Trình tự thực hiện đóng mở cửa rừng tự nhiên trên phạm vi 2 tỉnh thành phố trở lên

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Ngọc Thùy Dương
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Trình tự và hồ sơ thực hiện đóng mở cửa rừng tự nhiên trên phạm vi 2 tỉnh thành phố trở lên

Nội dung chính

    Trình tự thực hiện đóng mở cửa rừng tự nhiên trên phạm vi 2 tỉnh thành phố trở lên

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 16/2025/TT-BNNMT, quy định về trình tự đóng mở cửa rừng tự nhiên trên phạm vi 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên thực hiện như sau:

    - Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan, đơn vị có liên quan về Đề án đóng, mở cửa rừng tự nhiên; trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản;

    - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của cơ quan, đơn vị, Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm tổ chức thẩm định đề án đóng, mở cửa rừng tự nhiên;

    - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành thẩm định, Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm hoàn thiện hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường kèm theo hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 16/2025/TT-BNNMT

    - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường xem xét, quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên trên phạm vi 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.

    Trình tự thực hiện đóng mở cửa rừng tự nhiên trên phạm vi 2 tỉnh thành phố trở lên

    Trình tự thực hiện đóng mở cửa rừng tự nhiên trên phạm vi 2 tỉnh thành phố trở lên (Hình từ Internet)

    Hồ sơ đóng mở cửa rừng tự nhiên trên phạm vi 2 tỉnh thành phố trở lên gồm các tài liệu nào?

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 16/2025/TT-BNNMT, quy định về hồ sơ đóng mở cửa rừng tự nhiên trên phạm vi 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên gồm các tài liệu sau:

    - Tờ trình của Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm;

    - Văn bản đề nghị đóng, mở cửa rừng tự nhiên của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

    - Đề án đóng, mở cửa rừng tự nhiên trên phạm vi 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Nghị định 156/2018/NĐ-CP;

    - Báo cáo thẩm định của Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm.

    Khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên quy định như thế nào?

    Theo quy định tại Điều 28 Nghị định 156/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 227/2025/NĐ-CP, việc khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên

    (1) Khai thác chính gỗ rừng tự nhiên

    - Đối tượng: là cây gỗ trên diện tích rừng giàu, rừng trung bình;

    - Điều kiện: thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Lâm nghiệp 2017 và không trong thời gian đóng cửa rừng;

    - Phương thức: khai thác chọn với cường độ khai thác tối đa là 35% trữ lượng gỗ của lô rừng.

    (2) Khai thác tận dụng gỗ rừng tự nhiên

    - Đối tượng: Cây gỗ trên diện tích rừng được cấp có thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; cây gỗ ảnh hưởng đến hành lang an toàn lưới điện; cây gỗ chặt hạ khi thực hiện các biện pháp kỹ thuật lâm sinh, phục vụ công tác đào tạo và nhiệm vụ nghiên cứu khoa học; cây gỗ trên diện tích rừng trồng thanh lý; cây gỗ trên diện tích rừng được sử dụng để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát triển rừng và trên diện tích rừng tạm sử dụng để thi công công trình tạm phục vụ thi công dự án theo quy định tại khoản 1 Điều 42a Nghị định 156/2018/NĐ-CP

    - Điều kiện: Có quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; quyết định phê duyệt dự án lâm sinh, chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học; quyết định thanh lý rừng trồng; quyết định phê duyệt dự án, công trình kết cấu hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát triển rừng; quyết định phê duyệt Phương án tạm sử dụng rừng để thi công công trình tạm phục vụ thi công dự án theo quy định tại khoản 1 Điều 42a Nghị định 156/2018/NĐ-CP của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    (3) Khai thác tận thu gỗ rừng tự nhiên

    - Đối tượng: cây gỗ, cành, gốc bị khô mục, đổ gãy, bị cháy, chết do thiên tai nằm trong rừng;

    - Điều kiện: chủ rừng phải lập phương án khai thác tận thu gỗ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

    (4) Khai thác thực vật rừng thông thường ngoài gỗ, dẫn xuất từ thực vật rừng thông thường

    - Đối tượng: loài thực vật rừng thông thường ngoài gỗ, dẫn xuất từ thực vật rừng thông thường;

    - Điều kiện: phải bảo đảm duy trì sự phát triển bền vững của khu rừng, sản lượng loài khai thác không được lớn hơn lượng tăng trưởng của loài đó;

    - Phương thức khai thác: do chủ rừng tự quyết định.

    (5) Khai thác động vật rừng thông thường

    - Đối tượng: các loài động vật rừng thông thường;

    - Điều kiện: chủ rừng phải có phương án khai thác động vật rừng thông thường.

    (6) Khai thác loài nguy cấp, quý, hiếm phải thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.

    (7) Hưởng lợi từ khai thác lâm sản

    Chủ rừng được hưởng toàn bộ giá trị lâm sản khai thác, sau khi đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của Nhà nước.

    Trên đây là nội dung "Trình tự thực hiện đóng mở cửa rừng tự nhiên trên phạm vi 2 tỉnh thành phố trở lên"

    saved-content
    unsaved-content
    1