Trách nhiệm của đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng công viên theo Nghị định 258 là gì?
Nội dung chính
Trách nhiệm của đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng công viên theo Nghị định 258 là gì?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 39 Nghị định 258/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 39. Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng công viên
1. Việc cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng công viên được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản. Thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản được xác định cụ thể trong hợp đồng cho thuê.
2. Đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng công viên có trách nhiệm:
a) Lập hồ sơ đề nghị phê duyệt đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng công viên và trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt;
b) Ký hợp đồng cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng công viên với tổ chức, cá nhân được lựa chọn theo quy định.
[...]
Theo đó, đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng công viên có trách nhiệm:
- Lập hồ sơ đề nghị phê duyệt đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng công viên và trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt;
- Ký hợp đồng cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng công viên với tổ chức, cá nhân được lựa chọn theo quy định.
Trách nhiệm của đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng công viên theo Nghị định 258 là gì? (Hình từ Internet)
Việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng công viên được thực hiện theo nguyên tắc nào?
Căn cứ theo Điều 34 Nghị định 258/2025/NĐ-CP quy định nguyên tắc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng công viên, cây xanh như sau:
- Mọi tài sản kết cấu hạ tầng công viên, cây xanh do Nhà nước đầu tư, quản lý đều được Nhà nước giao quản lý theo quy định của pháp luật. Thực hiện quản lý, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng công viên theo cơ chế thị trường.
- Phân định giữa hoạt động quản lý nhà nước của cơ quan nhà nước đối với tài sản kết cấu hạ tầng công viên, cây xanh và hoạt động khai thác, kinh doanh của đơn vị khai thác tài sản kết cấu hạ tầng công viên, cây xanh.
- Tài sản kết cấu hạ tầng công viên, cây xanh được lập hồ sơ, thống kê, kế toán, kiểm kê đầy đủ về hiện vật và giá trị; bảo trì tài sản theo quy định tại Nghị định 258/2025/NĐ-CP và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng công viên, cây xanh do Nhà nước đầu tư, quản lý phải đảm bảo công khai, minh bạch; được giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; mọi hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
- Việc quản lý, sử dụng và khai thác đất, mặt nước gắn với tài sản kết cấu hạ tầng công viên thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định Nghị định 258/2025/NĐ-CP.
Mục đích xây dựng Đề án phát triển công viên, cây xanh, mặt nước đô thị là gì?
Căn cứ Điều 6 Nghị định 258/2025/NĐ-CP quy đề án phát triển công viên, cây xanh, mặt nước đô thị như sau:
Điều 6. Đề án phát triển công viên, cây xanh, mặt nước đô thị
1. Đề án phát triển công viên, cây xanh, mặt nước đô thị được xây dựng cho thành phố trực thuộc trung ương nhằm mục đích triển khai thực hiện nội dung quy hoạch công viên, cây xanh, mặt nước trong quy hoạch chung đô thị.
2. Căn cứ yêu cầu quản lý phát triển công viên, cây xanh, mặt nước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc xây dựng đề án phát triển công viên, cây xanh, mặt nước cho đô thị trực thuộc trên địa bàn do mình quản lý.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Giao cơ quan chuyên môn về công viên, cây xanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc giao Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt đề án phát triển công viên, cây xanh, mặt nước đô thị;
b) Xem xét, phê duyệt đề án phát triển công viên, cây xanh, mặt nước đô thị trên địa bàn do mình quản lý.
4. Cơ quan được giao tổ chức xây dựng đề án có trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan, chuyên gia bằng hình thức gửi hồ sơ, tài liệu hoặc tổ chức hội nghị, hội thảo; đăng tải dự thảo đề án trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cổng thông tin điện tử của cơ quan tổ chức xây dựng đề án trong thời hạn ít nhất là 30 ngày để tham vấn ý kiến của cộng đồng.
5. Kinh phí xây dựng đề án từ nguồn ngân sách địa phương hoặc các nguồn vốn hợp pháp khác.
6. Bộ Xây dựng hướng dẫn xây dựng đề án phát triển công viên, cây xanh, mặt nước đô thị.
Như vậy, mục đích xây dựng Đề án phát triển công viên, cây xanh, mặt nước đô thị là triển khai thực hiện nội dung quy hoạch công viên, cây xanh, mặt nước trong quy hoạch chung đô thị.