Trong những trường hợp nào thì việc bán tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa được thực hiện?

Việc bán tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa được áp dụng trong các trường hợp nào? Thẩm quyền quyết định bán tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa ra sao?

Nội dung chính

    Việc bán tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa được áp dụng trong các trường hợp nào?

    Tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định 45/2018/NĐ-CP quy định về việc bán tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa được áp dụng trong các trường hợp sau:

    - Tài sản bị thu hồi theo quy định tại Điều 20 Nghị định này nhưng không còn nhu cầu sử dụng;

    - Tài sản được giao nhưng không còn nhu cầu sử dụng và việc khai thác không hiệu quả;

    - Chuyển mục đích sử dụng đất gắn với chuyển đổi công năng sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa theo quy hoạch được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;

    - Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

    Việc bán tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa được áp dụng trong các trường hợp nào? (Hình từ internet)

    Thẩm quyền quyết định bán tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa ra sao?

    Tại Khoản 2 Điều 22 Nghị định 45/2018/NĐ-CP quy định về thẩm quyền quyết định bán tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa như sau:

    - Thủ tướng Chính phủ quyết định bán tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia, tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa hình thành từ dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư theo quy định, tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa gắn với đất, mặt nước trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ý kiến của Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan;

    - Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định bán tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa thuộc trung ương quản lý không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này;

    - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bán tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa thuộc địa phương quản lý không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này.

    Hồ sơ đề nghị bán tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa ra sao?

    Tại Khoản 4 Điều 22 Nghị định 45/2018/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị bán tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa như sau:

    - Văn bản đề nghị bán tài sản của cơ quan được giao quản lý tài sản: 01 bản chính;

    - Danh mục tài sản đề nghị bán theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này (trong đó nêu rõ lý do bán, mục đích sử dụng hiện tại): 01 bản chính;

    - Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.

    Trình tự, thủ tục bán tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa như thế nào?

    Tại Khoản 5 Điều 22 Nghị định 45/2018/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục bán tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa như sau:

    - Khi có tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa cần bán, cơ quan được giao quản lý tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị bán tài sản quy định tại khoản 4 Điều này, gửi Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

    - Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định bán tài sản theo thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị bán tài sản chưa phù hợp; gửi lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hoặc có văn bản chỉ đạo trong trường hợp đề nghị bán tài sản chưa phù hợp;

    - Quyết định bán tài sản gồm những nội dung chủ yếu sau: Tên cơ quan được giao quản lý tài sản có tài sản bán; danh mục tài sản được bán (tên tài sản; số lượng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán); phương thức bán tài sản; quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản; trách nhiệm, thời hạn tổ chức thực hiện;

    - Căn cứ Quyết định bán tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan được giao quản lý tài sản tổ chức thực hiện việc xác định, trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt giá khởi điểm và tổ chức bán tài sản theo quy định;

    - Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày ký Hợp đồng mua bán tài sản, người mua có trách nhiệm thanh toán tiền mua tài sản cho cơ quan được giao quản lý tài sản theo Hợp đồng. Cơ quan được giao quản lý tài sản có trách nhiệm nộp tiền vào tài khoản tạm giữ trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tiền bán tài sản.

    Trường hợp quá thời hạn quy định tại điểm này mà người mua chưa thanh toán đủ số tiền theo Hợp đồng đã ký kết thì cơ quan được giao quản lý tài sản có văn bản đề nghị kèm theo bản sao Hợp đồng mua bán tài sản và chứng từ về việc nộp tiền của người trúng đấu giá (nếu có) gửi Cục thuế (nơi có tài sản) để xác định và ra Thông báo về số tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

    Thời hạn nộp tiền cụ thể và quy định việc nộp tiền chậm nộp phải được ghi rõ tại Quy chế bán đấu giá, Hợp đồng mua bán tài sản;

    - Cơ quan được giao quản lý tài sản có trách nhiệm xuất hóa đơn bán tài sản công cho người mua theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Việc giao tài sản cho người mua được thực hiện tại nơi có tài sản sau khi người mua đã hoàn thành việc thanh toán;

    - Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc bán đấu giá tài sản cơ quan được giao quản lý tài sản thực hiện kế toán giảm tài sản và báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Điều 27 Nghị định này.

    11