Trung tâm phát triển quỹ đất có nhiệm vụ tổ chức cho thuê ngắn hạn các khu đất chưa có quyết định giao đất không?

Tổ chức cho thuê ngắn hạn các khu đất chưa có quyết định giao đất có thuộc nhiệm vụ của Trung tâm phát triển quỹ đất có nhiệm vụ không?

Nội dung chính

    Trung tâm phát triển quỹ đất có nhiệm vụ tổ chức cho thuê ngắn hạn các khu đất chưa có quyết định giao đất không?

    Căn cứ khoản 2 Điều 14 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Trung tâm phát triển quỹ đất
    ....
    2. Nhiệm vụ của Trung tâm phát triển quỹ đất
    a) Quản lý quỹ đất quy định tại khoản 1 Điều 113 Luật Đất đai;
    b) Lập và thực hiện dự án tạo quỹ đất để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất;
    c) Lập, tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; lập dự án tạo quỹ đất để giao đất thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng bảng giá đất; xác định giá đất cụ thể theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
    d) Tổ chức thực hiện việc đầu tư xây dựng tạo lập và phát triển quỹ đất tái định cư để phục vụ Nhà nước thu hồi đất và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương;
    đ) Tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
    e) Lập danh mục và tổ chức cho thuê ngắn hạn các khu đất, thửa đất được giao quản lý nhưng chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất;
    g) Thực hiện các dịch vụ trong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và các dịch vụ khác trong lĩnh vực quản lý đất đai;
    h) Liên doanh, liên kết, hợp tác với các tổ chức kinh tế, cá nhân để thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; quy định của pháp luật về cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập và quy định của pháp luật khác có liên quan;
    i) Ký hợp đồng thuê các tổ chức, cá nhân làm tư vấn hoặc thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật;
    k) Quản lý viên chức, người lao động, tài chính và tài sản thuộc Trung tâm phát triển quỹ đất theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định về các lĩnh vực công tác được giao.
    ...

    Như vậy, Trung tâm phát triển quỹ đất có nhiệm vụ lập danh mục và tổ chức cho thuê ngắn hạn các khu đất, thửa đất được giao quản lý nhưng chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất.

    Trung tâm phát triển quỹ đất có nhiệm vụ tổ chức cho thuê ngắn hạn các khu đất chưa có quyết định giao đất không?

    Trung tâm phát triển quỹ đất có nhiệm vụ tổ chức cho thuê ngắn hạn các khu đất chưa có quyết định giao đất không? (Hình từ Internet)

    Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất hay không?

    Căn cứ khoản 2 Điều 123 Luật Đất đai 2024 về thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc giao đất, cho thuê đất quy định như sau:

    Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
    2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
    a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân. Trường hợp cho cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
    b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

    Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp quy định, bao gồm:

    - Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân. Tuy nhiên, nếu cho thuê đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp với diện tích từ 0,5 ha trở lên để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định.

    - Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

    Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp nào?

    Căn cứ khoản 1 Điều 125 Luật Đất đai 2024 về việc giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất như sau:

    Giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất
    1. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thông qua đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
    a) Dự án đầu tư sử dụng đất từ quỹ đất quy định tại khoản 1 Điều 217 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại Điều 124 và Điều 126 của Luật này;
    b) Giao đất ở cho cá nhân trừ trường hợp quy định tại Điều 124 của Luật này.
    2. Điều kiện để tiến hành đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm:
    a) Đất đã được thu hồi và hoàn thành bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc không phải bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trong khu vực dự án có hạ tầng giao thông đã được kết nối;
    b) Có trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được phê duyệt vào mục đích sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất, trừ trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất đối với đất quy định tại điểm e khoản 1 Điều 217 của Luật này;
    c) Có quy hoạch chi tiết 1/500 được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức lập và phê duyệt đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở;
    d) Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
    3. Tổ chức tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải có đủ các điều kiện sau đây:
    a) Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 119 và Điều 120 của Luật này;
    b) Bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 122 của Luật này đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư; có năng lực, kinh nghiệm trong việc phát triển dự án;
    c) Điều kiện khác theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
    4. Cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
    a) Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều 119 và Điều 120 của Luật này;
    b) Điều kiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
    5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm sau đây:
    a) Hằng năm phải công bố kế hoạch, danh mục các khu đất thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất trên Cổng thông tin đấu giá quyền sử dụng đất quốc gia, cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
    b) Tổ chức lập, tổ chức thực hiện phương án thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Luật này để đấu giá quyền sử dụng đất;
    c) Tổ chức lập, tổ chức thực hiện phương án đấu giá quyền sử dụng đất;
    d) Chỉ đạo việc bàn giao đất trên thực địa, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
    6. Các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất không thành bao gồm:
    a) Các trường hợp đấu giá không thành theo quy định của Luật Đấu giá tài sản;
    b) Đã hết thời hạn đăng ký mà chỉ có 01 người đăng ký tham gia đấu giá;
    c) Có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có 01 người tham gia cuộc đấu giá hoặc có nhiều người tham gia cuộc đấu giá nhưng chỉ có 01 người trả giá hoặc có nhiều người trả giá nhưng chỉ có 01 người trả giá hợp lệ.
    7. Trình tự, thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
    8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Như vậy, Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thông qua đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp theo quy định trên.

    14