Trách nhiệm quản lý kết cấu hạ tầng, bảo trì công trình đường sắt quốc gia của Cục Đường sắt Việt Nam là gì?

Chuyên viên pháp lý: Trần Thị Mộng Nhi
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Trách nhiệm quản lý kết cấu hạ tầng, bảo trì công trình đường sắt quốc gia của Cục Đường sắt Việt Nam là gì? Hồ sơ bảo trì công trình đường sắt quốc gia được quy định thế nào?

Nội dung chính

    Trách nhiệm quản lý kết cấu hạ tầng, bảo trì công trình đường sắt quốc gia của Cục Đường sắt Việt Nam là gì?

    Trách nhiệm quản lý kết cấu hạ tầng, bảo trì công trình đường sắt quốc gia của Cục Đường sắt Việt Nam là gì? được quy định tại Điều 15 Thông tư 06/2025/TT-BXD như sau:

    Điều 15. Trách nhiệm quản lý kết cấu hạ tầng, bảo trì công trình đường sắt
    1. Cục Đường sắt Việt Nam
    a) Tổ chức kiểm tra trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia trong việc quản lý kết cấu hạ tầng, bảo trì công trình đường sắt theo quy định của Thông tư này;
    b) Thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng đối với các công trình sửa chữa đường sắt thuộc kế hoạch quản lý, bảo trì công trình đường sắt.
    2. Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ, các Cục, Vụ thuộc Bộ Xây dựng thực hiện tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Xây dựng trong việc quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng đường sắt và bảo trì công trình đường sắt.
    3. Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia
    a) Tổ chức thực hiện quản lý kết cấu hạ tầng, bảo trì công trình đường sắt theo quy định;
    b) Thực hiện giám sát công tác bảo trì công trình đường sắt, chịu trách nhiệm toàn diện về khối lượng và chất lượng bảo trì công trình đường sắt, đảm bảo hoạt động giao thông đường sắt thông suốt, trật tự, an toàn, chính xác theo quy định của pháp luật;
    c) Tổ chức kiểm tra, theo dõi định kỳ chất lượng công trình đường sắt trong quá trình khai thác, sử dụng; thực hiện sửa chữa những hư hỏng nhỏ để duy trì trạng thái kỹ thuật ổn định của công trình đường sắt, bảo đảm an toàn công trình, an toàn giao thông đường sắt;
    d) Chịu trách nhiệm về sự cố hoặc xuống cấp của công trình do không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nội dung quản lý kết cấu hạ tầng, bảo trì công trình đường sắt theo quy định.

    Theo đó, trách nhiệm quản lý kết cấu hạ tầng, bảo trì công trình đường sắt quốc gia của Cục Đường sắt Việt Nam được quy định như sau:

    - Tổ chức kiểm tra trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia trong việc quản lý kết cấu hạ tầng, bảo trì công trình đường sắt theo quy định của Thông tư 06/2025/TT-BXD;

    - Thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng đối với các công trình sửa chữa đường sắt thuộc kế hoạch quản lý, bảo trì công trình đường sắt.

    Trách nhiệm quản lý kết cấu hạ tầng, bảo trì công trình đường sắt quốc gia của Cục Đường sắt Việt Nam là gì?

    Trách nhiệm quản lý kết cấu hạ tầng, bảo trì công trình đường sắt quốc gia của Cục Đường sắt Việt Nam là gì? (Hình từ Internet)

    Hồ sơ bảo trì công trình đường sắt quốc gia được quy định thế nào?

    Tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 06/2025/TT-BXD quy định về hồ sơ bảo trì công trình đường sắt quốc gia như sau:

    - Hồ sơ bảo trì công trình đường sắt gồm tài liệu phục vụ công tác bảo trì và hồ sơ hoàn thành bảo trì được lập cho từng công trình, nhiệm vụ theo kế hoạch quản lý, bảo trì công trình đường sắt được phê duyệt;

    - Tài liệu phục vụ công tác bảo trì công trình đường sắt gồm: kết quả điều tra trạng thái cơ bản của công trình đường sắt; kế hoạch quản lý, bảo trì công trình đường sắt, phương án giá dịch vụ sự nghiệp công được phê duyệt; kết quả kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng công trình (nếu có) để phục vụ công tác bảo trì;

    - Hồ sơ hoàn thành bảo dưỡng công trình gồm: phương án tác nghiệp kỹ thuật được phê duyệt; tài liệu quản lý chất lượng bảo dưỡng công trình theo quy trình bảo trì và biên bản nghiệm thu hoàn thành công tác bảo dưỡng;

    - Hồ sơ hoàn thành sửa chữa công trình được lập theo quy định của Chính phủ về quản lý chất lượng thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;

    - Hồ sơ hoàn thành công trình khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai đối với các công trình đường sắt thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai; ứng phó sự cố và cứu nạn trong lĩnh vực đường sắt;

    - Các hồ sơ, tài liệu khác có liên quan đến bảo trì công trình đường sắt.

    Yêu cầu xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đường sắt là gì?

    Căn cứ tại Điều 21 Luật Đường sắt 2025 quy định như sau:

    Điều 21. Đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đường sắt
    1. Công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đường sắt là công trình được xây dựng để bố trí, lắp đặt đường cáp thông tin, công trình viễn thông, đường dây tải điện, dây dẫn điện, chiếu sáng công cộng; đường ống cấp nước, thoát nước, cấp năng lượng.
    2. Việc xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đường sắt phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
    a) Phù hợp với quy hoạch, quy mô của dự án, cấp kỹ thuật của đường sắt;
    b) Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong xây dựng; quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; bảo đảm an toàn công trình; bảo đảm cảnh quan và môi trường;
    c) Tuân thủ quy định của Luật này, quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
    3. Tổ chức, cá nhân khi xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đường sắt phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép theo quy định tại khoản 5 Điều 44 của Luật này.
    4. Tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt khai thác, cho thuê hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo quy định của pháp luật.

    Theo đó, yêu cầu xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đường sắt như sau:

    - Phù hợp với quy hoạch, quy mô của dự án, cấp kỹ thuật của đường sắt;

    - Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong xây dựng; quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; bảo đảm an toàn công trình; bảo đảm cảnh quan và môi trường;

    - Tuân thủ quy định của Luật Đường sắt 2025, quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    saved-content
    unsaved-content
    1