Trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất từ 01/8/2024 ra sao?
Nội dung chính
Trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất từ 01/8/2024 ra sao?
Căn cứ Điều 41 Nghị định 103/2024/NĐ-CP có quy định về trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất như sau:
- Trường hợp được miễn tiền thuê đất thì không thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền thuê đất được miễn theo quy định tại Khoản 3 Điều 157 Luật Đất đai 2024. Người sử dụng đất được miễn tiền thuê đất không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền thuê đất.
- Trường hợp giảm tiền thuê đất thì sẽ căn cứ vào hồ sơ thuê đất của người thuê đất do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến, đối tượng, mức giảm tiền thuê đất theo quy định, cơ quan thuế tính số tiền thuê đất phải nộp, số tiền thuê đất được giảm và ban hành quyết định giảm tiền thuê đất, cụ thể:
+ Cục trưởng Cục thuế ban hành quyết định giảm tiền thuê đất đối với người thuê đất là tổ chức trong nước; người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài.
+ Chi Cục trưởng Chi cục thuế, Chi cục thuế khu vực ban hành quyết định giảm tiền thuê đất đối với người thuê đất là hộ gia đình, cá nhân.
Quyết định về việc giảm tiền thuê đất thực hiện theo Mẫu số 02 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
Theo đó, thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất từ 01/8 sẽ được thực hiện theo trình tự như đã nêu trên.
Trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất từ 01/8/2024 ra sao? (Hình từ Interner)
Trường hợp nào được miễn tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê?
Căn cứ Khoản 1 Điều 39 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định miễn tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê trong các trường hợp như sau:
- Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân là người dân tộc thiểu số.
- Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp.
- Sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt chuyên dùng, xây dựng công trình công nghiệp đường sắt theo quy định tại Điểm b Khoản 1, Điểm b Khoản 2 và 3 Điều 209 Luật Đất đai 2024.
- Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho, nhà xưởng sản xuất; xây dựng cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
- Sử dụng đất xây dựng công trình cấp nước sạch và thoát nước, xử lý nước thải tại khu vực đô thị và nông thôn.
- Sử dụng đất để xây dựng trạm bảo dưỡng, sửa chữa, bãi đỗ xe (bao gồm cả khu bán vé, khu quản lý điều hành, khu phục vụ công cộng) phục vụ cho hoạt động vận tải hành khách công cộng theo quy định của pháp luật về vận tải giao thông đường bộ.
- Sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 208 Luật Đất đai 2024.
- Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông theo phương thức đối tác công tư.
- Sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội cho thuê theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 120 Luật Đất đai 2024; dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mà thuộc trường hợp được miễn tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về đất đai.
- Miễn tiền thuê đất đối với diện tích không phải đất quốc phòng, an ninh sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp quân đội, công an mà tách được diện tích đất sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh với mục đích sử dụng đất khác.
Theo đó, nếu thuộc một trong những trường hợp như đã nêu trên thì sẽ được miễn tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê.
Người đã được miễn tiền sử dụng đất nhưng phát hiện không đáp ứng đủ điều kiện thì xử lý thế nào?
Căn cứ Khoản 9 Điều 38 Nghị định 103/2024/NĐ-CP có quy định trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện người sử dụng đất đã được miễn, giảm tiền thuê đất nhưng không đáp ứng các điều kiện để được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định, sử dụng đất không đúng mục đích đã được ghi tại quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng không thuộc trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc người sử dụng đất để nghị không áp dụng ưu đãi do không còn đáp ứng các điều kiện để được miễn, giảm thì phải nộp ngân sách nhà nước sổ tiền thuê đất đã được miễn, giảm. Việc thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn, giảm thực hiện như sau:
- Số tiền thuê đất được miễn, giảm phải thu hồi được tính theo giá đất tại Bảng giá đất, mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất do UBND cấp tỉnh ban hành tính tại thời điểm tính tiền thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 155Luật Đất đai 2024 cộng (+) với khoản tiền tương đương với tiền chậm nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế từng thời kỳ.
- Thời gian tính tiền chậm nộp quy định tại điểm a khoản này tính từ thời điểm được miễn, giảm tiền thuê đất đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn, giảm.
- Cơ quan thuế thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn, giảm.
Theo đó, đối với trường hợp người sử dụng đất đã được miễn, giảm tiền thuê đất nhưng không đáp ứng các điều kiện để được hưởng ưu đãi này, thì sẽ phải hoàn trả lại số tiền đã được miễn, giảm cho ngân sách nhà nước. Việc tính toán và thu hồi số tiền này được thực hiện theo quy định như đã nêu trên.