Trình tự để thu hồi Giấy phép xây dựng diễn ra như thế nào? Sau khi bị thu hồi Giấy phép xây dựng thì có được xin cấp lại không?

Trình tự thu hồi Giấy phép xây dựng diễn ra như nào? Khi bị thu hồi Giấy phép xây dựng thì có được xin cấp lại không? Thẩm quyền thu hồi Giấy phép xây dựng được quy định ra sao?

Nội dung chính

    Trình tự để thu hồi Giấy phép xây dựng diễn ra như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 53 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về trình tự thu hồi Giấy phép xây dựng như sau:

    Thu hồi, hủy giấy phép xây dựng công trình
    2. Trình tự thu hồi, hủy giấy phép xây dựng:
    a) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ thời điểm có cơ sở xác định giấy phép xây dựng thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép xây dựng ban hành quyết định thu hồi giấy phép xây dựng;
    b) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép xây dựng có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi giấy phép xây dựng cho tổ chức/cá nhân bị thu hồi và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình; đồng thời gửi thông tin cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình để công bố công khai tại Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định;
    c) Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép xây dựng phải nộp lại bản gốc giấy phép xây dựng cho cơ quan ra quyết định thu hồi giấy phép xây dựng trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi;
    d) Trường hợp tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép xây dựng không nộp lại giấy phép xây dựng theo quy định, cơ quan có thẩm quyền thu hồi ban hành quyết định hủy giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật Xây dựng năm 2014 và thông báo cho chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng. Quyết định hủy giấy phép xây dựng phải được đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan thu hồi giấy phép xây dựng và tích hợp trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng địa phương.

    Theo đó, trong 10 ngày từ khi xác định giấy phép thuộc trường hợp thu hồi, cơ quan có thẩm quyền phải ban hành quyết định thu hồi giấy phép xây dựng.

    Quyết định thu hồi phải được gửi đến tổ chức/cá nhân bị thu hồi, đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan, và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã trong vòng 5 ngày làm việc. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi phải nộp lại bản gốc giấy phép trong 5 ngày làm việc kể từ khi nhận quyết định.

    Nếu không nộp lại giấy phép, cơ quan sẽ ban hành quyết định hủy giấy phép theo quy định, thông báo cho chủ đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp xã, và quyết định này cũng phải được đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan và Sở Xây dựng địa phương.

    Trình tự để thu hồi Giấy phép xây dựng diễn ra như thế nào? Sau khi bị thu hồi Giấy phép xây dựng thì có được xin cấp lại không? Trình tự để thu hồi Giấy phép xây dựng diễn ra như thế nào? Sau khi bị thu hồi Giấy phép xây dựng thì có được xin cấp lại không? (Hình từ Internet)

    Sau khi bị thu hồi Giấy phép xây dựng thì có được xin cấp lại không?

    Theo quy định tại Khoản 3 Điều 53 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải thực hiện việc cấp lại giấy phép trong vòng 5 ngày làm việc, tính từ ngày ban hành quyết định thu hồi hoặc hủy giấy phép. Điều này áp dụng đặc biệt trong trường hợp giấy phép xây dựng bị ghi sai do lỗi từ phía cơ quan cấp phép.

    Đối với tổ chức hoặc cá nhân có giấy phép xây dựng bị thu hồi trong các trường hợp khác, họ có quyền đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng. Tuy nhiên, để được xem xét cấp lại, tổ chức hoặc cá nhân đó phải nộp lại hoặc hủy giấy phép đã thu hồi và hoàn thành tất cả các trách nhiệm, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.

    Cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy phép xây dựng được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 103 Luật Xây dựng 2014, sửa đổi bổ sung tại khoản 37 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi bổ sung năm 2020 về thẩm quyền thu hồi Giấy phép xây dựng như sau:

    Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng
    2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình quy định tại khoản 3 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này.
    3. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.
    4. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.
    5. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng.

    Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng cho các công trình yêu cầu giấy phép trên địa bàn tỉnh, trừ các trường hợp đặc biệt. Cơ quan này cũng phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện cấp giấy phép trong phạm vi quản lý của họ.

    Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm cấp giấy phép xây dựng cho các công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn mà mình quản lý.

    Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng cũng chịu trách nhiệm điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép đã cấp. Nếu cơ quan này không thu hồi giấy phép cấp không đúng quy định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ trực tiếp quyết định việc thu hồi.

    15