao dịch trong hợp đồng không đúng với giá giao dịch thực tế.

    saved-content
    unsaved-content
    1