Trình tự xác định suất vốn đầu tư theo phương pháp xác định suất vốn đầu tư xây dựng

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
4 bước xác định suất vốn đầu tư theo phương pháp xác định suất vốn đầu tư xây dựng được quy định theo trình tự nào?

Nội dung chính

    Trình tự xác định suất vốn đầu tư theo phương pháp xác định suất vốn đầu tư xây dựng

    Trình tự xác định suất vốn đầu tư xây dựng theo phương pháp xác định suất vốn đầu tư xây dựng quy định tại mục 1 Phụ lục I Thông tư 13/2021/TT-BXD, cụ thể các bước như sau:

    Bước 1: Lập danh mục loại công trình xây dựng, xác định đơn vị tính suất vốn đầu tư;

    Bước 2: Thu thập số liệu, dữ liệu có liên quan;

    Bước 3: Xử lý số liệu, dữ liệu và xác định suất vốn đầu tư;

    Bước 4: Tổng hợp kết quả tính toán, biên soạn suất vốn đầu tư.

    Như vậy theo quy định như trên thì trình tự xác định suất vốn đầu tư xây dựng theo phương pháp quy định tại mục 1 Phụ lục I Thông tư 13/2021/TT-BXD bao gồm bốn bước chính.

    Trình tự xác định suất vốn đầu tư theo phương pháp xác định suất vốn đầu tư xây dựng

    Trình tự xác định suất vốn đầu tư theo phương pháp xác định suất vốn đầu tư xây dựng (Hình từ Internet)

    Việc quản lý suất vốn đầu tư xây dựng được xác định thế nào?

    Căn cứ tại Điều 26 Nghị định 10/2021/NĐ-CP quy định về quản lý suất vốn đầu tư xây dựng như sau:

    - Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định giá xây dựng công trình, suất vốn đầu tư xây dựng và công bố giá xây dựng tổng hợp, suất vốn đầu tư xây dựng theo định kỳ.

    - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố đơn giá xây dựng công trình của địa phương; phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng công bố các thông tin về giá xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 26 Nghị định 10/2021/NĐ-CP như sau:

    + Giá các loại vật liệu xây dựng, thiết bị công trình: công bố theo định kỳ hàng quý hoặc sớm hơn khi cần thiết;

    + Đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công, giá thuê máy và thiết bị thi công xây dựng: công bố theo định kỳ hàng năm hoặc sớm hơn khi cần thiết.

    - Chủ đầu tư sử dụng hệ thống giá xây dựng công trình quy định tại khoản 1, 2 Điều 26 Nghị định 10/2021/NĐ-CP làm cơ sở xác định tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng và quản lý chi phí đầu tư xây dựng hoặc tổ chức xác định giá xây dựng công trình phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi công và kế hoạch thực hiện cụ thể của công trình.

    - Chủ đầu tư được thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng có đủ điều kiện năng lực hoạt động, hành nghề theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng thực hiện các công việc hoặc phần công việc liên quan tới việc xác định, thẩm tra giá xây dựng công trình được quy định tại khoản 3 Điều 26 Nghị định 10/2021/NĐ-CP.

    - Kinh phí cho việc thu thập số liệu, xác định và công bố giá xây dựng công trình, các thông tin về giá và suất vốn đầu tư xây dựng quy định tại khoản 1, 2 Điều 26 Nghị định 10/2021/NĐ-CP được bố trí từ nguồn ngân sách hàng năm.

    Quy định về chủ đầu tư và điều kiện làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở?

    Căn cứ tại Điều 35 Luật Nhà ở 2023 quy định về chủ đầu tư và điều kiện làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở như sau:

    (1) Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm:

    - Doanh nghiệp hoặc hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, bao gồm cả tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam và có chức năng kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản) và đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật Nhà ở 2023;

    - Tổ chức đầu tư xây dựng nhà ở bằng nguồn vốn quy định tại khoản 5 Điều 112, khoản 1 Điều 113 Luật Nhà ở 2023 và đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 35 Luật Nhà ở 2023.

    (2) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Luật Nhà ở 2023 thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải đáp ứng các điều kiện sau:

    - Có vốn chủ sở hữu theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản để thực hiện đối với từng dự án đầu tư xây dựng nhà ở;

    - Có quyền sử dụng đất để thực hiện đối với từng loại dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định Luật Nhà ở 2023 hoặc được giao đất, cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai 2024;

    - Có năng lực, kinh nghiệm để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật.

    (3) Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 Luật Nhà ở 2023 thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở là tổ chức được người quyết định đầu tư giao quản lý, sử dụng vốn để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở.

    (4) Căn cứ từng loại hình dự án đầu tư xây dựng nhà ở, việc lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải tuân thủ quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 35 Luật Nhà ở 2023 và quy định khác có liên quan Luật Nhà ở 2023

    saved-content
    unsaved-content
    1